4. Chương 1 - LÝ THUYẾT HỆ THỐNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản của lý thuyết hệ thống
1.1.1. Khái niệm hệ thống
1.1.2. Phần tử
1.1.3. Cơ cấu của hệ thống
1.1.4. Môi trường của hệ thống
1.1.5. Chức năng của hệ thống
1.1.6. Ngôn ngữ của hệ thống
1.2. Những nguyên lý của lý thuyết hệ thống
1.3. Phân loại hệ thống
Chương 2 - TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG
2.1. Khái niệm tiếp cận hệ thống
2.2. Tiếp cận nghiên cứu hệ thống
2.2.1. Phương pháp phân tích cấu trúc
2.2.2. Phương pháp tổng hợp hệ thống
2.2.3. Mối quan hệ giữa phương pháp phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ
thống
2.3. Qui trình nghiên cứu hệ thống
5. Chương 3 - VẬN DỤNG TIẾP CẬN HỆ THỐNG TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
3.1. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu sinh học các cấp độ
tổ chức sống
3.1.1. Tính hệ thống của sinh giới
3.1.2. Lý thuyết về các cấp độ tổ chức sống
3.1.3. Sự phân chia các cấp độ tổ chức sống
3.2. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong xây dựng CT & SGK sinh học
phổ thông.
3.2.1. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong xây dựng chương trình và SGK
sinh học phổ thông ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến:
3.2.1.1. Chương trình và SGK môn sinh học phổ thông của Liên bang
Nga.
3.2.1.2. Chương trình và SGK môn sinh học phổ thông của Mỹ.
3.2.1.3. Chương trình và SGK môn “Các khoa học về sự sống và về trái
đất” của Pháp.
3.2.1.4. Chương trình và SGK môn sinh học phổ thông của Australia.
6. 3.1. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu sinh học
các cấp độ tổ chức sống
3.1.1. Tính hệ thống của sinh giới
3.1.2. Lý thuyết về các cấp độ tổ chức sống
3.1.3. Sự phân chia các cấp độ tổ chức sống
3.2. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong xây dựng chương
trình và SGK sinh học phổ thông.
3.2.1. Vận dụng tiếp cận hệ thống trong xây dựng chương
trình và SGK sinh học phổ thông ở một số nước có nền
giáo dục tiên tiến:
3.2.1.1. Chương trình và SGK môn sinh học phổ thông của
Liên bang Nga.
3.2.1.2. Chương trình và SGK môn sinh học phổ thông của
Mỹ.
3.2.1.3. Chương trình và SGK môn “Các khoa học về sự
sống và về trái đất” của Pháp.
3.2.1.4. Chương trình và SGK môn sinh học phổ thông của
Australia.
7. Khái niệm hệ thống:
Khái niệm “hệ thống” đã được Von Bertalanffy xác định như sau: “Hệ thống là một
tổng thể các phần tử có quan hệ, có tương tác với nhau” .
Khái niệm tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống là xem xét một đối tượng nghiên cứu như là một hệ thống lớn bao
gồm những hệ con. Hệ con gồm những hệ nhỏ hơn, giữa các bộ phận trong một hệ
con và giữa các hệ con với nhau cũng như giữa hệ lớn với MT cũng có mối tương
tác xác định. Nhờ mối tương tác này mà hệ thống có những thuộc tính mới, những
chất lượng mới vốn không có ở các bộ phận riêng lẻ, chưa từng có trước đó và
không phải là số cộng các tính chất của các bộ phận (nguyên lý tính trồi -
Emergence). Đó là những chất lượng mới mang tính toàn vẹn hay tính tích hợp của
hệ thống. Toàn hệ thống là một chỉnh thể có khả năng tự điều chỉnh tự thân vận
động và phát triển không ngừng.
Sự thống nhất giữa hai PP phân tích cấu trúc và tổng hợp hệ thống đã sản sinh ra
PP tiếp cận hệ thống, trong đó hiểu tiếp cận là cách tiến đến đối tượng, nghiên cứu
đối tượng theo cách như thế nào.
Qui trình nghiên cứu hệ thống
8.
9. Lịch sử phát triển của khoa học Sinh học gắn liền với lịch
sử phát triển của các quan điểm tư tưởng triết học trong
nghiên cứu SH.
Trước những năm 1960, nền khoa học SH dựa trên quan
điểm tư tưởng giáo điều của Lưxencô, mà hậu quả tai hại của
nó là đã loại trừ ra ngoài những nội dung quan trọng của SH
hiện đại như học thuyết tế bào và di truyền học,… và đã thay
thế nội dung khoa học của học thuyết tiến hoá Đác Uyn bằng
luận điểm cơ giới của La Mác.
Cho đến những năm 1962 - 1965 những quan điểm đó đã
bị phê phán và công khai bác bỏ. Từ đó, có một sự thay đổi
lớn về đường lối triết học trong SH, đó là tư tưởng tiếp cận hệ
thống và tiến hoá sinh giới trong nghiên cứu SH. Tiếp cận hệ
thống và lý thuyết các CĐTCS đã nhìn nhận giới hữu cơ như
một hệ thống lớn trong đó có những hệ thống con luôn vận
động, phát triển và tiến hoá từ cấp độ Phân tử đến Sinh thái
quyển.
10. Những nghiên cứu Lí thuyết hệ thống trong triết học và
“Sinh học hệ thống” các CĐTCS trong SH đã khẳng
định: Tiếp cận “Sinh học hệ thống” và quan điểm Sinh
thái, Tiến hoá sinh giới đã trở thành những phương
pháp luận chủ yếu trong nghiên cứu các lĩnh vực của
khoa học sinh học và xây dựng chương trình, hiện đại
hoá nội dung SGK SH ở trường phổ thông, cho phép
thể hiện được vấn đề trung tâm của SH hiện đại. Chỉ khi
nào vận dụng đồng thời tiếp cận “Sinh học hệ thống” và
quan điểm Sinh thái, Tiến hoá sinh giới mới có thể giúp
HS hiểu được những hiện tượng, qui luật và các
nguyên lí tổ chức vật chất sống trong mối quan hệ sinh
thái phức tạp và khăng khít của sinh quyển gắn liền với
quá trình phát sinh, phát triển và tiến hoá của sinh giới
một cách tự nhiên và hiệu quả.
13. Theo tiếp cận hệ thống và dựa vào kết quả nghiên cứu của nhiều
lĩnh vực trong khoa học Sinh học. Sinh học hệ thống có thể xác
định tính hệ thống của sinh giới tồn tại một cách khách quan với
các nội dung cơ bản như sau:
1. Vũ trụ bao gồm các dạng vật chất khác nhau, đều tồn tại
trong những hệ thống xác định luôn vận động và biến đổi
không ngừng theo thời gian và không gian. Trong đó có hệ
thống sinh giới (hệ sống).
2. Các dạng vật chất có thể phân chia thành 2 nhóm cơ bản là:
Vật chất vô sinh và vật chất hữu sinh. Nhóm vật chất hữu
sinh còn gọi là hệ thống sống.
3. Hệ thống sống tồn tại ở các cấp độ tổ chức từ nhỏ đến lớn,
từ cấp độ phân tử đến cấp độ sinh thái quyển. Trong đó, bất
kỳ một hệ thống sống nào cũng bao gồm nhiều hệ thống bé
hơn và là thành phần cấu trúc của một hệ thống lớn hơn.
4. Mỗi hệ thống sống đều có cấu trúc và chức năng xác định,
trong đó các thành phần cấu trúc của một hệ thống luôn luôn
có mối quan hệ tương tác lẫn nhau và với MT của nó thông
qua quá trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin.
14. 5. Trong quá trình trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin với
MT của nó, các hệ thống sống luôn luôn ở trạng thái cân bằng
và có đặc điểm là một hệ thống mở. Tách khỏi môi trường đó,
các hệ sống không tồn tại được.
6. Thông qua mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố cấu trúc của
hệ thống với nhau và với MT; các hệ thống sống biểu hiện
những đặc điểm riêng biệt của mình về cấu trúc, phương thức
trao đổi vật chất, năng lượng và thông tin làm xuất hiện các
đặc trưng nổi bật của hệ thống được gọi là tính trồi
(Emergence) của hệ thống.
7. Các đặc trưng về tính trồi của một hệ thống sống luôn luôn
được duy trì nhờ quá trình tự điều chỉnh về thành phần cấu
trúc, về tốc độ trao đổi chất và năng lượng của hệ thống với
MT vì môi trường của các hệ sống thường xuyên biến đổi, nhờ
vậy hệ thống tương đối ổn định trong một thời gian nhất định
và được gọi là trạng thái cân bằng sinh thái của hệ thống.
8. Trạng thái cân bằng sinh thái của hệ thống là trạng thái cân
bằng động.
15.
16. Thuật ngữ Sinh thái học - Ecology (bắt nguồn từ chữ Hi
Lạp Oikos là nhà, nơi ở và logos mang nghĩa "môn khoa
học") được Ernst Heckel người Đức đề xướng vào năm
1866.
Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về quan hệ tương
hỗ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi
trường.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của Sinh thái học là mối
quan hệ tương hỗ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh
vật với môi trường.
17. Sinh học hệ thống do Ludwig von Bertalanffy người Áo đề xướng vào
năm 1940 với “Lý thuyết các hệ thống chung” (general systems theory).
Tiếp đó, nhiều nhà triết học và Sinh học Xô Viết (cũ) đã nghiên cứu về
“Thuyết hệ thống đại cương” và vận dụng quan điểm hệ thống vào nghiên
cứu sự sống, từ đó đưa ra khái niệm “Hệ thống sống” (Biological
systems) là hệ mở có tổ chức cao.
Sinh học hệ thống là một lĩnh vực nghiên cứu sinh học khá mới mẻ. Năm
2000, Viện Sinh học hệ thống (Institutes of Systems Biology) được thành
lập ở 2 thành phố Seattle (Mỹ) và Tokyo (Nhật). Ngày nay, đang rất phát
triển ở nhiều nước khác.
Sinh học hệ thống (Systems biology) là khoa học nghiên cứu mối tương
tác phức tạp giữa các thành phần cấu trúc của các hệ thống sống
(Biological systems) và những tương tác này sẽ đưa đến những chức
năng của hệ thống sống đó.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của Sinh học hệ thống là các hệ thống
sống. Mục tiêu cuối cùng của Sinh học hệ thống là mô hình hóa cách thức
hoạt động của các hệ thống sống ở các CĐTCS khác nhau từ cấp độ
Phân tử đến Sinh thái quyển. Do đó, cần phân biệt hai khái niệm: “Sinh
học hệ thống” và “Hệ thống sống”.
18. Sinh thái học (Ecology) là khoa học nghiên cứu về
quan hệ tương hỗ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh
vật với môi trường.
Sinh học hệ thống (Systems biology) là khoa học nghiên
cứu mối tương tác phức tạp giữa các thành phần cấu trúc
của các hệ thống sống (Biological systems) và những
tương tác này sẽ đưa đến những chức năng của hệ thống
sống đó.
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của Sinh học hệ thống
rộng hơn đối tượng nghiên cứu của Sinh thái học vì:
Sinh học hệ thống nghiên cứu các hệ thống sống ở các
CĐTCS khác nhau từ cấp độ Phân tử đến Sinh thái
quyển. Sinh học hệ thống là một khoa học liên quan đến
nhiều ngành hơn là một lĩnh vực đơn lẻ.
19.
20. Quan điểm tiếp cận hệ thống trong SH dẫn tới Lý thuyết về các CĐTCS.
Theo lý thuyết này, vật chất sống được tổ chức thành nhiều cấp, mỗi cấp là một
hệ thống sống phức tạp, có những mối quan hệ tương tác trong nội bộ hệ thống
và tương tác giữa các hệ thống khác ở cấp cao hơn và thấp hơn nó.
Sinh giới tồn tại với nhiều cơ cấu hệ thống khác nhau, đan xen với nhau
trong các mối quan hệ chằng chịt và có hiện tượng chồng chất cơ cấu. Ví dụ: có
nhiều cơ cấu hệ thống như hệ thống thực vật, hệ thống động vật, hệ thống vi
sinh vật v.v... và có hiện tượng chồng chất cơ cấu, ví dụ như xét một cá thể sinh
vật thì bản thân nó là một hệ thống của các cơ quan và hệ cơ quan, nhưng nó lại
là bộ phận của một loài (hệ thống phân loại), hoặc là bộ phận của một quần thể.
Việc phân chia các hệ thống khác nhau như vậy là do các cách tiếp cận khác
nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
SH ở thế kỷ XVII mới chỉ nghiên cứu sinh vật ở cấp độ cơ thể. Sau này
cùng với sự phát triển của các ngành khoa học, SH được nghiên cứu ở cấp độ vi
mô (dưới cơ thể) và ở cấp độ vĩ mô (trên cơ thể).
Hiện nay, trong lịch sử triết học cũng như trong SH còn đang có nhiều tranh
luận về tiêu chuẩn phân loại và số lượng các CĐTCS.
21. Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới tìm cách
phân chia và xác định số lượng các CĐTCS như sau:
1.K.M.Zavatxki (1961), chia các Hệ
thống sống thành 5 cấp: cơ thể -> quần
thể -> quần xã -> khu hệ -> sinh quyển.
2.H.N.Lavorenco (1961), đề nghị
ghép cấp thứ 4 và cấp thứ 5: khu hệ và
sinh quyển thành đệm sinh vật.
23. E.P.Ođum xem QX như là một
thành phần của HST, cho nên các
thuật ngữ: Quần xã (biome) và Hệ
sinh thái (ecosystem) tương đương
với các thuật ngữ “quần lạc”
(biocenose) và “sinh địa quần lạc”
(biogeocenose) như quan niệm của
các tác giả ở châu Âu và Liên Xô
(cũ).
24. 4.Các tác giả A.V.Iablocov và
A.G.Iusufov (1989) chia các Hệ thống
sống thành 4 cấp độ: phân tử – di truyền
-> phát sinh cá thể -> quần thể -> sinh địa
quần lạc.
Các tác giả này cho rằng: Việc phân
chia thành các CĐTCS chỉ là để thuận lợi
cho việc nghiên cứu, mà vấn đề cơ bản là
mỗi CĐTCS có cấu trúc cơ sở và hoạt
động đặc trưng của nó.
25. 5.Campbell, trong cuốn Sinh học
(xuất bản lần thứ 8 năm 2008 trang
4 - 5), phân chia các Hệ thống sống
thành 10 cấp độ:
Sinh quyển -> Hệ sinh thái ->
Quần xã -> Quần thể -> Cá thể sinh
vật -> cơ quan và hệ cơ quan -> Mô
-> Tế bào -> Bào quan -> Phân tử.
26.
27.
28. I. Pavlôp đã thành công trong nghiên cứu
sinh lý người khi xem con người như một hệ
thống toàn vẹn, tự điều chỉnh.
N. I Vavilôv đã thành công trong nghiên
cứu loài khi xem xét loài như là một hệ thống
mở phức tạp.
V. N Xucatsov, I.I Smangauzen, V.I.
Vernadxki, v.v... đều là những nhà Sinh học
nghiên cứu các đối tượng sống bằng tiếp cận
Sinh học hệ thống.
29.
30. Thập kỉ 60:
Cải cách bộ môn Sinh học trong trường sư
phạm (Ph. L’ Héritier và G. Rizet. Pa- ri. Báo cáo Ocde - các nước trong khối cộng
đồng phát triển kinh tế, 1963, tr.77).
Những tư tưởng xây dựng bộ môn Sinh học
trong trường trung học (P. Duvignau. Pa - ri. Ocde, 1963).
Vấn đề liên quan giữa sự tổ chức và tiến
hoá của các hệ thống sống (K. M. Khai-lôp. Tạp chí: Những
vấn đề triết học, Số 4-1966).
Quan điểm hệ thống - cấu trúc vận dụng
vào giảng dạy Sinh học. (W. Voigt. Béclin. Sinh học trong nhà
trường. Số 3- 1969).
31. Thập kỉ 70:
Thuyết cấu trúc và vị trí của nó trong
phương pháp luận hệ thống (A.A. Ma-li-rôp-xki. Trong cuốn:
Những vấn đề nghiên cứu hệ thống. NXB Khoa học, Mat-xcơ-va, 1970).
Phương pháp luận hệ thống và ý nghĩa của
nó trong sinh học (P. I. Gupalô. Sinh học trong nhà trường. Số 2-1971,
Mat-xcơ-va).
Mối tương quan giữa hai phương pháp
luận lịch sử và cấu trúc - hệ thống nhằm
nghiên cứu bản chất và các mức độ tổ chức
của sự sống (V.A. Alếc-xây-ép. Trong cuốn: Phát triển những khái niệm
mức độ cấu trúc, NXB Khoa học, Mat-xcơ-va, 1972).
32.
33. 1. Những CĐTCS phải là hệ thống cấu
trúc và chức phận tương đối độc lập.
2. Những CĐTCS phải là hệ thống mở, tự
điều chỉnh và tiến hoá.
3. Những CĐTCS phải thể hiện các đặc
trưng cơ bản của sự sống trong quá trình
tồn tại phát triển và tiến hóa.
34.
35.
36. 1. HÌNH THÁI: Là những dấu hiệu bên ngoài có thể
quan sát được (đặc điểm về hình dạng, kích thước,…)
giúp phân biệt hệ thống sống này với hệ thống sống
khác.
2. CẤU TRÚC: Là tổ hợp các yếu tố cấu thành của hệ
thống và các mối quan hệ bền vững giữa các yếu tố đó
quy định đặc điểm của các hệ thống sống như một
chỉnh thể tòan vẹn.
3. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT & NĂNG LƯỢNG:
Là quá trình thu nhận, tổng hợp, phân giải và thải các
chất gắn liền với sự tiêu hao năng lượng thông qua quá
trình đồng hóa và dị hóa của hệ thống sống.
37. 4. SINH TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN: Là quá trình tăng
lên về các chỉ tiêu hình thái và cấu trúc của hệ thống (chủ
yếu là kích thước, thể tích, khối lượng) dẫn đến sự phân
hóa về cấu trúc và hòan thiện về chức năng của hệ thống
sống.
5. SINH SẢN: Là quá trình tăng lên về số lượng các hệ
thống sống mới có cấu trúc cơ bản giống như cấu trúc của
hệ thống sống sinh ra nó.
6. TỰ ĐIỀU CHỈNH: Là quá trình tự duy trì trạng thái
cân bằng của hệ thống, đảm bảo sự cân bằng động đặc
trưng của mỗi hệ thống sống.
7. TIẾN HÓA THÍCH NGHI: Là phản ứng của hệ thống
trước những tác động của môi trường, đảm bảo cho sự tồn
tại, phát triển và tiến hóa của hệ thống sống.
38. Khi xem xét tiêu chí: Những CĐTCS phải là Hệ thống cấu trúc và
chức phận tương đối độc lập. Ta dễ dàng nhận thấy:
39. 1. Ở cấp độ Phân tử – Hệ thống phân tử: đơn vị cấu
trúc cơ sở là gen, hoạt động chức năng cơ sở đặc
trưng là sự sao chép đúng mẫu của phân tử ADN
và quá trình đột biến trong ADN.
2. Ở cấp độ Tế bào/Cơ thể đơn bào – Hệ thống tế
bào: đơn vị cấu trúc cơ sở là tế bào, hoạt động
chức năng cơ sở đặc trưng là sự truyền đạt các
thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào. Ở cấp độ
này tập trung nghiên cứu về SH Vi sinh vật, vì các
tế bào trong cơ thể đa bào khi tách ra khỏi cơ thể,
chúng sẽ không tồn tại độc lập được.
3. Ở cấp độ Cơ thể đa bào – Hệ thống cơ thể: đơn
vị cấu trúc cơ sở của cơ thể là tế bào, hoạt động
chức năng cơ sở đặc trưng là sự triển khai các
thông tin di truyền từ tế bào khởi đầu, là sự phân
hoá các mô và cơ quan, là sự truyền đạt thông tin di
truyền qua các thế hệ tế bào và qua các thế hệ khác
nhau của cơ thể.
40. 4. Ở cấp độ Quần thể/Loài – Hệ thống Quần thể:
đơn vị cấu trúc cơ sở là quần thể, hoạt động chức
năng cơ sở đặc trưng là sự biến đổi thành phần
kiểu gen của quần thể dưới tác động của các nhân
tố gây đột biến, trong đó hoạt động chủ yếu là quá
trình đột biến, quá trình chọn lọc tự nhiên, các cơ
chế cách li, kết quả là hình thành loài mới. Mối quan
hệ đặc trưng của các phần tử trong Hệ thống đó là
quan hệ sinh sản.
5. Ở cấp độ Quần xã/Hệ sinh thái – Hệ thống Sinh
thái: đơn vị cấu trúc cơ sở là quần xã sinh vật, hoạt
động chức năng cơ sở là sự điều chỉnh các mối
quan hệ dinh dưỡng trong chuỗi thức ăn và lưới
thức ăn.
6. Ở cấp độ Sinh thái quyển – Hệ thống Sinh quyển:
đơn vị cấu trúc cơ sở là các hệ sinh thái, hoạt động
chức năng cơ sở là các chu trình chuyển hoá vật
chất và năng lượng trong tự nhiên.
41. Khi xem xét tiêu chí: Những CĐTCS phải là Hệ thống mở, tự điều chỉnh
và tiến hoá. Theo lát cắt ngang, sau khi xác định được đặc trưng hình
thái, ta phải tìm ra các yếu tố cấu trúc của hệ thống sống đó và phân
tích mối quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó làm nổi bật các đặc trưng về
chức năng sống (tính trồi - Emergence), đó là: chuyển hóa vật chất &
năng lượng, sinh trưởng & phát triển, sinh sản, tự điều chỉnh, tiến hóa
thích nghi.
42. Ví dụ, ở CĐTCS Quần thể - Loài ta dễ dàng nhận thấy nội
dung của các đặc trưng sống như sau:
1. HÌNH THÁI: Là những dấu hiệu bên ngoài có thể quan sát được.
Nội dung cơ bản của nó là sự phân bố các cá thể trong quần thể
(phân bố theo nhóm, phân bố đồng đều hoặc ngẫu nhiên) và kích
thước của nó, mỗi quần thể có kích thước tối đa và kích thước tối
thiểu phụ thuộc vào loài và sức chứa của môi trường.
2. CẤU TRÚC: Là tập hợp các cá thể cùng loài có các yếu tố cấu trúc
đặc trưng. Nội dung cơ bản của nó là: Mật độ; tỉ lệ nhóm tuổi; tỉ lệ đực
cái; tỉ lệ sinh sản, tử vong; kiểu tăng trưởng; kiểu phân bố; khả năng
thích ứng. Các yếu tố cấu trúc này luôn có mối quan hệ qua lại mật
thiết với nhau và với môi trường thể hiện trong sự biến động và điều
chỉnh số lượng cá thể. Sự tương tác qua lại giữa các yếu tố cấu trúc
tạo nên những đặc trưng sống của cấp độ tổ chức sống Quần thể
(tính trồi - Emergence).
3. CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT & NĂNG LƯỢNG: Là quá trình tăng
trưởng của quần thể. Nội dung cơ bản của nó là sự tăng mật độ cá
thể hoặc sinh khối trung bình trên một đơn vị diện tích hay thể tích,
thông qua quá trình thu nhận, tổng hợp, phân giải và thải các chất gắn
liền với sự tích lũy và giải phóng hao năng lượng của mỗi cá thể.
43. 4. SINH TRƯỞNG & PHÁT TRIỂN: Là quá trình tăng kích thước
quần thể. Nội dung cơ bản của nó là sự tăng số lượng cá thể gắn liền
với sự mở rộng khu phân bố của quần thể, dẫn đến sự phân hóa về
cấu trúc và hòan thiện về chức năng sinh học của quần thể.
5. SINH SẢN: Là quá trình tăng lên về số lượng quần thể tạo nên
quần thể mới từ quần thể ban đầu. Nội dung cơ bản của nó là sự tăng
lên về số lượng cá thể của quần thể khi vượt quá giới hạn chịu đựng
của môi trường, hoặc do các biến cố địa chất, khí hậu,... dẫn tới hiện
tượng tách đàn; dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, các nhân tố tiến
hóa và các cơ chế cách li dẫn tới hình thành quần thể mới.
6. TỰ ĐIỀU CHỈNH: Là khả năng duy trì trạng thái cân bằng của quần
thể. Nội dung cơ bản của nó là cơ chế tự điều chỉnh mật độ thông qua
sự điều chỉnh mối tương quan giữa tỉ lệ sinh sản/tử vong bằng
phương thức điều hòa mềm dẻo hoặc khắc nghiệt tùy thuộc vào sức
chứa của môi trường.
7. TIẾN HÓA THÍCH NGHI: Là phản ứng của quần thể trước những
thay đổi của môi trường. Nội dung cơ bản của nó là nghiên cứu đặc
điểm của các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến đời sống của các
sinh vật và sự thích nghi (về hình thái, tập tính liên quan đến các chu
kỳ ngày đêm và các chu kỳ địa lý của quả đất và di truyền) của chúng
với các điều kiện ngoại cảnh khác nhau đảm bảo cho sự tồn tại, phát
triển và tiến hóa của những quần thể thích nghi nhất.
44. Khi nghiên cứu một đặc trưng sống cụ thể nào đó (theo lát
cắt dọc) xuyên suốt các CĐTCS từ thấp lên cao, ví dụ đặc
trưng về chuyển hóa vật chất & năng lượng, thì:
45. 1. Ở cấp độ phân tử: Là quá trình trao đổi các nuclêôtit
trong môi trường nội bào như: quá trình tự nhân đôi ADN
và quá trình tự sao, sao mã. Trong quá trình tự sao và sao
mã của phân tử ADN có sự phá vỡ các liên kết hidro kèm
theo giải phóng năng lượng; đồng thời có sự hình thành
các mạch ADN và ARN mới gắn liền với sự tiêu hao năng
lượng dưới dạng ATP.
2. Ở cấp độ tế bào/ cơ thể đơn bào: Là chuỗi phản ứng
sinh hóa xảy ra trong tế bào có sự điều hòa của các enzim
(hoạt hóa hay ức chế) thông qua 2 quá trình đồng hóa
(tổng hợp các chất và tích lũy năng lượng) và dị hóa (phân
giải các chất và giải phóng năng lượng cho mọi hoạt động
sống của tế bào).
3. Ở cấp độ Cơ thể đa bào: Là các cơ chế thu nhận, biến
đổi, vận chuyển, tổng hợp, phân giải và thải các chất của
cơ thể thông qua 2 quá trình đồng hóa (tổng hợp các chất
và tích lũy Q) và dị hóa (phân giải các chất và giải phóng Q
cho mọi hoạt động sống của cơ thể).
46. 4. Ở cấp độ Quần thể/Loài: Là quá trình tăng trưởng của
quần thể. Nội dung cơ bản của nó là sự tăng mật độ cá thể
hoặc sinh khối trung bình trên một đơn vị diện tích hay thể
tích thông qua quá trình thu nhận, tổng hợp, phân giải và
thải các chất gắn liền với sự tích lũy và giải phóng năng
lượng của mỗi cá thể.
5. Ở cấp độ Quần xã/Hệ sinh thái: Là mối quan hệ tương
hỗ giữa các quần thể khác loài. Nội dung cơ bản của nó là
mối quan hệ vật ăn thịt - con mồi và cạnh tranh khác loài
thông qua chuỗi thức ăn và lưới thức ăn; các bậc dinh
dưỡng và sự hình thành những hình tháp sinh thái về số
lượng và năng lượng.
6. Ở cấp độ Sinh thái quyển: Là các chu trình chuyển hoá
vật chất và năng lượng trong tự nhiên thông qua các chu
trình Sinh – Địa – Hóa các chất.
47.
48.
49.
50.
51.
52.
53.
54.
55.
56.
57. Nước
*
Khí hậu * * Đất Tỉ lệ
đực /
cái
Tỉ lệ Tỉ lệ
Loài khác sinh sản nhóm
tử vong
MẬ tuổi
Qua thời gian Nhờ CLTN hình thành các yếu tố
cấu trúc liên quan mật thiết với nhau T
Khả ĐỘ Khả
năng
năng
Nước tăng thích
trưởng Kiểu ứng
phân bố
cá thể
*
Khí hậu * * Đất
Môi trường
Loài khác
Cấu trúc Quần thể sinh vật
58.
59. 2
3
Số lượng cá 1 4 Số lượng cá
thể của Quần thể của Quần
9
thể ở mức thể trở về
chuẩn mức chuẩn
5 8
7
6
64. Lên men thối rữa C và O2 trong Hô hấp
không khí
Hô hấp Quang hợp
Hô hấp
VK, Hợp chất C Hợp chất C Các hydrat C của cây xanh;
trong cơ thể ĐV Các hợp chất C khác…
nấm ở ĐV ăn ĐV
Hợp chất C của ĐV, TV chết
(Các chất lắng đọng)
65. Môi trường Các nhân tố sinh thái
V HS CN
S
Các cấp độ Cá QT - QX - Sinh thái
Tổ chức sống Thể loài HST quyển