6. THINKING beyond the canopy
Nguyên tắc chung
Người mua: tạo cơ chế khuyến khích và mang lại lợi ích
cho những người hiện đang sử dụng các hệ sinh thái
Người bán: đảm bảo cung cấp/bảo vệ một loại ES đã
được xác định và thỏa thuận với người mua cho một
giai đoạn nhất định
REDD
7. THINKING beyond the canopy
Thị trường PES
Đa dạng sinh học: 49,033 tỉ USD/năm
Hấp thụ carbon: 200 tỉ USD/năm
Bảo vệ rừng đầu nguồn: 20,820 tỉ
USD/năm (Chi trả cho bảo vệ rừng đầu
nguồn ở Pháp dao động từ 6 đến 230
USD/ha)
Cảnh quan: 7300 tỉ USD/năm
9. THINKING beyond the canopy
REDD LÀ GÌ ?
Tuân thủ yêu
cầu của thị
trường tín chỉ
Viện trợ
(ODA)
Quỹ
toàn
cầu
Quỹ REDD
quốc gia
Khác?
Văn phòng
REDD quốc gia
Người sử
dụng đất
Cộng đồng
Chính quyền
địa phương
Chi trả
REDD
Giảm
phát thải
Chi trả
REDD
Giảm
phát thải
Các hình thức
REDD-PES
quốc tế
Các hình thức
REDD-PES
quốc gia
Cấp độ quốc tế
Cấp độ quốc gia
Cấp độ vùng miền
10. THINKING beyond the canopy
Thị trường REDD
Thị trường carbon tự nguyện năm 2008 được đánh giá
đạt khoảng 700 triệu USD (Hamilton và cộng sự 2008 &
2010).
Từ 2005 tới 2006, thị trường đền bù carbon đã phát triển
với tỉ lệ 200%. Tổng quy mô của thị trường carbon tự
nguyện là 91 tỉ USD vào năm 2006.
Giá dao động từ 0.45 đến 45 USD cho việc giảm thải
một tấn carbon dioxide.
Năm 2005, tổng giá trị thị trường carbon khoảng 10 tỉ
USD, chỉ một năm sau đã gấp ba lần, đạt 30 tỉ USD và
vẫn còn trong đà phát triển.
11. THINKING beyond the canopy
Cơ hội (PES)
Một khu bảo tồn thường cung cấp cùng lúc nhiều dịch vụ
môi trường dễ dàng tổng hợp
Các khu vực diện tích lớn và các dịch vụ môi trường
được quản lý bởi một người bán giảm chi phí giao
dịch
Phương án hiệu quả nhất cho việc bảo vệ đa dạng sinh
học(World Bank)
1/3 trên tổng số các thành phố lớn nhất trên thế giới dựa
vào việc bảo vệ rừng để duy trì chất lượng nước uống
và nguồn cung cấp nước (CBD và UNEP )
Nâng cao chất lượng chiến dịch truyền thông và quan hệ
công chúng của khu vực tư nhân
Bảo vệ những cảnh quan đẹp
12. THINKING beyond the canopy
Cơ hội (PES và REDD)
Tất cả các nước đều có khung pháp lý cho các khu bảo
tồnDễ dàng thích ứng với khung hiện tại mà không gặp
phải những chậm trễ do các nguyên nhân chính trị và pháp lý
Khung thể chế sở tại liên kết với một Bộ liên quan, đạt được
thỏa thuận về tiêu chuẩn cho các khu bảo tồn và cấu trúc
đệm.
Có được các nhân viên nòng cốt đã qua đào tạo, và được
nâng cao năng lực nhờ sự hỗ trợ như hệ thống quản lý
thông tin, quá trình tham vấn, sự hỗ trợ của các NGO hoặc
tổ chức xã hội dân sự
Các khu bảo tồn thường có các hệ thống để thiết lập và mã
hóa các thỏa thuận về việc chiếm giữ đất.
13. THINKING beyond the canopy
Cơ hội
Có các kỹ thuật nâng cao trong việc
giám sát tính hiệu quả của các khu
bảo tồn và có thể được điều chỉnh để
bao gồm cả việc ước tính lượng
carbon mà không cần phải phát triển
bộ kỹ năng mới
Công nhận các kiểu quản lý khác
nhau tại các khu bảo tồn (v.d. Cách
tiếp cận đồng quản lý, dựa vào cộng
đồng) Các cách tiếp cận sáng tạo
và đảm bảo sự tham gia
14. THINKING beyond the canopy
Thách thức (PES)
Chủ yếu tập trung vào việc bảo tồn đa dạng
sinh học; ít xem xét các hình thức dịch vụ
sinh thái khác
Người hưởng lợi dịch vụ sinh thái từ các
khu bảo tồn (v.d. người sử dụng nước ở
khu vực thành thị, nhà máy thủy điện, du
khách và các ngành công nghiệp khác)
không có đóng góp trong việc quản lý các
khu bảo tồn. Theo thuật ngữ kinh tế, đây là
một thất bại của thị trường.
Thiếu các chính sách rõ ràng, kinh nghiệm
và sự tự tin là các trở ngại trong việc triển
khai PES.
15. THINKING beyond the canopy
Thách thức (PES và REDD)
Tầm quan trọng của các giá trị ở khía cạnh tiền mặt và
hiện vật tại các khu bảo tồn vẫn chưa được hiểu đúng
và bị xem nhẹ
Nhận thức yếu, tính sẵn sàng chi trả thấp, tác động
chính trị từ phía người mua
Chưa có thông tin rõ rệt về quy mô của PES, đặc biệt là
các kế hoạch tìm tài trợ cho các khu bảo tồn
Khó khăn, chi phí và thời gian cần thiết để thiết kế, triển
khai và thực thi PES
Giám sát dịch vụ môi trườngvà hợp đồng về dịch vụ môi
trường thường phức tạp và cần có những thay đổi chính
sách mạnh mẽ để đảm bảo sự thành công
16. THINKING beyond the canopy
Thách thức (REDD)
Tính bổ trợ – v.d. Mức giảm phát thải khí nhà kính từ các
dự án đền bù vượt qua và trên tầm các tác động do sự
thiếu vắng các dự án này. Nếu các khu bảo tồn vẫn
không có gì thay đổi ít lợi ích bổ sung trong việc hỗ trợ
tài chính cho việc bảo vệ
Việc kêu gọi tài trợ cho REDD chỉ được thực hiện với
các khu bảo tồn có các điều kiện sau
• mới được lập
• ít tài nguyên, giảm độ che phủ hoặc chất lượng
rừng(quyết định bởi một đánh giá độc lập về hiệu quả
quản lý như là một phần của việc đánh giá dự án)
17. THINKING beyond the canopy
Vấn đề Khía cạnh Gợi ý cho các khu bảo tồn
Tính toán
trữ lượng
carbon
Tính bổ trợ Chỉ có các nguồn tài trợ cho REDD với các khu bảo tồn mới
nơi mà đánh giá độc lập chỉ rõ rằng hệ thực vật bị tàn phá
hoặc suy thoái và tại nơi các nguồn lực bổ sung có thể làm
giảm tình trạng này
Sự rò rỉ Cần có các phân tích cho mỗi trường hợp để đảm bảo rằng
việc thành lập một khu bảo tồn không chỉ là di chuyển sự tàn
phá rừng đi nơi khác
Tính bền
vững
Các khu bảo tồn có đặc tính hướng tới việc bảo vệ các loại
thực vật tự nhiên một cách lâu dài. Điều này có thể phức tạp
trong trường hợp chặt bỏ bớt thực vật là một phần trong cơ
chế quản lý: hầu hết các chính sách kiểm soát cháy rừng đều
bao gồm việc đốt cháy thực vật một cách chủ động để giảm
nguyên liệu cho đám cháy. Điều này chỉ được thực hiện tại
một số nước dưới các hoàn cảnh nhất định (và trong các
trường hợp xuất hiện tại bất kỳ cơ chế quản lý rừng nào
khác). Cách tiếp cận tính toán xuất hiện trong những mất mát
này.
Thách thức cho các khu bảo tồn và REDD
18. THINKING beyond the canopy
Tác động xã
hội và môi
trường
Tham vấn
các bên
Ví dụ, đây là một yêu cầu để thành lập mới khu bảo tồn dưới
Khung làm việc CBD tại các khu bảo tồn.
Phát triển
bền vững
Cơ chế an toàn cho các tác động về xã hội và môi trường nhằm
đảm bảo việc bảo tồn đa dạng sinh học không có tác động xấu
tới đời sống cộng đồng: một kịch bản lý tưởng cho một dự án
REDD
Nhận diện
các giá trị
bảo tồn cao
Các khu bảo tồn được lựa chọn do giá trị bảo tồn và các bộ
công cụ phức tạp sẵn có tồn tại và phát triển để nhận diện đâu
là điểm nghiên cứu thích hợp
Đánh giá tác
động môi
trường
một bộ phương pháp đánh giá lợi ích môi trường của các khu
bảo tồn theo khía cạnh dịch vụ môi trường
Khả năng tồn
tại dài
hạn/Tính bền
vững
Định nghĩa của IUCN về khu bảo tồn nhấn mạnh tính dài hạn
của việc bảo vệ như là khía cạnh chính để phân biệt các khu
bảo tồn với các dạng sử dụng đất bền vững và thân thiện với
môi trường khác
19. THINKING beyond the canopy
Hợp thức
hóa và sự
chứng
nhận
Hợp thức
hóa
Các phương pháp giám sát và đánh giá tính hiệu quả
trong quản lý các khu bảo tồn được phát triển và một vài
phương pháp có thể nhận diện được các vấn đề liên quan
tới carbon (v.d. Giám sát độ che phủ rừng thông qua cảm
biến từ xa) và dễ dàng lồng ghép việc tính toán trữ lượng
carbon vào các cơ chế hiện tại
Sự chứng
nhận
Đã tồn tại một vài cơ chế chứng nhận cho ccs khu bảo
tồn. Thêm vào đó, một vài khu bảo tồn với tình trạng
đáng nhận được sự chú ý đặc biệt đã sử dụng cơ chế
thích hợp, v.d. Một khu bảo tồn sử dụng cơ chế phát
triển bởi Hội đồng quản trị rừng quốc tế để chứng nhận
rừng. Cách tiếp cận này cũng có thể áp dụng để tính toán
trữ lượng carbon dưới khung REDD.
20. THINKING beyond the canopy
Bài học
Phân tích các nguy cơ một cách rõ ràng
Nhận diện người mua dịch vụ môi trường, người bán, dịch vụ
môi trường và thị trường (các công cụ đánh giá nhanh về môi
trường được phát triển bởi ICRAF)
Khởi động quá trình đàm phán tích cực
Có các nguồn dữ liệu tại chỗ được tổ chức nhằm tạo các
đường cơ sở và tạo điều kiện cho việc giám sát (v.d. các công
cụ sẵn có bao gồm bộ dữ liệu của IUCN. Dữ liệu toàn cầu về
các khu bảo tồn (WDPA))
Thiết lập hệ thống đánh giá tính hiệu quả
Kế hoạch quản lý mang tính chiến lược và mang tính giám sát
cao
Đảm bảo nhân sự và trang thiết bị về mặt chuyên môn và
năng lực quản lý. Việc này bao gồm một cơ quan kết nối tới
một bộ; các tiêu chuẩn; nhân lực; để REDD có thể sử dụng
các hạ tầng sẵn có
Được giúp đỡ bởi mạng lưới chuyên gia sẵn sàng đưa ra các
lời khuyên và sự hỗ trợ
Editor's Notes
Source: Dudley 2012
(Source: WB, UNDP and GEF based on study in 10 PA across the world + Dudley 2010