2. I.GIỚI THIỆU:
TP Huế là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá, du lịch, Là kinh đô của Việt Nam
dưới triều Nguyễn, Huế có nhiều đền chùa, thành quách, kiến trúc, lăng tẩm gắn liền với
cảnh quan thiên nhiên ….
NHÃ NHẠC CUNG ĐÌNH HUẾ
5. II.LĂNG TẨM HUẾ: “sống là gửi, thác là về”, vì vậy nơi “trở
về” ấy luôn được quan tâm chuẩn bị một cách chu đáo, đặc biệt là đối với các vua
triều Nguyễn.Với những nét kiến trúc khác nhau.
6. 1.LĂNG GIA LONG: Thiên Thọ Lăng
Năm xây dựng : 1814 – 1820.
Vị trí : Nằm trên 1 quần
thể núi, Đại Thiên Thọ là
đỉnh lớn nhất nên được
đặt tên cho Lăng.
Một quần thể:
1. LăngLăng Quang Hưng.
2. Lăng Vĩnh Mậu.
3. Lăng Trường Phong.
4. Lăng ThoạiThánh.
5. Lăng Hoàng Cô.
6. Lăng Thiên Thọ.
7. Lăng Thiên Thọ Hữu
11. 3.LĂNG THIỆU TRỊ: XƯƠNG LĂNG
Năm xây dựng : 1848
(chỉ xây trong vòng 3
tháng từ tháng 8 đến
tháng 11).
Vị trí : Nằm dựa vào núi
Thuận Đạo huyện Hương
Thuỷ, cách kinh thành Huế
8km.
Do vua TỰ ĐỨC cho xây
dựng.
Đây là lăng duy nhất quay mặt
về hướng TÂY BẮC, một
hướng ít được dùng trong kiến
trúc cung điện và lăng tẩm
Thời Nguyễn
14. 4.LĂNG TỰ ĐỨC : KHIÊM LĂNG
Tên : Ban đầu là Vạn Niên Cơ, sau đổi thành Khiêm Cung và khi vua chết thì là Khiêm Lăng
Năm xây dựng : 1866 - 1873
Vị trí : Thuộc làng Dương Xuân Thượng, xã Thuỷ Xuân, Thành phố Huế.
18. 5.LĂNG ĐỒNG KHÁNH: TƯ LĂNG
Vị trí : Thôn Thượng Hai, Xã Thuỷ Xuân, Thành phố Huế.
Lăng Đồng Khánh đã diễn ra nhiều đợt trong một giai đoạn lịch sử dài ngót 35 năm (1888-1923)
qua 4 thời vua Đồng Khánh, Thành Thái, Duy Tân và Khải Định
19. lăng Tự Ðức (bác ruột và là cha nuôi), lăng Kiên Thái Vương (cha ruột),lăng bà Từ Cung
(con dâu), lăng bà Thánh Cung (vợ). lăng Tá Thiên Nhân Hoàng hậu (bà cố nội), lăng Thiệu
Trị (ông nội)...
20. 6.LĂNG DỤC ĐỨC: AN LĂNG
Vị trí:thôn Tây Nhất, làng An Cựu, thành phố Huế.
Năm xây dựng : 1989
là nơi an táng của 3 vua nhà Nguyễn: Dục Ðức, Thành Thái và Duy Tân
21. Khu lăng Dục Ðức quần thể kiến trúc rộng gần 6 ha, bao gồm lăng vua Dục Ðức,
hoàng hậu và 42 tẩm mộ ông hoàng bà chúa cùng 121 ngôi mộ đất của những
người thuộc Ðệ Tứ Chánh phái Nguyễn Phúc tộc (hệ phái của vua Dục Ðức).
22. 7.LĂNG KIẾN PHÚC: BỒI LĂNG
Nằm bên trái Khiêm Lăng.
Năm xây dựng : 1884
23.
24.
25. 8.LĂNG KHẢI ĐỊNH: Ứng lăng
Vị trí : Trên núi Châu Chữ (Châu Ê) bên ngoài Kinh Thành Huế.
Năm xây dựng : 1916
27. III.THỰC TIỄN LĂNG TẪM HUẾ
Lăng tẩm Huế đang tồn tại một thực tế: cái được đầu tư quá hoành
tráng, cái vẫn rêu phong dãi dầu nắng mưa...
1.Các lăng được chăm chút kỹ:Lăng Khải Định, lăng Minh Mạng, lăng Tự
Đức, lăng Gia Long là 4 lăng đẹp nhất trong quần thể kiến trúc lăng tẩm Huế và thu hút
được rất nhiều khách du lịch tham quan.
39. IV.Ý NGHĨA LỊCH SỬ
1.TRONG QUÁ KHỨ
Theo quan niệm truyền thống bao đời nay “sống là
gửi, thác là về”, vì vậy nơi “trở về” ấy luôn được quan
tâm chuẩn bị một cách chu đáo, đặc biệt là đối với các
vua triều Nguyễn,Từ đấy các lăng tẫm lần lượt được
xây dựng.
Thể hiện nét kiến trúc riêng biệt của mỗi thời kì, Lăng
tẩm nào cũng phải theo đúng những quy luật liên quan
đến các thực thể địa lý thiên nhiên: sông núi, ao hồ,
khe suối, và nhất là “huyền cung” ở trung tâm điểm
của mặt bằng kiến trúc phải tọa đúng long mạch.
40. 2.Trong hiện tại:
• Lăng tẩm Huế là một thành tựu rực rỡ của nền kiến
trúc cổ Việt Nam.
•Nguyên tắc phong thủy: Lăng tẩm nào cũng phải
theo đúng những quy luật liên quan đến các thực thể
địa lý thiên nhiên: sông núi, ao hồ, khe suối, và nhất
là “huyền cung” ở trung tâm điểm của mặt bằng kiến
trúc phải tọa đúng long mạch.
•Công trình kiến trúc có tính lịch sử và nghệ thuật
cao.
41. NHÓM 2:
ĐỔ MINH NHI
TRẦN THỊ THÚY VI
NGUYỄN TRÍ BẢO
NGUYỄN HỒNG THUẬN
NGUYỄN TRẦN DUY PHƯƠNG
NGUYỄN LÊ HUYỀN TRÂN
NGUYỄN THỊ QUỲNH CHI
NGUYỄN THỊ HỒNG
NGÔ THỊ REM
TRẦN BÍCH PHƯỢNG
ĐẶNG NGỌC CHÂU
NGUYỄN THỊ KIM TÂM