SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  151
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
         ----------------------------------------------------




                    NGUYỄN THU HẰNG




 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
       Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN




           LU ẬN V ĂN TH ẠC SĨ KINH TẾ




                    THÁI NGUYÊN - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
         ----------------------------------------------------




                    NGUYỄN THU HẰNG




 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
       Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN


         CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
                  MÃ SỐ: 60 -31-10



            LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




  Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ




                    THÁI NGUYÊN - 2008
i
                                     LỜI CAM ĐOAN

        Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
        Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.


                                                          Tác giả luận văn




                                                          Nguyễn Thu Hằng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên            http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
                                       LỜI CẢM ƠN

      Trong quá trình hoc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
      Cô giáo hướng dẫn luận văn Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ và các thầy
cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
      Ban giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế & Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên.
      Ban lãnh đạo, phòng Tổng hợp Khoa Khoa học Tự nhiên & Xã hội - Đại
học Thái Nguyên.
      Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên.
      UBND huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng
Tài nguyên Môi trường huyện Đồng Hỷ.
      Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông dân
ở 3 xã: Hóa Thượng, Khe Mo, Hòa Bình.
      Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tao điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.


                                                  Thái Nguyên, tháng 06 năm 2008
                                                             Tác giả




                                                        Nguyễn Thu Hằng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
                                           MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 01
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 03
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 03
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 04
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 04
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
                 NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông
      dân theo hướng sản xuất hàng hoá...................................................... 05
   1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân ...................... 05
   1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ........ 07
   1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp ................. 07
   1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ....................................... 13
1.2. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hoá ....................................................................... 18
   1.2.1. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ................................. 18
   1.2.2. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp............ 19
   1.2.3. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung
         tự cấp sang sản xuất hàng hoá ....................................................... 24
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ... 26
   1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên................................................... 27
   1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý ...................... 28
   1.3.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ ................................. 30
   1.3.4. Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước ........................ 31
1.4. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
      hàng hoá ở một số nước và ở Việt Nam .............................................. 32
   1.4.1. Trên thế giới................................................................................ 32
   1.4.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                           http://www.lrc-tnu.edu.vn
iv
1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39
   1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................... 39
   1.5.2. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................. 39
   1.5.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 39
   1.5.4. Phương pháp phân tích số liệu...................................................... 41
   1.5.5. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất hàng hoá của
           kinh tế hộ nông dân ..................................................................... 42
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SẢN

                  XUẤT HÀNG HOÁ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 43
   2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 43
   2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội........................................................... 49
   2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
           hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
           sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ ...................................................... 56
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở huyện
      Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 58
   2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân trong vùng ..................... 58
   2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
           hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ .......................................................... 60
   2.2.3. Tổ chức các hoạt động sản xuất của hộ nông dân .......................... 69
   2.2.4. Kết quả sản xuất của hộ nông dân................................................. 72
   2.2.5. Thu nhập và đời sống của hộ nông dân ......................................... 77
   2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến sản xuất hàng hoá
           của hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ ............................................... 85




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                         http://www.lrc-tnu.edu.vn
v
   2.2.7. Những nhận xét và đánh giá chung trong phát triển kinh tế hộ
           nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ ............ 88
   2.2.8. Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ ......... 89
   2.2.9. Những nhận xét và đánh giá chung trong phát triển kinh tế hộ
           nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ ............ 91
CHƢƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH
                   TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ THEO HƢỚNG
                   SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
3.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ theo
      hướng sản xuất hàng hoá ................................................................... 93
   3.1.1. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá
           nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã
           hội, bảo vệ môi trường sinh thái và tái tạo nguồn lực..................... 93
   3.1.2. Hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình là một trong
           những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trong thời
           gian tới nhằm tăng số lượng hộ nông dân theo hướng SXHH......... 95
   3.1.3. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá phải gắn với
           quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với qúa trình CNH, HĐH
           nông nghiệp nông thôn, với quá trình hội nhập vào nền kinh tế
           cả nước và nước ngoài ................................................................. 96
   3.1.4. Phát huy nội lực, tạo bước phát triển mới trong kinh tế hộ nhằm
           thu hút các nguồn lực bên ngoài để tạo điều kiện cho hộ nông
           dân sản xuất hàng hoá .................................................................. 97
3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
      sản xuất hàng hoá .............................................................................. 98
   3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ....98
   3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá........ 99



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                          http://www.lrc-tnu.edu.vn
vi
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân nông
       dân trong vùng theo hướng sản xuất hàng hoá ...................................105
   3.3.1. Giải pháp chung .........................................................................105
   3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với hộ nông dân...........................................116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận ..................................................................................................117
Kiến nghị ................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                              http://www.lrc-tnu.edu.vn
vii
                             DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007 ........... 46
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của Huyện Đồng hỷ qua
            3 năm (2005-2007) ...................................................................... 51
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn
            (2005-2007) ................................................................................ 55
Bảng 2.4. Cơ cấu loại hình hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở các vùng điều tra ........... 59
Bảng 2.5. Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2007 ............................. 60
Bảng 2.6. Cơ cấu đất đai của hộ điều tra năm 2007 ..................................... 62
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về hộ điều tra theo thu nhập 2007 ........................ 63
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2007 ...... 63
Bảng 2.9. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm 2007........ 64
Bảng 2.10.Vốn bình quân của nông hộ điều tra năm 2007 theo
            vùng nghiên cứu ........................................................... 66
Bảng 2.11. Quy mô vốn bình quân của hộ nông dân tại thời điểm điều tra ............. 66
Bảng 2.12. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2007 theo
            quy mô sản xuất hàng hoá............................................................ 68
Bảng 2.13. Cơ cấu các nhóm hộ nông dân theo hướng SXKD chính ........... 67
Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu chi phí sản xuất nông lâm nghiệp của hộ
            nông dân điều tra năm 2007 ......................................................... 69
Bảng 2.15. Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp ở hộ điều tra ................. 73
Bảng 2.16. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ
            nông dân điều tra năm 2007 ......................................................... 76
Bảng 2.17. Tổng thu nhập bình quân từ sản xuất nông lâm nghiệp của
            hộ điều tra................................................................................... 79



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                            http://www.lrc-tnu.edu.vn
viii
Bảng 2.18. Tình hình thu nhập của hộ nông dân điều tra năm 2007 ..............................81
Bảng 2.19. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
            nông dân điều tra ......................................................................... 83
Bảng 2.20. Kết quả phân tích hàm Cobb - Douglas ở vùng nghiên cứu ........ 85
Bảng 2.21. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân
            vùng nghiên cứu năm 2007 .......................................................... 88
Bảng 2.22. Ảnh hưởng các yếu tố đến sản xuất hàng hoá của hộ nông
            dân ở vùng điều tra năm 2007. ..................................................... 90




                  DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ




Sơ đồ 1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hộ nông dân sản xuất hàng hoá ... 32
Biểu đồ 2.1. Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ ............ 55
Đồ thị 2.2. Cơ cấu thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp ........................... 78




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                          http://www.lrc-tnu.edu.vn
ix
               DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


       TT              Ký hiệu viết tắt                           Nghĩa
        1                 TMDV                    Thương mại dịch vụ
        2                  CNXD                   Công nghiệp xây dựng
        3                   ĐVT                   Đơn vị tính
        4                  NLTS                   Nông lâm thuỷ sản
        5                   BQ                    Bình quân
        6                  NNDV                   Nông nghiệp dịch vụ
        7                  NLKH                   Nông lâm kết hợp
        8                   TN                    Thuần nông
        9                  SXKD                   Sản xuất kinh doanh
       10                  SXHH                   Sản xuất hàng hoá
       11                  CPSX                   Chi phí sản xuất
       12                    SL                   Sản lượng
       13                GTSPHH                   Giá trị sản phẩm hàng hoá
       14                   TN                    Thu nhập
       15                   NLN                   Nông lâm nghiệp
       16                   LĐ                    Lao động
       17                  TLSX                   Tư liệu sản xuất
       18                    TB                   Trung bình
       19                   HH                    Hàng hoá
       20               CNH-HĐH                   Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
       21                   HTX                   Hợp tác xã




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phụ bảng số 01. Thu nhập từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp của hộ điều tra
                                                                   Đơn vị tính: triệu đồng
                                   Tổng thu                      Trong đó
       Phân loại hộ                nhập phi           CN chế   Dịch vụ      LĐ làm        Thu
                                       NN              biến     NN            thuê        khác
 Bình quân chung           2,939                      0,553     0,821        0,422       1,143
 1. Theo vùng
 - Xã Hóa Thượng           3,275                      0,868     0,825        0,451       1,131
 - Xã Khe Mo               2,806                      0,412     0,798        0,411       1,185
 - Xã Hoà Bình             2,736                      0,385     0,811        0,428       1,112
 2. Theo hướng sản xuất
 - Cây hàng năm            2,466                      0,512     0,788        0,431       0,735
 - Cây ăn quả              2,754                      0,532     0,852        0,442       0,928
 - Cây CN lâu năm          2,574                      0,435     0,754        0,398       0,987
 - Chăn nuôi               2,241                      0,405     0,843        0,388       0,605
 - Lâm nghiệp              1,702                      0,387     0,597        0,296       0,422
 3. Theo dân tộc
  - Người Kinh             2,770                      0,513     0,722        0,453       1,082
  - Người Nùng             2,462                      0,502     0,802        0,434       0,724
  - Người Sán dìu          2,190                      0,498     0,654        0,400       0,638
  - Người Tày              2,091                      0,436     0,678        0,378       0,599
 4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá
 - Hộ hàng hoá lớn         3,765                      0,853     0,970        0,608       1,334
 - Hộ hàng hoá TB          2,680                      0,768     0,710        0,470.      0,732
 - Hộ hàng hoá nhỏ         2,456                      0,636     0,673        0,460       0,687
                       Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ bảng số 02. Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra năm 2007
                                                                  Trong đó
                                Tổng số chi
                                                      Chi ăn uống hút         Chi HĐ khác
    Phân loại hộ                Số                      Số                     Số
                                          Cơ cấu                Cơ cấu                  Cơ cấu
                              lƣợng                    lƣợng                lƣợng
                                            (%)                  ( %)                     (%)
                              (tr.đ)                   (tr.đ)                (tr.đ)
Bình quân chung       6,964      100                   3,797    54,52        3,167       45,48
1. Theo vùng
- Xã Hóa Thượng       7,170      100                  3,670     51,19        3,500       48,81
- Xã Khe Mo           6,934      100                  3,654     52,70        3,280       47,30
- Xã Hoà Bình         6,788      100                  4,049     59,66        2,738       40,34
2. Theo dân tộc
 - Người Kinh         7,104      100                   4,145     58,3        2,959        41,7
 - Người Nùng         6,891      100                   3,820     55,4        3,071        44,6
 - Người Sán dìu      6,643      100                   3,980     59,9        2,663        40,1
 - Người Tày          6,125      100                   3,740     61,0        2,385        39,0
 3. Theo quy mô sản xuất hàng hoá
 - Hộ hàng hoá lớn     5,894     100                   3,050     51,7        2,844        48,3
 - Hộ hàng hoá TB      7,177     100                   4,170     58,1        3,007        41,9
 - Hộ hàng hoá nhỏ     6,642     100                   4,270     64,3        2,372        35,7
                       Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ bảng số 03. Tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của hộ nông dân
                                                                            Đơn vị tính: %
                                                               Trong đó nhóm hộ
                                                       Tính
                   Chỉ tiêu                                   HH       HH     HH
                                                      chung
                                                              Lớn     T.bình Nhỏ
Tổng số hộ được phỏng vấn                              100    100      100    100
1.Về đất đai
- Nhu cầu mở rộng quy mô đất đai                      20,1    38,4         20,6        15,3
Trong đó: + Dự định khai hoang                        61,8    31,3         52,4        83,2
           + Dự định mua lại                          15,4    40,0         14,3         -
           + Dự định đấu thầu                         14,9    25,7         33,3        16,8
2. Về vốn
- Đủ vốn                                              22,4    38,5         41,7         5,4
- Thiếu vốn sản xuất                                  77,6    60,5         58,3        94,6
3. Về lao động
- Đủ lao động                                         47,9    16,3         54,1        50,5
- Thiếu lao động cần thuê mướn                        22,9    80,6         37,7         -
- Thừa lao động                                       29,2     3,1          8,2        41,5
4. Về thị trƣờng
- Thiếu thông tin                                     64,8    55,6         64,5        68,2
- Giá cả thấp                                         23,5    83,6         38,2         2,3
- Tiêu thụ sản phẩm khó khăn                          22,8    67,8         44,3          -
- Ý kiến khác                                         11,0    16,5         16,3         4,1
5. Về chính sách của Nhà nƣớc
- Hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất                   68,2    62,7         56,9        75,9
- Hỗ trợ công cụ, giống, kỹ thuật                     58,9    59,6         47,5        65,8
- Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ                        75,3    64,5         67,2        85,5
- Hợp thức hoá đất đai                                 5,2    19,3         11,2         4,3
                       Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                  http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục số 04




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT
1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển
          kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà nội, Tạp chí kinh tế
          nông nghiệp, số 10.
2. Vũ Đình Bách - Ngô Đình Giao - Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
          kinh tế đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững. NXB Chính trị
          Quốc Gia, Hà nội, 1996.
3. Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2007 của Uỷ Ban
          Nhân Dân Huyện Đồng Hỷ.
4. Bộ nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương chính sách mới về
          nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn,
          NXB Nông nghiệp, Hà nội.
5. Nguyễn Sinh Cúc (2000), “Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước
          ta 15 năm đổi mới”, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế (số 260), Hà nội.
6. Đảng Cộng sản Việt nam (1999), Nghị quyết số 06 - NQ/TW ngày
          10/11/1998 của Bộ chính trị về vấn đề phát triển nông nghiệp và nông
          thôn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.
7. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và những giải pháp phát triển
          kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
          nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội.
8. Trần Bích Hồng, luận văn Thạc sĩ (2007) “Thực trạng và giải pháp chủ
          yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn Huyện Đồng Hỷ,
          Tỉnh Thái Nguyên).




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
9. Nguyễn Đình Long (2000), “Thị trường nông thôn - cần khơi thông và mở
          rộng dòng chảy” Tạp chí kinh tế nông nghiệp (01/2000), Hà nội.
10. Nguyễn Văn Tiêm (2000), “Những vấn đề cần ưu tiên để công nghiệp hoá,
          hiện đại hoá Nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế nông nghiệp.
11. Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2005, năm 2006, năm 2007.
12. Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2005, năm 2006.
13. Minh Trí (1999) “Tìm thấy lại A.V Traianốp”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế,
          số 176 -177, Hà nội.
14. Mai Văn Xuân - Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
          sản xuất hàng hoá trên các vùng sinh thái ở Hường Trà Tỉnh Thừa
          Thiên Huế - Luận án PTS khoa học kinh tế.
15. Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà nội.
16. Lê Đình Thắng - Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng
          hoá. NXB nông nghiệp, Hà nội 1993.
17. Thực trang kinh tế hộ nông dân Việt nam. NXB nông nghiệp, Hà nội. 1991.
18. Tô Dũng Tiến - Kinh tế hộ nông dân và vấn đề phát triển kinh tế trang
          trại ở Việt Nam. Đại học Nông nghiệp I . Hà nội.
19. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Thống kê, Hà nội.
20. Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ (2007), Báo cáo các hệ thống chỉ tiêu
          kinh tế xã hội chủ yếu của huyện Đồng Hỷ qua các năm.
21. Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý
          phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế
          nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà nội.
22. Lê Trọng (2003), Phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân gắn liền kế
          hoạch với hạch toán kinh doanh, Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc.
23. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất
          bản Thống kê, Hà Nội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên          http://www.lrc-tnu.edu.vn
24. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2003), Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà
          xuất bản Thống kê Hà Nội.
25. Trang trại gia đình, bước phát triển mới của kinh tế hộ nông dân (2000 )
          NXB Nông nghiệp - Hà nội.
26. Nguyễn Văn Tuấn (2000), Quản lý trang trại nông lâm nghiệp, NXB
          Nông nghiệp - Hà nội.

II. TIẾNG ANH
27. Raaman Weitz - Rehovot (1995), Intergrated Rural Development, Israel.
28. Economy and environment program for southeast Asia (January
          1999), "Impact of Agro - Chemical Use on Productivity and
          Health in Viet Nam".
29. Frank Ellis (1998), "Peasant Economics. Farm Households and Agrarian
          Development", Cambridge University press.
30. FAO (1999), Beyond sustainable forest resource management, Rome.
31. Donald A, Messerch M.(1993), Common forest resource management,
          UN Rome.
32. Chayanov A.V.(1925), On the Theory                of Peasant Enconomy,
          Homewood, Ohio.
33. English Dictionary (1964), The New Horizon Ladder Dictionary of the
English language, London.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
SUMMARY OUTPUT Khe Mo

         Regression Statistics
Multiple R             0.8944154
R Square              0.79997891
Adjusted R Square     0.76797554
Standard Error        0.10398972
Observations                30

ANOVA
                               df               SS          MS          F     Significance F
Regression                      4           1.0812436    0.2703109 24.9967056 2.01757E-08
Residual                       25           0.2703465   0.01081386
Total                          29           1.3515901

                                             Standard
                         Coefficients          Error       t Stat      P-value      Lower 95%      Upper 95%    Lower 95.0%   Upper 95.0%
Intercept                1.87554087         0.2313828   8.10579343   1.8477E-08    1.398999154    2.352082582   1.398999154   2.352082582
Ln Von                   0.21194592         0.0917811   2.30925462   0.02947603    0.022919216    0.400972627   0.022919216   0.400972627
Ln LD                    0.11384308         0.0547554   2.07912121   0.04801904    0.001072257      0.2266139   0.001072257     0.2266139
Ln Dat                   0.12819412         0.0542267   2.36403995    0.0261556    0.016512111     0.23987613   0.016512111    0.23987613
Ln VH                    0.34811808         0.0605344   5.75074545   5.4222E-06    0.223445096    0.472791067   0.223445096   0.472791067




  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                 http://www.lrc-tnu.edu.vn
SUMMARY OUTPUT Hoà Bình

      Regression Statistics
Multiple R        0.904616161
R Square          0.818330399
Adjusted R Square 0.789263263
Standard Error    0.106810767
Observations                30

ANOVA
                           df            SS          MS                   F      Significance F
Regression                        4 1.284743692 0.321185923            28.153114 6.18549E-09
Residual                         25 0.285213496 0.01140854
Total                            29 1.569957188

                                       Standard
                     Coefficients        Error            t Stat       P-value      Lower 95%        Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0%
Intercept            1.763239601      0.283096861      6.228396866   1.62698E-06    1.180190707      2.346288495 1.180190707 2.346288495
Ln Von               0.247778118      0.119779917      2.068611532   0.049073322    0.001086763      0.494469473 0.001086763 0.494469473
Ln LD                0.144261979      0.055241598      2.611473686   0.015026468     0.03048978      0.258034178  0.03048978 0.258034178
Ln Dat                0.15333204      0.047874706      3.202777706   0.003690756    0.054732239      0.251931842 0.054732239 0.251931842
Ln VH                0.338012568      0.074553468      4.533827581   0.000124756    0.184466828      0.491558307 0.184466828 0.491558307




 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
SUMMARY OUTPUT Hoá Thƣợng

       Regression Statistics
Multiple R          0.956934034
R Square            0.915722745
Adjusted R Square 0.902238384
Standard Error      0.037691779
Observations              30

ANOVA
                           df               SS                    MS            F          Significance F
Regression                  4          0.385910772           0.096477693   67.90998531      4.63904E-13
Residual                   25          0.035516755            0.00142067
Total                      29          0.421427527

                      Coefficients Standard Error                t Stat       P-value        Lower 95%       Upper 95%    Lower 95.0%   Upper 95.0%
Intercept            1.346057769      0.137883903            9.762254616   5.19926E-10      1.062080557      1.63003498   1.062080557    1.63003498
Ln Von               0.505330907      0.053121067            9.512815525   8.70017E-10      0.395926023     0.614735791   0.395926023   0.614735791
Ln LD                0.079457753      0.032583735            2.438571056    0.02218785      0.012350295      0.14656521   0.012350295    0.14656521
Ln Dat               0.054901655      0.024291878            2.260082821   0.032779004      0.004871597     0.104931713   0.004871597   0.104931713
Ln VH                0.076232533      0.022919137            3.326152034   0.002723187      0.029029688     0.123435379   0.029029688   0.123435379




       Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                     http://www.lrc-tnu.edu.vn
SUMMARY OUTPUT Chung 3 xã

       Regression Statistics
Multiple R           0.884017574
R Square             0.781487072
Adjusted R Square     0.77120411
Standard Error       0.095354622
Observations               90

ANOVA
                                df               SS                MS            F         Significance F
Regression                       4          2.764057554       0.691014389   75.9982506      2.89716E-27
Residual                        85           0.77286283       0.009092504
Total                           89          3.536920384

                           Coefficients   Standard Error          t Stat       P-value       Lower 95%        Upper 95%    Lower 95.0%   Upper 95.0%
Intercept                 1.677897023      0.141190312        11.88393881   9.27673E-20     1.397172863      1.958621183   1.397172863   1.958621183
Ln Von                    0.311467855      0.056372032        5.525219612   3.53251E-07     0.199385156      0.423550555   0.199385156   0.423550555
Ln LD                     0.123079419       0.02908095        4.232303988   5.81958E-05     0.065258701      0.180900136   0.065258701   0.180900136
Ln Dat                     0.11914858      0.027718107        4.298582907   4.55813E-05     0.064037559      0.174259601   0.064037559   0.174259601
Ln VH                     0.251732026      0.032993403        7.629768507   3.12914E-11     0.186132303      0.317331749   0.186132303   0.317331749




            Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên                  http://www.lrc-tnu.edu.vn
1


                                       MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
      Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí
rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong
phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ
nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ
nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc
thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã
khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp,
nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên
làm giầu.
      Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hoá
nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hoá. Do có
sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự
chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ nông
dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá. Mặt khác, bình quân diện tích canh
tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản
xuất, năng suất lao động thấp...
      Vấn đề nêu trên đặt ra bức bách không những đối với nông nghiệp nông
thôn vùng đồng bằng mà cả vùng trung du, miền núi, hải đảo. Để giải quyết
được điều đó, trước hết cần phải có những giải pháp thiết thực và hữu hiệu
nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên
cả nước, cũng như tại mỗi vùng, mỗi địa phương, trên cơ sở đánh giá đúng
đắn thực trạng kinh tế hộ nông dân.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
2


      Trong những năm gần đây vùng miền núi đã được chú trọng đầu tư phát
triển kinh tế xã hội. Nhiều chương trình dự án như: Phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, (dự án 661, dự án 327...), mở rộng giao thông miền núi, xây dựng các cơ
sở hạ tầng (dự án 135)... được dành riêng ưu tiên cho miền núi, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân dần dần được cải thiện. Tuy nhiên, những thay
đổi đó mới chỉ là bước đầu, về cơ bản miền núi vẫn là vùng kinh tế chậm phát
triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu.
Do đó để đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, đưa miền núi hoà nhập
với miền xuôi, ngoài việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chúng ta
còn phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi nói riêng
trong tổng thể phát triển kinh tế hộ nông dân cả nước nói chung, lấy kinh tế
hộ làm khởi điểm cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.
      Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc của
tỉnh Thái Nguyên, gồm có 17 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện là 47.037,94 ha trong đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm
26,55% diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5%
diện tích đất tự nhiên còn lại là các loại đất khác. Là huyện có nhiều tiềm
năng nông lâm nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông
dân vẫn còn nhiều khó khăn.
      Một trong những nguyên nhân quan trọng là kinh tế hộ nông dân còn
gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy
nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá là
hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc.
Do đó tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông
dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên"
làm luận văn tốt nghiệp.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
3


2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
      Mục tiêu chung
      Trên cơ sở nghiên cứu khả năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ ở
huyện Đồng Hỷ, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế hộ
nông dân huyện Đồng Hỷ theo huớng sản xuất hàng hoá.
      Mục tiêu cụ thể
      - Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá, đồng thời đi sâu nghiên cứu tính đặc
thù của kinh tế hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ.
      - Đánh giá đúng khá năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ nông dân ở
huyện Đồng Hỷ và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá.
      - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Đồng Hỷ trong những năm tới theo hướng sản xuất hàng hoá.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
      Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề có tính lý luận và
thực tiễn về kinh tế hộ, sự phát triển kinh tế hộ nông dân nói chung và hộ
nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng trong những năm qua, những phương
hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ.
      Phạm vi nghiên cứu: bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, địa
điểm và thời gian nghiên cứu.
      - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân trong
bước chuyển sang cơ chế thị trường hiện nay, nghiên cứu những yếu tố kinh
tế chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất
hàng hoá. Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân trong bước chuyển đổi cơ
chế thị trường, sản xuất hàng hoá trong những năm 2006 - 2007 và nêu lên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
4


định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng
hoá của địa phương nghiên cứu đến năm 2010
      - Về không gian: Nghiên cứu tại Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
      - Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2007 đến tháng 5
năm 2008. Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn
từ năm 2005 đến năm 2007 và số liệu điều tra hiện trạng của năm 2007.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
        - Hệ thống hoá và bổ sung lý luận về kinh tế hộ và phát triển kinh tế hộ
theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay.
        - Phản ánh thực trạng của phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ trong những năm gần đây.
        - Đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để phát triển
kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
      Mở đầu
      Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu.
      Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản
xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ.
      Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
theo hướng sản xuất hàng hoá.
      Kết luận và kiến nghị




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
5


                                            Chƣơng 1
   TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
      Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) có nghĩa "Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung". [33]
      Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh
tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh
tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều
sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế
rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý
nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
      Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
      Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu
của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như
hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp, ngư nghiệp.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
6


      Tôi đồng tình với quan niệm của Frank Ellis, về kinh tế hộ nông dân có
thể tóm tắt như sau: "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia
đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham
gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường" (Ellis, 1988).
      Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
      + Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về
mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ
tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá.
      + Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
      + Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.
      + Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
7


      Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân
đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều
tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất hàng hoá
        Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các hiện
tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến". Có
thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kì nhất định.Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là
khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái
thấp lên một trạng thái cao hơn.
        Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông dân, có thể phân
biệt các kiểu hộ nông dân như sau: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng
với thị trường. Kiểu hộ chủ yếu tự cấp có bán một số lượng sản phẩm để đổi
lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả. Kiểu hộ bán phần lớn sản
lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường. Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng
hoá có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp.
1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp
      Sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng, là ngành duy nhất tạo ra lương
thực, thực phẩm nuôi sống toàn xã hội. Trong một thời gian dài, nông nghiệp
tự cung tự cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống của
nông dân thấp kém. Chỉ từ khi chuyển sang kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng
hoá trở thành động lực để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Sản xuất hàng hoá
còn là quá trình phát huy tốt nhất các lợi thế, các tiềm năng kinh tế - xã hội
của các vùng sản xuất. Vì vậy nó có vai trò điều tiết sản xuất, điều tiết giữa
các vùng, giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Ở các nước kinh tế phát
triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, toàn bộ các trang trại gia đình đều tham gia sản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
8


xuất hàng hoá. Ở các nước này, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất thấp, quy mô
nông trại lớn. Trái lại, ở các nước kinh tế kém phát triển, phần lớn dân số là
nông dân. Nước ta có gần 80% dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông
nghiệp còn mang nặng tính tự cung tự cấp, số hộ nông dân tham gia sản xuất
hàng hoá còn ít.
1.1.3.1. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân
      Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại đã xuất hiện và tồn tại từ lâu.
Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông
nghiệp và nông thôn. Kinh tế hộ là hình thức kinh tế trong quy mô gia đình,
gắn với gia đình. Kinh tế hộ, theo Traianốp (nhà kinh tế lớn của Nga), là hộ
gia đình độc lập, có hình thức kinh tế phức tạp. Xét từ góc độ các quan hệ
kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau
trong quy mô hộ gia đình nông dân. Trong hơn 30 năm hợp tác hoá ở nước ta,
kinh tế hộ gia đình bị hoà tan trong kinh tế hợp tác xã, chỉ còn lại một bộ phận
nhỏ dưới hình thức kinh tế phụ gia đình. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ thì khái niệm mô hình
phát triển về kinh tế hộ mới được chú ý nghiên cứu.
      Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế theo quy mô gia đình hoặc theo
quy mô liên gia đình, đạt trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cao, có khối
lượng hàng hoá lớn và tỷ suất hàng hoá cao. Trang trại là mô hình kinh tế
hướng tới của kinh tế hộ nông dân.
      Kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các hộ sản xuất hàng hoá. Cho
dù các cơ hội và điều kiện sản xuất ban đầu có khó khăn nhưng sau khi được
giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất được giải phóng, trong quá trình
phát triển sản xuất, kinh tế nông hộ sẽ có sự phân hoá. Một bộ phận nông dân
do điều kiện sản xuất gặp khó khăn, ít kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn, sản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
9


xuất không có hiệu quả, mức sống rất thấp, họ có thể thoát ly sản xuất nông
nghiệp và chuyển sang làm dịch vụ, làm thuê hoặc sản xuất tiểu thủ công
nghiệp tuỳ theo khả năng và hoàn cảnh của họ, thậm chí có thể rời khỏi nơi
sinh sống cũ để ra thành thị hoặc lập nghiệp ở một nơi mới. Thu nhập từ
nguồn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cộng với các thu nhập khác có thể
giúp họ có cuộc sống tốt hơn so với làm nông nghiệp. Như vậy ruộng đất sẽ
từng bước được tích tụ trong tay những hộ làm ăn giỏi. Khi đã đạt tới một quy
mô nhất định, các sản phẩm nông nghiệp hàng hoá sẽ xuất hiện trên thị
trường, hình thành các hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Đó là xu hướng vận
động, phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Với xu thế này, các hộ sản
xuất hàng hoá sẽ không ngừng tăng lên về số lượng cũng như về quy mô nông
hộ. Chính những hộ sản xuất hàng hoá này đã góp phần to lớn vào việc phát
triển nhanh sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị (tháng 4 năm 1988) giao quyền sử dụng đất ổn định cho hộ nông
dân, đã tạo ra những điều kiện và môi trường cho kinh tế hàng hoá phát triển.
      Có thể nói, lịch sử phát triển nông nghiệp là lịch sử vận động và phát
triển của kinh tế hộ nông dân và các trang trại gia đình. Sự vận động này tuân
theo quá trình từ thấp đến cao, từ sản xuất tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng
hoá. Kinh tế hộ nông dân đã trải qua các hình thái sau:
      - Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển rất thấp của kinh tế hộ.
Họ sản xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít
vốn, công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp.
Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuộc các vùng xa xôi hẻo lánh,
các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực, thực phẩm là nỗi lo
lắng thường xuyên của họ.
      - Nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc
hậu, phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
10


lương thực, thực phẩm và một số loại nông sản cần thiết khác đáp ứng yêu
cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị trường. Trong quá trình phát
triển, nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ
kinh tế sinh tồn. Hiện nay ở Đồng bằng sông Hồng, phần lớn hộ nông dân sản
xuất là để tự cấp tự túc. Kinh tế tự cấp tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ,
chậm phát triển.
      - Nhóm hộ sản xuất hàng hoá nhỏ: Trong quá trình sản xuất, hộ nông dân
luôn muốn sản xuất hướng ra ngoài, một bộ phận hộ nông dân làm ăn khá giả,
ngoài phần tiêu dùng cho gia đình, còn dư ra một ít sản phẩm, họ đã đưa ra thị
trường. Khi cung đã vượt cầu, họ đem những sản phẩm thừa trao đổi trên thị
trường và trở thành những hộ sản xuất hàng hoá nhỏ. Nếu các yếu tố khách
quan và chủ quan thuận lợi như ruộng đất nhiều, giá nông sản cao, thời tiết
thuận lợi, vốn nhiều, những hộ này có cơ hội để phát triển thành các hộ sản
xuất hàng hoá lớn. Ngược lại, nếu gặp rủi ro trong sản xuất thì họ có thể trở
thành nhóm hộ tự cấp tự túc.
      - Nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn: Gặp điều kiện thuận lợi, một bộ phận
của nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn, thành các trang trại gia đình. Kinh tế
trang trại lấy sản xuất nông sản hàng hoá là chính, xuất phát từ yêu cầu của thị
trường mà lựa chọn loại nông sản hàng hoá để sản xuất. Nhưng dù có phát
triển sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp thì các trang trại gia đình vẫn
tỏ ra có hiệu quả nhất so với các loại trang trại khác. Kinh tế mỗi hộ vẫn độc
lập, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình, thuê mướn nhân công ít hoặc chỉ
thuê lao động thời vụ.
      Như vậy sự vận động của kinh tế hộ nông dân đã trải qua các giai đoạn
từ sản xuất để sinh tồn đến sản xuất tự cung tự cấp rồi lên sản xuất hàng hoá.
Tiến lên sản xuất hàng hoá là xu thế tất yếu của phát triển kinh tế hộ mà động
lực của sự phát triển là tối ưu hoá lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản
phẩm trên thị trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
11


1.1.3.2. Sản xuất hàng hoá là động lực thúc đẩy từ sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn trong nông nghiệp
      Kinh tế hộ gia đình đã tồn tại từ hàng ngàn năm nay, thể hiện rất rõ vai
trò tích cực trong quá trình phát triển nông nghiệp. Trang trại gia đình ở các
nước phát triển, hộ nông dân ở các nước đang phát triển là lực lượng chủ yếu
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp. Ở Mỹ với 2,2 triệu trang
trại đã sản xuất ra 50% đậu tương của toàn thế giới, hàng năm xuất khẩu 40 -
50 triệu tấn ngô, hàng triệu tấn thịt các loại v.v...
      - Các trang trại gia đình đã hình thành cách đây hàng trăm năm. Lúc đầu
quy mô trang trại nhỏ, sản phẩm hàng hoá ít. Càng về sau quy mô các trang
trại càng lớn, năng suất lao động càng cao. Hiện nay nhờ áp dụng những
thành tựu kỹ thuật tiên tiến như hoá học hoá, cơ giới hoá và cách mạng sinh
học, tin học,... đã giúp các trang trại hiện đại hoá sản xuất. nhiều khu vực trên
thế giới như Tây Âu và Bắc Mỹ, sản phẩm hàng hoá nông nghiệp đã dư thừa,
1 lao động nông nghiệp nuôi được 35-100 người. Động lực dùng trong nông
nghiệp có tới 82% là sức máy móc cơ điện. Bằng việc hiện đại hoá các trang
trại gia đình, các nước phát triển đã đạt được nền sản xuất hàng hoá lớn trong
nông nghiệp.
      - Ở các nước đang phát triển, hàng hoá nông sản chủ yếu được sản xuất
tại các trang trại hoặc các hộ gia đình có quy mô nhỏ từ 1 - 5 ha. Trong một
số ngành, đặc biệt là trồng cây ăn quả, cây công nghiệp... tuy quy mô trang
trại nhỏ song vẫn tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn với tỷ suất hàng
hoá cao là nhờ tính năng động của mạng lưới tổ chức tốt về dịch vụ và lưu
thông hàng hoá. Các trang trại ở Malaixia năm 1992 sản xuất được 6,4 triệu
tấn dầu cọ, chiếm 53% sản lượng dầu cọ trên thế giới.
      - Ở nước ta, một thời gian dài kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu, kinh tế
gia đình bị coi là kinh tế phụ. Cơ chế điều hành bằng mệnh lệnh hành chính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
12


của hợp tác xã đã kìm hãm sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, sản xuất mất
động lực nên kinh tế bị trì trệ trong một thời gian dài, đặc biệt là ở các tỉnh
Đồng bằng Sông Hồng. Năng suất cây trồng không tăng, năm 1970 ngân sách
lúa đạt 20,1 tạ/ha thì năm 1980 đạt 21,79 tạ/ha. Trong 10 năm năng suất tăng
3,4%. Từ năm 1988 khi hộ nông dân được giao quyền sử dụng đất lâu dài,
nền kinh tế bắt đầu mở cửa tiếp xúc với cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá
của hộ nông dân bắt đầu phát triển.
      - Một số nông sản xuất khẩu quan trọng như gạo, cao su, cà phê, chè,
v.v... đang hoà nhập và có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới.
      Như vậy sản xuất hàng hoá đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy
các hộ gia đình từng bước chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng
hoá lớn.
      Sự ra đời của sản xuất hàng hoá gắn liền với sự phát triển của phân công
lao động xã hội và trao đổi. Một khi sản xuất sản phẩm không phải để bản
thân tiêu dùng mà để bán thì sản xuất hàng hoá đó gọi là sản xuất hàng hóa.
        Trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm sản
xuất được bán ra ngoài tỉnh (nếu phạm vi là là tỉnh), ngoại huyện (nếu phạm
vi là huyện), ngoài xã (nếu phạm vi là xã), hoặc theo phạm vi hộ là những sản
phẩm hộ nông dân bán ra. Hộ nông dân là cơ sở của sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu hộ nông dân phát triển sản xuất hàng
hoá để có thể rút ra những kết luận, đưa ra những giải pháp biện pháp, biện
pháp tác động đến sản xuất hàng hoá nói chung.
      Sản xuất hàng hoá để tạo điều kiện phát huy tính năng động sáng tạo
trong việc khai thác và tận dụng những tiềm năng kinh tế xã hội cũng như lợi
thế so sánh của từng vùng kinh tế. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều
tiết sản xuất, phân công lao động xã hội, điều tiết thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
13


      Đối với nước ta hiện nay nông nghiệp được coi là hàng đầu, có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, xuất khẩu thu
ngoại tệ... Để đẩy mạnh quá trình phát triển đất nước, Đảng ta đã xác định chỉ
có thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nền kinh tế của chúng ta
mới không bị tụt hậu, đất nước mới thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Muốn vậy
chúng ta phải có vốn đầu tư để trang bị khoa học công nghệ, cả về máy móc
thiết bị lẫn con người. Trong khi đó với thực tại là một nước nông nghiệp thì
phải xuất phát từ nông nghiệp, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lấy vốn đầu
tư phát triển các ngành khác. Và vì vậy chỉ có thể phát triển sản xuất hàng hoá
thì mới làm cho nông nghiệp phát triển nhanh, mạnh, tạo ra khối lượng nông
sản hàng hoá lớn, chất lượng cao cạnh tranh được trên thị trường quốc tế.
      Phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp có tác dụng rất lớn để
giải quyết việc làm ở nông thôn, nâng cao trình độ chất lượng lao động sản
xuất nông nghiệp.
1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hóa
      Vai trò kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá trước hết được kể đến từ
vai trò của hộ nông dân nói chung, từ đó được mở rộng và tăng thêm khi đã
trở thành hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Phân tích kết cấu xã hội nông dân
nước Nga, Lê nin đã lưu ý rằng hộ khai thác triệt để năng lượng sản xuất để
đáp ứng nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Lê Nin coi trọng vai trò của
kinh tế hộ nông dân thể hiện trong cương lĩnh ruộng đất lần hai bàn về “ chế
độ hợp tác”, đặc biệt sau này trong chính sách “ Kinh tế mới” và nhiều tác
phẩm khác [9]. Khi tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại gia đình ở
Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, Traianốp đã chứng minh sức sống của “ Kinh tế hộ”,
của “ Kinh tế lao động trên mảnh đất gia đình” [13].
      Các tác giả của nhóm lý thuyết phát triển có cách nhìn về kinh tế hộ, họ
đã đưa ra ý kiến về phát triển chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
14


xã hội nông thôn. Họ cho rằng kinh tế hộ là “hệ thống các nguồn lực”, có
nghĩa hộ là đơn vị duy trì, phát triển nguồn lao động, công cụ lao động, tài sản
vốn... đảm bảo cho quá trình phát triển nguồn thu nhập là góp phần phát triển
nguồn thu nhập của xã hội. Hệ thống các nguồn lực của các hộ được sử dụng
theo những phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả cao.
      Phân tích các quan hệ kinh tế hộ như là một đơn vị kinh tế cơ sở, các
kinh tế học. Mác xít cũng như lý thuyết phát triển đều khẳng định hộ có các
quan hệ kinh tế bên trong nội bộ hộ và các quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh
tế khác. Các quan hệ kinh tế nội tại của hộ là quan hệ phân phối nguồn thu
nhập, quan hệ đóng góp vào quỹ thu nhập... giữa các thành viên trong hộ.
Quan hệ kinh tế của các thành viên trong hộ có tính chất ước định, nó còn
phải chịu sự chi phối của các quan hệ huyết tộc, quan hệ gia đình, tôn
giáo...Quan hệ kinh tế bên ngoài của hộ là quan hệ trao đổi sản phẩm hàng
hoá giữa các hộ và các kiểu tổ chức doanh nghiệp khác. Những quan hệ kinh
tế này chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường [10].
      Ở Việt Nam, trải qua những bước biến động thăng trầm của kinh tế hộ,
vị trí, vai trò của nó ngày càng được khẳng định. Vai trò kinh tế hộ gia đình
đã được Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII, chỉ
rõ: “Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh
tế hộ gia đình. Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ
Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông
thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát
triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,...”[6].
      Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy vai trò của
kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội,
rộng hơn nữa còn cả về bảo vệ, phát triển tài nguyên - môi trường và văn hoá
- nhân văn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
15


      - Thứ nhất hộ nông dân sản xuất hàng hoá là đơn vị kinh tế sơ sở chứa
đựng một hệ thống các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...)
và sở hữu các sản phẩm mà mình sản xuất ra.
      Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết
định phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp
những loại nông sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn
nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chưa có hình thức
nào có thể thay thế được kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn.
      - Thứ hai, hộ nông dân sản xuất hàng hoá là đơn vị duy trì, tái tạo và
phát triển các nguồn lực có hiệu quả cao.
      Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị
trường, các hộ nông dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một
cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi
hộ, góp phần quan trọng tạo ra thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, dồi
dào ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của các
quy luật kinh tế thị trường, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để nâng
cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu sản xuất, trên cơ
sở sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tư
liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo
phương thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác
nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ nông dân có điều kiện chủ
động đầu tư thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn và sử dụng
tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách “lấy ngắn
nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất có thu nhập
cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là tế bào của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
16


xã hội, là nơi nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo nguồn
lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
      Ở nước ta, hộ nông dân sản xuất hàng hoá mới phát triển trong những
năm gần đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhưng đã thể hiện vai trò,
ưu thế của nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường. Có thể
khẳng định:
      - Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn
      Hộ nông dân sản xuất hàng hoá đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng
Khoa học kỹ thuật tiên tiến, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao, từng bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế
thấp sang sản xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng tăng
lên. Từ đó tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá và thâm canh cao,
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, hộ nông dân sản
xuất hàng hoá phát triển sẽ kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát triển,
nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông -
lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế
nông thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng
nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
      - Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần giải quyết các vấn đề về văn
hoá - xã hội trong nông thôn
      Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn
chậm, dân số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn
đề bức xúc thì phát triển hộ nông dân sản xuất hàng hoá có một ý nghĩa to
lớn. Bởi vì, hộ nông dân sản xuất hàng hoá phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc
làm, thu hút được lao động đang dư thừa trong nông thôn, nhất là số lao động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
17


trẻ thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng hiện nay. Mặt khác, hộ sản xuất
hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao động, đời sống
người dân được cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giầu, góp
phần thúc đẩy kết cấu hạ tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ
nông dân được tăng cường, nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được
trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn được
thay đổi nhanh chóng.
      Về mặt văn hoá, phát triển hộ sản xuất hàng hoá sẽ xoá dần những tập
quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những
quy trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gương về cách
thức tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay
được chú ý khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo
nên nét đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh
nông nghiệp.
      - Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường sinh thái
      Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hộ sản xuất hàng hoá hình thành và phát triển. Vì lợi ích lâu dài,
các hộ nông dân luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi
trường sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất
nuôi sống gia đình.
      Trong những năm qua các hộ sản xuất hàng hoá đã sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất đai, thực hiện các biện pháp canh tác khoa học kỹ thuật và hợp lý,
không ngừng tăng thêm độ mầu mỡ của đất. Sử dụng vật tư nông nghiệp như
phân đạm, thuốc trừ sâu... một cách hợp lý làm cho đất, nguồn nước không bị
ô nhiễm. Các hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở vùng đồi núi đã tích cực trong


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
18


việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giữ được nguồn nước ở vùng cao. Từ đó góp
phần tích cực trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ
môi trường sinh thái trên các vùng trong cả nước.
      Trong nền kinh tế thị trường ngoài việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường về nông sản do họ sản xuất mà còn phải mở rộng quy mô sản
xuất, thuê thêm nhân công, ở mức cao có thể có một số hộ nông dân sẽ phát
triển thành trang trại gia đình. Kinh tế hộ nông dân phát triển trên thực tiễn đã
hình thành các nhóm kinh tế hộ nông dân khác nhau, đó là: nhóm kinh tế hộ
nông dân sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế trang trại gia đình. Vì vậy,
kinh tế hộ nông dân muốn phát triển tốt cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước
về chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật.
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN ĐỂ CHUYỂN KINH TẾ HỘ NÔNG
DÂN TỰ CUNG TỰ CẤP SANG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ
1.2.1. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ
      Để đưa hộ nông dân tiến lên sản xuất hàng hoá thì điều quan trọng đầu
tiên là phải xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ về mặt kinh tế, pháp
lý, thể hiện trên các mặt sau:
      - Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Hộ nông dân phải có quyền sở hữu
về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác. Ở nước ta chỉ khi giao quyền sử
dụng đất ổn định và lâu dài cho các hộ nông dân thì hộ nông dân mới bắt đầu
có quyền tự chủ trong sản xuất. Cùng với việc giao quyền sử dụng ruộng đất
cho hộ nông dân, họ còn được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp và thừa kế ruộng đất như Luật đất đai đã quy định.
      - Quan hệ về quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ nông dân
cũng làm chủ trong quản lý sản xuất. Hộ là người lựa chọn, định hướng sản
xuất, định chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt pháp lý.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
19


Hộ nông dân là đơn vị kinh tế độc lập do một người chủ hộ hay một người có
năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý.
      Về hình thức quản lý cũng có những hộ liên doanh theo kiểu 2-3 hộ gia
đình tự nguyện hợp nhất trong một "hộ" lớn hơn với tư cách pháp nhân mới
để có thêm năng lực về vốn, ruộng đất, kỹ thuật, có thêm sức cạnh tranh với
các hộ khác. Các dạng nông hộ này hiện nay có ở một số ngành sản xuất
tương đối đặc biệt như nuôi tôm cá ven biển, sản xuất tiểu thủ công nghiệp -
những ngành cần nhiều vốn và kỹ thuật hơn sản xuất truyền thống.
      - Về phân phối: Hộ nông dân có toàn quyền phân phối các sản phẩm làm
ra, các chi phí đều được tính từ đầu vụ người nông dân được kích thích sản
xuất bằng vật chất do chính họ làm ra, không bị lãng phí hoặc bị chiếm đoạt
trong khâu phân phối sản phẩm. Sau khi dành cho tiêu dùng, họ có thể tự do
mang trao đổi sản phẩm của mình trên thị trường mà không gặp bất cứ một sự
ngăn cản nào. Điều này sẽ kích thích nông hộ sản xuất hàng hoá.
      Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự họ chịu trách nhiệm về
những rủi ro trong sản xuất, tự quyết định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chính điều này làm cho hộ nông dân phải tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế
trong sản xuất, họ trở nên năng động trong kinh doanh. Kết quả là tư liệu sản
xuất, sức lao động được sử dụng có hiệu quả nhất.
      Trong các yếu tố xác nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ trình bày
ở trên, quyền được sử dụng ruộng đất lâu dài và làm chủ trong phân phối sản
phẩm làm ra là hai yếu tố quan trọng nhất.
1.2.2. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp
      a. Sự tồn tại khách quan của kinh tế nông hộ
      Cũng giống như quá trình sản xuất vật chất khác của xã hội, quá trình
sản xuất nông nghiệp được tiến hành theo bốn giai đoạn: sản xuất - chế biến,
bảo quản - lưu thông - tiêu dùng. Ở bất cứ nước nông nghiệp nào, các quá


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên      http://www.lrc-tnu.edu.vn
20


trình trên đều do hộ nông dân, các trang trại đảm nhận hoặc ở từng giai đoạn
đều có mối liên hệ chặt chẽ với nông dân. Sản xuất nông nghiệp ở mọi quốc
gia đều mang tính chất truyền thống lâu đời. Nền nông nghiệp đã trải qua các
hình thái kinh tế khác nhau như: nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa. Hiện nay kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là hình thức kinh tế
có hiệu quả nhất trong nông nghiệp. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ và
trang trại trong suốt lịch sử phát triển của ngành nông nghiệp là do những
nguyên nhân khách quan sau:
      - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống,
quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hoá về vật
chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng, con gia súc. Đó là
quá trình liên tục đòi hỏi phải có sự chăm sóc thường xuyên của con người.
Nó khác hoàn toàn với các quy trình, các sản phẩm có thể phân chia rõ ràng
trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Đặc thù trên của sản xuất nông
nghiệp phù hợp với lao động có trách nhiệm trong gia đình, nó cũng phù hợp
với kiểu tổ chức sản xuất gia đình, sản xuất trang trại.Traianốp - nhà nông học
Nga nổi tiếng đã rút ra kết luận: Càng gần, càng gắn bó với quá trình sinh học
thì sản xuất càng mang tính hộ gia đình; càng xa quá trình sinh học càng có
nhu cầu liên kết, tập trung hoá và chuyên môn hoá.
      - Về mặt xã hội, hộ nông dân là một tế bào bền vững của xã hội, là đơn
vị tiêu chuẩn sản xuất cơ bản của nông nghiệp, mang tính đa dạng, phân tán,
phức tạp của nghề nông, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và lao động. Đặc điểm
này làm cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với sản xuất của hộ gia đình hơn
bất kỳ tổ chức nào khác.
      Sự phát triển của công cụ sản xuất từ chiếc gậy dùng để chọc lỗ gieo hạt
đến các công cụ thủ công và tiến bộ hơn là cày bừa, dùng sức kéo súc vật đến
máy móc cơ khí ngày nay vẫn không làm mất đi công trình của kinh tế hộ gia


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
21


đình. Đối tượng dùng các công cụ sản xuất ấy là lao động gia đình. Thực tiễn
ở nước ta cho thấy, kinh tế hộ gia đình có sức sống riêng của nó, tuy trong
thời gian dài ít được chú ý phát triển hoặc hạn chế và ngăn cản, nhưng sự tồn
tại khách quan đã quyết định sự vận động và phát triển của nó, thể hiện khá rõ
nét tính hiệu quả của sản xuất trên đất 5% của gia đình là bằng chứng mạnh
mẽ của kinh tế hộ gia đình. Đối với sản xuất nông nghiệp, không ở đâu,
không một tổ chức nào có hiệu quả sản xuất cao như ở khu vực gia đình. Thay
đổi công cụ lao động chỉ trợ giúp cho các quá trình biến đổi sinh học diễn ra
trong sản xuất chứ không làm thay đổi bản chất của quá trình đối với mục
đích khai thác tốt hơn các điều kiện tự nhiên phục vụ cho con người. Chính
đặc điểm này quy định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình và kinh
tế trang trại.
      Trong sản xuất nông nghiệp cũng diễn ra quá trình xã hội hoá sản xuất.
Nhưng do đặc điểm riêng của ngành nông nghiệp - đối tượng của nó là các cá
thể hoặc quần thể sinh vật, kết quả của sản xuất là các sản phẩm nông nghiệp
- đòi hỏi quá trình sản xuất liên tục không thể phân chia thành các bán thành
phẩm, từ người đầu tiên bắt đầu quy trình sản xuất đến sản phẩm cuối cùng;
tốt nhất vẫn là do các hộ nông dân đảm nhận. Hơn ai hết, họ gắn liền cuộc
sống của gia đình họ với đất đai, với sản phẩm cuối cùng.
      Từ những nhận định như trên có thể kết luận, đặc thù riêng của quá trình
sản xuất nông nghiệp đã quyết định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia
đình là một đơn vị chủ thể của tổ chức sản xuất xã hội.
      b. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp
      Như trên đã trình bày về sự tồn tại khách quan của hộ nông dân là do đặc
điểm rất riêng của sản xuất nông nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đều thừa nhận
hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên         http://www.lrc-tnu.edu.vn
22


      Năm 1925, Traianốp - nhà nông học Nga xuất sắc đã nghiên cứu hình
thái của gia đình nông dân không có lao động làm thuê và chỉ sử dụng sức lao
động gia đình là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong điều kiện sản xuất nông nghiệp còn làm bằng thủ công. Tổng kết kinh
nghiệm của mô hình trang trại ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Italia, ông cũng chứng
minh sức sống của kinh tế hộ trên mảnh đất gia đình.
      Một số nhà khoa học khác của lý thuyết phát triển coi kinh tế hộ là: "hệ
thống các nguồn lực" có nghĩa hộ là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn lao
động, vốn..., đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng
như của toàn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương
thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau. Vì thế các tác giả đã đưa
ra ý kiến về chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong nông thôn.
      Về phương diện lịch sử thì một trong những con đường tích luỹ cơ bản
cũng bắt đầu từ quá trình kinh doanh của các gia đình. Xã hội càng phát triển
thì sự phân công lao động càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các
cá nhân, các hộ tự nguyện tham gia vào sự phân công lao động của xã hội,
xoá bỏ sự ép buộc lao động đã có thời diễn ra ở một số nước, trong đó có
nước ta.
      Trong thành quả của cải cách kinh tế của các nước, có những đóng góp
quan trọng của kinh tế hộ. Ở Trung Quốc đã giao quyền tự chịu trách nhiệm
trong sản xuất và đơn vị sản xuất cơ bản ở nông thôn, vì thế sản xuất đạt kết
quả ngạc nhiên. Trong nông thôn hình thành nhiều loại hình nông hộ, công
nghiệp nông thôn phát triển nhanh, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12 -
13% năm của nước này.
      Các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaixia,
Inđônêxia, Philippines... trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới
khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Rất nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên        http://www.lrc-tnu.edu.vn
23


cuộc hội thảo quốc tế về kinh tế hộ đã khẳng định, ở các nước trong khu vực
chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và có
biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, nó có khả năng
phục hồi rất nhanh sau mỗi biến động.
      Ở nước ta trong thời kỳ hợp tác hoá nông nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ
được coi là "kinh tế phụ gia đình" nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ
chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập từ kinh tế gia
đình chiếm 50-60% tổng thu nhập của hộ, Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên
90% đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông
dân từ kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ này thực chất là thời
kỳ trì trệ nhất của nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Từ khi Nghị
quyết 10 xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất - kinh doanh,
kinh tế hộ đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan
trọng trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở nước ta.
Nó thể hiện rõ trên các mặt:
      - Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (lao động, đất đai, tiền vốn và các
kinh nghiệm sản xuất...) để tạo ra nhiều nông sản phẩm hàng hoá cho xã hội,
tạo ra bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta từ những
năm 1990 đến nay.
      - Phát triển kinh tế hộ tạo cho sản xuất phát triển, mặt khác mở rộng thị
trường nông sản phẩm hàng hoá cho quá trình phát triển công nghiệp thành
thị và nông thôn.
      - Phát triển kinh tế hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà nó
còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hoá
và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện và nâng cao đời sống - cơ sở kinh tế vũng chắc để giải
quyết các vấn đề xã hội.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên       http://www.lrc-tnu.edu.vn
24


1.2.3. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự
cấp sang sản xuất hàng hoá
      Quá trình phát triển nền nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ nông
nghiệp tự cung tự cấp đến đa dạng hoá sản xuất và sản xuất chuyên môn hoá.
Xã hội càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao, đòi hỏi nhu cầu nông
sản phẩm ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng, cùng với nó khoa học
kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho sự phân công lao động xã hội ngày
càng chi tiết cụ thể hơn, sự chuyên môn hoá ngày càng sâu và sự gắn bó giữa
người sản xuất và tiêu dùng càng chặt chẽ, những hộ nông dân sản xuất tự
cung tự cấp có quy mô nhỏ, đầu tư thấp không có khả năng thích ứng. Một bộ
phận hộ nông dân có điều kiện phát triển sản xuất với quy mô lớn về đầu tư,
tích tụ ruộng đất, chuyên môn hoá…chuyển sang sản xuất hàng hoá, mục đích
thu được lợi nhuận cao.
      Nền kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường được hình thành là kết quả
phát triển của lực lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hộ nông dân
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của thị trường.Thông qua sự vận
động của kinh tế thị trường, những hộ nông dân sản xuất kém hiệu quả phải
thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí bị phá sản. Trong khi đó những hộ nông
dân có lãi càng có điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng
lớn và tạo điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn và
tạo ra nhiều sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá lớn hơn.
      Quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn đã và đang dần
dần thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ giới máy móc, những thành
tựu khoa học kỹ thuật về lai tạo giống cây mới, chế tạo ra những sản phẩm
sản phẩm sinh học, hoá học đặc hiệu… giúp tăng cường khả năng chế ngự
thiên nhiên của con người, tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất, chất
lượng nông sản, giải phóng sức lao động người nông dân thoát khỏi tình


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên    http://www.lrc-tnu.edu.vn
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)
Luan van thac si kinh te (28)

Contenu connexe

Tendances

Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Nguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdfluan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdfNguyễn Công Huy
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái NguyênCải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái NguyênDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Tendances (16)

Luan van thac si kinh te (29)
Luan van thac si kinh te (29)Luan van thac si kinh te (29)
Luan van thac si kinh te (29)
 
Luan van thac si kinh te (20)
Luan van thac si kinh te (20)Luan van thac si kinh te (20)
Luan van thac si kinh te (20)
 
Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)Luan van thac si kinh te (5)
Luan van thac si kinh te (5)
 
Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)Luan van thac si kinh te (23)
Luan van thac si kinh te (23)
 
Luan van thac si kinh te (30)
Luan van thac si kinh te (30)Luan van thac si kinh te (30)
Luan van thac si kinh te (30)
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dânLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và vai trò đối với đời sống người dân
 
Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)Luan van thac si kinh te (6)
Luan van thac si kinh te (6)
 
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước, chiến lược sản xuất và thu nhập của hộ ...
 
luan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdfluan van thac si kinh te (36).pdf
luan van thac si kinh te (36).pdf
 
Luan van thac si kinh te (19)
Luan van thac si kinh te (19)Luan van thac si kinh te (19)
Luan van thac si kinh te (19)
 
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Tổ chức trồng và chế biến cây chè tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dânLuận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
Luận văn: Tác động của việc bảo vệ rừng đến sinh kế của người dân
 
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
Th s01.087 thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ứng dụng công nghệ...
 
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái NguyênCải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
Cải tiến hệ thống cây trồng trên một số loại đất chính tại Thái Nguyên
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú VangLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
 
Nghiên cứu sản xuất dấm từ chuối tây
Nghiên cứu sản xuất dấm từ chuối tâyNghiên cứu sản xuất dấm từ chuối tây
Nghiên cứu sản xuất dấm từ chuối tây
 

En vedette

Van chuyen hang hoa
Van chuyen hang hoaVan chuyen hang hoa
Van chuyen hang hoathunguyen123
 
Luan van tot nghiep ke toan (18)
Luan van tot nghiep ke toan (18)Luan van tot nghiep ke toan (18)
Luan van tot nghiep ke toan (18)Nguyễn Công Huy
 
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manhTrinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manhMạnh Hoàng
 
Báo cáo thực tập athena
Báo cáo thực tập athenaBáo cáo thực tập athena
Báo cáo thực tập athenaBoy Nguyễn
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...Nghiên Cứu Định Lượng
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánHoài Molly
 

En vedette (12)

Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
 
Luan van thac si kinh te (18)
Luan van thac si kinh te (18)Luan van thac si kinh te (18)
Luan van thac si kinh te (18)
 
Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)Luan van thac si kinh te (26)
Luan van thac si kinh te (26)
 
Luận Văn.doc
Luận Văn.docLuận Văn.doc
Luận Văn.doc
 
Van chuyen hang hoa
Van chuyen hang hoaVan chuyen hang hoa
Van chuyen hang hoa
 
Luan van tot nghiep ke toan (18)
Luan van tot nghiep ke toan (18)Luan van tot nghiep ke toan (18)
Luan van tot nghiep ke toan (18)
 
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manhTrinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
Trinh chieu - bao cao de tai khoa hoc rau an toan - manh
 
Thủ tục hải quan hàng chuyển cửa khẩu
Thủ tục hải quan hàng chuyển cửa khẩuThủ tục hải quan hàng chuyển cửa khẩu
Thủ tục hải quan hàng chuyển cửa khẩu
 
Báo cáo thực tập athena
Báo cáo thực tập athenaBáo cáo thực tập athena
Báo cáo thực tập athena
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên khối v...
 
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toánKế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
 

Similaire à Luan van thac si kinh te (28)

Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Trần Đức Anh
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuNguyễn Công Huy
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfNguyễn Công Huy
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfNguyễn Công Huy
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuyPhương Thảo Vũ
 
luan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfluan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfNguyễn Công Huy
 

Similaire à Luan van thac si kinh te (28) (20)

Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ YênLuận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
Luận văn: Vai trò trong phát triển kinh tế cây ăn quả ở huyện Phổ Yên
 
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
Luận văn: Kinh tế cây ăn quả và vai trò trong phát triển kinh tế đối với ngườ...
 
luan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdfluan van thac si kinh te (5).pdf
luan van thac si kinh te (5).pdf
 
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...Tailieu.vncty.com   tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
Tailieu.vncty.com tac dong cua du an duy tri va phat ben vung den sinh ke c...
 
luan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdfluan van thac si kinh te (34).pdf
luan van thac si kinh te (34).pdf
 
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩuLuận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm chè xuất khẩu
 
luan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdfluan van thac si kinh te (6).pdf
luan van thac si kinh te (6).pdf
 
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèoKết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
Kết quả thực hiện của chương trình phát triển nông thôn tới xóa đói giảm nghèo
 
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
Đề tài: Phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Phú Lương trong tiến trình hội...
 
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAYLuận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
Luận văn: Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, HAY
 
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái NguyênLuận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
Luận văn: Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tại Bưu điện tỉnh Thái Nguyên
 
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
Luận văn: Đánh giá hiệu quả của cây trúc sào trong xóa đói giảm nghèo tại tỉn...
 
luan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdfluan van thac si kinh te (33).pdf
luan van thac si kinh te (33).pdf
 
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
Luận văn: Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho lao động nôn...
 
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn...
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
Luận văn: Đánh giá hiện trạng và nghiên cứu sử dụng bèo tây xử lý nước thải c...
 
luan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdfluan van thac si kinh te (32).pdf
luan van thac si kinh te (32).pdf
 
38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy38608 228201383714nguyenxuanthuy
38608 228201383714nguyenxuanthuy
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô Tô, tỉn...
 
luan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdfluan van thac si kinh te (29).pdf
luan van thac si kinh te (29).pdf
 

Plus de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Nguyễn Công Huy
 

Plus de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
Đề tài:“Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành s...
 

Dernier

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 

Dernier (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 

Luan van thac si kinh te (28)

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------------------------------- NGUYỄN THU HẰNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN LU ẬN V ĂN TH ẠC SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2008
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------------------------------------------------- NGUYỄN THU HẰNG NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 60 -31-10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ THÁI NGUYÊN - 2008
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Cô giáo hướng dẫn luận văn Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Ban giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên. Ban lãnh đạo, phòng Tổng hợp Khoa Khoa học Tự nhiên & Xã hội - Đại học Thái Nguyên. Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên. UBND huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên Môi trường huyện Đồng Hỷ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông dân ở 3 xã: Hóa Thượng, Khe Mo, Hòa Bình. Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tao điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2008 Tác giả Nguyễn Thu Hằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 5. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 01 2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 03 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 03 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 04 5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 04 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tồn tại và phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá...................................................... 05 1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân ...................... 05 1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ........ 07 1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp ................. 07 1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ....................................... 13 1.2. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá ....................................................................... 18 1.2.1. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ................................. 18 1.2.2. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp............ 19 1.2.3. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá ....................................................... 24 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ sản xuất hàng hoá ... 26 1.3.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên................................................... 27 1.3.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế và tổ chức quản lý ...................... 28 1.3.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ ................................. 30 1.3.4. Các nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của Nhà nước ........................ 31 1.4. Sơ lược tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở một số nước và ở Việt Nam .............................................. 32 1.4.1. Trên thế giới................................................................................ 32 1.4.2. Ở Việt Nam ................................................................................. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 6. iv 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 39 1.5.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................... 39 1.5.2. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................. 39 1.5.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 39 1.5.4. Phương pháp phân tích số liệu...................................................... 41 1.5.5. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất hàng hoá của kinh tế hộ nông dân ..................................................................... 42 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 43 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 43 2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội........................................................... 49 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ ...................................................... 56 2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 58 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân trong vùng ..................... 58 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ .......................................................... 60 2.2.3. Tổ chức các hoạt động sản xuất của hộ nông dân .......................... 69 2.2.4. Kết quả sản xuất của hộ nông dân................................................. 72 2.2.5. Thu nhập và đời sống của hộ nông dân ......................................... 77 2.2.6. Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực đến sản xuất hàng hoá của hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ ............................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 7. v 2.2.7. Những nhận xét và đánh giá chung trong phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ ............ 88 2.2.8. Ảnh hưởng của các điều kiện bên ngoài đến sản xuất của hộ ......... 89 2.2.9. Những nhận xét và đánh giá chung trong phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ ............ 91 CHƢƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 3.1. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ theo hướng sản xuất hàng hoá ................................................................... 93 3.1.1. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và tái tạo nguồn lực..................... 93 3.1.2. Hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình là một trong những hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trong thời gian tới nhằm tăng số lượng hộ nông dân theo hướng SXHH......... 95 3.1.3. Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá phải gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với qúa trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, với quá trình hội nhập vào nền kinh tế cả nước và nước ngoài ................................................................. 96 3.1.4. Phát huy nội lực, tạo bước phát triển mới trong kinh tế hộ nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài để tạo điều kiện cho hộ nông dân sản xuất hàng hoá .................................................................. 97 3.2. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá .............................................................................. 98 3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ....98 3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá........ 99 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 8. vi 3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân nông dân trong vùng theo hướng sản xuất hàng hoá ...................................105 3.3.1. Giải pháp chung .........................................................................105 3.3.2. Giải pháp cụ thể đối với hộ nông dân...........................................116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận ..................................................................................................117 Kiến nghị ................................................................................................118 TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007 ........... 46 Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của Huyện Đồng hỷ qua 3 năm (2005-2007) ...................................................................... 51 Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn (2005-2007) ................................................................................ 55 Bảng 2.4. Cơ cấu loại hình hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở các vùng điều tra ........... 59 Bảng 2.5. Tình hình chủ hộ nông dân điều tra năm 2007 ............................. 60 Bảng 2.6. Cơ cấu đất đai của hộ điều tra năm 2007 ..................................... 62 Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về hộ điều tra theo thu nhập 2007 ........................ 63 Bảng 2.8. Cơ cấu lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2007 ...... 63 Bảng 2.9. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm 2007........ 64 Bảng 2.10.Vốn bình quân của nông hộ điều tra năm 2007 theo vùng nghiên cứu ........................................................... 66 Bảng 2.11. Quy mô vốn bình quân của hộ nông dân tại thời điểm điều tra ............. 66 Bảng 2.12. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2007 theo quy mô sản xuất hàng hoá............................................................ 68 Bảng 2.13. Cơ cấu các nhóm hộ nông dân theo hướng SXKD chính ........... 67 Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu chi phí sản xuất nông lâm nghiệp của hộ nông dân điều tra năm 2007 ......................................................... 69 Bảng 2.15. Tổng thu từ sản xuất nông - lâm nghiệp ở hộ điều tra ................. 73 Bảng 2.16. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ nông dân điều tra năm 2007 ......................................................... 76 Bảng 2.17. Tổng thu nhập bình quân từ sản xuất nông lâm nghiệp của hộ điều tra................................................................................... 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 10. viii Bảng 2.18. Tình hình thu nhập của hộ nông dân điều tra năm 2007 ..............................81 Bảng 2.19. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra ......................................................................... 83 Bảng 2.20. Kết quả phân tích hàm Cobb - Douglas ở vùng nghiên cứu ........ 85 Bảng 2.21. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân vùng nghiên cứu năm 2007 .......................................................... 88 Bảng 2.22. Ảnh hưởng các yếu tố đến sản xuất hàng hoá của hộ nông dân ở vùng điều tra năm 2007. ..................................................... 90 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 1.1. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hộ nông dân sản xuất hàng hoá ... 32 Biểu đồ 2.1. Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ ............ 55 Đồ thị 2.2. Cơ cấu thu nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp ........................... 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 11. ix DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TT Ký hiệu viết tắt Nghĩa 1 TMDV Thương mại dịch vụ 2 CNXD Công nghiệp xây dựng 3 ĐVT Đơn vị tính 4 NLTS Nông lâm thuỷ sản 5 BQ Bình quân 6 NNDV Nông nghiệp dịch vụ 7 NLKH Nông lâm kết hợp 8 TN Thuần nông 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 SXHH Sản xuất hàng hoá 11 CPSX Chi phí sản xuất 12 SL Sản lượng 13 GTSPHH Giá trị sản phẩm hàng hoá 14 TN Thu nhập 15 NLN Nông lâm nghiệp 16 LĐ Lao động 17 TLSX Tư liệu sản xuất 18 TB Trung bình 19 HH Hàng hoá 20 CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 21 HTX Hợp tác xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 12. PHỤ LỤC Phụ bảng số 01. Thu nhập từ ngoài sản xuất nông lâm nghiệp của hộ điều tra Đơn vị tính: triệu đồng Tổng thu Trong đó Phân loại hộ nhập phi CN chế Dịch vụ LĐ làm Thu NN biến NN thuê khác Bình quân chung 2,939 0,553 0,821 0,422 1,143 1. Theo vùng - Xã Hóa Thượng 3,275 0,868 0,825 0,451 1,131 - Xã Khe Mo 2,806 0,412 0,798 0,411 1,185 - Xã Hoà Bình 2,736 0,385 0,811 0,428 1,112 2. Theo hướng sản xuất - Cây hàng năm 2,466 0,512 0,788 0,431 0,735 - Cây ăn quả 2,754 0,532 0,852 0,442 0,928 - Cây CN lâu năm 2,574 0,435 0,754 0,398 0,987 - Chăn nuôi 2,241 0,405 0,843 0,388 0,605 - Lâm nghiệp 1,702 0,387 0,597 0,296 0,422 3. Theo dân tộc - Người Kinh 2,770 0,513 0,722 0,453 1,082 - Người Nùng 2,462 0,502 0,802 0,434 0,724 - Người Sán dìu 2,190 0,498 0,654 0,400 0,638 - Người Tày 2,091 0,436 0,678 0,378 0,599 4. Theo quy mô sản xuất hàng hoá - Hộ hàng hoá lớn 3,765 0,853 0,970 0,608 1,334 - Hộ hàng hoá TB 2,680 0,768 0,710 0,470. 0,732 - Hộ hàng hoá nhỏ 2,456 0,636 0,673 0,460 0,687 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 13. Phụ bảng số 02. Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra năm 2007 Trong đó Tổng số chi Chi ăn uống hút Chi HĐ khác Phân loại hộ Số Số Số Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu lƣợng lƣợng lƣợng (%) ( %) (%) (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) Bình quân chung 6,964 100 3,797 54,52 3,167 45,48 1. Theo vùng - Xã Hóa Thượng 7,170 100 3,670 51,19 3,500 48,81 - Xã Khe Mo 6,934 100 3,654 52,70 3,280 47,30 - Xã Hoà Bình 6,788 100 4,049 59,66 2,738 40,34 2. Theo dân tộc - Người Kinh 7,104 100 4,145 58,3 2,959 41,7 - Người Nùng 6,891 100 3,820 55,4 3,071 44,6 - Người Sán dìu 6,643 100 3,980 59,9 2,663 40,1 - Người Tày 6,125 100 3,740 61,0 2,385 39,0 3. Theo quy mô sản xuất hàng hoá - Hộ hàng hoá lớn 5,894 100 3,050 51,7 2,844 48,3 - Hộ hàng hoá TB 7,177 100 4,170 58,1 3,007 41,9 - Hộ hàng hoá nhỏ 6,642 100 4,270 64,3 2,372 35,7 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 14. Phụ bảng số 03. Tổng hợp ý kiến và nguyện vọng của hộ nông dân Đơn vị tính: % Trong đó nhóm hộ Tính Chỉ tiêu HH HH HH chung Lớn T.bình Nhỏ Tổng số hộ được phỏng vấn 100 100 100 100 1.Về đất đai - Nhu cầu mở rộng quy mô đất đai 20,1 38,4 20,6 15,3 Trong đó: + Dự định khai hoang 61,8 31,3 52,4 83,2 + Dự định mua lại 15,4 40,0 14,3 - + Dự định đấu thầu 14,9 25,7 33,3 16,8 2. Về vốn - Đủ vốn 22,4 38,5 41,7 5,4 - Thiếu vốn sản xuất 77,6 60,5 58,3 94,6 3. Về lao động - Đủ lao động 47,9 16,3 54,1 50,5 - Thiếu lao động cần thuê mướn 22,9 80,6 37,7 - - Thừa lao động 29,2 3,1 8,2 41,5 4. Về thị trƣờng - Thiếu thông tin 64,8 55,6 64,5 68,2 - Giá cả thấp 23,5 83,6 38,2 2,3 - Tiêu thụ sản phẩm khó khăn 22,8 67,8 44,3 - - Ý kiến khác 11,0 16,5 16,3 4,1 5. Về chính sách của Nhà nƣớc - Hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất 68,2 62,7 56,9 75,9 - Hỗ trợ công cụ, giống, kỹ thuật 58,9 59,6 47,5 65,8 - Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ 75,3 64,5 67,2 85,5 - Hợp thức hoá đất đai 5,2 19,3 11,2 4,3 Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 15. Phụ lục số 04 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 16. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT 1. Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Công Tiệp (2000), “Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà nội, Tạp chí kinh tế nông nghiệp, số 10. 2. Vũ Đình Bách - Ngô Đình Giao - Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền vững. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội, 1996. 3. Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2007 của Uỷ Ban Nhân Dân Huyện Đồng Hỷ. 4. Bộ nông nghiệp và PTNT (2000), Một số chủ trương chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà nội. 5. Nguyễn Sinh Cúc (2000), “Những thành tựu nổi bật của nông nghiệp nước ta 15 năm đổi mới”, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế (số 260), Hà nội. 6. Đảng Cộng sản Việt nam (1999), Nghị quyết số 06 - NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ chính trị về vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 7. Nguyễn Đình Hương (2000), Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 8. Trần Bích Hồng, luận văn Thạc sĩ (2007) “Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 17. 9. Nguyễn Đình Long (2000), “Thị trường nông thôn - cần khơi thông và mở rộng dòng chảy” Tạp chí kinh tế nông nghiệp (01/2000), Hà nội. 10. Nguyễn Văn Tiêm (2000), “Những vấn đề cần ưu tiên để công nghiệp hoá, hiện đại hoá Nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí kinh tế nông nghiệp. 11. Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ năm 2005, năm 2006, năm 2007. 12. Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên, năm 2005, năm 2006. 13. Minh Trí (1999) “Tìm thấy lại A.V Traianốp”, Tạp chí nghiên cứu kinh tế, số 176 -177, Hà nội. 14. Mai Văn Xuân - Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên các vùng sinh thái ở Hường Trà Tỉnh Thừa Thiên Huế - Luận án PTS khoa học kinh tế. 15. Vũ Thị Ngọc Phùng (1997), Kinh tế phát triển, NXB Thống kê, Hà nội. 16. Lê Đình Thắng - Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. NXB nông nghiệp, Hà nội 1993. 17. Thực trang kinh tế hộ nông dân Việt nam. NXB nông nghiệp, Hà nội. 1991. 18. Tô Dũng Tiến - Kinh tế hộ nông dân và vấn đề phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam. Đại học Nông nghiệp I . Hà nội. 19. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, NXB Thống kê, Hà nội. 20. Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ (2007), Báo cáo các hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện Đồng Hỷ qua các năm. 21. Lương Xuân Quỳ (1996), Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, NXB Nông nghiệp, Hà nội. 22. Lê Trọng (2003), Phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân gắn liền kế hoạch với hạch toán kinh doanh, Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc. 23. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2002), Kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 18. 24. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2003), Bài giảng Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội. 25. Trang trại gia đình, bước phát triển mới của kinh tế hộ nông dân (2000 ) NXB Nông nghiệp - Hà nội. 26. Nguyễn Văn Tuấn (2000), Quản lý trang trại nông lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp - Hà nội. II. TIẾNG ANH 27. Raaman Weitz - Rehovot (1995), Intergrated Rural Development, Israel. 28. Economy and environment program for southeast Asia (January 1999), "Impact of Agro - Chemical Use on Productivity and Health in Viet Nam". 29. Frank Ellis (1998), "Peasant Economics. Farm Households and Agrarian Development", Cambridge University press. 30. FAO (1999), Beyond sustainable forest resource management, Rome. 31. Donald A, Messerch M.(1993), Common forest resource management, UN Rome. 32. Chayanov A.V.(1925), On the Theory of Peasant Enconomy, Homewood, Ohio. 33. English Dictionary (1964), The New Horizon Ladder Dictionary of the English language, London. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 19. SUMMARY OUTPUT Khe Mo Regression Statistics Multiple R 0.8944154 R Square 0.79997891 Adjusted R Square 0.76797554 Standard Error 0.10398972 Observations 30 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 4 1.0812436 0.2703109 24.9967056 2.01757E-08 Residual 25 0.2703465 0.01081386 Total 29 1.3515901 Standard Coefficients Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 1.87554087 0.2313828 8.10579343 1.8477E-08 1.398999154 2.352082582 1.398999154 2.352082582 Ln Von 0.21194592 0.0917811 2.30925462 0.02947603 0.022919216 0.400972627 0.022919216 0.400972627 Ln LD 0.11384308 0.0547554 2.07912121 0.04801904 0.001072257 0.2266139 0.001072257 0.2266139 Ln Dat 0.12819412 0.0542267 2.36403995 0.0261556 0.016512111 0.23987613 0.016512111 0.23987613 Ln VH 0.34811808 0.0605344 5.75074545 5.4222E-06 0.223445096 0.472791067 0.223445096 0.472791067 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 20. SUMMARY OUTPUT Hoà Bình Regression Statistics Multiple R 0.904616161 R Square 0.818330399 Adjusted R Square 0.789263263 Standard Error 0.106810767 Observations 30 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 4 1.284743692 0.321185923 28.153114 6.18549E-09 Residual 25 0.285213496 0.01140854 Total 29 1.569957188 Standard Coefficients Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 1.763239601 0.283096861 6.228396866 1.62698E-06 1.180190707 2.346288495 1.180190707 2.346288495 Ln Von 0.247778118 0.119779917 2.068611532 0.049073322 0.001086763 0.494469473 0.001086763 0.494469473 Ln LD 0.144261979 0.055241598 2.611473686 0.015026468 0.03048978 0.258034178 0.03048978 0.258034178 Ln Dat 0.15333204 0.047874706 3.202777706 0.003690756 0.054732239 0.251931842 0.054732239 0.251931842 Ln VH 0.338012568 0.074553468 4.533827581 0.000124756 0.184466828 0.491558307 0.184466828 0.491558307 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 21. SUMMARY OUTPUT Hoá Thƣợng Regression Statistics Multiple R 0.956934034 R Square 0.915722745 Adjusted R Square 0.902238384 Standard Error 0.037691779 Observations 30 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 4 0.385910772 0.096477693 67.90998531 4.63904E-13 Residual 25 0.035516755 0.00142067 Total 29 0.421427527 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 1.346057769 0.137883903 9.762254616 5.19926E-10 1.062080557 1.63003498 1.062080557 1.63003498 Ln Von 0.505330907 0.053121067 9.512815525 8.70017E-10 0.395926023 0.614735791 0.395926023 0.614735791 Ln LD 0.079457753 0.032583735 2.438571056 0.02218785 0.012350295 0.14656521 0.012350295 0.14656521 Ln Dat 0.054901655 0.024291878 2.260082821 0.032779004 0.004871597 0.104931713 0.004871597 0.104931713 Ln VH 0.076232533 0.022919137 3.326152034 0.002723187 0.029029688 0.123435379 0.029029688 0.123435379 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 22. SUMMARY OUTPUT Chung 3 xã Regression Statistics Multiple R 0.884017574 R Square 0.781487072 Adjusted R Square 0.77120411 Standard Error 0.095354622 Observations 90 ANOVA df SS MS F Significance F Regression 4 2.764057554 0.691014389 75.9982506 2.89716E-27 Residual 85 0.77286283 0.009092504 Total 89 3.536920384 Coefficients Standard Error t Stat P-value Lower 95% Upper 95% Lower 95.0% Upper 95.0% Intercept 1.677897023 0.141190312 11.88393881 9.27673E-20 1.397172863 1.958621183 1.397172863 1.958621183 Ln Von 0.311467855 0.056372032 5.525219612 3.53251E-07 0.199385156 0.423550555 0.199385156 0.423550555 Ln LD 0.123079419 0.02908095 4.232303988 5.81958E-05 0.065258701 0.180900136 0.065258701 0.180900136 Ln Dat 0.11914858 0.027718107 4.298582907 4.55813E-05 0.064037559 0.174259601 0.064037559 0.174259601 Ln VH 0.251732026 0.032993403 7.629768507 3.12914E-11 0.186132303 0.317331749 0.186132303 0.317331749 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 23. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã khẳng định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên làm giầu. Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hoá nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hoá. Do có sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá. Mặt khác, bình quân diện tích canh tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, năng suất lao động thấp... Vấn đề nêu trên đặt ra bức bách không những đối với nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng mà cả vùng trung du, miền núi, hải đảo. Để giải quyết được điều đó, trước hết cần phải có những giải pháp thiết thực và hữu hiệu nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá trên cả nước, cũng như tại mỗi vùng, mỗi địa phương, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng kinh tế hộ nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 24. 2 Trong những năm gần đây vùng miền núi đã được chú trọng đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Nhiều chương trình dự án như: Phủ xanh đất trống đồi núi trọc, (dự án 661, dự án 327...), mở rộng giao thông miền núi, xây dựng các cơ sở hạ tầng (dự án 135)... được dành riêng ưu tiên cho miền núi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân dần dần được cải thiện. Tuy nhiên, những thay đổi đó mới chỉ là bước đầu, về cơ bản miền núi vẫn là vùng kinh tế chậm phát triển đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu và thiếu. Do đó để đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế xã hội, đưa miền núi hoà nhập với miền xuôi, ngoài việc tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chúng ta còn phải tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân miền núi nói riêng trong tổng thể phát triển kinh tế hộ nông dân cả nước nói chung, lấy kinh tế hộ làm khởi điểm cho việc thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi. Huyện Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, gồm có 17 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha trong đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm 26,55% diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5% diện tích đất tự nhiên còn lại là các loại đất khác. Là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là kinh tế hộ nông dân còn gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 25. 3 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu khả năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ ở huyện Đồng Hỷ, đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ theo huớng sản xuất hàng hoá. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá, đồng thời đi sâu nghiên cứu tính đặc thù của kinh tế hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ. - Đánh giá đúng khá năng phát triển hàng hoá của kinh tế hộ nông dân ở huyện Đồng Hỷ và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở Đồng Hỷ trong những năm tới theo hướng sản xuất hàng hoá. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ, sự phát triển kinh tế hộ nông dân nói chung và hộ nông dân sản xuất hàng hoá nói riêng trong những năm qua, những phương hướng và những giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ. Phạm vi nghiên cứu: bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, địa điểm và thời gian nghiên cứu. - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu kinh tế hộ nông dân trong bước chuyển sang cơ chế thị trường hiện nay, nghiên cứu những yếu tố kinh tế chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. Phân tích thực trạng kinh tế hộ nông dân trong bước chuyển đổi cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá trong những năm 2006 - 2007 và nêu lên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 26. 4 định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá của địa phương nghiên cứu đến năm 2010 - Về không gian: Nghiên cứu tại Huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên - Về thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 5 năm 2007 đến tháng 5 năm 2008. Trong quá trình thực hiện, các tài liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 và số liệu điều tra hiện trạng của năm 2007. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hoá và bổ sung lý luận về kinh tế hộ và phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. - Phản ánh thực trạng của phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ trong những năm gần đây. - Đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hoá. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Mở đầu Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương II: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ. Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng sản xuất hàng hoá. Kết luận và kiến nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 27. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press - 1987) có nghĩa "Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung". [33] Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 28. 6 Tôi đồng tình với quan niệm của Frank Ellis, về kinh tế hộ nông dân có thể tóm tắt như sau: "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường" (Ellis, 1988). Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau: + Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hoá. + Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ. + Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác. + Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 7 Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới. 1.1.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất hàng hoá Theo từ điển Larousse: phát triển là một quá trình, là "tổng hoà các hiện tượng được quan niệm như một chuỗi nhân quả kế tiếp nhau diễn tiến". Có thể hiểu phát triển kinh tế là quá trình biến đổi về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định.Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Cho nên phát triển kinh tế là khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên một trạng thái cao hơn. Căn cứ vào mục tiêu cơ chế hoạt động của hộ nông dân, có thể phân biệt các kiểu hộ nông dân như sau: Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường. Kiểu hộ chủ yếu tự cấp có bán một số lượng sản phẩm để đổi lấy hàng tiêu dùng, có phản ứng ít nhiều với giá cả. Kiểu hộ bán phần lớn sản lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường. Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng hoá có mục tiêu kiếm lợi nhuận như là một xí nghiệp. 1.1.3. Sản xuất hàng hoá và vai trò của nó trong nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp có vị trí quan trọng, là ngành duy nhất tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống toàn xã hội. Trong một thời gian dài, nông nghiệp tự cung tự cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế, thu nhập và đời sống của nông dân thấp kém. Chỉ từ khi chuyển sang kinh tế hàng hoá, sản xuất hàng hoá trở thành động lực để thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Sản xuất hàng hoá còn là quá trình phát huy tốt nhất các lợi thế, các tiềm năng kinh tế - xã hội của các vùng sản xuất. Vì vậy nó có vai trò điều tiết sản xuất, điều tiết giữa các vùng, giữa người tiêu dùng và người sản xuất. Ở các nước kinh tế phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, toàn bộ các trang trại gia đình đều tham gia sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 30. 8 xuất hàng hoá. Ở các nước này, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp rất thấp, quy mô nông trại lớn. Trái lại, ở các nước kinh tế kém phát triển, phần lớn dân số là nông dân. Nước ta có gần 80% dân số sống ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp còn mang nặng tính tự cung tự cấp, số hộ nông dân tham gia sản xuất hàng hoá còn ít. 1.1.3.1. Sản xuất hàng hoá là xu thế phát triển của kinh tế hộ nông dân Kinh tế hộ nông dân và kinh tế trang trại đã xuất hiện và tồn tại từ lâu. Nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp và nông thôn. Kinh tế hộ là hình thức kinh tế trong quy mô gia đình, gắn với gia đình. Kinh tế hộ, theo Traianốp (nhà kinh tế lớn của Nga), là hộ gia đình độc lập, có hình thức kinh tế phức tạp. Xét từ góc độ các quan hệ kinh tế - tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công việc khác nhau trong quy mô hộ gia đình nông dân. Trong hơn 30 năm hợp tác hoá ở nước ta, kinh tế hộ gia đình bị hoà tan trong kinh tế hợp tác xã, chỉ còn lại một bộ phận nhỏ dưới hình thức kinh tế phụ gia đình. Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ thì khái niệm mô hình phát triển về kinh tế hộ mới được chú ý nghiên cứu. Kinh tế trang trại là hình thức kinh tế theo quy mô gia đình hoặc theo quy mô liên gia đình, đạt trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cao, có khối lượng hàng hoá lớn và tỷ suất hàng hoá cao. Trang trại là mô hình kinh tế hướng tới của kinh tế hộ nông dân. Kinh tế hộ nông dân hình thành và phát triển trong điều kiện của nền kinh tế thị trường sẽ xuất hiện ngày càng nhiều các hộ sản xuất hàng hoá. Cho dù các cơ hội và điều kiện sản xuất ban đầu có khó khăn nhưng sau khi được giao quyền sử dụng đất lâu dài, sức sản xuất được giải phóng, trong quá trình phát triển sản xuất, kinh tế nông hộ sẽ có sự phân hoá. Một bộ phận nông dân do điều kiện sản xuất gặp khó khăn, ít kinh nghiệm sản xuất, thiếu vốn, sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 31. 9 xuất không có hiệu quả, mức sống rất thấp, họ có thể thoát ly sản xuất nông nghiệp và chuyển sang làm dịch vụ, làm thuê hoặc sản xuất tiểu thủ công nghiệp tuỳ theo khả năng và hoàn cảnh của họ, thậm chí có thể rời khỏi nơi sinh sống cũ để ra thành thị hoặc lập nghiệp ở một nơi mới. Thu nhập từ nguồn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cộng với các thu nhập khác có thể giúp họ có cuộc sống tốt hơn so với làm nông nghiệp. Như vậy ruộng đất sẽ từng bước được tích tụ trong tay những hộ làm ăn giỏi. Khi đã đạt tới một quy mô nhất định, các sản phẩm nông nghiệp hàng hoá sẽ xuất hiện trên thị trường, hình thành các hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Đó là xu hướng vận động, phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân. Với xu thế này, các hộ sản xuất hàng hoá sẽ không ngừng tăng lên về số lượng cũng như về quy mô nông hộ. Chính những hộ sản xuất hàng hoá này đã góp phần to lớn vào việc phát triển nhanh sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (tháng 4 năm 1988) giao quyền sử dụng đất ổn định cho hộ nông dân, đã tạo ra những điều kiện và môi trường cho kinh tế hàng hoá phát triển. Có thể nói, lịch sử phát triển nông nghiệp là lịch sử vận động và phát triển của kinh tế hộ nông dân và các trang trại gia đình. Sự vận động này tuân theo quá trình từ thấp đến cao, từ sản xuất tự cấp, tự túc đến sản xuất hàng hoá. Kinh tế hộ nông dân đã trải qua các hình thái sau: - Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển rất thấp của kinh tế hộ. Họ sản xuất một vài nông sản chủ yếu để duy trì sự sống của gia đình, họ có ít vốn, công cụ sản xuất thô sơ, phụ thuộc vào tự nhiên, năng suất lao động thấp. Hiện nay còn tồn tại ở một số dân tộc ít người thuộc các vùng xa xôi hẻo lánh, các vùng núi cao biệt lập với xã hội. Thiếu lương thực, thực phẩm là nỗi lo lắng thường xuyên của họ. - Nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc với nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, lạc hậu, phân tán. Đặc điểm của nhóm hộ này là sản xuất chủ yếu để cung cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 32. 10 lương thực, thực phẩm và một số loại nông sản cần thiết khác đáp ứng yêu cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị trường. Trong quá trình phát triển, nhóm hộ kinh tế tự cấp tự túc là bước phát triển cao hơn so với nhóm hộ kinh tế sinh tồn. Hiện nay ở Đồng bằng sông Hồng, phần lớn hộ nông dân sản xuất là để tự cấp tự túc. Kinh tế tự cấp tự túc thường dẫn đến sự bảo thủ, chậm phát triển. - Nhóm hộ sản xuất hàng hoá nhỏ: Trong quá trình sản xuất, hộ nông dân luôn muốn sản xuất hướng ra ngoài, một bộ phận hộ nông dân làm ăn khá giả, ngoài phần tiêu dùng cho gia đình, còn dư ra một ít sản phẩm, họ đã đưa ra thị trường. Khi cung đã vượt cầu, họ đem những sản phẩm thừa trao đổi trên thị trường và trở thành những hộ sản xuất hàng hoá nhỏ. Nếu các yếu tố khách quan và chủ quan thuận lợi như ruộng đất nhiều, giá nông sản cao, thời tiết thuận lợi, vốn nhiều, những hộ này có cơ hội để phát triển thành các hộ sản xuất hàng hoá lớn. Ngược lại, nếu gặp rủi ro trong sản xuất thì họ có thể trở thành nhóm hộ tự cấp tự túc. - Nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn: Gặp điều kiện thuận lợi, một bộ phận của nhóm hộ sản xuất hàng hoá lớn, thành các trang trại gia đình. Kinh tế trang trại lấy sản xuất nông sản hàng hoá là chính, xuất phát từ yêu cầu của thị trường mà lựa chọn loại nông sản hàng hoá để sản xuất. Nhưng dù có phát triển sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp thì các trang trại gia đình vẫn tỏ ra có hiệu quả nhất so với các loại trang trại khác. Kinh tế mỗi hộ vẫn độc lập, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình, thuê mướn nhân công ít hoặc chỉ thuê lao động thời vụ. Như vậy sự vận động của kinh tế hộ nông dân đã trải qua các giai đoạn từ sản xuất để sinh tồn đến sản xuất tự cung tự cấp rồi lên sản xuất hàng hoá. Tiến lên sản xuất hàng hoá là xu thế tất yếu của phát triển kinh tế hộ mà động lực của sự phát triển là tối ưu hoá lợi nhuận, hướng sản xuất tới trao đổi sản phẩm trên thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 33. 11 1.1.3.2. Sản xuất hàng hoá là động lực thúc đẩy từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn trong nông nghiệp Kinh tế hộ gia đình đã tồn tại từ hàng ngàn năm nay, thể hiện rất rõ vai trò tích cực trong quá trình phát triển nông nghiệp. Trang trại gia đình ở các nước phát triển, hộ nông dân ở các nước đang phát triển là lực lượng chủ yếu sản xuất ra sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp. Ở Mỹ với 2,2 triệu trang trại đã sản xuất ra 50% đậu tương của toàn thế giới, hàng năm xuất khẩu 40 - 50 triệu tấn ngô, hàng triệu tấn thịt các loại v.v... - Các trang trại gia đình đã hình thành cách đây hàng trăm năm. Lúc đầu quy mô trang trại nhỏ, sản phẩm hàng hoá ít. Càng về sau quy mô các trang trại càng lớn, năng suất lao động càng cao. Hiện nay nhờ áp dụng những thành tựu kỹ thuật tiên tiến như hoá học hoá, cơ giới hoá và cách mạng sinh học, tin học,... đã giúp các trang trại hiện đại hoá sản xuất. nhiều khu vực trên thế giới như Tây Âu và Bắc Mỹ, sản phẩm hàng hoá nông nghiệp đã dư thừa, 1 lao động nông nghiệp nuôi được 35-100 người. Động lực dùng trong nông nghiệp có tới 82% là sức máy móc cơ điện. Bằng việc hiện đại hoá các trang trại gia đình, các nước phát triển đã đạt được nền sản xuất hàng hoá lớn trong nông nghiệp. - Ở các nước đang phát triển, hàng hoá nông sản chủ yếu được sản xuất tại các trang trại hoặc các hộ gia đình có quy mô nhỏ từ 1 - 5 ha. Trong một số ngành, đặc biệt là trồng cây ăn quả, cây công nghiệp... tuy quy mô trang trại nhỏ song vẫn tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn với tỷ suất hàng hoá cao là nhờ tính năng động của mạng lưới tổ chức tốt về dịch vụ và lưu thông hàng hoá. Các trang trại ở Malaixia năm 1992 sản xuất được 6,4 triệu tấn dầu cọ, chiếm 53% sản lượng dầu cọ trên thế giới. - Ở nước ta, một thời gian dài kinh tế tập thể giữ vai trò chủ yếu, kinh tế gia đình bị coi là kinh tế phụ. Cơ chế điều hành bằng mệnh lệnh hành chính Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 34. 12 của hợp tác xã đã kìm hãm sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, sản xuất mất động lực nên kinh tế bị trì trệ trong một thời gian dài, đặc biệt là ở các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng. Năng suất cây trồng không tăng, năm 1970 ngân sách lúa đạt 20,1 tạ/ha thì năm 1980 đạt 21,79 tạ/ha. Trong 10 năm năng suất tăng 3,4%. Từ năm 1988 khi hộ nông dân được giao quyền sử dụng đất lâu dài, nền kinh tế bắt đầu mở cửa tiếp xúc với cơ chế thị trường, sản xuất hàng hoá của hộ nông dân bắt đầu phát triển. - Một số nông sản xuất khẩu quan trọng như gạo, cao su, cà phê, chè, v.v... đang hoà nhập và có vị trí đáng kể trên thị trường thế giới. Như vậy sản xuất hàng hoá đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các hộ gia đình từng bước chuyển từ sản xuất hàng hoá nhỏ lên sản xuất hàng hoá lớn. Sự ra đời của sản xuất hàng hoá gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và trao đổi. Một khi sản xuất sản phẩm không phải để bản thân tiêu dùng mà để bán thì sản xuất hàng hoá đó gọi là sản xuất hàng hóa. Trong sản xuất nông nghiệp, sản phẩm hàng hoá là những sản phẩm sản xuất được bán ra ngoài tỉnh (nếu phạm vi là là tỉnh), ngoại huyện (nếu phạm vi là huyện), ngoài xã (nếu phạm vi là xã), hoặc theo phạm vi hộ là những sản phẩm hộ nông dân bán ra. Hộ nông dân là cơ sở của sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp. Chính vì vậy nghiên cứu hộ nông dân phát triển sản xuất hàng hoá để có thể rút ra những kết luận, đưa ra những giải pháp biện pháp, biện pháp tác động đến sản xuất hàng hoá nói chung. Sản xuất hàng hoá để tạo điều kiện phát huy tính năng động sáng tạo trong việc khai thác và tận dụng những tiềm năng kinh tế xã hội cũng như lợi thế so sánh của từng vùng kinh tế. Nó có vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất, phân công lao động xã hội, điều tiết thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 35. 13 Đối với nước ta hiện nay nông nghiệp được coi là hàng đầu, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, xuất khẩu thu ngoại tệ... Để đẩy mạnh quá trình phát triển đất nước, Đảng ta đã xác định chỉ có thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nền kinh tế của chúng ta mới không bị tụt hậu, đất nước mới thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Muốn vậy chúng ta phải có vốn đầu tư để trang bị khoa học công nghệ, cả về máy móc thiết bị lẫn con người. Trong khi đó với thực tại là một nước nông nghiệp thì phải xuất phát từ nông nghiệp, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp lấy vốn đầu tư phát triển các ngành khác. Và vì vậy chỉ có thể phát triển sản xuất hàng hoá thì mới làm cho nông nghiệp phát triển nhanh, mạnh, tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn, chất lượng cao cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp có tác dụng rất lớn để giải quyết việc làm ở nông thôn, nâng cao trình độ chất lượng lao động sản xuất nông nghiệp. 1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất hàng hóa Vai trò kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá trước hết được kể đến từ vai trò của hộ nông dân nói chung, từ đó được mở rộng và tăng thêm khi đã trở thành hộ nông dân sản xuất hàng hoá. Phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, Lê nin đã lưu ý rằng hộ khai thác triệt để năng lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Lê Nin coi trọng vai trò của kinh tế hộ nông dân thể hiện trong cương lĩnh ruộng đất lần hai bàn về “ chế độ hợp tác”, đặc biệt sau này trong chính sách “ Kinh tế mới” và nhiều tác phẩm khác [9]. Khi tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại gia đình ở Mỹ, Italia, Anh, Hà Lan, Traianốp đã chứng minh sức sống của “ Kinh tế hộ”, của “ Kinh tế lao động trên mảnh đất gia đình” [13]. Các tác giả của nhóm lý thuyết phát triển có cách nhìn về kinh tế hộ, họ đã đưa ra ý kiến về phát triển chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 36. 14 xã hội nông thôn. Họ cho rằng kinh tế hộ là “hệ thống các nguồn lực”, có nghĩa hộ là đơn vị duy trì, phát triển nguồn lao động, công cụ lao động, tài sản vốn... đảm bảo cho quá trình phát triển nguồn thu nhập là góp phần phát triển nguồn thu nhập của xã hội. Hệ thống các nguồn lực của các hộ được sử dụng theo những phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả cao. Phân tích các quan hệ kinh tế hộ như là một đơn vị kinh tế cơ sở, các kinh tế học. Mác xít cũng như lý thuyết phát triển đều khẳng định hộ có các quan hệ kinh tế bên trong nội bộ hộ và các quan hệ kinh tế với các đơn vị kinh tế khác. Các quan hệ kinh tế nội tại của hộ là quan hệ phân phối nguồn thu nhập, quan hệ đóng góp vào quỹ thu nhập... giữa các thành viên trong hộ. Quan hệ kinh tế của các thành viên trong hộ có tính chất ước định, nó còn phải chịu sự chi phối của các quan hệ huyết tộc, quan hệ gia đình, tôn giáo...Quan hệ kinh tế bên ngoài của hộ là quan hệ trao đổi sản phẩm hàng hoá giữa các hộ và các kiểu tổ chức doanh nghiệp khác. Những quan hệ kinh tế này chịu sự chi phối của các quan hệ thị trường [10]. Ở Việt Nam, trải qua những bước biến động thăng trầm của kinh tế hộ, vị trí, vai trò của nó ngày càng được khẳng định. Vai trò kinh tế hộ gia đình đã được Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VII, chỉ rõ: “Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ gia đình. Nghị quyết 06 NQ/TƯ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông thôn là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,...”[6]. Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá được biểu hiện cả về kinh tế và xã hội, rộng hơn nữa còn cả về bảo vệ, phát triển tài nguyên - môi trường và văn hoá - nhân văn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 37. 15 - Thứ nhất hộ nông dân sản xuất hàng hoá là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ thống các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tư liệu sản xuất...) và sở hữu các sản phẩm mà mình sản xuất ra. Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết định phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp những loại nông sản phẩm không thể thiếu được cho con người, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chưa có hình thức nào có thể thay thế được kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. - Thứ hai, hộ nông dân sản xuất hàng hoá là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển các nguồn lực có hiệu quả cao. Với tư cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị trường, các hộ nông dân nước ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi hộ, góp phần quan trọng tạo ra thị trường hàng hoá ngày càng phong phú, dồi dào ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dưới tác động khách quan của các quy luật kinh tế thị trường, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu sản xuất, trên cơ sở sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tư liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ nông dân có điều kiện chủ động đầu tư thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn và sử dụng tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách “lấy ngắn nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất có thu nhập cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tư các nguồn lực. Gia đình là tế bào của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 38. 16 xã hội, là nơi nuôi dưỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo nguồn lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội. Ở nước ta, hộ nông dân sản xuất hàng hoá mới phát triển trong những năm gần đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhưng đã thể hiện vai trò, ưu thế của nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường. Có thể khẳng định: - Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn Hộ nông dân sản xuất hàng hoá đã mạnh dạn đầu tư, tích cực áp dụng Khoa học kỹ thuật tiên tiến, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, từng bước khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang sản xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông sản không ngừng tăng lên. Từ đó tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá và thâm canh cao, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác, hộ nông dân sản xuất hàng hoá phát triển sẽ kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát triển, nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế nông thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hướng giảm tỷ trọng nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. - Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần giải quyết các vấn đề về văn hoá - xã hội trong nông thôn Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn chậm, dân số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn đề bức xúc thì phát triển hộ nông dân sản xuất hàng hoá có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì, hộ nông dân sản xuất hàng hoá phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu hút được lao động đang dư thừa trong nông thôn, nhất là số lao động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 39. 17 trẻ thiếu việc làm đang có xu hướng gia tăng hiện nay. Mặt khác, hộ sản xuất hàng hoá phát triển làm tăng thêm thu nhập của người lao động, đời sống người dân được cải thiện, giảm hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giầu, góp phần thúc đẩy kết cấu hạ tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân được tăng cường, nhà cửa khang trang, phương tiện sinh hoạt được trang bị ngày càng đầy đủ và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn được thay đổi nhanh chóng. Về mặt văn hoá, phát triển hộ sản xuất hàng hoá sẽ xoá dần những tập quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những quy trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gương về cách thức tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay được chú ý khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo nên nét đẹp văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh nông nghiệp. - Hộ nông dân sản xuất hàng hoá góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất hàng hoá hình thành và phát triển. Vì lợi ích lâu dài, các hộ nông dân luôn quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái, nơi mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất nuôi sống gia đình. Trong những năm qua các hộ sản xuất hàng hoá đã sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, thực hiện các biện pháp canh tác khoa học kỹ thuật và hợp lý, không ngừng tăng thêm độ mầu mỡ của đất. Sử dụng vật tư nông nghiệp như phân đạm, thuốc trừ sâu... một cách hợp lý làm cho đất, nguồn nước không bị ô nhiễm. Các hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở vùng đồi núi đã tích cực trong Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 40. 18 việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng, góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giữ được nguồn nước ở vùng cao. Từ đó góp phần tích cực trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nước và bảo vệ môi trường sinh thái trên các vùng trong cả nước. Trong nền kinh tế thị trường ngoài việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường về nông sản do họ sản xuất mà còn phải mở rộng quy mô sản xuất, thuê thêm nhân công, ở mức cao có thể có một số hộ nông dân sẽ phát triển thành trang trại gia đình. Kinh tế hộ nông dân phát triển trên thực tiễn đã hình thành các nhóm kinh tế hộ nông dân khác nhau, đó là: nhóm kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế trang trại gia đình. Vì vậy, kinh tế hộ nông dân muốn phát triển tốt cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước về chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật. 1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN ĐỂ CHUYỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TỰ CUNG TỰ CẤP SANG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ 1.2.1. Kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ Để đưa hộ nông dân tiến lên sản xuất hàng hoá thì điều quan trọng đầu tiên là phải xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ về mặt kinh tế, pháp lý, thể hiện trên các mặt sau: - Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Hộ nông dân phải có quyền sở hữu về ruộng đất và các tư liệu sản xuất khác. Ở nước ta chỉ khi giao quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài cho các hộ nông dân thì hộ nông dân mới bắt đầu có quyền tự chủ trong sản xuất. Cùng với việc giao quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân, họ còn được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế ruộng đất như Luật đất đai đã quy định. - Quan hệ về quản lý: Do làm chủ về tư liệu sản xuất nên hộ nông dân cũng làm chủ trong quản lý sản xuất. Hộ là người lựa chọn, định hướng sản xuất, định chỉ tiêu kế hoạch và thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt pháp lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 19 Hộ nông dân là đơn vị kinh tế độc lập do một người chủ hộ hay một người có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý. Về hình thức quản lý cũng có những hộ liên doanh theo kiểu 2-3 hộ gia đình tự nguyện hợp nhất trong một "hộ" lớn hơn với tư cách pháp nhân mới để có thêm năng lực về vốn, ruộng đất, kỹ thuật, có thêm sức cạnh tranh với các hộ khác. Các dạng nông hộ này hiện nay có ở một số ngành sản xuất tương đối đặc biệt như nuôi tôm cá ven biển, sản xuất tiểu thủ công nghiệp - những ngành cần nhiều vốn và kỹ thuật hơn sản xuất truyền thống. - Về phân phối: Hộ nông dân có toàn quyền phân phối các sản phẩm làm ra, các chi phí đều được tính từ đầu vụ người nông dân được kích thích sản xuất bằng vật chất do chính họ làm ra, không bị lãng phí hoặc bị chiếm đoạt trong khâu phân phối sản phẩm. Sau khi dành cho tiêu dùng, họ có thể tự do mang trao đổi sản phẩm của mình trên thị trường mà không gặp bất cứ một sự ngăn cản nào. Điều này sẽ kích thích nông hộ sản xuất hàng hoá. Hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự họ chịu trách nhiệm về những rủi ro trong sản xuất, tự quyết định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính điều này làm cho hộ nông dân phải tính toán kỹ về hiệu quả kinh tế trong sản xuất, họ trở nên năng động trong kinh doanh. Kết quả là tư liệu sản xuất, sức lao động được sử dụng có hiệu quả nhất. Trong các yếu tố xác nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ trình bày ở trên, quyền được sử dụng ruộng đất lâu dài và làm chủ trong phân phối sản phẩm làm ra là hai yếu tố quan trọng nhất. 1.2.2. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp a. Sự tồn tại khách quan của kinh tế nông hộ Cũng giống như quá trình sản xuất vật chất khác của xã hội, quá trình sản xuất nông nghiệp được tiến hành theo bốn giai đoạn: sản xuất - chế biến, bảo quản - lưu thông - tiêu dùng. Ở bất cứ nước nông nghiệp nào, các quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 20 trình trên đều do hộ nông dân, các trang trại đảm nhận hoặc ở từng giai đoạn đều có mối liên hệ chặt chẽ với nông dân. Sản xuất nông nghiệp ở mọi quốc gia đều mang tính chất truyền thống lâu đời. Nền nông nghiệp đã trải qua các hình thái kinh tế khác nhau như: nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Hiện nay kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là hình thức kinh tế có hiệu quả nhất trong nông nghiệp. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ và trang trại trong suốt lịch sử phát triển của ngành nông nghiệp là do những nguyên nhân khách quan sau: - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, các cơ thể sống, quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hoá về vật chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng, con gia súc. Đó là quá trình liên tục đòi hỏi phải có sự chăm sóc thường xuyên của con người. Nó khác hoàn toàn với các quy trình, các sản phẩm có thể phân chia rõ ràng trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Đặc thù trên của sản xuất nông nghiệp phù hợp với lao động có trách nhiệm trong gia đình, nó cũng phù hợp với kiểu tổ chức sản xuất gia đình, sản xuất trang trại.Traianốp - nhà nông học Nga nổi tiếng đã rút ra kết luận: Càng gần, càng gắn bó với quá trình sinh học thì sản xuất càng mang tính hộ gia đình; càng xa quá trình sinh học càng có nhu cầu liên kết, tập trung hoá và chuyên môn hoá. - Về mặt xã hội, hộ nông dân là một tế bào bền vững của xã hội, là đơn vị tiêu chuẩn sản xuất cơ bản của nông nghiệp, mang tính đa dạng, phân tán, phức tạp của nghề nông, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và lao động. Đặc điểm này làm cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với sản xuất của hộ gia đình hơn bất kỳ tổ chức nào khác. Sự phát triển của công cụ sản xuất từ chiếc gậy dùng để chọc lỗ gieo hạt đến các công cụ thủ công và tiến bộ hơn là cày bừa, dùng sức kéo súc vật đến máy móc cơ khí ngày nay vẫn không làm mất đi công trình của kinh tế hộ gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 43. 21 đình. Đối tượng dùng các công cụ sản xuất ấy là lao động gia đình. Thực tiễn ở nước ta cho thấy, kinh tế hộ gia đình có sức sống riêng của nó, tuy trong thời gian dài ít được chú ý phát triển hoặc hạn chế và ngăn cản, nhưng sự tồn tại khách quan đã quyết định sự vận động và phát triển của nó, thể hiện khá rõ nét tính hiệu quả của sản xuất trên đất 5% của gia đình là bằng chứng mạnh mẽ của kinh tế hộ gia đình. Đối với sản xuất nông nghiệp, không ở đâu, không một tổ chức nào có hiệu quả sản xuất cao như ở khu vực gia đình. Thay đổi công cụ lao động chỉ trợ giúp cho các quá trình biến đổi sinh học diễn ra trong sản xuất chứ không làm thay đổi bản chất của quá trình đối với mục đích khai thác tốt hơn các điều kiện tự nhiên phục vụ cho con người. Chính đặc điểm này quy định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. Trong sản xuất nông nghiệp cũng diễn ra quá trình xã hội hoá sản xuất. Nhưng do đặc điểm riêng của ngành nông nghiệp - đối tượng của nó là các cá thể hoặc quần thể sinh vật, kết quả của sản xuất là các sản phẩm nông nghiệp - đòi hỏi quá trình sản xuất liên tục không thể phân chia thành các bán thành phẩm, từ người đầu tiên bắt đầu quy trình sản xuất đến sản phẩm cuối cùng; tốt nhất vẫn là do các hộ nông dân đảm nhận. Hơn ai hết, họ gắn liền cuộc sống của gia đình họ với đất đai, với sản phẩm cuối cùng. Từ những nhận định như trên có thể kết luận, đặc thù riêng của quá trình sản xuất nông nghiệp đã quyết định sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình là một đơn vị chủ thể của tổ chức sản xuất xã hội. b. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình phát triển nông nghiệp Như trên đã trình bày về sự tồn tại khách quan của hộ nông dân là do đặc điểm rất riêng của sản xuất nông nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đều thừa nhận hộ là đơn vị kinh tế cơ bản, là chủ thể sản xuất nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 44. 22 Năm 1925, Traianốp - nhà nông học Nga xuất sắc đã nghiên cứu hình thái của gia đình nông dân không có lao động làm thuê và chỉ sử dụng sức lao động gia đình là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện sản xuất nông nghiệp còn làm bằng thủ công. Tổng kết kinh nghiệm của mô hình trang trại ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Italia, ông cũng chứng minh sức sống của kinh tế hộ trên mảnh đất gia đình. Một số nhà khoa học khác của lý thuyết phát triển coi kinh tế hộ là: "hệ thống các nguồn lực" có nghĩa hộ là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn lao động, vốn..., đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng như của toàn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương thức khác nhau, do đó đem lại hiệu quả khác nhau. Vì thế các tác giả đã đưa ra ý kiến về chiến lược sử dụng các nguồn lực của hộ trong nông thôn. Về phương diện lịch sử thì một trong những con đường tích luỹ cơ bản cũng bắt đầu từ quá trình kinh doanh của các gia đình. Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các cá nhân, các hộ tự nguyện tham gia vào sự phân công lao động của xã hội, xoá bỏ sự ép buộc lao động đã có thời diễn ra ở một số nước, trong đó có nước ta. Trong thành quả của cải cách kinh tế của các nước, có những đóng góp quan trọng của kinh tế hộ. Ở Trung Quốc đã giao quyền tự chịu trách nhiệm trong sản xuất và đơn vị sản xuất cơ bản ở nông thôn, vì thế sản xuất đạt kết quả ngạc nhiên. Trong nông thôn hình thành nhiều loại hình nông hộ, công nghiệp nông thôn phát triển nhanh, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế 12 - 13% năm của nước này. Các nước khác trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippines... trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Rất nhiều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 45. 23 cuộc hội thảo quốc tế về kinh tế hộ đã khẳng định, ở các nước trong khu vực chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và có biến động lớn thì kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng cao, nó có khả năng phục hồi rất nhanh sau mỗi biến động. Ở nước ta trong thời kỳ hợp tác hoá nông nghiệp, kinh tế hộ cũng chỉ được coi là "kinh tế phụ gia đình" nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ chiếm tới 48% giá trị tổng sản lượng nông nghiệp, thu nhập từ kinh tế gia đình chiếm 50-60% tổng thu nhập của hộ, Tuy kinh tế tập thể sử dụng trên 90% đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ kinh tế tập thể cũng chỉ chiếm 40-50%. Thời kỳ này thực chất là thời kỳ trì trệ nhất của nông nghiệp nước ta trong hơn 30 năm qua. Từ khi Nghị quyết 10 xác định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất - kinh doanh, kinh tế hộ đã có những bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá ở nước ta. Nó thể hiện rõ trên các mặt: - Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (lao động, đất đai, tiền vốn và các kinh nghiệm sản xuất...) để tạo ra nhiều nông sản phẩm hàng hoá cho xã hội, tạo ra bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta từ những năm 1990 đến nay. - Phát triển kinh tế hộ tạo cho sản xuất phát triển, mặt khác mở rộng thị trường nông sản phẩm hàng hoá cho quá trình phát triển công nghiệp thành thị và nông thôn. - Phát triển kinh tế hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà nó còn có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hoá và hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống - cơ sở kinh tế vũng chắc để giải quyết các vấn đề xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  • 46. 24 1.2.3. Tính tất yếu khách quan để chuyển kinh tế hộ nông dân tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá Quá trình phát triển nền nông nghiệp trải qua ba giai đoạn từ nông nghiệp tự cung tự cấp đến đa dạng hoá sản xuất và sản xuất chuyên môn hoá. Xã hội càng phát triển, đời sống ngày càng nâng cao, đòi hỏi nhu cầu nông sản phẩm ngày càng lớn cả về số lượng và chất lượng, cùng với nó khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển làm cho sự phân công lao động xã hội ngày càng chi tiết cụ thể hơn, sự chuyên môn hoá ngày càng sâu và sự gắn bó giữa người sản xuất và tiêu dùng càng chặt chẽ, những hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp có quy mô nhỏ, đầu tư thấp không có khả năng thích ứng. Một bộ phận hộ nông dân có điều kiện phát triển sản xuất với quy mô lớn về đầu tư, tích tụ ruộng đất, chuyên môn hoá…chuyển sang sản xuất hàng hoá, mục đích thu được lợi nhuận cao. Nền kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường được hình thành là kết quả phát triển của lực lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hộ nông dân chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế của thị trường.Thông qua sự vận động của kinh tế thị trường, những hộ nông dân sản xuất kém hiệu quả phải thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí bị phá sản. Trong khi đó những hộ nông dân có lãi càng có điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn và tạo điều kiện tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn và tạo ra nhiều sản phẩm hay dịch vụ hàng hoá lớn hơn. Quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn đã và đang dần dần thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ giới máy móc, những thành tựu khoa học kỹ thuật về lai tạo giống cây mới, chế tạo ra những sản phẩm sản phẩm sinh học, hoá học đặc hiệu… giúp tăng cường khả năng chế ngự thiên nhiên của con người, tăng hiệu quả sản xuất, tăng năng suất, chất lượng nông sản, giải phóng sức lao động người nông dân thoát khỏi tình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn