Đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước, thống nhất tổ quốc (1954 1975)
Giới thiệu pháp luật 1 số quốc gia đỉnh hình trong hệ thống xã hội chủ nghĩa
1.
2. Danh Sách Thành Viên
• 1. Nguyễn Thanh Tân
• 2. Lê Viết Pha
• 3. Nguyễn Đức Hạnh Diễm
• 4. Trương Thị Dung
• 5. Đồng Lê Hạ Đăng
• 6. Lê Thị Thanh Thủy
• 7. Phạm Thị Nhật
• 8. Trương Ngọc Phúc
• 9. Võ Thị Cẩm Diệu
• 10. Phạm Anh Tài
• 11.Mai Thị Diệu Hòa 2
3. 3
Lịch sử hình thành của hệ thống
pháp luật Xã Hội Chủ Nghĩa
Giai đoạn từ
năm 1917 đến
1945
• Từ năm 1917 đến 1921: Hiến pháp đầu tiên được ban hành trong giai đoạn này là hiến pháp Nga năm 1918.Hiến
pháp năm 1918 đã thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất với hai hình thức là sở hữu nhà nước và sở hữu
tập thể.
• Từ năm 1922 đến 1928: Đây là thời kì thành lập liên bang CHXHCN Xô viết và là thời kì chính sách kinh tế
mới.Đây cũng là giai đoạn Liên Xô xây dựng được nhiều bộ luật như BLDS (1922), BLTTDS (1923), BLHS (1922),
BLTTHS (1923), Bộ luật lao động (1922), Bộ luật hôn nhân và gia đình (1926)…các bộ luật này đã được xây dựng
theo kĩ thuật lập pháp của Đức, đều có phần chung và phần riêng
• Từ năm 1928 đến 1940:Hiến pháp 1936 ra đời, quyền bầu cử từ chỗ chưa hoàn toàn bình đẳng trở thành hoàn
toàn bình đẳng.
Giai đoạn
1945 đến
1991
• Nhờ thắng lợi của hồng quân Liên Xô hàng loạt các nước XHCN ra đời và trở thành một hệ thống, trong giai đoạn
này Liên Xô đã ban hành một số bộ luật quan trọng: BLHS 1960, BLDS 1961, BLLĐ 1971 và BLHN&GĐ 1968..
• Năm 1977 Liên Xô ban hành hiến pháp thứ ba, lần đầu tiên vai trò của ĐCS được thể chế hóa.
• Năm 1949 nước CHND Trung Hoa ra đời.Trong giai đoạn từ năm 1945 đến 1991 TQ đã ban hành các bản hiến pháp
1954, 1975, 1978, 1982.
Gia đoạn từ
1991 đến nay
• Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Liên Xô và Đông Âu. Phạm vi dòng họ
pháp luật XHCN thu hẹp lại. Hiện nay dòng họ pháp luật XHCN còn tồn tại ở 5 nước tiêu biểu Trung Quốc, Việt
Nam, Triều Tiên, Cu Ba và Lào.
4. 4
Hệ thống pháp luật Xã hội chủ
nghĩa phản ánh rõ mục đích xã
hội và tính chất giai cấp, là
phương tiện của việc thể hiện và
ghi nhận các lợi ích của giai cấp
công nhân và đoàn thể nhân dân
lao động.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở tư
tưởng của các hệ thống pháp luật
xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống pháp luật xã hội chủ
nghĩa ra đời muộn, chỉ xuất hiện
do kết quả chiến thắng của cách
mạng xã hội chủ nghĩa
Hầu hết hệ thống pháp luật của
các nước xã hội chủ nghĩa được
xây dựng theo truyền thống pháp
luật châu Âu lục địa
Pháp luật XHCN không chỉ điều
chỉnh các quan hệ bên trong của
một xã hội , mà XHCN còn điều
chỉnh các quan hệ giữa các nước
XHCN
Hệ thống pháp luật Xã hôi chủ
nghĩa không xuất hiện tự phát mà
do có sự tác động của đảng cách
mạng. Vai trò lãnh đạo và định
hướng của đảng Mát xít Lênin là
điều kiện cơ bản của sự hình
thành hệ thống pháp luật XHCN
Hệ thống pháp luật này mang
tính pháp điển hóa rất cao, luật
thực định ưu thế hơn nhiều so với
luật tố tụng (tập quán, án lệ
không được coi là nguồn luật).
Đặc điểm của hệ thống pháp luật Xã hội chủ nghĩa
5. 5
Giai
đoan 1
• Thời kì cộng sản thời chiến
(1917-1921).
• Thời kì chính sách kinh tế
mới (NEP) (1921-1928).
• Thời kì công hữu hóa hoàn
toàn tư liệu sản xuất (1928-
1936).
Giai
đoạn 2
• Ban hành Bộ tổng luật 10
tập của Liên Xô vào năm
1985, trong bộ tổng luật đó
có 1367 các văn bản quy
phạm pháp luật.
• Thực tiễn xét xử và tập
quán đứng riêng trong hệ
thống các nguồn của pháp
luật Liên Xô.
• Án lệ không được coi là
nguồn của pháp luật
nhưng trong thực tế quy
tắc án lệ được áp dụng
nhiều so với tập quán
Giai
đoan 3
• Cải cách pháp luật đi theo
xu hướng phi Xô Viết hóa
pháp luật làm cho hệ thống
pháp luật này đã bị tan rã.
Hệ thống pháp luật Xô viết
9. 9
Thứ nhất: pháp luật XHCN bên
cạnh tính giai cấp, tính xã hội
của pháp luật cũng được đề cao.
Thứ hai: Thừa nhận và bảo vệ
các đa hình thức sở hữu. Theo
đó, pháp luật ghi nhận quyền tự
do kinh doanh, ghi nhận các
hình thức sở hữu đều bình đẳng
doanh.
Thứ ba: pháp luật chú trọng cơ
chế bảo đảm và thúc đẩy quyền
con người.
Thứ tư: hiến pháp giữ vị trí số một trong nguồn pháp
luật ( đang hình thành cơ chế bảo đảm hiến pháp), sau
đó là các đạo luật chiếm ưu thế - vị trí chỉ sau hiến pháp
trong hệ thống pháp luật.
Thứ năm: việc bảo vệ các quyền
của pháp nhân và thể nhân
thông qua hệ thống tư pháp
được chú trọng.
Thứ sáu: tiếp thu thuyết phân
chia quyền lựcvà phản ánh nó
trong pháp luật
Xu thế phát triển của pháp luật XHCN
10. 10
Lịch sử pháp luật Trung Quốc có thể chia làm 2 giai đoạn: lịch sử pháp
luật Trung Quốc truyền thống và lịch sử pháp luật Trung Quốc hiện
đại
Khái quát về Trung Quốc và hệ thống pháp luật
11. 11
Thời kì khủng hoảng của pháp luậtTrung Hoa phong kiến (
năm 1644 đến 1911)
Vào cuối TK XIX, trào lưu “Âu hóa” bắt đầu du nhập vào TQ. Kể từ đó những bộ luật đầu tiên dựa theo
mô hình pl phương Tây đã lần lượt được ban hành. Tuy vậy việc xây dựng pl theo mô hình phương Tây đã
thất bại.
Hệ thống pháp luật Trung hoa phong kiến (220 – 1644)
Tính chất hình luật của pháp luật Trung Hoa phong kiến vẫn còn khá đậm nét do bao gồm các hình phạt
là chủ yếu. Hệ thống pl truyền thống Trung Hoa đã được pháp điển hóa nhiều lần qua các triều đại. Hai
bộ luật nổi tiếng nhất của thời kì này là bộ luật của nhà Đường (năm 624) và bộ luật của nhà Minh (năm
1397)
Hệ thống pháp luật Trung Hoa truyền thống
Giai đoạn đầu (từ năm 770 đến 221 TCN): một số bộ luật
đầu tiên đã được ban hành, đánh dấu sự chuyển giao từ
hệ thống pháp luật không được công bố công khai sang
một hệ thống pháp luật được công bố công khai
Giai đoạn 3 (đời nhà Hán từ năm
206 TCN đến năm 220 SCN):
Khổng giáo trở thành học thuyết
chính thức của pháp luật đế chế
Trung Hoa
Giai đoạn 2 (từ năm 221
đến 207 TCN): đất nước
Trung Hoa rộng lớn
được thu về một mối
Trung Quốc truyền thống
12. 12
Trung Quốc hiện đại là nhà nước TQ từ triều đại nhà Thanh trở đi. Đầu TK XX,
nhà Thanh đã có những nỗ lực để hiện đại hóa hệ thống pháp luật TQ. Tuy nhiên
triều đại nhà Thanh đã bị sụp đổ vào năm 1911 trước khi kịp ban hành những đạo
luật đã được soạn thảo.
Sau cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911, Trung Quốc ban hành hàng loạt các bộ
luật: Bộ luật Dân sự trong giai đoạn 1929 – 1931 bao gồm cả luật dân sự và luật
thương mại, bộ luật đất đai năm 1930 và Bộ luật tố tụng Dân sự năm 1932 đã lần
lượt được đưa vào áp dụng.
Sau khi Đảng cộng sản Trung Quốc thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa, hệ thống pháp luật Trung Quốc chuyển sang hướng mới theo mô hình của
Liên Xô, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Pháp luật Trung Quốc
trở thành thành tố của dòng họ pháp luật mới, đó là dòng họ pháp luật xã hội chủ
nghĩa.
Trung Quốc hiện đại - Pháp luật Trung Hoa dân quốc
và pháp luật Trung Hoa dưới chế độ cộng sản chủ
nghĩa ( 1912 đến nay)
13. 13
Hệ thống tòa án
Được thành lập theo Điều 123 – 135 của
Hiến pháp nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa và gồm các tòa án nhân dân, đứng đầu là
Tòa án nhân dân tối cao, tiếp đến là các Tòa
án nhân dân cấp cao, rồi các Tòa án nhân dân
cấp trung và cuối cùng là các Tòa án nhân
dân cơ sở. Kiểu tổ chức hệ thống tòa án khá
phổ biến của các nước XHCN.
Hệ thống tòa án và tố tụng
15. 15
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Tòa án nhân dân địa phương
Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án nhân dân cấp trung
Tòa án nhân dân cơ sở
Tòa án nhân dân chuyên biệt
Tòa án quân sự
Tòa án hàng hải
Tòa án vận tải đường sắt
Tòa án lâm nghiệp
16. 16
Thủ tục tố
tụng dân sự
Thủ tục tố tụng dân sự
được tiến hành theo Luật
tố tụng dân sự năm 1991.
Có hai hình thức: tố tụng
thông thường và tố tụng
rút gọn.
Tố tụng rút gọn là hình
thức tố tụng được sử
dụng tại tòa án cấp cơ sở
để giải quyết các vụ việc
dân sự đơn giản, theo
cách thức không nghi
thức
Tố tụng thông thường là
hình thức tố tụng theo đó
vụ kiện được bắt đầu
bằng đơn khiếu tại tòa;
(3) Giai đoạn ra phán
quyết.
Tố tụng
hình sự
Thủ tục tố tụng hình sự được
áp dụng tại tòa án nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa
theo luật tố tụng hình sự năm
1979 và Luật sửa đổi Luật tố
tụng hình sự năm 1996, gồm
5 bước: tố cáo, điều tra, khởi
tố, xét xử và thi hành án
Thủ tục tố tụng
18. 18
Tìm hiểu về bộ luật dân sự Trung Quốc
Văn bản pháp luật quan trọng nhất cho tới nay, chắc
chắn là luật dân sự 1986, có hiệu lực từ ngày
1/1/1987. Cấu trúc và mục đích của nó khác nhiều so
với bộ luật dân sự của Pháp và của Đức, dễ nhận
thấy nhất là về độ dày. BLDS Trung Quốc chỉ có 9
chương, 156 điều, gồm các quy định rất chung
chung.
Có thể nói, ta không thể không thán phục sự nhanh
chóng trong công tác xây dựng pháp luật, đặc biệt là
vào đầu những năm 1980 của Trung Quốc, và kết
quả Trung Quốc đã có một hệ thống pháp luật khá
hoàn chỉnh, toàn diện. Đất nước cội nguồn của pháp
luật xã hội chủ nghĩa rõ ràng là nước Nga Xô Viết,
nhưng ngày nay, pháp luật Trung Quốc mới thực sự
là pháp luật có ảnh hưởng rộng đến các nước khác.
19. 19
Chương9
Kết thúc
bằng một
số quy
định phụ
và điều
khoản
kết thúc
Chương8
gồm các
quy định
về tư
pháp
quốc tế
Chương7
gồm
những
vấn đề
chung
như thời
hiệu
Chương4
về hành
vi pháp
luật và
vấn đề
ủy quyền
Chương
5 về
quyền sở
hữu và
một số
vấn đề về
hợp
đồng.
Chương 6 giải
quyết bồi
thường do vi
phạm hợp
đồng và bồi
thường thiệt
hại ngoài hợp
đồng
Chương3
về vấn đề
pháp
nhân
Chương2
đề cập
vấn đề
năng lực
pháp
luật của
các tự
nhiên
nhân
Chương1
quy định
các
nguyên
tắc cơ
bản
Bộ luật Dân sự
20. XIN CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ THẦY CÔ
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÁC BẠN
20