Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Introduction to Dynamic Routing Protocol
1. tantaikhtn@gmail.com
Vấn đề 1:
Interior
Gateway
Vấn đề 2:
Classful
and
classless
Introduction to Dynamic Routing Protocol
Có 2 loại classful và classless
Classful : Rip and Igrp
Classless : Ripv2, Eigrp, Ospfv2
Interior gateway : Distance vector and link state.
Distanace vector : router được quảng bá như là vector bao gồm độ
dài(distance) và hướng(dicrection).
Distance: hop-count: số lượng router mạng source và mạng
destination.
Dicrection: được hiểu như là router next-hop hoặc là exit
interface.
Update theo chu kỳ và update cả bảng định tuyến.
Sử dụng thuật toán Bellman-Ford để xác định đường đi tốt nhất.
Được sử dụng cho cấu trúc mạng đơn giản. không sử dụng cấu
trúc phân tầng. Như cấu trúc hub-and-spoke.
Đối với phương pháp này administrator không cần biết nhiều
kiến thức để cài đặt và sửa lỗi.
Trường hợp xấu nhất, sự hội tựu không khớp nhau.
Link state:
Được sử dụng cho cấu trúc mạng full.
Sử dụng thuật toán Shortest Path Frist(SPF).
Không update theo chu kỳ chỉ gởi đến cho những router
hàng xóm khi topology mạng có dự thay đổi.
Được sử dụng cho cấu trúc phân tầng. Cấu trúc mạng phức
tạp.
Đòi hỏi administrator có kiến thức tốt.
Hội tựu nhanh.
Classful protocol:
Bao gồm Ripv1 và Igrp.
Không gởi thông tin subnet mask trong update định tuyến.
Xác định subnet mask dựa vào phân lớp (A, B, C..)(dựa vào octec
đầu tiên).
VLSM và CIDR không thể áp dụng ở đây.
Không có khả năng hỗ trợ khi mạng không hội tựu.
Classless protocol:
Bao gồm: Ripv2, Eigrp, Ospf, IS-IS, BGP.
2. tantaikhtn@gmail.com
Thông tin update bao gồm cả subnet mask.
Hỗ trợ khi mạng không hội tựu và VLSM, CIDR.
Vấn đề 3: Hội tụ(Convergence): một mạng được gọi là hội tựu khi tất cả các router
có đầy đủ và chính xác các thông tin về network.
Covergence time: là thời gian để cacsrouter chia sẽ thông
tin, tính đường đi tốt nhất(best path), và update bảng
routing của chúng.
Hôi tựu chậm: Rip.
Hội tựu nhanh: EIGRP, OSPF.
Vấn đề 4: Metric: là một phương pháp dùng để đo hoặc so sánh các đường đi để xác
định best path.
Routing protocols Metric
RIP Hop-count(số lượng router ở
giữa source và destination)
IGRP và EIGRP Bandwidth, delay, Reliability
và load
IS-IS và OSPF Cost (OSPF-cisco device:
Banwidth). OSPF: static route
metric = 0.
Khi metric của 2 hay nhiều path bằng nhau thì chúng load
balancing
Vấn đề 5:Administrative distance(AD)
Routing protocols AD
Dicret connect 0
Static 1
EIGRP 90
RIP 120
Số AD càng thấp cho thấy chỉ số tin cậy càng lớn. Nếu một router nhận
được nhiều hơn một đường route đến 1 địa chỉ mạng thì router đó sẽ chỉ
install đường route có AD thấp nhất.