SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  31
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA………………………………………………4
1.1. Khái niệm ODA…………………………………………………………………...4
1.2. Phân loại ODA…………………………………………………………………….4
      1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả……………………………………….4
      1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp…………………………………………5
      1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng………………………………………..5
1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA…………………………………………………...6

      1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi…………………………………………….6
      1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc………………………………………...6
      1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ………………………………..6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM
PHÁT TRIỂN………………………………………………………………………….7
 2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển……………7
      2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới.................................................7
      2.1.2.   Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm………………………7
               ODA song phương (Bilateral ODA)…………………………………….7
               ODA đa phương (Multilateral ODA)…………………………………...9
      2.1.3.   Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ…………………………………13

2.2.Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển………………….15

      2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước………………………………….15
      2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực……………………………………………………………………………………..15
      2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế…………16


                                                                                                   1
2.2.4 Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều
                 kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm
                 phát
                 triển………………………………………………………………………
                 …………….16
       2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người
                 dân      ở         các          nước       đang        và     kém   phát
                 triển………………………………………………17
       2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế….17
CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM…………………………………...18
3.1.   Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam……………………18
3.2.   Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam…..22
       3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển……..22
       3.2.2.    ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
                 hiện         đại         và         phát      triển         nguồn   nhân
                 lực……………………………………………...23
       3.2.3.    ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế……………………….23
       3.2.4.    ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
                 rộng                          đầu                 tư                phát
                 triển……………………………………………………………….24
3.3.   Đề xuất………………………………………………………………………...25
        3.3.1.   Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn
                 ODA……………………………………………………………………
                 ……………...25
       3.3.2.    Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA………..26
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...29
DANH MỤC THAM KHẢO………………………………………………………...30


                                                                                        2
LỜI NÓI ĐẦU
      Đối với các quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và cần
thiết trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính
trị, xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “hỗ trợ phát triển chính
thức” ra đời nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn này
chủ yếu được đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu của nền kinh tế, từ đó kéo
theo sự phát triển mạnh của các ngành khác. Trên thực tế vai trò của ODA hết sức quan
trọng. Có thể minh chứng điều đó qua thực tế ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ
hai, nhờ vào nguồn vốn viện trợ của Mỹ mà EU đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục,
trở về thời thịnh vượng như trước chiến tranh, thậm chí còn phát triển hơn trước. Nhật
Bản và Hàn Quốc cũng là hai nước nhận được nhiều viện trợ của Mỹ. Kết quả sau một
thời gian nhất định, Nhật Bản trở thành cường quốc kinh tế sau Mỹ; còn Hàn Quốc
cũng vươn lên thuộc nhóm các nước công nghiệp mới NICs.
      Đối với Việt Nam, trong quá trình đổi mới, tình trạng thiếu vốn cho phát triển
đã được giải quyết một phần đáng kể khi Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA từ năm
1993. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành
tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống
của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về
mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng
cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững, các mối
quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên
cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng
đóng một vai trò quan trọng, trong đó viện trợ phát triển chính thức(ODA) của các
quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo.
      Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết phần nào “cơn khát vốn”
và mang lại luồng sinh khí mới cho các nước đang phát triển, góp phần làm “thay da
đổi thịt” cho nhiều nền kinh tế nếu được sử dụng một cách hiệu quả.

                                                                                     3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA
1.1. Khái niệm ODA
      ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi
(cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp
hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB,
WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung
cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và
thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu
tố không hoàn lại phải đạt 25% trở lên).
1.2. Phân loại ODA
      Tuỳ theo phương thức phân loại mà ODA được xem có mấy loại:
      1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả
      ODA có 3 loại.
   - Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không
      phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận
      trước giữa các bên.Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các
      dạng:
       Hỗ trợ kỹ thuật.
       Viện trợ bằng hiện vật.
   - Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo
      một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ
      thích hợp. Những điều kiện ưu đãi thường là:
       Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
       Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
       Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)




                                                                                      4
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn
   lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác
   kinh tế và phát triển.


   1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp
   ODA có hai loại:
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
   thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1...)
   hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành
   cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua
   các tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc),
   UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc) ... có thể không. Các tổ chức tài chính
   quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
    Ngân hàng thế giới (WB).
    Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
    Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
   1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng
   ODA có 4 loại
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
   của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực
   tiếp cho nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều
   kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện trợ
   ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác
   khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.

                                                                               5
- Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
      kiện được nhận viện trợ dự án là " phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục
      sẽ sử dụng ODA".


1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
      Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ
có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
      1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
      Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm... Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.
      1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
      ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
      Khi nhận viện trợ cácnước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các
nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ
hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
      1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
      Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên
sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có
khả năng trả nợ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp
với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế.




                                                                                     6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA
 ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN
2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển
      2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới
      Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện có các xu hướng chủ yếu sau đây:
  -   Một là, trong tổng cơ cấu tổng ODA của thế giới tỷ trọng ODA song phương có
      xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Xu hướng này hình
      thành dưới tác động của 2 nhân tố chủ yếu sau đây:
       Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo
          điều kiện cho quan hệ ODA trực tiếp giữa các quốc gia.
       Hiệu quả hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả làm
          cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Trong tổng
          số ODA của thế giới thỉ tỷ trọng viện trợ song phương đã tăng rất đáng kể
          trong khi đó tỷ trọng viện trợ đa phương giảm đi.
  -   Hai là, mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát
      triển. Theo Ngân hàng thế giới thì trong giai đoạn 1995-2004, các nước đang
      phát triển ở Châu Á sẽ cần tới 1400 tỉ đôla cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong
      khi đó thị trường vốn vay dài hạn từ 20-30 năm cho cơ sở hạ tầng ở Châu Á vẫn
      chưa hình thành. Đây sẽ là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các
      nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA.
      2.1.2.   Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm
               ODA song phương (Bilateral ODA)
          Biểu đồ 1:




                                                                                     7
Nguồn: OECD http://webnet.oecd.org/dcdgraphs/ODAhistory

       Từ Biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy được sự biến động của xu hướng ODA song
phương trong suốt 50 năm từ 1960-2010.
   −   Từ năm 1960-1990, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước DAC cho
       các nước đang phát triển tăng tương đối đều. Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm
       ODA trong thu nhập quốc dân (GNI) của các nước DAC - một mục tiêu để đánh
       giá nguồn tài trợ - đã giảm trong giai đoạn từ năm 1960-1970, và sau đó dao
       động từ 0,27% và 0,36% trong gần 20 năm.
   − Từ những năm 1990, ODA giảm cả về giá trị thực và giá trị danh nghĩa do
       những ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đầu những
       năm 1990 tác động vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng thời gian từ năm
       1993-1997, dòng ODA giảm 16%. Trong khi đó, phần trăm ODA trong GNP đã
       giảm mạnh từ 0,33% (1992) xuống mức thấp kỷ lục 0,22% (1997).



                                                                                8
−   Dựa vào biểu đồ trên, ODA ròng tăng 59 tỷ USD năm 1997 lên 107,1 tỷ USD
       vào năm 2005. Tỷ lệ ODA trên GNI của các nước tài trợ đã tăng lên 0,33% so
       với mức 0,26% năm 2004 và đạt mức cao nhất kể từ năm 1992. Tuy nhiên, sau
       khi đạt đỉnh điểm vào năm 2005, ODA ròng đã giảm xuống còn 104,4 tỷ USD
       vào năm 2006 và tiếp tục giảm xuống 103,7 tỷ USD năm 2007. Xét về tỷ trọng,
       ODA giảm 4,5% trong năm 2006 và giảm 8,4% trong năm 2007. Sự sụt giảm
       này chủ yếu là do sự kết thúc thời gian dài gia tăng viện trợ nợ từ năm 2002.
   − Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm gần đây, dòng ODA tiếp tục
       tăng từ năm 2008. Dòng ODA đạt mức cao nhất 128,7 tỷ USD năm 2010 tăng
       6,5% so với năm 2009. Đây là mức ODA thực tế đạt kỷ lục từ trước tới nay,
       vượt cả khối lượng ODA cung cấp trong năm 2005 khi mức viện trợ nợ tăng bất
       thường. Tỷ lệ ODA ròng trong tổng thu nhập quốc dân (GNI) đạt 0,32%, tương
       đương năm 2005 và cao nhất trong các năm từ 1992 tới nay. Tuy nhiên sự gia
       tăng này còn cách xa so với mục tiêu 0.7% vào năm 2015.
             ODA đa phương (Multilateral ODA)
Biểu đổ 2:




                                                                                       9
Nguồn: 2010 DAC Report on Multilateral Aid

Biểu đồ 3:




                                                          10
Đơn vị: Tỷ USD

                Nguồn: OECD, 2010 DAC Report on Multilateral Aid

      Biểu đồ trên cho chúng ta thấy tổng ODA cung cấp bởi các nước thành viên
DAC trong 2 thập kỷ qua. Trong khi ODA song phương sụt giảm trong giai đoạn
1991-1997 thì ODA đa phương khá ổn định. Trong vòng 20 năm, ODA đa phương đã
tăng thêm khoảng 50%, từ 23 tỷ USD năm 1989 lên 35 tỷ USD năm 2008 (xét theo giá
cả và tỷ giá năm 2008).
      Năm 2008, tỷ lệ ODA đa phương chiếm 28% tổng ODA. Trong suốt giai đoạn,
tỷ lệ ODA đa phương trong tổng giá trị ODA tương đối ổn định, dao động trong
khoảng từ 27% - 33%, không kể đến cứu trợ nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ viện trợ từ các nước
thành viên DAC chuyển thông qua hệ thống đa phương rất khác nhau. Nếu không xét
đến sự đóng góp của EU (thực tế tăng nhanh hơn các thành phần còn lại của ODA đa
phương), tỷ lệ ODA đa phương giảm nhẹ trong 20 năm qua, từ 22% năm 1989 xuống
còn 20% năm 2008.

                                                                                11
2.1.2. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ
        Đối tượng nhận ODA là chính phủ các nước đang và kém phát triển. Chính phủ
đứng ra tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ như một khoản nợ quốc gia và là
người chịu trách nhiệm với các khoản nợ này. ODA được tính vào thu ngân sách, do đó
việc sử dụng nguồn ODA cho một dự án cụ thể sẽ được coi là việc sử dụng vốn ngân
sách.
        Theo báo cáo mới nhất của OECD, trong số 163 quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp
nhận vốn ODA:
Bảng 2:
           20 NƯỚC NHẬN ODA NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009

          Quốc gia             ODA        Quốc gia                ODA
          1.Afghanistan         6,1       11.Sudan                 2,3
          2.Ethiopia            3,8       12.Mozambique             2

          3.Việt Nam            3,7       13.Uganda                1,8
          4.Palestin             3        14.Kenya                 1,8

          5.Tanzania            2,9       15.Nigeria               1,7
          6.Iraq                2,8       16.Ghana                 1,6
          7.Pakistan            2,7       17.Thổ Nhĩ Kỳ            1,4
          8.India               2,4       18.Zambia                1,3

          9.Bờ Biển Ngà         2,4       19.Bangladesh            1,2
          10.Congo              2,3       20.Trung Quốc            1,1

                                                                    Đơn vị: Tỷ USD

        Nguồn: OECD, http://www.oecd.org/dataoecd/42/20/47457763.xls

        Theo bảng số liệu. Afghanistan chính là nước nhận được nhiều ODA nhất (6,1
triệu USD), theo sau là Ethiopia (3,8 triệu USD) và Việt Nam (3,74 triệu USD). So với
                                                                                  12
năm 2008, lượng vốn ODA dành cho Afghanistan đã tăng rất mạnh, 25%, nó chủ yếu
đến từ Mỹ và Nhật. Ngoài mục đích hỗ trợ cho quá trình tái thiết đất nước tại
Afghanistan, Mỹ và Nhật đều muốn khẳng định tầm ảnh hưởng của mình tại đây bởi
họ biết rằng, Afghanistan vẫn luôn là tâm điểm của các cuộc chiến tranh có sự tham gia
của Mỹ và cũng là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ rất lớn.
      Trong Top 20 nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới, có tới hơn một nửa
trong số này là các nước đến từ châu Phi. Mục đích chính các nước này sử dụng ODA,
đó là tập trung vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Với nguồn viện trờ từ nhiều nhà
tài trợ, đặc biệt là World Bank, tỷ lệ đói nghèo tại các nước này giảm từ 56% năm 1992
xuống còn 35% năm 2000. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng GDP cũng tăng từ 3,1%
(1990) lên 7,2% (2000).
      Những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt đước những bước tiến đáng kể trong
việc thu hút ODA. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm mạnh, từ 58% (1993) xuống còn
14,8% (2007). Nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh mẽ, từ một nền
kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh
tranh. Mặc dù vẫn còn đó những bất cập, song với những nỗ lực của mình, Việt Nam
vẫn tạo được niềm tin lớn đối với các nhà tài trợ ODA lớn. Các khoản cam kết viện trợ
dành cho nước ta vẫn có xu hướng tăng đều đặn hằng năm.
      Trong số 163 nước tiếp nhận vốn ODA trên thế giới, châu Phi có 56 quốc gia,
châu Mỹ: 38, châu Á: 41, châu Âu: 11 và châu Đại Dương: 17.
Biểu đồ 5:




                                                                                   13
Đơn vị: Tỷ USD

Nguồn:                                                 http://stats.oecd.org/qwids/#?
x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+7:1+2:262,240,241,242,243,2
44,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2002,2003,2004,2005,2006,2007,2008,2009

      Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các
quốc gia đang phát triển trên thế giới có xu hướng tăng mạnh qua từng năm. Trong 7
năm (2002-2009), tổng vốn ODA đã tăng gấp đôi từ 62 tỷ lên tới 125 tỷ USD.
      Những năm gần đây, vốn ODA song phương và đa phương vẫn được ưu tiên
dành cho châu Phi và châu Á. Viện trợ dành cho châu Phi đạt mức 47 tỉ USD năm
2009, tăng 7,6% so với năm 2008, trong đó 42,3 tỉ USD được dành cho khu vực Nam
Xahara. Trong khi đó, lượng ODA tại châu Á đạt 38,6 tỷ USD năm 2009, tập trung chủ
yếu tại khu vực Nam Trung Á (18,5 tỷ USD) và Trung cận Đông (10,8 tỷ USD).


                                                                                  14
Lâu nay, viện trợ vẫn là vấn đề nhức nhối đối với các nước đang và kém phát
triển tại 2 châu lục này. Các chương trình viện trợ phát triển trên thực tế đã mang lại
không ít quyền lợi cho các nhà tài trợ và đôi khi nước nhận viện trợ còn bị thiệt thòi
nếu như không sử dụng một cách hiệu quả các khoản viện trợ này. Vì đói nghèo, châu
Phi buộc phải nhận nhiều viện trợ và cũng phải lệ thuộc quá nhiều vào sự can thiệp từ
bên ngoài.
2.2. Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
      2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
      Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
      ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời
hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm.
Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang
phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như
đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của
các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt,
khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%...
      2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực
      Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển giao làm tăng thêm
tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả năng này thường được chuyển
giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án
khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương trình về
                                                                                    15
tuyển cử quốc gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập; các chương trình
cử các đoàn khảo sát về phát triển…
      Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo
vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của
các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho
các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ
của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển
con người của quốc gia mình.
      2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế
      Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi,
trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là
tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân
thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển... ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp
của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ
đó ổn định đồng bản tệ.
      Bên cạnh đó, việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm
sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu
vực kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn lớn, do vậy mà các chính phủ lại dựa
vào nguồn hỗ trợ ODA.
      2.2.4. Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều
             kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm
             phát triển
      ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những


                                                                                    16
nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của
khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
         Mặt khác, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu
tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có một môi
trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính sách, pháp luật ổn
định…), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao. Việc sử
dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi
nhuận.
         2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người
               dân ở các nước đang và kém phát triển
         Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế
đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện
tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng
bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và
nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người
thoát khỏi cảnh đói nghèo.
         2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế
         ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua
các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.




            CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM
3.1.     Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam



                                                                                     17
Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986,
trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là
bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp
tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri
dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu
cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các hội nghị viện trợ tiếp theo được
đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội
nghị CG).
      Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời
điểm tháng 12/2011 đạt trên 64.322 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414 tỷ
USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết.

            biểu đồ ODA cam kết, ký kết và giải ngâ n (1993-2011)
   9,000
   8,000
   7,000
   6,000
   5,000                                                           cam kết ODA (triệu USD)
   4,000                                                           kí kết (triệu USD)
   3,000                                                           giải ngâ n ODA ( triệu USD)
   2,000
   1,000
       0
           3
           9
           1
           4
           9
           1
           5
           9
           1
           6
           9
           1
           7
           9
           1
           8
           9
           1
           9
           1
           0
           2
           1
           0
           2
           0
           2
           3
           0
           2
           4
           0
           2
           5
           0
           2
           6
           0
           2
           7
           0
           2
           8
           0
           2
           9
           0
           2
           1
           0
           2
           1
           0
           2




               Nguồn: bộ kế hoạch và đầu tư http://www.mpi.gov.vn/



     Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81%
(2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại
giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 - 2010).
                                                                                        18
Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA một cách
hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư, đồng thời
phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài.
     Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài
các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như
Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,...

     Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư thì nhà tài trợ ODA đa phương lớn nhất
cho Việt Nam gồm có: Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
quỹ tiền tệ thế giới (IMF), các tổ chức của liên hợp quốc (UN), các tổ chức phi chính
phủ (NGO) và các tổ chức phi lợi nhuận (NPO), Nhật Bản là nhà tài trợ song phương
lớn nhất cho nước ta. Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự phân bổ nguồn vốn ODA đến từ
các tổ chức và quốc gia.


               Tình hình cam kết ODA của các tổ chức và
                 quốc gia đối vớ i Việt Nam (2010-2011)
      3000

      2500

      2000

      1500                                                                    2010
                                                                              2011
      1000

       500

         0
               WB          ADB       EU      Nhật Bản   Hàn Quốc   Mỹ

                           Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/




             Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2006- 2010


                                                                                     19
Ngành, lĩnh vực                           ODA ký kết 2006-2010
                                      Số vốn (tỷ USD)                Tỷ lệ %
Nông nghiệp và phát triển nông
                                           2,89                        15,90
thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp                  3,36                        22,97
Giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông, cấp thoát nước và phát triển        6,62                        38,32
đô thị
Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo,
khoa học kĩ thuật và các ngành              4,4                        25,48
khác
               Tổng                        17,28                        100




             cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực
                   giai đoạn (2006-2010)
                                                        Nông nghiệp và phát triển
                                                        nông thôn, kết hợp xóa đói
                                                        giảm nghèo
                                                        Năng lượng và công nghiệp



                                                        Giao thông vận tải, bưu
                                                        chính viễn thông, cấp thoát
                                                        nước và phát triển đô thị
                                                        Y tế, môi trường, giáo dục
                                                        đào tạo, khoa học kĩ thuật
                                                        và các ngành khá


                           Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/


                                                                                      20
Dựa theo bảng số liệu trên, lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 38,32% với các dự án trọng điểm như dự án
như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân, đường cao tốc TP.HCM -Long Thành - Dầu Giây;
dự án Đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai và Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đáp
ứng được phần nào cơn khát vốn để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng còn yếu kém của nước ta.
Đứng thứ hai sau ngành giao thông vận tải là lĩnh vực y tế giáo dục với nhằm cải thiện
chất lượng các dịnh vụ công đang yếu kém tại Việt Nam nổi bậc với “Dự án giáo dục
tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn triển” dự án làng đại học Đà nẵng, dự án xây
dựng đại học cần thơ… Dự án nâng cấp các bệnh viện trọng điểm với tổng giá trị
45.280 tỷ đồng dùng để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho 78
bệnh viện đa khoa tỉnh và trung ương; 55 bệnh viện lao; 40 bệnh viện, trung tâm tâm
thần; 33 bệnh viện nhi, sản nhi và 9 bệnh viện, trung tâm ung bướu; 7 khoa ung bướu
của các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế, thuộc các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố;
Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia và Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ. Các lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng
ở vị trí thứ ba và thứ tư với các dự án nhiệt điện trọng điểm như: Nhiệt điện Nghi Sơn,
Phú Mỹ, Phả Lại. Các dự án xây dựng giao thông nông thôn 1, 2 và 3…




                                                                                    21
Tỷ lệ phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ



                  phâ n bổ ODA theo vùng kinh tế (2008)
                                                                Vùng trung du và
                                                                miền núi phía bắc
                                            ĐB sông                   5%
                                           Cửu Long
                                      Đông 12%
                                     Nam bộ
                    Tâ y Nguyê n      11%
                         1%
                                                      Vùng đồng bằng
                                                        sông Hồng
                                                           51%
                 Vùng Bắc Trung bộ
                 và duyê n hải Nam
                     Trung bộ
                       20%


                              Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/



       Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn ODA phân bổ không đồng đều giữa các vùng.
Thật vậy ODA đầu tư vào các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phái bắc là rất
thấp trong khi các vùng này thật sự cần vốn để phát triển kinh tế xã hội và xóa đói
giảm nghèo. Chính vì thế việc phân bộ lại các nguồn vốn ODA để tạo điều kiện phát
triển đồng đều giữa các vùng kinh tế là thách thức cần phải giải quyết của Chính Phủ
trong thời gian sắp tới.

3.2.   Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam
       3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển
       Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa vì thế cần nhiều nguồn lực khác
nhau để có thể khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của đất nước, trong đó nguồn lực về
tài chính là một điều không thể không nhắc tới. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sức lực
trong nước thì chúng ra khó mà có thể đạt được những thành tích hiện nay của đất
                                                                                    22
nước: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo
giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, … Thêm
vào đó, quá trình chiến tranh lâu dài khiến cơ sở hạ tầng trong nước bị xuống cấp hoặc
bị phá hủy nặng nề, nên chúng ta cần những nguồn vốn giúp phát triển cơ sợ hạ tầng
quốc gia, đưa nền kinh tế đi lên, vượt qua khó khăn.
      ODA là nguồn vốn quan trọng cho việc phát triển kinh tế khi nguồn vốn này
được giải ngân cho nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật khác nhau như nông nghiệp và phát
triển nông thôn, năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước và phát triển đô thị, cả cho các ngành y tế, môi trường và giáo dục. Có
thể kể ra những dự án quy mô lớn đã được thực hiện như là Dự án giảm nghèo các tỉnh
vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình thủy lợi Đồng
bằng sông Cửu Long, Dự án Quốc lộ 1A,…
      3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
             hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
     Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và chúng ta vẫn chưa có được những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại – một nhân tố không thể thiếu cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế chúng ta phải lựa chọn phương thức “Đi tắt, đón
đầu”, tiếp thu những thành tựu của thế giới một cách nhanh nhất có thể. Cùng với các
dự án ODA, nguồn nhân lực của Việt Nam được nâng cao về trình độ khoa học công
nghệ thông qua các tài liệu chuyên ngành, các cuộc hội thảo có sự tham gia trực tiếp
của các kỹ sư nước ngoài, sự tiếp xúc và học hỏi lẫn nhau với các kỹ sư nước bạn khi
họ sang Việt Nam thực hiện các dự án, cơ hội ra nước ngoài học tập và tham quan các
mô hình làm việc và quản lý tại các nước phát triển, các phương tiện kỹ thuật hiện đại
được mang đến Việt Nam. Lượng chất xám mà chúng ta có được sau những sự hợp tác
này chính là cái mà chúng ta nhắm đến và chú trọng nhằm phục vụ một mục đích lâu
dài là xây dựng và phát triển nền kinh tế nước nhà.
      3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế


                                                                                   23
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kỹ thuật thường mất nhiều vốn và thời
gian thu hồi vốn khá là lâu, vì vậy các nhà đầu tư tư nhân ít khi đầu tư vào các lĩnh vực
này, họ chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, du lịch. Điều này có thể
dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam vì các ngành công nghiệp
nặng chính là nền tảng cho tất cả các ngành công nghiệp khác.
       Nguồn vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát
triển kinh tế khiến cho các ngành công nghiệp này dành được sự quan tâm nhất định,
có nguồn lực để phát triển, từ đó làm nền tảng cho các ngành công nghiệp khác.
       Thêm vào đó, việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo khu vực địa lý cũng là một vai
trò của vốn ODA, tuy không rõ ràng như việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành như
trên, ta cũng có thể thấy được, với những khu vực tiềm năng phát triển công nghiệp
chưa rõ ràng, hoặc chưa được phát hiện hết, nguồn vốn ODA sẽ phần nào giúp các khu
vực này phát triển mạnh mẽ hơn như khu vực Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên hay khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thu hẹp khoảng cách về
phát triển với các khu vực khác trong cả nước.
       3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
              rộng đầu tư phát triển.
       Một tiêu chí quan trong cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ quyết đinh đầu tư
không chỉ là sự chênh lệch giữa những gì bỏ ra với những gì họ thu lại mà cao hơn nữa
là khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Với một cơ sở hạ tầng yếu kém, nhà đầu tư tất
yếu phải bỏ ra nhiều hơn khi mọi thứ đã sẵn sàng cho họ, đó là chưa kể sự thoải mái,
hài lòng của nhà đầu tư với môi trường kinh doanh – một yếu tố tâm lý mà chúng ta
cũng không thể bỏ qua khi nói đến vấn đề này. Không có gì là khó hiểu khi năng lượng
và công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong thời gian qua, trong
khi đó giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là lĩnh vực tiếp nhận nguồn vốn
ODA lớn nhất. Những dự án như nhà máy nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW;
nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành
phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân,
                                                                                      24
cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, các cầu
lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ; hệ thống thông tin liên lạc ven biển, điện thoại
nông thôn và internet cộng đồng..., đã không những nâng cao điều kiện cơ sở hạ tâng
trong nước, mà còn góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
         Thêm vào đó, vốn ODA còn giúp nâng cao kỹ thuật cũng như là trình độ của
nhân công tại Việt Nam một cách gián tiếp – điều mà với nguồn lực trong nước chúng
ta sẽ tốn nhiều thời gian hơn để đạt được như hiện nay, từ đó khiến Việt Nam trở nên
hấp dẫn hơn trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút lượng vốn FDI cho quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


         Ngoài những vai trò chủ yếu ở trên, có thể thấy ở Việt Nam, nguồn vốn ODA
cũng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống của người dân, từ đó thu
hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các nước đang và kém phát triển với các nước phát
triển.
         Thêm vào đó, tăng cường thể chế cũng là một vai trò đáng kể của ODA tại Việt
Nam. Các dự án cải tổ hệ thống Ngân hàng Việt Nam cho Ngân hàng thế giới (WB)
đứng ra tài trợ với điều kiện về điều chỉnh hệ thống lãi suất, hệ thống ngân hàng, hệ
thống quản lý ngân hàng, quy trình hoạt động của ngân hàng theo quy chuẩn chuẩn của
WB.
    3.3.    Đề xuất
         3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn ODA
    -    Hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để
         đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, hài
         hòa với các nhà tài trợ, tinh giản hóa quy trình, thủ tục; tiếp tục thực hiện phân
         cấp đi đôi với tăng cường năng lực thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
         ODA. Tăng cường hệ thống quản lý trong lĩnh vực đầu tư công, mua sắm công,
         tài chính công…theo hướng phù hợp với các chuẩn mực và tập quán quốc tế


                                                                                        25
làm cơ sở để khuyến khích các nhà tài trợ sử dụng hệ thống của chính phủ, từ đó
    cũng cải thiện môi trường đầu tư.
-   Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử dụng
    nguồn vốn ODA trên mạng Internet, trên các phương tiện thông tin khác như
    giới thiệu trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự quan tâm giúp
    đỡ của các nhà tài trợ song phương và đa phương trên thế giới.
-   Tăng cường tiếp cận và sử dụng vốn ODA thông qua các chương trình toàn cầu
    (HIV/AIDS, biến đổi khí hậu và nước biển dâng…), các hoạt động hợp tác trong
    khuôn khổ ASEAN, hợp tác tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GSM)…
-   Thúc đẩy việc áp dụng các cách tiếp cận và mô hình tài trợ phát triển như tiếp
    cận chương trình, ngành (PBA), hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân
    sách có mục tiêu (TBS) cho các chương trình và lĩnh vực phù hợp như hỗ trợ
    chương trình thực hiện các mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh phân công lao động và
    bổ trợ lẫn nhau trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các đối tác phát triển.
-   Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA
    trên địa bàn các tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả
    các dự án ODA đang thực hiện. Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và
    bảo đảm hiệu quả các dự án đã được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư,
    hoàn thành thủ tục để triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa
    phương tài trợ.
-   Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ
    chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức các hội
    thảo xúc tiến đầu tư trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa
    phương và những lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển trong từng giai
    đoạn.
    3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
-   Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
    tài trợ cần thực hiện lồng ghép các dự án sử dụng các nguồn vốn trên vào kế
                                                                                 26
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn; kết hợp đồng bộ với việc thực hiện
    các dự án liên quan từ các nguồn vốn khác để phát huy tốt hiệu quả đầu tư.
    Cùng với đó, làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các
    dự án, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành.
-   Phấn đấu nâng cao tỉ lệ giải ngân của vốn ODA
-   Phát huy tính làm chủ, tính chủ động sáng tạo của cơ quan quản lý các cấp, của
    chủ đầu tư, của các đơn vị thụ hưởng: tính làm chủ phải là yếu tố quyết định
    trong tất cả các khâu thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
-   Các ngành, các cấp cần chỉ đạo thực hiện kiên quyết theo hướng loại bỏ dần tình
    trạng khép kín trong đầu tư xây dựng, thực hiện chặt chẽ trong các khâu đấu
    thầu, chọn chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án, tăng cường sử dụng tư vấn độc lập
    trong quá trình thực hiện dự án.
-   Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá
    trình đầu tư. Nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra trong việc thanh tra để
    chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn.
    Mặt khác cần quy rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công
    trình từ khảo sát, thiết kế, thi công, thực hiện quy chế đấu thầu, đến kiểm tra
    giám sát công trình, hoàn công công trình.
-   Hàng năm, các ban quản lý dự án phải rà soát lại các công trình xây dựng để có
    sự điều chỉnh hay cắt giảm vốn hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư trong
    năm.
-   Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án ODA
    (từ khâu lập, thẩm định, và ra quyết định đầu tư ), nhằm sớm đưa các dự án đi
    vào hoạt động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư
    trong quá trình hoạt động.
-   Nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của các ban quản lý dự án,
    cần tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hoá, cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
    cho đội ngũ cán bộ dự án.
                                                                                     27
-   Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch trong tất cả các
    khâu của quá trình đầu tư và có sự quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban,
    ngành, các chủ đầu tư trong việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án
    ODA. Đảm bảo hài hoà thủ tục đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tăng
    cường phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư, việc phân cấp phải đi kèm với các
    điều kiện để thực hiện phân cấp có hiệu quả.




                                                                            28
KẾT LUẬN
      Với đề tài “Vai trò của Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) đối với các quốc
gia đang phát triển”, bài tiểu luận đã trình bày các vấn đề sau:
      Bài tiều luận đã tóm lược khái quát về ODA nói chung như định nghĩa, phân loại
và các đặc điểm của vốn ODA. Đồng thời trình bày khá chi tiết một số thực trạng về
vấn đề ODA tại các nước đang và kém phát triển, bao gồm cả Việt Nam. Trong đó, các
vấn đề như xu hướng chung, đặc điểm chính, quy mô vốn ODA đã được đề cập khá
đầy đủ, khúc chiết. Đặc biệt, bài tiểu luận đi sâu vào phân tích, tìm hiểu vai trò của vốn
ODA đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội tại các quốc gia đang và kém phát triển
mà tiểu biểu là Việt Nam để thấy được sự tác động rất to lớn của nguồn vốn này đến bộ
mặt hôm nay của các quốc gia này. Với riêng Việt Nam, quốc gia đã, đang và sẽ nhận
được ngày một nhiều hơn viện trợ ODA từ các nước phát triển trên thế giới, bài tiểu
luận cũng nêu lên một vài kiến nghị, đề xuất để thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa
hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
      Trong bài tiểu luận này, nhóm đã cố gắng đề cập tương đối tổng quát và cô đọng
về đề tài đã chọn. Tuy nhiên, do những hạn chế về khả năng phân tích cũng như nguồn
tài liệu và thời gian có hạn nên có thể còn tồn tại nhiều thiếu sót. Rất mong được sự
góp ý của cô.




                                                                                       29
DANH MỤC THAM KHẢO
1. 2010 DAC Report on Multilateral Aid

2. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt
   Nam – NXB Giáo dục - 1998

3. Tổng quan ODA ở Việt Nam 15 năm (1993 – 2008)
   http://www.hapi.gov.vn/tong-quan-oda-o-viet-nam-15-
   nam-19932008_a73c9t122.html
4. http://stats.oecd.org/qwids/#?
   x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+7:1+2:262,240,241,24
   2,243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2002,2003,2004,2005,2006,200
   7,2008,2009

5. http://webnet.oecd.org/dcdgraphs/ODAhistory

6. http://www.oecd.org/dataoecd/42/20/47457763.xls

7. http://www.mpi.gov.vn/




                                                                               30
DANH SÁCH NHÓM

STT              Họ và tên            MSSV
 1    Vũ Hoàng Hiệp                 1001017080
 2    Nguyễn Thanh Hiếu             1001017084
 3    Trần Tuấn Kiệt                1001017115
 4    Trương Văn Lộc                1001017128
 5    Nguyễn Thị Ka Ly              1001017136
 6    Nguyễn Vũ Quang Minh          1001017150
 7    Bùi Ngọc Loan Anh             1001017404
 8    Nguyễn Phi Giảng              1001017432




                                                 31

Contenu connexe

Tendances

163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệlehaiau
 
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008hụng hung
 
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48
Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48
Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48Luận văn tốt nghiệp
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủLinh Lư
 
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiềnBài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiềnNam Cengroup
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)pikachukt04
 
Tieu luan marketing ngan hang techcombank
Tieu luan marketing ngan hang techcombankTieu luan marketing ngan hang techcombank
Tieu luan marketing ngan hang techcombankHải Finiks Huỳnh
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkNang Vang
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđVân Võ
 
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpCâu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpNgọc Nguyễn
 
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung NguyênPhong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyênluanvantrust
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếLyLy Tran
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcHương Nguyễn
 
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủTiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Tendances (20)

163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
163 câu trắc nghiệm tài chính tiền tệ
 
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
Vinamilk truong hoangthuyminh qtkd_2008
 
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
 
Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48
Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48
Bảng hệ thống tài khoản kế toán mới nhất theo quyết định 48
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 
Chính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủChính sách can thiệp của Chính phủ
Chính sách can thiệp của Chính phủ
 
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiềnBài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
Bài tập tài chính doanh nghiệp phần giá trị của dòng tiền
 
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP)
 
Chương 5
Chương 5Chương 5
Chương 5
 
Tieu luan marketing ngan hang techcombank
Tieu luan marketing ngan hang techcombankTieu luan marketing ngan hang techcombank
Tieu luan marketing ngan hang techcombank
 
Rào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuậtRào cản kĩ thuật
Rào cản kĩ thuật
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilkbài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
bài thảo luận về chuỗi cung ứng sữa vinamilk
 
Thuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđThuyết trình tgdđ
Thuyết trình tgdđ
 
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpCâu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
 
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung NguyênPhong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên
 
Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tếTăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
 
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủTiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
 
Công thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệpCông thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệp
 

En vedette

Vai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt Nam
Vai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt NamVai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt Nam
Vai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt NamKaly Nguyen
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưPhong Olympia
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩmPhân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩmnganfuong411
 

En vedette (8)

Vai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt Nam
Vai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt NamVai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt Nam
Vai tro ODA tại các nước đang và kém phát triển - Liên hệ thực tế tại Việt Nam
 
ODA
ODA ODA
ODA
 
FACTORS AFFECTING ODA PROJECT PERFORMANCE
FACTORS AFFECTING ODA PROJECT PERFORMANCEFACTORS AFFECTING ODA PROJECT PERFORMANCE
FACTORS AFFECTING ODA PROJECT PERFORMANCE
 
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tưTác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
Tác động tích cực của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
 
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ...
 
Cau hoi dau tu
Cau hoi dau tuCau hoi dau tu
Cau hoi dau tu
 
Investment Climate Reform in Southeast Asia - Stephen Thomsen – Southeast Asi...
Investment Climate Reform in Southeast Asia - Stephen Thomsen – Southeast Asi...Investment Climate Reform in Southeast Asia - Stephen Thomsen – Southeast Asi...
Investment Climate Reform in Southeast Asia - Stephen Thomsen – Southeast Asi...
 
Phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩmPhân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm
 

Similaire à Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển

Oda 6093
Oda 6093Oda 6093
Oda 6093inpham
 
Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509
Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509
Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509jackjohn45
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài Trang Toét
 
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdfNgNgnH8
 
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà Nội
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà NộiThực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà Nội
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà Nộianh hieu
 
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt NamThực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt NamTien Tran Thi Xuan
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfNuioKila
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongPVFCCo
 

Similaire à Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển (20)

Oda 6093
Oda 6093Oda 6093
Oda 6093
 
Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509
Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509
Hoạt động đầu tư oda của nhật bản vào việt nam 4783509
 
Đề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAY
Đề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAYĐề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAY
Đề tài: Sử dụng nguồn vốn ODA trong nông nghiệp Việt nam, HAY
 
Cơ sở lý luận về ODA và tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại việt nam từ ...
Cơ sở lý luận về ODA và tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại việt nam từ ...Cơ sở lý luận về ODA và tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại việt nam từ ...
Cơ sở lý luận về ODA và tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA tại việt nam từ ...
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài
 
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
23_Phan cap quan ly kinh te va FDI_Nguyen Mai.pdf
 
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà Nội
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà NộiThực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà Nội
Thực trạng và giải pháp huy động và sử dụng vốn ODA tại thành phố Hà Nội
 
Tăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.doc
Tăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.docTăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.doc
Tăng cường thu hút vốn oda từ trung đông vào việt nam.doc
 
Tai chinh hoc
Tai chinh hocTai chinh hoc
Tai chinh hoc
 
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt NamThực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
 
LVTN Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Agribank.
LVTN Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Agribank.LVTN Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Agribank.
LVTN Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Agribank.
 
Luận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tế
Luận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tếLuận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tế
Luận văn: Tìm hiểu các quy định mua sắm của nhà tài trợ trong Y tế
 
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển dự án Phát triển doanh nghiệp nông thôn
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển dự án Phát triển doanh nghiệp nông thônNguồn vốn hỗ trợ phát triển dự án Phát triển doanh nghiệp nông thôn
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển dự án Phát triển doanh nghiệp nông thôn
 
Luận án: Tác động của nợ công đến an ninh kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Tác động của nợ công đến an ninh kinh tế ở Việt Nam, HAYLuận án: Tác động của nợ công đến an ninh kinh tế ở Việt Nam, HAY
Luận án: Tác động của nợ công đến an ninh kinh tế ở Việt Nam, HAY
 
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdfThu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
Thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam 6753840.pdf
 
Giải ngân nguồn vốn ODA tại dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
Giải ngân nguồn vốn ODA tại dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào CaiGiải ngân nguồn vốn ODA tại dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
Giải ngân nguồn vốn ODA tại dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
 
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dongFDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
FDI den cac nuoc dang phat trien xu huong va tac dong
 
Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ
Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủPháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ
Pháp luật về cho vay vốn thực hiện dự án theo chỉ định của Chính phủ
 
La0254
La0254La0254
La0254
 
Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt NamBộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
Bộ Y tế thực hiện chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
 

Plus de Kaly Nguyen

Contrast Translation Presentation
Contrast Translation PresentationContrast Translation Presentation
Contrast Translation PresentationKaly Nguyen
 
Promotion handout
Promotion handoutPromotion handout
Promotion handoutKaly Nguyen
 
[Revised]the combination of social media and marketing
[Revised]the combination of social media and marketing[Revised]the combination of social media and marketing
[Revised]the combination of social media and marketingKaly Nguyen
 
[Acd] proposal vie ver
[Acd] proposal   vie ver[Acd] proposal   vie ver
[Acd] proposal vie verKaly Nguyen
 
[Acd] proposal eng ver
[Acd] proposal   eng ver[Acd] proposal   eng ver
[Acd] proposal eng verKaly Nguyen
 
Aiesec career day proposal
Aiesec career day proposalAiesec career day proposal
Aiesec career day proposalKaly Nguyen
 
[Aiesec] y2 b partnership invitation ilead 2013
[Aiesec] y2 b partnership invitation   ilead 2013[Aiesec] y2 b partnership invitation   ilead 2013
[Aiesec] y2 b partnership invitation ilead 2013Kaly Nguyen
 
4Ps - ASUS K5 SERIES
4Ps - ASUS K5 SERIES4Ps - ASUS K5 SERIES
4Ps - ASUS K5 SERIESKaly Nguyen
 
Combination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and MarketingCombination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and MarketingKaly Nguyen
 
Combination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and MarketingCombination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and MarketingKaly Nguyen
 

Plus de Kaly Nguyen (11)

Contrast Translation Presentation
Contrast Translation PresentationContrast Translation Presentation
Contrast Translation Presentation
 
Promotion handout
Promotion handoutPromotion handout
Promotion handout
 
Promotion Mix
Promotion MixPromotion Mix
Promotion Mix
 
[Revised]the combination of social media and marketing
[Revised]the combination of social media and marketing[Revised]the combination of social media and marketing
[Revised]the combination of social media and marketing
 
[Acd] proposal vie ver
[Acd] proposal   vie ver[Acd] proposal   vie ver
[Acd] proposal vie ver
 
[Acd] proposal eng ver
[Acd] proposal   eng ver[Acd] proposal   eng ver
[Acd] proposal eng ver
 
Aiesec career day proposal
Aiesec career day proposalAiesec career day proposal
Aiesec career day proposal
 
[Aiesec] y2 b partnership invitation ilead 2013
[Aiesec] y2 b partnership invitation   ilead 2013[Aiesec] y2 b partnership invitation   ilead 2013
[Aiesec] y2 b partnership invitation ilead 2013
 
4Ps - ASUS K5 SERIES
4Ps - ASUS K5 SERIES4Ps - ASUS K5 SERIES
4Ps - ASUS K5 SERIES
 
Combination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and MarketingCombination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and Marketing
 
Combination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and MarketingCombination of Social Media and Marketing
Combination of Social Media and Marketing
 

Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển

  • 1. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA………………………………………………4 1.1. Khái niệm ODA…………………………………………………………………...4 1.2. Phân loại ODA…………………………………………………………………….4 1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả……………………………………….4 1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp…………………………………………5 1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng………………………………………..5 1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA…………………………………………………...6 1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi…………………………………………….6 1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc………………………………………...6 1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ………………………………..6 CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN………………………………………………………………………….7 2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển……………7 2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới.................................................7 2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm………………………7 ODA song phương (Bilateral ODA)…………………………………….7 ODA đa phương (Multilateral ODA)…………………………………...9 2.1.3. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ…………………………………13 2.2.Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển………………….15 2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước………………………………….15 2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực……………………………………………………………………………………..15 2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế…………16 1
  • 2. 2.2.4 Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển……………………………………………………………………… …………….16 2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người dân ở các nước đang và kém phát triển………………………………………………17 2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế….17 CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM…………………………………...18 3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam……………………18 3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam…..22 3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển……..22 3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực……………………………………………...23 3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế……………………….23 3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển……………………………………………………………….24 3.3. Đề xuất………………………………………………………………………...25 3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn ODA…………………………………………………………………… ……………...25 3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA………..26 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...29 DANH MỤC THAM KHẢO………………………………………………………...30 2
  • 3. LỜI NÓI ĐẦU Đối với các quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính trị, xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “hỗ trợ phát triển chính thức” ra đời nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn này chủ yếu được đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu của nền kinh tế, từ đó kéo theo sự phát triển mạnh của các ngành khác. Trên thực tế vai trò của ODA hết sức quan trọng. Có thể minh chứng điều đó qua thực tế ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhờ vào nguồn vốn viện trợ của Mỹ mà EU đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục, trở về thời thịnh vượng như trước chiến tranh, thậm chí còn phát triển hơn trước. Nhật Bản và Hàn Quốc cũng là hai nước nhận được nhiều viện trợ của Mỹ. Kết quả sau một thời gian nhất định, Nhật Bản trở thành cường quốc kinh tế sau Mỹ; còn Hàn Quốc cũng vươn lên thuộc nhóm các nước công nghiệp mới NICs. Đối với Việt Nam, trong quá trình đổi mới, tình trạng thiếu vốn cho phát triển đã được giải quyết một phần đáng kể khi Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA từ năm 1993. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng, trong đó viện trợ phát triển chính thức(ODA) của các quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo. Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết phần nào “cơn khát vốn” và mang lại luồng sinh khí mới cho các nước đang phát triển, góp phần làm “thay da đổi thịt” cho nhiều nền kinh tế nếu được sử dụng một cách hiệu quả. 3
  • 4. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA 1.1. Khái niệm ODA ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố không hoàn lại phải đạt 25% trở lên). 1.2. Phân loại ODA Tuỳ theo phương thức phân loại mà ODA được xem có mấy loại: 1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả ODA có 3 loại. - Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước giữa các bên.Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:  Hỗ trợ kỹ thuật.  Viện trợ bằng hiện vật. - Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Những điều kiện ưu đãi thường là:  Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).  Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)  Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm) 4
  • 5. - ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển. 1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp ODA có hai loại: - ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ. - ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1...) hay tổ chức khu vực (ADB, EU,...) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc) ... có thể không. Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:  Ngân hàng thế giới (WB).  Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).  Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) 1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng ODA có 4 loại - Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp cho nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá). - Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều kiện ràng buộc. - Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào. 5
  • 6. - Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện được nhận viện trợ dự án là " phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA". 1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau: 1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm... Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. 1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Khi nhận viện trợ cácnước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi. 1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế. 6
  • 7. CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN 2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển 2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện có các xu hướng chủ yếu sau đây: - Một là, trong tổng cơ cấu tổng ODA của thế giới tỷ trọng ODA song phương có xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Xu hướng này hình thành dưới tác động của 2 nhân tố chủ yếu sau đây:  Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo điều kiện cho quan hệ ODA trực tiếp giữa các quốc gia.  Hiệu quả hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả làm cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Trong tổng số ODA của thế giới thỉ tỷ trọng viện trợ song phương đã tăng rất đáng kể trong khi đó tỷ trọng viện trợ đa phương giảm đi. - Hai là, mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát triển. Theo Ngân hàng thế giới thì trong giai đoạn 1995-2004, các nước đang phát triển ở Châu Á sẽ cần tới 1400 tỉ đôla cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi đó thị trường vốn vay dài hạn từ 20-30 năm cho cơ sở hạ tầng ở Châu Á vẫn chưa hình thành. Đây sẽ là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA. 2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm ODA song phương (Bilateral ODA) Biểu đồ 1: 7
  • 8. Nguồn: OECD http://webnet.oecd.org/dcdgraphs/ODAhistory Từ Biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy được sự biến động của xu hướng ODA song phương trong suốt 50 năm từ 1960-2010. − Từ năm 1960-1990, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước DAC cho các nước đang phát triển tăng tương đối đều. Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm ODA trong thu nhập quốc dân (GNI) của các nước DAC - một mục tiêu để đánh giá nguồn tài trợ - đã giảm trong giai đoạn từ năm 1960-1970, và sau đó dao động từ 0,27% và 0,36% trong gần 20 năm. − Từ những năm 1990, ODA giảm cả về giá trị thực và giá trị danh nghĩa do những ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đầu những năm 1990 tác động vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng thời gian từ năm 1993-1997, dòng ODA giảm 16%. Trong khi đó, phần trăm ODA trong GNP đã giảm mạnh từ 0,33% (1992) xuống mức thấp kỷ lục 0,22% (1997). 8
  • 9. Dựa vào biểu đồ trên, ODA ròng tăng 59 tỷ USD năm 1997 lên 107,1 tỷ USD vào năm 2005. Tỷ lệ ODA trên GNI của các nước tài trợ đã tăng lên 0,33% so với mức 0,26% năm 2004 và đạt mức cao nhất kể từ năm 1992. Tuy nhiên, sau khi đạt đỉnh điểm vào năm 2005, ODA ròng đã giảm xuống còn 104,4 tỷ USD vào năm 2006 và tiếp tục giảm xuống 103,7 tỷ USD năm 2007. Xét về tỷ trọng, ODA giảm 4,5% trong năm 2006 và giảm 8,4% trong năm 2007. Sự sụt giảm này chủ yếu là do sự kết thúc thời gian dài gia tăng viện trợ nợ từ năm 2002. − Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm gần đây, dòng ODA tiếp tục tăng từ năm 2008. Dòng ODA đạt mức cao nhất 128,7 tỷ USD năm 2010 tăng 6,5% so với năm 2009. Đây là mức ODA thực tế đạt kỷ lục từ trước tới nay, vượt cả khối lượng ODA cung cấp trong năm 2005 khi mức viện trợ nợ tăng bất thường. Tỷ lệ ODA ròng trong tổng thu nhập quốc dân (GNI) đạt 0,32%, tương đương năm 2005 và cao nhất trong các năm từ 1992 tới nay. Tuy nhiên sự gia tăng này còn cách xa so với mục tiêu 0.7% vào năm 2015. ODA đa phương (Multilateral ODA) Biểu đổ 2: 9
  • 10. Nguồn: 2010 DAC Report on Multilateral Aid Biểu đồ 3: 10
  • 11. Đơn vị: Tỷ USD Nguồn: OECD, 2010 DAC Report on Multilateral Aid Biểu đồ trên cho chúng ta thấy tổng ODA cung cấp bởi các nước thành viên DAC trong 2 thập kỷ qua. Trong khi ODA song phương sụt giảm trong giai đoạn 1991-1997 thì ODA đa phương khá ổn định. Trong vòng 20 năm, ODA đa phương đã tăng thêm khoảng 50%, từ 23 tỷ USD năm 1989 lên 35 tỷ USD năm 2008 (xét theo giá cả và tỷ giá năm 2008). Năm 2008, tỷ lệ ODA đa phương chiếm 28% tổng ODA. Trong suốt giai đoạn, tỷ lệ ODA đa phương trong tổng giá trị ODA tương đối ổn định, dao động trong khoảng từ 27% - 33%, không kể đến cứu trợ nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ viện trợ từ các nước thành viên DAC chuyển thông qua hệ thống đa phương rất khác nhau. Nếu không xét đến sự đóng góp của EU (thực tế tăng nhanh hơn các thành phần còn lại của ODA đa phương), tỷ lệ ODA đa phương giảm nhẹ trong 20 năm qua, từ 22% năm 1989 xuống còn 20% năm 2008. 11
  • 12. 2.1.2. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ Đối tượng nhận ODA là chính phủ các nước đang và kém phát triển. Chính phủ đứng ra tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ như một khoản nợ quốc gia và là người chịu trách nhiệm với các khoản nợ này. ODA được tính vào thu ngân sách, do đó việc sử dụng nguồn ODA cho một dự án cụ thể sẽ được coi là việc sử dụng vốn ngân sách. Theo báo cáo mới nhất của OECD, trong số 163 quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp nhận vốn ODA: Bảng 2: 20 NƯỚC NHẬN ODA NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009 Quốc gia ODA Quốc gia ODA 1.Afghanistan 6,1 11.Sudan 2,3 2.Ethiopia 3,8 12.Mozambique 2 3.Việt Nam 3,7 13.Uganda 1,8 4.Palestin 3 14.Kenya 1,8 5.Tanzania 2,9 15.Nigeria 1,7 6.Iraq 2,8 16.Ghana 1,6 7.Pakistan 2,7 17.Thổ Nhĩ Kỳ 1,4 8.India 2,4 18.Zambia 1,3 9.Bờ Biển Ngà 2,4 19.Bangladesh 1,2 10.Congo 2,3 20.Trung Quốc 1,1 Đơn vị: Tỷ USD Nguồn: OECD, http://www.oecd.org/dataoecd/42/20/47457763.xls Theo bảng số liệu. Afghanistan chính là nước nhận được nhiều ODA nhất (6,1 triệu USD), theo sau là Ethiopia (3,8 triệu USD) và Việt Nam (3,74 triệu USD). So với 12
  • 13. năm 2008, lượng vốn ODA dành cho Afghanistan đã tăng rất mạnh, 25%, nó chủ yếu đến từ Mỹ và Nhật. Ngoài mục đích hỗ trợ cho quá trình tái thiết đất nước tại Afghanistan, Mỹ và Nhật đều muốn khẳng định tầm ảnh hưởng của mình tại đây bởi họ biết rằng, Afghanistan vẫn luôn là tâm điểm của các cuộc chiến tranh có sự tham gia của Mỹ và cũng là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ rất lớn. Trong Top 20 nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới, có tới hơn một nửa trong số này là các nước đến từ châu Phi. Mục đích chính các nước này sử dụng ODA, đó là tập trung vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Với nguồn viện trờ từ nhiều nhà tài trợ, đặc biệt là World Bank, tỷ lệ đói nghèo tại các nước này giảm từ 56% năm 1992 xuống còn 35% năm 2000. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng GDP cũng tăng từ 3,1% (1990) lên 7,2% (2000). Những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt đước những bước tiến đáng kể trong việc thu hút ODA. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm mạnh, từ 58% (1993) xuống còn 14,8% (2007). Nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh mẽ, từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Mặc dù vẫn còn đó những bất cập, song với những nỗ lực của mình, Việt Nam vẫn tạo được niềm tin lớn đối với các nhà tài trợ ODA lớn. Các khoản cam kết viện trợ dành cho nước ta vẫn có xu hướng tăng đều đặn hằng năm. Trong số 163 nước tiếp nhận vốn ODA trên thế giới, châu Phi có 56 quốc gia, châu Mỹ: 38, châu Á: 41, châu Âu: 11 và châu Đại Dương: 17. Biểu đồ 5: 13
  • 14. Đơn vị: Tỷ USD Nguồn: http://stats.oecd.org/qwids/#? x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+7:1+2:262,240,241,242,243,2 44,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2002,2003,2004,2005,2006,2007,2008,2009 Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới có xu hướng tăng mạnh qua từng năm. Trong 7 năm (2002-2009), tổng vốn ODA đã tăng gấp đôi từ 62 tỷ lên tới 125 tỷ USD. Những năm gần đây, vốn ODA song phương và đa phương vẫn được ưu tiên dành cho châu Phi và châu Á. Viện trợ dành cho châu Phi đạt mức 47 tỉ USD năm 2009, tăng 7,6% so với năm 2008, trong đó 42,3 tỉ USD được dành cho khu vực Nam Xahara. Trong khi đó, lượng ODA tại châu Á đạt 38,6 tỷ USD năm 2009, tập trung chủ yếu tại khu vực Nam Trung Á (18,5 tỷ USD) và Trung cận Đông (10,8 tỷ USD). 14
  • 15. Lâu nay, viện trợ vẫn là vấn đề nhức nhối đối với các nước đang và kém phát triển tại 2 châu lục này. Các chương trình viện trợ phát triển trên thực tế đã mang lại không ít quyền lợi cho các nhà tài trợ và đôi khi nước nhận viện trợ còn bị thiệt thòi nếu như không sử dụng một cách hiệu quả các khoản viện trợ này. Vì đói nghèo, châu Phi buộc phải nhận nhiều viện trợ và cũng phải lệ thuộc quá nhiều vào sự can thiệp từ bên ngoài. 2.2. Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển 2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển. ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%... 2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công nghệ cao nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển giao làm tăng thêm tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả năng này thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương trình về 15
  • 16. tuyển cử quốc gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập; các chương trình cử các đoàn khảo sát về phát triển… Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình. 2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển... ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ. Bên cạnh đó, việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn lớn, do vậy mà các chính phủ lại dựa vào nguồn hỗ trợ ODA. 2.2.4. Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những 16
  • 17. nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Mặt khác, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có một môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính sách, pháp luật ổn định…), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao. Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận. 2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người dân ở các nước đang và kém phát triển Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo. 2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế. CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM 3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam 17
  • 18. Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986, trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các hội nghị viện trợ tiếp theo được đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội nghị CG). Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời điểm tháng 12/2011 đạt trên 64.322 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414 tỷ USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết. biểu đồ ODA cam kết, ký kết và giải ngâ n (1993-2011) 9,000 8,000 7,000 6,000 5,000 cam kết ODA (triệu USD) 4,000 kí kết (triệu USD) 3,000 giải ngâ n ODA ( triệu USD) 2,000 1,000 0 3 9 1 4 9 1 5 9 1 6 9 1 7 9 1 8 9 1 9 1 0 2 1 0 2 0 2 3 0 2 4 0 2 5 0 2 6 0 2 7 0 2 8 0 2 9 0 2 1 0 2 1 0 2 Nguồn: bộ kế hoạch và đầu tư http://www.mpi.gov.vn/ Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81% (2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 - 2010). 18
  • 19. Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA một cách hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư, đồng thời phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài. Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,... Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư thì nhà tài trợ ODA đa phương lớn nhất cho Việt Nam gồm có: Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB), quỹ tiền tệ thế giới (IMF), các tổ chức của liên hợp quốc (UN), các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các tổ chức phi lợi nhuận (NPO), Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho nước ta. Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự phân bổ nguồn vốn ODA đến từ các tổ chức và quốc gia. Tình hình cam kết ODA của các tổ chức và quốc gia đối vớ i Việt Nam (2010-2011) 3000 2500 2000 1500 2010 2011 1000 500 0 WB ADB EU Nhật Bản Hàn Quốc Mỹ Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/ Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2006- 2010 19
  • 20. Ngành, lĩnh vực ODA ký kết 2006-2010 Số vốn (tỷ USD) Tỷ lệ % Nông nghiệp và phát triển nông 2,89 15,90 thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo Năng lượng và công nghiệp 3,36 22,97 Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển 6,62 38,32 đô thị Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo, khoa học kĩ thuật và các ngành 4,4 25,48 khác Tổng 17,28 100 cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn (2006-2010) Nông nghiệp và phát triển nông thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo Năng lượng và công nghiệp Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo, khoa học kĩ thuật và các ngành khá Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/ 20
  • 21. Dựa theo bảng số liệu trên, lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 38,32% với các dự án trọng điểm như dự án như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân, đường cao tốc TP.HCM -Long Thành - Dầu Giây; dự án Đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai và Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đáp ứng được phần nào cơn khát vốn để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng còn yếu kém của nước ta. Đứng thứ hai sau ngành giao thông vận tải là lĩnh vực y tế giáo dục với nhằm cải thiện chất lượng các dịnh vụ công đang yếu kém tại Việt Nam nổi bậc với “Dự án giáo dục tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn triển” dự án làng đại học Đà nẵng, dự án xây dựng đại học cần thơ… Dự án nâng cấp các bệnh viện trọng điểm với tổng giá trị 45.280 tỷ đồng dùng để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho 78 bệnh viện đa khoa tỉnh và trung ương; 55 bệnh viện lao; 40 bệnh viện, trung tâm tâm thần; 33 bệnh viện nhi, sản nhi và 9 bệnh viện, trung tâm ung bướu; 7 khoa ung bướu của các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế, thuộc các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố; Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia và Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Các lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng ở vị trí thứ ba và thứ tư với các dự án nhiệt điện trọng điểm như: Nhiệt điện Nghi Sơn, Phú Mỹ, Phả Lại. Các dự án xây dựng giao thông nông thôn 1, 2 và 3… 21
  • 22. Tỷ lệ phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ phâ n bổ ODA theo vùng kinh tế (2008) Vùng trung du và miền núi phía bắc ĐB sông 5% Cửu Long Đông 12% Nam bộ Tâ y Nguyê n 11% 1% Vùng đồng bằng sông Hồng 51% Vùng Bắc Trung bộ và duyê n hải Nam Trung bộ 20% Nguồn: http://www.mpi.gov.vn/ Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn ODA phân bổ không đồng đều giữa các vùng. Thật vậy ODA đầu tư vào các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phái bắc là rất thấp trong khi các vùng này thật sự cần vốn để phát triển kinh tế xã hội và xóa đói giảm nghèo. Chính vì thế việc phân bộ lại các nguồn vốn ODA để tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng kinh tế là thách thức cần phải giải quyết của Chính Phủ trong thời gian sắp tới. 3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam 3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa vì thế cần nhiều nguồn lực khác nhau để có thể khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của đất nước, trong đó nguồn lực về tài chính là một điều không thể không nhắc tới. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sức lực trong nước thì chúng ra khó mà có thể đạt được những thành tích hiện nay của đất 22
  • 23. nước: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, … Thêm vào đó, quá trình chiến tranh lâu dài khiến cơ sở hạ tầng trong nước bị xuống cấp hoặc bị phá hủy nặng nề, nên chúng ta cần những nguồn vốn giúp phát triển cơ sợ hạ tầng quốc gia, đưa nền kinh tế đi lên, vượt qua khó khăn. ODA là nguồn vốn quan trọng cho việc phát triển kinh tế khi nguồn vốn này được giải ngân cho nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật khác nhau như nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và phát triển đô thị, cả cho các ngành y tế, môi trường và giáo dục. Có thể kể ra những dự án quy mô lớn đã được thực hiện như là Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long, Dự án Quốc lộ 1A,… 3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và chúng ta vẫn chưa có được những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại – một nhân tố không thể thiếu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế chúng ta phải lựa chọn phương thức “Đi tắt, đón đầu”, tiếp thu những thành tựu của thế giới một cách nhanh nhất có thể. Cùng với các dự án ODA, nguồn nhân lực của Việt Nam được nâng cao về trình độ khoa học công nghệ thông qua các tài liệu chuyên ngành, các cuộc hội thảo có sự tham gia trực tiếp của các kỹ sư nước ngoài, sự tiếp xúc và học hỏi lẫn nhau với các kỹ sư nước bạn khi họ sang Việt Nam thực hiện các dự án, cơ hội ra nước ngoài học tập và tham quan các mô hình làm việc và quản lý tại các nước phát triển, các phương tiện kỹ thuật hiện đại được mang đến Việt Nam. Lượng chất xám mà chúng ta có được sau những sự hợp tác này chính là cái mà chúng ta nhắm đến và chú trọng nhằm phục vụ một mục đích lâu dài là xây dựng và phát triển nền kinh tế nước nhà. 3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế 23
  • 24. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kỹ thuật thường mất nhiều vốn và thời gian thu hồi vốn khá là lâu, vì vậy các nhà đầu tư tư nhân ít khi đầu tư vào các lĩnh vực này, họ chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, du lịch. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam vì các ngành công nghiệp nặng chính là nền tảng cho tất cả các ngành công nghiệp khác. Nguồn vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế khiến cho các ngành công nghiệp này dành được sự quan tâm nhất định, có nguồn lực để phát triển, từ đó làm nền tảng cho các ngành công nghiệp khác. Thêm vào đó, việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo khu vực địa lý cũng là một vai trò của vốn ODA, tuy không rõ ràng như việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành như trên, ta cũng có thể thấy được, với những khu vực tiềm năng phát triển công nghiệp chưa rõ ràng, hoặc chưa được phát hiện hết, nguồn vốn ODA sẽ phần nào giúp các khu vực này phát triển mạnh mẽ hơn như khu vực Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên hay khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thu hẹp khoảng cách về phát triển với các khu vực khác trong cả nước. 3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển. Một tiêu chí quan trong cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ quyết đinh đầu tư không chỉ là sự chênh lệch giữa những gì bỏ ra với những gì họ thu lại mà cao hơn nữa là khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Với một cơ sở hạ tầng yếu kém, nhà đầu tư tất yếu phải bỏ ra nhiều hơn khi mọi thứ đã sẵn sàng cho họ, đó là chưa kể sự thoải mái, hài lòng của nhà đầu tư với môi trường kinh doanh – một yếu tố tâm lý mà chúng ta cũng không thể bỏ qua khi nói đến vấn đề này. Không có gì là khó hiểu khi năng lượng và công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong thời gian qua, trong khi đó giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là lĩnh vực tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất. Những dự án như nhà máy nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW; nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, hầm đường bộ đèo Hải Vân, cảng biển nước sâu Cái Lân, 24
  • 25. cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng Sài Gòn, nhà ga quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, các cầu lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ; hệ thống thông tin liên lạc ven biển, điện thoại nông thôn và internet cộng đồng..., đã không những nâng cao điều kiện cơ sở hạ tâng trong nước, mà còn góp phần thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Thêm vào đó, vốn ODA còn giúp nâng cao kỹ thuật cũng như là trình độ của nhân công tại Việt Nam một cách gián tiếp – điều mà với nguồn lực trong nước chúng ta sẽ tốn nhiều thời gian hơn để đạt được như hiện nay, từ đó khiến Việt Nam trở nên hấp dẫn hơn trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút lượng vốn FDI cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài những vai trò chủ yếu ở trên, có thể thấy ở Việt Nam, nguồn vốn ODA cũng đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao đời sống của người dân, từ đó thu hẹp khoảng cách về thu nhập giữa các nước đang và kém phát triển với các nước phát triển. Thêm vào đó, tăng cường thể chế cũng là một vai trò đáng kể của ODA tại Việt Nam. Các dự án cải tổ hệ thống Ngân hàng Việt Nam cho Ngân hàng thế giới (WB) đứng ra tài trợ với điều kiện về điều chỉnh hệ thống lãi suất, hệ thống ngân hàng, hệ thống quản lý ngân hàng, quy trình hoạt động của ngân hàng theo quy chuẩn chuẩn của WB. 3.3. Đề xuất 3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn ODA - Hoàn thiện khung thể chế về quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật, hài hòa với các nhà tài trợ, tinh giản hóa quy trình, thủ tục; tiếp tục thực hiện phân cấp đi đôi với tăng cường năng lực thu hút, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn ODA. Tăng cường hệ thống quản lý trong lĩnh vực đầu tư công, mua sắm công, tài chính công…theo hướng phù hợp với các chuẩn mực và tập quán quốc tế 25
  • 26. làm cơ sở để khuyến khích các nhà tài trợ sử dụng hệ thống của chính phủ, từ đó cũng cải thiện môi trường đầu tư. - Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử dụng nguồn vốn ODA trên mạng Internet, trên các phương tiện thông tin khác như giới thiệu trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ của các nhà tài trợ song phương và đa phương trên thế giới. - Tăng cường tiếp cận và sử dụng vốn ODA thông qua các chương trình toàn cầu (HIV/AIDS, biến đổi khí hậu và nước biển dâng…), các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ ASEAN, hợp tác tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GSM)… - Thúc đẩy việc áp dụng các cách tiếp cận và mô hình tài trợ phát triển như tiếp cận chương trình, ngành (PBA), hỗ trợ ngân sách chung (GBS) và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu (TBS) cho các chương trình và lĩnh vực phù hợp như hỗ trợ chương trình thực hiện các mục tiêu quốc gia. Đẩy mạnh phân công lao động và bổ trợ lẫn nhau trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các đối tác phát triển. - Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án ODA trên địa bàn các tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các dự án ODA đang thực hiện. Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm hiệu quả các dự án đã được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành thủ tục để triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ. - Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức các hội thảo xúc tiến đầu tư trên cơ sở những tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương và những lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển trong từng giai đoạn. 3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA - Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ cần thực hiện lồng ghép các dự án sử dụng các nguồn vốn trên vào kế 26
  • 27. hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn; kết hợp đồng bộ với việc thực hiện các dự án liên quan từ các nguồn vốn khác để phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Cùng với đó, làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin trong quá trình chỉ đạo, điều hành. - Phấn đấu nâng cao tỉ lệ giải ngân của vốn ODA - Phát huy tính làm chủ, tính chủ động sáng tạo của cơ quan quản lý các cấp, của chủ đầu tư, của các đơn vị thụ hưởng: tính làm chủ phải là yếu tố quyết định trong tất cả các khâu thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. - Các ngành, các cấp cần chỉ đạo thực hiện kiên quyết theo hướng loại bỏ dần tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng, thực hiện chặt chẽ trong các khâu đấu thầu, chọn chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án, tăng cường sử dụng tư vấn độc lập trong quá trình thực hiện dự án. - Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư. Nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra trong việc thanh tra để chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các ban quản lý dự án, đơn vị tư vấn. Mặt khác cần quy rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình từ khảo sát, thiết kế, thi công, thực hiện quy chế đấu thầu, đến kiểm tra giám sát công trình, hoàn công công trình. - Hàng năm, các ban quản lý dự án phải rà soát lại các công trình xây dựng để có sự điều chỉnh hay cắt giảm vốn hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư trong năm. - Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án ODA (từ khâu lập, thẩm định, và ra quyết định đầu tư ), nhằm sớm đưa các dự án đi vào hoạt động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư trong quá trình hoạt động. - Nâng cao trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của các ban quản lý dự án, cần tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hoá, cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ dự án. 27
  • 28. - Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư và có sự quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các chủ đầu tư trong việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt các dự án ODA. Đảm bảo hài hoà thủ tục đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tăng cường phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư, việc phân cấp phải đi kèm với các điều kiện để thực hiện phân cấp có hiệu quả. 28
  • 29. KẾT LUẬN Với đề tài “Vai trò của Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức (ODA) đối với các quốc gia đang phát triển”, bài tiểu luận đã trình bày các vấn đề sau: Bài tiều luận đã tóm lược khái quát về ODA nói chung như định nghĩa, phân loại và các đặc điểm của vốn ODA. Đồng thời trình bày khá chi tiết một số thực trạng về vấn đề ODA tại các nước đang và kém phát triển, bao gồm cả Việt Nam. Trong đó, các vấn đề như xu hướng chung, đặc điểm chính, quy mô vốn ODA đã được đề cập khá đầy đủ, khúc chiết. Đặc biệt, bài tiểu luận đi sâu vào phân tích, tìm hiểu vai trò của vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội tại các quốc gia đang và kém phát triển mà tiểu biểu là Việt Nam để thấy được sự tác động rất to lớn của nguồn vốn này đến bộ mặt hôm nay của các quốc gia này. Với riêng Việt Nam, quốc gia đã, đang và sẽ nhận được ngày một nhiều hơn viện trợ ODA từ các nước phát triển trên thế giới, bài tiểu luận cũng nêu lên một vài kiến nghị, đề xuất để thu hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Trong bài tiểu luận này, nhóm đã cố gắng đề cập tương đối tổng quát và cô đọng về đề tài đã chọn. Tuy nhiên, do những hạn chế về khả năng phân tích cũng như nguồn tài liệu và thời gian có hạn nên có thể còn tồn tại nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của cô. 29
  • 30. DANH MỤC THAM KHẢO 1. 2010 DAC Report on Multilateral Aid 2. Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: những hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam – NXB Giáo dục - 1998 3. Tổng quan ODA ở Việt Nam 15 năm (1993 – 2008) http://www.hapi.gov.vn/tong-quan-oda-o-viet-nam-15- nam-19932008_a73c9t122.html 4. http://stats.oecd.org/qwids/#? x=2&y=6&f=3:51,4:1,1:1,5:3,7:1&q=3:51+4:1+1:1+5:3+7:1+2:262,240,241,24 2,243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2002,2003,2004,2005,2006,200 7,2008,2009 5. http://webnet.oecd.org/dcdgraphs/ODAhistory 6. http://www.oecd.org/dataoecd/42/20/47457763.xls 7. http://www.mpi.gov.vn/ 30
  • 31. DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên MSSV 1 Vũ Hoàng Hiệp 1001017080 2 Nguyễn Thanh Hiếu 1001017084 3 Trần Tuấn Kiệt 1001017115 4 Trương Văn Lộc 1001017128 5 Nguyễn Thị Ka Ly 1001017136 6 Nguyễn Vũ Quang Minh 1001017150 7 Bùi Ngọc Loan Anh 1001017404 8 Nguyễn Phi Giảng 1001017432 31