SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  70
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
        TỔ NGỮ VĂN
        _______________

                   ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP-
                       MÔN VĂN 12 -NH 2010 - 2011
                             ***********

PHẦN I- VĂN HỌC VIỆT NAM

Bài 1. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN
1975
1 -Hoàn cảnh lịch sử
- 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời.
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện
Biên Phủ.
- 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất,
vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam
tiền tuyến lớn anh hùng.
- Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn
học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945.
2-Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975
. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với
vận mệnh chúng của đất nước: văn hóa nghệ thuật trở thành một mặt trận, văn học
trở thành vũ khí phục vụ sự nghiệp kháng chiến, nhà văn lấy tư tưởng cách mạng và
mẫu hình chiến sĩ l, tiêu chuẩn cầm bút. Tinh thần tự giác, tự nguyện gắn bó với dân
tộc, nhân dân của nhà văn được đề cao. Văn học tập trung vào đề tài Tổ quốc và
chủ nghĩa xã hội, thể hiện tình đồng chí, đồng đội, tình quân dân...
. Nền văn học hướng về đại chúng, tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc
với nhân dân:Văn học lấy đại chúng làm đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ
đại chúng cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Cách mạng và kháng
chiến đem lại cách hiểu mới về nhân dân, về đất nước. Người cầm bút quan tâm đến
đời sống của nhân dân. Nền văn học mới có tính nhân dân sâu sắc.
. Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.Văn
học đề cập đến số phận chung của cộng đồng, của dân tộc, phản ánh những vấn đề
cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhà văn quan tâm chủ yếu đến
những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, nhìn con người và lịch sử bằng cái nhìn khái quát,
có tầm vóc dân tộc và thời đại. Văn học thời kì này còn tràn đầy cảm hứng lãng
mạn. Nhân vật tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số
phận đất nước, kết tinh những phảm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Con người chủ
yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, sở
lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Trong gian khổ, hi sinh, nhưng họ vẫn tràn đầy ước mơ
và luôn hướng về lí tưởng, về tương lai tươi sáng của dân tộc.
3- Những nét lớn về thành tựu
- Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài
năng.Nhà văn mang tâm thế: nhà văn - chiến sĩ, có sự kế thừa và phát triển liên tục.
- Về đề tài và nội dung sáng tác
- Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để
phản ánh.
- Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất nước và con
người Việt Nam.
- Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới.
- Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
4. Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm
- Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị, lối diễn đạt khúc chiết, thanh
thoát.
- Thơ là thành tựu nổi bật nhất. Thơ anh hùng ca, thơ trữ tình. Chất trí tuệ, trong thơ.
Mở rộng câu thơ. Hình tượng người lính và người phụ nữ trong thơ.
- Truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại ký… phát triển mạnh, có nhiều tác phẩm hay nói
về con người mới trong sản xuất, chiến đấu, trong tình yêu. Nghệ thuật kể chuyện,
bố cục, xây dựng nhân vật… đổi mới và hiện đại…
- Nghiên cứu, phê bình văn học, dịch thuật… có nhiều công trình khai thác tính
truyền thống của văn học dân tộc và tinh hoa văn học thế giới.
B. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 1975 - XX
1- Hoàn cảnh lịch sử
- 1975, đất nước hoàn toàn độc lập.
- 1986, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới và phát triển
- Đời sống và hiện thực xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực
> Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền văn
học
2- Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 - XX
- Về đề tài và khuynh hướng sáng tác:
+ Khuynh hướng đi sâu vào hiện thực đời sống, đi sâu vào cái tôi cá nhân với những
mưu thuẫn, những mối quan hệ của đời sống xã hội.
+ Khuynh hướng nhìn lại chiến tranh với những góc độ khác nhau, nhiều chiều
+ Khuynh hướng nhạy cảm với hiện thực với những vấn đề mới mẻ đặt ra cho hiện
thực đời sống xã hội..
- Về tác phẩm và thể loại:
+ Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật
+ Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới
văn học
+ Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: Những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng, các đặc
điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1975.
---------------------------------------------------------------------------------------------------
BÀI 2: NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH
A- Phần tác giả: cần nắm kiến thức cơ bản sau:
1. Quan điểm sáng tác văn học:
- HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách
mạng.Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ là một mặt trận.
- Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người
tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng nhiều quá mà cái chất
thật của sinh hoạt rất ít”
- - Khi cầm bút, HCM bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để
quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
2. Sự nghiệp văn học:
Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Người?
-Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận
mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ thực dân Pháp)
-Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời
than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...)
-Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá
phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn
cảnh khác nhau.
3. Phong cách nghệ thuật:
Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ HCM
-Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa ctrị và văn chương, giữa tư
tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách
riêng, độc đáo hấp dẫn.
+Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực
tiễn.
+Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi
giọngđiệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu
chất trí tuệ và tính hiện đại.
+Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực
cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu.
B. Phần tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”
1- Hoàn cảnh sáng tác:
- CM tháng Tám thắng lợi, chính quyền HN về tay nhân dân. Ngày 26/9/1945. Chủ
tịch HCM từ chiến khu VB trở về HN. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác soạn
thảo TNĐL. Ngày 2/9/1945 tại quảng trường BĐ HN thay mặt Chính phủ lâm thời
nước VN DCCH, Người đọc bản TNĐL. TNĐL tuyên bố trước quốc dân và thế giới
về sự ra đời của nước VN DC CH đồng thời đập tan luận điệu xảo trá của bọn đế
quốc Mĩ, Anh, Pháp.
2- Nội dung:
+ Tác giả trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ làm cơ sở lí luận cho bản
Tuyên ngôn.
+ Đưa ra những dẫn chứng xác thực tố cáo tội ác thực dân Pháp để vạch trần luận
điệu cướp nước của chúng.
+ Khẳng định và tuyên bố quyền độc lập chính đáng của nhân dân VN. Tác giả
khẳng định chính người Việt Nam đã tự dành được quyền độc lập và sẽ bảo vệ nó
đến cùng.
3- Nghệ thuật
- TNĐL là một văn bản chính luận mẫu mực, bố cục chặt chẽ, dân chứng xác thực, lí
lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ....
* Câu hỏi, đề luyện tập
1- Trình bày ngắn gọn nội dung, hoàn cảnh ra đời và đối tượng hướng tới của bản "
Tuyên ngôn độc lập"
2- Phân tích văn phong chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn
độc lập.
-------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 3: Nguyễn Đình Chiểu- ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc - Phạm
Văn Đồng
I/ Tác giả Phạm Văn Đồng ( 1906-2000)
- Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX
- Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá văn nghệ.
II/ Văn bản
1- Hoàn cảnh, mục đích sáng tác
- 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC
- Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và
thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước
2- Luận điểm và nội dung chính.
a- Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề
cao hơn nữa.
- Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ thường
- Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn NĐC
=> Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc
nghiên cứu, tiếp cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí
b- Thân bài
- Con người và quan niệm sáng tác thơ văn của NĐC
- Hoàn cảnh nước, nhà đau thương
-> khí tiết của người chí sĩ càng cao cả, rạng rỡ
- Qn văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người
=> Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, qnst của NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc đời
mình với vận mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất sáng suốt.
- Thơ văn yêu nước của NĐC
- Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân
- Ca ngợi......., than khóc......
- VTNSCG là một đóng góp lớn
+ Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang
+ Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung
tâm.
=> PVĐ đã đặt thơ văn yêu nước của NĐC trong mqh với hoàn cảnh lịch sử dất
nước -> khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của NĐC //
ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn
trung nghĩa”  vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm
thông sâu sắc của người viết
- Truyện LVT
- Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương
- Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm LVT
=> Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm LVT không thể chỉ căn cứ ở bình diện
nghệ thuật theo kiểu trau truốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan hệ với đời
sống nhân dân.
c- Kết bài
- Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC
- Bài học về mối quan hệ giữa vhọc- nthuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến
sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng
=> Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
3- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật
- Nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động
- Nghệ thuật: Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ. Sử dụng nhiều thao tác lập luận
. Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca,
giọng điệu hùng hồn
*Câu hỏi, đề luyện tập:
1- Tìm những luận điểm chính trong bài viết.
2- Nhận ra những " ánh sáng khác thường" nào của ngôi sao sáng Nguyễn Đình
Chiểu ?
------------------------------------------------------------------------------------------------------
BÀI 4: TÂY TIẾN – QUANG DŨNG
1. Hoàn cảnh sáng tác.
-“Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp
với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào ,tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào
cũng như miền Tây Bắc bộ VN.
- Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về
ThanhHóa. Lính Tây Tiến phần đông là sinh viện, học sinh Hà Nội. Quang Dũng là
đại đội trưởng. Năm 1948, sau một năm hoạt động đoàn bình Tây Tiến về Hoà Bình
thành lập trung đoàn 52, Quang Dũng chuyển sang đơnvị khác.
- Tại đại hội thi đua toàn quân (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu
có tên “NHỚ TÂY TIẾN” .Bài thơ in lần đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại
và đổi tên“TÂY TIẾN” .
2. Nội dung và nghệ thuật
1. Đoạn 1 : 14 câu đầu Nhớ những ngày tháng chiến đấu gian khổ gian khổ nhưng
đáng tự hào.
a. Hai câu mở đầu : bộc lộ cảm xúc chủ đạo: nỗi nhớ TT .
-Cách diễn tả + điệp từ “nhớ”, nhấn mạnh cảm xúc nhớ thương mãnh liệt.
+ “Nhớ chơi vơi”- cách dùng từ độc đáo, cụ thể hoá nỗi nhớ, nỗi nhớ dường như lan
toả, dáng hình, đang bồng bềnh trong không gian, thời gian.
+Từ cảm “ơi”, bắt vần với từ láy “chơi vơi”, tạo âm hưởng mênh mang, da diết.
 b. 12 câu tiếp theo : Nhớ con đường hành quân của người lính qua núi rừng Tây
Bắc:
-Điều kiện thời tiết khắc nghiệt: “Sài Khao…..đêm hơi “
 +Những hình ảnh đối lập: “sương lấp”, “đêm hơi”+ liệt kê những địa danh lạ “Sài
Khao”, “Mường Lát”…, gợi lên sự khắc nghiệt của thời tiết, vẽ nên con đường hành
quân cụ thể mà rộng khắp.. Nhưng trong “sương lấp”, “đêm hơi” đoàn hùng binh
vẫn dũng cảm vượt qua những nẻo đường chiến đấu.
-Địa hình hiểm trở, dữ dội: “Dốc lên…….xa khơi”
+Những từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút + những hình ảnh đối lập: “dốc lên
khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
Câu thơ giàu chất tạo hình vẽ ra cái thế gập ghềnh, cheo leo của dốc núi như thử
thách ý chí can trường của người lính. Nhưng các anh vẫn phơi phới, lạc quan, yêu
đời, vẫn hồn nhiên, tinh nghịch trong tư thế “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”.
-Sự phối thanh, ngắt nhịp lịnh hoạt đã tạo nên âm điệu lạ:
+Những thanh trắc: nghe nhọc nhằn, vất vả, giống như con đường hành quân gian
khổ mà người lính phải trải qua.
+Những câu thơ phân nhịp bẻ đội, như hoạ lại con đường hành quân gian khổ ở độ
cao, độ sâu chóng mặt.
+Những thanh bằng: nghe êm ái, nhẹ nhàng, như tâm hồn lâng lâng của người lính
khi đã chiếm lĩnh được những độ cao tuyệt đối.
- Thiên nhiên hoang dại, dữ dội chứa đầy bí mật: Chiều chiều…đêm đêm”
+Những âm thanh ghê rợn: tiếng thác “gầm thét”, tiếng cọp “ trêu người” + những từ
láy đối ứng nhau “chiều chiều”, “đêm đêm”, gợi tả cái bí mật quyền uy ghê gớm của
rừng thiêng. Nơi đây cái chết đang rình rập, đe doạ mạng sống con người.
-Trên chặng đường hành quân gian khổ, có những người lính đã :
“không bước nữa”, đã “gục lên súng mũ bỏ quên đời”.
+ Âm điệu câu thơ trũi xuống như một tiếng khóc thầm. Trong gian khổ, dãi dầu, có
đồng đội đã không bước nữa, vĩnh biệt đoàn binh, nằm lại nơi chân đèo góc núi.
+ Những từ: “không bước nữa”, “Gục lên súng mũ” & “bỏ quên đời” được dùng
thay thế cho cái chết nhưng người đọc vẫn cảm nhận rất sâu sắc nỗi xót xa thương
tiếc đồng đội như trào lên trong lòng nhà thơ.
+ Nhưng đây là những câu thơ được viết với cảm hứng bi tráng, nhằm ca ngợi cái
chết đẹp của người chiến sĩ Tây Tiến vốn xuất thân từ những trí thức tiểu tư sản.
c.Hai câu cuối đoạn : diễn tả những kỉ niệm ấm áp tình quân dân .
+Câu thơ chứa đựng hình ảnh đẹp, hương vị ngọt ngào, giọng điệu êm nhẹ như xua
tan không khí mệt mỏi, lạnh lẽo, chết chóc & tạo ra cảm giác êm ái, dễ chịu, ấm cả
lòng người .
2. Đoạn 2 : 8 câu tiếp theo : một Tây Bắc tài hoa tươi mát & mĩ lệ.
a. 4 câu trên : gợi nhớ lại đêm liên hoan văn nghệ của đơn vị.
+ Đêm liên hoan diễn ra trong không khí ấm áp tình người : có ánh sáng, có âm
thanh, có màu sắc. Con người rạo rực bốc men say.
+ Từ “bừng” là một nét vẽ có thần, chỉ ánh sáng của lửa đuốc, của lửa trại, còn có
nghĩa chỉ sự từng bừng rộn ràng của tiếng khèn, tiếng trống.
+ Sự xuất hiện của”em”trong bộ xiêm áo rực rỡ, với điệu múa uyển chuyển, cặp mắt
tình tứ, dáng điệu e thẹn đã làm xao xuyến tâm hồn các chàng lính trẻ.
b. 4 câu sau : Nhớ cảnh sông nước đầy chất thơ :
- Nhớ dáng người trên thuyền độc mộc.
- Nhớ hoa rừng trôi dong đưa trên dòng lũ
- Nhớ hồn lau phất phơ nẻo bến bờ.
- Âm điệu đoạn thơ trầm bổng, lâng lâng, như đưa hồn người vào cõi mộng, chất
nhạc, chất hoạ, chất thơ toát lên từ vần thơ, cho thấy tính thẩm mĩ độc đáo của ngòi
bút Quang Dũng, đồng thời khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn các chiến sĩ TT : trong gian
khổ & thử thách, trong gian truân & chết chóc, họ vẫn lạc quan, yêu đời, hồn nhiên,
mơ mộng. Phải sống hết mình với đời lính, Quang Dũng mới viết được những vần
thơ mang hương sắc núi rừng xa lạ, tươi đẹp & thơ mộng như thế.
3. Đoạn 3 : 8 câu tiếp theo : dựng lại bức chân dung người chiến sĩ TT khá hoàn
chỉnh với vẻ đẹp bi tráng.
a. 4 câu trên : Bức chân dung được dựng, tả bằng bút pháp hiện thực & lãng mạn,
bằng cảm hứng bi tráng.
+ Ngoại hình đối lập với tính cách : đầu trọc, da xanh vì gian khổ, thiếu thốn, vì
bệnh sốt rét hoành hành . Nhưng tư thế khi xung trận thì “dữ oai hùm”, “mắt trừng”.
Ba nét vẽ chính xác, dựng lên bức chân dung về người lính với vẻ đẹp hào hùng, lẫm
liệt. Bằng cái nhìn lãng mạn thì cái bi đã trở thành cái hùng.
+ Tâm hồn : hào hoa lãng mạn, tình tứ. Trong Ct ác liệt, người lính đã sưởi ấm
tâm hồn mình bằng một thoáng mơ mộng về “dáng kiều thơm”- dáng đẹp của người
con gái HN thanh lịch. Đó là nét khám phá của Quang Dũng khi vẽ chân dung anh
bộ đội cụ Hồ tiểu tư sản thời chống Pháp.
+ Tính cách : gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng chấp nhận hi sinh “chắng tiếc đời xanh”-
coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.
b. 4 câu dưới :Sự mất mát, tổn thất của chiến tranh được Quang dũng tiếp tục khai
thác bắng bút pháp lãng mạn & màu sắc bi tráng .
- Bi : những nấm mồ nằm rải rác biên cương, người lính hi sinh không một manh
chiếu để liệm thân.
- Hùng : qua cái nhìn qua cái nhìn lãng mạn của nhà thơ thì họ lại được bọc trong
những chiếc áo bào sang trọng- cái bi đã trở thành cái hùng.
- Các từ Hán Việt xuất hiện liên tiếp, bất ngờ. gợi màu sắc cổ kính, tráng liệt uy nghi
khi nói về sự hi sinh của người lính.
4. 4 Câu kết : Lời thề son sắt
- Âm hưởng trầm hùng thể hiện ý chí quyết tâm của người lính với tinh thần một đi
không trở về- sẵn sàng cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh
- Từ ngữ, hình ảnh cổ kính, gợi liên tưởng đến chất uyên hùng của các tráng sĩ thời
phong kiến.
5- Đánh giá chung.
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của người chiến sĩ xuất thân từ tầng lớp tiểu tư sản : tâm
hồn trong sáng, chân thực, gan dạ, dũng cảm, giàu lòng hi sinh. Vẻ đẹp của người
lính TT cũng là vẻ đẹp của thời đại.
- Cảm hứng lãng mạn & sắc thái bị tráng đã làm nên vẻ đẹp độc đáo & sức hấp dẫn
riêng cho bài thơ.
- TT còn là sự kết tinh nghệ thuật của thơ ca thời kháng chiến chống Pháp.
 * MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý
Đề 1: Phân tích bốn câu thơ sau đây trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
                           Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
                            Heo hút cồn mây súng ngửi trời
                           Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
                           Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Hai câu thơ đầu: Diễn tả được sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi
đèo Tây Bắc (chú ý các từ đầy giá trị tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây,
súng ngửi trời). Câu thứ nhất nghe như- có hơi thở nặng nhọc của người lính. Cách
dùng từ “ngửi trời” của câu thơ thứ hai táo bạo, đồng thời có chất tinh nghịch của
người lính.
- Hai câu thơ sau: Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc vút lên, đổ xuống gần như
thẳng đứng. Đọc câu thứ tư, có thể hình dung đoàn quân tạm dừng chân bên một dốc
núi, phóng tầm mắt ra xa thấy nhà ai thấp thoáng qua một không gian mịt mùng
sương rừng mưa núi. Hai câu 3 và 4 phối hợp với nhau tạo ra một âm hưởng đặc biệt
(câu thứ 4 toàn thanh bằng). Có thể liên hệ đến âm hưởng của hai câu thơ của Tản
Đà trong bài Thăm mả cũ bên đường: “Tài cao phận thấp chí khí uất - Giang hồ mê
chơi quên quê hương” (Tản Đà tả tình,còn Quang Dũng tả cảnh).
Đề 2. Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ thứ ba của bài Tây
Tiến
- Đây là hình tượng tập thể của người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã chọn lọc những
nét tiêu biểu của từng người lính để tạc nên bức tượng đài tập thể mang tinh thần
chung của cả đoàn quân.
- Bốn câu thơ đầu nói về vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến. Quang Dũng, khi
viết về người lính Tây Tiến không hề che giấu những khó khăn gian khổ, chỉ có
điều, những cái đó đều đ-ược nhìn bằng con mắt lãng mạn.
- Bốn câu thơ sau nói tới vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến. Cái bi thương ở
đây bị mờ đi trước lí tưởng quên mình của người lính (Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh). Cái sự thật bi thảm những người lính gục ngã bên đường không có đến cả
manh chiếu để che thân được vợi đi nhờ cách nói giảm (anh về đất) và rồi bị át hẳn
đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc
hào hùng để tiễn đ-ưa linh hồn những người lính Tây Tiến:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gần lên khúc độc hành.
*Câu hỏi, đề luyện tập
1- Nêu hoàn cảnh ra đời để hiểu thêm về tác phẩm.
2- Trình bày ngắn gọn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
3- Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ.
4- Cảm nhận về hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc qua đoạn thơ đầu.
5- Phân tích vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thứ 3.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 5: Việt Bắc- Tố Hữu.
A- Phần tác giả: Cần thuộc, nắm vững: quá trình sáng tác, phong cách nghệ thuật
của nhà thơ, chú ý thêm chất trữ tình chính trị, tính dân tộc trong hình thức nghệ
thuật.
1- Đôi nét về tiểu sử: Xem sách giáo khoa.
2-Con đường thơ:
 Con đường thơ của TH gắn liền với sụ nghiệp CM, phản ánh từng chặng đường
CM, thể hiện sự vận động tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ, gồm 7 tập thơ.
- Tập thơ Từ ấy ( 1937-1946): là niềm hân hoan của một tâm hồn trẻ gặp ánh sáng lí
tưỏng, tìm lẽ sống.
- Tập thơ việt Bắc ( 1947- 1954): phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
của dân tộc, phát hiện vẻ đẹp cảu nhân dân, thể hiện những tình cảm lớn của con
người VN mà bao trùm là lòng yêu nước.
- Tập thơ Gió lộng ( 1955-1961): ngợi ca cuộc sống mới, con ngưòi mói, ngọi ca
Đảng, Bác Hồ, cổ vũ cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, khẳng định tình cảm quốc
tế vô sản..
- Tập thơ Ra trận ( 1962-1971), Máu và hoa ( 1972-1977): là khúc ca ra trận, là lời
ca ngọi CN anh hùng CM VN.
- Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta(1999): tình cảm gia đình, tình bạn bè, tình
yêu và nỗi buồn sâu lắng của con người.
3- Phong cách nghệ thuật thơ.
- Thơ TH là thơ trữ tình chính trị, quan tâm thể hiện những vấn đề lớn, lẽ sống lớn,
tình cảm lớn của Cm và con người Cm. Khuynh hướng sử thi nổi bật trong những
sáng tác từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp trở về sau.
- Thơ TH tràn đầy cảm hứng lãng mạn, luôn hướng người đọc tới một chân trời tươi
sáng.
- Thơ TH có giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, giọng của tình thương mến. Nhiều
vấn đề chính trị, Cm đã được thể hiện như những vấn đề của tình cảm muôn đời.
- Thơ TH đậm đà tinh dân tộc không chỉ trong nội dung mà còn trong nghệ thuật
biểu hiện: các thể thơ và thi liệu truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, ngôn từ
giản dị, vần điệu phong phú, nhạc điệu phong phú, nhạc tính dồi dào...
B- Phần tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác :
- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng
chiến,nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm
kháng chiến chống Pháp gian khổ.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông
Dương được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng.
- Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội.
- Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở
ra.Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc.
2- Nội dung và nghệ thuật
1- Lời của nhân dân VB đối với người về xuôi. ( 20 câu đầu)
a- Giai điệu gợi sự nhớ thương.
- Khổ thơ mở đầu:
* Tác giả hóa thân vào VB để hỏi người cán bộ về xuôi.
+ Chi tiết: mười lăm năm ấy: gợi không khí truyện Kiều và nói đến thời gian của
cuộc kháng chiến.
+ Hình ảnh: núi, nguồn: không gian VB, gợi cội nguồn Cm.
> nội dung VB hỏi: mình về có nhớ VB, có nhớ cội nguồn Cm không.
+ Sử dụng đại từ: mình- ta rất uyển chuyển, biến quan hệ tình yêu man nữ thành tình
cảm Cm, vì thế mà nó trở nên sâu sắc.
+ Điệp từ: nhớ tạo ra âm hưởng chủ đạo bài thơ: lưu luyến thương nhớ tha thiết.
* Lời thơ mượt mà, ngôn ngữ dung dị kết hợp với lối điệp từ, điệp câu, nhà thơ đã
giúp ngưòi đọc cảm nhận về một thời, một vùng kháng chiến.
- Khổ 2
+ TH nhập vai người cán bộ về xuôi để đáp lại tấm lòng của VB.
- Câu hỏi tu từ: tiếng ai tha thiết...> trĩu nặng cảm xúc thể hiện sự tinh ý của cán bộ,
nhận ra tấm lòng và dụng ý của VB.
- Cặp từ láy: bâng khuâng, bồn chồn, kết hợp nhuần nhị diễn tả đúng tâm trạng lúc
chia tay.
- Hình ảnh: cầm tay nhau, dấu chấm lửng cuối câu và ngắt nhịp có thay đổi 3/3/2 so
với câu trước> tình ý và mức độ xúc động quá lớn nên không nói được thành lời.
* Với giai điệu tha thiết, lời tho giàu chất trữ tình, nhà thơ đã khảng định tấm lòng
son sắt thủy chung của người cán bộ kháng chiến.
- Khổ 3,4,5
+ TH lại nhập vai VB và khơi dậy nỗi nhớ: bằng hàng câu hỏi đồng dạng về mặt cấu
trúc và kết cấu trùng điệp:
- Câu lục: Lúc thì mình đi...lúc thì mình về...Câu hỏi nào cũng gắn với từ nhớ nhằm
khắc sâu tâm trạng.
- Câu bát: gợi nỗi nhớ cụ thể:
+ Kỉ niệm về một thời kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, những mây cùng mù, miếng
chấm muối, mối thù nặng vai> hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm> nỗi gian lao vất vả
và tinh thần đoàn kết cùng chống kẻ thù chung.
+ Tình nghĩa đồng bào: Nhà thơ mượn cái thừa trám bùi để rụng, măng mai...để nói
cái thiếu hụt của tình cảm do phải chia xa.
+ Hình thức đối lập: hắt hiu lau xám>< đậm đà lòng son> Tuy cuộc sống còn nghèo
khó, gian nan nhưng giàu nghĩa tình, luôn thể hiện tấm lòng thủy chung gắn bó với
CM của VB.
+ Di tích lịch sử trong không khí thiêng liêng, trang trọng.
> Với những chi tiết, hình ảnh đậm đà trữ tình dân tộc, nhà thơ không chỉ cảm động
trước tấm lòng thủy chung nặng tình, nặng nghĩa mà còn bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu
sắc của mình với VB.
b- Giai điệu nhắn nhủ.
Minh đi, mình có nhớ mình
- Cái độc đáo của câu thơ : chữ mình ở ngôi thứ hai được lặp lại ba lần với ý nghĩa
rất sâu:
+ Không quên VB và đừng đánh mất chính mình.
+ Dự báo về những diễn biến tư tưởng trong giai đoạn hòa bình.
2- VB qua Lời của người ra đi- nỗi nhớ của người ra đi. ( đoạn còn lại)
a- Nhớ cảnh và nhớ người.
- Người cán bộ về xuôi mang theo nỗi nhớ nhung tha thiết.
* Nhớ cảnh: cảnh đẹp và thi vị rất VB.
+ Bản, khói, sương, bếp lửa, rừng nứa, trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương,
mơ nở trắng rừng, tiếng ve kêu, tiếng mõ, tiếng chày nứơc giã gạo...> một thiên
nhiên đẹp, thú vị, nên thơ, rực rỡ, tràn ngập ánh sáng, màu sắc , đường nét đặc tả
thiên nhiên bốn mùa.( Chọn đoạn thơ hay từ câu: ta về, mình có nhớ ta> nhớ ai tiếng
hát ân tình thủy chung để phân tích rõ, cụ thể hơn, đấy là phong cảnh núi rừng qua
bốn mùa, mỗi mùa là một phác họa mang vẻ đẹp riêng)
* Nhớ người:
+ Chia xẻ bắp ngô củ sắn, địu con lên rẫy, nguời đan nón, cô em hái măng...> con
người VB đáng yêu vì sống có tình có nghĩa, cần cù nhẫn nại chịu đựng hi sinh để
che chở nuôi nấmg cán bộ. Sinh hoạt của đồng bào và cán bộ Cm cực kì thiếu thốn
nhưng vẫn tràn đầy lạc quan, tin tưởng.
> Trong nỗi nhớ của người ra đi, con người và thiên nhiênhòa quỵên khiến cho
những kỉ niệm ấy trở nên thân thương và da thiết, được tái hiện qua lựa chọn từ ngữ,
hình ảnh giàu sức gợi, nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc câu...
b- Nhớ về VB anh hùng.
+ Phác họa bức tranh VB vừa chân thực vừa hoành tráng- thiên nhiên cùng con
người đánh giặc cứu nước.
+ Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở
chiến khu VB. Cảnh tượng đó được nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con
đường VB trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của
những lực lượng kháng chiến ( 8 câu đầu)
+ Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền đất nước( bằng cách nhắc
lại những tên đất, tên làng, tên sông, tên núi.. ghi lại nhưng trận đánh từ nhỏ đến lớn
và ngày càng dội đến kết thúc thắng lợi.)
+ Nghệ thuật: sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát, giọng thơ hào hùng, sôi nổi,
chọn lựa những hình ảnh có sức gợi cảm, sử dụng linh hoạt, thành công các biện
pháp tu từ: hoán dụ, đối lập, láy từ, điệp âm, thậm xưng...> nổi bật cảm hứng ngợi ca
VB, ngọi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta.
* Nhớ về VB là căn cứ địa vững chắc và là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến.
Bốn dòng từ : Ở đâu >chí bền, ý thơ khẳng định vị trí quan trọng của VB, lòng tin
của toàn dân, toàn Đảng đối với lãnh tụ kính yêu mà nhà thơ gọi một cách vừa tôn
kính vừa thân thương là Cụ Hồ. Để khắc sâu tình cảm và ấn tượng trên, có thể PT
thủ pháp đối lập, Ở đâu u ám><Cụ Hồ sáng soi, điệp từ Ở đâu..ở đâu.
3- Đánh giá chung
-Thông qua nỗi nhớ về chiến khu VB, tác giả khẳng định lòng biết ơn, lòng thủy
chung sắc son của người cán bộ kháng chiến đối với nghĩa tình sâu nặng của quê
hương và con người VB.
- Việt Bắc- bài thơ có màu sắc dân tộc đậm đà, tiêu biểu cho P/C thơ TH. Viết bằng
thể thơ lục bát, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, dễ ngâm, dễ hát. Thấm đượm ở đề tài,
nội dung, hình thức nghệ thuật, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình ở chiều sâu
tư tưởng, cảm xúc.
* ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý
Đề bài: Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ sau:
                                 Ta về mình có nhớ ta
                        …. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
                                         Gợi ý
a. Đoạn này được xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4
mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc.
                                 Ta về mình có nhớ ta
                         Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng : hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý
nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương đất sắc trời, tương xứng với con người là hoa
của đất. Bởi vậy đoạn thơ đư-ợc cấu tạo: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói tới
con người. Nói đến hoa hiển hiện hình người, nói đến người lại lấp lóa bóng hoa. Vẻ
đẹp của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn
cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình
đặc sắc.
b. Trước hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu,
đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức.
                             Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
                          Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Câu thơ truyền thẳng đến người đọc cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh
của rừng già. Cái màu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá.
Cái màu xanh chứa chất bao sức mạnh bí ẩn “Nơi thiêng liêng rừng núi hóa anh
hùng”. Màu xanh núi rừng Việt Bắc:
                             Rừng giăng thành lũy thép dày
                          Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.
Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tơi, thắp sáng cả cánh rừng đại
ngàn làm ấm cả không gian, ấm cả lòng người. Hai chữ “đỏ tươi” không chỉ là từ
ngữ chỉ sắc màu, mà chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một
rung động rất thi nhân. Có thể thấy cái màu đỏ trong câu thơ Tố Hữu như điểm sáng
hội tụ sức mạnh tiềm tàng chốn rừng xanh đại ngàn, lấp lóa một niềm tin rất thật, rất
đẹp. Trên cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh con người xuất hiện thật
vững trãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp của con người làm chủ núi rừng, đứng trên đỉnh trời
cùng tỏa sáng với thiên nhiên, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.
c. Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức
tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa
mơ khi mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang
xuân.
                             Ngày xuân mơ nở trắng rừng.
       Trắng cả không gian “trắng rừng”, trắng cả thời gian “ngày xuân”. Hình ảnh
này khá quen thuộc trong thơ Tố Hữu, hình ảnh rừng mơ sắc trắng cũng đi vào
trường ca Theo chân Bác gợi tả mùa xuân rất đặc trưng của Việt Bắc:
                               Ôi sáng xuân nay xuân 41
                            Trắng rừng biên giới nở hoa mơ.
       Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về làm ngơ ngẩn người ở, thẫn
thờ kẻ đi. Người đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc,
và lại càng không thể không nhớ đến con người Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong
vũ điệu nhịp nhàng của công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa:
                        Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.
       "Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa, dường như bao yêu
thương đợi chờ mong ngóng đã gửi vào từng sợi nhớ, sợi thương kết nên vành nón.
Cảnh thì mơ mộng, tình thì đợm nồng. Hai câu thơ lưu giữ lại cả khí xuân, sắc xuân,
tình xuân vậy. Tài tình như thế thật hiếm thấy.
d. Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thường gặp ở Việt
Bắc hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong
rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta
như cảm thấy sựhiện diện rõ rệt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên
ta càng thêm quí câu thơ của Tố Hữu:
                              Ve kêu rừng phách đổ vàng
                           Nhớ cô em gái hái măng một mình
Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu ấn tượng của thính giác đã
đemlại ấn tượng thị giác thật mạnh. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển
màu trên thảo mộc cỏ cây: Những ngày cuối xuân, cả rừng phách còn là màu xanh,
những nụ hoa còn náu kín trong kẽ lá, khi tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên,
những nụ hoa nhất tề đồng loạt trổ bông, đồng loạt tung phấn, cả rừng phách lai láng
sắc vàng. Chữ đổ được dùng thật chính xác, tinh tế. Nó vừa gợi sự biến chuyển mau
lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa rừng phách khi có ngọn gió
thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảng khắc hè sang. Tác giả sử dụng nghệ thuật
âm thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời gian. Bởi vậy cảnh
thực mà vô cùng huyền ảo.Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô em gái hiện lên xiết bao
thơ mộng, lãng mạn: “Cô em gái hái măng một mình” nghe ngọt ngào thân thương
trìu mến. Nhớ về em, là nhớ cả một không gian đầy hương sắc. Người em gái trong
công việc lao động hàng ngày giản dị: hái măng. Vẻ đẹp lãng mạn thơ mộng ấy còn
được tô đậm ở hai chữ “một mình” nghe cứ xao xuyến lạ, như bộc lộ thầm kín niềm
mến thương của tác giả. Nhớ về em, nhớ về một mùa hoa...
e. Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát
giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên
mặt đất một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình
càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình người. Đại từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung
người hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy bâng khuâng lưu
luyến giữa kẻ ở, người đi, giữa con người và thiên nhiên.
g. Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ
đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Đó là sự hài hòa giữa âm thanh, màu
sắc... Tiếng ve của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, màu xanh của rừng già, sắc đỏ của
hoa chuối, trắng tinh khôi của rừng mơ, vàng ửng của hoa phách... Trên cái nền
thiên nhiên ấy, hình ảnh con người hiện lên thật bình dị, thơ mộng trong công việc
lao động hàng ngày.
* Câu hỏi, đề luyện tập:
1- Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc.
.2- Cảm nhận vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc?
3- Phân tích đoạn thơ: Mình về mình có nhớ ta...tiếng hát ân tình thủy chung.
4- Chọn và phân tích một số đoạn thơ khác...
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 6: Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm.
I. Tác giả:
 - NKĐ là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống
Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư
sâu lắng về đất nước, con người Việt Nam.
- Tác phẩm: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có lửa ấm...
II. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và xuất xứ của đoạn trích Đất nước:
a. Trường ca Mặt đường khát vọng đựoc hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên 1971.
Tác phẩm thể hiện sự thức tỉnh của thế hệ thanh niên thời kì chống Mĩ, về trách
nhiệm đối với quê hương đất nước.
b. Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V trong tác phẩm, được xem là một
trong những đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca VN hiện đại.
III. Nội dung và nghệ thuật:
a. Đoạn 1: Từ đầu …… muôn đời: Cảm nhận - lí giải của NKĐ về đất nước
* Đất nước có từ bao giờ ?
- Với NKĐ, Đất Nước có từ bao giờ chỉ có thể cảm nhận chứ không thể trả lời bằng
con số thời gian. Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi  nghĩa là Đất Nước đã có từ
lâu.
- Cơ sở cảm nhận:
  + Yếu tố văn hoá vật chất và tinh thần (Giọng điệu cổ tích, phong tục tập quán, tên
sự vật gần gũi gắn bó con người…).
  + Lối sống đẹp của con người (tình nghĩa thuỷ chung, đức tính cần cù trong lao
động, ý thức chiến đấu bảo vệ Tổ quốc).
=> Nhận xét: Cách cảm nhận mới lạ nhưng không xa lạ. Cách cảm nhận theo quá
trình sống và trưởng thành trong nhận thức của mỗi con người.
* Đất Nước là gì ?
- Đất nước là không gian gần gũi gắn bó với con người (kỉ niệm tuổi thơ, tình yêu
niềm thương, nỗi nhớ…).
- Đất nước là không gian bao la rộng lớn (núi bạc, biển khơi).
- Đất nước được hình thành cùng với quá trình lịch sử của cộng đồng dân tộc Việt
( nơi đồng bào ta ra đời, đoàn tụ).
- Đất nước là sự thống nhất giữa quá khứ với hiện tại ( Những ai đã khuất, những ai
bây giờ…)
=> Cách lí giải rất độc đáo:
  + Dùng hình thức chiết tự - Tổng hợp.
  + Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian rất gần gũi với đời sống con người.
* Ý thức và trách nhiệm công dân:
- Đoàn kết cộng đồng.
- Đem sức lực tài năng để xây dựng đất nước.
 Trong lời kêu gọi đó, tác giả sử dụng nhiều hình thức nghệ thuật: điệp cấu trúc,
tăng tiến, ẩn dụ kết hợp với lời thơ có ý nghĩa khẳng định và giọng điệu trữ tình
chính luận.
b. Đoạn 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.
- Liệt kê địa danh ở 3 miền Trung - Nam - Bắc. Mỗi địa danh ấy đều gắn với một
cuộc đời, một số phận cụ thể của nhân dân.
=> Chiều sâu cái nhìn của nhà thơ về Đất Nước.
- Khẳng định nhân dân có vai trò to lớn trong việc gìn giữ, bảo vệ đất nước.
  Sự tồn tại của Đất Nước trong 4000 năm lịch sử, tác giả đặc biệt đề cao người anh
hùng vô danh Họ đã sống và chết giản dị và bình tâm.
- Từ nhận thức trên tác giả đã đi đến kết luận Đất Nước này là Đất nước của nhân
dân. Tư tưởng trên tập trung sâu sắc nhất là ở ca dao thần thoại (chứa đựng vẻ đẹp
tâm hồn - lẽ sống của nhân dân - cụ thể là tình nghĩa thuỷ chung, trách nhiệm công
dân đối với đất nước đánh bại nội thù - chống ngoại xâm).
- Thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân tác giả sử dụng nhiều nghệ thuật :liệt
kê, điệp từ, điệp câu, vận dụng ca dao.
=> Tóm lại tư tưởng Đất Nước của Nhân dân là cái cốt lõi làm nên cảm xúc chủ đạo
của chương thơ.
MỘT SỐ ĐỀ VÀ GỢI Ý
Đề 1. Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về đoạn sau:
                             Trong anh và em hôm nay

                          ....Làm nên đất n-ước muôn đời...
                                          Gợi ý
       Trong phần đầu của đoạn thơ, tác giả đã cảm nhận về đất nước một cách trọn
vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện: thời gian lịch sử và không gian địa lý, huyền thoại,
truyền thuyết và đời sống sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình. Đất nước được cảm
nhận vừa thiêng liêng, sâu xa lại vừa gần gũi thân thiết. Những dòng thơ ở cuối phần
là một sự cảm nhận sâu sắc và phát hiện mới mẻ của tác giả về đất nước trong sự
sống, tình yêu, trong vận mệnh và tráchnhiệm của mỗi cá nhân.
                               Trong anh và em hôm nay
                               Đều có một phần đất nước.
       Đất nước không chỉ là núi sông, rừng, biển, không chỉ là lịch sử dựng nước và
giữ nướcmà Đất nước còn được kết tinh và tồn tại trong sự sống của mỗi cá nhân,
mỗi chúng ta hôm nay. Quả vậy, sự sinh thành của mỗi cá nhân đều có cội nguồn
sâu xa từ dân tộc và được thừa hưởng thành quả vật chất và tinh thần do bao thế hệ
tạo dựng lên. Nhưng sự sống của mỗi cá nhân chỉ có thể tồn tại và có ý nghĩa trong
sự hài hòa với những cá nhân khác và toàn thể cộng đồng:
                                Khi hai đứa cầm tay …..
                                Đất nước vẹn toàn to lớn.
       Đất nước được trường tồn qua sự tiếp nối của các thế hệ và các thế hệ mai sau
sẽ đưa đất nước tới sự phát triển xa hơn, đến“Những tháng ngày mơ mộng”.Những
câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện một chân lí giản dị mà sâu sắc về đất
nước. Đất nước không chỉ là một khách thể ở ngoài mỗi chúng ta mà tồn tại ngay
trong cơ thể, trong sự sống mỗi người. Đất nước trở nên hết sức thiêng liêng mà gần
gũi với mỗi người. Chân lí ấy một lần nữa được tác giả nhắc lại như lời nhắn nhủ tha
thiết “Em ơiem, đất nước là máu xương của mình”. Từ đó dẫn đến lời nhắc nhở về
trách nhiệm thiêng liêng của mỗi người với đất nước.
                               “Phải biết gắn bó và san sẻ
                               Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
                              Làm nên đất nước muôn đời”.

Đề 2. Đoạn thơ có sử dụng nhiều chất liệu của văn học dân gian. Hãy nêu một số ví
dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu dân gian của tác giả?
                                       Gợi ý
Đoạn thơ đã sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian trong đó có văn học
dân gian.Từ các truyền thuyết vào loại xa xưa nhất của dân tộc ta như- Lạc Long
Quân và Âu Cơ,Thánh Gióng, Hùng Vương đến truyện cổ tích, Trầu Cau, đặc biệt là
nhiều câu ca dao, dân ca, của nhiều miền đất nước:
Ví dụ: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Là từ câu ca dao:
                         Tay bưng chén muối đĩa gừng
                        Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
“Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi” gợi nhớ đến câu ca dao
                        “Yêu em từ thuở trong nôi
                         Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”
“Biết quí trọng công cầm vàng những ngày lặn lội” là được rút từ câu ca dao
                         Cầm vàng mà lội qua sông
                        Vàng rơi chẳng tiếc, tiếc công cầm vàng.
       Chất liệu văn học dân gian đã được tác giả sử dụng vào đoạn thơ một cách
linh hoạt và sáng tạo. Không lặp lại hoàn toàn các câu ca dao, dân ca, nhà thơ
thường chỉ dùng một hình ảnh hoặc một phần của các câu ca đó để đưa vào tạo nên
câu thơ của mình. Các truyềnthuyết và truyện cổ tích cũng đư-ợc sử dụng theo cách
gợi nhắc tới bằng một hình ảnh hoặc tên gọi. Tác giả vừa đưa người đọc nhập cả vào
môi trường văn hóa, văn học dân gian đồng thời lại thể hiện đ-ược sự đánh giá, cảm
nhận đ-ược phát hiện của tác giả về kho tàngvăn hoá tinh thần ấy của dân tộc.

* Câu hỏi, đề luyện tập:
1- Tư tưởng đất nước của nhân dân qua đoạn trích trong sách giáo khoa.
2- Phân tích một số đoạn thơ tiêu biểu, chẳng hạn:
 a- Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
     .... Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ.
b- Trong anh và em hôm nay
      ...Làm nên đất nước muôn đời.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 7: Sóng- Xuân Quỳnh.
A. Vài nét về XQ:
         Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thư-ờng. Thơ chị là tiếng lòng của
một tâm hồn tươi trẻ, luôn khát khao tình yêu, “nâng niu chi chút” từng hạnh phúc
bình dị đời thường.Trong số các nhà thơ hiện đại Việt Nam, Xuân Quỳnh xứng đáng
được gọi là nhà thơ tìnhyêu. Chị viết nhiều, viết hay về tình yêu trong đó “Sóng” là
một bài thơ đặc sắc.
         Đặc điểm nổi bật trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh là chị vừa khát khao một
tình yêu lý tưởng và hướng tới một hạnh phúc bình dị thiết thực: “Đến Xuân Quỳnh,
thơ hiện đại Việt Nam mới có một tiếng nói bày tỏ trực tiếp những khát khao tình
yêu vừa hồn nhiên chân thực, vừa mãnh liệt sôi nổi của một trái tim phụ nữ.
“Sóng” là bài thơ đã kết tinh những gì sở trường của hồn thơ Xuân Quỳnh.
Như-ng thành công đáng kể nhất là Xuân Quỳnh đã m-ượn hình t-ượng sóng để diễn
tả những cảm xúc vừa phong phú phức tạp, vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim phụ
nữ đang rạo rực khao khát yêu đương.
B. Kiến thức cơ bản:
1. Xuất xứ:
- “Sóng” (được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”- 1968) là bài thơ tiêu biểu cho hồn
thơ của Xuân Quỳnh. Bài thơ bộc lộ một khát vọng vừa hồn nhiên, chân thật vừa da
diết, sôi nổi về tình yêu mãnh liệt rộng lớn và vĩnh hằng của trái tim người phụ nữ.
2. Ý nghĩa hình tượng sóng:
- “Sóng” là hiện tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang yêu. Sóng là một sự
hòa nhập và phân tán của nhân vật trữ tình “ em”. Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng
sóng khá độc đáo nhằm thể hiện những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người
phụ nữ đang yêu.
- Cả bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, luân phiên
như nhịp vỗ của sóng.
3. Trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang yêu (khổ 1+2):
- Sóng được nhà thơ hình tượng hóa, thể hiện những trạng thái tâm lý đặc biệt của
người phụ nữ đang yêu:
                                    Dữ dội và dịu êm
                                    Ồn ào và lặng lẽ
- Sóng thể hiện khát vọng vươn tới, tìm kiếm trong tình yêu của người phụ nữ:
Sóng không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
- Đối diện với biển, nhà thơ liên tưởng đến sự bất diệt của khát vọng tình yêu. Biển
muôn đời cồn cào xáo động, như tình yêu muôn đời vẫn “bồi hồi trong ngực trẻ” (Ôi
con sóng ngày xưa. Và ngày sau vẫn thế. Nỗi khát vọng tình yêu. Bồi hồi trong ngực
trẻ).
- Người con gái trong bài thơ muốn cắt nghĩa nguồn gốc của sóng để tìm lời giải đáp
cho câu hỏi về sự khởi nguồn của tình yêu
trong trái tim mình:
                                  Trước muôn trùng sóng bể
                                  Em nghĩ về anh, em
                                  Em nghĩ về biển lớn
                                 Từ nơi nào sóng lên?
Nhưng tình yêu muôn đời vẫn là điều bí ẩn, không dễ cắt nghĩa. Xuân Quỳnh thú
nhận sự bất lực ấy một cách rất dễ thương: “Em cũng không biết nữa. Khi nào ta yêu
nhau”.
4. Nỗi nhớ trong tình yêu (khổ 5):
- Người con gái đang yêu nhờ sóng diễn tả nỗi nhớ trong lòng mình:
Con sóng dưới lòng sâu
                                Con sóng trên mặt nước
                                  Ôi con sóng nhớ bờ
                              Ngày đêm không ngủ được
- Nhân vật em còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ da diết của mình: “Lòng em nhớ đến
anh. Cả trong mơ còn thức”.
=> Nỗi nhớ dâng trào, tràn ngập trong không gian và thời gian, nỗi nhớ hiện về trong
ý thức và trong tiềm thức.
5. Sự thủy chung (khổ 6+7):
- Hình tượng sóng còn là sự biểu hiện của một tình yêu thiết tha, bền chặt, thủy
chung của người phụ nữ:
                                Dẫu xuôi về phương bắc
                                 Dẫu ngược về phương nam
                                 Nơi nào em cũng nghĩ
                                 Hướng về anh - một phương
- Hình tượng sóng là minh chứng cho một tình yêu chân chính, một tình yêu vượt
qua mọi cách trở để đến bên nhau vớimột niềm tin mãnh liệt:
                                 Ở ngoài kia đại dương
                                Trăm ngàn con sóng đó
                                 Con nào chẳng tới bờ
                                 Dù muôn vời cách trở.
6. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: (khổ 8+9):
- Người con gái khi yêu cũng bộc lộ một thoáng lo âu:
                                  Cuộc đời tuy dài thế
                                 Năm tháng vẫn đi qua
                                 Như biển kia dẫu rộng
                                  Mây vẫn bay về xa.
- Nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc
nên có khát vọng hóa thân vào sóng để được trường tồn, bất diệt:
                                  Làm sao tan được ra
                               Thành trăm con sóng nhỏ
                                 Giữa biển lớn tình yêu
                                  Để ngàn năm còn vỗ
C. Kết luận:
- Bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh là tiếng nói trái tim của những con người đang
yêu, biết yêu và biết giữ mãi tình yêu cao đẹp của mình.
- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh giai đoạn đầu. Một bài
thơ vừa xinh xắn duyên dáng vừa ý nhị sâu xa, mãnh liệt mà hồn nhiên, sôi nổi mà
đằm thắm. Sau này nếm trải nhiều cay đắng trong tình yêu, giọng thơ Xuân Quỳnh
còn phơi phới bốc mensay những khát vọng tình yêu luôn khắc khoải trong trái tim
nữ thi sĩ. Trái tim “mãi yêu anh” ngay cả khi ngừng đập, bởi cái chết có thể kết thúc
một cuộc đời chứ không thể kết thúc một tình yêu.
ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý
Đề : Phân tích bài “Sóng” của Xuân Quỳnh
I.Đặt vấn đề
       Biển và sóng là những đề tài quen thuộc của thơ ca. Mỗi nhà thơ nhìn biển
theo cảm hứng riêng của mình. V.Hugo trong “Đêm đại d-ương” khi đứng tr-ước
biển cả mênh mông sâu thẳm, đã nghe đư-ợc”Những tiếng ng-ười tuyệt vọng kêu
la”. Puskin thì liên t-ưởng những đợt sóng thét gào với nỗi cay đắng trong tình yêu.
Xuân Quỳnh tìm đ-ược những suy nghĩ tinh tế và thú vị về tình yêu qua hình ảnh
những con sóng biển.
II.Giải quyết vấn đề
1.Sóng biển và tình yêu
       Tác giả đã nhìn thấy sóng qua hai tính cách gần như- đối lập nhau “dữ dội”,
“ồn ào” với “êm dịu”, “lặng lẽ”. Đấy là hình ảnh thực tế về sóng biển. Như-ng nhà
thơ còn hình dung ra sóng như- thể một con ngư-ời, con ngư-ời của suy t-ư, tìm
kiếm:
                      Dữ dội và êm dịu………. Sóng tìm ra tận bể
       Từ hình ảnh sóng đi ra khơi xa rồi sóng lại vỗ vào bờ, nhà thơ liên t-ưởng tới
tình yêu:
                     Ôi con sóng ngày x-a…………. Bồi hồi trong ngực trẻ
       Đây là một liên t-ưởng thú vị, bởi vì cũng nh-ư sóng biển tự bao giờ cho tới
nay, tình yêu vẫn luôn luôn là nỗi khao khát của con ng-ười. Nếu tình yêu là nỗi khát
vọng của con ng-ười thì đối với tuổi trẻ, tình yêu càng trở nên thân thiết đến nỗi có
thể tuổi trẻ gắn liền với tình yêu. Đấy phải chăng là điều mà Xuân Diệu từng phát
biểu:Làm sao sống đ-ược mà không yêu /Không nhớ không th-ương một kẻ nào.
2.Tình yêu của anh và em
       Cả đoạn thơ trên nói về sóng biển và tình yêu một cách chung, nh-ư một quy
luật của cuộc sống. Đến đoạn thơ tiếp theo, tình yêu trở nên cụ thể, đó là tình yêu
của anh và của em. ý thơ phát triển rất hợp lý, tứ thơ sâu sắc làm nên dáng nét suy t-
ư trong thơ của Xuân Quỳnh:
                     Tr-ước muôn trùng sóng bể ……….. Từ nơi nào sóng lên

       Tại sao “tr-ước muôn trùng sóng bể”, “em nghĩ về anh, em” ?Thắc mắc về
biển cả, chính là thắc mắc về tình yêu. Bởi vì tình yêu chính là thắc mắc về ng-ười
mình yêu. Đó là một hiện t-ượng tâm lý thông thư-ờng trong tình yêu - yêu có nghĩa
là hiểu rất rõ về ng-ười mình yêu và đồng thời ng-ười yêu vẫn là một ẩn số kỳ thú
đối với mình.Cũng như- vậy, ngư-ời đang yêu rất hiểu về tình yêu nh-ưng đồng thời
vẫn luôn luôn tự hỏi không biết thế nào là tình yêu. ở đây, nhà thơ Xuân Quỳnh đã
liên hệ tâm lý ấy bằng hình tư-ợng nghệ thuật hồn nhiên, dễ th-ương và gợi cảm:
Sóng bắt đầu từ gió ……… Khi nào ta yêu nhau.
       Yêu, rõ ràng là thế mà đôi khi cũng không biết nó là gì. Nó cụ thể mà mơ hồ,
nó gần gũi mà xa xôi, nó đơn giản mà phức tạp. Nó là con sóng. Nhà thơ lại trở về
nghệ thuật nhânhóa:
                               Con sóng d-ưới lòng sâu
                               Con sóng trên mặt nư-ớc
                                  Ôi con sóng nhớ bờ
                             Ngày đêm không ngủ đ-ược
       Tư-ởng t-ượng đã giúp nhà thơ lý giải một hiện t-ượng của thiên nhiên: con
sóng nhớ biển nhớ bờ cho nên ngày đêm liên tục vỗ vào bờ. Đâu đây có hình ảnh ý
thơ của Xuân Diệu:Bờ đẹp đẽ cát vàng/Thoai thoải hàng thông đứng/Như- lặng lẽ
mơ màng/Suốt ngàn năm bênsóng (Biển) Cũng nh-ư vậy, yêu có nghĩa là nhớ. Nhớ
cả trong mơ cũng như- khi còn thức. Yêu anh có nghĩa là nghĩ đến nay, luôn luôn
nghĩ đến anh:
                                Lòng em nghĩ đến anh
                                 Cả trong mơ còn thức
       Phải chăng đó là điều mà Nguyễn Bính đã thể hiện một cách duyên dáng qua
hình thức thơ dân dã của mình:
                                  Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
                                  Một ngư-ời chín nhớ mư-ời mong một ngư-ời
Cái nhớ của tình yêu chính là nỗi khát khao vô hạn, là nỗi nhớ không nguôi:
                              Uống xong lại khát là tình
                                Gặp rồi lại nhớ là mình của ta
                                      (Xuân Diệu)
       Những liên t-ưởng trên đây giúp ta thấy cách diễn tả của Xuân Quỳnh chân
thật và hồn nhiên biết chừng nào. ở thơ của Xuân Quỳnh có sự liên kết giữa cái hồn
nhiên chân thật ấy với chất suy t-ư một cách tinh tế và chặt chẽ làm cho bài thơ ánh
lên vẻ đẹp của một tâmhồn suy nghĩ.Ngư-ời ta nói yêu nhau tức là cùng nhau nhìn
về một h-ướng. Còn nhà thơ Xuân Quỳnh của chúng ta thì lại bảo:
                              Dẫu xuôi về phư-ơng Bắc
                                 Dẫu ng-ợc về phư-ơng Nam
                                Nơi nào em cũng nghĩ
                                H-ướng về anh - một ph-ương
Hình ảnh “h-ướng về anh một phư-ơng” làm ta nhớ tới mấy câu ca dao:
                                Quay tơ thì giữ mối tơ
                         Dẫu trăm nghìn mối vẫn chờ mối anh
       Đó phải chăng, từ nỗi nhớ trong tình yêu, nhà thơ muốn làm nổi bật tình cảm
thủy chung duy nhất của ng-ười con gái. Dù đi đâu, dù xuôi ng-ược bốn phư-ơng,
tám h-ướng, thì emcũng chỉ h-ướng về một phư-ơng của anh, có anh, cho anh. Nhà
thơ lại trở về với hình ảnh những con sóng để làm điểm tựa cho ý t-ưởng của mình.
Bởi vì, dù có xa vời cách trở bao nhiêu, con sóng vẫn tới đ-ược bờ:
                                 Ở ngoài kia đại dương.....
                                Dù muôn vời cách trở

3.Tình yêu và cuộc đời ở trên, tác giả liên t-ưởng sóng với tình yêu. Đoạn thơ cuối
cùng so sánh cuộc đời và biển cả:
                                        Cuộc đời tuy dài thế........
                                        Mây vẫn bay về xa
        Tình yêu là một biểu hiện của cuộc đời. Tình yêu chính là cuộc sống. Cho nên
đoạnthơ cuối cùng mở rộng tứ thơ - tình yêu không phải chỉ là của anh và em mà
tình yêu phải hòa trong biển lớn nhà thơ gọi là Biển lớn tình yêu:
                                      Làm sao tan đ-ược ra
                                        Thành trăm con sóng nhỏ
                                      Giữa biển lớn tình yêu
                                       Để ngàn năm còn vỗ
III.Kết luận
        Bài thơ trữ tình tình yêu như-ng không quá hời hợt, dễ dãi. Từ âm điệu cho tới
tứ thơ. “Sóng” toát lên phong cách của Xuân Quỳnh. Bài thơ giúp ta hiểu sâu sắc ý
nghĩa tìnhyêu trong cuộc đời.D-ường như- biển cả bao la luôn luôn thu hút cảm
hứng của Xuân Qùnh. Biển là tìnhyêu, sóng là nỗi nhớ, và cả sóng biển sẽ giúp nhà
thơ xua đi bao điều cay cực:
                               Biển sẽ xóa đi bao nhiêu cay cực
                            Nư-ớc lại dềnh trên sóng những lời ru.
 Câu hỏi, đề luyện tập:
1- Cảm nhận của em về hình tượng sóng.
2- Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ.
3- Cảm nhận khổ thơ thứ 5 và 6.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 8: Đàn ghi-ta của Lorca- Thanh Thảo.
I/ Tác giả:
- Là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời
đại.
- Thể hiện sự cách tân thơ Việt: đào sâu cái tôi nội cảm; cách biểu đạt mới với câu
thơ tự do, xoá bỏ ràng buộc khuôn sáo bằng nhịp điệu, cách gieo vần…
II- Kiến thức cơ bản
1/ Vẻ đẹp của hình tượng nghệ sĩ Lor-ca:
a/ Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và
nghệ thuật TBN:
-Hiện lên trong tâm tưởng nhà thơ với vẽ đẹp kì vĩ.
- Áo choàng đỏ:
+ Gợi bản sắc văn hoá TBN.
+ H/ả Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài
lúc bấy giờ.
- Tiếng đàn:”những tiếng đàn bọt nước” đó là thứ âm thanh có hình khốidường như
tròn trịa, trẻ trung, mỏng manh nhưng không thể bị tiêu diệt (lúc hiện, lúc
tan)→cảm nhận riêng của nhà thơ về tiếng đàn của Lor-ca
+ Ghi ta: nhạc cụ của người TBN.
+ Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật (đối lập với nền
nghệ thuật già nua Tây Ban Nha)
- Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li
la…:
+ Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do.
+ Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi.
b/ Lor-ca và cái chết oan khuất:
- Hình ảnh:
+ Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca.
+Bị điệu về bãi bắn
+Đi như người mộng du
→cuộc hành trình đi đến cái chết
+ Tiếng ghi ta:
    . nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy.
    . xanh: thiết tha, hy vọng.
    . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi.
     . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào.
=> Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể. Thể hiện sự kiện
thảm khốc theo lối tượng trưng
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Đối lập:
Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ

 khát vọng >< hiện thực phũ phàng             (giữa tiếng hát yêu đời vô tư , giữa tình
yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man).
+ Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy.
+ Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta Lor-ca.
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành
động…
* Với việc sử dụng bpnt tài tình, tác giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi
phẫn của người nghệ sĩ Lor-ca.
→Thể hiện tấm lòng đau xót, tiếc thương trân trọng của tác giả
2/ Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca:
- Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.”
+ Niềm đam mê nghệ thuật và tình yêu xứ sở Tây Ban cầm
+ Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới.
- “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang”
+ Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc
hoang”.
+ Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới.
- Giọt nước mắt …trong đáy giếng:
+ Vầng trăng nơi đáy giếngsự bất tử của cái Đẹp.
                           giếng
- Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã.
-... dòng sông, ghi ta màu bạc... gợi cõi chết, siêu thoát.
                                bạc...
- Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã
từ, một sự lựa chọn. Hành động ném lặp lại
→biểu tượng về cái chết bi thảm nhưng cũng đầy tính chất bi tráng dũng mãnh
* Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca.
3/Yếu tố âm nhạc trong bài thơ:
- Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết
thúc bản nhạc.
- Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài.
3- Đánh giá chung
   Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc.
- Sử dụng h/ả, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung.
- Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc.
   Nội dung:
- Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan
khuất.
-Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca.
III-Câu hỏi, đề luyện tập:
1- Hình tượng tiếng đàn trong bài thơ mang ý nghĩa ẩn dụ gì?
2- Nêu cảm nhận của anh/ chị khi đọc đoạn thơ
    Không ai chôn cất tiếng đàn
    ....trên chiếc ghi ta màu bạc.
3- Cảm nhận của em về hình ảnh Lor-ca qua bài thơ.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 9: . NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - Nguyễn Tuân

I- Kiến thức cơ bản:
1- Nhà văn
- Nguyễn Tuân sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là người
tính tình phóng khoáng và giàu lòng yêu nước.
-Nguyễn Tuân cầm bút từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX. Ông để lại một sự
nghiệpvăn học vô cùng phong phú, độc đáo và đầy tài hoa. Với những đóng góp lớn
cho văn học nghệ thuật, năm 1996, Nguyễn Tuân được nhà nước tặng Giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời, Sông Đà, Hà Nội ta
đánh Mĩ giỏi...
2- Tác phẩm:
1. Hoàn cảch sáng tác: Người lái đò Sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây
Bắc của nhà văn, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là một trong số 15 tuỳ
bút của Nguyễn Tuân in trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960. Lần xuất bản đầu
tiên, bài này có tên là Sông Đà, năm 1982 khi cho in lại trong tập 2 bộTuyển tập
Nguyễn Tuân, tác giả có sửa đổi tên thành “Người lái đò sông Đà”
a. Nội dung:
a.1. Con sông Đà dưới ngòi bút Nguyễn Tuân trở thành một sinh thể vừa hung
bạo vừa trữ tình.
a. Sông Đà - con sông hung bạo, nham hiểm:
       Nhà văn đã không quản ngại công phu quan sát, tìm hiểu kĩ càng, vận dụng
biện pháp nhân hoá để miêu tả sự hung bạo ấy trên nhiều dáng vẻ:lúc thể hiện trong
phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng; khi thì lại
hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè,
đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xoá; khi thì mặt thác với dòng nước
như hùm beo lồng lộn; khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy, lúc lại là những
cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu. Đến âm thanh của sóng thác
sông Đà cũng luôn luônthay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích,
chế nhạo rồi đột ngột rống lên,thét gầm lên...
       Bên cạnh biện pháp nghệ thuật nhân hoá, nhà văn còn mượn ở các ngành, các
bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt liên tưởng, so sánh, tưởng
tượng rất kì lạ , bất ngờ như đoạn miêu tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát “nước
ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc” lại “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” hay
như sự tưởng tượng xuất thần của nhà văn “thành giếng xây toàn bằng nước sông
xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày...” Nguyễn Tuân nói nhiều đến sự hung bạo
của một con sông Đà đầy đá nổi, đá chìm vàthác dữ. Nhưng ông vẫn cho chúng ta
nhận thấy, bên cạnh, và cả bên trong sự hung bạo ấy,hình ảnh con sông vẫn nổi bật
lên như một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất
nước.( biết chọn một số dẫn chứng tiêu biểu và bình luận. Chẳng hạn đoạn, nó rống
lên như ngàn con trâu mộng.....)
b. Sông Đà- một dòng chảy trữ tình
Dòng Đà giang chỉ thực sự trữ tình khi đã chảy qua Chợ Bờ,và đã để lại những hòn
đáthác xa xôi trên thượng nguồn Tây Bắc.
- Hình dáng: Sông Đà mềm mại, duyên dáng như một thiếu nữ kiều diễm: tuôn dài
tuôndài như một áng tóc trữ tình..
- Màu sắc: biến đổi theo mùa rất sinh động. Mùa Xuân nước sông Đà xanh màu xanh
ngọc bích, rồi cứ mỗi độ thu về nó lại “lừ lừ chín đỏ”
- Không gian thơ mộng mơ mànglặng tờ / tịnh không một bóng người bờ sông hoang
dại như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích…
- Cảnh vật: ngô non/ cỏ gianh đồi búp đãm sương đêm/ đàn hươu thơ ngộ/ đàn cá vọt
lên bụng trắng như rơi thoi.
Tóm lại: Con sông mang vẻ đẹp thơ mộng, kì thú, tự nhiên như chẳng vướng trần,
khơi nhiều cảm xúc cho con người -> như một cố nhân.
.( biết chọn một số dẫn chứng tiêu biểu và bình luận, nhất là đoạn thuyền tôi trôi trên
Sông Đà...)
* Kết luận:
- Đặc điểm sông Đà: vừa hung bạo, nham hiểm vừa thơ mộng, trữ tình.
- Kết tinh phong cách Nguyễn Tuân: Khám phá sông Đà bằng kiến thức của nhiều
lĩnh vực; tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ. Có thể thấy nhà văn đã sử dụng một loạt
biện pháp nghệ thuật để mô tả thiên nhiên: nới rộng cấu trúc câu văn, nghệ thuật so
sánh độc đáo, biện pháp nhân hoá tài tình. Đặc biệt cách liên tư-ởng đẹp, bất ngờ,
táo bạo cùng với nhiều chi tiết gợi cảm.
- Con người nhà văn: tình yêu với thiên nhiên, non sông đất nước.
b..1. Hình tượng ông lái đò :
Người lái đò là một người lao động, nhưng là nghệ sĩ trong lao động, hơn nữa là một
dũng tướng trong cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước sông Đà
- Đó là một con người bình thường, hiền lành với những nét phát hoạ: “cái đầu
bạc...cái đầu quắc thước ấy đặt trên một thân hình cao to và gọn quánh như chất
sừng, chất mun”, “tay ônglêu nghêu như một cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh
khuỳnh gò lại...”
- Đó là một con người dũng cảm, say mê sông nước, say mê những cảm giác mạnh:
+ Trên dòng thác dữ, ông đò hiện lên hiên ngang, mưu trí, ngoan cường. “Ông đã
nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá”, “ông đã thuộc lòng con sông như- lòng
bàn tay mình”. Thật là một nghệ sĩ sông nước.
+ Ông đò đối đầu với thác ghềnh hung bạo mà bình tĩnh, ung dung. Xử lí các tình
huống nguy hiểm vừa dũng cảm, quyết liệt, vừa thông minh, táo bạo… Vậy mà sau
khi v-ượt thác, ngừng chèo, lại ung dung “đốt lửa trong hang đá, nư-ớng ống cơm
lam và toàn bàn tánvề cá anh vũ…”
- Lưu ý những nét riêng của ông lái đò bị tỉnh lược gần hết: không tên, không tiểu
sử,rất ít nét ngoại hình… Điều này không phải ngẫu nhiên. Nhà văn muốn dựng lên
một chândung vô danh để chứng tỏ rằng những con ng-ười như thế không phải là
đặc biệt, có thể tìm thấy ở bất cứ đâu trong cuộc sống hàng ngày. Khi chở đò , ông là
nhà nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba ( Đưa con thuyền vượt dòng sông dữ là cả một
nghệ thuật cao c-ường, đầy tài hoa, trí dũng. Chỉ một chút lỡ tay, loá mắt là phải trả
giá bằng mạng sống của mình) .Kết thúc công việc ông lại là người bình thường Vẻ
đẹp và chủ nghĩa anh hùng được thể hiện trong con người bình thường, làm công
việc bình thường là chở đò trên sông.Điều đáng chú ý là con người bình thường ấy
lại được ví với chất vàng mười đẹp đẽ và quý báu.
c. Nghệ thuật:
- Đặc điểm nổi bật của tuỳ bút Nguyễn Tuân là uyên bác và tài hoa.Ông vận dụng
kiến thức lịch sử, địa lí, hội hoạ, điện ảnh, quân sự thể thao...Ông luôn có cảm hứng
đặc biệt trước những hiện tượng phi thường , gây cảm giác mạnh, say mê khá phá và
thưởng thức cái đẹp.
- Nhà văn dùng các biện pháp nhân hoá, so sánh, biến hoá trong cách đặt câu, dùng
từ là cho ngôn ngữ trong tác phẩm vừa có giá trị tạo hình vừa gợi cảm phong phú.
d. Kết luận: Người lái đò sông Đà chính là khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi
ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi huy
hoàng trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ . Đấy chính là những
yếu tố làm nên chất vàng mười của nhâ dân Tây Bắc và của những người lao động
nói chung.
II- Câu hỏi, đề luyện tập:
1- Phân tích hình tượng ông lái đò để làm rõ những nét độc đáo trong cách miêu tả
nhân vật của Nguyễn Tuân.
2- Vẻ đẹp của hình ảnh thiên nhiên.
3- Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về một đoạn văn khiến anh/chị thấy yêu thích,
say mê nhất.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
BÀI 10. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? -Hoàng Phủ Ngọc Tường
I. Tác giả:
- Cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá
của mảnh đất này.
- Phong cách nghệ thuật:
* Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ.
* Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ.
* Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn hoá, cảm hứng nhân văn.
+ Tác phẩm chính: (SGK)
2. Tác phẩm – Thể loại.
- Xuất xứ: - Hoàn cảnh ra đời - Cảm hứng sáng tác:
- Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài
kí.
-> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.
II- Kiến thức cơ bản
1. Vẻ đẹp của dòng Sông Hương
a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc thiên nhiên.
* Từ Thượng nguồn
- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ.
+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già.
Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….
-> Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa đại
ngàn của Trường Sơn.
+ Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khoáng man dại.
Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng.
Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái Sông
Hương.
-> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.
- Khi ra khỏi rừng già.
+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…
+ Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá
xứ sở.
-> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng
nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ
đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên
tưởng kì thú gợi cảm xác đáng đầy sức hấp dẫn.
*Bình một số chi tiết đặc sắc.
(+ Bản tình ca của rừng già.
+ Cô gái di gan phóng khoáng man dại…)
* Về Châu thổ
- Sông Hương tìm đến Huế.
+ Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm. Từ
ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua Hòn Chén.Chuyển hướng sang Tây-
Bắc vòng qua Nguyệt Biển, Lương Quán. Đột ngột rẽ 1 hình cung thật tròn về phía
đồng bằng ôm lấy chân đồi Thiên Mục, xuôi dần về Huế.
-> Như 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó.
+ Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng.
Qua Tam Thai, Vọng Cảnh. Dòng sông mềm như tấm lụa…
DS như 1 tấm gương phản chiếu màu sắc…Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm
của vua chúa triều Nguyễn: DS mang vẻ đẹp cổ kính,trầm mặc như triết lí, như cổ
thi. Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….
Nhận xét: Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của HPNT như 1 cô gái dịu dàng
mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái
tim. Với NT so sánh cân đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phú về ngôn ngữ
hình tượng, nhà văn đã khắc hoạ được vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc
màu, người đọc đặc biệt ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính của Sông Hương gắn
với thành quán lăng tẩm của vua chúa thủa trước.
*Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng.
- Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế
Sông Hương
+ Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in + Uốn 1 cánh cung rất nhẹ = 1 tiếng vang
vọng gần trên nền trời. nói ra của tgiả.
-> một trong những biểu tượng của -> Vẻ e thẹn, ngượng ngùng khi gặp người
trongHuế như mơ màng chờ đợi, như vẫy mong đợi, sự thuận tình mà không nói ra.
gọi dòng sông.
+ Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như:
+ Những lâu đài của đất cố đô soi muốn ôm trọn Huế vào lòng.
bóng xuống dòng sông xanh biếc.
+ Sông Hương và Huế hoà vào làm 1, HS làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm
nên vẻ đẹp trầm tư sâu lắng của Sông Hương.
+ Sông Hương giảm hắn lưu tốc, suôi đi thực chậm… yên tĩnh, khát vọng được gắn
bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được tác giả cảm nhận như cuộc
hội ngộ của tình yêu. Sông Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm
trạng: Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1 hành
trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sông Hương qua NT so sánh đầy mới lạ, bất
ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cô gái si tình đang say đắm trong tình yêu.
*Chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình.
(Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non. S.Hương uốn cong = tiếng vang không nói ra…
Lưu tốc S.Hương = Slow tình cảm dành cho Huế).
- Tạm biệt Huế để ra đi Sông Hương:
+ Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm + Quanh năm mơ màng trong sương khói và
lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…biêng biếc màu xanh của tre trúc, vườn cau.
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố + Thị trấn bao quanh là nơi Huế dõi theo 10
yêu dấu 1 lần cuối dặm trường đình.
Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến
mối tình Kim Trọng- Thuý Kiều. Sông Hương giống như nàng Kiều trong đêm tình
tự với chàng Kim với nỗi vấn vương, lẳng lơ, kín đáo của tình yêu, như tấm lòng
chung tình của người dân nơi Châu Hoá với quê hương xứ sở.
b. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông
- Dòng sông âm nhạc + là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dòng sông thi ca-> 1 dòng sông thơ ca lặp lại mình.
+ Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
-> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân.
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên Sông Hương = màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu
trẻ trong tiết sương giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn
của người xứ Huế: “rất dịu dàng và rất trầm tư…”
c. Dòng S.Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất Cố đô.
* Là 1 dòng sông anh hùng.
- Từ xa xưa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng.
- Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía
nam tổ quốc Đại Việt.
+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.
-Thời chống Pháp:
+ Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần
Vương.
+ Đi vào thời đại CMT8 với những chiến công rung chuyển.
- Thời chống Mĩ: + Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân.
* SH cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.
-> Sông Hương là dòng sông có bề dày lịch sử như 1 người con gái anh hùng, khi tổ
quốc gọi nó tự biết hiến đời mình làm 1 chiến công. Sông Hương là dòng sông của
sử thi viết
giữa màu cỏ lá xanh biếc.
-> Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là
nét độc đáo của xứ Huế, của Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc
độ lịch sử.
d. Ai đã đặt tên cho dòng sông.
Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”
- Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu trả lời dài như 1 bài kí
ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó:
Sông Hương.
- Mang tính chất biểu cảm.
+ Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương gắn với
mảnh đất cố đô cổ kính tươi đẹp.
+ Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với
dòng sông Hương, thành phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã
đặt tên cho
dòng sông!”
2. Hình tượng cái tôi của tác giả.
- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí,
lịch sử và giàu chất trữ tình lãng mạn.
3. Đánh giá chung
- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn người Huế qua sự quan sát
sắc sảo của HPNT về dòng sông Hương-> HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên
nhiên, một cuốn từ điển sống về Huế, một cây bút giàu lòng yêu nước và tinh thần
dân tộc.
- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với
quê hương đất nước.
* Câu hỏi, đề luyện tập.
1- Hãy chỉ ra sự thống nhất trong các khám phá và thể hiện vẻ đẹp Sông Hương của
tác giả.
2- So sánh vẻ đẹp của Sông Hương với Sông Đà -> Chỉ ra nét riêng trong văn phong
của 2tác giả: HPNT và Nguyễn Tuân.
3- So sánh vẻ đẹp của sông Hương trong “Ai đã đặt tên cho một dòng sông” (Hoàng
Phủ Ngọc Tường) với vẻ đẹp của sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông
Đà”(Nguyễn Tuân).
4- Sự đồng cảm của anh (chị) về những cảm xúc tinh tế và tấm chân tình đậm đà của
người nghệ sĩ trong “Ai đã đặt tên cho một dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Bài 11: VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài
I- Kiến thức cơ bản
1. Tác giả
- Là một nhà văn lớn, có khối lượng tác phẩm lớn.
-Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú về đời sống và phong tục,
chất tạo hình và chất thơ qua miêu tả và kể chuyện đầy thú vị. Là một nhà văn viết
truyện về miền núi rất thành công.
2. Hoàn cảnh sáng tác :
+ Năm 1952,Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc- Truyện Tây Bắc là kết
quả của chuyến đi đó
+Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (Cứu đất cứu Mường, Mường Giơn,
Vợ chồng A Phủ. )
> Thể hiện cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách PK-TD, họ
đã vùng lên tìm sự sống –CM đã đến & họ thức tỉnh .
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com
Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com

Contenu connexe

Tendances

Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12 môn ngữ văntruonghocso.com
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12   môn ngữ văntruonghocso.comHướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12   môn ngữ văntruonghocso.com
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12 môn ngữ văntruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Giáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.com
Giáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.comGiáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.com
Giáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtĐề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtMaloda
 
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)nataliej4
 
Cái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bínhCái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bínhAlolove Nguyễn
 
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comKhái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.comHọc tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Tây tiến
Tây tiếnTây tiến
Tây tiếnVan Tu
 
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012tieuhocvn .info
 
đề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.com
đề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.comđề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.com
đề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Nam cao nhà văn tài hoa
Nam cao   nhà văn tài hoaNam cao   nhà văn tài hoa
Nam cao nhà văn tài hoaHung Anh Nguyen
 
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet 110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet onthi360
 
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-vanDe cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-vanMây Bay
 
Cái tôi trong thơ Nguyễn Bính
Cái tôi trong thơ Nguyễn BínhCái tôi trong thơ Nguyễn Bính
Cái tôi trong thơ Nguyễn BínhAlolove Nguyễn
 
Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn họcKĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn họcLinh Nguyễn
 

Tendances (20)

Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12 môn ngữ văntruonghocso.com
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12   môn ngữ văntruonghocso.comHướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12   môn ngữ văntruonghocso.com
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp lớp 12 môn ngữ văntruonghocso.com
 
Tố hữu
Tố hữuTố hữu
Tố hữu
 
Giáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.com
Giáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.comGiáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.com
Giáo án ngữ văn lớp 10 trọn bộtruonghocso.com
 
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhấtĐề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
Đề cương ôn thi Ngữ Văn 2017 mới nhất và đầy đủ nhất
 
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi môn ngữ văn lớp 7 (kèm đáp án chi tiết)
 
Cái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bínhCái tôi trong thơ nguyễn bính
Cái tôi trong thơ nguyễn bính
 
Ai đã đặt tên cho dòng sông
Ai đã đặt tên cho dòng sôngAi đã đặt tên cho dòng sông
Ai đã đặt tên cho dòng sông
 
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.comKhái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
Khái quát văn học việt nam từ đầu thế kỷ xx đến cmt8 1945truonghocso.com
 
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.comHọc tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
Học tốt ngữ văn 10 nâng caotruonghocso.com
 
Tây tiến
Tây tiếnTây tiến
Tây tiến
 
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012
Đề thi Ngữ Văn vào 10 Hồ Chí Minh 2012
 
đề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.com
đề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.comđề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.com
đề Cương ôn tập ngữ văn 12 học kì i năm học 2011 2012truonghocso.com
 
Nam cao nhà văn tài hoa
Nam cao   nhà văn tài hoaNam cao   nhà văn tài hoa
Nam cao nhà văn tài hoa
 
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet 110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
 
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-vanDe cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
De cuong-on-tap-thptqg-nam-2015-mon-van
 
On thi thptqg
On thi thptqgOn thi thptqg
On thi thptqg
 
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người TàyThi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
Thi pháp thơ Tum Tiêu của người Khơme với Vượt biển của người Tày
 
Cái tôi trong thơ Nguyễn Bính
Cái tôi trong thơ Nguyễn BínhCái tôi trong thơ Nguyễn Bính
Cái tôi trong thơ Nguyễn Bính
 
Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn họcKĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
 

Similaire à Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com

ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)keinchua2
 
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)Quangduy22
 
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămGiáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămJada Harber
 
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02Vũ Thanh
 
Chương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhChương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhmai_mai_yb
 
Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)
Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)
Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)ThanhHin34
 
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...Trần Đức Anh
 
Lịch sử báo chí việt nam
Lịch sử báo chí việt namLịch sử báo chí việt nam
Lịch sử báo chí việt namdoanduchanh85
 
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...Thế Giới Tinh Hoa
 
Chương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhChương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhmai_mai_yb
 
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...jackjohn45
 
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhđặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhKelsi Luist
 
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similaire à Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com (20)

ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
 
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011  2012)
ôN thi tốt nghiệp môn văn ( 2011 2012)
 
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả nămGiáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
Giáo án dạy thêm môn Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình đầy đủ cả năm
 
Bồi giỏi k12
Bồi giỏi k12Bồi giỏi k12
Bồi giỏi k12
 
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
Chng1ttnghchinh 121023115826-phpapp02
 
Huyen
HuyenHuyen
Huyen
 
Chương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhChương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinh
 
Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)
Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)
Gioi thieu nha van nguyen dinh chieu (2) (1) (1)
 
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...Tailieu.vncty.com   the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
Tailieu.vncty.com the gioi-nhan_vat_trong_truyen_ngan_nguyen_cong_hoan_va_t...
 
Lịch sử báo chí việt nam
Lịch sử báo chí việt namLịch sử báo chí việt nam
Lịch sử báo chí việt nam
 
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10   phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
20 tác phẩm chuyên thi vào lớp 10 phong cách hồ chí minh (lê anh trà)truong...
 
Chương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinhChương 1, tư tưởng hchinh
Chương 1, tư tưởng hchinh
 
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
Bước đầu tìm hiểu ảnh hưởng của văn học pháp đối với văn học lãng mạn việt na...
 
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng TámThế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
Thế giới nhân vật trong sáng tác của Nguyễn Tuân sau cách mạng tháng Tám
 
Chí phèo
Chí phèoChí phèo
Chí phèo
 
Chương 1
Chương 1Chương 1
Chương 1
 
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánhđặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
đặC điểm tiểu thuyết hồ biểu chánh
 
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI CHUYÊN SÂU MÔN NGỮ VĂN 7 DÙNG CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 202...
 
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
HÌNH TƯỢNG NGƯỜI NÔNG DÂN TRONG VĂN HỌC ĐƯƠNG ĐẠI QUA TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN ...
 
Hình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.doc
Hình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.docHình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.doc
Hình Tƣợng Cái Tôi Trữ Tình Trong Thơ Việt Nam Giai Đoạn 1955 - 1965.doc
 

Plus de Thế Giới Tinh Hoa

Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019
Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019
Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019Thế Giới Tinh Hoa
 
Bảng báo giá sản phẩm rèm bạch dương
Bảng báo giá sản phẩm rèm bạch dươngBảng báo giá sản phẩm rèm bạch dương
Bảng báo giá sản phẩm rèm bạch dươngThế Giới Tinh Hoa
 
Album sổ mẫu Rèm cửa Bạch Dương
Album sổ mẫu Rèm cửa Bạch DươngAlbum sổ mẫu Rèm cửa Bạch Dương
Album sổ mẫu Rèm cửa Bạch DươngThế Giới Tinh Hoa
 
Cách tắm cho bé vào mùa đông
Cách tắm cho bé vào mùa đôngCách tắm cho bé vào mùa đông
Cách tắm cho bé vào mùa đôngThế Giới Tinh Hoa
 
Giáo trình tự học illustrator cs6
Giáo trình tự học illustrator cs6  Giáo trình tự học illustrator cs6
Giáo trình tự học illustrator cs6 Thế Giới Tinh Hoa
 
Nữ quái sân trườngtruonghocso.com
Nữ quái sân trườngtruonghocso.comNữ quái sân trườngtruonghocso.com
Nữ quái sân trườngtruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Những chàng trai xấu tính nguyễn nhật ánhtruonghocso.com
Những chàng trai xấu tính  nguyễn nhật ánhtruonghocso.comNhững chàng trai xấu tính  nguyễn nhật ánhtruonghocso.com
Những chàng trai xấu tính nguyễn nhật ánhtruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.com
Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.comNhững bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.com
Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 

Plus de Thế Giới Tinh Hoa (20)

Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019
Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019
Cách chụp ảnh công ty đẹp 2019
 
Lỗi web bachawater
Lỗi web bachawaterLỗi web bachawater
Lỗi web bachawater
 
Bảng báo giá sản phẩm rèm bạch dương
Bảng báo giá sản phẩm rèm bạch dươngBảng báo giá sản phẩm rèm bạch dương
Bảng báo giá sản phẩm rèm bạch dương
 
Album sổ mẫu Rèm cửa Bạch Dương
Album sổ mẫu Rèm cửa Bạch DươngAlbum sổ mẫu Rèm cửa Bạch Dương
Album sổ mẫu Rèm cửa Bạch Dương
 
thong tin lam viec tren lamchame
thong tin lam viec tren lamchamethong tin lam viec tren lamchame
thong tin lam viec tren lamchame
 
Cách tắm cho bé vào mùa đông
Cách tắm cho bé vào mùa đôngCách tắm cho bé vào mùa đông
Cách tắm cho bé vào mùa đông
 
Giáo trình tự học illustrator cs6
Giáo trình tự học illustrator cs6  Giáo trình tự học illustrator cs6
Giáo trình tự học illustrator cs6
 
Nang luc truyen thong
Nang luc truyen thongNang luc truyen thong
Nang luc truyen thong
 
Huongdansudung izishop
Huongdansudung izishopHuongdansudung izishop
Huongdansudung izishop
 
Ho so nang luc cong ty
Ho so nang luc cong tyHo so nang luc cong ty
Ho so nang luc cong ty
 
seo contract
seo contractseo contract
seo contract
 
di google cong
di google congdi google cong
di google cong
 
E1 f4 bộ binh
E1 f4 bộ binhE1 f4 bộ binh
E1 f4 bộ binh
 
E2 f2 bộ binh
E2 f2 bộ binhE2 f2 bộ binh
E2 f2 bộ binh
 
E3 f1 bộ binh
E3 f1 bộ binhE3 f1 bộ binh
E3 f1 bộ binh
 
E2 f1 bộ binh
E2 f1 bộ binhE2 f1 bộ binh
E2 f1 bộ binh
 
E1 f1 bộ binh
E1 f1 bộ binhE1 f1 bộ binh
E1 f1 bộ binh
 
Nữ quái sân trườngtruonghocso.com
Nữ quái sân trườngtruonghocso.comNữ quái sân trườngtruonghocso.com
Nữ quái sân trườngtruonghocso.com
 
Những chàng trai xấu tính nguyễn nhật ánhtruonghocso.com
Những chàng trai xấu tính  nguyễn nhật ánhtruonghocso.comNhững chàng trai xấu tính  nguyễn nhật ánhtruonghocso.com
Những chàng trai xấu tính nguyễn nhật ánhtruonghocso.com
 
Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.com
Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.comNhững bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.com
Những bài văn mẫu dành cho học sinh lớp 10truonghocso.com
 

Hướng dẫn ôn tập văn học lớp 12truonghocso.com

  • 1. TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG TỔ NGỮ VĂN _______________ ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP- MÔN VĂN 12 -NH 2010 - 2011 *********** PHẦN I- VĂN HỌC VIỆT NAM Bài 1. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX A. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975 1 -Hoàn cảnh lịch sử - 9.1945, nước ta được hoàn toàn độc lập. Nước Việt Nam DCCH ra đời. - 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi bằng chiến thắng Điện Biên Phủ. - 7.1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. - hai nhiệm vụ chiến lược: vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng và bảo vệ miền Bắc hậu phương, chi viện cho miền Nam tiền tuyến lớn anh hùng. - Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền Văn học Việt Nam hiện đại từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. 2-Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 . Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu nặng với vận mệnh chúng của đất nước: văn hóa nghệ thuật trở thành một mặt trận, văn học trở thành vũ khí phục vụ sự nghiệp kháng chiến, nhà văn lấy tư tưởng cách mạng và mẫu hình chiến sĩ l, tiêu chuẩn cầm bút. Tinh thần tự giác, tự nguyện gắn bó với dân tộc, nhân dân của nhà văn được đề cao. Văn học tập trung vào đề tài Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội, thể hiện tình đồng chí, đồng đội, tình quân dân... . Nền văn học hướng về đại chúng, tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân:Văn học lấy đại chúng làm đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ đại chúng cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Cách mạng và kháng chiến đem lại cách hiểu mới về nhân dân, về đất nước. Người cầm bút quan tâm đến đời sống của nhân dân. Nền văn học mới có tính nhân dân sâu sắc. . Một nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.Văn học đề cập đến số phận chung của cộng đồng, của dân tộc, phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhà văn quan tâm chủ yếu đến những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, nhìn con người và lịch sử bằng cái nhìn khái quát, có tầm vóc dân tộc và thời đại. Văn học thời kì này còn tràn đầy cảm hứng lãng
  • 2. mạn. Nhân vật tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phảm chất cao đẹp của cả cộng đồng. Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị, sở lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Trong gian khổ, hi sinh, nhưng họ vẫn tràn đầy ước mơ và luôn hướng về lí tưởng, về tương lai tươi sáng của dân tộc. 3- Những nét lớn về thành tựu - Đội ngũ nhà văn ngày một đông đảo, xuất hiện nhiều thế hệ nhà văn trẻ tài năng.Nhà văn mang tâm thế: nhà văn - chiến sĩ, có sự kế thừa và phát triển liên tục. - Về đề tài và nội dung sáng tác - Hiện thực cách mạng rộng mở, đề tài đa dạng, bám lấy hiện thực cách mạng để phản ánh. - Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, truyền thống anh hùng của đất nước và con người Việt Nam. - Tình nhân ái, mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp của con người mới. - Lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 4. Về mặt hình thức thể loại và tác phẩm - Tiếng Việt hiện đại giàu có, trong sáng, nhuần nhị, lối diễn đạt khúc chiết, thanh thoát. - Thơ là thành tựu nổi bật nhất. Thơ anh hùng ca, thơ trữ tình. Chất trí tuệ, trong thơ. Mở rộng câu thơ. Hình tượng người lính và người phụ nữ trong thơ. - Truyện ngắn, tiểu thuyết, các loại ký… phát triển mạnh, có nhiều tác phẩm hay nói về con người mới trong sản xuất, chiến đấu, trong tình yêu. Nghệ thuật kể chuyện, bố cục, xây dựng nhân vật… đổi mới và hiện đại… - Nghiên cứu, phê bình văn học, dịch thuật… có nhiều công trình khai thác tính truyền thống của văn học dân tộc và tinh hoa văn học thế giới. B. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 1975 - XX 1- Hoàn cảnh lịch sử - 1975, đất nước hoàn toàn độc lập. - 1986, đất nước bước sang giai đoạn đổi mới và phát triển - Đời sống và hiện thực xã hội đã có nhiều chuyển biến tích cực > Hiện thực cách mạng ấy đã tạo nên sức sống mạnh mẽ và phong phú của nền văn học 2- Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của văn học từ 1975 - XX - Về đề tài và khuynh hướng sáng tác: + Khuynh hướng đi sâu vào hiện thực đời sống, đi sâu vào cái tôi cá nhân với những mưu thuẫn, những mối quan hệ của đời sống xã hội. + Khuynh hướng nhìn lại chiến tranh với những góc độ khác nhau, nhiều chiều + Khuynh hướng nhạy cảm với hiện thực với những vấn đề mới mẻ đặt ra cho hiện thực đời sống xã hội.. - Về tác phẩm và thể loại:
  • 3. + Nhiều tác phẩm đã có bước chuyển biến về sự đổi mới trong nghệ thuật + Thơ ca và truyện ngắn đã có những đóng góp tích cực trong công cuộc đổi mới văn học + Những tác giả trẻ đã có những bước đột phá, tìm tòi để cách tân trong nghệ thuật KIẾN THỨC TRỌNG TÂM: Những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng, các đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. --------------------------------------------------------------------------------------------------- BÀI 2: NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH A- Phần tác giả: cần nắm kiến thức cơ bản sau: 1. Quan điểm sáng tác văn học: - HCM coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ là một mặt trận. - Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chớ mơ mộng nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít” - - Khi cầm bút, HCM bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. 2. Sự nghiệp văn học: Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Người? -Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ thực dân Pháp) -Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...) -Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương HCM) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ CM trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. 3. Phong cách nghệ thuật: Đặc điểm phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ HCM -Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa ctrị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn. +Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn. +Truyện kí rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọngđiệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. +Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật, có những bài là lời kêu gọi ... dễ hiểu.
  • 4. B. Phần tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” 1- Hoàn cảnh sáng tác: - CM tháng Tám thắng lợi, chính quyền HN về tay nhân dân. Ngày 26/9/1945. Chủ tịch HCM từ chiến khu VB trở về HN. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Bác soạn thảo TNĐL. Ngày 2/9/1945 tại quảng trường BĐ HN thay mặt Chính phủ lâm thời nước VN DCCH, Người đọc bản TNĐL. TNĐL tuyên bố trước quốc dân và thế giới về sự ra đời của nước VN DC CH đồng thời đập tan luận điệu xảo trá của bọn đế quốc Mĩ, Anh, Pháp. 2- Nội dung: + Tác giả trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp, Mĩ làm cơ sở lí luận cho bản Tuyên ngôn. + Đưa ra những dẫn chứng xác thực tố cáo tội ác thực dân Pháp để vạch trần luận điệu cướp nước của chúng. + Khẳng định và tuyên bố quyền độc lập chính đáng của nhân dân VN. Tác giả khẳng định chính người Việt Nam đã tự dành được quyền độc lập và sẽ bảo vệ nó đến cùng. 3- Nghệ thuật - TNĐL là một văn bản chính luận mẫu mực, bố cục chặt chẽ, dân chứng xác thực, lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ.... * Câu hỏi, đề luyện tập 1- Trình bày ngắn gọn nội dung, hoàn cảnh ra đời và đối tượng hướng tới của bản " Tuyên ngôn độc lập" 2- Phân tích văn phong chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập. ------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài 3: Nguyễn Đình Chiểu- ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc - Phạm Văn Đồng I/ Tác giả Phạm Văn Đồng ( 1906-2000) - Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ XX - Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá văn nghệ. II/ Văn bản 1- Hoàn cảnh, mục đích sáng tác - 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC - Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của ông; khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống Mĩ cứu nước 2- Luận điểm và nội dung chính. a- Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa. - Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ thường - Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng về thơ văn NĐC
  • 5. => Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc, khoa học, hợp lí b- Thân bài - Con người và quan niệm sáng tác thơ văn của NĐC - Hoàn cảnh nước, nhà đau thương -> khí tiết của người chí sĩ càng cao cả, rạng rỡ - Qn văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người => Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, qnst của NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc đời mình với vận mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù nhưng lại rất sáng suốt. - Thơ văn yêu nước của NĐC - Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ đại của đất nước, nhân dân - Ca ngợi......., than khóc...... - VTNSCG là một đóng góp lớn + Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang + Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm. => PVĐ đã đặt thơ văn yêu nước của NĐC trong mqh với hoàn cảnh lịch sử dất nước -> khẳng định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu nước của NĐC // ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm hồn trung nghĩa”  vốn hiểu biết sâu rộng, xúc cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu sắc của người viết - Truyện LVT - Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả nội dung và hình thức văn chương - Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác phẩm LVT => Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm LVT không thể chỉ căn cứ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau truốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối quan hệ với đời sống nhân dân. c- Kết bài - Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC - Bài học về mối quan hệ giữa vhọc- nthuật và đời sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá, tư tưởng => Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc. 3- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật - Nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động - Nghệ thuật: Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ. Sử dụng nhiều thao tác lập luận . Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn *Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Tìm những luận điểm chính trong bài viết.
  • 6. 2- Nhận ra những " ánh sáng khác thường" nào của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu ? ------------------------------------------------------------------------------------------------------ BÀI 4: TÂY TIẾN – QUANG DŨNG 1. Hoàn cảnh sáng tác. -“Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào ,tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN. - Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về ThanhHóa. Lính Tây Tiến phần đông là sinh viện, học sinh Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng. Năm 1948, sau một năm hoạt động đoàn bình Tây Tiến về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52, Quang Dũng chuyển sang đơnvị khác. - Tại đại hội thi đua toàn quân (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên “NHỚ TÂY TIẾN” .Bài thơ in lần đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại và đổi tên“TÂY TIẾN” . 2. Nội dung và nghệ thuật 1. Đoạn 1 : 14 câu đầu Nhớ những ngày tháng chiến đấu gian khổ gian khổ nhưng đáng tự hào. a. Hai câu mở đầu : bộc lộ cảm xúc chủ đạo: nỗi nhớ TT . -Cách diễn tả + điệp từ “nhớ”, nhấn mạnh cảm xúc nhớ thương mãnh liệt. + “Nhớ chơi vơi”- cách dùng từ độc đáo, cụ thể hoá nỗi nhớ, nỗi nhớ dường như lan toả, dáng hình, đang bồng bềnh trong không gian, thời gian. +Từ cảm “ơi”, bắt vần với từ láy “chơi vơi”, tạo âm hưởng mênh mang, da diết. b. 12 câu tiếp theo : Nhớ con đường hành quân của người lính qua núi rừng Tây Bắc: -Điều kiện thời tiết khắc nghiệt: “Sài Khao…..đêm hơi “ +Những hình ảnh đối lập: “sương lấp”, “đêm hơi”+ liệt kê những địa danh lạ “Sài Khao”, “Mường Lát”…, gợi lên sự khắc nghiệt của thời tiết, vẽ nên con đường hành quân cụ thể mà rộng khắp.. Nhưng trong “sương lấp”, “đêm hơi” đoàn hùng binh vẫn dũng cảm vượt qua những nẻo đường chiến đấu. -Địa hình hiểm trở, dữ dội: “Dốc lên…….xa khơi” +Những từ láy: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút + những hình ảnh đối lập: “dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” Câu thơ giàu chất tạo hình vẽ ra cái thế gập ghềnh, cheo leo của dốc núi như thử thách ý chí can trường của người lính. Nhưng các anh vẫn phơi phới, lạc quan, yêu đời, vẫn hồn nhiên, tinh nghịch trong tư thế “Heo hút cồn mây súng ngửi trời”. -Sự phối thanh, ngắt nhịp lịnh hoạt đã tạo nên âm điệu lạ: +Những thanh trắc: nghe nhọc nhằn, vất vả, giống như con đường hành quân gian khổ mà người lính phải trải qua.
  • 7. +Những câu thơ phân nhịp bẻ đội, như hoạ lại con đường hành quân gian khổ ở độ cao, độ sâu chóng mặt. +Những thanh bằng: nghe êm ái, nhẹ nhàng, như tâm hồn lâng lâng của người lính khi đã chiếm lĩnh được những độ cao tuyệt đối. - Thiên nhiên hoang dại, dữ dội chứa đầy bí mật: Chiều chiều…đêm đêm” +Những âm thanh ghê rợn: tiếng thác “gầm thét”, tiếng cọp “ trêu người” + những từ láy đối ứng nhau “chiều chiều”, “đêm đêm”, gợi tả cái bí mật quyền uy ghê gớm của rừng thiêng. Nơi đây cái chết đang rình rập, đe doạ mạng sống con người. -Trên chặng đường hành quân gian khổ, có những người lính đã : “không bước nữa”, đã “gục lên súng mũ bỏ quên đời”. + Âm điệu câu thơ trũi xuống như một tiếng khóc thầm. Trong gian khổ, dãi dầu, có đồng đội đã không bước nữa, vĩnh biệt đoàn binh, nằm lại nơi chân đèo góc núi. + Những từ: “không bước nữa”, “Gục lên súng mũ” & “bỏ quên đời” được dùng thay thế cho cái chết nhưng người đọc vẫn cảm nhận rất sâu sắc nỗi xót xa thương tiếc đồng đội như trào lên trong lòng nhà thơ. + Nhưng đây là những câu thơ được viết với cảm hứng bi tráng, nhằm ca ngợi cái chết đẹp của người chiến sĩ Tây Tiến vốn xuất thân từ những trí thức tiểu tư sản. c.Hai câu cuối đoạn : diễn tả những kỉ niệm ấm áp tình quân dân . +Câu thơ chứa đựng hình ảnh đẹp, hương vị ngọt ngào, giọng điệu êm nhẹ như xua tan không khí mệt mỏi, lạnh lẽo, chết chóc & tạo ra cảm giác êm ái, dễ chịu, ấm cả lòng người . 2. Đoạn 2 : 8 câu tiếp theo : một Tây Bắc tài hoa tươi mát & mĩ lệ. a. 4 câu trên : gợi nhớ lại đêm liên hoan văn nghệ của đơn vị. + Đêm liên hoan diễn ra trong không khí ấm áp tình người : có ánh sáng, có âm thanh, có màu sắc. Con người rạo rực bốc men say. + Từ “bừng” là một nét vẽ có thần, chỉ ánh sáng của lửa đuốc, của lửa trại, còn có nghĩa chỉ sự từng bừng rộn ràng của tiếng khèn, tiếng trống. + Sự xuất hiện của”em”trong bộ xiêm áo rực rỡ, với điệu múa uyển chuyển, cặp mắt tình tứ, dáng điệu e thẹn đã làm xao xuyến tâm hồn các chàng lính trẻ. b. 4 câu sau : Nhớ cảnh sông nước đầy chất thơ : - Nhớ dáng người trên thuyền độc mộc. - Nhớ hoa rừng trôi dong đưa trên dòng lũ - Nhớ hồn lau phất phơ nẻo bến bờ. - Âm điệu đoạn thơ trầm bổng, lâng lâng, như đưa hồn người vào cõi mộng, chất nhạc, chất hoạ, chất thơ toát lên từ vần thơ, cho thấy tính thẩm mĩ độc đáo của ngòi bút Quang Dũng, đồng thời khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn các chiến sĩ TT : trong gian khổ & thử thách, trong gian truân & chết chóc, họ vẫn lạc quan, yêu đời, hồn nhiên, mơ mộng. Phải sống hết mình với đời lính, Quang Dũng mới viết được những vần thơ mang hương sắc núi rừng xa lạ, tươi đẹp & thơ mộng như thế.
  • 8. 3. Đoạn 3 : 8 câu tiếp theo : dựng lại bức chân dung người chiến sĩ TT khá hoàn chỉnh với vẻ đẹp bi tráng. a. 4 câu trên : Bức chân dung được dựng, tả bằng bút pháp hiện thực & lãng mạn, bằng cảm hứng bi tráng. + Ngoại hình đối lập với tính cách : đầu trọc, da xanh vì gian khổ, thiếu thốn, vì bệnh sốt rét hoành hành . Nhưng tư thế khi xung trận thì “dữ oai hùm”, “mắt trừng”. Ba nét vẽ chính xác, dựng lên bức chân dung về người lính với vẻ đẹp hào hùng, lẫm liệt. Bằng cái nhìn lãng mạn thì cái bi đã trở thành cái hùng. + Tâm hồn : hào hoa lãng mạn, tình tứ. Trong Ct ác liệt, người lính đã sưởi ấm tâm hồn mình bằng một thoáng mơ mộng về “dáng kiều thơm”- dáng đẹp của người con gái HN thanh lịch. Đó là nét khám phá của Quang Dũng khi vẽ chân dung anh bộ đội cụ Hồ tiểu tư sản thời chống Pháp. + Tính cách : gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng chấp nhận hi sinh “chắng tiếc đời xanh”- coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. b. 4 câu dưới :Sự mất mát, tổn thất của chiến tranh được Quang dũng tiếp tục khai thác bắng bút pháp lãng mạn & màu sắc bi tráng . - Bi : những nấm mồ nằm rải rác biên cương, người lính hi sinh không một manh chiếu để liệm thân. - Hùng : qua cái nhìn qua cái nhìn lãng mạn của nhà thơ thì họ lại được bọc trong những chiếc áo bào sang trọng- cái bi đã trở thành cái hùng. - Các từ Hán Việt xuất hiện liên tiếp, bất ngờ. gợi màu sắc cổ kính, tráng liệt uy nghi khi nói về sự hi sinh của người lính. 4. 4 Câu kết : Lời thề son sắt - Âm hưởng trầm hùng thể hiện ý chí quyết tâm của người lính với tinh thần một đi không trở về- sẵn sàng cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh - Từ ngữ, hình ảnh cổ kính, gợi liên tưởng đến chất uyên hùng của các tráng sĩ thời phong kiến. 5- Đánh giá chung. - Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của người chiến sĩ xuất thân từ tầng lớp tiểu tư sản : tâm hồn trong sáng, chân thực, gan dạ, dũng cảm, giàu lòng hi sinh. Vẻ đẹp của người lính TT cũng là vẻ đẹp của thời đại. - Cảm hứng lãng mạn & sắc thái bị tráng đã làm nên vẻ đẹp độc đáo & sức hấp dẫn riêng cho bài thơ. - TT còn là sự kết tinh nghệ thuật của thơ ca thời kháng chiến chống Pháp. * MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý Đề 1: Phân tích bốn câu thơ sau đây trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
  • 9. - Hai câu thơ đầu: Diễn tả được sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo Tây Bắc (chú ý các từ đầy giá trị tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời). Câu thứ nhất nghe như- có hơi thở nặng nhọc của người lính. Cách dùng từ “ngửi trời” của câu thơ thứ hai táo bạo, đồng thời có chất tinh nghịch của người lính. - Hai câu thơ sau: Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng. Đọc câu thứ tư, có thể hình dung đoàn quân tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa thấy nhà ai thấp thoáng qua một không gian mịt mùng sương rừng mưa núi. Hai câu 3 và 4 phối hợp với nhau tạo ra một âm hưởng đặc biệt (câu thứ 4 toàn thanh bằng). Có thể liên hệ đến âm hưởng của hai câu thơ của Tản Đà trong bài Thăm mả cũ bên đường: “Tài cao phận thấp chí khí uất - Giang hồ mê chơi quên quê hương” (Tản Đà tả tình,còn Quang Dũng tả cảnh). Đề 2. Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ thứ ba của bài Tây Tiến - Đây là hình tượng tập thể của người lính Tây Tiến. Quang Dũng đã chọn lọc những nét tiêu biểu của từng người lính để tạc nên bức tượng đài tập thể mang tinh thần chung của cả đoàn quân. - Bốn câu thơ đầu nói về vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến. Quang Dũng, khi viết về người lính Tây Tiến không hề che giấu những khó khăn gian khổ, chỉ có điều, những cái đó đều đ-ược nhìn bằng con mắt lãng mạn. - Bốn câu thơ sau nói tới vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến. Cái bi thương ở đây bị mờ đi trước lí tưởng quên mình của người lính (Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh). Cái sự thật bi thảm những người lính gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân được vợi đi nhờ cách nói giảm (anh về đất) và rồi bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã. Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hào hùng để tiễn đ-ưa linh hồn những người lính Tây Tiến: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gần lên khúc độc hành. *Câu hỏi, đề luyện tập 1- Nêu hoàn cảnh ra đời để hiểu thêm về tác phẩm. 2- Trình bày ngắn gọn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 3- Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ. 4- Cảm nhận về hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc qua đoạn thơ đầu. 5- Phân tích vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến qua đoạn thứ 3. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bài 5: Việt Bắc- Tố Hữu. A- Phần tác giả: Cần thuộc, nắm vững: quá trình sáng tác, phong cách nghệ thuật của nhà thơ, chú ý thêm chất trữ tình chính trị, tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật. 1- Đôi nét về tiểu sử: Xem sách giáo khoa.
  • 10. 2-Con đường thơ: Con đường thơ của TH gắn liền với sụ nghiệp CM, phản ánh từng chặng đường CM, thể hiện sự vận động tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ, gồm 7 tập thơ. - Tập thơ Từ ấy ( 1937-1946): là niềm hân hoan của một tâm hồn trẻ gặp ánh sáng lí tưỏng, tìm lẽ sống. - Tập thơ việt Bắc ( 1947- 1954): phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc, phát hiện vẻ đẹp cảu nhân dân, thể hiện những tình cảm lớn của con người VN mà bao trùm là lòng yêu nước. - Tập thơ Gió lộng ( 1955-1961): ngợi ca cuộc sống mới, con ngưòi mói, ngọi ca Đảng, Bác Hồ, cổ vũ cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, khẳng định tình cảm quốc tế vô sản.. - Tập thơ Ra trận ( 1962-1971), Máu và hoa ( 1972-1977): là khúc ca ra trận, là lời ca ngọi CN anh hùng CM VN. - Tập thơ Một tiếng đờn (1992), Ta với ta(1999): tình cảm gia đình, tình bạn bè, tình yêu và nỗi buồn sâu lắng của con người. 3- Phong cách nghệ thuật thơ. - Thơ TH là thơ trữ tình chính trị, quan tâm thể hiện những vấn đề lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Cm và con người Cm. Khuynh hướng sử thi nổi bật trong những sáng tác từ cuối cuộc kháng chiến chống Pháp trở về sau. - Thơ TH tràn đầy cảm hứng lãng mạn, luôn hướng người đọc tới một chân trời tươi sáng. - Thơ TH có giọng tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, giọng của tình thương mến. Nhiều vấn đề chính trị, Cm đã được thể hiện như những vấn đề của tình cảm muôn đời. - Thơ TH đậm đà tinh dân tộc không chỉ trong nội dung mà còn trong nghệ thuật biểu hiện: các thể thơ và thi liệu truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, ngôn từ giản dị, vần điệu phong phú, nhạc điệu phong phú, nhạc tính dồi dào... B- Phần tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác : - Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến,nơi đã che chở đùm bọc cho Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ. - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết, hòa bình trở lại, miền Bắc nước ta được giải phóng. - Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. - Một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của cách mạng được mở ra.Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc. 2- Nội dung và nghệ thuật 1- Lời của nhân dân VB đối với người về xuôi. ( 20 câu đầu) a- Giai điệu gợi sự nhớ thương.
  • 11. - Khổ thơ mở đầu: * Tác giả hóa thân vào VB để hỏi người cán bộ về xuôi. + Chi tiết: mười lăm năm ấy: gợi không khí truyện Kiều và nói đến thời gian của cuộc kháng chiến. + Hình ảnh: núi, nguồn: không gian VB, gợi cội nguồn Cm. > nội dung VB hỏi: mình về có nhớ VB, có nhớ cội nguồn Cm không. + Sử dụng đại từ: mình- ta rất uyển chuyển, biến quan hệ tình yêu man nữ thành tình cảm Cm, vì thế mà nó trở nên sâu sắc. + Điệp từ: nhớ tạo ra âm hưởng chủ đạo bài thơ: lưu luyến thương nhớ tha thiết. * Lời thơ mượt mà, ngôn ngữ dung dị kết hợp với lối điệp từ, điệp câu, nhà thơ đã giúp ngưòi đọc cảm nhận về một thời, một vùng kháng chiến. - Khổ 2 + TH nhập vai người cán bộ về xuôi để đáp lại tấm lòng của VB. - Câu hỏi tu từ: tiếng ai tha thiết...> trĩu nặng cảm xúc thể hiện sự tinh ý của cán bộ, nhận ra tấm lòng và dụng ý của VB. - Cặp từ láy: bâng khuâng, bồn chồn, kết hợp nhuần nhị diễn tả đúng tâm trạng lúc chia tay. - Hình ảnh: cầm tay nhau, dấu chấm lửng cuối câu và ngắt nhịp có thay đổi 3/3/2 so với câu trước> tình ý và mức độ xúc động quá lớn nên không nói được thành lời. * Với giai điệu tha thiết, lời tho giàu chất trữ tình, nhà thơ đã khảng định tấm lòng son sắt thủy chung của người cán bộ kháng chiến. - Khổ 3,4,5 + TH lại nhập vai VB và khơi dậy nỗi nhớ: bằng hàng câu hỏi đồng dạng về mặt cấu trúc và kết cấu trùng điệp: - Câu lục: Lúc thì mình đi...lúc thì mình về...Câu hỏi nào cũng gắn với từ nhớ nhằm khắc sâu tâm trạng. - Câu bát: gợi nỗi nhớ cụ thể: + Kỉ niệm về một thời kháng chiến: mưa nguồn, suối lũ, những mây cùng mù, miếng chấm muối, mối thù nặng vai> hình ảnh thơ chân thực, gợi cảm> nỗi gian lao vất vả và tinh thần đoàn kết cùng chống kẻ thù chung. + Tình nghĩa đồng bào: Nhà thơ mượn cái thừa trám bùi để rụng, măng mai...để nói cái thiếu hụt của tình cảm do phải chia xa. + Hình thức đối lập: hắt hiu lau xám>< đậm đà lòng son> Tuy cuộc sống còn nghèo khó, gian nan nhưng giàu nghĩa tình, luôn thể hiện tấm lòng thủy chung gắn bó với CM của VB. + Di tích lịch sử trong không khí thiêng liêng, trang trọng. > Với những chi tiết, hình ảnh đậm đà trữ tình dân tộc, nhà thơ không chỉ cảm động trước tấm lòng thủy chung nặng tình, nặng nghĩa mà còn bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc của mình với VB. b- Giai điệu nhắn nhủ.
  • 12. Minh đi, mình có nhớ mình - Cái độc đáo của câu thơ : chữ mình ở ngôi thứ hai được lặp lại ba lần với ý nghĩa rất sâu: + Không quên VB và đừng đánh mất chính mình. + Dự báo về những diễn biến tư tưởng trong giai đoạn hòa bình. 2- VB qua Lời của người ra đi- nỗi nhớ của người ra đi. ( đoạn còn lại) a- Nhớ cảnh và nhớ người. - Người cán bộ về xuôi mang theo nỗi nhớ nhung tha thiết. * Nhớ cảnh: cảnh đẹp và thi vị rất VB. + Bản, khói, sương, bếp lửa, rừng nứa, trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, mơ nở trắng rừng, tiếng ve kêu, tiếng mõ, tiếng chày nứơc giã gạo...> một thiên nhiên đẹp, thú vị, nên thơ, rực rỡ, tràn ngập ánh sáng, màu sắc , đường nét đặc tả thiên nhiên bốn mùa.( Chọn đoạn thơ hay từ câu: ta về, mình có nhớ ta> nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung để phân tích rõ, cụ thể hơn, đấy là phong cảnh núi rừng qua bốn mùa, mỗi mùa là một phác họa mang vẻ đẹp riêng) * Nhớ người: + Chia xẻ bắp ngô củ sắn, địu con lên rẫy, nguời đan nón, cô em hái măng...> con người VB đáng yêu vì sống có tình có nghĩa, cần cù nhẫn nại chịu đựng hi sinh để che chở nuôi nấmg cán bộ. Sinh hoạt của đồng bào và cán bộ Cm cực kì thiếu thốn nhưng vẫn tràn đầy lạc quan, tin tưởng. > Trong nỗi nhớ của người ra đi, con người và thiên nhiênhòa quỵên khiến cho những kỉ niệm ấy trở nên thân thương và da thiết, được tái hiện qua lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi, nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc câu... b- Nhớ về VB anh hùng. + Phác họa bức tranh VB vừa chân thực vừa hoành tráng- thiên nhiên cùng con người đánh giặc cứu nước. + Nhớ cảnh tượng hào hùng, sôi động, đầy khí thế của cuộc kháng chiến toàn dân ở chiến khu VB. Cảnh tượng đó được nhà thơ đặc tả sinh động qua hình ảnh các con đường VB trong những đêm kháng chiến, nổi bật là sức mạnh và niềm lạc quan của những lực lượng kháng chiến ( 8 câu đầu) + Nhớ về những niềm vui chiến thắng trên khắp mọi miền đất nước( bằng cách nhắc lại những tên đất, tên làng, tên sông, tên núi.. ghi lại nhưng trận đánh từ nhỏ đến lớn và ngày càng dội đến kết thúc thắng lợi.) + Nghệ thuật: sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ lục bát, giọng thơ hào hùng, sôi nổi, chọn lựa những hình ảnh có sức gợi cảm, sử dụng linh hoạt, thành công các biện pháp tu từ: hoán dụ, đối lập, láy từ, điệp âm, thậm xưng...> nổi bật cảm hứng ngợi ca VB, ngọi ca cuộc kháng chiến chống Pháp oanh liệt của nhân dân ta. * Nhớ về VB là căn cứ địa vững chắc và là cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến. Bốn dòng từ : Ở đâu >chí bền, ý thơ khẳng định vị trí quan trọng của VB, lòng tin của toàn dân, toàn Đảng đối với lãnh tụ kính yêu mà nhà thơ gọi một cách vừa tôn
  • 13. kính vừa thân thương là Cụ Hồ. Để khắc sâu tình cảm và ấn tượng trên, có thể PT thủ pháp đối lập, Ở đâu u ám><Cụ Hồ sáng soi, điệp từ Ở đâu..ở đâu. 3- Đánh giá chung -Thông qua nỗi nhớ về chiến khu VB, tác giả khẳng định lòng biết ơn, lòng thủy chung sắc son của người cán bộ kháng chiến đối với nghĩa tình sâu nặng của quê hương và con người VB. - Việt Bắc- bài thơ có màu sắc dân tộc đậm đà, tiêu biểu cho P/C thơ TH. Viết bằng thể thơ lục bát, giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, dễ ngâm, dễ hát. Thấm đượm ở đề tài, nội dung, hình thức nghệ thuật, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình ở chiều sâu tư tưởng, cảm xúc. * ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý Đề bài: Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ sau: Ta về mình có nhớ ta …. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung Gợi ý a. Đoạn này được xem là đặc sắc nhất Việt Bắc. 10 câu lục bát thu gọn cả sắc màu 4 mùa, cả âm thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc. Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Tố Hữu lựa chọn thật đắt hình ảnh đối xứng : hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý nhất của thiên nhiên, kết tinh từ hương đất sắc trời, tương xứng với con người là hoa của đất. Bởi vậy đoạn thơ đư-ợc cấu tạo: câu lục nói đến thiên nhiên, câu bát nói tới con người. Nói đến hoa hiển hiện hình người, nói đến người lại lấp lóa bóng hoa. Vẻ đẹp của thiên nhiên và con người hòa quyện với nhau tỏa sáng bức tranh thơ. Bốn cặp lục bát tạo thành bộ tứ bình đặc sắc. b. Trước hết đó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái mùa đông thuở gặp gỡ ban đầu, đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Câu thơ truyền thẳng đến người đọc cảm nhận về một màu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già. Cái màu xanh ngằn ngặt đầy sức sống ngay giữa mùa đông tháng giá. Cái màu xanh chứa chất bao sức mạnh bí ẩn “Nơi thiêng liêng rừng núi hóa anh hùng”. Màu xanh núi rừng Việt Bắc: Rừng giăng thành lũy thép dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù. Trên cái nền xanh ấy nở bừng bông hoa chuối đỏ tơi, thắp sáng cả cánh rừng đại ngàn làm ấm cả không gian, ấm cả lòng người. Hai chữ “đỏ tươi” không chỉ là từ ngữ chỉ sắc màu, mà chứa đựng cả một sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một rung động rất thi nhân. Có thể thấy cái màu đỏ trong câu thơ Tố Hữu như điểm sáng
  • 14. hội tụ sức mạnh tiềm tàng chốn rừng xanh đại ngàn, lấp lóa một niềm tin rất thật, rất đẹp. Trên cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh con người xuất hiện thật vững trãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp của con người làm chủ núi rừng, đứng trên đỉnh trời cùng tỏa sáng với thiên nhiên, “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”. c. Cùng với sự chuyển mùa (mùa đông sang mùa xuân) là sự chuyển màu trong bức tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của hoa mơ khi mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân. Ngày xuân mơ nở trắng rừng. Trắng cả không gian “trắng rừng”, trắng cả thời gian “ngày xuân”. Hình ảnh này khá quen thuộc trong thơ Tố Hữu, hình ảnh rừng mơ sắc trắng cũng đi vào trường ca Theo chân Bác gợi tả mùa xuân rất đặc trưng của Việt Bắc: Ôi sáng xuân nay xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ. Cái sắc trắng tinh khôi bừng nở mỗi độ xuân về làm ngơ ngẩn người ở, thẫn thờ kẻ đi. Người đi không thể không nhớ sắc trắng hoa mơ nơi xuân rừng Việt Bắc, và lại càng không thể không nhớ đến con người Việt Bắc, cần cù uyển chuyển trong vũ điệu nhịp nhàng của công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa: Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. "Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa, dường như bao yêu thương đợi chờ mong ngóng đã gửi vào từng sợi nhớ, sợi thương kết nên vành nón. Cảnh thì mơ mộng, tình thì đợm nồng. Hai câu thơ lưu giữ lại cả khí xuân, sắc xuân, tình xuân vậy. Tài tình như thế thật hiếm thấy. d. Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách - một loại cây rất thường gặp ở Việt Bắc hơn bất cứ nơi đâu. Chọn phách cho cảnh hè là sự lựa chọn đặc sắc, bởi trong rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những hàng cây cao vút, ta như cảm thấy sựhiện diện rõ rệt của mùa hè. Thơ viết mùa hè hay xưa nay hiếm, nên ta càng thêm quí câu thơ của Tố Hữu: Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác rất thú vị: Tiếng ve kêu ấn tượng của thính giác đã đemlại ấn tượng thị giác thật mạnh. Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây: Những ngày cuối xuân, cả rừng phách còn là màu xanh, những nụ hoa còn náu kín trong kẽ lá, khi tiếng ve đầu tiên của mùa hè cất lên, những nụ hoa nhất tề đồng loạt trổ bông, đồng loạt tung phấn, cả rừng phách lai láng sắc vàng. Chữ đổ được dùng thật chính xác, tinh tế. Nó vừa gợi sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa rừng phách khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể hiện chính xác khoảng khắc hè sang. Tác giả sử dụng nghệ thuật âm thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời gian. Bởi vậy cảnh thực mà vô cùng huyền ảo.Trên nền cảnh ấy, hình ảnh cô em gái hiện lên xiết bao
  • 15. thơ mộng, lãng mạn: “Cô em gái hái măng một mình” nghe ngọt ngào thân thương trìu mến. Nhớ về em, là nhớ cả một không gian đầy hương sắc. Người em gái trong công việc lao động hàng ngày giản dị: hái măng. Vẻ đẹp lãng mạn thơ mộng ấy còn được tô đậm ở hai chữ “một mình” nghe cứ xao xuyến lạ, như bộc lộ thầm kín niềm mến thương của tác giả. Nhớ về em, nhớ về một mùa hoa... e. Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Đây là cảnh đêm thật phù hợp với khúc hát giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn. Hình ảnh ánh trăng dọi qua kẽ lá dệt lên mặt đất một thảm hoa trăng lung linh huyền ảo.Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình người. Đại từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung người hát đối đáp với mình làm một, tạo một hòa âm tâm hồn đầy bâng khuâng lưu luyến giữa kẻ ở, người đi, giữa con người và thiên nhiên. g. Mỗi câu lục bát làm thành một bức tranh trong bộ tứ bình. Mỗi bức tranh có vẻ đẹp riêng hòa kết bên nhau tạo vẻ đẹp chung. Đó là sự hài hòa giữa âm thanh, màu sắc... Tiếng ve của mùa hè, tiếng hát của đêm thu, màu xanh của rừng già, sắc đỏ của hoa chuối, trắng tinh khôi của rừng mơ, vàng ửng của hoa phách... Trên cái nền thiên nhiên ấy, hình ảnh con người hiện lên thật bình dị, thơ mộng trong công việc lao động hàng ngày. * Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc. .2- Cảm nhận vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc? 3- Phân tích đoạn thơ: Mình về mình có nhớ ta...tiếng hát ân tình thủy chung. 4- Chọn và phân tích một số đoạn thơ khác... ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bài 6: Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm. I. Tác giả: - NKĐ là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng về đất nước, con người Việt Nam. - Tác phẩm: Đất ngoại ô, Mặt đường khát vọng, Ngôi nhà có lửa ấm... II. Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và xuất xứ của đoạn trích Đất nước: a. Trường ca Mặt đường khát vọng đựoc hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên 1971. Tác phẩm thể hiện sự thức tỉnh của thế hệ thanh niên thời kì chống Mĩ, về trách nhiệm đối với quê hương đất nước. b. Đoạn trích Đất Nước thuộc phần đầu chương V trong tác phẩm, được xem là một trong những đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca VN hiện đại. III. Nội dung và nghệ thuật: a. Đoạn 1: Từ đầu …… muôn đời: Cảm nhận - lí giải của NKĐ về đất nước * Đất nước có từ bao giờ ?
  • 16. - Với NKĐ, Đất Nước có từ bao giờ chỉ có thể cảm nhận chứ không thể trả lời bằng con số thời gian. Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi  nghĩa là Đất Nước đã có từ lâu. - Cơ sở cảm nhận: + Yếu tố văn hoá vật chất và tinh thần (Giọng điệu cổ tích, phong tục tập quán, tên sự vật gần gũi gắn bó con người…). + Lối sống đẹp của con người (tình nghĩa thuỷ chung, đức tính cần cù trong lao động, ý thức chiến đấu bảo vệ Tổ quốc). => Nhận xét: Cách cảm nhận mới lạ nhưng không xa lạ. Cách cảm nhận theo quá trình sống và trưởng thành trong nhận thức của mỗi con người. * Đất Nước là gì ? - Đất nước là không gian gần gũi gắn bó với con người (kỉ niệm tuổi thơ, tình yêu niềm thương, nỗi nhớ…). - Đất nước là không gian bao la rộng lớn (núi bạc, biển khơi). - Đất nước được hình thành cùng với quá trình lịch sử của cộng đồng dân tộc Việt ( nơi đồng bào ta ra đời, đoàn tụ). - Đất nước là sự thống nhất giữa quá khứ với hiện tại ( Những ai đã khuất, những ai bây giờ…) => Cách lí giải rất độc đáo: + Dùng hình thức chiết tự - Tổng hợp. + Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian rất gần gũi với đời sống con người. * Ý thức và trách nhiệm công dân: - Đoàn kết cộng đồng. - Đem sức lực tài năng để xây dựng đất nước.  Trong lời kêu gọi đó, tác giả sử dụng nhiều hình thức nghệ thuật: điệp cấu trúc, tăng tiến, ẩn dụ kết hợp với lời thơ có ý nghĩa khẳng định và giọng điệu trữ tình chính luận. b. Đoạn 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân. - Liệt kê địa danh ở 3 miền Trung - Nam - Bắc. Mỗi địa danh ấy đều gắn với một cuộc đời, một số phận cụ thể của nhân dân. => Chiều sâu cái nhìn của nhà thơ về Đất Nước. - Khẳng định nhân dân có vai trò to lớn trong việc gìn giữ, bảo vệ đất nước. Sự tồn tại của Đất Nước trong 4000 năm lịch sử, tác giả đặc biệt đề cao người anh hùng vô danh Họ đã sống và chết giản dị và bình tâm. - Từ nhận thức trên tác giả đã đi đến kết luận Đất Nước này là Đất nước của nhân dân. Tư tưởng trên tập trung sâu sắc nhất là ở ca dao thần thoại (chứa đựng vẻ đẹp tâm hồn - lẽ sống của nhân dân - cụ thể là tình nghĩa thuỷ chung, trách nhiệm công dân đối với đất nước đánh bại nội thù - chống ngoại xâm). - Thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân tác giả sử dụng nhiều nghệ thuật :liệt kê, điệp từ, điệp câu, vận dụng ca dao.
  • 17. => Tóm lại tư tưởng Đất Nước của Nhân dân là cái cốt lõi làm nên cảm xúc chủ đạo của chương thơ. MỘT SỐ ĐỀ VÀ GỢI Ý Đề 1. Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của mình về đoạn sau: Trong anh và em hôm nay ....Làm nên đất n-ước muôn đời... Gợi ý Trong phần đầu của đoạn thơ, tác giả đã cảm nhận về đất nước một cách trọn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện: thời gian lịch sử và không gian địa lý, huyền thoại, truyền thuyết và đời sống sinh hoạt hàng ngày của mỗi gia đình. Đất nước được cảm nhận vừa thiêng liêng, sâu xa lại vừa gần gũi thân thiết. Những dòng thơ ở cuối phần là một sự cảm nhận sâu sắc và phát hiện mới mẻ của tác giả về đất nước trong sự sống, tình yêu, trong vận mệnh và tráchnhiệm của mỗi cá nhân. Trong anh và em hôm nay Đều có một phần đất nước. Đất nước không chỉ là núi sông, rừng, biển, không chỉ là lịch sử dựng nước và giữ nướcmà Đất nước còn được kết tinh và tồn tại trong sự sống của mỗi cá nhân, mỗi chúng ta hôm nay. Quả vậy, sự sinh thành của mỗi cá nhân đều có cội nguồn sâu xa từ dân tộc và được thừa hưởng thành quả vật chất và tinh thần do bao thế hệ tạo dựng lên. Nhưng sự sống của mỗi cá nhân chỉ có thể tồn tại và có ý nghĩa trong sự hài hòa với những cá nhân khác và toàn thể cộng đồng: Khi hai đứa cầm tay ….. Đất nước vẹn toàn to lớn. Đất nước được trường tồn qua sự tiếp nối của các thế hệ và các thế hệ mai sau sẽ đưa đất nước tới sự phát triển xa hơn, đến“Những tháng ngày mơ mộng”.Những câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện một chân lí giản dị mà sâu sắc về đất nước. Đất nước không chỉ là một khách thể ở ngoài mỗi chúng ta mà tồn tại ngay trong cơ thể, trong sự sống mỗi người. Đất nước trở nên hết sức thiêng liêng mà gần gũi với mỗi người. Chân lí ấy một lần nữa được tác giả nhắc lại như lời nhắn nhủ tha thiết “Em ơiem, đất nước là máu xương của mình”. Từ đó dẫn đến lời nhắc nhở về trách nhiệm thiêng liêng của mỗi người với đất nước. “Phải biết gắn bó và san sẻ Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở Làm nên đất nước muôn đời”. Đề 2. Đoạn thơ có sử dụng nhiều chất liệu của văn học dân gian. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu dân gian của tác giả? Gợi ý
  • 18. Đoạn thơ đã sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian trong đó có văn học dân gian.Từ các truyền thuyết vào loại xa xưa nhất của dân tộc ta như- Lạc Long Quân và Âu Cơ,Thánh Gióng, Hùng Vương đến truyện cổ tích, Trầu Cau, đặc biệt là nhiều câu ca dao, dân ca, của nhiều miền đất nước: Ví dụ: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Là từ câu ca dao: Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi” gợi nhớ đến câu ca dao “Yêu em từ thuở trong nôi Em nằm em khóc anh ngồi anh ru” “Biết quí trọng công cầm vàng những ngày lặn lội” là được rút từ câu ca dao Cầm vàng mà lội qua sông Vàng rơi chẳng tiếc, tiếc công cầm vàng. Chất liệu văn học dân gian đã được tác giả sử dụng vào đoạn thơ một cách linh hoạt và sáng tạo. Không lặp lại hoàn toàn các câu ca dao, dân ca, nhà thơ thường chỉ dùng một hình ảnh hoặc một phần của các câu ca đó để đưa vào tạo nên câu thơ của mình. Các truyềnthuyết và truyện cổ tích cũng đư-ợc sử dụng theo cách gợi nhắc tới bằng một hình ảnh hoặc tên gọi. Tác giả vừa đưa người đọc nhập cả vào môi trường văn hóa, văn học dân gian đồng thời lại thể hiện đ-ược sự đánh giá, cảm nhận đ-ược phát hiện của tác giả về kho tàngvăn hoá tinh thần ấy của dân tộc. * Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Tư tưởng đất nước của nhân dân qua đoạn trích trong sách giáo khoa. 2- Phân tích một số đoạn thơ tiêu biểu, chẳng hạn: a- Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi .... Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ. b- Trong anh và em hôm nay ...Làm nên đất nước muôn đời. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bài 7: Sóng- Xuân Quỳnh. A. Vài nét về XQ: Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thư-ờng. Thơ chị là tiếng lòng của một tâm hồn tươi trẻ, luôn khát khao tình yêu, “nâng niu chi chút” từng hạnh phúc bình dị đời thường.Trong số các nhà thơ hiện đại Việt Nam, Xuân Quỳnh xứng đáng được gọi là nhà thơ tìnhyêu. Chị viết nhiều, viết hay về tình yêu trong đó “Sóng” là một bài thơ đặc sắc. Đặc điểm nổi bật trong thơ tình yêu của Xuân Quỳnh là chị vừa khát khao một tình yêu lý tưởng và hướng tới một hạnh phúc bình dị thiết thực: “Đến Xuân Quỳnh, thơ hiện đại Việt Nam mới có một tiếng nói bày tỏ trực tiếp những khát khao tình yêu vừa hồn nhiên chân thực, vừa mãnh liệt sôi nổi của một trái tim phụ nữ.
  • 19. “Sóng” là bài thơ đã kết tinh những gì sở trường của hồn thơ Xuân Quỳnh. Như-ng thành công đáng kể nhất là Xuân Quỳnh đã m-ượn hình t-ượng sóng để diễn tả những cảm xúc vừa phong phú phức tạp, vừa thiết tha sôi nổi của một trái tim phụ nữ đang rạo rực khao khát yêu đương. B. Kiến thức cơ bản: 1. Xuất xứ: - “Sóng” (được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”- 1968) là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ của Xuân Quỳnh. Bài thơ bộc lộ một khát vọng vừa hồn nhiên, chân thật vừa da diết, sôi nổi về tình yêu mãnh liệt rộng lớn và vĩnh hằng của trái tim người phụ nữ. 2. Ý nghĩa hình tượng sóng: - “Sóng” là hiện tượng ẩn dụ của tâm trạng người phụ nữ đang yêu. Sóng là một sự hòa nhập và phân tán của nhân vật trữ tình “ em”. Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng sóng khá độc đáo nhằm thể hiện những cung bậc tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang yêu. - Cả bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, luân phiên như nhịp vỗ của sóng. 3. Trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang yêu (khổ 1+2): - Sóng được nhà thơ hình tượng hóa, thể hiện những trạng thái tâm lý đặc biệt của người phụ nữ đang yêu: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ - Sóng thể hiện khát vọng vươn tới, tìm kiếm trong tình yêu của người phụ nữ: Sóng không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể - Đối diện với biển, nhà thơ liên tưởng đến sự bất diệt của khát vọng tình yêu. Biển muôn đời cồn cào xáo động, như tình yêu muôn đời vẫn “bồi hồi trong ngực trẻ” (Ôi con sóng ngày xưa. Và ngày sau vẫn thế. Nỗi khát vọng tình yêu. Bồi hồi trong ngực trẻ). - Người con gái trong bài thơ muốn cắt nghĩa nguồn gốc của sóng để tìm lời giải đáp cho câu hỏi về sự khởi nguồn của tình yêu trong trái tim mình: Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em Em nghĩ về biển lớn Từ nơi nào sóng lên? Nhưng tình yêu muôn đời vẫn là điều bí ẩn, không dễ cắt nghĩa. Xuân Quỳnh thú nhận sự bất lực ấy một cách rất dễ thương: “Em cũng không biết nữa. Khi nào ta yêu nhau”. 4. Nỗi nhớ trong tình yêu (khổ 5): - Người con gái đang yêu nhờ sóng diễn tả nỗi nhớ trong lòng mình:
  • 20. Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được - Nhân vật em còn trực tiếp diễn tả nỗi nhớ da diết của mình: “Lòng em nhớ đến anh. Cả trong mơ còn thức”. => Nỗi nhớ dâng trào, tràn ngập trong không gian và thời gian, nỗi nhớ hiện về trong ý thức và trong tiềm thức. 5. Sự thủy chung (khổ 6+7): - Hình tượng sóng còn là sự biểu hiện của một tình yêu thiết tha, bền chặt, thủy chung của người phụ nữ: Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương - Hình tượng sóng là minh chứng cho một tình yêu chân chính, một tình yêu vượt qua mọi cách trở để đến bên nhau vớimột niềm tin mãnh liệt: Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở. 6. Khát vọng tình yêu vĩnh hằng: (khổ 8+9): - Người con gái khi yêu cũng bộc lộ một thoáng lo âu: Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng Mây vẫn bay về xa. - Nhà thơ ý thức được sự hữu hạn của đời người và sự mong manh của hạnh phúc nên có khát vọng hóa thân vào sóng để được trường tồn, bất diệt: Làm sao tan được ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ C. Kết luận: - Bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh là tiếng nói trái tim của những con người đang yêu, biết yêu và biết giữ mãi tình yêu cao đẹp của mình. - Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh giai đoạn đầu. Một bài thơ vừa xinh xắn duyên dáng vừa ý nhị sâu xa, mãnh liệt mà hồn nhiên, sôi nổi mà đằm thắm. Sau này nếm trải nhiều cay đắng trong tình yêu, giọng thơ Xuân Quỳnh còn phơi phới bốc mensay những khát vọng tình yêu luôn khắc khoải trong trái tim
  • 21. nữ thi sĩ. Trái tim “mãi yêu anh” ngay cả khi ngừng đập, bởi cái chết có thể kết thúc một cuộc đời chứ không thể kết thúc một tình yêu. ĐỀ BÀI VÀ GỢI Ý Đề : Phân tích bài “Sóng” của Xuân Quỳnh I.Đặt vấn đề Biển và sóng là những đề tài quen thuộc của thơ ca. Mỗi nhà thơ nhìn biển theo cảm hứng riêng của mình. V.Hugo trong “Đêm đại d-ương” khi đứng tr-ước biển cả mênh mông sâu thẳm, đã nghe đư-ợc”Những tiếng ng-ười tuyệt vọng kêu la”. Puskin thì liên t-ưởng những đợt sóng thét gào với nỗi cay đắng trong tình yêu. Xuân Quỳnh tìm đ-ược những suy nghĩ tinh tế và thú vị về tình yêu qua hình ảnh những con sóng biển. II.Giải quyết vấn đề 1.Sóng biển và tình yêu Tác giả đã nhìn thấy sóng qua hai tính cách gần như- đối lập nhau “dữ dội”, “ồn ào” với “êm dịu”, “lặng lẽ”. Đấy là hình ảnh thực tế về sóng biển. Như-ng nhà thơ còn hình dung ra sóng như- thể một con ngư-ời, con ngư-ời của suy t-ư, tìm kiếm: Dữ dội và êm dịu………. Sóng tìm ra tận bể Từ hình ảnh sóng đi ra khơi xa rồi sóng lại vỗ vào bờ, nhà thơ liên t-ưởng tới tình yêu: Ôi con sóng ngày x-a…………. Bồi hồi trong ngực trẻ Đây là một liên t-ưởng thú vị, bởi vì cũng nh-ư sóng biển tự bao giờ cho tới nay, tình yêu vẫn luôn luôn là nỗi khao khát của con ng-ười. Nếu tình yêu là nỗi khát vọng của con ng-ười thì đối với tuổi trẻ, tình yêu càng trở nên thân thiết đến nỗi có thể tuổi trẻ gắn liền với tình yêu. Đấy phải chăng là điều mà Xuân Diệu từng phát biểu:Làm sao sống đ-ược mà không yêu /Không nhớ không th-ương một kẻ nào. 2.Tình yêu của anh và em Cả đoạn thơ trên nói về sóng biển và tình yêu một cách chung, nh-ư một quy luật của cuộc sống. Đến đoạn thơ tiếp theo, tình yêu trở nên cụ thể, đó là tình yêu của anh và của em. ý thơ phát triển rất hợp lý, tứ thơ sâu sắc làm nên dáng nét suy t- ư trong thơ của Xuân Quỳnh: Tr-ước muôn trùng sóng bể ……….. Từ nơi nào sóng lên Tại sao “tr-ước muôn trùng sóng bể”, “em nghĩ về anh, em” ?Thắc mắc về biển cả, chính là thắc mắc về tình yêu. Bởi vì tình yêu chính là thắc mắc về ng-ười mình yêu. Đó là một hiện t-ượng tâm lý thông thư-ờng trong tình yêu - yêu có nghĩa là hiểu rất rõ về ng-ười mình yêu và đồng thời ng-ười yêu vẫn là một ẩn số kỳ thú đối với mình.Cũng như- vậy, ngư-ời đang yêu rất hiểu về tình yêu nh-ưng đồng thời vẫn luôn luôn tự hỏi không biết thế nào là tình yêu. ở đây, nhà thơ Xuân Quỳnh đã liên hệ tâm lý ấy bằng hình tư-ợng nghệ thuật hồn nhiên, dễ th-ương và gợi cảm:
  • 22. Sóng bắt đầu từ gió ……… Khi nào ta yêu nhau. Yêu, rõ ràng là thế mà đôi khi cũng không biết nó là gì. Nó cụ thể mà mơ hồ, nó gần gũi mà xa xôi, nó đơn giản mà phức tạp. Nó là con sóng. Nhà thơ lại trở về nghệ thuật nhânhóa: Con sóng d-ưới lòng sâu Con sóng trên mặt nư-ớc Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ đ-ược Tư-ởng t-ượng đã giúp nhà thơ lý giải một hiện t-ượng của thiên nhiên: con sóng nhớ biển nhớ bờ cho nên ngày đêm liên tục vỗ vào bờ. Đâu đây có hình ảnh ý thơ của Xuân Diệu:Bờ đẹp đẽ cát vàng/Thoai thoải hàng thông đứng/Như- lặng lẽ mơ màng/Suốt ngàn năm bênsóng (Biển) Cũng nh-ư vậy, yêu có nghĩa là nhớ. Nhớ cả trong mơ cũng như- khi còn thức. Yêu anh có nghĩa là nghĩ đến nay, luôn luôn nghĩ đến anh: Lòng em nghĩ đến anh Cả trong mơ còn thức Phải chăng đó là điều mà Nguyễn Bính đã thể hiện một cách duyên dáng qua hình thức thơ dân dã của mình: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một ngư-ời chín nhớ mư-ời mong một ngư-ời Cái nhớ của tình yêu chính là nỗi khát khao vô hạn, là nỗi nhớ không nguôi: Uống xong lại khát là tình Gặp rồi lại nhớ là mình của ta (Xuân Diệu) Những liên t-ưởng trên đây giúp ta thấy cách diễn tả của Xuân Quỳnh chân thật và hồn nhiên biết chừng nào. ở thơ của Xuân Quỳnh có sự liên kết giữa cái hồn nhiên chân thật ấy với chất suy t-ư một cách tinh tế và chặt chẽ làm cho bài thơ ánh lên vẻ đẹp của một tâmhồn suy nghĩ.Ngư-ời ta nói yêu nhau tức là cùng nhau nhìn về một h-ướng. Còn nhà thơ Xuân Quỳnh của chúng ta thì lại bảo: Dẫu xuôi về phư-ơng Bắc Dẫu ng-ợc về phư-ơng Nam Nơi nào em cũng nghĩ H-ướng về anh - một ph-ương Hình ảnh “h-ướng về anh một phư-ơng” làm ta nhớ tới mấy câu ca dao: Quay tơ thì giữ mối tơ Dẫu trăm nghìn mối vẫn chờ mối anh Đó phải chăng, từ nỗi nhớ trong tình yêu, nhà thơ muốn làm nổi bật tình cảm thủy chung duy nhất của ng-ười con gái. Dù đi đâu, dù xuôi ng-ược bốn phư-ơng, tám h-ướng, thì emcũng chỉ h-ướng về một phư-ơng của anh, có anh, cho anh. Nhà
  • 23. thơ lại trở về với hình ảnh những con sóng để làm điểm tựa cho ý t-ưởng của mình. Bởi vì, dù có xa vời cách trở bao nhiêu, con sóng vẫn tới đ-ược bờ: Ở ngoài kia đại dương..... Dù muôn vời cách trở 3.Tình yêu và cuộc đời ở trên, tác giả liên t-ưởng sóng với tình yêu. Đoạn thơ cuối cùng so sánh cuộc đời và biển cả: Cuộc đời tuy dài thế........ Mây vẫn bay về xa Tình yêu là một biểu hiện của cuộc đời. Tình yêu chính là cuộc sống. Cho nên đoạnthơ cuối cùng mở rộng tứ thơ - tình yêu không phải chỉ là của anh và em mà tình yêu phải hòa trong biển lớn nhà thơ gọi là Biển lớn tình yêu: Làm sao tan đ-ược ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ III.Kết luận Bài thơ trữ tình tình yêu như-ng không quá hời hợt, dễ dãi. Từ âm điệu cho tới tứ thơ. “Sóng” toát lên phong cách của Xuân Quỳnh. Bài thơ giúp ta hiểu sâu sắc ý nghĩa tìnhyêu trong cuộc đời.D-ường như- biển cả bao la luôn luôn thu hút cảm hứng của Xuân Qùnh. Biển là tìnhyêu, sóng là nỗi nhớ, và cả sóng biển sẽ giúp nhà thơ xua đi bao điều cay cực: Biển sẽ xóa đi bao nhiêu cay cực Nư-ớc lại dềnh trên sóng những lời ru. Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Cảm nhận của em về hình tượng sóng. 2- Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ. 3- Cảm nhận khổ thơ thứ 5 và 6. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bài 8: Đàn ghi-ta của Lorca- Thanh Thảo. I/ Tác giả: - Là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. - Thể hiện sự cách tân thơ Việt: đào sâu cái tôi nội cảm; cách biểu đạt mới với câu thơ tự do, xoá bỏ ràng buộc khuôn sáo bằng nhịp điệu, cách gieo vần… II- Kiến thức cơ bản 1/ Vẻ đẹp của hình tượng nghệ sĩ Lor-ca: a/ Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật TBN: -Hiện lên trong tâm tưởng nhà thơ với vẽ đẹp kì vĩ.
  • 24. - Áo choàng đỏ: + Gợi bản sắc văn hoá TBN. + H/ả Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài lúc bấy giờ. - Tiếng đàn:”những tiếng đàn bọt nước” đó là thứ âm thanh có hình khốidường như tròn trịa, trẻ trung, mỏng manh nhưng không thể bị tiêu diệt (lúc hiện, lúc tan)→cảm nhận riêng của nhà thơ về tiếng đàn của Lor-ca + Ghi ta: nhạc cụ của người TBN. + Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật (đối lập với nền nghệ thuật già nua Tây Ban Nha) - Đi lang thang; vầng trăng chếnh choáng; yên ngựa mỏi mòn; hát nghêu ngao; li la…: + Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do. + Sự cô đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi. b/ Lor-ca và cái chết oan khuất: - Hình ảnh: + Áo choàng bê bết đỏ – Gợi cảnh tượng khủng khiếp về cái chết của Lor-ca. +Bị điệu về bãi bắn +Đi như người mộng du →cuộc hành trình đi đến cái chết + Tiếng ghi ta: . nâu: trầm tĩnh, nghĩ suy. . xanh: thiết tha, hy vọng. . tròn bọt nước vỡ tan: bàng hoàng, tức tưởi. . ròng ròng máu chảy: sự đau đớn, nghẹn ngào. => Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể. Thể hiện sự kiện thảm khốc theo lối tượng trưng - Biện pháp nghệ thuật: + Đối lập: Hát nghêu ngao >< áo choàng bê bết đỏ khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng hát yêu đời vô tư , giữa tình yêu cái Đẹp và hành động tàn ác, dã man). + Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy. + Hoán dụ: Áo choàng, tiếng ghi ta Lor-ca. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành động… * Với việc sử dụng bpnt tài tình, tác giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy bi phẫn của người nghệ sĩ Lor-ca. →Thể hiện tấm lòng đau xót, tiếc thương trân trọng của tác giả
  • 25. 2/ Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca: - Lời Lor-ca (đề từ): “Khi tôi chết …cây đàn.” + Niềm đam mê nghệ thuật và tình yêu xứ sở Tây Ban cầm + Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới. - “Không ai chôn cất… cỏ mọc hoang” + Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như “cỏ mọc hoang”. + Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới. - Giọt nước mắt …trong đáy giếng: + Vầng trăng nơi đáy giếngsự bất tử của cái Đẹp. giếng - Đường chỉ tay: ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã. -... dòng sông, ghi ta màu bạc... gợi cõi chết, siêu thoát. bạc... - Các hành động: ném lá bùa, ném trái tim: có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn. Hành động ném lặp lại →biểu tượng về cái chết bi thảm nhưng cũng đầy tính chất bi tráng dũng mãnh * Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca. 3/Yếu tố âm nhạc trong bài thơ: - Chuỗi âm thanh “Li la- li la- li la” luyến láy ở đầu và cuối như khúc dạo đầu và kết thúc bản nhạc. - Sự kính trọng và tri âm Lor-ca- nghệ sĩ thiên tài. 3- Đánh giá chung Nghệ thuật: - Thể thơ tự do, không dấu câu, không dấu hiệu mở đầu, kết thúc. - Sử dụng h/ả, biểu tượng - siêu thực có sức chứa lớn về nội dung. - Kết hợp hài hoà hai yếu tố thơ và nhạc. Nội dung: - Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất. -Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca. III-Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Hình tượng tiếng đàn trong bài thơ mang ý nghĩa ẩn dụ gì? 2- Nêu cảm nhận của anh/ chị khi đọc đoạn thơ Không ai chôn cất tiếng đàn ....trên chiếc ghi ta màu bạc. 3- Cảm nhận của em về hình ảnh Lor-ca qua bài thơ. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bài 9: . NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ - Nguyễn Tuân I- Kiến thức cơ bản: 1- Nhà văn
  • 26. - Nguyễn Tuân sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là người tính tình phóng khoáng và giàu lòng yêu nước. -Nguyễn Tuân cầm bút từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX. Ông để lại một sự nghiệpvăn học vô cùng phong phú, độc đáo và đầy tài hoa. Với những đóng góp lớn cho văn học nghệ thuật, năm 1996, Nguyễn Tuân được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Các tác phẩm tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời, Sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi... 2- Tác phẩm: 1. Hoàn cảch sáng tác: Người lái đò Sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của nhà văn, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là một trong số 15 tuỳ bút của Nguyễn Tuân in trong tập Sông Đà xuất bản năm 1960. Lần xuất bản đầu tiên, bài này có tên là Sông Đà, năm 1982 khi cho in lại trong tập 2 bộTuyển tập Nguyễn Tuân, tác giả có sửa đổi tên thành “Người lái đò sông Đà” a. Nội dung: a.1. Con sông Đà dưới ngòi bút Nguyễn Tuân trở thành một sinh thể vừa hung bạo vừa trữ tình. a. Sông Đà - con sông hung bạo, nham hiểm: Nhà văn đã không quản ngại công phu quan sát, tìm hiểu kĩ càng, vận dụng biện pháp nhân hoá để miêu tả sự hung bạo ấy trên nhiều dáng vẻ:lúc thể hiện trong phạm vi một lòng sông hẹp, như chiếc yết hầu bị đá bờ sông chẹt cứng; khi thì lại hiện ra trong khung cảnh mênh mông hàng cây số của một thế giới đầy gió gùn ghè, đá giăng đến chân trời và sóng bọt tung trắng xoá; khi thì mặt thác với dòng nước như hùm beo lồng lộn; khi thì là những hòn đá sông lập lờ cạm bẫy, lúc lại là những cái hút nước xoáy tít lôi tuột mọi vật xuống đáy sâu. Đến âm thanh của sóng thác sông Đà cũng luôn luônthay đổi: mới oán trách nỉ non đã chuyển sang khiêu khích, chế nhạo rồi đột ngột rống lên,thét gầm lên... Bên cạnh biện pháp nghệ thuật nhân hoá, nhà văn còn mượn ở các ngành, các bộ môn trong và ngoài nghệ thuật để làm nên hàng loạt liên tưởng, so sánh, tưởng tượng rất kì lạ , bất ngờ như đoạn miêu tả cái hút nước quãng Tà Mường Vát “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc” lại “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” hay như sự tưởng tượng xuất thần của nhà văn “thành giếng xây toàn bằng nước sông xanh ve một áng thuỷ tinh khối đúc dày...” Nguyễn Tuân nói nhiều đến sự hung bạo của một con sông Đà đầy đá nổi, đá chìm vàthác dữ. Nhưng ông vẫn cho chúng ta nhận thấy, bên cạnh, và cả bên trong sự hung bạo ấy,hình ảnh con sông vẫn nổi bật lên như một biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước.( biết chọn một số dẫn chứng tiêu biểu và bình luận. Chẳng hạn đoạn, nó rống lên như ngàn con trâu mộng.....) b. Sông Đà- một dòng chảy trữ tình
  • 27. Dòng Đà giang chỉ thực sự trữ tình khi đã chảy qua Chợ Bờ,và đã để lại những hòn đáthác xa xôi trên thượng nguồn Tây Bắc. - Hình dáng: Sông Đà mềm mại, duyên dáng như một thiếu nữ kiều diễm: tuôn dài tuôndài như một áng tóc trữ tình.. - Màu sắc: biến đổi theo mùa rất sinh động. Mùa Xuân nước sông Đà xanh màu xanh ngọc bích, rồi cứ mỗi độ thu về nó lại “lừ lừ chín đỏ” - Không gian thơ mộng mơ mànglặng tờ / tịnh không một bóng người bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích… - Cảnh vật: ngô non/ cỏ gianh đồi búp đãm sương đêm/ đàn hươu thơ ngộ/ đàn cá vọt lên bụng trắng như rơi thoi. Tóm lại: Con sông mang vẻ đẹp thơ mộng, kì thú, tự nhiên như chẳng vướng trần, khơi nhiều cảm xúc cho con người -> như một cố nhân. .( biết chọn một số dẫn chứng tiêu biểu và bình luận, nhất là đoạn thuyền tôi trôi trên Sông Đà...) * Kết luận: - Đặc điểm sông Đà: vừa hung bạo, nham hiểm vừa thơ mộng, trữ tình. - Kết tinh phong cách Nguyễn Tuân: Khám phá sông Đà bằng kiến thức của nhiều lĩnh vực; tài hoa trong sử dụng ngôn ngữ. Có thể thấy nhà văn đã sử dụng một loạt biện pháp nghệ thuật để mô tả thiên nhiên: nới rộng cấu trúc câu văn, nghệ thuật so sánh độc đáo, biện pháp nhân hoá tài tình. Đặc biệt cách liên tư-ởng đẹp, bất ngờ, táo bạo cùng với nhiều chi tiết gợi cảm. - Con người nhà văn: tình yêu với thiên nhiên, non sông đất nước. b..1. Hình tượng ông lái đò : Người lái đò là một người lao động, nhưng là nghệ sĩ trong lao động, hơn nữa là một dũng tướng trong cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước sông Đà - Đó là một con người bình thường, hiền lành với những nét phát hoạ: “cái đầu bạc...cái đầu quắc thước ấy đặt trên một thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng, chất mun”, “tay ônglêu nghêu như một cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại...” - Đó là một con người dũng cảm, say mê sông nước, say mê những cảm giác mạnh: + Trên dòng thác dữ, ông đò hiện lên hiên ngang, mưu trí, ngoan cường. “Ông đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá”, “ông đã thuộc lòng con sông như- lòng bàn tay mình”. Thật là một nghệ sĩ sông nước. + Ông đò đối đầu với thác ghềnh hung bạo mà bình tĩnh, ung dung. Xử lí các tình huống nguy hiểm vừa dũng cảm, quyết liệt, vừa thông minh, táo bạo… Vậy mà sau khi v-ượt thác, ngừng chèo, lại ung dung “đốt lửa trong hang đá, nư-ớng ống cơm lam và toàn bàn tánvề cá anh vũ…” - Lưu ý những nét riêng của ông lái đò bị tỉnh lược gần hết: không tên, không tiểu sử,rất ít nét ngoại hình… Điều này không phải ngẫu nhiên. Nhà văn muốn dựng lên một chândung vô danh để chứng tỏ rằng những con ng-ười như thế không phải là
  • 28. đặc biệt, có thể tìm thấy ở bất cứ đâu trong cuộc sống hàng ngày. Khi chở đò , ông là nhà nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba ( Đưa con thuyền vượt dòng sông dữ là cả một nghệ thuật cao c-ường, đầy tài hoa, trí dũng. Chỉ một chút lỡ tay, loá mắt là phải trả giá bằng mạng sống của mình) .Kết thúc công việc ông lại là người bình thường Vẻ đẹp và chủ nghĩa anh hùng được thể hiện trong con người bình thường, làm công việc bình thường là chở đò trên sông.Điều đáng chú ý là con người bình thường ấy lại được ví với chất vàng mười đẹp đẽ và quý báu. c. Nghệ thuật: - Đặc điểm nổi bật của tuỳ bút Nguyễn Tuân là uyên bác và tài hoa.Ông vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí, hội hoạ, điện ảnh, quân sự thể thao...Ông luôn có cảm hứng đặc biệt trước những hiện tượng phi thường , gây cảm giác mạnh, say mê khá phá và thưởng thức cái đẹp. - Nhà văn dùng các biện pháp nhân hoá, so sánh, biến hoá trong cách đặt câu, dùng từ là cho ngôn ngữ trong tác phẩm vừa có giá trị tạo hình vừa gợi cảm phong phú. d. Kết luận: Người lái đò sông Đà chính là khúc hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí của con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người tới thắng lợi huy hoàng trước sức mạnh tựa thánh thần của dòng sông hung dữ . Đấy chính là những yếu tố làm nên chất vàng mười của nhâ dân Tây Bắc và của những người lao động nói chung. II- Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Phân tích hình tượng ông lái đò để làm rõ những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân. 2- Vẻ đẹp của hình ảnh thiên nhiên. 3- Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về một đoạn văn khiến anh/chị thấy yêu thích, say mê nhất. ------------------------------------------------------------------------------------------------------ BÀI 10. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? -Hoàng Phủ Ngọc Tường I. Tác giả: - Cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này. - Phong cách nghệ thuật: * Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ. * Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ. * Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn hoá, cảm hứng nhân văn. + Tác phẩm chính: (SGK) 2. Tác phẩm – Thể loại. - Xuất xứ: - Hoàn cảnh ra đời - Cảm hứng sáng tác: - Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí. -> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.
  • 29. II- Kiến thức cơ bản 1. Vẻ đẹp của dòng Sông Hương a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc thiên nhiên. * Từ Thượng nguồn - Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ. + Sông Hương là bản tình ca của rừng già. Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm…. -> Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa đại ngàn của Trường Sơn. + Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khoáng man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khoáng. Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái Sông Hương. -> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại. - Khi ra khỏi rừng già. + Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng… + Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá xứ sở. -> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông. Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú gợi cảm xác đáng đầy sức hấp dẫn. *Bình một số chi tiết đặc sắc. (+ Bản tình ca của rừng già. + Cô gái di gan phóng khoáng man dại…) * Về Châu thổ - Sông Hương tìm đến Huế. + Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm. Từ ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua Hòn Chén.Chuyển hướng sang Tây- Bắc vòng qua Nguyệt Biển, Lương Quán. Đột ngột rẽ 1 hình cung thật tròn về phía đồng bằng ôm lấy chân đồi Thiên Mục, xuôi dần về Huế. -> Như 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó. + Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng. Qua Tam Thai, Vọng Cảnh. Dòng sông mềm như tấm lụa… DS như 1 tấm gương phản chiếu màu sắc…Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: DS mang vẻ đẹp cổ kính,trầm mặc như triết lí, như cổ thi. Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui…. Nhận xét: Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của HPNT như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái
  • 30. tim. Với NT so sánh cân đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng, nhà văn đã khắc hoạ được vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc màu, người đọc đặc biệt ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính của Sông Hương gắn với thành quán lăng tẩm của vua chúa thủa trước. *Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng. - Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế Sông Hương + Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in + Uốn 1 cánh cung rất nhẹ = 1 tiếng vang vọng gần trên nền trời. nói ra của tgiả. -> một trong những biểu tượng của -> Vẻ e thẹn, ngượng ngùng khi gặp người trongHuế như mơ màng chờ đợi, như vẫy mong đợi, sự thuận tình mà không nói ra. gọi dòng sông. + Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như: + Những lâu đài của đất cố đô soi muốn ôm trọn Huế vào lòng. bóng xuống dòng sông xanh biếc. + Sông Hương và Huế hoà vào làm 1, HS làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp trầm tư sâu lắng của Sông Hương. + Sông Hương giảm hắn lưu tốc, suôi đi thực chậm… yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây. Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của tình yêu. Sông Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1 hành trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sông Hương qua NT so sánh đầy mới lạ, bất ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cô gái si tình đang say đắm trong tình yêu. *Chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình. (Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non. S.Hương uốn cong = tiếng vang không nói ra… Lưu tốc S.Hương = Slow tình cảm dành cho Huế). - Tạm biệt Huế để ra đi Sông Hương: + Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm + Quanh năm mơ màng trong sương khói và lấy đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…biêng biếc màu xanh của tre trúc, vườn cau. + Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố + Thị trấn bao quanh là nơi Huế dõi theo 10 yêu dấu 1 lần cuối dặm trường đình. Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình Kim Trọng- Thuý Kiều. Sông Hương giống như nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi vấn vương, lẳng lơ, kín đáo của tình yêu, như tấm lòng chung tình của người dân nơi Châu Hoá với quê hương xứ sở. b. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông - Dòng sông âm nhạc + là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. + Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế. + Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
  • 31. - Dòng sông thi ca-> 1 dòng sông thơ ca lặp lại mình. + Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà. + Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát. + Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan. + Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu -> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân. - Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế. + Màn sương khói trên Sông Hương = màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng. + Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: “rất dịu dàng và rất trầm tư…” c. Dòng S.Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất Cố đô. * Là 1 dòng sông anh hùng. - Từ xa xưa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng. - Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt. + Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ. -Thời chống Pháp: + Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương. + Đi vào thời đại CMT8 với những chiến công rung chuyển. - Thời chống Mĩ: + Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân. * SH cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát. -> Sông Hương là dòng sông có bề dày lịch sử như 1 người con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó tự biết hiến đời mình làm 1 chiến công. Sông Hương là dòng sông của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. -> Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo của xứ Huế, của Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử. d. Ai đã đặt tên cho dòng sông. Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” - Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu trả lời dài như 1 bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương. - Mang tính chất biểu cảm. + Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dòng sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ kính tươi đẹp.
  • 32. + Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với dòng sông Hương, thành phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông!” 2. Hình tượng cái tôi của tác giả. - Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế. - Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử và giàu chất trữ tình lãng mạn. 3. Đánh giá chung - Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn người Huế qua sự quan sát sắc sảo của HPNT về dòng sông Hương-> HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên nhiên, một cuốn từ điển sống về Huế, một cây bút giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. - Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với dòng sông và cũng là với quê hương đất nước. * Câu hỏi, đề luyện tập. 1- Hãy chỉ ra sự thống nhất trong các khám phá và thể hiện vẻ đẹp Sông Hương của tác giả. 2- So sánh vẻ đẹp của Sông Hương với Sông Đà -> Chỉ ra nét riêng trong văn phong của 2tác giả: HPNT và Nguyễn Tuân. 3- So sánh vẻ đẹp của sông Hương trong “Ai đã đặt tên cho một dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường) với vẻ đẹp của sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà”(Nguyễn Tuân). 4- Sự đồng cảm của anh (chị) về những cảm xúc tinh tế và tấm chân tình đậm đà của người nghệ sĩ trong “Ai đã đặt tên cho một dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Bài 11: VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài I- Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - Là một nhà văn lớn, có khối lượng tác phẩm lớn. -Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú về đời sống và phong tục, chất tạo hình và chất thơ qua miêu tả và kể chuyện đầy thú vị. Là một nhà văn viết truyện về miền núi rất thành công. 2. Hoàn cảnh sáng tác : + Năm 1952,Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc- Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến đi đó +Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (Cứu đất cứu Mường, Mường Giơn, Vợ chồng A Phủ. ) > Thể hiện cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách PK-TD, họ đã vùng lên tìm sự sống –CM đã đến & họ thức tỉnh .