2. 1. Giới thiệu chung về bƣu chính
2.
2.1.Lịch sử ra đời
2.1.1. Cơ cấu tổ chức:
2.1.2. Hệ thống mạng lƣới
2.1.3. Mạng vận chuyển
2.1.4. Hệ thống khai thác
2.1.5. Ngành nghề kinh doanh chính
2.1.6. Hoạt động cộng đồng
2.1.8. Mục tiêu
2.2Các loại hình dịch vụ VNPost cung cấp
2008-2012
2013
2013:
3.2.2,
:
3.3 2014
2030
3. 1. Giới thiệu chung về bƣu chính
Các khái niệm
- Hoạt động bưu chính là một ngành kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu
hạ tầng của nền kinh tế quốc dân và là công cụ thông tin liên lạc
của Nhà Nước.
Hoạt động bưu chính gồm các hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung
ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu chính công ích, tem
bưu chính.
- Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu
gửi bằng phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của
người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
- Mạng bưu chính: là hệ thống khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu
chính được kết nối bằng các tuyến vận chuyển và tuyến phát để
cung ứng dịch vụ bưu chính.
- Doanh nghiệp bưu chính là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế được thành lập theo Luật doanh nghiệp và được cấp phép
kinh doanh dịch vụ bưu chính.
2.TỔNG QUAN VỀ VNPOST
2.1.Lịch sử ra đời
Tên giao dịch: Tổng Công ty Bƣu Điện Việt Nam
Tên viết tắt: Bƣu Điện Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Post
Tên viết tắt quốc tế: VNPost
- Ngày 01/6/2007, thực hiện Quyết định 674/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thành lập Tổng Công ty Bưu chính
4. Việt Nam, Quyết định 16/2007/QĐ-TCCB-BBCVT, ngày 15/6/2007
của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông)
về việc thành lập Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam.
- Ngày 01/01/2008, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam chính thức
hoạt động, là Tổng Công ty nhà nước do Nhà nước đầu tư và thành
lập, giao vốn qua Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Ngày 28/6/2010, thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP, ngày
19.3.2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công
ty TNHH một thành viên, Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam đã
chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do Nhà
nước làm chủ sở hữu (Quyết định số 928/QĐ-TCCB-BTTTT).
2. - Ngày 16/11/2012, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số
1746/QĐ-TTg về việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam từ Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. - Ngày 28/12/2012, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết số
2596/QĐ-BTTTT về việc đổi tên Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam
thành Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam.
4. - Ngày 18/3/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ký ban
hành Quyết định số 249/QĐ-BTTTT về việc phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng Công ty Bưu Điện Việt Nam.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức:
- Cơ cấu tổ chức của Vietnam Post gồm: 63 bưu điện tỉnh, thành phố, Công ty Phát
hành báo chí trung ương; 02 công ty TNHH một thành viên do Tổng Công ty nắm
giữ 100% vốn điều lệ; 02 công ty cổ phần do Tổng Công ty nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ và 08 công ty liên kết.
- Vốn điều lệ: 8.122 tỷ đồng
- Tổng nhân sự trên toàn mạng lưới: 42.777 người.
2.1.2. Hệ thống mạng lƣới:
- Hệ thống điểm phục vụ: 16.436 điểm, bán kính phục vụ bình quân 2,53km/điểm;
dân số phục vụ bình quân đạt 5.548 người/điểm.
Trong đó: + 2.715 bưu cục
+ 8.088 điểm BĐVHX
5. + 4.484 đại lý bưu điện
+ 150 kiốt
+ 999 hộp thư công cộng
2.1.3. Mạng vận chuyển:
- Mạng đường thư cấp 1: 53 đường thư chuyên ngành, hàng ngày tổ chức 99
chuyến thư, 22 đường thư máy bay, giao nhận với 7 sân bay trong nước.
- Mạng đường thư cấp 2: từ tỉnh xuống huyện gồm 362 tuyến đường thư, giao nhận
với 1594 bưu cục
- Mạng đường thư cấp 3: 4.540 tuyến đường thư.
- Mạng đường thư quốc tế: gồm 92 đường thư (trong đó: 88 đường bay, 01 tuyến
đường thư thủy, 03 tuyến đường bộ và đường ô tô chuyên ngành trao đổi trực tiếp
với khoảng 200 quốc qua và vùng lãnh thổ).
2.1.4. Hệ thống khai thác:
Hiện có 5 bưu cục khai thác quốc tế thực hiện khai thác bưu gửi đi và đến quốc tế;
8 trung tâm khai thác chia chọn liên tỉnh; 3 trung tâm khai thác báo chí liên tỉnh tại
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng; 70 bưu cục cấp 1 (bưu cục trung tâm
tỉnh) đảm nhiệm khai thác cấp tỉnh; 613 bưu cục cấp 2 (bưu cục huyện và khu vực)
đảm nhận phần khai thác huyện.
2.1.5. Ngành nghề kinh doanh chính:
(1). Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp
các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(2). Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền;
(3). Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và
ngoài nước;
(4). Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ
khác trong khuôn khổ các Điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam
ký kết, gia nhập khi được Nhà nước cho phép;
(5). Kinh doanh các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Với mạng lưới các điểm phục vụ rộng khắp, trải dài đến tận cấp xã trên cả nước và
kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ về Bưu chính chuyển phát, các dịch vụ tài chính
6. bưu chính như tiết kiệm bưu điện, chuyển tiền, dịch vụ thu hộ chi hộ, dịch vụ đại lý
(đại lý bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, đại lý vé điện tử và các dịch vụ đại lý
khác)..., Vietnam Post đã khẳng định được ưu thế vượt trội của mình về năng lực
phục vụ, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trên mọi miền của đất
nước.
2.1.6. Hoạt động cộng đồng:
Là doanh nghiệp chuyển phát duy nhất được Nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ
bưu chính công ích phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm
nghèo, giảm nhẹ thiên tai. Bên cạnh đó Tổng công ty tích cực tham gia các hoạt
động cộng đồng như: miễn cước hàng cứu trợ ủng hộ đồng bào Miền Trung; miễn
cước gửi bảo trợ cho các Trung tâm nhân đạo, tham gia các hoạt động nhân đạo từ
thiện…
2.1.7. Hợp tác liên doanh:
Hiện tại, Vietnam Post là thành viên của Tổ chức Liên minh bưu chính thế giới
(UPU), có quan hệ hợp tác với Bưu chính của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh đó, Vietnam Post cũng là đối tác của nhiều doanh nghiệp lớn trong nước
và quốc tế như: Prudential, Jetstar Pacific, VietnamAirlines, AirMekong, Western
Union, Daiichi-life, HSBC, AnBinh Bank, BảoViệt Bank, Ngân hàng Quân đội….
2.1.8. Mục tiêu:
Vietnam Post đang nỗ lực phấn đấu trở thành doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Bưu
chính chuyển phát, Tài chính và Bán lẻ hàng đầu Việt Nam, là sự lựa chọn tốt nhất
cho khách hàng.
Địa chỉ liên hệ
Trụ sở chính: Số 5 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, TP. Hà Nội
ĐT: (84-4) 37689346, Fax: (84-4) 37689433
E-mail: vanphong@vnpost.vn
Website: www.vnpost.vn
7. 2.2. Các loại hình dịch vụ VNPost cung cấp
2.2.1 Bƣu chính chuyển phát
Chuyển phát chứng minh thƣ nhân dân
Vietnam Post nhận chuyển phát kết quả cấp, đổi chứng minh nhân dân từ
cơ quan Công an đến tay công dân Việt Nam.
EMS
Chuyển phát nhanh EMS: là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại
thư, tài liệu, vật phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu thời gian được công bố trước.
Đây là dịch vụ Vietnam Post làm đại lý cho Công ty CP Chuyển phát
nhanh Bưu điện.
VNQuickpost
VN Quickpost là dịch vụ chuyển phát nhanh đi quốc tế mang thương hiệu
của doanh nghiệp chuyển phát lớn nhất Việt Nam - Vietnam Post, với chất
lượng chuyển phát uy tín hàng đầu của Công ty DHL Express.
Bƣu phẩm
Bưu phẩm trong nước và quốc tế: là dịch vụ chuyển phát các loại thư, bưu
thiếp, ấn phẩm, hàng hóa...trong nước và quốc tế từ người gửi đến người
nhận.
Bƣu kiện
Bưu kiện trong nước và quốc tế: là dịch vụ chuyển phát các kiện đựng vật
phẩm, hàng hóa từ người gửi đến người nhận
Khai giá
Khai giá là dịch vụ cộng thêm sử dụng cùng với các dịch vụ bưu chính
chuyển phát khi gửi bưu gửi để được đảm bảo nội dung bằng cách kê khai
giá trị nội dung hàng gửi. Nếu bưu gửi bị mất mát, suy suyển, khách hàng
sẽ được bồi thường theo giá trị.
Phát hành báo chí
Phát hành báo chí:là dịch vụ nhận đặt mua, bán lẻ và chuyển, phát “báo chí
in” xuất bản trong nước và báo chí nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam từ
nơi cung cấp báo chí đến khách hàng.
8. Bƣu phẩm không địa chỉ
Dịch vụ bưu phẩm không địa chỉ: là dịch vụ chuyển phát các bưu phẩm
như tờ rơi quảng cáo, catalogue, thông tin giới thiệu sản phẩm dịch vụ cho
khách hàng của Quý khách, trong đó, người gửi không ấn định chi tiết địa
chỉ người nhận mà chỉ ấn định đối tượng khách hàng và khu vực phát.
Phát hàng thu tiền COD
Phát hàng Thu tiền (COD): Là dịch vụ đặc biệt được sử dụng kèm với các
dịch vụ Bưu chính mà người gửi có thể uỷ thác cho Vietnam Post thu hộ
một khoản tiền của người nhận khi phát bưu gửi (hàng hoá) và chuyển trả
khoản tiền đó cho người gửi.
Datapost
Datapost: là dịch vụ được thực hiện nhờ công nghệ lai ghép (kết hợp) Tin
học-Viễn thông-Bưu chính đáp ứng nhu cầu in ấn, lồng gấp vào phong bì
và chuyển phát thông tin tới người nhận một cách an toàn, nhanh chóng và
bảo mật. Khách hàng có thể uỷ thác cho Vietnam Post thực hiện toàn bộ
hay từng phần công việc.
Cấp đổi hộ chiếu
Vietnam Post nhận chuyển phát bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi hộ chiếu kèm
theo lệ phí cấp đổi từ khách hàng để chuyển đến trụ sở của Cục Quản lý
xuất nhập cảnh (QLXNC)
Bƣu chính Ủy thác
Bưu chính ủy thác: là dịch vụ Vietnam Post nhận ủy thác chuyển phát các
lô hàng có khối lượng lớn (bao gồm một hoặc nhiều kiện hàng) tới một địa
chỉ hoặc nhiều địa chỉ khác nhau.
EMS hồ sơ xét tuyển
Đây là dịch vụ chuyển phát nhanh EMS hồ sơ xét tuyển trọn gói có sử
dụng dịch vụ báo phát ghi số và chuyển tiền.
EMS Next Day Delivery
Dịch vụ EMS Next Day Delivery (EMS NDD) là dịch vụ chuyển phát bưu
gửi EMS vào ngày hôm sau (Sau ngày chấp nhận ) giữa Việt Nam và
Hongkong.
9. VExpress
Dịch vụ VExpress là dịch vụ chuyển phát chất lượng cao thư, tài liệu, vật
phẩm, hàng hóa (gọi tắt là bưu gửi) theo thời gian khách hàng yêu cầu
hoặc theo chỉ tiêu thời gian được Bưu điện công bố trước.
Hồ sơ xét tuyển nguyện vọng
Dịch vụ “Chuyển phát hồ sơ kèm lệ phí xét tuyển” là dịch vụ trọn gói được
cung cấp trên cơ sở các dịch vụ bưu phẩm có số hiệu, báo phát ghi số và
thu hộ, được ưu tiên xử lý tại tất cả các khâu khai thác, vận chuyển và phát
trả.
2.2.2. Chuyển tiền bƣu điện
Dịch vụ chuyển tiền Bƣu điện là dịch vụ chuyển phát tiền từ người gửi đến người
nhận thông qua mạng bưu cục rộng khắp trên cả nước và liên minh chuyển tiền với
nhiều tổ chức Bưu chính, ngân hàng và các công ty chuyển tiền trên khắp thế giới.
1. Chuyển tiền trong nƣớc
• Chuyển tiền nhanh: là dịch vụ chuyển tiền trong đó phiếu chuyển tiền được
chuyển bằng phương thức điện tử
• Thư chuyển tiền: là dịch vụ chuyển tiền trong đó phiếu chuyển tiền được
chuyển bằng đường thư kết hợp (hoặc bằng) phương thức điện tử, cho phép khách
hàng chuyển tiền với giá cước thấp.
2. Chuyển tiền quốc tế: là dịch vụ chuyển tiền trong đó phiếu chuyển tiền được
trao đổi giữa Bưu chính Việt Nam với Bưu chính các nước và các nhà cung cấp
dịch vụ chuyển tiền quốc tế (Bưu chính các nước Pháp, Mỹ, Malaysia, Singapore,
Bỉ, Trung Quốc, Séc, Slovakia, Latvia, Azecbaijan, Lào, Pháp, Hàn Quốc, Belarus,
Nhật, Thụy Sỹ, Thái Lan, Philippin, Ba Lan; Ngân hàng BangKok Thái Lan; công
ty chuyển tiền quốc tế Western Union)
Dịch vụ cộng thêm đa dạng:
+ Nhận tiền tại địa chỉ
+ Trả tiền tại địa chỉ
+ Báo trả
+ Trả tận tay
10. + Lưu ký
Dịch vụ cộng thêm
Nhận tiền tại địa chỉ (NĐC) là dịch vụ Bưu điện nhận gửi tiền tại địa chỉ của người
gửi tiền.
Trả tiền tại địa chỉ (TĐC) là dịch vụ Bưu điện trả tiền tại địa chỉ của người nhận
tiền.
Báo trả (BT) là dịch vụ Bưu điện thông báo bằng thư, bằng điện thoại, tin nhắn…
cho người gửi biết đã trả tiền cho người nhận.
Trả tận tay (TT) là dịch vụ Bưu điện phát giấy mời và trả tiền đích danh cho người
được người gửi chỉ định nhận tiền.
Lưu ký (LK) là dịch vụ Bưu điện giữ lại phiếu chuyển tiền và giấy mời tại bưu cục
trả tiền để người nhận chủ động đến nhận tiền.
Khách hàng có thể sử dụng một hoặc nhiều dịch vụ cộng thêm nêu trên nếu các
dịch vụ đó không loại trừ nhau.
Cước dịch vụ:
BẢNG CƯỚC CÁC DỊCH VỤ CHUYỂN TIỀN TRONG NƯỚC
CỦA TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
Chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng
11. A. CƢỚC CƠ BẢN
1. Cƣớc Thƣ chuyển tiền
Mức tiền gửi Mức cƣớc
Đến 1 triệu đồng 1,8%, tối thiểu thu 10.000
Trên 1 triệu đến 3 triệu 1,6%, tối thiểu thu 18.181
Trên 3 triệu đến 5 triệu 51.818
Trên 5 triệu đến 10 triệu 60.000
Trên 10 triệu đến 15 triệu 65.909
Trên 15 triệu đến 20 triệu 71.818
Trên 20 triệu đến 30 triệu 75.909
Trên 30 triệu đến 50 triệu 80.000
Trên 50 triệu đến 75 triệu 85.909
Trên 75 triệu đến 100 triệu 92.727
Mối nấc 25 triệu tiếp theo 20.909
2. Cƣớc Chuyển tiền nhanh (CTN)
Mức tiền gửi
Cƣớc CTN
nội tỉnh
Cƣớc CTN gửi đến
các thành phố, thị
xã
Cƣớc CTN gửi
đến các vùng
khác
Đến 3 triệu đồng
1,64 %
Tối thiểu thu
17.272 đồng
1,92 %
Tối thiểu thu
20.000 đồng
2,23%
Tối thiểu thu
21.818 đồng
Trên 3 đến 5 triệu đồng 51.818 đồng 61.818 đồng 73.181 đồng
Trên 5 đến 10 triệu đồng 60.000 đồng 65.909 đồng 76.818 đồng
12. Trên 10 đến 15 triệu đồng 65.909 đồng 70.000 đồng 81.818 đồng
Trên 15 đến 20 triệu đồng 71.818 đồng 74.090 đồng 85.000 đồng
Trên 20 đến 30 triệu đồng 75.909 đồng 78.181 đồng 89.090 đồng
Trên 30 đến 50 triệu đồng 80.000 đồng 83.181 đồng 93.181 đồng
Trên 50 đến 75 triệu đồng 85.909 đồng 90.000 đồng 105.000 đồng
Trên 75 đến 100 triệu
đồng
92.727 đồng 98.181 đồng 115.000 đồng
Mỗi nấc 25 triệu đồng
tiếp theo
20.909 đồng 23.181 đồng 30.909 đồng
13. B. CƢỚC CÁC DỊCH VỤ CỘNG THÊM
1. Nhận tiền tại địa chỉ Bưu điện tỉnh, thành phố tự quy định
2. Trả tiền tại địa chỉ
0,1% tổng số tiền gửi, tối thiểu thu
10.000, tối đa thu 100.000
3. Thƣ báo trả 4.545 đồng/phiếu chuyển tiền
4. Trả tận tay 3.636 đồng/phiếu chuyển tiền
5. Lƣu ký 2.727 đồng/phiếu chuyển tiền
6. Thay đổi họ tên, địa chỉ ngƣời
nhận
Trường hợp 1: Phiếu chuyển tiền
vẫn còn tại bưu cục phát hành.
2.727 đồng/phiếu chuyển tiền
Trường hợp 2: Phiếu chuyển tiền
đã chuyển khỏi bưu cục phát hành.
- Trường hợp người nhận, địa chỉ
mới cùng tỉnh với tỉnh trả ban đầu.
3.636 đồng/phiếu chuyển tiền
- Trường hợp người nhận, địa chỉ
mới khác tỉnh với tỉnh trả ban đầu
6.363 đồng/phiếu chuyển tiền
7. Rút lại tiền gửi
Trường hợp 1: Phiếu chuyển tiền
vẫn còn tại bưu cục phát hành:
Hoàn tiền gửi và cước thu khi gửi,
thu cước phục vụ..
2.727 đồng/phiếu chuyển tiền
Trường hợp 2: Phiếu chuyển tiền
đã được chuyển khỏi bưu cục phát
hành: Hoàn tiền gửi, không hoàn
lại cước cơ bản, hoàn lại cước dịch
6.363 đồng/phiếu chuyển tiền
14. vụ cộng thêm chưa thực hiện, thu
thêm cước:
8. Chuyển hoàn phiếu gửi khi hết
thời hạn trả tiền
Hoàn tiền gửi, không hoàn cước,
không thu thêm cước chuyển hoàn.
2.2.3. Viễn thông - CNTT
Truyền thông
Vietnam Post là một kênh truyền thông bưu chính, với các dịch vụ:
- Dịch vụ truyền thông quảng cáo: Truyền thông quảng cáo qua các xuất bản
phẩm, hệ thống truyền thông quảng cáo ngoài trời, tại các bưu cục, trên các
phương tiện vận tải, phong bì thư...
- Dịch vụ tổ chức sự kiện
- Dịch vụ truyền thông nông thôn
- Dịch vụ cung cấp nội dung: thông tin về CSDL, địa chỉ doanh nghiệp, hộ kinh
doanh, sản phẩm, dịch vụ, các thông tin giải trí, du lịch, KTXH từng địa phương.
Thẻ trường trực tuyến
Tên dịch vụ:Thẻ trường trực tuyến
Là loại thẻ dung để nạp tiền vào tài khoản người học và sử dụng dịch vụ học và ôn
thi trực tuyến trên website http://truongtructuyen.vn
Các mệnh giá thẻ : 30.000 đ; 50.000đ; 100.000đ
Thẻ di động trả trước
Tên dịch vụ:Thẻ di động trả trước Vinaphone, Mobifone
Sử dụng VinaCard có thể kiểm soát mức chi tiêu của mình bằng cách thanh toán
cước phí ngay sau mỗi cuộc gọi. Khi thực hiện cuộc gọi, cước phí sẽ được tự động
trừ dần vào số dư tài khoản.
Bộ trọn gói ban đầu MobiCard, VinaKit (gồm thẻ Sim MobiCard, Vina và thẻ
Mobi, Vina Card).
Chỉ cần nạp tiền vào tài khoản bằng thẻ Mobi, Vina Card là bạn có thể sử dụng
được dịch vụ.
Các mệnh giá thẻ
15. Vinacard: Mệnh giá 10.000 đ – 500.000 đ (10.000, 20.000, 30.000, 50.000,
100.000, 200.000, 300.000, 500.000)
Mobicard: Mệnh giá 50.000 đ – 500.000 đ
Thẻ học ngoại ngữ Online
Tên dịch vụ:Thẻ học ngoại ngữ Online
là thẻ cào có mã số để truy cập vào trang e – learning www.bea.vn (Business
English Academy) để học trực tuyến các chương trình đào tạo tiếng Anh.
Các mện : 99.000 đ, 499.000 đ, 999.000 đ
Bộ hòa mạng ALO của Vinaphone
: Là Bộ hòa mạng trọn gói gồm SimCard Vinaphone với tài khoản cực
lớn và máy điện thoại di động.
ALO là tên gọi chung, đối với từng bộ hòa mạng cụ thể thì sẽ có thêm các ký tự đi
kèm để phân biệt loại máy điện thoại di động đi kèm trong đó.
Các bộ hòa mạng: Bộ hòa mạng ALO101, Bộ ALO 02 SIMCARD, 02 sóng: 101,
201, 301, 302; Bộ ALO 01 SIMCARD: 156, T202, 2200, 136, 230, 1280, 1202,
2102; Bộ ALO 01 SIMCARD: 203, 309, 319, G2157, S202, Điện thoại 3G,
U9130
2.2.4. Các dịch vụ khác
- Du lịch lữ hành
Công ty Cổ phần Du lịch Bưu Điện được chính thức thành lập ngày
30/8/2001 với 07 (bảy) cổ đông sáng lập, vốn điều lệ đăng ký là 120 tỷ đồng
Việt Nam.
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam là cổ đông lớn nhất với vốn góp 88.300
triệu đồng (Tám mươi tám tỷ, ba trăm triệu đồng), bằng 73,58% tổng vốn
điều lệ.
Công ty được thành lập để khai thác, sử dụng vốn và tài sản hiện có là hệ
thống các khách sạn, nhà nghỉ của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, đồng thời huy động các nguồn vốn trong và ngoài ngành phát triển
kinh doanh du lịch cũng như các dịch vụ khác, phấn đấu trở thành một trong
những doanh nghiệp Du lịch hàng đầu Việt Nam.
- Đại lý vé xe Hoàng Long
16. .
.
- Truyền hình An Viên AVG
Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là đại lý độc quyền phát triển thuê bao, phân
phối lắp đặt thiết bị thu, thu phí thuê bao và dịch vụ sau bán hàng cho công ty Cổ
phần nghe nhìn Toàn Cầu (AVG). Thông qua mạng lưới bưu cục rộng khắp, khách
hàng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ truyền hình của hãng truyền hình
hàng đầu, góp phần tạo nên sự đa dạng trong sự chọn lựa các hình thức thưởng
thức, giải trí trên truyền hình.
- Các dịch vụ cung cấp trên mạng Bưu chính:
+ Phát triển thuê bao
+ Lắp đặt thiết bị
+ Thu phí
+ Các dịch vụ CSKH sau bán hàng
- Chuyển phát hồ sơ
Dịch vụ “Chuyển phát hồ sơ kèm lệ phí xét tuyển” là dịch vụ trọn gói được cung
cấp trên cơ sở các dịch vụ bưu phẩm có số hiệu, báo phát ghi số và thu hộ, được ưu
tiên xử lý tại tất cả các khâu khai thác, vận chuyển và phát trả.
3
3.1, 2008-2012
-
.
18. Năm 2008 Năm 2009 Năm2010 Năm 2011 Năm 2012
- - - - -
, năm
.
:
-
-
- )
VNQuickpost,.....
. Cơ cấu doanh thu tính lương các nhóm dịch vụ đã có sự
dịch chuyển đáng kể trong giai đoạn 2008-2012, sự dịch chuyển này là đúng
với những dự báo và phù hợp với diễn biến của môi trường kinh doanh, cụ thể
là: nhóm dịch vụ viễn thông công nghệ thông tin từ 35% (năm 2008) xuống còn
11% (năm 2012); nhóm dịch vụ tài chính bưu chính từ 7,7% (2008) tăng lên
16,3% (2012); nhóm phân phối truyền thông từ 3% (2008) lên 7,5% (2012); đặc
biệt là nhóm dịch vụ Bưu chính chuyển phát tăng từ 31,6% (2008) lên 55,2%
19. (2012). Việc thay đổi tỷ lệ cơ cấu các nhóm dịch vụ đến cuối năm 2012 là khá
tích cực, và các tỷ lệ này sẽ còn có sự thay đổi trong những năm tới, đặc biệt là
tỷ trọng nhóm dịch vụ Bưu chính, chuyển phát tiếp tục tăng lên, do sự phát triển
chung của thị trường.
109
/năm.
3. 2013
3.2.1, 2013:
:
-
- 2012
– 2012.
Để đạt được những mục tiêu này, VietnamPost đã đặt ra nhiều giải pháp trọng
tâm, trong đó quan trọng nhất là điều hành kế hoạch và phát triển kinh doanh.
Năm 2013, VietnamPost sẽ đẩy mạnh tiếp thị phát triển các khách hàng lớn tại
khu vực thành phố, trung tâm kinh tế trọng điểm; trong đó tập trung hỗ trợ điều
hành các hoạt động của Bưu điện thành phố Hà Nội, Bưu điện thành phố Hồ
Chí Minh và các Bưu điện tỉnh, thành phố có ảnh hưởng lớn đến kết quả thực
hiện kế hoạch của Tổng Công ty; nghiên cứu áp dụng các cơ chế khuyến khích
đối với lực lượng bán hàng, tạo sự linh hoạt, đảm bảo hiệu quả. Bên cạnh đó là
tập trung rà soát điều chỉnh và làm mới lại các dịch vụ, mảng kinh doanh chưa
20. hiệu quả, hoàn thành Đề án cơ cấu lại các dịch vụ Bưu chính chuyển phát; hoàn
thiện điều kiện hạ tầng để triển khai các dịch vụ Tài chính bưu chính cải tiến và
dịch vụ mới; phát triển thêm các dịch vụ mới liên quan đến thương mại điện tử,
dịch vụ công...; tăng cường hợp tác kinh doanh giữa Tổng Công ty và các đơn
vị thuộc Tập đoàn VNPT; tiếp tục thực hiện tổ chức lại dịch vụ VExpress và
EMS theo lộ trình và kế hoạch đã đặt ra.
3.2.2, :
1 2013
:
-
2013.
-
2012.
:
–
năm 2012.
&TT giao.
2012.
- .
-
21. 23,1%.
:
Biểu trưng của Vietnam Post bao gồm phần biểu tượng hình ảnh và phần chữ
Vietnam Post, được thiết kế trên ý tưởng một lá thư đang mở, bức thư bên trái
chính là điểm khởi đầu, thể hiện nền móng cố định và vững chãi; là hình ảnh
đại diện vừa mang tính truyền thống của lĩnh vực trên toàn cầu vừa có đặc thù
cơ bản là di sản mang tính kề thừa qua nhiều năm tháng của ngành Bưu Điện
Việt Nam.
Hình ảnh lá thư đang mở kết hợp cùng tầm nhìn thương hiệu “Delivering more”
thể hiện bằng 04 vạch ngang màu vàng được thiết kế hướng lên cao tại nên hình
ảnh chữ “V” cách điệu vững chắc, tượng trưng cho phần viết tắt của Vietnam
Post và chữ Việt Nam, đồng thời là hình ảnh ước lệ cho một cánh chim đang
bay biểu trưng cho tính chất hoạt động đặc thù, sự năng động và không ngừng
phát triển mở rộng của Bưu Điện Việt Nam trong điều kiện mới.
Biểu trưng sử dụng 2 màu đặc trưng là vàng cam và xanh dương, màu vàng cam
làm chủ đạo cho phần biểu tượng với hàm ý là sắc màu của sự ấm áp, thân thiện
cũng như thể hiện sự tràn đầy năng lượng, nhiệt huyết của đội ngũ nhân lực, là
tinh thần năng động và một niềm tin phát triển bền vững chắp cánh cho thương
hiệu Vietnam Post vươn tới những mục tiêu xa hơn trong chiến lược kinh doanh
và phát triển tương lai.
22. Màu xanh dương trong phần biểu tượng chữ “Vietnam Post” thể hiện sự thanh
bình với ý nghĩa biểu trưng cho tính kết nối, gắn bó với ý nghĩa: những sản
phẩm dịch vụ của Vietnam Post luôn gắn kết mọi thông điệp, tình cảm và tạo
dựng niềm tin đối với cộng đồng, đối tác ở mọi điểm đến trên hành trình hoạt
động của Vietnam Post đối với các giá trị cốt lõi cũng như các lĩnh vực hoạt
động khác. Đây cũng chính là những màu sắc chủ đạo của hệ thống nhận diện
thương hiệu của Vietnam Post.
Câu khẩu ngữ (slogan) “Gửi cả niềm tin” xuất phát từ tầm nhìn thương hiệu
“Delivering more” là sự cam kết của Vietnam Post với đối tác cũng như cộng
đồng đối với các sản phẩm dịch vụ của mình. Đến với Vietnam Post cộng đồng
cũng như đối tác không chỉ gửi thông tin hay sản phẩm cụ thể mà có thể gửi
gắm cả niềm tin. Vietnam Post không chỉ chuyển phát thông tin hay sản phẩm
cụ thể mà còn gửi gắm nhiều hơn nữa và tạo lập nhiểu giá trị trên mỗi giao dịch
liên kết; chúng tôi quyết tâm mang đến cho cộng đồng cũng như đối tác những
giá trị tốt hơn trong những sản phẩm, dịch vụ được cung cấp.
Kết hợp cùng với phần hình ảnh của biểu trưng, câu khẩu ngữ thể hiện là tôn
chỉ, kim chỉ nam của Vietnam Post trong mọi hoạt động hướng đến cộng đồng
và thể hiện trách nhiệm với xã hội là nhà cung ứng dịch vụ hạ tầng cho sự phát
triển kinh tế, xã hội.
Vietnam Post mang đến những giá trị thương hiệu thông qua những hình ảnh trẻ
trung, hiện đại và tác phong năng động, “Dễ tiếp cận - An toàn - Truyền thống -
Phát triển”. Vietnam Post cũng gửi gắm những yếu tố thể hiện tính cách thương
hiệu Vietnam Post, “Nhân bản - Chuyên nghiệp - Thân thiện - Trách nhiệm”
trong mỗi hoạt động phục vụ cộng đồng.
Từ ngày 1/1/2013, biểu tượng, câu khẩu ngữ và hệ thống nhận diện thương hiệu
mới của VietnamPost sẽ từng bước được triển khai đưa vào ứng dụng thực tế.
VietnamPost hy vọng tất cả những thay đổi này sẽ tạo thành sức mạnh tổng hợp
để VietnamPost tiếp tục phát triển trên những giá trị cốt lõi truyền thống, nâng
cao hơn nữa vai trò và giá trị phục vụ lợi ích cộng đồng, thực hiện trách nhiệm
đối với xã hội; là đối tác chiến lược và bạn hàng tin cậy với các đối tác trong
nước và quốc tế.
:
23. 1-9-2011, Tổ ệt Nam đã thực hiện chương trình
thí điểm quản lý người hưởng, chi trả lương hưu và trợ cấp Bảo hiểm xã hội
hàng tháng qua qua Bưu Điện tại 4 địa phương Bắc Kạn, Lâm Đồng, Đắk Nông
và Phú Yên. Tháng 4/2012, mô hình này đã được mở rộng thêm tại 8 địa
phương khác gồm Long An, Quảng Trị, Nghệ An, Tuyên Quang, Cần Thơ,
Quảng Nam, Bình Thuận, Đắc Lắc.
Sau hơn một năm triển khai, 12 tỉnh đã tổ chức khoảng 2.002 điểm chi trả tại
1.649 xã, thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho 174.374 người thụ
hưởng/tháng, chiếm 6% tổng số người thụ hưởng trên cả nước với số tiền chi trả
hàng tháng lên tới 453 tỷ đồng mỗi tháng.
- -
1-10-
).
Trong năm 2013, VietnamPost đã thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho hơn 8,5 triệu lượt người hưởng tại 61/63 tỉnh, thành phố với
tổng số tiền chi trả trên 24.000 tỷ đồng.
.
4, Hợp nhất dịch vụ VExpress và EMS, hiệu quả hoạt động của các DN có
vốn góp của VietnamPost được khẳng định
Sau gần 10 năm triển khai trên mạng lưới, dịch vụ chuyển phát nhanh VExpress
đã hợp nhất với dịch vụ chuyển phát nhanh EMS trên cơ sở thống nhất tổ chức
sản xuất, thương hiệu và mô hình kinh doanh dịch vụ. EMS trở thành dịch vụ
chuyển phát nhanh duy nhất của VietnamPost do Công ty CP Chuyển phát
24. nhanh Bưu điện là đơn vị làm chủ dịch vụ. Năm 2013, tổng doanh thu dịch vụ
này là: 753,2 tỷ đồng, tăng trưởng 57,9%.
5, Tăng cường mở rộng liên kết và hợp tác phát triển dịch vụ với các tổ chức,
DN
Năm 2013, VietnamPost đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc mở
rộng liên kết và hợp tác hỗ trợ, phát triển dịch vụ của nhau, góp phần nâng cao
vị thế của các tổ chức, DN như: hợp đồng phát triển dịch vụ của
LienVietPostBank tại các cơ sở Bưu điện, hợp tác với EVN triển khai thu tiền
điện, hợp tác cung cấp dịch vụ với VNPT, VINATEX và Vietcombank. Đồng
thời, trong năm qua, VietnamPost cũng tiếp tục triển khai dịch vụ hợp tác với
các đối tác chuyển phát nhanh quốc tế lớn như UPS, DHL.
6, Triển khai các giải pháp cơ bản và đồng bộ, tạo cơ sở nâng cao chất lượng
mạng lưới và dịch vụ
Cuộc vận động nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính đã được lãnh đạo
chuyên môn, Công đoàn VietnamPost phối hợp tổ chức, kéo dài 5 năm (2013-
2018), với các mục tiêu, kế hoạch và giải pháp lớn. Đây được coi là cuộc vận
động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất và thời gian dài nhất, thể hiện mục
tiêu và quyết tâm mang tính chiến lược của VietnamPost nhằm cải thiện cơ bản
về chất lượng mạng lưới, chất lượng các dịch vụ, phong cách phục vụ... nhiều
giải pháp cụ thể đã được triển khai, tiểu biểu như: ban hành quy định cung cấp
dịch vụ bưu chính, quy trình dịch vụ bưu chính và phần mềm ứng dụng quản lý
các dịch vụ bưu chính; tiếp tục rà soát tổ chức sản xuất, hợp lý hoá mạng vận
chuyển cấp 1, 2, 3; online hoá cơ bản toàn bộ mạng bưu cục và triển khai phần
mềm Phòng giao dịch Bưu điện tại 1.081 điểm… Các giải pháp này đã tạo ra
những thay đổi tích cực về chất lượng mạng lưới, chất lượng các dịch vụ, tuân
thủ đúng tiêu chuẩn về chất lượng các dịch vụ do Nhà nước quy định, góp phần
nâng cao năng suất lao động.
7, Mở rộng và nâng cao hiệu quả của các quan hệ hợp tác quốc tế
25. Quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế tiếp tục được tăng cường. Việt Nam được
bầu vào Hội đồng điều hành của UPU. Các sáng kiến của Bưu điện Việt Nam
trong các diễn đàn Bưu chính quốc tế, khu vực đã được ghi nhận, khẳng định vị
thế của Bưu điện Việt Nam trong UPU, APPU. Các cam kết, hợp đồng song
phương với Bưu chính Campuchia, Lào, Hàn Quốc, Thái Lan, Pháp... mở ra cơ
hội hợp tác mới giữa VietnamPost với bưu chính các nước.
8,Tích cực tham gia các chương trình mục tiêu quốc gia, an sinh xã hội, vì
cộng đồng
VietnamPost đã tham gia chương trình Mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ
sở, triển khai tại hơn 3.000 điểm BĐVHX đã và đang góp phần nâng cao đời
sống văn hóa, xóa đói, giảm nghèo cho người dân nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Cùng với đó, phối hợp với Vụ Thư viện (Bộ
VHTT-DL) trong việc đưa sách báo đến BĐVHX phục vụ người dân; đề xuất
tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2014-2020. Triển khai
Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng
tại Việt Nam” BMGF giai đoạn II, đã có 675 BĐVHX được nối mạng Internet
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Năm qua, các hoạt động vì cộng đồng như: các cuộc vận động ủng hộ đồng bào
vùng bị bão lụt, ủng hộ người nghèo, ủng hộ gia đình chính sách, gia đình có
công, ủng hộ Trường Sa, hiến máu nhân đạo, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ, ủng hộ
một ngày lương... tiếp tục được duy trì và nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình
của toàn thể CBCNV, thể hiện truyền thống nghĩa tình, uống nước nhớ nguồn,
tương thân, tương ái của các thế hệ Bưu điện. Năm 2013, VietnamPost và các
đơn vị đã đóng góp, hỗ trợ, trợ cấp cho các đối tượng chính sách tổng số tiền
hơn 14,4 tỷ đồng.
26. Các hoạt động vì cộng đồng tiếp tục được toàn thể người lao động
VietnamPost hưởng ứng.
Do tác động tiêu cực của thiên tai, bão lụt, các đơn vị của VietnamPost chịu
thiệt hại khá nặng nề trên diện rộng. Trong khó khăn chung đó, VietnamPost
bảo đảm duy trì mạng lưới và công tác phục vụ, đáp ứng có hiệu quả cho công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhu cầu của nhân
dân.
9, Ban Giao bưu vận và Ban Thông tin Trung ương cục miền Nam được
Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang
27. Trong hơn 20 năm kháng chiến chống Mỹ, lực lượng giao bưu, thông tin Trung
ương Cục đã làm nên những chiến công, góp phần quan trọng vào thắng lợi
chung của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tô thắm truyền
thống vẻ vang của ngành Bưu điện. Ngày 19/8/2013, Ban Giao bưu vận và Ban
Thông tin liên lạc Trung ương cục miền Nam đã tổ chức đón nhận danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang và ngày 30/11/203, đã tổ chức khánh thành Bia
tưởng niệm Ban giao bưu tại khu vực Mã Đà chiến khu D, xã Phủ Lý, huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Hình thành từ quá trình đổi mới tổ chức quản lý của Ngành, trưởng thành trong
thử thách, khó khăn, đội ngũ lao động VietnamPost hôm nay đang kế thừa và
phát huy truyền thống của các thế hệ Bưu điện trong sự nghiệp xây dựng, phát
triển của giai đoạn mới: “Trung thành với Đảng, với tổ quốc và nhân dân;
Dũng cảm vượt qua khó khăn và vượt lên chính mình; Tận tụy với công việc và
với khách hàng; Sáng tạo trong chiến lược phát triển, trong lao động, sản xuất
và kinh doanh; Nghĩa tình với các thế hệ đi trước, với đồng chí, đồng nghiệp”.
:
i.
...
28. ii.
.
iii.
.
3.3 2014:
3.3.1 :
Bước vào năm 2014, tình hình kinh tế xã hội được dự báo là có dấu hiệu khả
quan, tình hình kinh tế vĩ mô dần được ổn định, các chỉ số tăng trưởng đều ở
mức khá so với năm 2013, tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước vẫn còn khó
khăn, chưa có điều kiện phục hồi. Ngoài ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế
xã hội, năm 2014 là năm đầu tiên Bưu điện Việt Nam hoạt động sau khi kết
thúc giai đoạn hỗ trợ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg, phải phát triển kinh doanh để bù đắp hoạt động công ích, duy
trì mạng bưu chính công cộng và cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo tiêu
chuẩn kỹ thuật và giá cước của Nhà nước. Hoạt động trong điều kiện kinh tế
khó khăn, nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính truyền thống ngày càng giảm,
môi trường cạnh tranh khốc liệt, ảnh hưởng tiêu cực từ nguy cơ tăng chi phí đầu
vào, áp lực từ việc ổn định đời sống, thu nhập của CBCNV so với năm 2013...
là những thách thức đang đặt ra đối với Tổng công ty trong năm 2014.
3.3.2 :
Trước tình hình đó, Bưu điện Việt Nam xác định, phải tập trung mọi nguồn lực,
phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch như sau:
-
năm 2013),
- 101,5% năm 2013;
-nhóm dịch vụ BCCP phấn đấu tăng trưởng 19% so với năm 2013;
- nhóm dịch vụ TCBC phấn đấu tăng trưởng 31% so với năm 2013;
nhóm dịch
2013.
3.3.3 :
29. Để đạt được mục tiêu trên, Bưu điện Việt Nam xác định phương hướng và một
số giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014.
-Thứ nhất, tiếp tục triển khai các chương trình nâng cao chất lượng của Tổng
công ty, trong đó, đặc biệt chú trọng các nội dung hợp lý hoá mạng lưới và tổ
chức sản xuất của Tổng công ty.
-Thứ hai, tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, phát triển kinh doanh, các cơ
chế chính sách hỗ trợ, thúc đẩy kinh doanh. Cụ thể: khai thác tối đa tiềm năng
các thị trường trọng điểm, rà soát và làm mới các dịch vụ hiện có, cơ cấu lại các
dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu thị trường; triển khai có hiệu quả các thỏa
thuận hợp tác đã ký kết trong năm 2013…
-Thứ ba, rà soát, cập nhật, cụ thể hoá chiến lược phát triển của Tổng công ty
đến năm 2020, xây dựng các chiến lược thành phần, xác định lợi thế tuyệt đối
và lợi thế so sánh trong từng lĩnh vực để có các giải pháp chính xác, hiệu quả
nâng cao sức cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường.
-Thứ tư, tập trung triển khai các dự án đầu tư trọng điểm, đặc biệt là các dự án
liên quan đến cơ sở hạ tầng, tổ chức sản xuất của Tổng công ty.
-Thứ năm, xây dựng chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin trong Tổng công
ty, xác định lộ trình triển khai thực hiện cụ thể, đáp ứng nhu cầu quản lý, điều
hành chung của Tổng công ty, cũng như việc quản lý, tổ chức triển khai các
dịch vụ.
-Thứ sáu, thực hiện bằng được mục tiêu triển khai dịch vụ chi trả lương hưu, trợ
cấp BHXH trên phạm vi toàn quốc trong quý I/2014; cải tiến quy trình cung cấp
dịch vụ, đa dạng hóa phương thức chi trả theo hướng tăng tiện ích cho người
hưởng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch
vụ. Trên cơ sở đó, tiếp tục triển khai các dịch vụ thu hộ, chi hộ khác trong lĩnh
vực hành chính công.
-Thứ bảy, triển khai mô hình tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Tổng công
ty, đảm bảo thống nhất, hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.
-Thứ tám, hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy định nội bộ của Tổng công ty.
-Thứ chín, triển khai các nội dung công việc, các thủ tục thành lập ba đơn vị
hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty: Trung tâm
).
-Cuối cùng, phát động các phong trào thi đua sâu, rộng trên toàn mạng lưới, tập
trung vào một số nội dung: phong trào thi đua đảm bảo và nâng cao chất lượng
dịch vụ, phấn đấu hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014, các
phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất
kinh doanh…
30. 2030
Hiện đại hóa mạng lưới bưu chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác,
cung cấp dịch vụ.
Tự động hóa trong khai thác: khâu chia chọn được tự động hóa do trung tâm chia
chọn tự động thực hiện.
Bưu chính phát triển hội tụ với viễn thông và công nghệ thông tin, hội tụ đa
nghành, đa dạng loại hinh dịch vụ, đa dạng hình thức thanh toán.
Dịch vụ cung cấp rộng rãi trên mọi lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
Phát triển mạnh thị trường kinh doanh qua mạng (mạng bưu chính điện tử).