SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  51
1
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài:
Qua từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển
dịch và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đó là nhờ sự góp sức rất lớn
của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi doanh nghiệp có những
hình thức thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và dịch vụ của khách hàng khác nhau.
Marketing là một trong những công tác quan trọng nhất của doanh nghiệp nhằm
đưa sản phẩm dịch vụ của mình tới tay khách hàng, khách hàng có hiểu biết về sản
phẩm dịch vụ, có tin cậy vào doanh nghiệp thì khách hàng mới sử dụng sản phẩm và
lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp cũng nhờ vào sự mua của khách hàng. Vì thế,
Markerting đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Ý thức được điều này, cùng với sự quan tâm của mình, qua thời gian nghiên cứu
thực tập tại trung tâm Athena, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng về hoạt động
marketing của trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena”
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình hoạt động Marketing tại Athena.
Nhận ra những điểm mạnh điểm yếu, thời cơ và thách thức đối với hoạt động
marketing của công ty.
Trên cơ sở đó phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động marketing tại công ty.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
, I ....
2
S
.
Kết cấu đề tài
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng về hoạt động marketing của trung tâm đào tạo quản trị
mạng và an ninh mạng quốc tế Athena
Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao hoạt động marketing của trung tâm đào
tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về marketing dịch vụ
1.1.1. Marketing
1.1.1.1. Khái niệm
-Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là một quá trình hoạch định, quản lý,
thực hiện việc hoạchđịnh giá, chiêu thị, phân phối các hàng hóa nhằm tạo các giao dịch
để thỏa mãn mục tiêu của cá nhân, tổ chức, xã hội.”
- Theo Groncross: “Marketing là thiết lập duy trì củng cố các mối quan hệ với khách
hàng hàng, đối tác để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này “. Khái niệm này
đáp ứng được sự thỏa mãn của người tiêu dùng và thể hiện được mục đích tìm kiếm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại: Marketing là một giải pháp của doanh nghiệp để: Nghiên cứu phát hiện
nhu cầu của khách hàng; đưa ra các giải pháp để khai thác và thỏa mãn các nhu cầu đó.
Mục đích của Marketing là: chọn đúng khách hàng và thị trường mục tiêu; hướng các
công tác Marketing vào nhóm khách hàng đó; chiếm thị phần, tiêu thụ sản phẩm, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
1.1.1.2. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp
- Xác lập cơ sở để thiết lập và xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.Đồng
thời xác định mục tiêu đi đúng hướng cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh,thông qua tìm kiếm thông tin từ thị trường,tạo cơ sở vững chắc giúp doanh
nghiệp đi đúng mục tiêu.
- Khi doanh nghiệp đã có hướng đi đúng hướng từ đó tập trung các nguồn lực(vật
chất,tài lực,trí lực cần thiết của doanh nghiệp,phân bổ hợp lý như phân bổ nhân viên
làm PR,duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa hãng sản xuất và người mua,dịch vụ sau bán
hàng,hậu mãi,chăm sóc,dùng băng ghi hình giới thiệu từng tính năng của sản phẩm.
- Xử lý thông tin và đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu nhằm mục đích
giúp doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh.
4
Như vậy chỉ có Marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu
và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh
doanh.
1.1.1.3. Mục tiêu và các chức năng của Marketing
Mục tiêu
Bất kì doanh nghiệp nào khi được thành lập đều hy vọng có thể đạt được điều gì
đó. Điều mà doanh nghiệp muốn đạt được tức là mục tiêu của doanh nghiệp được mô
tả như là một đích đến mong muốn và thường là dưới dạng một mức lợi nhuận, bởi vì
lợi nhuận làm hài lòng cổ đông cũng như chủ đầu tư. Lợi nhuận là tiêu chí để đánh giá
hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Và cách làm như thế
nào để đạt được những mục tiêu này thì đó chính là chiến lược của công ty. Điều này
có nghĩa là những mong muốn được đề cập như là tăng thị phần, tạo ra một hình ảnh
mới, đạt được mức tăng trưởng về doanh số .v.v. thực tế là chiến lược ở cấp công ty.
Trên thực tế, các công ty có xu hướng điều hành thông qua các bộ phận chức năng, cho
nên điều gọi là chiến lược ở cấp công ty trở thành mục tiêu trong phạm vi bộ phận chức
năng.
Cũng như các phòng ban khác thì mục tiêu của phòng Marketing là kết quả cụ
thể của các hoạt động Marketing. Mục tiêu Marketing tốt sẽ tính đến những điểm
mạnh, điểm yếu, môi trường hoạt động kinh doanh, và mục đích của công việc kinh
doanh.
Chức năng
Như chúng ta đã biết Marketing không phải là bán hàng, không phải là tiếp thị
như nhiều người lầm tưởng. Và xét theo vai trò của Marketing trong hoạt động quản lí
kinh tế thì có 4 chức năng cơ bản sau:
- Làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường: Nghiên cứu thị
trường để từ đó định hướng các nhà thiết kế, nhà sản xuất vào mục đích đã định, phối
hợp các hoạt động của nhà thiết kế tạo ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm…để tăng tính
5
hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường đã chọn và thỏa mãn tối đa nhu cầu của người
tiêu dùng.
- Chức năng phân phối: Chức năng này bao gồm các hoạt động nhằm tổ chức sự
vận đông hợp lí nhất cho các sản phẩm từ khi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối
cùng.
- Chức năng tiêu thụ hàng hóa: Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình tiêu thụ
nhanh trên thị trườngđảm bảo quá trình tái sản xuất thì doanh nghiệp phải giải quyết
vấn đề về chính sánh giá, cơ cấu giá…
- Chức năng xúc tiến bán hàng: Quảng cáo, khuyếch trương, tuyên truyền cho
các sản phẩm của công ty và tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2. Marketing dịch vụ
a. Khái niệm dịch vụ
-Là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là
vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay
không gắn liền với một sản phẩm vật chất. Dịch vụ có 4 đặc điểm quan trọng ảnh
hưởng rất lớn đến việc thiết kế các chương trình marketing:
 Tính vô hình
 Tính đồng thời
 Tính không thể lưu trữ
 Tính không ổn định
b. Khái niệmMarketing dịch vụ
-Là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình
thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường phát triển bằng hệ
thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất,
cung cấp và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân bố các nguồn lực của tổ chức. Marketing
được duy trì trong sự năng động qua lại của sản phẩm giao dịch và nhu cầu của người
tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích
giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
6
-Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của
Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống
Marketing Mix cho hàng hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch
vụ. Tiếp thị trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà
đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp
thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. Một
khi doanh nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử dụng
để liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Môi trƣờng Marketing của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các chủ thể, các lực
lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp mà bộ phận ra quyết định Marketing của
doanh nghiệp không thể khống chế được và chúng thường xuyên tác động tới các quyết
định Marketing của doanh nghiệp.
Thực chất, môi trường Marketing cũng chính là môi trường kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng được xem xét dưới góc độ: những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
kinh doanh tới các quyết định marketing của doanh nghiệp cũng như các yếu tố của
Marketing-Mix mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Căn cứ vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng, môi trường Marketing của doanh
nghiệp được chia thành: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.2.2. Môi trƣờng Marketing vĩ mô
1.2.2.2. Khái niệm
Môi trường Marketing vĩ mô là những lực lượng thuộc phạm vi rộng trong xã hội.
Nó tác động đến quyết định Marketing của các doanh nghiệp trong toàn ngành thậm
chí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó ảnh hưởng đến hoạt động Marketing
của doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố tồn tại khách quan, không thể khống chế mà doanh nghiệp
phải thường xuyên theo dõi để có biện pháp đối phó kịp thời.
7
12.2.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô
Môi trường Marketing vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm sáu lực lượng chủ yếu là:
môi trường nhân khẩu học, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường khoa
học công nghệ, môi trường văn hoá, môi trường chính trị pháp luật.
Môi trường nhân khẩu học
Yếu tố nhân khẩu học đầu tiên mà doanh nghiệp cần theo dõi là dân số, vì con
người làm nên thị trường. Doanh nghiệp cần quan tâm đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số
ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau. Ngoài ra, các yếu tố như sự phân bổ
tuổi tác, lứa tuổi, giới tính, trình độ học vấn…cũng có thể dẫn đến những thay đổi
trong nhu cầu đối với sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến khả năng tăng trưởng cũng như sức hấp
dẫn của thị trường. Thị trường cần có sức mua của người tiêu dùng. Sức mua của người
tiêu dùng lại phụ thuộc vào các yếu tố như: tình hình phát triển kinh tế, giá cả, khả
năng thanh toán, thu nhập, phân bố thu nhập và các xu hướng tiêu dùng.
Môi trường tự nhiên
Các tác động như nguồn năng lượng ngày càng hiếm, vấn đề ô nhiễm môi trường,
thiên tai… đặt ra các vấn đề lớn hiện nay như là bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên
khiến doanh nghiệp phải lưu ý để có các biện pháp đối phó trong hoạt động kinh doanh
của mình cũng như trong các chương trình hoạt động Marketing.
Môi trường khoa học công nghệ
Mỗi một công nghệ mới ra đời sẽ đưa đến việc loại bỏ các công nghệ trước đó. Với
tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như ngày nay, doanh nghiệp nào chủ động
trong công nghệ sẽ có lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt
động Marketing nói riêng.
Môi trường chính trị-pháp luật
Những yếu tố của môi trường chính trị-pháp luật như tình hình chính trị, pháp luật,
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của
doanh nghiệp. Trong số những yếu tố này thì luật pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
8
vì pháp luật điều tiết các hoạt động kinh doanh, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với
nhau nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Môi trường văn hoá
Ngày nay, không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hoá cũng cho rằng, văn hoá
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tác động của văn hoá
đến kinh tế là hết sức rộng lớn và phức tạp.
Riêng đối với hoạt động Marketing của doanh nghiệp, các giá trị văn hoá tinh thần
và văn hoá phi vật thể có tác động mạnh mẽ và phổ biến, song có thể chia ra thành hai
nhóm: nhóm các yếu tố như trình độ sử dụng cải tiến kĩ thuật, trình độ văn hoá kĩ thuật
của lao động; nhóm thứ hai bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, biểu tượng, truyền
thống…
Ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá lên hoạt động Marekting của doanh nghiệp là tác
động lên chính hành vi của các chủ thể kinh doanh hay hành vi của các nhà nghiên cứu
thị trường. Những hành vi đó sẽ in dấu lên các biện pháp Marketing mà họ thực hiện.
Ví dụ, những quy tắc xã giao, cách nói năng cư xử của một nền văn hoá nào đó mà các
nhà hoạt động thị trường chịu ảnh hưởng sẽ được họ mang theo và sử dụng trong quá
trình giao tiếp, đàm phán, thương lượng với khách hàng. Trong trường hợp này, văn
hoá đã tác động hay chi phối trực tiếp đến loại công cụ thứ tư của marketing – công cụ
xúc tiến hỗn hợp với ý nghĩa giao tiếp truyền thông.
Ảnh hưởng gián tiếp của văn hoá đến hoạt động Marketing mang tính thường
xuyên và có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn. Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực
hiện các chiến thuật, sách lược, biện pháp Marketing mà doanh nghiệp lựa chọn. Văn
hoá ảnh hưởng hầu như một cách toàn diện đến các công cụ khác nhau của hệ thống
Marketing – Mix, trong đó đặc biệt lưu ý là ảnh hưởng đến công cụ sản phẩm, hoạt
động phân phối và hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
Trong mỗi nền văn hoá, các giá trị văn hoá có tính bền vững và phổ cập khác nhau
và do đó ảnh hưởng không giống nhau đến hoạt động Marketing của các doanh nghiệp.
9
Nhưng tóm lại, với tư cách là yếu tố của môi trường Marketing, văn hoá ảnh hưởng
toàn diện đến các hoạt động Marketing của các doanh nghiệp.
1.2.3. Môi trƣờng Marketing vi mô
1.2.3.1. Khái niệm
Môi trường Marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố có quan hệ trực
tiếp với từng doanh nghiệp và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh
nghiệp. Môi trường Marketing vi mô bao gồm các lực lượng bên trong công ty và các
lực lượng bên ngoài công ty như nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng.
1.2.3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô
Sơ đồ 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa xuất hiện trên thị trường
nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Nếu chi phí gia nhập ngành càng cao, rào cản ngăn chặn gia nhập sẽ càng cao thì
khả năng nguy cơ cạnh tranh của doanh nghiệp tiềm năng là thấp. Khi đó ảnh hưởng
của yếu tố đối thủ cạnh tranh là thấp.
Đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn
Nhà cung
cấp
Doanh nghiệp
cạnh tranh
hiện tại ngành
Khách
hàng
Sản phẩm thay thế
10
Các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại trong ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại ngành là các doanh nghiệp đã có uy tín, đã có vị thế
chắc chắn trên thị trường cùng một ngành kinh doanh, nếu mức lợi nhuận giảm.
Xét trên một thị trường và nhu cầu về loại sản phẩm nào đó là cao, trong khi đó sự
phân bổ về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành là tập
trung thì nguy cơ cạnh tranh của doanh nghiệp là rất cao. Do đó mỗi doanh nghiệp phải
nắm được những nguy cơ với doanh nghiệp của mình và chủ động đối phó.
Khách hàng
Ảnh hưởng của nhân tố khách hàng tới hoạt động của doanh nghiệp qua đó là hoạt
động Marketing thể hiện ở chỗ, mối tương quan giữa khả năng mua của khách hàng với
việc cung của doanh nghiệp. Đối với hoạt động Marketing, nếu làm tốt khâu kích thích,
thu hút sự chú ý của khách hàng thì khả năng mua hàng của khách hàng sẽ phần nào
được cải thiện.
Nhà cung cấp
Với nhà cung cấp, nguy cơ gây áp lực về giá là khả năng lớn nhất ảnh hưởng tới
doanh nghiệp. Chức năng Marketing cần tăng cường quảng bá hình ảnh của doanh
nghiệp, để tạo lòng tin đối với khách hàng và nhà cung cấp, để có được lợi thế tốt nhất
trong khâu cung cấp.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế bao gồm các sản phẩm thoả mãn cùng nhu cầu của khách hàng
của các đối thủ trong cùng ngành. Sự có mặt của sản phẩm thay thế đa dạng sẽ tạo ra
nguy cơ hay áp lực cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đẩy mạnh
công tác xúc tiến như quảng cáo, khuyến mại để thu hút và hấp dẫn khách hàng.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing dịch vụ
1.3.1. Sản phẩm (Product)
1.3.1.1. Khái niệm
Sản phẩm là bất cứ thứ gì co thể đưa vào một thị trường để đạt được sự chú ý,
sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một ước muốn hay
một yêu cầu.
11
Sản phẩm gồm hai loại: sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ.
1.3.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
- Tính vô hình
Hàng hoá có hình dáng, kích thước, màu sắc và mùi vị. Khách hàng có thể tự
xem xét, đánh giá xem nó có phù hợp với nhu cầu của mình không.Chính điều này làm
nên tính hữu hình của hàng hoá mà chỉ bằng các giác quan của mình,khách hàng có thể
cảm nhận được sự hiện hữu của nó.Còn dịch vụ thì ngược lại.Với dịch vụ thì nếu chỉ
bằng các giác quan của mình,khách hàng không thể nhận biết được trước khi mua dịch
vụ. Nói nôm na là hàng hoá là những thứ mà ta có thể nhìn thấy,chạm vào nó còn dịch
vụ thì không thể. Đây chính là một bất lợi khi bán một dịch vụ so với khi bán một hàng
hoá. Đơn giản là chẳng ai lại dễ dàng mua những thứ mà đến chính mình còn không
biết là nó có thực sự tồn tại hay không,có phải là thứ mình đang tìm kiếm hay
không.Lý do là khách hàng khó thử dịch vụ trước khi mua,khó cảm nhận được chất
lượng,khó lựa chọn dịch vụ còn nhà cung cấp dịch vụ thì khó quảng cáo cho khách
hàng về dịch vụ.
-Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
Sản xuất và tiêu dùng một hàng hoá hữu hình được thực hiện riêng rẽ.Hàng hoá
thường được sản xuất tập trung tại một nơi sau đó vận chuyển đến nơi khách hàng có
nhu cầu.Chính điều này tạo cho hàng hoá một sự tách rời cả về không gian và mặt thời
gian.Do đó nhà sản xuất có thể đạt được tính kinh tế theo quy mô do sản xuất tập trung
và quản lý chất lượng sản phẩm tập trung trên cơ sở sản xuất hàng loạt.Nhà sản xuất
cũng có thể sản xuất khi nào thuận tiện rồi cất trữ vào kho đem bán khi có nhu cầu,do
vậy họ dễ dàng trong việc cân đối cung cầu.Nhưng đối với dịch vụ lại khác.Quá trình
cung cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.Người cung cấp dịch vụ và
khách hàng phải tiếp xúc với nhau để cung cấp và tiêu dùng dịch vụ tại các địa điểm và
thời gian phù hợp cho hai bên. Đối với một số dịch vụ trong quá trình tiêu dùng thì
khách hàng phải có mặt trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ.Bác sĩ không thể chữa
12
bệnh nếu bệnh nhân không có mặt.Khách hàng không thể dùng Internet công cộng nếu
không đến bưu cục.Như vậy quá trình tiếp xúc khách hàng kéo dài suốt quá trình cung
cấp dịch vụ.Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ xuất hiện cả khi
máy móc cung cấp dịch vụ.Khách hàng cung cấp dịch vụ Card Phone vẫn phải có mặt
tại máy để đàm thoại.Trong một số trường hợp có thể tách biệt giữa cung cấp và tiêu
dùng dịch vụ. Đó là các trường hợp không cần đến sự tiếp xúc cá nhân.Khách hàng có
thể mang máy điện thoại đến cửa hàng sửa chữa sau khi chữa xong thì mới mang về sử
dụng. Đây là trường hợp đối tượng trực tiếp nhận dịch vụ là tài sản của khách hàng.Các
đặc điểm này ảnh hưởng đến doanh nghiệp dịch vụ như sau:
+Khó đạt được tính kinh tế theo quy mô
+Khó đạt được sự đồng đều về chất lượng(phụ thuộc vào nhân viên cung cấp
dịch vụ)
+Khó cân bằng giữa cung và cầu
+Mối quan hệ giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng đến sự
cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ
-Tính không đồng đều về chất lượng
Vì dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt,tập trung như sản xuất hàng
hoá,do vậy nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng dịch vụ một cách tập trung theo một
tiêu chuẩn thống nhất.Mặt khác sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ của
khách hàng lại chịu tác động mạnh bởi kĩ năng,thái độ của người cung cấp dịch vụ,môi
trường nơi xảy ra quá trình cung cấp dịch vụ và cả quá trình cung cấp dịch vụ.Một
nhân viên ở các thời điểm khác nhau (thậm chí là giữa buổi sáng với buổi chiều) lại có
sức khoẻ và sự nhiệt tình khác nhau. Một khách hàng ở các thời điểm khác nhau cũng
có sức khoẻ và sự chấp nhận khác nhau.Điều này khiến cho quá trình cung cấp dịch vụ
cũng diễn ra khác nhau và không đồng nhất.
- Tính không dự trữ được
Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp.Do vậy,dịch vụ không
thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ,khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán
như hàng hoá.Một máy bay cất cánh đúng giờ với một nửa số ghế bỏ trống sẽ chịu lỗ
13
chứ không thể để các chỗ trống đó lại bán vào các giờ khác khi có đông hành khách có
nhu cầu bay.Một tổng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào
các giờ nhàn rỗi,nhưng công ty vẫn phải tính khấu hao,tính chi phí điện và nhân công
trực.Một số các quầy giao dịch bưu điện phải mở cửa đến 9-10h đêm mặc dù không có
khách,trong khi đó lại bận túi bụi vào các giờ cao điểm.Nếu tăng công suất máy móc
vào giờ cao điểm thì lại lãng phí vào các giờ vắng khách.
- Tính không chuyển quyền sở hữu được
Khi mua một hàng hoá,khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ
sở hữu của hàng hoá mà mình đã mua.Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được quyền
sử dụng dịch vụ , được hưởng lợi ích dịch vụ trong một thời gian nhất định mà thôi.
1.3.1.3. Mức sản phẩm
- Sản phầm cốt lõi hay sản phẩm chung: bao gồm sản phẩm hàng hóa hiện hữu ý
tưởng hoặc dịch vụ cơ bản.
- Sản phẩm hiện thực: Bao gồm sản phẩm chung, sản phẩm hàng hóa ý tưởng
được biểu hiện qua thuộc tính cụ thể hoặc dịch vụ cơ bản và những dịch vụ phụ hỗ trợ
bao quanh để tăng giá trị dịch vụ cơ bản.
- Sản phẩm hoàn chỉnh: Bao gồm sản phẩm hiện thực cộng thêm những dịch vụ
cho bán và tiêu dùng hàng hóa hiện hữu hoặc dịch vụ cơ bản, dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ
bao quát khác, tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
1.3.2. GIÁ (Price)
1.3.2.1. Khái niệm
Giá cả là những gì mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời,
giá tạo ra chi phí cho khách hàng, là những gì họ “trả” để có được sản phẩm với tính
năng và nhãn hiệu cụ thể.
1.3.2.2. Vai trò của việc định giá
Giá có vai trò quan trọng trong Maketing hỗn hợp dịch vụ, quyết định lợi nhuận
của doanh nghiệp đồng thời quyết định mức giá trị của dịch vụ sơ đẳng mà khách hàng
nhận được, tạo dựng hình ảnh và thực hiện định vị dịch vụ. Giá dịch vụ giúp doanh
nghiệp giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường, tác động tới sự nhận biết dịch vụ của
14
người tiêu dùng. Với góc độ này giá cả tạo thuận lợi để doanh nghiệp giành thị phần
lớn nhất trên thị trường. Giá dịch vụ có thể bảo đảm cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi
nhuận trong giai đoạn ngắn hạn, giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế dịch vụ đẳng cấp
cao của mình.
1.3.2.3. Các phƣơng pháp định giá
Nhu cầu, chi phí, giá và chi phí của các hang cạnh tranh cùng những nhân tố
liên quan khác là những căn của việc cân nhắc, xem xét trong việc định giá và qua đó
lựa chọn phương pháp định giá cho phù hợp. Chúng ta có thể kham khảo một số
phương pháp sau:
- Định giá bằng chi phí cộng thêm
- Định giá với mục tiêu thu hồi vốn
- Định giá trọn gói dịch vụ
- Định giá dựa vào cạnh tranh
- Định giá kiểm soát nhu cầu
1.3.3.Kênh phân phối(Place)
1.3.3.1. Khái niệm
Kênh phân phốilà việc tham gia tác động trực tiếp vào việc đưa khách hàng tới
tiêu dùng dịch vụ hoặc đưa một dịch vụ triển khai ở những khu vực thị trường khác
nhau tới người tiêu dùngđịa điểm nơi doanh nghiệp thực tế bán các sản phẩm hay dịch
vụ. Việc lựa chọn địa điểm hoặc kênh phân phối phù hợp sẽ ảnh hưởng tới kết quả tăng
trưởng doanh số bán hàng mạnh mẽ. Bên cạnh đó việc lựa chọn địa điểm bán hàng tốt
sẽ giúp cho khách hàng nắm rõ những thông tin thiết yếu về sản phẩm hoặc dịch vụ cần
thiết cho những quyết định sử dụng của khách hàng. Thành viên trong kênh gồm:
người cung ứng dịch vụ, các trung gian (các văn phòng, chi nhánh hay các đại lý) và
người tiêu dùng.
1.3.3.2. Kênh phân phối dịch vụ
Hệ thống kênh phân phối dịch vụ gồm các loại sau:
15
- Kênh phân phối trực tiếp. Loại kênh này thích hợp nhất đối với dịch vụ. Kênh
trực tiếp có hai loại là kênh phân phối tại doanh nghiệp và loại kênh phân phối tới tận
nhà khách hàng theo hợp đồng.
Sơ đồ 1.2. Mô hình kênh phân phối trực tiếp
Hai loại kênh này thích hợp với dịch vụ thuần túy, tính phi hiện hữu của nó rất
cao,mức độ quan hệ giữa người cung ứng và người tiêu dùng cao. Chẳng hạn như chăm
sóc sức khỏe, chữa bệnh, mỹ viện, ngân hàng, đào tạo, văn hóa, nghệ thuật…
- Kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối gián tiếp có sự tham gia của trung
gian gồm một số kiểu như sau:
Sơ đồ 1.3. Mô hình kênh phân phối gián tiếp
Trên thực tế một số loại dịch vụ thực hiện kênh phân phối gián tiếp có hiệu quả
hơn. Các ngành dịch vụ như hàng không, du lịch, khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm…có
thể sử dụng hiểu quả hệ thống đại lý, văn phòng đại diện ở các đoạn thị trường, các khu
vực thị trường khác nhau, những người môi giới chào hàng, những đại lý dịch vụ thực
hiện dịch vụ do người khác thuê, các đại lý đó trở thành trung gian phân phối như các
đại lý quảng cáo, các đại lý dạy nghề…
1.3.3.3. Những quyết định trong phân phối dịch vụ
Ngƣời cung
ứng dịch vụ
Ngƣời tiêu
dùng dịch vụ
Đại lý và môi giới
Đại lý bán Đại lý mua
Ngƣời cung
cấp
dịch vụ
Dịch vụ tại nhà
Ngƣời tiêu
dùng
16
Để có được hệ thống phân phối hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vào dịch vụ
cụ thề của mình cung ứng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế mà thị trường đòi hỏi.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp phải quyết định một số vấn đề:
- Lựa chọn kiểu loại kênh phân phối thích hợp.
- Số lượng trung gian và tổ chức trung gian
- Điều kiện hạ tầng
- Sự phân bổ của những chức năng giá trị gia tăng theo các thành viên
- Quyết định về sức liên kết giữa các thành viên trong kênh
- Hình thành hệ thống kênh cho các dịch vụ của doanh nghiêp.
Trong quá trình thực hiện kênh phân phối có thể ứng dụng kỹ thuật hoặc sự hỗ
trợ của hàng hóa hiện hữu làm cho dịch vụ tới thị trường khách hàng thuận lợi hơn. Sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng làm thay đổi vị trí của dịch vụ, làm cho dịch vụ
khác trước. Những kênh phân phối dịch vụ thường là những người cung cấp dịch vụ.
Nên chọn hệ thống phân phối độc quyền gắn liền với chất lượng dịch vụ.
1.3.4. Giao tiếp dịch vụ (Promotion)
1.3.4.1. Khái niệm
Giao tiếp trong dịch vụ giữ vai trò rất quan trọng trong marketing hỗn hợp. Nó
cung cấp thông tin cho khách hàng và những giải pháp về những mối quan hệ nội bộ
cũng như mối quan hệ thị trường. Giao tiếp thiết lập sự rõ rang, sự định vị và giúp
khách hàng nhận thức đầy đủ hơn giá trị dịch vụ.
Giao tiếp dịch vụ gồm các hoạt động: quảng cáo, giao tiếp cá nhân dịch vụ,
khuyến khích tiêu dùng, truyền miệng, hoạt động giao tế...
1.3.4.2. Các thành phần của giao tiếp dịch vụ
a. Quảng cáo
Khái niệm
Là một trong những hình thức chính của giao tiếp, mang tính phổ biến mà các
hãng dịch vụ sử dụng. Chức năng quảng cáo trong dịch vụ là xác định thông tin về dịch
vụ, định vị dịch vụ, phát triển khái niệm dịch vụ, nhận thức tốt hơn về chất lượng và số
lượng dịch vụ, hình thành mức độ mong đợi và thuyết phục khách hàng mua hàng.
17
Mục đích của quảng cáo
Mục đích của quảng cáo là những nội dung yêu cầu phải thực hiện được của
hoạt động quảng cáo, là cụ thể hóa ý tưởng quảng cáo. Mục đích quảng cáo là điểm
khởi đầu cho việc thiết kế toàn bộ chương trình hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp.
Nó quyết định hiệu quả của quảng cáo và ngân sách dành cho quảng cáo.
Phương tiện quảng cáo
Có thể sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng như tivi, pháy thanh,
truyền thanh, báo chí, phim ảnh và những vật mang tính thông dụng khác như baner áp
phích, điện thoại, truyền miệng, thư từ và các công cụ ngoài trời. Tùy theo yêu cầu và
mục tiêu của quảng cáo dịch vụ để lựa chọn phương tiện cùng ngôn ngữ cho thích hợp.
b. Giao tiếp cá nhân
Khái niệm
Giao tiếp cá nhân được coi là bán hàng trong dịch vụ. Đó là quá trình chuyển
giao dịch vụ giữa nhân viên cung ứng dịch vụ với khách hàng. Giao tiếp cá nhân phải
đảm nhiệm đồng thời các chức năng là bán hàng, hoạt động tạo ra dịch vụ và kiểm soát
dịch vụ, trên cơ sở đó truyền tin cho khách hàng.
Một số nguyên tắc khi giao tiếp với khách hàng
- Có sự chuẩn bị để đạt được kết quả mong đợi đối với dịch vụ mua bán. Doanh
nghiệp phải nhận thức được nhu cầu và sự mong đợi của người mua, áp dụng chiến
lược chào đón thích hợp, quản lý kỹ năng dịch vụ của nhân viên và xác định số lượng
khách hàng cụ thể.
- Tạo thuận tiện cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ
- Thực hiện dịch vụ xác định được giới hãn mức độ, phạm vi thời gian, điều
kiện môi trường dịch vụ…
- Tạo hình ảnh, ấn tượng và sự cảm nhận về dịch vụ trong sự nhận thức của
khách hàng.
18
- Sự dụng nguồn lực từ bên ngoài để khuyến khích và tăng cường thỏa mãn sự
mong đợi khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên cung ứng phải nhạy bén năng động trong vai trò
chức năng của họ trong dịch vụ, hiểu được tầm quan trọng trong quan hệ giữa cương vị
từng cá nhân với khách hàng mục tiêu. Khách hàng sẽ hài lòng nhiều hơn đối với
doanh nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp.
- Nhận thức đầy đủ mối quan hệ chi phối của khách hàng với quá trình thiết kế
dịch vụ cũng như với quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ, tôn trọng những phản ứng
của khách hàng đối với dịch vụ được cung cấp.
c.Khuyến khích tiêu thụ
Khái niệm
Hoạt động khuyến khích tiêu thụ trong dịch vụ bao gồm việc sử dụng các công
cụ cùng những giải pháp thích hợp trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể của công ty
và thị trường đẩy mạnh tiêu thụ trong ngắn hạn.
Các công cụ khuyến khích
- Khách hàng: Khuyến khích khách hàng tiêu dùng nhiều hơn dịch vụ của công
ty bằng việc tạo ra những lợi ích phụ thêm như cải tiến hình thức tiếp cận, quy chế quy
tắc dịch vụ, hướng dẫn sử dụng, trả phiếu dự thưởng, giải thưởng, các cuộc thi và bảo
hành miễn phí.
- Lực lượng trung gian: Khuyến khích lực lượng này tham gia phân phối nhiều
dịch vụ hơn, nhất là đối với dịch vụ mới bằng cách thực hiện chiết khấu chức năng cao
hơn, phối hợp quảng cáo, thực hiện những cuộc thi về phân phối…
- Nhân viên cung ứng: Tăng cường các phần thưởng (tăng lương, bậc, cho đi
nghỉ mát, du lịch…) các giải thưởng cho nhưng người cung ứng giỏi, thúc đẩy họ nâng
cao hiệu suất bán hơn nữa. Giao tiếp cá nhân dịch vụ giữa vị trí quyết định trong cung
ứng dịch vụ cho khách hàng. Những nhân viên có kỹ năng cao trong giao tiếp cá nhân
là kết quả quá trình đào tạo cơ bản, qua rèn luyện và đúc rút kinh nghiệm thực tế.
Những nhân viên như thế sẽ say sưa với nghề nghiệp, mới có điều kiện đẩy mạnh tiêu
thụ dịch vụ cho doanh nghiệp.
19
1.3.5. Con ngƣời (People)
1.3.5.1. Vai trò vị trí của con ngƣời trong dịch vụ
Yếu tố con người giữ vị trí rất quan trọng trong marketing dịch vụ. Việc tuyển
chọn, đào tạo, động lực và quản lý con người…chi phối rất lớn tới sự thành công của
marketing dịch vụ.
Con người là một bộ phận quan trọng, độc lập trong marketing dịch vụ. Trên
gốc độ xem xét yếu tố này là một chính sách công cụ riêng trong maeketing hỗn hợp sẽ
tác động tích hợp hơn vào dịch vụ, tạo ra những dịch vụ có năng suất và chất lượng cao
hơn cung cấp cho khách hàng.
Với chiến lược con người đúng đắn, nhiều hãng nổi tiếng thế giới đã thành công
trong kinh doanh. Con người trong cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ cán bộ viên chức
trong doanh nghiệp từ giám đốc tới những nhân viên bình thường nhất. Trong kinh
doanh dịch vụ vấn đề quyết định là chất lượng dịch vụ hay chính những lực lượng trực
tiếp tạo ra dịch vụ, đó thực sự quan trọng và là trung tâm của các hoạt động dịch vụ
trong doanh nghiệp.
1.3.5.2. Marketing nội bộ trong doanh nghiệp
Marketing bên trong doanh nghiệp là việc tìm hiểu nhu cầu mong muốn của tập
thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp, đó là các cá nhân và các tổ chức nội bộ
doanh nghiệp, bằng hệ thống các giải pháp, các chính sách thỏa mãn tốt những nhu cầu
mong muốn đó nhằm khuyến khích những nhân viên tăng kỹ năng lao động thu hút và
đào tạo họ tham gia tự giác vào việc tạo ra dịch vụ có năng suất chất lượng cao phục vụ
khách hàng.
Marketing bên trong coi con người như những nhà cung cấp và khách hàng nội
bộ, cần cung cấp cho họ những dịch vụ hoàn hảo. Người ta có thể sử dụng các phương
pháp và công cụ nghiên cứu marketing ở thị trường bên ngoài vào nghiên cứu nhu cầu
mong muốn, thái độ của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp.
Chương trình hoạt động marketing trong công ty gồm:
 Tuyển mộ người có kỹ năng, nhiệt tình và yêu nghề.
20
 Phát triển chương trình định hướng: Định hướng nghề nghiệp dịch vụ kinh
doanh, phát triển các chương trình đào tạo định hướng.
 Thăm dò tìm hiểu mong muốn, thăm dò thái độ công chúng nội bộ đủ sớm để có
các chính sách kịp thời.
 Phát triền con đường sự nghiệp cho nhân viên, để mọi người ở mọi vị trí trong
công ty đều thấy tương lai và có hướng phấn đấu.
 Chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt, những nhân viên có kỹ năng cao.
 Cung cấp dịch vụ đào tạo nghề, dạy nghề.
 Phát hành các ấn phẩm, truyền thông nội bộ.
1.3.5. Quá trình dịch vụ (Process)
1.3.5.1. Khái niệm
Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động
tương đương tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tĩnh giữa các khâu các bước của
hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế quy tắc, lịch trình thời gian và
cơ chế hoạt động. Ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và
chuyển tới khách hàng.
1.3.5.2. Thiết kế quá trình dịch vụ
Thiết kế quá trình dịch vụ là công việc trọng tâm của hoạt động sản xuất cung
cấp dịch vụ. Thiết kế quá trình dịch vụ bao gồm việc thiết kế môi trường vật chất, thiết
kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ
Thiết kế môi trường vật chất. Thiết kế môi trường vật chất là một bộ phận
của thiết kế quá trình dịch vụ. Thiết môi trường vật chất phải thỏa mãn yêu
cầu của hoạt động điều hành và hoạt động Marketing
Thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ. Đó là thiết lập, hoàn thiện
và triển khai một tập hợp hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu
trúc của quá trình dịch vụ. Có hai phương pháp thiết kế quá trình tác động
tương hỗ: phương pháp mô hình hóa và phương pháp mô tả nhận dạng tuần
tự dịch vụ.
1.5.7. Cơ sở vật chất (Physical Evidence)
21
1.5.7.1. Khái niệm và vai trò của cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất cần thiết cho sản xuất cung ứng dịch vụ như các thiết bị máy
móc, nhà xưởng, dụng cụ chuyên ngành… tác động trực tiếp đến dịch vụ. Thông
thường cơ sở vật chất cũng là một bộ phận các dấu hiệu vật chất của dịch vụ. Cơ sở vật
chất thúc đẩy dịch vụ tiến triển thuận lợi hơn. Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có
sự nhận thức, đánh giá tốt hơn về dịch vụ.
1.5.7.2. Môi trƣờng vật chất
Môi trường vật chất bao gồm các yếu tố vật chất xung quanh nơi diễn ra hoạt
động dịch vụ. Môi trường vật chất gồm cả hệ thống cơ sở vật chất trực tiếp tác động và
dịch vụ và những dấu hiệu vật chất khác do yêu cầu của việc cung ứng và tiêu dùng
dịch vụ xuất hiện. Chẳng hạn như bố trí phòng, quầy, nội thất, ánh sáng, âm thanh, con
người, trang phục…Nhiều đặc tính vật chất trong môi trường được khách hàng rất quan
tâm và đánh giá cao cho chất lượng dịch vụ, nó được coi là một phần của sản phẩm
dịch vụ. Môi trường vật chất còn bao gồm những dấu hiệu vật chất giúp cho khách
hàng tìm hiểu kỹ lưỡng dịch vụ và chất lượng của nó, qua đó thực hiện tiêu dùng dịch
vụ có hiệu quả hơn.
22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH
MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN
NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm
2.1.1.1. Khái quát về Trung tâm
Trung tâm đào tạo Quản trị mạng và an An ninh mạng quốc tế ATHENA
(ATHENA ADVICE TRAINING NETWORK SECURITY COMPANY LIMITED)
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 410 202 5253 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp.
Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 10 năm 2004
Trung tâm đào tạo Quản trị mạng và an An ninh mạng quốc tế ATHENA có 3 cơ sở:
Thứ nhất là số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, VN.
Điện thoại: (08) 3824 4041 – 0943 200 088, email: training@athenavn.com,
Website: www.athena.edu.vn, Hotline: 090 7879 477
Thứ 2 là số 92 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Q1, Tp. Hồ Chí Minh, VN.
Điện thoại: (08) 2201 3801 – 0943 230 099, Email: tranining@athenavn.com,
Website: www.athena.edu.vn
Thứ 3 là chi nhánh ở Nha Trang : Số 218 Thống Nhất – Nha Trang – Khánh Hòa.
Website: www.nhatrang-itt.vn, Điện thoại: 058.356 1966 – 058.625 4516
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Công ty TNHH Tư vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng, là tiền thân của
trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng Athena.
23
ATHENA là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động,
nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với quyết tâm góp
phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa nước nhà.
Kề từ năm 2000, công nghệ thông tin và nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông
tin trở thành một ngành hot và được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Không chỉ
các doanh nghiệp mới quan tâm đếnn côngnghệ thông tin mà hầu hết tất cả các tổ chức,
cá nhân đều sử dụng máy tính kết nối Internet trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Chính vì thế trong thời gian này nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích để
đào tạo đội ngũ công nghệ thông tin nhầm góp phần vào nền tin học đang phát triển.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Chức năng
Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu
quản trị mạng, thương mại diện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các hãng nổi tiếng
như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux, LPI, CEH,… Song song đó, trung tâm ATHENA
còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn
vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ,
tổ chức tài chính…
Là một Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế, ATHENA đã thực
hiện chức năng của mình như:
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến cập nhật kiến thức và
nâng cao kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo các hình thức đào tạo các
khóa học, ngành học thuộc chức năng đào tạo của ngành công nghệ thông tin.
- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đào tạo công nghệ thông tin theo các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu. Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Là một Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng, ATHENA có nhiệm
vụ chủ yếu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngành công nghệ thông tin để góp
24
phần phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội, góp phần giữ vững chính trị an ninh quốc
gia.
Cụ thể như sau:
- Thực hiện tốt các chức năng của mình: đào tạo bồi dưỡng kiến thức công nghệ
thông tin, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin và quản lý doanh
nghiệp mình.
- Tổ chức đào tạo và liên kết đào tạo các trình độ (Khi được cơ quan thẩm quyền
cho phép) theo lĩnh vực chuyên ngành.
-Tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về CNTT; tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực
tiễn; tư vấn, chuyển giao công nghệ và giải pháp trong lĩnh vực đào tạo Công Nghệ
Thông Tin.
-Tổ chức biên soạn các giáo trình, tài liệu, tư liệu tham khảo phục vụ cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến kiến thức về Công Nghệ
Thông Tin.
-Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng Công
Nghệ Thông Tin về quản lý và triển khai các chương trình, dự án Công Nghệ Thông
Tin cho cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa bàn, đáp
ứng nhu cầu đẩy mạnh ứng dụng Công Nghệ Thông Tin trong quản lý nhà nước của
Thành phố.
-Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo trong lĩnh vực ứng dụng
và phát triển Công Nghệ Thông Tin.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
25
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức(Nguồn: Phòng nhân sự)
2.1.3.2. Chức năng của các phòng
Ban giám đốc
Là chủ sỡ hữu – thành viên góp vốn của công ty.Gồm một Giám Đốc điều hành chung,
chuyên trách về marketing và một Phó Giám Đốc chuyên trách về tài chính.
Đề ra chiến lược hoạt động từng quý, hằng năm, hàng kì cho toàn công ty.
Theo dõi điều hành công việc hằng ngày, hoạch định chiến lược phát triển công ty.
Đảm bảo công ty làm an có lãi theo đúng nghị quyết của Hội Đồng Thành Viên.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội Đồng Thành Viên về mọi hoạt động của công
ty.
Phòng hành chính - nhân sự
Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận của công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
của mình và đạt được hiểu quả cao trong công việc.
Tránh cho các bộ phận chồng chéo công việc của nhau, giao trách nhiệm công việc.
Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả nhất, phát
triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu của công ty.
Phòng tài chính – kế toán
Giám đốc
Bộ phận
hành chính
kinh doanh
Tƣ vấn
An
ninh
Hậu
cần
Bộ phận
quản lý
sản phẩm
Thiết
kế
Web
admin
Bộ phận
tài chính
- kế toán
Thu
ngân
Kế
toán
Bộ phận
đào tạo
Giảng
viên
Hỗ trợ
kỹ
thuật
Bộ phận
quản lý
dự án
Kỹ sƣ
IT
CERC
Bộ phận
Sales -
Marketing
Sales
Communication
Phó giám đốc
26
Thực hiện các công việc chuyên về tài chính – kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán,
nguyên tắc kế toán mà nhà nước quy định.
Quản lý, theo dõi nguồn vốn, công nợ của công ty.
Xử lý thông tin về tài chính kế toán khi có phát sinh.
Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính.
Thực hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi phí theo
chế độ, chính sách đối với người trong công ty.
Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các khoản chi khác của
công ty.
Phòng đào tạo
Tham mưu cho Giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm các kế
hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theoquy chế
của Bộ giáo dục và công ty. Quản lý các khóa học, chương trình học và danh sách học
viên, quản lý học viên.
Phòng kinh doanh – tiếp thị
Thiết kế ý tưởng marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động marketing của
công ty. Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng
tuần, từng quý.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong ba năm gần đây
(2010 – 2012)
2.1.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Khóa học Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
2011/2010 2012/2011
AN2S Khóa 20 22 28 110% 127,3
CCNA Khóa 37 34 35 91,9% 102,9%
ACBN Khóa 31 37 31 119,4% 83,8%
MCSA Khóa 22 22 26 100% 118,2%
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm ATHENA
27
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty như sau:
Khóa học chuyên gia an ninh mạng AN2S của năm 2011 tăng 2 khóa, tăng 10% so với
năm 2010, năm 2012 tăng 6 khóa học tăng 27,3% so với năm 2011.
Khóa học hệ thống quản trị mạng cisco – CCNA của năm 2011 giảm 3 khóa, giảm
8.1% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1 khóa học, tăng 2,9% so với năm 2011.
Khóa học quản trị mạng cơ bản ACBN của năm 2011 tăng 6 khóa học, tăng 19.4% so
với năm 2010, năm 2012 giảm 6 khóa học, giảm 16,2% so với năm 2011.
Khóa học bảo mật mạng MCSA của năm 2011 không thay đổi so với năm 2010, nhưng
sang năm 2012 thì khóa học này tăng 4 khóa, tăng 18,2% so với năm 2011.
Có thể nói rằng bước chuyển trong năm 2010 sang 2011 của Trung tâm là hết
sức khó khăn với tình hình khủng hoảng lúc bấy giờ, dẫn đến công ty phải ưu tiên vạch
ra những dự án nhằm thiết lập ổn định nội bộ hơn là việc cũng cố các khóa học, nên đa
số các hoạt động giảng dạy cũng như mở lớp hầu như tăng trưởng chậm.
Bên cạnh đó sang năm 2012 công ty đã đề ra chiến lược tiến gần tới đối tác,
cũng như học viên hơn bằng cách tài trợ các chương trình học bổng cho sinh viên,
tham gia các chương trình học thuật, tăng cường quan hệ với các trường nhầm thu hút
sinh viên, quảng bá trên báo đài và theo đó từng bước một vực dậy công ty với chiến
lược lâu dài.
2.1.4.2. Doanh thu và lợi nhuận đạt đƣợc
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
2010 2011 2012
1 Số lượng khóa
học
Khóa 110 115 120
2 Doanh thu Tỷ đồng 2,5 2,6 2,9
3 Lợi nhuận Tỷ đồng -0,093 0,7 0,27
4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,09 0,061 0,075
5 Thu nhập bình
quân
1000đ/người/thán
g
3.500 4000 4.500
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
28
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm ATHENA
Qua số liệu trên chúng ta thấy:
Số lượng các khóa học đang có những chuyển biến tích cực và tăng lên trong
năm 2011, 2012. Cho thấy ngày càng nhiều biết đến các chương trình giảng dạy cũng
như chất lượng đào tạo của công ty. Kéo theo đó là doanh thu cũng tăng lên. Cụ thể từ
bảng doanh thu từ hoạt dộng kinh doanh ta nhận thấy doanh thu năm sau cao hơn năm
trước.
Năm 2011 tăng 100 triệu đồng so với năm 2010.
Năm 2012 tăng 300 triệu đồng so với năm 2011.
Tuy nhiên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty lại không ổn định do còn
phụ thuộc vào chi phí, chính sách giá cả thay đổi chóng mặt của các mặt hàng kỳ thuật,
các bước chuyển đổi khó khăn khi thay đổi cơ cấu nhân sự nội bộ dẫn tới năm 2010
công ty chịu lỗ 93 triệu đồng. Và khi có sự điều chỉnh kịp thời, cũng như vạch ra trước
kế hoạch, dự đoán tình hình kinh tế thì công ty đã dần dần tăng trưởng trở lại với mức
lợi nhuận tăng dần năm 2011 là 700 triệu đồng đến năm 2012 là 270 triệu đồng. Số nộp
ngân sách mỗi năm phụ thuộc và chính sách thuế, phụ thu của nhà nước. Công ty luôn
tuân thủ theo các chính sách nhà nước ban hành.
Thu nhập bình quân của nhân viên cũng tăng lên theo các năm, năm 2011 tăng
16,7% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 14,2% so với năm 2011. Như vậy, mức thu
nhập trên đảm bảo đời sốngcho nhân viên ổn định ở mức khá so với mặt bằng của xã
hội, làm cho nhân viên yên tâm thực hiện tốt công việc được giao và đây cũng là một
trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty hoàn thành các mục tiêu kinh doanh
đặt ra. Trong những năm qua công ty thường xuyên nghiên cứu việc đổi mới việc phân
phối tiền lương, thu nhập nhằm từng bước đưa tiền lương thực sự trở thành động lực
chính kích thích người lao động.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
2.2.1. Môi trƣờng hoạt động
2.2.1.1. Môi trƣờng vi mô
29
a. Các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại trong ngành
Hiện tại trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh có hàng trăm công ty đào tạo
quản trị mạng và an ninh mạng. Với một thị trường đang “khát” về nguồn lực chuyên
gia công nghệ thông tin, Athena đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và phát triển.
Tuy nhiên, trên thị trường cũng đang mọc lên hàng loạt các trung tâm đào tạo công
nghệ thông tin đang là thách thức lớn đối với trung tâm Athena. Chính vì vậy, để cạnh
tranh hiệu quả và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, Athena đảm bảo một mức giá phù
hợp với lực lượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là các học sinh, sinh viên và
đảm bảo tính chất cạnh tranh trên thị trường.
Xét về phương diện giá, Trung tâm đang nằm ở phân khúc trung bình. Đây là
phân khúc tập trung nhiều đối thủ cạnh tranh nhất, có thể kề đến vài trung tâm cạnh
tranh như trung tâm Nhất Nghệ, VNpro, ISPACE, NIIT…Các trung tâm này có
chương trình đào tạo tương đối giống nhau, mức học phí cũng không chênh lệch nhiều.
Môn học Athena Nhất Nghệ VNPro
Chuyên gia an ninh mạng – AN2S 17.000.000 19.500.000 21.000.000
Quản trị viên an ninh mạng –
ANST
12.400.000 15.000.000 16.000.000
Chuyên viên quản trị mạng nâng
cao - ANMA
7.400.000 9.000.000 10.000.000
Quản trị mạng Microsoft cơ bản –
ACBN
1.000.000 8000.000 1.000.000
MCSA + MCTS 2008 2.400.000 4.000.000 4.000.000
Quản trị mạng Cisco (CCNA) 2.500.000 3.000.000 6.720.000
Hacker mũ trắng (AEH) 2.950.000 3.000.000 4.500.000
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Bàng 2.3: Bảng giá của các khóa học chủ đạo giữa Athena và hai trung tâm Nhất Nghệ
và VnPro
30
Từ bảng trên ta thấy mứa giá học phí các môn học của Athena thấp hơn hẳn so
với hai trung tâm Nhất Nghệ và VNPro. Việc học phí của trung tâm Athena thấp hơn
so với trung tâm Nhất Nghệ và VNPro là do thời lượng học của Athena ngắn hơn so
với Nhất Nghệ, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho học viên.
b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Như đã nói, thị trường hiện tại đang “khát” về nguồn lực chuyên gia công nghệ
thông tin, Athena đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và phát triển. Nhưng trung
tâm Athena cũng đang phải đối đầu với các đối thủ tiềm tàng mà có khả năng sẽ là các
đối thủ cạnh tranh với Trung tâm trong tương lai không xa. Là các doanh nghiệp hoạt
dộng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và phần mềm máy tính…Ví dụ như Tập đoàn
Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội (viettel), trung tâm
công nghệ thông tin (EVN)...
Vì chi phí gia nhập ngành không cao nên rào cản ngăn chặn gia nhập sẽ càng thấp thì
khả năng nguy cơ cạnh tranh của doanh nghiệp tiềm năng là rất cao.
Chi phí ở đây cụ thể là:
Để thành lập một trung tâm tâm đào tạo Quản trị mạng và an An ninh mạng
quốc tế như ATHENA thì việc đầu tiên phải có một cơ sở vật chất hiện đại với dãi
phòng học được trang bị máy lạnh và máy chiếu và tất nhiên là phải có phòng máy tính
cho học viên học và thực hành trực tiếp trên máy. Sau đó là có một đội ngũ giáo viên
giàu kinh nghiệm trong ngành công nghệ thông tin và nhiệt huyết trong giảng dạy...Với
mức chi phí này thì không đủ làm rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của các tập đoàn lớn
của Việt Nam như: Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn Thông
Quân Đội (viettel), trung tâm công nghệ thông tin (EVN)...
c. Khách hàng mục tiêu
Trong những năm qua đối tượng khách hàng sử dụng nhiều nhất các chương
trinh đào tạo của Athena được phân làm hai nhóm:
Khách hàng cá nhân:
31
Chính là các sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng trong nội thành
TP.HCM, yêu thích đam mê công nghệ thông tin, muốn học hỏi kiến thức để chuẩn bị
cho nghề nghiệp sau này. Trong đó, sinh viên chuyên ngành IT chiếm số lượng lớn.
Một số khách hàng cá nhân khác và hiện đang là khách hàng đông đảo của trung
tâm là những người đi làm mong muốn có công việc tốt hơn. Ví dụ như họ là những
nhân viên chuyên phụ trách quản trị mạng và an ninh mạng cho doanh nghiệp, tổ chức
muốn nâng cao trình độ để tiếp cận và đối phó với những xâm phạm, rủi ro từ Internet.
Bên cạnh đó, một số người muốn xây dựng website bán hàng trực tuyến, kinh doanh
trên mạng sẽ đăng kí học tại trung tâm. Và đặc biệt nguồn nhân lực về an ninh mạng và
quản trị mạng được đào tạo bài bản và có chất lượng cao hiện nay đang rất thiếu và
nhiều người lựa chọn các khóa học Trung tâm để nắm bắt lấy cơ hội cơ hội nghề
nghiệp đang rộng mở.
Khách hàng doanh nghiệp, tổ chức:
Một số doanh nghiệp, tổ chức Nhà nước họ rất muốn bảo mật hệ thống mạng và
thông tin của mình. Trong kinh doanh, việc bảo mật thông tin là vấn đề sống còn. Hay
nói cách khác, bảo mật thông tin chính là bảo vệ “túi tiền” của doanh nghiệp. Với các
doanh nghiệp, tổ chức muốn đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của
mình thì trung tâm Athena sẽ đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp đó.
Qua đó ta nhận thấy nhóm đối tượng khách hàng ở Athena khá rộng, không
phân biệt độ tuổi, không giới hạn về phạm vi (các trường học, doanh nghiệp, hộ gia
đình…), học viên không chỉ trong nội thành mà còn mở rộng ở các tỉnh lân cận
TP.HCM, chưa kể cơ sở của Athena ở Nha Trang. Về yếu tố giới tính, số lượng học
viên nam ở Athena chủ yếu tập trung ở các khóa học quản trị mạng cơ bản, lắp ráp và
cài đặt hệ thống mạng máy tính, xây dựng web thương mại điện tử bằng Joomla,
chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu…còn số lượng học viên nữ chủ yếu
tập trung ở các khóa online marketing, chuyên đề thực hành bào mật mạng
windows…Ta nhận thấy với phạm vi khách hàng rộng lớn như vậy, Athena có nhiều
cơ hội hơn trong việc mang những sản phẩm đào tạo của mình đến với khách hàng.
32
Không chỉ phát triển nâng cao chất lượng các khóa học cho khách hàng là học
viên, Trung tâm còn liên kết đào tạo và hỗ trợ nghề nghiệp cho học viên thông qua
nhiều đối tác như:
Trường đại học: Bách Khoa TP.HCM, Học Viện An Ninh Nhân Dân (thủ đức), Học
Viện Bưu Chính Viễn Thông…
Ngân hàng: Sacombank, Techcombank…
Doanh nghiệp như: Bưu chính viễn thông TP.Kiên Giang, Điện lực TP.HCM, ITT Nha
Trang, Bách Khoa Computer…
Ngoài ra Trung tâm còn kết hợp các buổi dạy chuyên đề với báo E-chip, thế giới
tin học… nhằm nâng cao kiến thức công nghệ cho học viên, các doanh nghiệp. Thông
qua đó tạo sự tin tưởng cho các học viên về chất lượng đào tạo và cơ hội nghề nghiệp
sau khi tốt nghiệp. Đồng thời trong quá trình học tập các học viên còn được tiếp xúc
thực tế tại các doanh nghiệp để nâng cao trình độ tay nghề và khả năng áp dụng kiến
thức vào thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu nghề nghiệp của nhiều doanh nghiệp sau khi
ra trường.
2.2.1.2. Môi trƣờng vĩ mô
a. Môi trƣờng dân số
Quy mô và tốc độ tăng dân số
Đây là hai yếu tố tác động đến quy mô nhu cầu. Kết quả tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009 cho thấy: dân số Việt Nam là 85,8 triệu người, đứng thứ ba ở khu
vục Đông Nam Á và đứng thứ mười bốn trong số những nước đông dân nhất thế
giới. Như vậy, sau mười năm (từ năm 1999 đến 2009) dân số nước ta tăng khoảng
gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giữa hai cuộc tổng điều tra dân số và
nhà ở (năm 1999 và 2009) là 1,2%/năm. Với quy mô dân số đông và có tốc độ tăng
dân số nhanh như vậy, Việt Nam là thị trường hấp dẫn đối với công ty.
Cơ cấu dân số
33
Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời
kỳ nhóm trong độ tuổi lao động gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc.
Trong năm 1999 tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% xuống còn 25% năm.
Trong khi đó tỷ trọng dân số nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% lên 66% năm 2009.
Nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% lên 9%. Thời kỳ này chỉ diễn ra một lần
trong một thế hệ, thường chỉ kéo dài từ 15-30 năm hoặc 40 năm. Tính đến 0 giờ
ngày 1/4/2009, cả nước có 43,8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc,
chiếm 51,1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người),
lao động nữ chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Như vậy có thể thấy Việt Nam
có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho trung tâm Athena vì đây chính là khách
hàng mục tiêu của công ty.
Sự di chuyển chổ ở trong dân cư
Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các đô thị lớn như Hà
Nội, TP.HCM ngày càng trở nên đông đúc, đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty.
Chính sách dân số - kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp
trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho Trung tam Athena.
b. Môi trƣờng kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế
Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu hướng
phát triền các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp. Nhận thức
được điều này giúp cho công ty đưc ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu
cầu tiêu dùng của thị trường, phù hợp với định hường phát triển của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần đây
thuộc hàng cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá nhạy cảm
trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình rạng suy thoái kinh tế toàn
cầu kéo dài từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát trong vòng ba năm gần đây xấp xỉ
34
ở mức hai con số đã khiến không ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng
cao, người dân thắt chặc chi tiêu, bản thân Athena cũng gặp không ít khó khăn nhất
định.
Thu thập bình quân đầu người
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt những thành tựu đáng kể trong phát
triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Theo thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, GDP
của Việt Nam hiện lên gần 176 tỷ USD và trong năm 2013, thu nhập bình quân đầu
người khoảng 1.960 USD/năm. Tuy nhiên, đại bộ phân người Việt Nam vẫn ở
ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với một số nước trong khu vực như
Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia, Indonesia… Do đó khi hình thành chiến
lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định, chẳng
hạn như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm dịch vụ nào cho phù hợp với túi
tiền của người Việt Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả hai vấn đề cùng một
lúc. Đó là vừa thích nghi hóa sản phẩm của mình với khu vực, vừa phải đưa ra
những sản phẩm có giá rẻ trên thị trường. Đồng thời công ty phải có lợi nhuận. Đây
là vấn đề thực sự khó khăn với công ty.
c. Môi trƣờng chính trị pháp luật
Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp tới khả năng tồn tại và phát triển của
bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ
phải bắt buộc tuân theo các thể chế pháp luật tại khu vực đó. Việt Nam là một quốc gia
có độ ổn định chính trị cao, người dân có nhận thức, nên việc xây dựng và hình thành
chiến lược kinh doanh ở đây hoàn toàn thuận lợi.
d. Yếu tố văn hóa - xã hội
Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm dịch vụ mới
Trung tâm Athena nhận thấy người dân Việt Nam dễ chấp nhận những gì mới mẻ
và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới. Họ thích tiêu dùng
những sản phẩm dịch vụ mới với chất lượng ngày càng được nâng cao, vấn đề
quảng cảo sản phẩm dịch vụ tiêu biểu như các khóa học cũng không gặp nhiều khó
35
khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuếch trương, quảng bá
chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm dịch vụ ấy sẽ thành công.
Tôn giáo
Việt Nam là một nước tự do về tôn giáo nên việc cung cấp, quảng bá sản phẩm dịch
vụ rất thuận lợi và không gặp khó khăn gì.
e. Môi trƣờng khoa học công nghệ
Vào năm 2012, theo cuộc khảo sát của WeAreSocial, một tổ chức có trụ sở
chính ở Anh nghiên cứu độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu. Thì có tới 30,8 triệu
người Việt Nam sử dụng Internet.
Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, các khóa học của Athena dễ dàng được đưa
đến tay của khách hàng với chi phí thấp nhất và thời gian ngắn. Thông qua giao thức
Internet, công ty cung cấp dịch vụ đăng ký khóa học trực tuyến và học online. Dịch vụ
này đã nhận được sự hài lòng từ phía khách hàng. Điều này tạo nên uy tín của công ty
và làm lợi nhuận của công ty tăng lên một cách nhanh chóng.
Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách giao tiếp mới với khách hàng ví dụ
như biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Nhờ vậy, hình ảnh sản phẩm dịch vụ của Athena ngày càng trở
nên gần gũi với khách hàng.
f. Môi trƣờng tự nhiên
Vị trí địa lý
Các cơ sở của Athena được xây dựng ở các vị trí trí thuận lợi: nằm ở Quận 1- là
trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh, là nơi có mật độ sống rất cao, thu nhập bình
quân trên đầu người ở đây khá cao so với mặt bằng chung các khu vực xung quanh,
nhu cầu học tập và tiếp thu kiến thức của họ cũng rất cao, do đó rất thuận lợi cho
việc kinh doanh. Một điều rất là quan trọng đó chính là đặc trưng khí hậu ở thành
phố Hồ Chí Minh là kiểu thời tiết oi bức, nắng nóng, vì thế để đảm bảo cho học
viên có điều kiện học tập tốt nhất, trung tâm Athena đã cho lắp máy điều hòa tại
hầu hết các phòng học.
36
Địa hình đường xá, giao thông
Do việc nằm ngay trung tâm của Thành Phố nên cơ sở hạ tầng, đường xá, giao
thông rất hiện đại thuận tiện cho việc đi lại của các học viên tại trung Tâm Athena.
2.2.2. Chiến lƣợc marketing của trung tâm Athena
2.2.2.1. Chiến lƣợc sản phẩm
 Quản trị mạng
Khóa học dài hạn
- Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA) Athena network manager
Administrator
Các khóa học ngắn hạn
- Quản trị mạng Microsoft căn bản (ACBN)
- Phần cứng máy tính, laptop, server
- Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security
- Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE
- Quản trị Windows Vista
- Quản trị hệ thống Windows Server 2003
- Lớp Master Exchange Mail Server
- Quản trị mạng quốc tế Cisco CCNA
- Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2
Với xu hướng hiện nay học viên sẽ chọn lựa các khóa học ngắn hạn vừa tiết
kiệm thời gian vừa tiết kiệm chi phí mà có hiệu quả. Sản phẩm về chuyên ngành quản
trị mạng ở Athena là một sản phẩm đặc biệt, nó vừa mang tính chất hữu hình, vừa
mang tính chất vô hình. Tính hữu hình thể hiện qua cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ
việc giảng dạy, máy móc thiết bị…Tính chất vô hình thông qua chất lượng đào tạo,
cung cách phục vụ của đội ngũ giảng viên cùng các nhân viên làm việc tại Trung tâm.
Athena là Trung tâm đào tạo quản trị mạng quốc tế hàng đầu khu vực thành phố Hồ
Chí Minh. Đội ngủ giảng viên nhiều năm kinh nghiệm, đạt chuẩn quốc tế. Học 100%
trên máy tính, hộ trợ kỹ thuật và thông tin cho học viên sau khi kết thúc khóa học. Sau
khóa học, học viên có thể tự thiết kế và phát triển hệ thống mạng và máy chủ sử dụng
37
hệ điều hành Microsoft Windows Server, có kỹ năng quản trị hệ thống mạng
Microsoft.
 An ninh mạng
Khóa học dài hạn
- Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng (AN2S) Athena Network security
specialist.
- Chương trình quản trị an ninh mạng (ANST) Athena Network security Technician
Khóa học ngắn hạn
- Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla VirtuMart
- Lập trình web với PHP và MySQL
- Bảo mật mạng quốc tế ACNS
- Hacker mũ trắng
- Athena Mastering Firewall Security
- Bảo mật website
Athena tập trung vào lĩnh vực đào tạo chuyên gia an ninh mạng và chương trình
cảnh sát máy tính nhằm giúp các doanh nghiệp xử lý các vấn đề về máy tính và mạng
máy tính. Trong quá trình phát triển, Internet trở thành công cụ hữu hiệu và là phương
tiện kinh doanh của hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Nắm bắt được xu thế
hiện nay của thời đại, Athena ngày càng mở rộng chương trình đào tạo để học viên có
thể lựa chọn được khóa hoc mà mình có nhu cầu hướng tới.
Các sản phẩm khác
- Chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu
- Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Windows
- Chuyên đề Ghost qua mạng
- Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn
- Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng tránh nội gián
- Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động
Maeketing, nó là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến
38
lược về sản phẩm thì các chiến lược giá, phân phối xúc tiến…mới được triển khai và
phối hợp một cách hiệu quả nhất. Không chỉ thế chiến lược sản phẩm còn là những yếu
tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu marketing trong từng thời kỳ.
Với phương châm: “uy tín, chất lượng đào tạo và sự hài lòng của khách hàng”
lên hàng đầu. Trung tâm đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena luôn nỗ lực
tập trung vào nâng cao chất lượng giáo dục, tuyển dụng đội ngũ giảng viên có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm cao, đội ngũ tư vấn giúp học viên có thể chọn lựa những
chương trình phù hợp và luôn cập nhật thông tin liên tục nhầm đảm bảo chất lượng tốt
nhất khi học viên đăng ký ghi danh tại Trung tâm.
a. Chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm
Là kết hợp các đặc tính khác biệt giúp người mua thích sản phẩm của Trung tâm
hơn là các nhãn hàng của đối thủ. Tìm cách khác biệt hóa sản phẩm để có thể tạo ra giá
trị cho người mua mà không bị đối thủ sao chép dễ dàng, không tốn kém.
Các khóa ngắn hạn
Khóa quản trị mạng
- Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN
- Phần cứng máy tính, laptop, server
- Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security
- Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE
- Quản trị Windows Vista
- Quản trị hệ thống Windows Server 2003
- Lớp Master Exchange Mail Server
- Quản trị mạng quốc tế Cissco - CCNA
- Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2
Khóa thiết kế web và bảo mật mạng
- Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla VirtuMart
- Lập trình web với PHP và MySQL
- Bảo mật mạng quốc tế ACNS
- Hacker mũ trắng
39
- Athena Mastering Firewall Security
- Bảo mật website
Các sản phẩm khác
- Chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu
- Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Windows
- Chuyên đề Ghost qua mạng
- Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn
- Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng tránh nội gián
- Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin
- Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử
Đặc biệt các khóa học ngắn hạn của trung tâm Athena đều được tổ chức trong 3
ngày, nếu học viên không nắm bắt được khóa học thì Trung tâm sẽ sắp xếp lịch học
thêm để học viên có thể hiểu rõ vấn đề và hoàn thành tốt khóa học của mình. Khi đến
với các khóa học ngắn hạn tại trung tâm Athena các học viên không yêu cầu đã có kiến
thức sẵn hoặc các học viên đã từng học tại trung tâm khác khi đến học tại trung tâm
Athena, sẽ được làm quen với các phầm mền chuyên dụng của Trung tâm khi lần đầu
tiên tham gia khóa học tại đây.
b. Chiến lƣợc tập hợp sản phẩm
Athena tập trung vào chiến lược tập hợp sản phẩm. Có nghĩa là Athena tăng
thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp với từng thời kỳ cụ thể theo yêu cầu của khách
hàng, cụ thể theo từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp, cũng như yêu cầu của xã
hội về lĩnh vực công nghệ thông tin.
Trong quá trình phát triển, Internet trở thành công cụ hữu hiệu và là phương tiện
kinh doanh của hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Để đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng cao của nguồn nhân lực trong lĩnh vực mạng Internet. Athena tăng
40
thêm các khóa học về mạng mày tính, chuyên gia online marketing hay các khóa học
E-marketing
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, ngày càng nhiều
doanh nghiệp đòi hỏi các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực này. Nắm bắt được xu thế
mới của thời đại, trung tâm đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena đã mở
rộng chương trình đào tạo, tổ chức thêm các khóa học đạt chứng chỉ quốc tế như:
MCSA, Quản trị mạng Cisco.
c. Chiến lƣợc dòng sản phẩm
Để có thể phân bố rủi ro cũng như nâng cao được mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp trung tâm đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena tập trung vào chiến
lược phát triển dòng sản phẩm bằng cách tập trung đầu tư vào những dòng sản phẩm
chủ lực của doanh nghiệp để tối ưu hóa lợi nhuận của doanh, đồng thời phát triển thêm
các dòng sản phẩm mới như các khóa chuyên đề nhằm hỗ trợ tạo sự đa dạng của các
dòng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu xã hội, cố gắng dẫn đầu thị trường và lấp kín
các lỗ hổng để ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh. Trong đó khóa học chủ lực của doanh
nghiệp là các khóa học lấy chứng chỉ quốc tế như: MCSA, Quản trị mạng Cissco, Bảo
mật website…
STT Môn học
1 Chuyên gia an ninh mạng (AN2S)
2 Quản trị viên an ninh mạng (ANST)
3 Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA)
4 Quản trị mạng Microsoft căn bản (ACBN)
5 MCSA + MCST 2008
6 Quản trị mạng Cisco (CCNA)
41
7 Hacker mũ trắng (AEH)
(Nguồn: Phòng đào tạo)
Bàng 2.4.Các môn học chủ lực tại Trung tâm
Tuy nhiên để đảm bảo các khóa học mới ra đời không tạo nên sự lẫn lộn và dẫn
đến tình trạng các khóa học trong cùng một dòng sản phẩm không tự tiêu diệt lẫn nhau,
Athena luôn cải biến các khóa học, tạo sự khác biệt cho từng khóa học trong cùng một
dòng, vừa tạo được sự đa dạng vừa đảm bảo các khóa học không chồng chéo và tự đào
tạo lẫn nhau.
2.2.2.2. Chiến lƣợc giá
Với mục tiêu: “giữ vị trí dẫn đầu về chất lượng và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường”, Athena xác định một mức giá cạnh tranh trên thị trường và chấp nhận một
mức giá thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh. Ta có thể so sánh giá thông qua
bảng biểu giá sau đối với một số khóa học là sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp với
hai đối thủ cạnh tranh chính đó là trung tâm Nhất Nghệ và VNPro.
Môn học Athena Nhất Nghệ VNPro
Chuyên gia an ninh mạng – AN2S 17.000.000 19.500.000 21.000.000
Quản trị viên an ninh mạng –
ANTS
12.400.000 15.000.000 16.000.000
Chuyên viên quản trị mạng nâng
cao - ANMA
7.400.000 9.000.000 10.000.000
42
Quản trị mạng Microsoft cơ bản –
ACBN
1.000.000 8000.000 1.000.000
MCSA + MCST 2008 2.400.000 4.000.000 4.000.000
Quản trị mạng Cisco (CCNA) 2.500.000 3.000.000 6.720.000
Hacker mũ trắng (AEH) 2.950.000 3.000.000 4.500.000
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
Bàng 2.5: Bảng giá của các khóa học chủ đạo giữa Athena và hai trung tâm Nhất Nghệ
và VnPro
Hiện tại quyết định về giá của doanh nghiệp ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh và doanh số của doanh nghiệp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bên trong lẫn bên ngoài.
Tính chất cạnh tranh của thị trường: hiện tại trong môi trường cạnh tranh gay
gắt và mang tính chất toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp phải đúng trước quyết định
về mức giá sao cho vừa có thể tồn tại trên thị trường, trang trải cho các khoản chi phí
và đạt được lợi nhuận, đồng thời phải là mức giá cạnh tranh so với các mức giá của đối
thủ canh tranh.
Thông qua những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp,
Athena định giá theo phương pháp định giá dựa vào cạnh tranh, định giá theo thời giá.
Athena tập trung nghiên cứu về giá của các đối thủ cạnh tranh, định một mức giá cao
hơn tuy nhiên sau đó sẽ có chiến lược điều chỉnh và chiết khấu giá nhầm đảm bảo mức
giá cuối cùng thấp hơn của đối thủ cạnh tranh.
Không chỉ thế Athena còn áp dụng chiến lược điều chỉnh giá và chiết khấu giá
theo đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên thì nhận
được một mức chiết khấu giá tương đối lớn nhầm thu hút khách cho doanh nghiệp.
Cụ thể như: Giảm 10% đối với khóa học online và 5% đối với khóa học offline
cho mọi học viên khi đăng ký trước 10 ngày khai giảng.
2.2.2.3. Chiến lƣợc phân phối
Phân phối là việc tổ chức, điều hành, vận chuyền hàng hóa đến người tiêu dùng
nhầm đạt hiểu quả co nhất với chi phí tối thiểu. Chiến lược phân phối được Athena
43
khai thác thêm thị phần, trong đó Trung tâm xác định hướng liên kết với doanh nghiệp
là một hướng phát triển lâu dài và ổn định.
Hiện nay Athena thực hiện việc phân phối qua các kênh sau:
Học viên trực tiếp đến đăng ký ghi danh học tại quầy tư vấn ở các cơ sở của Athena.
Học viên được bạn bè hoặc người thân giới thiệu.
Liên kết đào tạo với các trung tâm đào tạo kỹ thuật viên máy tính như trung tâm máy
tính trường Khoa Học Tự Nhiên, Bách Khoa…đề tạo nguồn học viên đầu vào cho các
lớp chuyên sâu cao hơn như Cisco, Microsoft, Security. Athena cũng liên kết với
thegioitinhoc.vn để tìm kiếm các học viên tiềm năng từ diễn đàn này.
Liên kết với các doanh nghiệp để tổ chức các khóa học đào tạo cho cán bộ, nhân viên
đơn vị.
 Quản trị kênh phân phối
Đối với đối tác
Việc trao đổi baner được thực hiện trên tinh thần cả hai đều có lợi. Vì thế, việc
trao đổi baner giữa các đối tác với trung tâm Athena không bị giới hạn bởi điều kiện.
Về việc hợp tác chạy Hotdeal Athena ưu tiên cho việc bên đối tác thanh toán lẻ. Nếu
như đối tác muốn thanh toán gộp thì phải thanh toán 70%, còn lại thanh toán đợt 2.
Đối với các kênh trung gian khác
Athena sử dụng phương pháp chia hoa hồng qua các kênh trung gian để phát
triển doanh thu. Bên cạnh đó Athena còn đưa ra Voucher khóa học “bảo mật windows”
với mức học phí khá thấp chỉ chỉ 49.000 nhằm để giới thiệu một phần nhỏ trong khóa
học “Hacker mũ trắng” để học viên làm quen bước đầu với khóa học này và một phần
cũng nhắc nhở với học viên rằng Athena cũng có khóa học đào tạo như các trung tâm
khác và có thể tạo cho học viên có hứng thú với các khóa học khác với mức học phí
khác nhau.
Ví dụ: Đối với các Voucher của Athena các kênh trung gian có thể ghi ký hiệu riêng
của mình (có thể kí tên trực tiếp vào Voucher) với một Voucher thì kênh trung gian có
thể nhận được 10% giá trị Voucher.
44
Các khóa học của trung tâm Athena được đăng tin trên các diễn đàn và học viên
có thể đến trực tiếp Trung tâm để đăng ký học hoặc có thể đăng ký ngay trên mạng
điều này rất thuận lợi cho nhiều học viên tiết kiệm được thời gian.
Ngoài ra nhân viên ở Trung tâm con còn tư vấn cho học viên các khóa học ngắn hạn
cũng như dài hạn để học viên có thể hiểu rõ hơn về các khóa học.
2.2.2.4. Chiến lƣợc xúc tiến
a. Các chƣơng trình về quảng cáo
Công nghệ thông tin và Internet đã có độ bao phủ rộng, hầu hết khách hàng mục
tiêu của doanh nghiệp là ở TP.HCM, chính vì vậy Athena tha gia quảng cáo chủ yếu là
hình thức Online marketing, đồng thời cũng tham gia quảng cáo bằng một số hình thức
truyền thông được Athena áp dụng nhằm nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, phát
triển kinh doanh và xây dựng uy tính cho doanh nghiệp bao gồm:
- Tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm: Athena tham gia nhiều hội chợ triển lãm
chuyên nhành như hội chợ công nghệ thông tin ICT Expo (hội chợ được tổ chức
thường niên cho lĩnh vực công nghệ thông tin), hội chợ ngày hội việc làm (được tồ
chức tại các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn TP.HCM) nhằm vào khách hàng
mục tiêu của doanh nghiệp là học sinh, sinh viên.
- Tham gia tài trợ cho các cuộc thi công nghệ thông tin: tham gia với tư cách là nhà tài
trợ chính thức của nhiều hội thi công nghệ thông tin như hội thi “học thuật Cisco” được
tổ chức tại trường đại học công nghệ thông tin TP.HCM, hội thi “tìm hiểu về máy tính”
trên báo “làm bạn với máy tính”… Và nhiều cuộc thi với vai trò là nhà tài trợ phụ như
hội thi “bảo mật mạng và phòng chóng nội gián” của Bách Khoa Computer tổ chức.
- Tham gia hội thảo: Athena tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề dành cho học sinh,
sinh viên tại cơ sở của Athena như hội thảo chuyên đề bảo mật mạng máy tính, hội
thảo chuyên đề phục hồi dữ liệu…nhằm giúp cho các bạn học viên nắm chắc các vấn
đề đã học, đồng thời tạo được hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp đến với các bạn học
viên từ đó đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến với các bạn học viên, từ đó đưa hình ảnh
của doanh nghiệp đến nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng.
45
Đó là những phương pháp tiết kiệm chi phí và mang lạ hiệu quả cao do đành
vào chính khách hàng mục tiêu của Athena.
Với hình thức Online marketing, Athena đăng lịch khai giảng và thông tin về
lịch khai giảng các khóa học của Athena trên nhiều trang web chuyên ngành cũng như
những trang web có khách hảng mục tiêu lớn như: Lichkhaigiang.com,
worldbank.com, khaigiang.com, tinhocdoisong.com.vn, lambanvoimaytinh.com.vn…
Không chỉ thế các hình thức Online marketing, Athena còn tập trung update
thông tin về Athena trên google.com.vn với những từ khóa liên quang đến khóa học
cũng như thông tin về công nghệ thông tin để đạt được hiểu quả cao với lượng người
đến với trang web của công ty nhiều nhất, đưa trụ sở của doanh nghiệp lên google map
đề học viên và khách hàng tiềm năng có thể dễ dàng tiềm kiếm. Đây là hình thức quảng
cáo với chi phí khá rẻ mà có thể tác động mạnh đến khách hàng mục tiêu, là hình thức
quảng cáo chính mang lại lượng học viên cho doanh nghiệp và tăng doanh số, mang lại
nguồn lợi nhuận chính với chi phí khá nhất.
b. Các chƣơng trình khuyến mãi
Nhằm khích lợi khách hàng tiềm năng tham gia vào các khóa học, đồng thời hỗ
trợ học viên trong quá trình học, Athena đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn
như:
Thực tập có kinh nghiệm: các học viên khi tham gia thực tập tại Athena đều được trực
tiếp tiếp xúc với mọi tầng lớp khách hàng, được trực tiếp tư vấn tư vấn cũng như gián
tiếp tư vấn qua điện thoại từ các vấn đề về khóa học cho đến các lịch học của Athena
khi khách hàng thắc mắc.
Giảm học phí: để chia sẽ gánh nặng học phí cho học viên, là các học sinh, sinh
viên, khi tham gia khóa học ở Athena sẽ được giảm mức học phí ưu đãi từ 15-30% cho
các bạn học sinh, sinh viên.
Tặng học bổng: Nhằm hỗ trợ các bạn học viên có hoàn cảnh khó khan, cầu tiến
trong học tâp. Trung tâm Athena tổ chức trao nhiều suất học bổng toàn phần và bán
toàn phần cho các bạn nếu có kết quả tốt trong học tập. Đồng thời tài trợ nhiều suất học
46
bồng dành cho các bạn tham gia cuộc thi về mạng trên các hội thi hay các chương trình
tìm hiểu về máy tính và mạng máy tính.
2.2.2.5. Con ngƣời
Khoảng tuổi Tổng số Phần trăm (%)
20-30
31-40
41-50
51-60
20
45
35
10
20
45
35
10
Tổng 100 100%
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của trung tâm Athena
Đội ngũ nhân viên của trung tâm có độ tuổi khá cao. Khoảng 20 - 30 tuổi chiếm
20%. Đội ngũ lao động năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc, nhưng tuổi đời
còn khá trẻ nên chưa giàu kinh nghiệm, điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh trên thị
trường. Nhóm tuổi 31 – 60 chiếm tỉ lệ thấp 90%, những người này đa phần là nhân
viên kì cựu từ khi trung tâm mới thành lập, có giàu kinh nghiệm trong quá trình hoạt
động kinh doanh và nhiệt huyết trong việc dạy học.
Trên cơ sở nhận thức, để đạt được hiệu suất cao trong công việc thì cần có một
đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén, nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm. Trung tâm
Athena xác định tầm quan trọng của việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ nhân
viên.
- Tuyển dụng: Trung tâm Athena thường xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn các
nhân viên mới dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, có xem xét đến đặc
thù của doanh nghiệp, Trung tâm Athena thường tổ chức các cuộc thi tuyển hằng năm,
công khai, chặt chẽ chọn ra những ứng viên xuất sắc nhất, giàu kinh nghiệm để bổ sung
cho các cơ sở của Athena.
- Đào tạo: sau khi tuyển dụng, các nhân viên được học qua các lớp đào tạo
nghiệp vụ ngắn hạn thích hợp với công việc. Trong quá trình làm việc, các nhân viên
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1
Nguyễn thanh phương1

Contenu connexe

Tendances

Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Marketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaMarketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaGetfly CRM
 
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến trePhân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến treHee Young Shin
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bảnbookbooming1
 
CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C...
 CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN  TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C... CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN  TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C...
CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C...anh hieu
 
Bài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thông
Bài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thôngBài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thông
Bài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thôngTrong Hoang
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...nataliej4
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bảntankslc
 

Tendances (19)

Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
MAR26.doc
MAR26.docMAR26.doc
MAR26.doc
 
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
Giải pháp hoàn thiện công tác Marketing mix tại công ty dược phẩm điểm cao - ...
 
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Chiến lược marketing công ty vật tư bưu điện, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài quản trị kinh doanh hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài  quản trị kinh doanh hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017Đề tài  quản trị kinh doanh hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài quản trị kinh doanh hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
 
Marketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham GiaMarketing mix - Tan Pham Gia
Marketing mix - Tan Pham Gia
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩmĐề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Đề tài: Marketing -Mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
 
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp -  sdt/ ZA...
Tải Cơ sở lý luận về Marketing Mix làm Báo cáo thực tập tốt nghiệp - sdt/ ZA...
 
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến trePhân tích hoạt động marketing   mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
Phân tích hoạt động marketing mix tại công ty xăng dầu xăng dầu bến tre
 
Đề tài thực tập hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài  thực tập  hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017Đề tài  thực tập  hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
Đề tài thực tập hoàn thiện quản trị marketing mix hay nhất 2017
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bản
 
Marketing
MarketingMarketing
Marketing
 
CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C...
 CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN  TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C... CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN  TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C...
CHIẾN LƯỢC MARKETING- MIX VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN TRONG CHIẾN LƯỢC CỦA C...
 
Bài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thông
Bài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thôngBài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thông
Bài giảng Marketing 2014 (PDF) - Chương trình Đại học Kế toán liên thông
 
Luận văn: Chiến lược marketing cho dịch vụ viễn thông, HAY
Luận văn: Chiến lược marketing cho dịch vụ viễn thông, HAYLuận văn: Chiến lược marketing cho dịch vụ viễn thông, HAY
Luận văn: Chiến lược marketing cho dịch vụ viễn thông, HAY
 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CP TP DV TRÀ CÀ PHÊ VIỆT N...
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bản
 
MAR17.doc
MAR17.docMAR17.doc
MAR17.doc
 

Similaire à Nguyễn thanh phương1

Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến TrePhân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Treluanvantrust
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...luanvantrust
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...luanvantrust
 
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...nataliej4
 
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasxTLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx17NguynXunSn
 
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...luanvantrust
 
Quan tri marketing
Quan tri marketingQuan tri marketing
Quan tri marketingNgo Tan
 
(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf
(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf
(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdfitexcel
 
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 

Similaire à Nguyễn thanh phương1 (20)

Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
Đề tài Marketing công ty Lock&Lock, dụng cụ gia đình, nhựa, HAY!
 
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến TrePhân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
Phân tích hoạt động Marketing – Mix tại Công ty Xăng dầu Bến Tre
 
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà...
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
Đẩy mạnh hoạt động marketing mix tại Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh ...
 
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
Đồ án Quản trị Marketing Phân tích việc thực hiện chương trình marketing cho ...
 
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasxTLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
TLHT-QTMKT.pdfzczxcxzxxxaaassaxsaxsxsxxsasx
 
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
Chiến lược Marketing – mix nhằm mở rộng thị trường cho công ty TNHH Dược phẩm...
 
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến Công tác quảng cáo trực tuyến
Công tác quảng cáo trực tuyến
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docxCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
 
Chính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAY
Chính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAYChính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAY
Chính sách marketing hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV, HAY
 
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
Giải pháp hoàn thiện công tác hoạt động marketing tại công ty trách nhiện hữu...
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...
Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...Một Số Giải Pháp  Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Marketng Sản Phẩm Nội Thất Tại C...
 
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở CảngĐề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
Đề tài: Biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng thông qua ở Cảng
 
Quan tri marketing
Quan tri marketingQuan tri marketing
Quan tri marketing
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing công ty Nội thất
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing công ty Nội thấtĐề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing công ty Nội thất
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing công ty Nội thất
 
(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf
(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf
(teachvn.com)- Quan Tri Marketing- Philip Kotler.pdf
 
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
Giải pháp hoàn thiện hiệu quả hoạt động Marketing mix tại công ty cổ phần chè...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing tại công ty chè, 9đ
 

Nguyễn thanh phương1

  • 1. 1 LỜI MỞ ĐẦU  Tính cấp thiết của đề tài: Qua từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển dịch và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Đó là nhờ sự góp sức rất lớn của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi doanh nghiệp có những hình thức thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và dịch vụ của khách hàng khác nhau. Marketing là một trong những công tác quan trọng nhất của doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm dịch vụ của mình tới tay khách hàng, khách hàng có hiểu biết về sản phẩm dịch vụ, có tin cậy vào doanh nghiệp thì khách hàng mới sử dụng sản phẩm và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp cũng nhờ vào sự mua của khách hàng. Vì thế, Markerting đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Ý thức được điều này, cùng với sự quan tâm của mình, qua thời gian nghiên cứu thực tập tại trung tâm Athena, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng về hoạt động marketing của trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena” Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình hoạt động Marketing tại Athena. Nhận ra những điểm mạnh điểm yếu, thời cơ và thách thức đối với hoạt động marketing của công ty. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty. Phƣơng pháp nghiên cứu: , I ....
  • 2. 2 S . Kết cấu đề tài Nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng về hoạt động marketing của trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao hoạt động marketing của trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena.
  • 3. 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về marketing dịch vụ 1.1.1. Marketing 1.1.1.1. Khái niệm -Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là một quá trình hoạch định, quản lý, thực hiện việc hoạchđịnh giá, chiêu thị, phân phối các hàng hóa nhằm tạo các giao dịch để thỏa mãn mục tiêu của cá nhân, tổ chức, xã hội.” - Theo Groncross: “Marketing là thiết lập duy trì củng cố các mối quan hệ với khách hàng hàng, đối tác để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này “. Khái niệm này đáp ứng được sự thỏa mãn của người tiêu dùng và thể hiện được mục đích tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại: Marketing là một giải pháp của doanh nghiệp để: Nghiên cứu phát hiện nhu cầu của khách hàng; đưa ra các giải pháp để khai thác và thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục đích của Marketing là: chọn đúng khách hàng và thị trường mục tiêu; hướng các công tác Marketing vào nhóm khách hàng đó; chiếm thị phần, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.1.1.2. Vai trò của Marketing trong doanh nghiệp - Xác lập cơ sở để thiết lập và xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.Đồng thời xác định mục tiêu đi đúng hướng cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh,thông qua tìm kiếm thông tin từ thị trường,tạo cơ sở vững chắc giúp doanh nghiệp đi đúng mục tiêu. - Khi doanh nghiệp đã có hướng đi đúng hướng từ đó tập trung các nguồn lực(vật chất,tài lực,trí lực cần thiết của doanh nghiệp,phân bổ hợp lý như phân bổ nhân viên làm PR,duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa hãng sản xuất và người mua,dịch vụ sau bán hàng,hậu mãi,chăm sóc,dùng băng ghi hình giới thiệu từng tính năng của sản phẩm. - Xử lý thông tin và đưa ra các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu nhằm mục đích giúp doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh.
  • 4. 4 Như vậy chỉ có Marketing mới có vai trò quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh. 1.1.1.3. Mục tiêu và các chức năng của Marketing Mục tiêu Bất kì doanh nghiệp nào khi được thành lập đều hy vọng có thể đạt được điều gì đó. Điều mà doanh nghiệp muốn đạt được tức là mục tiêu của doanh nghiệp được mô tả như là một đích đến mong muốn và thường là dưới dạng một mức lợi nhuận, bởi vì lợi nhuận làm hài lòng cổ đông cũng như chủ đầu tư. Lợi nhuận là tiêu chí để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Và cách làm như thế nào để đạt được những mục tiêu này thì đó chính là chiến lược của công ty. Điều này có nghĩa là những mong muốn được đề cập như là tăng thị phần, tạo ra một hình ảnh mới, đạt được mức tăng trưởng về doanh số .v.v. thực tế là chiến lược ở cấp công ty. Trên thực tế, các công ty có xu hướng điều hành thông qua các bộ phận chức năng, cho nên điều gọi là chiến lược ở cấp công ty trở thành mục tiêu trong phạm vi bộ phận chức năng. Cũng như các phòng ban khác thì mục tiêu của phòng Marketing là kết quả cụ thể của các hoạt động Marketing. Mục tiêu Marketing tốt sẽ tính đến những điểm mạnh, điểm yếu, môi trường hoạt động kinh doanh, và mục đích của công việc kinh doanh. Chức năng Như chúng ta đã biết Marketing không phải là bán hàng, không phải là tiếp thị như nhiều người lầm tưởng. Và xét theo vai trò của Marketing trong hoạt động quản lí kinh tế thì có 4 chức năng cơ bản sau: - Làm cho sản phẩm thích ứng với nhu cầu của thị trường: Nghiên cứu thị trường để từ đó định hướng các nhà thiết kế, nhà sản xuất vào mục đích đã định, phối hợp các hoạt động của nhà thiết kế tạo ra sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm…để tăng tính
  • 5. 5 hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường đã chọn và thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. - Chức năng phân phối: Chức năng này bao gồm các hoạt động nhằm tổ chức sự vận đông hợp lí nhất cho các sản phẩm từ khi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. - Chức năng tiêu thụ hàng hóa: Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình tiêu thụ nhanh trên thị trườngđảm bảo quá trình tái sản xuất thì doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề về chính sánh giá, cơ cấu giá… - Chức năng xúc tiến bán hàng: Quảng cáo, khuyếch trương, tuyên truyền cho các sản phẩm của công ty và tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.1.2. Marketing dịch vụ a. Khái niệm dịch vụ -Là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất. Dịch vụ có 4 đặc điểm quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế các chương trình marketing:  Tính vô hình  Tính đồng thời  Tính không thể lưu trữ  Tính không ổn định b. Khái niệmMarketing dịch vụ -Là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận, tìm hiểu, đánh giá và thỏa mãn nhu cầu của thị trường phát triển bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất, cung cấp và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân bố các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì trong sự năng động qua lại của sản phẩm giao dịch và nhu cầu của người tiêu dùng và những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội.
  • 6. 6 -Marketing dịch vụ được phát triển trên cơ sở thừa kế những kết quả của Marketing hàng hóa. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của dịch vụ, hệ thống Marketing Mix cho hàng hóa không hoàn toàn phù hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ. Tiếp thị trong thế kỷ 21 không còn bó hẹp trong công thức 4P truyền thống nữa mà đã và đang mở rộng ra thêm 3P thành Công thức 7P. Những nỗ lực tiếp thị sẽ được tiếp thêm nhiều năng lực và đánh bại các đối thủ cạnh tranh với công thức mới này. Một khi doanh nghiệp đã xây dựng xong chiến lược tiếp thị, công thức 7P nên được sử dụng để liên tục đánh giá và tái đánh giá các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Môi trƣờng Marketing của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Môi trường Marketing của doanh nghiệp là tập hợp tất cả các chủ thể, các lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp mà bộ phận ra quyết định Marketing của doanh nghiệp không thể khống chế được và chúng thường xuyên tác động tới các quyết định Marketing của doanh nghiệp. Thực chất, môi trường Marketing cũng chính là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng được xem xét dưới góc độ: những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh tới các quyết định marketing của doanh nghiệp cũng như các yếu tố của Marketing-Mix mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Căn cứ vào tính chất và phạm vi ảnh hưởng, môi trường Marketing của doanh nghiệp được chia thành: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. 1.2.2. Môi trƣờng Marketing vĩ mô 1.2.2.2. Khái niệm Môi trường Marketing vĩ mô là những lực lượng thuộc phạm vi rộng trong xã hội. Nó tác động đến quyết định Marketing của các doanh nghiệp trong toàn ngành thậm chí trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân và do đó ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đây là những yếu tố tồn tại khách quan, không thể khống chế mà doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi để có biện pháp đối phó kịp thời.
  • 7. 7 12.2.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô Môi trường Marketing vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm sáu lực lượng chủ yếu là: môi trường nhân khẩu học, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, môi trường khoa học công nghệ, môi trường văn hoá, môi trường chính trị pháp luật. Môi trường nhân khẩu học Yếu tố nhân khẩu học đầu tiên mà doanh nghiệp cần theo dõi là dân số, vì con người làm nên thị trường. Doanh nghiệp cần quan tâm đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, khu vực và quốc gia khác nhau. Ngoài ra, các yếu tố như sự phân bổ tuổi tác, lứa tuổi, giới tính, trình độ học vấn…cũng có thể dẫn đến những thay đổi trong nhu cầu đối với sản phẩm hay dịch vụ trên thị trường. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến khả năng tăng trưởng cũng như sức hấp dẫn của thị trường. Thị trường cần có sức mua của người tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng lại phụ thuộc vào các yếu tố như: tình hình phát triển kinh tế, giá cả, khả năng thanh toán, thu nhập, phân bố thu nhập và các xu hướng tiêu dùng. Môi trường tự nhiên Các tác động như nguồn năng lượng ngày càng hiếm, vấn đề ô nhiễm môi trường, thiên tai… đặt ra các vấn đề lớn hiện nay như là bảo vệ môi trường, bảo vệ thiên nhiên khiến doanh nghiệp phải lưu ý để có các biện pháp đối phó trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như trong các chương trình hoạt động Marketing. Môi trường khoa học công nghệ Mỗi một công nghệ mới ra đời sẽ đưa đến việc loại bỏ các công nghệ trước đó. Với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ như ngày nay, doanh nghiệp nào chủ động trong công nghệ sẽ có lợi hơn trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động Marketing nói riêng. Môi trường chính trị-pháp luật Những yếu tố của môi trường chính trị-pháp luật như tình hình chính trị, pháp luật, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội…có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong số những yếu tố này thì luật pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
  • 8. 8 vì pháp luật điều tiết các hoạt động kinh doanh, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Môi trường văn hoá Ngày nay, không chỉ các nhà kinh tế mà các nhà văn hoá cũng cho rằng, văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Tác động của văn hoá đến kinh tế là hết sức rộng lớn và phức tạp. Riêng đối với hoạt động Marketing của doanh nghiệp, các giá trị văn hoá tinh thần và văn hoá phi vật thể có tác động mạnh mẽ và phổ biến, song có thể chia ra thành hai nhóm: nhóm các yếu tố như trình độ sử dụng cải tiến kĩ thuật, trình độ văn hoá kĩ thuật của lao động; nhóm thứ hai bao gồm các yếu tố như ngôn ngữ, biểu tượng, truyền thống… Ảnh hưởng trực tiếp của văn hoá lên hoạt động Marekting của doanh nghiệp là tác động lên chính hành vi của các chủ thể kinh doanh hay hành vi của các nhà nghiên cứu thị trường. Những hành vi đó sẽ in dấu lên các biện pháp Marketing mà họ thực hiện. Ví dụ, những quy tắc xã giao, cách nói năng cư xử của một nền văn hoá nào đó mà các nhà hoạt động thị trường chịu ảnh hưởng sẽ được họ mang theo và sử dụng trong quá trình giao tiếp, đàm phán, thương lượng với khách hàng. Trong trường hợp này, văn hoá đã tác động hay chi phối trực tiếp đến loại công cụ thứ tư của marketing – công cụ xúc tiến hỗn hợp với ý nghĩa giao tiếp truyền thông. Ảnh hưởng gián tiếp của văn hoá đến hoạt động Marketing mang tính thường xuyên và có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn. Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, sách lược, biện pháp Marketing mà doanh nghiệp lựa chọn. Văn hoá ảnh hưởng hầu như một cách toàn diện đến các công cụ khác nhau của hệ thống Marketing – Mix, trong đó đặc biệt lưu ý là ảnh hưởng đến công cụ sản phẩm, hoạt động phân phối và hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Trong mỗi nền văn hoá, các giá trị văn hoá có tính bền vững và phổ cập khác nhau và do đó ảnh hưởng không giống nhau đến hoạt động Marketing của các doanh nghiệp.
  • 9. 9 Nhưng tóm lại, với tư cách là yếu tố của môi trường Marketing, văn hoá ảnh hưởng toàn diện đến các hoạt động Marketing của các doanh nghiệp. 1.2.3. Môi trƣờng Marketing vi mô 1.2.3.1. Khái niệm Môi trường Marketing vi mô là những lực lượng, những yếu tố có quan hệ trực tiếp với từng doanh nghiệp và tác động đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Môi trường Marketing vi mô bao gồm các lực lượng bên trong công ty và các lực lượng bên ngoài công ty như nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng. 1.2.3.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố thuộc môi trƣờng vi mô Sơ đồ 1.1: Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa xuất hiện trên thị trường nhưng có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Nếu chi phí gia nhập ngành càng cao, rào cản ngăn chặn gia nhập sẽ càng cao thì khả năng nguy cơ cạnh tranh của doanh nghiệp tiềm năng là thấp. Khi đó ảnh hưởng của yếu tố đối thủ cạnh tranh là thấp. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Nhà cung cấp Doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại ngành Khách hàng Sản phẩm thay thế
  • 10. 10 Các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại trong ngành Đối thủ cạnh tranh hiện tại ngành là các doanh nghiệp đã có uy tín, đã có vị thế chắc chắn trên thị trường cùng một ngành kinh doanh, nếu mức lợi nhuận giảm. Xét trên một thị trường và nhu cầu về loại sản phẩm nào đó là cao, trong khi đó sự phân bổ về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành là tập trung thì nguy cơ cạnh tranh của doanh nghiệp là rất cao. Do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm được những nguy cơ với doanh nghiệp của mình và chủ động đối phó. Khách hàng Ảnh hưởng của nhân tố khách hàng tới hoạt động của doanh nghiệp qua đó là hoạt động Marketing thể hiện ở chỗ, mối tương quan giữa khả năng mua của khách hàng với việc cung của doanh nghiệp. Đối với hoạt động Marketing, nếu làm tốt khâu kích thích, thu hút sự chú ý của khách hàng thì khả năng mua hàng của khách hàng sẽ phần nào được cải thiện. Nhà cung cấp Với nhà cung cấp, nguy cơ gây áp lực về giá là khả năng lớn nhất ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Chức năng Marketing cần tăng cường quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, để tạo lòng tin đối với khách hàng và nhà cung cấp, để có được lợi thế tốt nhất trong khâu cung cấp. Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế bao gồm các sản phẩm thoả mãn cùng nhu cầu của khách hàng của các đối thủ trong cùng ngành. Sự có mặt của sản phẩm thay thế đa dạng sẽ tạo ra nguy cơ hay áp lực cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác xúc tiến như quảng cáo, khuyến mại để thu hút và hấp dẫn khách hàng. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Marketing dịch vụ 1.3.1. Sản phẩm (Product) 1.3.1.1. Khái niệm Sản phẩm là bất cứ thứ gì co thể đưa vào một thị trường để đạt được sự chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một ước muốn hay một yêu cầu.
  • 11. 11 Sản phẩm gồm hai loại: sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. 1.3.1.2. Đặc điểm của dịch vụ - Tính vô hình Hàng hoá có hình dáng, kích thước, màu sắc và mùi vị. Khách hàng có thể tự xem xét, đánh giá xem nó có phù hợp với nhu cầu của mình không.Chính điều này làm nên tính hữu hình của hàng hoá mà chỉ bằng các giác quan của mình,khách hàng có thể cảm nhận được sự hiện hữu của nó.Còn dịch vụ thì ngược lại.Với dịch vụ thì nếu chỉ bằng các giác quan của mình,khách hàng không thể nhận biết được trước khi mua dịch vụ. Nói nôm na là hàng hoá là những thứ mà ta có thể nhìn thấy,chạm vào nó còn dịch vụ thì không thể. Đây chính là một bất lợi khi bán một dịch vụ so với khi bán một hàng hoá. Đơn giản là chẳng ai lại dễ dàng mua những thứ mà đến chính mình còn không biết là nó có thực sự tồn tại hay không,có phải là thứ mình đang tìm kiếm hay không.Lý do là khách hàng khó thử dịch vụ trước khi mua,khó cảm nhận được chất lượng,khó lựa chọn dịch vụ còn nhà cung cấp dịch vụ thì khó quảng cáo cho khách hàng về dịch vụ. -Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ Sản xuất và tiêu dùng một hàng hoá hữu hình được thực hiện riêng rẽ.Hàng hoá thường được sản xuất tập trung tại một nơi sau đó vận chuyển đến nơi khách hàng có nhu cầu.Chính điều này tạo cho hàng hoá một sự tách rời cả về không gian và mặt thời gian.Do đó nhà sản xuất có thể đạt được tính kinh tế theo quy mô do sản xuất tập trung và quản lý chất lượng sản phẩm tập trung trên cơ sở sản xuất hàng loạt.Nhà sản xuất cũng có thể sản xuất khi nào thuận tiện rồi cất trữ vào kho đem bán khi có nhu cầu,do vậy họ dễ dàng trong việc cân đối cung cầu.Nhưng đối với dịch vụ lại khác.Quá trình cung cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.Người cung cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp xúc với nhau để cung cấp và tiêu dùng dịch vụ tại các địa điểm và thời gian phù hợp cho hai bên. Đối với một số dịch vụ trong quá trình tiêu dùng thì khách hàng phải có mặt trong suốt quá trình cung cấp dịch vụ.Bác sĩ không thể chữa
  • 12. 12 bệnh nếu bệnh nhân không có mặt.Khách hàng không thể dùng Internet công cộng nếu không đến bưu cục.Như vậy quá trình tiếp xúc khách hàng kéo dài suốt quá trình cung cấp dịch vụ.Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ xuất hiện cả khi máy móc cung cấp dịch vụ.Khách hàng cung cấp dịch vụ Card Phone vẫn phải có mặt tại máy để đàm thoại.Trong một số trường hợp có thể tách biệt giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ. Đó là các trường hợp không cần đến sự tiếp xúc cá nhân.Khách hàng có thể mang máy điện thoại đến cửa hàng sửa chữa sau khi chữa xong thì mới mang về sử dụng. Đây là trường hợp đối tượng trực tiếp nhận dịch vụ là tài sản của khách hàng.Các đặc điểm này ảnh hưởng đến doanh nghiệp dịch vụ như sau: +Khó đạt được tính kinh tế theo quy mô +Khó đạt được sự đồng đều về chất lượng(phụ thuộc vào nhân viên cung cấp dịch vụ) +Khó cân bằng giữa cung và cầu +Mối quan hệ giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng đến sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ -Tính không đồng đều về chất lượng Vì dịch vụ không thể được cung cấp hàng loạt,tập trung như sản xuất hàng hoá,do vậy nhà cung cấp khó kiểm tra chất lượng dịch vụ một cách tập trung theo một tiêu chuẩn thống nhất.Mặt khác sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ của khách hàng lại chịu tác động mạnh bởi kĩ năng,thái độ của người cung cấp dịch vụ,môi trường nơi xảy ra quá trình cung cấp dịch vụ và cả quá trình cung cấp dịch vụ.Một nhân viên ở các thời điểm khác nhau (thậm chí là giữa buổi sáng với buổi chiều) lại có sức khoẻ và sự nhiệt tình khác nhau. Một khách hàng ở các thời điểm khác nhau cũng có sức khoẻ và sự chấp nhận khác nhau.Điều này khiến cho quá trình cung cấp dịch vụ cũng diễn ra khác nhau và không đồng nhất. - Tính không dự trữ được Dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung cấp.Do vậy,dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho dự trữ,khi có nhu cầu thị trường thì đem ra bán như hàng hoá.Một máy bay cất cánh đúng giờ với một nửa số ghế bỏ trống sẽ chịu lỗ
  • 13. 13 chứ không thể để các chỗ trống đó lại bán vào các giờ khác khi có đông hành khách có nhu cầu bay.Một tổng đài điện thoại vẫn phải hoạt động khi không có cuộc gọi nào vào các giờ nhàn rỗi,nhưng công ty vẫn phải tính khấu hao,tính chi phí điện và nhân công trực.Một số các quầy giao dịch bưu điện phải mở cửa đến 9-10h đêm mặc dù không có khách,trong khi đó lại bận túi bụi vào các giờ cao điểm.Nếu tăng công suất máy móc vào giờ cao điểm thì lại lãng phí vào các giờ vắng khách. - Tính không chuyển quyền sở hữu được Khi mua một hàng hoá,khách hàng được chuyển quyền sở hữu và trở thành chủ sở hữu của hàng hoá mà mình đã mua.Khi mua dịch vụ thì khách hàng chỉ được quyền sử dụng dịch vụ , được hưởng lợi ích dịch vụ trong một thời gian nhất định mà thôi. 1.3.1.3. Mức sản phẩm - Sản phầm cốt lõi hay sản phẩm chung: bao gồm sản phẩm hàng hóa hiện hữu ý tưởng hoặc dịch vụ cơ bản. - Sản phẩm hiện thực: Bao gồm sản phẩm chung, sản phẩm hàng hóa ý tưởng được biểu hiện qua thuộc tính cụ thể hoặc dịch vụ cơ bản và những dịch vụ phụ hỗ trợ bao quanh để tăng giá trị dịch vụ cơ bản. - Sản phẩm hoàn chỉnh: Bao gồm sản phẩm hiện thực cộng thêm những dịch vụ cho bán và tiêu dùng hàng hóa hiện hữu hoặc dịch vụ cơ bản, dịch vụ hỗ trợ và dịch vụ bao quát khác, tăng lợi ích cho người tiêu dùng. 1.3.2. GIÁ (Price) 1.3.2.1. Khái niệm Giá cả là những gì mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời, giá tạo ra chi phí cho khách hàng, là những gì họ “trả” để có được sản phẩm với tính năng và nhãn hiệu cụ thể. 1.3.2.2. Vai trò của việc định giá Giá có vai trò quan trọng trong Maketing hỗn hợp dịch vụ, quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp đồng thời quyết định mức giá trị của dịch vụ sơ đẳng mà khách hàng nhận được, tạo dựng hình ảnh và thực hiện định vị dịch vụ. Giá dịch vụ giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường, tác động tới sự nhận biết dịch vụ của
  • 14. 14 người tiêu dùng. Với góc độ này giá cả tạo thuận lợi để doanh nghiệp giành thị phần lớn nhất trên thị trường. Giá dịch vụ có thể bảo đảm cho doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận trong giai đoạn ngắn hạn, giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế dịch vụ đẳng cấp cao của mình. 1.3.2.3. Các phƣơng pháp định giá Nhu cầu, chi phí, giá và chi phí của các hang cạnh tranh cùng những nhân tố liên quan khác là những căn của việc cân nhắc, xem xét trong việc định giá và qua đó lựa chọn phương pháp định giá cho phù hợp. Chúng ta có thể kham khảo một số phương pháp sau: - Định giá bằng chi phí cộng thêm - Định giá với mục tiêu thu hồi vốn - Định giá trọn gói dịch vụ - Định giá dựa vào cạnh tranh - Định giá kiểm soát nhu cầu 1.3.3.Kênh phân phối(Place) 1.3.3.1. Khái niệm Kênh phân phốilà việc tham gia tác động trực tiếp vào việc đưa khách hàng tới tiêu dùng dịch vụ hoặc đưa một dịch vụ triển khai ở những khu vực thị trường khác nhau tới người tiêu dùngđịa điểm nơi doanh nghiệp thực tế bán các sản phẩm hay dịch vụ. Việc lựa chọn địa điểm hoặc kênh phân phối phù hợp sẽ ảnh hưởng tới kết quả tăng trưởng doanh số bán hàng mạnh mẽ. Bên cạnh đó việc lựa chọn địa điểm bán hàng tốt sẽ giúp cho khách hàng nắm rõ những thông tin thiết yếu về sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết cho những quyết định sử dụng của khách hàng. Thành viên trong kênh gồm: người cung ứng dịch vụ, các trung gian (các văn phòng, chi nhánh hay các đại lý) và người tiêu dùng. 1.3.3.2. Kênh phân phối dịch vụ Hệ thống kênh phân phối dịch vụ gồm các loại sau:
  • 15. 15 - Kênh phân phối trực tiếp. Loại kênh này thích hợp nhất đối với dịch vụ. Kênh trực tiếp có hai loại là kênh phân phối tại doanh nghiệp và loại kênh phân phối tới tận nhà khách hàng theo hợp đồng. Sơ đồ 1.2. Mô hình kênh phân phối trực tiếp Hai loại kênh này thích hợp với dịch vụ thuần túy, tính phi hiện hữu của nó rất cao,mức độ quan hệ giữa người cung ứng và người tiêu dùng cao. Chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh, mỹ viện, ngân hàng, đào tạo, văn hóa, nghệ thuật… - Kênh phân phối gián tiếp. Kênh phân phối gián tiếp có sự tham gia của trung gian gồm một số kiểu như sau: Sơ đồ 1.3. Mô hình kênh phân phối gián tiếp Trên thực tế một số loại dịch vụ thực hiện kênh phân phối gián tiếp có hiệu quả hơn. Các ngành dịch vụ như hàng không, du lịch, khách sạn, ngân hàng, bảo hiểm…có thể sử dụng hiểu quả hệ thống đại lý, văn phòng đại diện ở các đoạn thị trường, các khu vực thị trường khác nhau, những người môi giới chào hàng, những đại lý dịch vụ thực hiện dịch vụ do người khác thuê, các đại lý đó trở thành trung gian phân phối như các đại lý quảng cáo, các đại lý dạy nghề… 1.3.3.3. Những quyết định trong phân phối dịch vụ Ngƣời cung ứng dịch vụ Ngƣời tiêu dùng dịch vụ Đại lý và môi giới Đại lý bán Đại lý mua Ngƣời cung cấp dịch vụ Dịch vụ tại nhà Ngƣời tiêu dùng
  • 16. 16 Để có được hệ thống phân phối hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vào dịch vụ cụ thề của mình cung ứng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế mà thị trường đòi hỏi. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phải quyết định một số vấn đề: - Lựa chọn kiểu loại kênh phân phối thích hợp. - Số lượng trung gian và tổ chức trung gian - Điều kiện hạ tầng - Sự phân bổ của những chức năng giá trị gia tăng theo các thành viên - Quyết định về sức liên kết giữa các thành viên trong kênh - Hình thành hệ thống kênh cho các dịch vụ của doanh nghiêp. Trong quá trình thực hiện kênh phân phối có thể ứng dụng kỹ thuật hoặc sự hỗ trợ của hàng hóa hiện hữu làm cho dịch vụ tới thị trường khách hàng thuận lợi hơn. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng làm thay đổi vị trí của dịch vụ, làm cho dịch vụ khác trước. Những kênh phân phối dịch vụ thường là những người cung cấp dịch vụ. Nên chọn hệ thống phân phối độc quyền gắn liền với chất lượng dịch vụ. 1.3.4. Giao tiếp dịch vụ (Promotion) 1.3.4.1. Khái niệm Giao tiếp trong dịch vụ giữ vai trò rất quan trọng trong marketing hỗn hợp. Nó cung cấp thông tin cho khách hàng và những giải pháp về những mối quan hệ nội bộ cũng như mối quan hệ thị trường. Giao tiếp thiết lập sự rõ rang, sự định vị và giúp khách hàng nhận thức đầy đủ hơn giá trị dịch vụ. Giao tiếp dịch vụ gồm các hoạt động: quảng cáo, giao tiếp cá nhân dịch vụ, khuyến khích tiêu dùng, truyền miệng, hoạt động giao tế... 1.3.4.2. Các thành phần của giao tiếp dịch vụ a. Quảng cáo Khái niệm Là một trong những hình thức chính của giao tiếp, mang tính phổ biến mà các hãng dịch vụ sử dụng. Chức năng quảng cáo trong dịch vụ là xác định thông tin về dịch vụ, định vị dịch vụ, phát triển khái niệm dịch vụ, nhận thức tốt hơn về chất lượng và số lượng dịch vụ, hình thành mức độ mong đợi và thuyết phục khách hàng mua hàng.
  • 17. 17 Mục đích của quảng cáo Mục đích của quảng cáo là những nội dung yêu cầu phải thực hiện được của hoạt động quảng cáo, là cụ thể hóa ý tưởng quảng cáo. Mục đích quảng cáo là điểm khởi đầu cho việc thiết kế toàn bộ chương trình hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp. Nó quyết định hiệu quả của quảng cáo và ngân sách dành cho quảng cáo. Phương tiện quảng cáo Có thể sử dụng những phương tiện thông tin đại chúng như tivi, pháy thanh, truyền thanh, báo chí, phim ảnh và những vật mang tính thông dụng khác như baner áp phích, điện thoại, truyền miệng, thư từ và các công cụ ngoài trời. Tùy theo yêu cầu và mục tiêu của quảng cáo dịch vụ để lựa chọn phương tiện cùng ngôn ngữ cho thích hợp. b. Giao tiếp cá nhân Khái niệm Giao tiếp cá nhân được coi là bán hàng trong dịch vụ. Đó là quá trình chuyển giao dịch vụ giữa nhân viên cung ứng dịch vụ với khách hàng. Giao tiếp cá nhân phải đảm nhiệm đồng thời các chức năng là bán hàng, hoạt động tạo ra dịch vụ và kiểm soát dịch vụ, trên cơ sở đó truyền tin cho khách hàng. Một số nguyên tắc khi giao tiếp với khách hàng - Có sự chuẩn bị để đạt được kết quả mong đợi đối với dịch vụ mua bán. Doanh nghiệp phải nhận thức được nhu cầu và sự mong đợi của người mua, áp dụng chiến lược chào đón thích hợp, quản lý kỹ năng dịch vụ của nhân viên và xác định số lượng khách hàng cụ thể. - Tạo thuận tiện cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ - Thực hiện dịch vụ xác định được giới hãn mức độ, phạm vi thời gian, điều kiện môi trường dịch vụ… - Tạo hình ảnh, ấn tượng và sự cảm nhận về dịch vụ trong sự nhận thức của khách hàng.
  • 18. 18 - Sự dụng nguồn lực từ bên ngoài để khuyến khích và tăng cường thỏa mãn sự mong đợi khách hàng. - Đội ngũ cán bộ nhân viên cung ứng phải nhạy bén năng động trong vai trò chức năng của họ trong dịch vụ, hiểu được tầm quan trọng trong quan hệ giữa cương vị từng cá nhân với khách hàng mục tiêu. Khách hàng sẽ hài lòng nhiều hơn đối với doanh nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp. - Nhận thức đầy đủ mối quan hệ chi phối của khách hàng với quá trình thiết kế dịch vụ cũng như với quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ, tôn trọng những phản ứng của khách hàng đối với dịch vụ được cung cấp. c.Khuyến khích tiêu thụ Khái niệm Hoạt động khuyến khích tiêu thụ trong dịch vụ bao gồm việc sử dụng các công cụ cùng những giải pháp thích hợp trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể của công ty và thị trường đẩy mạnh tiêu thụ trong ngắn hạn. Các công cụ khuyến khích - Khách hàng: Khuyến khích khách hàng tiêu dùng nhiều hơn dịch vụ của công ty bằng việc tạo ra những lợi ích phụ thêm như cải tiến hình thức tiếp cận, quy chế quy tắc dịch vụ, hướng dẫn sử dụng, trả phiếu dự thưởng, giải thưởng, các cuộc thi và bảo hành miễn phí. - Lực lượng trung gian: Khuyến khích lực lượng này tham gia phân phối nhiều dịch vụ hơn, nhất là đối với dịch vụ mới bằng cách thực hiện chiết khấu chức năng cao hơn, phối hợp quảng cáo, thực hiện những cuộc thi về phân phối… - Nhân viên cung ứng: Tăng cường các phần thưởng (tăng lương, bậc, cho đi nghỉ mát, du lịch…) các giải thưởng cho nhưng người cung ứng giỏi, thúc đẩy họ nâng cao hiệu suất bán hơn nữa. Giao tiếp cá nhân dịch vụ giữa vị trí quyết định trong cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Những nhân viên có kỹ năng cao trong giao tiếp cá nhân là kết quả quá trình đào tạo cơ bản, qua rèn luyện và đúc rút kinh nghiệm thực tế. Những nhân viên như thế sẽ say sưa với nghề nghiệp, mới có điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ dịch vụ cho doanh nghiệp.
  • 19. 19 1.3.5. Con ngƣời (People) 1.3.5.1. Vai trò vị trí của con ngƣời trong dịch vụ Yếu tố con người giữ vị trí rất quan trọng trong marketing dịch vụ. Việc tuyển chọn, đào tạo, động lực và quản lý con người…chi phối rất lớn tới sự thành công của marketing dịch vụ. Con người là một bộ phận quan trọng, độc lập trong marketing dịch vụ. Trên gốc độ xem xét yếu tố này là một chính sách công cụ riêng trong maeketing hỗn hợp sẽ tác động tích hợp hơn vào dịch vụ, tạo ra những dịch vụ có năng suất và chất lượng cao hơn cung cấp cho khách hàng. Với chiến lược con người đúng đắn, nhiều hãng nổi tiếng thế giới đã thành công trong kinh doanh. Con người trong cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ cán bộ viên chức trong doanh nghiệp từ giám đốc tới những nhân viên bình thường nhất. Trong kinh doanh dịch vụ vấn đề quyết định là chất lượng dịch vụ hay chính những lực lượng trực tiếp tạo ra dịch vụ, đó thực sự quan trọng và là trung tâm của các hoạt động dịch vụ trong doanh nghiệp. 1.3.5.2. Marketing nội bộ trong doanh nghiệp Marketing bên trong doanh nghiệp là việc tìm hiểu nhu cầu mong muốn của tập thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp, đó là các cá nhân và các tổ chức nội bộ doanh nghiệp, bằng hệ thống các giải pháp, các chính sách thỏa mãn tốt những nhu cầu mong muốn đó nhằm khuyến khích những nhân viên tăng kỹ năng lao động thu hút và đào tạo họ tham gia tự giác vào việc tạo ra dịch vụ có năng suất chất lượng cao phục vụ khách hàng. Marketing bên trong coi con người như những nhà cung cấp và khách hàng nội bộ, cần cung cấp cho họ những dịch vụ hoàn hảo. Người ta có thể sử dụng các phương pháp và công cụ nghiên cứu marketing ở thị trường bên ngoài vào nghiên cứu nhu cầu mong muốn, thái độ của cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Chương trình hoạt động marketing trong công ty gồm:  Tuyển mộ người có kỹ năng, nhiệt tình và yêu nghề.
  • 20. 20  Phát triển chương trình định hướng: Định hướng nghề nghiệp dịch vụ kinh doanh, phát triển các chương trình đào tạo định hướng.  Thăm dò tìm hiểu mong muốn, thăm dò thái độ công chúng nội bộ đủ sớm để có các chính sách kịp thời.  Phát triền con đường sự nghiệp cho nhân viên, để mọi người ở mọi vị trí trong công ty đều thấy tương lai và có hướng phấn đấu.  Chú trọng đội ngũ cán bộ chủ chốt, những nhân viên có kỹ năng cao.  Cung cấp dịch vụ đào tạo nghề, dạy nghề.  Phát hành các ấn phẩm, truyền thông nội bộ. 1.3.5. Quá trình dịch vụ (Process) 1.3.5.1. Khái niệm Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động tương đương tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tĩnh giữa các khâu các bước của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế quy tắc, lịch trình thời gian và cơ chế hoạt động. Ở đó một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và chuyển tới khách hàng. 1.3.5.2. Thiết kế quá trình dịch vụ Thiết kế quá trình dịch vụ là công việc trọng tâm của hoạt động sản xuất cung cấp dịch vụ. Thiết kế quá trình dịch vụ bao gồm việc thiết kế môi trường vật chất, thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ Thiết kế môi trường vật chất. Thiết kế môi trường vật chất là một bộ phận của thiết kế quá trình dịch vụ. Thiết môi trường vật chất phải thỏa mãn yêu cầu của hoạt động điều hành và hoạt động Marketing Thiết kế tập hợp quá trình tác động tương hỗ. Đó là thiết lập, hoàn thiện và triển khai một tập hợp hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ, hệ thống cấu trúc của quá trình dịch vụ. Có hai phương pháp thiết kế quá trình tác động tương hỗ: phương pháp mô hình hóa và phương pháp mô tả nhận dạng tuần tự dịch vụ. 1.5.7. Cơ sở vật chất (Physical Evidence)
  • 21. 21 1.5.7.1. Khái niệm và vai trò của cơ sở vật chất Cơ sở vật chất cần thiết cho sản xuất cung ứng dịch vụ như các thiết bị máy móc, nhà xưởng, dụng cụ chuyên ngành… tác động trực tiếp đến dịch vụ. Thông thường cơ sở vật chất cũng là một bộ phận các dấu hiệu vật chất của dịch vụ. Cơ sở vật chất thúc đẩy dịch vụ tiến triển thuận lợi hơn. Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có sự nhận thức, đánh giá tốt hơn về dịch vụ. 1.5.7.2. Môi trƣờng vật chất Môi trường vật chất bao gồm các yếu tố vật chất xung quanh nơi diễn ra hoạt động dịch vụ. Môi trường vật chất gồm cả hệ thống cơ sở vật chất trực tiếp tác động và dịch vụ và những dấu hiệu vật chất khác do yêu cầu của việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ xuất hiện. Chẳng hạn như bố trí phòng, quầy, nội thất, ánh sáng, âm thanh, con người, trang phục…Nhiều đặc tính vật chất trong môi trường được khách hàng rất quan tâm và đánh giá cao cho chất lượng dịch vụ, nó được coi là một phần của sản phẩm dịch vụ. Môi trường vật chất còn bao gồm những dấu hiệu vật chất giúp cho khách hàng tìm hiểu kỹ lưỡng dịch vụ và chất lượng của nó, qua đó thực hiện tiêu dùng dịch vụ có hiệu quả hơn.
  • 22. 22 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm 2.1.1.1. Khái quát về Trung tâm Trung tâm đào tạo Quản trị mạng và an An ninh mạng quốc tế ATHENA (ATHENA ADVICE TRAINING NETWORK SECURITY COMPANY LIMITED) Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 410 202 5253 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 10 năm 2004 Trung tâm đào tạo Quản trị mạng và an An ninh mạng quốc tế ATHENA có 3 cơ sở: Thứ nhất là số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, VN. Điện thoại: (08) 3824 4041 – 0943 200 088, email: training@athenavn.com, Website: www.athena.edu.vn, Hotline: 090 7879 477 Thứ 2 là số 92 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Q1, Tp. Hồ Chí Minh, VN. Điện thoại: (08) 2201 3801 – 0943 230 099, Email: tranining@athenavn.com, Website: www.athena.edu.vn Thứ 3 là chi nhánh ở Nha Trang : Số 218 Thống Nhất – Nha Trang – Khánh Hòa. Website: www.nhatrang-itt.vn, Điện thoại: 058.356 1966 – 058.625 4516 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Công ty TNHH Tư vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng, là tiền thân của trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng Athena.
  • 23. 23 ATHENA là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với quyết tâm góp phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa nước nhà. Kề từ năm 2000, công nghệ thông tin và nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin trở thành một ngành hot và được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Không chỉ các doanh nghiệp mới quan tâm đếnn côngnghệ thông tin mà hầu hết tất cả các tổ chức, cá nhân đều sử dụng máy tính kết nối Internet trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chính vì thế trong thời gian này nhà nước cũng có nhiều chính sách khuyến khích để đào tạo đội ngũ công nghệ thông tin nhầm góp phần vào nền tin học đang phát triển. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Chức năng Trung tâm ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào đào tạo chuyên sâu quản trị mạng, thương mại diện tử theo các tiêu chuẩn quốc tế của các hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco, Oracle, Linux, LPI, CEH,… Song song đó, trung tâm ATHENA còn có những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An, ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính… Là một Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế, ATHENA đã thực hiện chức năng của mình như: - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo các hình thức đào tạo các khóa học, ngành học thuộc chức năng đào tạo của ngành công nghệ thông tin. - Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đào tạo công nghệ thông tin theo các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. 2.1.2.2. Nhiệm vụ Là một Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng, ATHENA có nhiệm vụ chủ yếu thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức ngành công nghệ thông tin để góp
  • 24. 24 phần phát triển Kinh tế - Văn hóa – Xã hội, góp phần giữ vững chính trị an ninh quốc gia. Cụ thể như sau: - Thực hiện tốt các chức năng của mình: đào tạo bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin và quản lý doanh nghiệp mình. - Tổ chức đào tạo và liên kết đào tạo các trình độ (Khi được cơ quan thẩm quyền cho phép) theo lĩnh vực chuyên ngành. -Tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về CNTT; tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn; tư vấn, chuyển giao công nghệ và giải pháp trong lĩnh vực đào tạo Công Nghệ Thông Tin. -Tổ chức biên soạn các giáo trình, tài liệu, tư liệu tham khảo phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến kiến thức về Công Nghệ Thông Tin. -Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng Công Nghệ Thông Tin về quản lý và triển khai các chương trình, dự án Công Nghệ Thông Tin cho cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh ứng dụng Công Nghệ Thông Tin trong quản lý nhà nước của Thành phố. -Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển Công Nghệ Thông Tin. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
  • 25. 25 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức(Nguồn: Phòng nhân sự) 2.1.3.2. Chức năng của các phòng Ban giám đốc Là chủ sỡ hữu – thành viên góp vốn của công ty.Gồm một Giám Đốc điều hành chung, chuyên trách về marketing và một Phó Giám Đốc chuyên trách về tài chính. Đề ra chiến lược hoạt động từng quý, hằng năm, hàng kì cho toàn công ty. Theo dõi điều hành công việc hằng ngày, hoạch định chiến lược phát triển công ty. Đảm bảo công ty làm an có lãi theo đúng nghị quyết của Hội Đồng Thành Viên. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội Đồng Thành Viên về mọi hoạt động của công ty. Phòng hành chính - nhân sự Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận của công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình và đạt được hiểu quả cao trong công việc. Tránh cho các bộ phận chồng chéo công việc của nhau, giao trách nhiệm công việc. Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ hiệu quả nhất, phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu của công ty. Phòng tài chính – kế toán Giám đốc Bộ phận hành chính kinh doanh Tƣ vấn An ninh Hậu cần Bộ phận quản lý sản phẩm Thiết kế Web admin Bộ phận tài chính - kế toán Thu ngân Kế toán Bộ phận đào tạo Giảng viên Hỗ trợ kỹ thuật Bộ phận quản lý dự án Kỹ sƣ IT CERC Bộ phận Sales - Marketing Sales Communication Phó giám đốc
  • 26. 26 Thực hiện các công việc chuyên về tài chính – kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán mà nhà nước quy định. Quản lý, theo dõi nguồn vốn, công nợ của công ty. Xử lý thông tin về tài chính kế toán khi có phát sinh. Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính. Thực hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi phí theo chế độ, chính sách đối với người trong công ty. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các khoản chi khác của công ty. Phòng đào tạo Tham mưu cho Giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm các kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theoquy chế của Bộ giáo dục và công ty. Quản lý các khóa học, chương trình học và danh sách học viên, quản lý học viên. Phòng kinh doanh – tiếp thị Thiết kế ý tưởng marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động marketing của công ty. Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tuần, từng quý. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong ba năm gần đây (2010 – 2012) 2.1.4.1. Tình hình hoạt động kinh doanh Khóa học Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 2012/2011 AN2S Khóa 20 22 28 110% 127,3 CCNA Khóa 37 34 35 91,9% 102,9% ACBN Khóa 31 37 31 119,4% 83,8% MCSA Khóa 22 22 26 100% 118,2% (Nguồn: phòng tài chính - kế toán) Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của trung tâm ATHENA
  • 27. 27 Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty như sau: Khóa học chuyên gia an ninh mạng AN2S của năm 2011 tăng 2 khóa, tăng 10% so với năm 2010, năm 2012 tăng 6 khóa học tăng 27,3% so với năm 2011. Khóa học hệ thống quản trị mạng cisco – CCNA của năm 2011 giảm 3 khóa, giảm 8.1% so với năm 2010, năm 2012 tăng 1 khóa học, tăng 2,9% so với năm 2011. Khóa học quản trị mạng cơ bản ACBN của năm 2011 tăng 6 khóa học, tăng 19.4% so với năm 2010, năm 2012 giảm 6 khóa học, giảm 16,2% so với năm 2011. Khóa học bảo mật mạng MCSA của năm 2011 không thay đổi so với năm 2010, nhưng sang năm 2012 thì khóa học này tăng 4 khóa, tăng 18,2% so với năm 2011. Có thể nói rằng bước chuyển trong năm 2010 sang 2011 của Trung tâm là hết sức khó khăn với tình hình khủng hoảng lúc bấy giờ, dẫn đến công ty phải ưu tiên vạch ra những dự án nhằm thiết lập ổn định nội bộ hơn là việc cũng cố các khóa học, nên đa số các hoạt động giảng dạy cũng như mở lớp hầu như tăng trưởng chậm. Bên cạnh đó sang năm 2012 công ty đã đề ra chiến lược tiến gần tới đối tác, cũng như học viên hơn bằng cách tài trợ các chương trình học bổng cho sinh viên, tham gia các chương trình học thuật, tăng cường quan hệ với các trường nhầm thu hút sinh viên, quảng bá trên báo đài và theo đó từng bước một vực dậy công ty với chiến lược lâu dài. 2.1.4.2. Doanh thu và lợi nhuận đạt đƣợc STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 2011 2012 1 Số lượng khóa học Khóa 110 115 120 2 Doanh thu Tỷ đồng 2,5 2,6 2,9 3 Lợi nhuận Tỷ đồng -0,093 0,7 0,27 4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,09 0,061 0,075 5 Thu nhập bình quân 1000đ/người/thán g 3.500 4000 4.500 (Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
  • 28. 28 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm ATHENA Qua số liệu trên chúng ta thấy: Số lượng các khóa học đang có những chuyển biến tích cực và tăng lên trong năm 2011, 2012. Cho thấy ngày càng nhiều biết đến các chương trình giảng dạy cũng như chất lượng đào tạo của công ty. Kéo theo đó là doanh thu cũng tăng lên. Cụ thể từ bảng doanh thu từ hoạt dộng kinh doanh ta nhận thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011 tăng 100 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 tăng 300 triệu đồng so với năm 2011. Tuy nhiên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty lại không ổn định do còn phụ thuộc vào chi phí, chính sách giá cả thay đổi chóng mặt của các mặt hàng kỳ thuật, các bước chuyển đổi khó khăn khi thay đổi cơ cấu nhân sự nội bộ dẫn tới năm 2010 công ty chịu lỗ 93 triệu đồng. Và khi có sự điều chỉnh kịp thời, cũng như vạch ra trước kế hoạch, dự đoán tình hình kinh tế thì công ty đã dần dần tăng trưởng trở lại với mức lợi nhuận tăng dần năm 2011 là 700 triệu đồng đến năm 2012 là 270 triệu đồng. Số nộp ngân sách mỗi năm phụ thuộc và chính sách thuế, phụ thu của nhà nước. Công ty luôn tuân thủ theo các chính sách nhà nước ban hành. Thu nhập bình quân của nhân viên cũng tăng lên theo các năm, năm 2011 tăng 16,7% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 14,2% so với năm 2011. Như vậy, mức thu nhập trên đảm bảo đời sốngcho nhân viên ổn định ở mức khá so với mặt bằng của xã hội, làm cho nhân viên yên tâm thực hiện tốt công việc được giao và đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng giúp công ty hoàn thành các mục tiêu kinh doanh đặt ra. Trong những năm qua công ty thường xuyên nghiên cứu việc đổi mới việc phân phối tiền lương, thu nhập nhằm từng bước đưa tiền lương thực sự trở thành động lực chính kích thích người lao động. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA 2.2.1. Môi trƣờng hoạt động 2.2.1.1. Môi trƣờng vi mô
  • 29. 29 a. Các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại trong ngành Hiện tại trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh có hàng trăm công ty đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng. Với một thị trường đang “khát” về nguồn lực chuyên gia công nghệ thông tin, Athena đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và phát triển. Tuy nhiên, trên thị trường cũng đang mọc lên hàng loạt các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin đang là thách thức lớn đối với trung tâm Athena. Chính vì vậy, để cạnh tranh hiệu quả và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, Athena đảm bảo một mức giá phù hợp với lực lượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là các học sinh, sinh viên và đảm bảo tính chất cạnh tranh trên thị trường. Xét về phương diện giá, Trung tâm đang nằm ở phân khúc trung bình. Đây là phân khúc tập trung nhiều đối thủ cạnh tranh nhất, có thể kề đến vài trung tâm cạnh tranh như trung tâm Nhất Nghệ, VNpro, ISPACE, NIIT…Các trung tâm này có chương trình đào tạo tương đối giống nhau, mức học phí cũng không chênh lệch nhiều. Môn học Athena Nhất Nghệ VNPro Chuyên gia an ninh mạng – AN2S 17.000.000 19.500.000 21.000.000 Quản trị viên an ninh mạng – ANST 12.400.000 15.000.000 16.000.000 Chuyên viên quản trị mạng nâng cao - ANMA 7.400.000 9.000.000 10.000.000 Quản trị mạng Microsoft cơ bản – ACBN 1.000.000 8000.000 1.000.000 MCSA + MCTS 2008 2.400.000 4.000.000 4.000.000 Quản trị mạng Cisco (CCNA) 2.500.000 3.000.000 6.720.000 Hacker mũ trắng (AEH) 2.950.000 3.000.000 4.500.000 (Nguồn: phòng tài chính - kế toán) Bàng 2.3: Bảng giá của các khóa học chủ đạo giữa Athena và hai trung tâm Nhất Nghệ và VnPro
  • 30. 30 Từ bảng trên ta thấy mứa giá học phí các môn học của Athena thấp hơn hẳn so với hai trung tâm Nhất Nghệ và VNPro. Việc học phí của trung tâm Athena thấp hơn so với trung tâm Nhất Nghệ và VNPro là do thời lượng học của Athena ngắn hơn so với Nhất Nghệ, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho học viên. b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Như đã nói, thị trường hiện tại đang “khát” về nguồn lực chuyên gia công nghệ thông tin, Athena đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và phát triển. Nhưng trung tâm Athena cũng đang phải đối đầu với các đối thủ tiềm tàng mà có khả năng sẽ là các đối thủ cạnh tranh với Trung tâm trong tương lai không xa. Là các doanh nghiệp hoạt dộng trong lĩnh vực công nghệ thông tin và phần mềm máy tính…Ví dụ như Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội (viettel), trung tâm công nghệ thông tin (EVN)... Vì chi phí gia nhập ngành không cao nên rào cản ngăn chặn gia nhập sẽ càng thấp thì khả năng nguy cơ cạnh tranh của doanh nghiệp tiềm năng là rất cao. Chi phí ở đây cụ thể là: Để thành lập một trung tâm tâm đào tạo Quản trị mạng và an An ninh mạng quốc tế như ATHENA thì việc đầu tiên phải có một cơ sở vật chất hiện đại với dãi phòng học được trang bị máy lạnh và máy chiếu và tất nhiên là phải có phòng máy tính cho học viên học và thực hành trực tiếp trên máy. Sau đó là có một đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm trong ngành công nghệ thông tin và nhiệt huyết trong giảng dạy...Với mức chi phí này thì không đủ làm rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của các tập đoàn lớn của Việt Nam như: Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội (viettel), trung tâm công nghệ thông tin (EVN)... c. Khách hàng mục tiêu Trong những năm qua đối tượng khách hàng sử dụng nhiều nhất các chương trinh đào tạo của Athena được phân làm hai nhóm: Khách hàng cá nhân:
  • 31. 31 Chính là các sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng trong nội thành TP.HCM, yêu thích đam mê công nghệ thông tin, muốn học hỏi kiến thức để chuẩn bị cho nghề nghiệp sau này. Trong đó, sinh viên chuyên ngành IT chiếm số lượng lớn. Một số khách hàng cá nhân khác và hiện đang là khách hàng đông đảo của trung tâm là những người đi làm mong muốn có công việc tốt hơn. Ví dụ như họ là những nhân viên chuyên phụ trách quản trị mạng và an ninh mạng cho doanh nghiệp, tổ chức muốn nâng cao trình độ để tiếp cận và đối phó với những xâm phạm, rủi ro từ Internet. Bên cạnh đó, một số người muốn xây dựng website bán hàng trực tuyến, kinh doanh trên mạng sẽ đăng kí học tại trung tâm. Và đặc biệt nguồn nhân lực về an ninh mạng và quản trị mạng được đào tạo bài bản và có chất lượng cao hiện nay đang rất thiếu và nhiều người lựa chọn các khóa học Trung tâm để nắm bắt lấy cơ hội cơ hội nghề nghiệp đang rộng mở. Khách hàng doanh nghiệp, tổ chức: Một số doanh nghiệp, tổ chức Nhà nước họ rất muốn bảo mật hệ thống mạng và thông tin của mình. Trong kinh doanh, việc bảo mật thông tin là vấn đề sống còn. Hay nói cách khác, bảo mật thông tin chính là bảo vệ “túi tiền” của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp, tổ chức muốn đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên của mình thì trung tâm Athena sẽ đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp đó. Qua đó ta nhận thấy nhóm đối tượng khách hàng ở Athena khá rộng, không phân biệt độ tuổi, không giới hạn về phạm vi (các trường học, doanh nghiệp, hộ gia đình…), học viên không chỉ trong nội thành mà còn mở rộng ở các tỉnh lân cận TP.HCM, chưa kể cơ sở của Athena ở Nha Trang. Về yếu tố giới tính, số lượng học viên nam ở Athena chủ yếu tập trung ở các khóa học quản trị mạng cơ bản, lắp ráp và cài đặt hệ thống mạng máy tính, xây dựng web thương mại điện tử bằng Joomla, chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu…còn số lượng học viên nữ chủ yếu tập trung ở các khóa online marketing, chuyên đề thực hành bào mật mạng windows…Ta nhận thấy với phạm vi khách hàng rộng lớn như vậy, Athena có nhiều cơ hội hơn trong việc mang những sản phẩm đào tạo của mình đến với khách hàng.
  • 32. 32 Không chỉ phát triển nâng cao chất lượng các khóa học cho khách hàng là học viên, Trung tâm còn liên kết đào tạo và hỗ trợ nghề nghiệp cho học viên thông qua nhiều đối tác như: Trường đại học: Bách Khoa TP.HCM, Học Viện An Ninh Nhân Dân (thủ đức), Học Viện Bưu Chính Viễn Thông… Ngân hàng: Sacombank, Techcombank… Doanh nghiệp như: Bưu chính viễn thông TP.Kiên Giang, Điện lực TP.HCM, ITT Nha Trang, Bách Khoa Computer… Ngoài ra Trung tâm còn kết hợp các buổi dạy chuyên đề với báo E-chip, thế giới tin học… nhằm nâng cao kiến thức công nghệ cho học viên, các doanh nghiệp. Thông qua đó tạo sự tin tưởng cho các học viên về chất lượng đào tạo và cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. Đồng thời trong quá trình học tập các học viên còn được tiếp xúc thực tế tại các doanh nghiệp để nâng cao trình độ tay nghề và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu nghề nghiệp của nhiều doanh nghiệp sau khi ra trường. 2.2.1.2. Môi trƣờng vĩ mô a. Môi trƣờng dân số Quy mô và tốc độ tăng dân số Đây là hai yếu tố tác động đến quy mô nhu cầu. Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy: dân số Việt Nam là 85,8 triệu người, đứng thứ ba ở khu vục Đông Nam Á và đứng thứ mười bốn trong số những nước đông dân nhất thế giới. Như vậy, sau mười năm (từ năm 1999 đến 2009) dân số nước ta tăng khoảng gần 1 triệu người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giữa hai cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở (năm 1999 và 2009) là 1,2%/năm. Với quy mô dân số đông và có tốc độ tăng dân số nhanh như vậy, Việt Nam là thị trường hấp dẫn đối với công ty. Cơ cấu dân số
  • 33. 33 Theo kết quả điều tra, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thời kỳ nhóm trong độ tuổi lao động gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc. Trong năm 1999 tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% xuống còn 25% năm. Trong khi đó tỷ trọng dân số nhóm 15-59 tuổi tăng từ 58% lên 66% năm 2009. Nhóm dân số từ 60 tuổi trở lên tăng từ 8% lên 9%. Thời kỳ này chỉ diễn ra một lần trong một thế hệ, thường chỉ kéo dài từ 15-30 năm hoặc 40 năm. Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, cả nước có 43,8 triệu người trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51,1% dân số (thành thị có 11,9 triệu người, nông thôn có 31,9 triệu người), lao động nữ chiếm 46,6% tổng lực lượng lao động. Như vậy có thể thấy Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ tạo nhiều cơ hội cho trung tâm Athena vì đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty. Sự di chuyển chổ ở trong dân cư Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM ngày càng trở nên đông đúc, đem lại cơ hội kinh doanh cho công ty. Chính sách dân số - kế hoạch hóa ở Việt Nam sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ cấu dân số già sẽ không là lợi thế cho Trung tam Athena. b. Môi trƣờng kinh tế Cơ cấu ngành kinh tế Nền kinh tế ngày càng phát triển, cơ cấu ngành có sự thay đổi theo xu hướng phát triền các ngành thương mại, dịch vụ và thu hẹp ngành nông nghiệp. Nhận thức được điều này giúp cho công ty đưc ra được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường, phù hợp với định hường phát triển của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục trong những năm gần đây thuộc hàng cao trong khu vực, song chưa thực bền vững, nền kinh tế khá nhạy cảm trước những ảnh hưởng tiêu cực từ bên ngoài như tình rạng suy thoái kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2007 đến nay, tỷ lệ lạm phát trong vòng ba năm gần đây xấp xỉ
  • 34. 34 ở mức hai con số đã khiến không ít doanh nghiệp lao đao do chi phí đầu vào tăng cao, người dân thắt chặc chi tiêu, bản thân Athena cũng gặp không ít khó khăn nhất định. Thu thập bình quân đầu người Trong những năm gần đây, Việt Nam đã đạt những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Theo thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng, GDP của Việt Nam hiện lên gần 176 tỷ USD và trong năm 2013, thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.960 USD/năm. Tuy nhiên, đại bộ phân người Việt Nam vẫn ở ngưỡng thu nhập trung bình và thấp khi so sánh với một số nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Philipin, Malaysia, Indonesia… Do đó khi hình thành chiến lược kinh doanh của mình công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định, chẳng hạn như xác định sẽ cung cấp những loại sản phẩm dịch vụ nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam. Công ty sẽ giải quyết đồng thời cả hai vấn đề cùng một lúc. Đó là vừa thích nghi hóa sản phẩm của mình với khu vực, vừa phải đưa ra những sản phẩm có giá rẻ trên thị trường. Đồng thời công ty phải có lợi nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn với công ty. c. Môi trƣờng chính trị pháp luật Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp tới khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các thể chế pháp luật tại khu vực đó. Việt Nam là một quốc gia có độ ổn định chính trị cao, người dân có nhận thức, nên việc xây dựng và hình thành chiến lược kinh doanh ở đây hoàn toàn thuận lợi. d. Yếu tố văn hóa - xã hội Quan điểm của người dân đối với các sản phẩm dịch vụ mới Trung tâm Athena nhận thấy người dân Việt Nam dễ chấp nhận những gì mới mẻ và có quan điểm cách tân, có thái độ chào đón những cái mới. Họ thích tiêu dùng những sản phẩm dịch vụ mới với chất lượng ngày càng được nâng cao, vấn đề quảng cảo sản phẩm dịch vụ tiêu biểu như các khóa học cũng không gặp nhiều khó
  • 35. 35 khăn, bởi người Việt Nam rất tò mò, công ty khi tiến hành khuếch trương, quảng bá chỉ cần kích thích sự tò mò của họ là sản phẩm dịch vụ ấy sẽ thành công. Tôn giáo Việt Nam là một nước tự do về tôn giáo nên việc cung cấp, quảng bá sản phẩm dịch vụ rất thuận lợi và không gặp khó khăn gì. e. Môi trƣờng khoa học công nghệ Vào năm 2012, theo cuộc khảo sát của WeAreSocial, một tổ chức có trụ sở chính ở Anh nghiên cứu độc lập về truyền thông xã hội toàn cầu. Thì có tới 30,8 triệu người Việt Nam sử dụng Internet. Nhờ khoa học công nghệ hiện đại, các khóa học của Athena dễ dàng được đưa đến tay của khách hàng với chi phí thấp nhất và thời gian ngắn. Thông qua giao thức Internet, công ty cung cấp dịch vụ đăng ký khóa học trực tuyến và học online. Dịch vụ này đã nhận được sự hài lòng từ phía khách hàng. Điều này tạo nên uy tín của công ty và làm lợi nhuận của công ty tăng lên một cách nhanh chóng. Công nghệ mang lại cho doanh nghiệp cách giao tiếp mới với khách hàng ví dụ như biểu ngữ quảng cáo trên Internet, các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nhờ vậy, hình ảnh sản phẩm dịch vụ của Athena ngày càng trở nên gần gũi với khách hàng. f. Môi trƣờng tự nhiên Vị trí địa lý Các cơ sở của Athena được xây dựng ở các vị trí trí thuận lợi: nằm ở Quận 1- là trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh, là nơi có mật độ sống rất cao, thu nhập bình quân trên đầu người ở đây khá cao so với mặt bằng chung các khu vực xung quanh, nhu cầu học tập và tiếp thu kiến thức của họ cũng rất cao, do đó rất thuận lợi cho việc kinh doanh. Một điều rất là quan trọng đó chính là đặc trưng khí hậu ở thành phố Hồ Chí Minh là kiểu thời tiết oi bức, nắng nóng, vì thế để đảm bảo cho học viên có điều kiện học tập tốt nhất, trung tâm Athena đã cho lắp máy điều hòa tại hầu hết các phòng học.
  • 36. 36 Địa hình đường xá, giao thông Do việc nằm ngay trung tâm của Thành Phố nên cơ sở hạ tầng, đường xá, giao thông rất hiện đại thuận tiện cho việc đi lại của các học viên tại trung Tâm Athena. 2.2.2. Chiến lƣợc marketing của trung tâm Athena 2.2.2.1. Chiến lƣợc sản phẩm  Quản trị mạng Khóa học dài hạn - Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA) Athena network manager Administrator Các khóa học ngắn hạn - Quản trị mạng Microsoft căn bản (ACBN) - Phần cứng máy tính, laptop, server - Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security - Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE - Quản trị Windows Vista - Quản trị hệ thống Windows Server 2003 - Lớp Master Exchange Mail Server - Quản trị mạng quốc tế Cisco CCNA - Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2 Với xu hướng hiện nay học viên sẽ chọn lựa các khóa học ngắn hạn vừa tiết kiệm thời gian vừa tiết kiệm chi phí mà có hiệu quả. Sản phẩm về chuyên ngành quản trị mạng ở Athena là một sản phẩm đặc biệt, nó vừa mang tính chất hữu hình, vừa mang tính chất vô hình. Tính hữu hình thể hiện qua cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ việc giảng dạy, máy móc thiết bị…Tính chất vô hình thông qua chất lượng đào tạo, cung cách phục vụ của đội ngũ giảng viên cùng các nhân viên làm việc tại Trung tâm. Athena là Trung tâm đào tạo quản trị mạng quốc tế hàng đầu khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Đội ngủ giảng viên nhiều năm kinh nghiệm, đạt chuẩn quốc tế. Học 100% trên máy tính, hộ trợ kỹ thuật và thông tin cho học viên sau khi kết thúc khóa học. Sau khóa học, học viên có thể tự thiết kế và phát triển hệ thống mạng và máy chủ sử dụng
  • 37. 37 hệ điều hành Microsoft Windows Server, có kỹ năng quản trị hệ thống mạng Microsoft.  An ninh mạng Khóa học dài hạn - Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng (AN2S) Athena Network security specialist. - Chương trình quản trị an ninh mạng (ANST) Athena Network security Technician Khóa học ngắn hạn - Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla VirtuMart - Lập trình web với PHP và MySQL - Bảo mật mạng quốc tế ACNS - Hacker mũ trắng - Athena Mastering Firewall Security - Bảo mật website Athena tập trung vào lĩnh vực đào tạo chuyên gia an ninh mạng và chương trình cảnh sát máy tính nhằm giúp các doanh nghiệp xử lý các vấn đề về máy tính và mạng máy tính. Trong quá trình phát triển, Internet trở thành công cụ hữu hiệu và là phương tiện kinh doanh của hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Nắm bắt được xu thế hiện nay của thời đại, Athena ngày càng mở rộng chương trình đào tạo để học viên có thể lựa chọn được khóa hoc mà mình có nhu cầu hướng tới. Các sản phẩm khác - Chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu - Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Windows - Chuyên đề Ghost qua mạng - Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn - Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng tránh nội gián - Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin Chiến lược sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động Maeketing, nó là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến
  • 38. 38 lược về sản phẩm thì các chiến lược giá, phân phối xúc tiến…mới được triển khai và phối hợp một cách hiệu quả nhất. Không chỉ thế chiến lược sản phẩm còn là những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu marketing trong từng thời kỳ. Với phương châm: “uy tín, chất lượng đào tạo và sự hài lòng của khách hàng” lên hàng đầu. Trung tâm đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena luôn nỗ lực tập trung vào nâng cao chất lượng giáo dục, tuyển dụng đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao, đội ngũ tư vấn giúp học viên có thể chọn lựa những chương trình phù hợp và luôn cập nhật thông tin liên tục nhầm đảm bảo chất lượng tốt nhất khi học viên đăng ký ghi danh tại Trung tâm. a. Chiến lƣợc khác biệt hóa sản phẩm Là kết hợp các đặc tính khác biệt giúp người mua thích sản phẩm của Trung tâm hơn là các nhãn hàng của đối thủ. Tìm cách khác biệt hóa sản phẩm để có thể tạo ra giá trị cho người mua mà không bị đối thủ sao chép dễ dàng, không tốn kém. Các khóa ngắn hạn Khóa quản trị mạng - Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN - Phần cứng máy tính, laptop, server - Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security - Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE - Quản trị Windows Vista - Quản trị hệ thống Windows Server 2003 - Lớp Master Exchange Mail Server - Quản trị mạng quốc tế Cissco - CCNA - Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2 Khóa thiết kế web và bảo mật mạng - Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla VirtuMart - Lập trình web với PHP và MySQL - Bảo mật mạng quốc tế ACNS - Hacker mũ trắng
  • 39. 39 - Athena Mastering Firewall Security - Bảo mật website Các sản phẩm khác - Chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu - Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Windows - Chuyên đề Ghost qua mạng - Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn - Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng tránh nội gián - Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin - Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử Đặc biệt các khóa học ngắn hạn của trung tâm Athena đều được tổ chức trong 3 ngày, nếu học viên không nắm bắt được khóa học thì Trung tâm sẽ sắp xếp lịch học thêm để học viên có thể hiểu rõ vấn đề và hoàn thành tốt khóa học của mình. Khi đến với các khóa học ngắn hạn tại trung tâm Athena các học viên không yêu cầu đã có kiến thức sẵn hoặc các học viên đã từng học tại trung tâm khác khi đến học tại trung tâm Athena, sẽ được làm quen với các phầm mền chuyên dụng của Trung tâm khi lần đầu tiên tham gia khóa học tại đây. b. Chiến lƣợc tập hợp sản phẩm Athena tập trung vào chiến lược tập hợp sản phẩm. Có nghĩa là Athena tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp với từng thời kỳ cụ thể theo yêu cầu của khách hàng, cụ thể theo từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp, cũng như yêu cầu của xã hội về lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong quá trình phát triển, Internet trở thành công cụ hữu hiệu và là phương tiện kinh doanh của hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cao của nguồn nhân lực trong lĩnh vực mạng Internet. Athena tăng
  • 40. 40 thêm các khóa học về mạng mày tính, chuyên gia online marketing hay các khóa học E-marketing Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, ngày càng nhiều doanh nghiệp đòi hỏi các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực này. Nắm bắt được xu thế mới của thời đại, trung tâm đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena đã mở rộng chương trình đào tạo, tổ chức thêm các khóa học đạt chứng chỉ quốc tế như: MCSA, Quản trị mạng Cisco. c. Chiến lƣợc dòng sản phẩm Để có thể phân bố rủi ro cũng như nâng cao được mức lợi nhuận cho doanh nghiệp trung tâm đào tạo Quản trị mạng và An ninh mạng Athena tập trung vào chiến lược phát triển dòng sản phẩm bằng cách tập trung đầu tư vào những dòng sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp để tối ưu hóa lợi nhuận của doanh, đồng thời phát triển thêm các dòng sản phẩm mới như các khóa chuyên đề nhằm hỗ trợ tạo sự đa dạng của các dòng sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu xã hội, cố gắng dẫn đầu thị trường và lấp kín các lỗ hổng để ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh. Trong đó khóa học chủ lực của doanh nghiệp là các khóa học lấy chứng chỉ quốc tế như: MCSA, Quản trị mạng Cissco, Bảo mật website… STT Môn học 1 Chuyên gia an ninh mạng (AN2S) 2 Quản trị viên an ninh mạng (ANST) 3 Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA) 4 Quản trị mạng Microsoft căn bản (ACBN) 5 MCSA + MCST 2008 6 Quản trị mạng Cisco (CCNA)
  • 41. 41 7 Hacker mũ trắng (AEH) (Nguồn: Phòng đào tạo) Bàng 2.4.Các môn học chủ lực tại Trung tâm Tuy nhiên để đảm bảo các khóa học mới ra đời không tạo nên sự lẫn lộn và dẫn đến tình trạng các khóa học trong cùng một dòng sản phẩm không tự tiêu diệt lẫn nhau, Athena luôn cải biến các khóa học, tạo sự khác biệt cho từng khóa học trong cùng một dòng, vừa tạo được sự đa dạng vừa đảm bảo các khóa học không chồng chéo và tự đào tạo lẫn nhau. 2.2.2.2. Chiến lƣợc giá Với mục tiêu: “giữ vị trí dẫn đầu về chất lượng và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường”, Athena xác định một mức giá cạnh tranh trên thị trường và chấp nhận một mức giá thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh. Ta có thể so sánh giá thông qua bảng biểu giá sau đối với một số khóa học là sản phẩm chủ lực của doanh nghiệp với hai đối thủ cạnh tranh chính đó là trung tâm Nhất Nghệ và VNPro. Môn học Athena Nhất Nghệ VNPro Chuyên gia an ninh mạng – AN2S 17.000.000 19.500.000 21.000.000 Quản trị viên an ninh mạng – ANTS 12.400.000 15.000.000 16.000.000 Chuyên viên quản trị mạng nâng cao - ANMA 7.400.000 9.000.000 10.000.000
  • 42. 42 Quản trị mạng Microsoft cơ bản – ACBN 1.000.000 8000.000 1.000.000 MCSA + MCST 2008 2.400.000 4.000.000 4.000.000 Quản trị mạng Cisco (CCNA) 2.500.000 3.000.000 6.720.000 Hacker mũ trắng (AEH) 2.950.000 3.000.000 4.500.000 (Nguồn: phòng tài chính - kế toán) Bàng 2.5: Bảng giá của các khóa học chủ đạo giữa Athena và hai trung tâm Nhất Nghệ và VnPro Hiện tại quyết định về giá của doanh nghiệp ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh và doanh số của doanh nghiệp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong lẫn bên ngoài. Tính chất cạnh tranh của thị trường: hiện tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt và mang tính chất toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp phải đúng trước quyết định về mức giá sao cho vừa có thể tồn tại trên thị trường, trang trải cho các khoản chi phí và đạt được lợi nhuận, đồng thời phải là mức giá cạnh tranh so với các mức giá của đối thủ canh tranh. Thông qua những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp, Athena định giá theo phương pháp định giá dựa vào cạnh tranh, định giá theo thời giá. Athena tập trung nghiên cứu về giá của các đối thủ cạnh tranh, định một mức giá cao hơn tuy nhiên sau đó sẽ có chiến lược điều chỉnh và chiết khấu giá nhầm đảm bảo mức giá cuối cùng thấp hơn của đối thủ cạnh tranh. Không chỉ thế Athena còn áp dụng chiến lược điều chỉnh giá và chiết khấu giá theo đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng mục tiêu là học sinh, sinh viên thì nhận được một mức chiết khấu giá tương đối lớn nhầm thu hút khách cho doanh nghiệp. Cụ thể như: Giảm 10% đối với khóa học online và 5% đối với khóa học offline cho mọi học viên khi đăng ký trước 10 ngày khai giảng. 2.2.2.3. Chiến lƣợc phân phối Phân phối là việc tổ chức, điều hành, vận chuyền hàng hóa đến người tiêu dùng nhầm đạt hiểu quả co nhất với chi phí tối thiểu. Chiến lược phân phối được Athena
  • 43. 43 khai thác thêm thị phần, trong đó Trung tâm xác định hướng liên kết với doanh nghiệp là một hướng phát triển lâu dài và ổn định. Hiện nay Athena thực hiện việc phân phối qua các kênh sau: Học viên trực tiếp đến đăng ký ghi danh học tại quầy tư vấn ở các cơ sở của Athena. Học viên được bạn bè hoặc người thân giới thiệu. Liên kết đào tạo với các trung tâm đào tạo kỹ thuật viên máy tính như trung tâm máy tính trường Khoa Học Tự Nhiên, Bách Khoa…đề tạo nguồn học viên đầu vào cho các lớp chuyên sâu cao hơn như Cisco, Microsoft, Security. Athena cũng liên kết với thegioitinhoc.vn để tìm kiếm các học viên tiềm năng từ diễn đàn này. Liên kết với các doanh nghiệp để tổ chức các khóa học đào tạo cho cán bộ, nhân viên đơn vị.  Quản trị kênh phân phối Đối với đối tác Việc trao đổi baner được thực hiện trên tinh thần cả hai đều có lợi. Vì thế, việc trao đổi baner giữa các đối tác với trung tâm Athena không bị giới hạn bởi điều kiện. Về việc hợp tác chạy Hotdeal Athena ưu tiên cho việc bên đối tác thanh toán lẻ. Nếu như đối tác muốn thanh toán gộp thì phải thanh toán 70%, còn lại thanh toán đợt 2. Đối với các kênh trung gian khác Athena sử dụng phương pháp chia hoa hồng qua các kênh trung gian để phát triển doanh thu. Bên cạnh đó Athena còn đưa ra Voucher khóa học “bảo mật windows” với mức học phí khá thấp chỉ chỉ 49.000 nhằm để giới thiệu một phần nhỏ trong khóa học “Hacker mũ trắng” để học viên làm quen bước đầu với khóa học này và một phần cũng nhắc nhở với học viên rằng Athena cũng có khóa học đào tạo như các trung tâm khác và có thể tạo cho học viên có hứng thú với các khóa học khác với mức học phí khác nhau. Ví dụ: Đối với các Voucher của Athena các kênh trung gian có thể ghi ký hiệu riêng của mình (có thể kí tên trực tiếp vào Voucher) với một Voucher thì kênh trung gian có thể nhận được 10% giá trị Voucher.
  • 44. 44 Các khóa học của trung tâm Athena được đăng tin trên các diễn đàn và học viên có thể đến trực tiếp Trung tâm để đăng ký học hoặc có thể đăng ký ngay trên mạng điều này rất thuận lợi cho nhiều học viên tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra nhân viên ở Trung tâm con còn tư vấn cho học viên các khóa học ngắn hạn cũng như dài hạn để học viên có thể hiểu rõ hơn về các khóa học. 2.2.2.4. Chiến lƣợc xúc tiến a. Các chƣơng trình về quảng cáo Công nghệ thông tin và Internet đã có độ bao phủ rộng, hầu hết khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là ở TP.HCM, chính vì vậy Athena tha gia quảng cáo chủ yếu là hình thức Online marketing, đồng thời cũng tham gia quảng cáo bằng một số hình thức truyền thông được Athena áp dụng nhằm nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp, phát triển kinh doanh và xây dựng uy tính cho doanh nghiệp bao gồm: - Tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm: Athena tham gia nhiều hội chợ triển lãm chuyên nhành như hội chợ công nghệ thông tin ICT Expo (hội chợ được tổ chức thường niên cho lĩnh vực công nghệ thông tin), hội chợ ngày hội việc làm (được tồ chức tại các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn TP.HCM) nhằm vào khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là học sinh, sinh viên. - Tham gia tài trợ cho các cuộc thi công nghệ thông tin: tham gia với tư cách là nhà tài trợ chính thức của nhiều hội thi công nghệ thông tin như hội thi “học thuật Cisco” được tổ chức tại trường đại học công nghệ thông tin TP.HCM, hội thi “tìm hiểu về máy tính” trên báo “làm bạn với máy tính”… Và nhiều cuộc thi với vai trò là nhà tài trợ phụ như hội thi “bảo mật mạng và phòng chóng nội gián” của Bách Khoa Computer tổ chức. - Tham gia hội thảo: Athena tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề dành cho học sinh, sinh viên tại cơ sở của Athena như hội thảo chuyên đề bảo mật mạng máy tính, hội thảo chuyên đề phục hồi dữ liệu…nhằm giúp cho các bạn học viên nắm chắc các vấn đề đã học, đồng thời tạo được hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp đến với các bạn học viên từ đó đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến với các bạn học viên, từ đó đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng.
  • 45. 45 Đó là những phương pháp tiết kiệm chi phí và mang lạ hiệu quả cao do đành vào chính khách hàng mục tiêu của Athena. Với hình thức Online marketing, Athena đăng lịch khai giảng và thông tin về lịch khai giảng các khóa học của Athena trên nhiều trang web chuyên ngành cũng như những trang web có khách hảng mục tiêu lớn như: Lichkhaigiang.com, worldbank.com, khaigiang.com, tinhocdoisong.com.vn, lambanvoimaytinh.com.vn… Không chỉ thế các hình thức Online marketing, Athena còn tập trung update thông tin về Athena trên google.com.vn với những từ khóa liên quang đến khóa học cũng như thông tin về công nghệ thông tin để đạt được hiểu quả cao với lượng người đến với trang web của công ty nhiều nhất, đưa trụ sở của doanh nghiệp lên google map đề học viên và khách hàng tiềm năng có thể dễ dàng tiềm kiếm. Đây là hình thức quảng cáo với chi phí khá rẻ mà có thể tác động mạnh đến khách hàng mục tiêu, là hình thức quảng cáo chính mang lại lượng học viên cho doanh nghiệp và tăng doanh số, mang lại nguồn lợi nhuận chính với chi phí khá nhất. b. Các chƣơng trình khuyến mãi Nhằm khích lợi khách hàng tiềm năng tham gia vào các khóa học, đồng thời hỗ trợ học viên trong quá trình học, Athena đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn như: Thực tập có kinh nghiệm: các học viên khi tham gia thực tập tại Athena đều được trực tiếp tiếp xúc với mọi tầng lớp khách hàng, được trực tiếp tư vấn tư vấn cũng như gián tiếp tư vấn qua điện thoại từ các vấn đề về khóa học cho đến các lịch học của Athena khi khách hàng thắc mắc. Giảm học phí: để chia sẽ gánh nặng học phí cho học viên, là các học sinh, sinh viên, khi tham gia khóa học ở Athena sẽ được giảm mức học phí ưu đãi từ 15-30% cho các bạn học sinh, sinh viên. Tặng học bổng: Nhằm hỗ trợ các bạn học viên có hoàn cảnh khó khan, cầu tiến trong học tâp. Trung tâm Athena tổ chức trao nhiều suất học bổng toàn phần và bán toàn phần cho các bạn nếu có kết quả tốt trong học tập. Đồng thời tài trợ nhiều suất học
  • 46. 46 bồng dành cho các bạn tham gia cuộc thi về mạng trên các hội thi hay các chương trình tìm hiểu về máy tính và mạng máy tính. 2.2.2.5. Con ngƣời Khoảng tuổi Tổng số Phần trăm (%) 20-30 31-40 41-50 51-60 20 45 35 10 20 45 35 10 Tổng 100 100% (Nguồn: Phòng nhân sự) Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của trung tâm Athena Đội ngũ nhân viên của trung tâm có độ tuổi khá cao. Khoảng 20 - 30 tuổi chiếm 20%. Đội ngũ lao động năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc, nhưng tuổi đời còn khá trẻ nên chưa giàu kinh nghiệm, điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh trên thị trường. Nhóm tuổi 31 – 60 chiếm tỉ lệ thấp 90%, những người này đa phần là nhân viên kì cựu từ khi trung tâm mới thành lập, có giàu kinh nghiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh và nhiệt huyết trong việc dạy học. Trên cơ sở nhận thức, để đạt được hiệu suất cao trong công việc thì cần có một đội ngũ nhân viên năng động, nhạy bén, nhiệt huyết và giàu kinh nghiệm. Trung tâm Athena xác định tầm quan trọng của việc tuyển dụng, đào tạo và quản lý đội ngũ nhân viên. - Tuyển dụng: Trung tâm Athena thường xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn các nhân viên mới dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, có xem xét đến đặc thù của doanh nghiệp, Trung tâm Athena thường tổ chức các cuộc thi tuyển hằng năm, công khai, chặt chẽ chọn ra những ứng viên xuất sắc nhất, giàu kinh nghiệm để bổ sung cho các cơ sở của Athena. - Đào tạo: sau khi tuyển dụng, các nhân viên được học qua các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn thích hợp với công việc. Trong quá trình làm việc, các nhân viên