SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  100
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

                              LỜI MỞ ĐẦU

     Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng về xuất
khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và giúp Việt Nam bắt kịp được với
tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường mở rộng thị
trường xuất khẩu.
     Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có
khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này
có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà
phê… Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan
trọng nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê
của Việt Nam vượt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh
xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị
trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để
làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các
vướng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn
bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê.
     Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị
trường EU trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam được sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng
hợp cùng với sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngô Xuân Bình tôi xin chọn đề
tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của
Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.




                                     1
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

      Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò
của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn,
luận văn những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê
của Tổng công ty cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng này.
      Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài,
luận văn đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống
kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.
      Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương:
      Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai
trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
      Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt
Nam vào thị trường EU.
      Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường
EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam.




                                      2
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

Chương I
 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ
       VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG
                NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN


I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh
tế quốc dân.
1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và
xuất khẩu cà phê:
1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam
      Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên
phát hiện hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng
khoái và tỉnh táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi
người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.
      Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và
nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông.
      Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần
sang Châu Á, châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền
đạo công giáo đưa vào trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà
thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng được mở rộng.
      Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát
triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng
nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp
hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành
ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam
      Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau
nhưng người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối


                                      3
http://luanvan.forumvi.com                      email: luanvan84@gmail.com

(Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng
ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại cây.
      * Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích
hợp nhất là 24-26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/
ha. Cà phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm,
vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết
quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc.
Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu Á trong đó Việt
Nam và Indonecia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.
      * Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được
trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình
lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu
đỏ tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở
Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng.
      Ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng
suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha,
chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung
du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị
và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà
phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém
hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.
1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.
      - Lợi thế về điều kiện tự nhiên.
      Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo
phương kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý
và đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt
Nam một hương vị rất riêng, độc đáo.


                                       4
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

      Về khí hậu :
      Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm
mưa nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những
tháng cà phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền
khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê
Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp
với cà phê Arabica.
      Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được
phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông
Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha.
      Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu
tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước
khác không có được.
      - Lợi thế về nhân công:
      Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao
động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao
gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng
khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình
này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng
dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về
nhân công có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất
khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về
giá so với các nước trên thế giới.
       Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao
động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện
nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời
điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với



                                       5
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao
động khá đông đảo cho ngành cà phê.
      - Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như
năng suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu Á là 0.77 tạ/ ha
thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình
quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt
Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt
người Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê.
      - Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi
tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất
khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê
xuất khẩu.
      - Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được
trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện
này tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia
khác không có được. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là
thứ đồ uống dùng để thưởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con
người trong xã hội vì vậy hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách
hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính.
      - Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới
kinh tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát
triển sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định
quy hoạch và định hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Vì thế
từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước cả về diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng
tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông
dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ về
giá khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống thấp.
1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê


                                         6
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

        - Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã
xây dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó
được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân.
Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách
thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX
của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền
kinh tế thế giới và khu vực.
        - Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên
nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay
nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca
cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất
khẩu.
        - Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất
khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác.
Chi phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính
cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800
USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của Ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê
chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận
lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam
trên thị trường thế giới.
        - Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản
xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã
tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được
giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới.
        - Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam
ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê


                                       7
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và
đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới.
      - Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng
         cà phê để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây
         Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi
         thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà
         phê
2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
      Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì
thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.
2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta.
      - Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành
nông nghiệp nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nước được biết
đến với sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn được biết đến với một
mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa
dạng được cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá
được các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
      - Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt
động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo
một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên
cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung
cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ
tư vấn xuất khẩu…
      - Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp
nước ta trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây
là lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư thừa khá
lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao
động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở


                                      8
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các
vùng miền núi cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm
thường xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế được các tệ nạn xã hội.
      - Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê
là thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác
triệt để… Vì vậy đã hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống
đồi trọc.
2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân
      - Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê
gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo
theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở
để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy
móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi
có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn.
      - Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm
10% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
      - Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:
3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.
      Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như
vũ bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham
gia.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết
sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động
xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này.
Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong
chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.
      Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát
triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế


                                      9
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

nước ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế
Việt Nam.
3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê.
      3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nước
      Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực
hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình
độ quản lí của nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư
nước ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy
nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách
này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động
xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
      Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành
công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế
nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình
chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam
cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng.
Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà
phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã
đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu
được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng
10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-
HĐH đất nước ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập
khẩu máy móc, công nghệ từ nước ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê
sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu
cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nước.



                                      10
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

      3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thúc đẩy sản xuất phát triển
      Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt
Nam sản xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa
của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi
mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
       * Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
      Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu
và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng.
Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và
tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.
      Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ
chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và thúc đẩy sản xuất phát triển.
      Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng
lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong
việc thưởng thức trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng
cung cà phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên
Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất
phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị
trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều
này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản
xuất phát triển. Thể hiện :


                                       11
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      - Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành
kinh tế phát triển theo như các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế
tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường xá,
trường, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành
dịch vụ phát triển theo như : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp phần
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu.
      - Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp
phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm
kiếm thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã
có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt
Nam có được vị trí trong thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ
động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường
tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng
được nguồn hàng cho xuất khẩu.
      - Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ môt
ngành sản xuất hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo
điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống
người lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.
      - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng
tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất
khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt được công nghệ tiên tiến của thế
giới để áp dụng vào nước mình. Như công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu,
công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi
được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ nâng cao được năng
lực sản xuất trong nước để phú hợp với trình độ của thế giới.



                                      12
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      - Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thế giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị
trường. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trường, khi đó muốn đứng vững
thị trường buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá
thành, nâng cao chất lượng để đánh bật đối thủ cạnh tranh.
      - Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị
trường. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì
thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng
cáo và xâm nhập vào trường thế giới.
      3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng
triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất
nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao chiếm
khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao
động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người
dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có
thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hoà
nhập được với sự phát triển của thế giới.
      3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.
      Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xuất
khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các
nước khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới,
điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển.
Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa
phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.



                                       13
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trường sinh
thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị
tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người.
      3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê
      Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay
là tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng
nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc
giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong
đó tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo
quản sau thu hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao
chất lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định.
      3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát,
manh mún không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt
cầu, giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho
các doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà
nước đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi
người dân tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý
được sản lượng cà phê dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông
thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn
đến bị lỗ khá lớn.
      3.2.2. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê
Robusta trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà
phê đang được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến
ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều
này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp
sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong
cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.
      3.2.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất
đai, khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu


                                      14
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

hướng chạy theo năng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh
quan tâm đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà
phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê
phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lượng cà phê. Đặc
biệt các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được lợi thế của cà phê Việt
Nam chính là ở hương vị mặt hàng này.
      3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà
phê chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu
thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư
thương chi phối.

      Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị
trường thế giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm
còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới.

II. Vài nét khái quát về thị trường EU

1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU

      Ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm
1923 Bá tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập
" Hợp chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Năm 1929, Ngoại trưởng Pháp đưa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu
nhưng đều không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là
bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950
với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức
và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các
nước Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ước thành lập cộng đồng than
thép Châu Âu đã được ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân
của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về
chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ


                                     15
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

2 thế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên
mới ngày 1/5/2004. Với thị trường trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị
phần thương mại thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống
kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới
trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển.

2. Đặc điểm của thị trường EU

      Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên
mà ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự
do giống như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung
gắn với chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu
và lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối.


2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối:
      2.1.1. Tập quán tiêu dùng
      EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do
đó có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về
hàng hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu
dùng giữa các thị trường quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm
trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế
và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng
đều cho nên người dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói
quen tiêu dùng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo
đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu
dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn
hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với
chất lượng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm




                                     16
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử
dụng.
        Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp
Việt Nam cần phải nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU như
thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà
phê như thế nào thì hơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị
trường chung này như quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn
của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị
trường này. Đặc biệt kinh doanh với thị trường EU các doanh nghiệp Việt
Nam cần chú ý nhiều đến thương hiệu cà phê. Đây là thị trường có mức thu
nhập khá cao, cái mà thị trường này cần đó là thương hiệu gắn với chất lượng
chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi tiếng
cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft
Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,…
        2.1.2. Kênh phân phối:
        Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường
EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
        Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập
khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị
của tập đoàn mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác.
        Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và
nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ
của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn
khác và các công ty bán lẻ độc lập.
        Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thường theo kênh phân phối
không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp
nhỏ và vừa chưa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp
nhập khẩu cà phê của EU.
2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:


                                      17
http://luanvan.forumvi.com                     email: luanvan84@gmail.com

       Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu
dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để
đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm
ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời
bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định
chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện
tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán
được ở thị trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung
của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn
bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn
ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục
tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản
phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát từng
nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
       Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU,
phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung
của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với
cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị
trường này rất ít do công nghệ chế biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua
kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất
khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít,
vì ta chưa đáp ứng được các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.
2.3. Chính sách thương mại chung của EU
       2.3.1. Chính sách thương mại nội khối
       Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận
hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh
thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động,
dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành
viên


                                     18
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

      - Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại
thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn
ngạch áp dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương
tự hạn chế về số lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.
      - Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt
địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cư trú
      - Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các
dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng
   - Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy
      trì được nếu vốn không được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi
      nó được sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.
      Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên
sự tự do như ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi
trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền
thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường
mới. Ngoài ra nếu có được quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều
kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường mới dẽ dàng hơn.
      2.3.2. Chính sách ngoại thương:
      Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân
biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp
được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số
lượng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay
Việt Nam chưa gia nhập WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này.
Vì vậy EU vẫn cò những quy định riêng cho Việt Nam, như quy định hạn
ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, như độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực
phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vượt qua.
2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây



                                       19
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

      Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị
trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng
năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch
nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85
tỷ USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê,
gạo,...khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%,
hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về
bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD
trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà
phê chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nam- EU năm 2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD.
      Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như
Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng
24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica.




                                     20
http://luanvan.forumvi.com                         email: luanvan84@gmail.com

              Bảng các nước xuất khẩu cà phê vào EU năm 2003
    Cà phê vối (24,864triệu bao)                  Cà phê chè (52,643 triệu bao)
               Lượng                                         Lượng
  Nước                     Tỉ lệ (%)            Nước                     Tỉ Lệ (%)
            (Triệu bao)                                   (Triệu bao)
Brazin          0,616         2,4               Brazin      15, 535          30
Mỹ     La        0,48          2                 Mỹ         18,942          35,9
Tinh                                         LaTinh
Việt Nam         5,421          21,8        Colombia        10,564         20
Indonesia        5,719           23         Châu phi         5,120         9,7
Uganda           3,352          13,5
Châu phi         3,779          15,2
                                                   (Nguồn ICO)
      Như vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị
trường EU, chiếm 21,8 % thị phần của EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia
(23%). Còn cà phê chè hầu như không có. Đến năm 2004 thì có xuất khẩu
nhưng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3-5%. Brazin là nước xuất khẩu phần lớn
cà phê vào thị trường EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhưng cà phê chè chiếm
30% tổng cà phê mà thị trường này nhập. Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị
trường EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau Indonesia.
Nếu tính chung toàn lượng cà phê mà thị trường EU nhập khẩu thì Việt Nam
chiếm khoảng 22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy
nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về
cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao khả năng
xuất khẩu cà phê chè vào thị trường này. Có như vậy thì mới có khả năng giữ
được thị phần trên thị trường EU
3. Các phương thức xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
      Có nhiều phương thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng
để thâm nhập vào thị trường EU như : xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu
trực tiếp, liên doanh, đầu tư trực tiếp.
      - Xuất khẩu qua trung gian: là phương thức mà phần lớn các doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU


                                           21
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

trước kia. Khi đó thị trường EU còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp xuất
khẩu cà phê của Việt Nam . Hiện nay phương thức xuất khẩu này không còn
phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nữa vì các doanh nghiệp
Việt Nam đã có được quan hệ trực tiếp với từng nước, như vậy không mất
thêm chi phí cho nước trung gian.
      - Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức chính thâm nhập vào thị trường
EU của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp
với các nhà nhập khẩu EU phần lớn thông qua các văn phòng đại diện của
Việt Nam tại EU. Phương thức này hiện nay rất phổ biến do hiện nay các
doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin về thị trường, hiểu được nhu cầu của
các nước nhập khẩu.
      - Liên doanh có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng
hoá. Hình thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi
thâm nhập vào thị trường EU vì người tiêu dùng EU có thói quen sử dụng
những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng chất lượng là yếu tố quyết định tiêu
dùng đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu dùng trên thị trường này chứ
không phải là giá cả. Tuy nhiên phương thức này không phổ biến với Việt
Nam vì hiện nay cà phê Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng.
Nhưng trong mấy năm tới thì Việt Nam cần áp dụng phương thức này vì nếu
được thị trường này chấp nhận thì thương hiệu đó sẽ được các nước khác trên
thế giới công nhân.
      - Đầu tư trực tiếp chưa phải là hướng chính để thâm nhập vào thị
trường EU của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong hiện tại và
tương lai vì tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp còn hạn hẹp. Các doanh
nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn
quá nhỏ bé, không thể đầu tư tại thị trường EU được.
      Trong thời gian tới một mặt các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt
Nam vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp vừa có sự nghiên cứu để lựa chọn phương
thức thâm nhập bằng hình thức liên doanh phù hợp. Do vậy công tác đầu tư


                                     22
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

cho phát triển thương hiệu cà phê là hướng đi rất đúng cho ngành cà phê Việt
Nam.
4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU
4.1. Những thuận lợi
       - Liên minh EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới
hiện nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định có đồng tiền riêng khá
vững chắc. Vì thế đây là một thị trường xuất khẩu rộng lớn khá ổn định do đó
việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng
sang khu vực này các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có được sự tăng
trưởng ổn định về kim ngạch và thu được nguồn ngoại tệ lớn mà không sợ
xảy ra tình trạng khủng hoảng xuất khẩu.
       - EU đang có sự chuyển hướng chiến lược sang Châu Á. Việt Nam nằm
trong khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lược mới của EU. EU
tăng cường đầu tư và phát triển thương mại với Việt Nam, ngày càng dành ưu
đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, đây là cơ hội thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đây là cơ
hội để các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam tìm kiếm thị trường lớn
cho mình.
       - Thị trường EU có yêu cầu lớn, đa dạng và phong phú về mặt hàng cà
phê như chất lượng cà phê, mẫu mã cà phê, hương vị cà phê, độ an toàn của
mặt hàng cà phê...Vì thế tạo cho Việt Nam có một phương cách làm sao để
sản phẩm đáp ứng yêu cầu. Do đó nâng cao trình độ tay nghề cho người sản
xuất, nâng cao trình độ quản lý trong việc chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà
phê.
       - EU là một liên minh nhiều nước có chính sách thương mại chung, có
đồng tiền thanh toán chung. Do đó hàng hoá xuất khẩu sang bất cứ quốc gia
nào cũng tuân theo chính sách chung đó. Như vậy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn rất
nhiều so với việc xuất khẩu sang từng nước có chính sách thương mại riêng.


                                     23
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

4.2. Những khó khăn
       - EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là
một thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê
khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà được thị
trường đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà
phê
       - EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ
nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt
Nam chưa là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ
tổ chức này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam .
       - EU là một thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ
người tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có
thể nói đây là một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào
thị trường này doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về
kỹ thuật. Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì
năng lực tài chính còn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều.
Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung
trong việc chăm sóc, chế biến, cũng như bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn
trong việc thống nhất về chất lượng giá cả, cũng như các biện pháp bảo đảm
an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê
khi thu hoạch cà phê về thường phơi trên nền sân đất, như vậy còn lẫn rất
nhiều tạp chất, cà phê phơi không đều, … Như vậy làm giảm chất lượng cà
phê.
       - Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam
phải đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã,
chất lượng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được
những lợi thế so sánh của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lượng, hạ giá
thành, cải tiến mẫu mã, thương hiệu để được thị trường này chấp nhận. Hiện
nay ta chưa có nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị


                                     24
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

trường EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh được với các nước xuất khẩu cà phê
hàng đầu như Brasin. Indonesia,…
      Tóm lại EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cà phê rất cao,
điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng
EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả
có vai trò quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì
“ thời trang “ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất
lượng thời trang và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán
được trên thị trường EU.
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam
1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
      Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong
phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp
liên quan đến nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp
quốc gia và còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm
soát chặt chẽ có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu
nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính
trị khác nhau, có nền văn hoá khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có
chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh
quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lưỡng.
1.1. Nhân tố pháp luật.
      Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc
gia có một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau
về các hoạt động xuất khẩu.
      Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau:
      - Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê
nhập khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đãi từ tổchức WTO, nên
vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh
tranh với đối thủ.


                                     25
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      - Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm
nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa
dạng, thuỳ theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà
phê xuất khẩu. Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá
cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ
cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù
hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị
trường thế giới.
      - Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê,
số lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà
phê…Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng
xuất khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener.
      - Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế
chặt chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta
không là thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên
của WTO.
      Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dược các quy
định về nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.
1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội:
      Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau.
Nền văn hoá của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen
với người dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta
vào nước nhập khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi
nó lại là cản trở cho việc xuất khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về
nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân
tán, việc thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất
khó cho Việt Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất
khẩu là phục vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê


                                      26
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

của ta có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay không. Đòi
hỏi ta phải biết dung hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia
nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của
từng nước, nước đó thích uống cà phê hoà tan, hay la cà phê đen, thích cà phê
phin hay cà phê uống ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách
xuất khẩu phù hợp.
1.3. Yếu tố kinh tế.
       Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ
giá hối đoái,..
      - Các công cụ chính sách kinh tế cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ
giúp cho các quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù hợp nhất. Việt
Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất
khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà
nước đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU còn có chính sách chuyển
hướng đầu tư vào châu Á, chính sách này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi
thế trong xuất khẩu hàng hoá nói chung và cà phê nói riêng.
      - Nhân tố thu nhập, mức sống của người dân: Mức sống người dân cao
khi đó quyết định mua cà phê không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá
cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường EU là thị
trường lớn có mức thu nhập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết
định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất
lượng sản phẩm và quyết định mua hàng. Ngưới dân Việt Nam thì lại khác giá
rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất
khẩu cũng vậy, người dân Việt Nam khi có sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà
phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hưởng nhiều đến cung cà phê. Thu nhập
có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thường xuyên khi đó mới taọ điều kiện
cho sản xuất phát triển được.
      - Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên


                                      27
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

        Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn
lực có đủ lớn thi mơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu . Vì
hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong
từng mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác
nhau.
        Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự nhiên,
kết hợp nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người
dân Việt Nam từ lâu đời đã tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có
điều kiện để giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất
khẩu cà phê.
1.4. Yếu tố khoa học công nghệ:
        Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học công
ngệ ngày càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng
dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian thời gian không còn là trở ngại lớn
trong việc xuất nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet,
giúp cho mọi thông tin thị trường thế giới được cập nhật liên tục thường
xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo được sản
phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí.
        Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước
xuất khẩu cà phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê còn thiếu
máy móc trang thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo,
năng suất không ổn định,…Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê.
        Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là
điều kiện giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như
không biết áp dụng nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa
hơn với các nước về kỹ thuật như vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả
cạnh tranh cho Việt Nam.
1.5. Nhân tố chính trị.


                                       28
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

     Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng
như dung lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế
khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn định.
     Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ
là điều kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư
kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.
     Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn
định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt
Nam có thị trường ổn định.
1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế.
     Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và
quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển
được thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối
với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách
thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt
Nam về cà phê không chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học công
nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế
mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất
lớn và quyết định thị trường do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp
nước ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ
bị bóp nghẹt bởi các tập đoàn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam
phải luôn biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về
giá cả, tăng chất lượng mặt hang cà phê. Đó là thành công lớn cho cạnh tranh
về mặt hàng cà phê của Việt Nam.
2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
      Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các
doanh nghiệp Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mô sẽ làm cho
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được dễ dàng hơn và sẽ có khả năng
thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới.


                                     29
http://luanvan.forumvi.com               email: luanvan84@gmail.com

      Các yếu tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu bao gồm:
   - Tài chính :Tổng công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có
      quy mô lớn với :




                                   30
http://luanvan.forumvi.com                 email: luanvan84@gmail.com

                                                         Đơn vị tính :Tỷ đồng
      Nguyên giá tài sản cố định                     1.400
       Nguồn vốn kinh doanh                           650
           Tổng doanh thu                            3.800
     Kết quả sản xuất kinh doanh                       30
       Tổng số nộp ngân sách                           45
            (Số liệu ước tính cho năm 2005- Tổng công ty cà phê Việt Nam)
   - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp:
   Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm
các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn
tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực
của nó phục vụ cho tương lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn
vị thành viên hạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh
xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp nông trường, 2 doanh nghiệp chế biến cà
phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có
xưởng sản xuất , xưởng chế biến cà phê.
   - Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam.
   Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500
người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh
nghiệp có quy mô lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước.
    Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức
chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lược kinh doanh xuất
khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù
chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có
sự hỗ trợ nhịp nhàng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì
vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng công ty và có thể phát huy được lợi thế
tiềm năng của từng thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những
thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có
thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở
thành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam.



                                    31
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn
có các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong
doanh nghiệp sẽ tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê
Việt Nam có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam –Vinacafe.
Đây là loại cà phê hoà tan có chất lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên thị
trường Việt Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước như Trung Quốc,
Singapo, …
      Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh
hưởng của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà
còn chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp. Do đó
để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu
các yếu thuộc môi trường kinh doanh quốc tế mà còn nghiên cứu các yếu tố
thuộc môi trường trong nước, cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển
mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,..
để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,..




                                      32
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

                       Chương II
       THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
                 SANG THỊ TRƯỜNG EU


I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam
1. Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam.
      Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải
qua nhiều thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau.
      Thời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn
điền của người Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là
thời kì cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác
định được giống thích hợp.
      Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên
nhưng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê
trong nhân dân được phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị
trường cà phê thế giới.
      Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là
cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích
tăng nhanh, hình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao,
trở thành nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới.
      Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và
ngành cà phê Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá
cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của
trên 30 triệu người dân gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do
khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vườn cà phê bị phá bỏ
hoặc bỏ hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó
khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi được tiền ứng trước, bị lỗ
do giá biến động thất thường. Từ đầu năm 2005, giá cà phê dần phục hồi và
tại thời điểm bài viết này giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ
1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này ,




                                     33
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nông
nghiệp bền vững.
1.1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam.
      + Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên
nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ
tăng bình quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị
trường thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu được
nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phương đã chặt hạ cây cà phê và
thay thế vào đó là các cây trồng khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích
trồng cây cà phê bị thu hẹp lại.
      Ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng
xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 nghìn ha
chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233
nghìn ha chiếm 45% diện tích toàn vùng.
      Diện tích cà phê Việt Nam năm 1999-3003             Đon vị tính : Ha
             Năm
                       1999          2000        2001      2002        2003
Địa phương
Cả nước              397.111        561.933    565.737    531.000     513.500
Miền bắc              14.240         17.236     16.644     15.300      14.500
Đông bắc               2.902          2.763      1.631      1.600        600
Tây bắc                4.037          3.462      4.660      3.500       3.100
Bắc Trung Bộ           7.301         10.111     10.353     10.200      11.100
Miền Nam             382.871        544.697    549.093    515.700     498.700
Nam Trung Bộ           2.797          4.187      3.592      3.300       2.700
Tây Nguyên           317.317        468.649    475.736    451.100     443.300
Kon Tum                9.614         14.404     14.300     13.000      12.500
Gia Lai               44.902         81.035     81.036     79.200      79.100
Đắc Lắc              175.226        259.030    256.100    239.400     233.400
Lâm Đồng              87.575        114.180    124.300    119.500     118.200
Đông Nam Bộ           62.757         71.861     69.765     61.300      52.800

                                   (Tổng cục thống kê- Vụ kế hoạch)




                                        34
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

       Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây
Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có
chất lượng tốt, năng suất cao.
       +Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đạt 802,5 nghìn tấn.
Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 thì sản lượng cà phê tăng 111,5
lần. Năm 2001 đạt mức sản lượng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy
nhiên đến năm 2004 thì sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ còn 800
nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo
dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn
ha mất trắng.
       Bảng sản lượng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây.

                                                        ( Đơn vị tính : Tấn)

  Năm            1999         2000         2001         2002         2003
Sản lượng       509.247      802.461      847.134     688.800      771.100
                                       (Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch)
       Như vậy năm 2001 cà phê nước ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565
nghìn ha, sản lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản
xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là
tỉnh có diện tích sản lượng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa phương có
tốc độ tăng sản lượng cà phê nhanh nhất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420
nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt 150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn.
Cùng với việc tăng diện tích thì sản lượng cũng tăng lên trong những năm từ
1995- 2001, nhưng có xu hướng giảm xuống vào mấy năm gần đây, chủ yếu
là do biến động về giá cả cà phê thế giới có xu hướng giảm gây bất lợi cho
người nông dân, dẫn đến người nông dân không còn quan tâm đến cây cà phê
nữa.
1.2. Chế biến cà phê ở Việt Nam.
       Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do
đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được hệ

                                       35
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

thống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay,
cà phê hoà tan.
      - Ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là
chế biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô.
      Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi
đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại
bỏ vỏ rồi đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô.
      Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua
khâu sát tươi.
      - Đối với cà phê hoà tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ
sấy phun của Liro- Đan Mạch




                                       36
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

                             Sơ đồ chế biến cà phê.


                             Nguyên liệu quả tươi


 Phương pháp ướt                                       Phương pháp khô


 Phân loại trong
   bể xi phong                                           Phơi khô hoặc
                                                              xấy
     Xát tươi

  Phân loại cà phê                                       Cà phê quả khô
 theo trọng lượng

  Ngâm lên men

    Rửa sạch

  Làm ráo nước

  Phơi hoặc sấy

    Cà phê khô



                              Làm sạch tạp chất

                                    Xát khô

                               Đánh bóng cà phê

                            Phân loại cà phê
                        (Kích thước, trọng lượng)

                              Cà phê thành phẩm



                                      37
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

      Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (khoảng 90%
sản lượng). Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê
nhân, trong đó 14 dây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy
mô hộ gia đình. Năm 2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền
chế biến cà phê nhân có chất lượng cao. Lượng cà phê đượcchế biến thành
sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hoà tan đã hình thành và ngày càng nhiều
(chiếm 10-15% sản lượng)
      Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn
có của giống tốt, được sản xuất trên nhiều cao nguyên có thổ nhưỡng rất thích
hợp. Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại không có chất lượng tương xứng và
vì vậy đã thua thiệt về giá cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước
đây công nghiệp chế biến cà phê không được quan tâm đày đủ, có sự thiếu xót
về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu tư, trình độ công nghệ thấp kém chậm
đổi mới, tổn thất sau thu hoạch là khá lớn và đã có những cơ sở tổn thất khá
nghiêm trọng, thất thu hàng tỉ đồng, vì chất lượng hạt xấu. Mặt khác hơn 80%
cà phê được sản xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều
kiện sơ chế tối thiểu. Mấy năm trở lại đây các cơ sở chế biến với thiết bị mới
chất lượng sản phẩm được nâng lên đáng kể.
      Trong vòng 7- 9 năm trở lại đây Việt Nam chế biến được
150.000-250.000 tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiếu cơ sở tái
chế trang bị không hoàn chỉnh với nhiều máy lẻ ,chế biến thu mua của dân đã
qua sơ chế nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Cà phê của dân thu hái về
chủ yếu được xử lí phân tán ở từng hộ nông dân qua con đường phơi khô trên
sân cát, sân xi măng.Tình hình chế biến như vậy dẫn đến kết quả là sản phẩm
chất lượng không đều.Với tình hình hiện nay do cung vượt cầu giá cả xuống
thấp liên tục người mua đòi hỏi chất lượng cao hơn với dịch vụ tốt hơn.Vì thế
ngành cà phê đứng trước thách thức lớn về công nghệ chế biến.
      Hiện nay sản lượng cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, với
phương pháp chế biến chủ yếu là chế biến khô. Cà phê thu hái về được phơi


                                     38
http://luanvan.forumvi.com                  email: luanvan84@gmail.com

khô, tận dụng năng lượng mặt trời. Những năm qua do mưa kéo dài trong vụ
thu hoạch người ta phải sấy trong lò sấy đốt bằng than đá. Cũng có một số
doanh nghiệp chế biến theo phương pháp ướt, tuy nhiên phương pháp chế
biến ướt rất đắt nên chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xuất
khẩu.
1.3. Năng suất cà phê của Việt Nam
        Từ năm 1994-2001 năng suất bình quân đạt 2 tấn /ha . Năm cao nhất
đạt 2,4 tấn/ ha trên 200 nghìn ha cà phê cà phê kinh doanh. So với năng suất
bình quân cà phê của một số quốc gia hàng đầu như Brasin là 8 tạ /ha,
Colombia là 8 tạ /ha, Indônêsia là 4,5 tạ /ha. Như vậy năng suất cà phê luôn
cao gấp 2-3 lần năng suất cà phê của các nước này và trở thành nước có năng
suất cà phê cao nhất thế giới. Điều này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về
sản xuất cà phê như điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, có giống cho năng
suất cao.
1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm trở lại đây
        1.4.1.Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam
        - Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt
Nam. Cùng với việc gia tăng không ngừng về diện tích và sản lượng cà phê
đã góp phần thay đổi đời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc
nhận thức vị trí và vai trò của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghiệp nước
ta. Mấy năm qua Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng cà phê như thực hiện sản xuất gắn với chế biến giúp cho Việt
Nam từ nước sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đã trở thành nước xuất khẩu với
các mặt hàng cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Tuy nhiên lượng cà phê rang
xay và hoà tan này còn rất ít chiếm khoảng 10% sản lượng. Năm 2003 nước
ta đã xuất khẩu được 161 tấn cà phê rang xay trị giá 1,67 triệu USD.
        - Để đạt được kết quả như trên Việt Nam đã biết áp dụng nhiều tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt được áp dụng vào sản
xuất như các dòng cà phê vối chọn lọc 4/55, 1/20,13/8,14/8 có năng suất cao


                                      39
http://luanvan.forumvi.com                   email: luanvan84@gmail.com

từ 3-6 tấn /ha, cỡ hạt to. Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lượng tốt
được trồng như TN1,TN2, TH1. Ngoài ra đã hình thành được một số vùng cà
phê chè có năng suất chất lượng cao như ở Khe Xanh( Quảng Trị), A
Lưới( Thừa Thiên Huế), Mai Sơn(Thuận Sơn, Sơn La).
      - Sản xuất cà phê phát triển đã góp phần thu hút lượng lao động dư thừa
ở miền núi góp phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc biệt là
vùng đồng bào dân tộc, thúc đẩy hình thành phát triển hệ thống dịch vụ.
      - Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ thống chế cà phê nhân và
từng bước phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng như: cà phê
rang xay, cà phê hoà tan, ngoài ra còn chế biến “sản phẩm có cà phê “ như:
bánh kẹo co cà phê, sữa cà phê, …
      1.4.2 Những hạn chế trong sản xuất cà phê
      - Diện tích cà phê tăng quá nhanh không theo quy hoạch, do giá cà phê
xuất khẩu tăng cao cây cà phê là một cây nông nghiệp có thu nhập cao đã kích
thích người trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lượng đẩy mạnh diện tích
không theo quy hoạch, kế hoạch. Trồng cây cà phê trên cả những vùng đất
không phù hợp, không có nguồn nước tưới, công tác chuẩn bị vườn ươm và
nhân giống tốt không theo kịp tiến độ trồng mới.
      - Thâm canh quá mức sản xuất cà phê thiếu tính bền vững.
      Cũng do giống cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá
chú trọng đến việc tăng năng suất và sản lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao
trên một đơn vị diện tích nên thúc đẩy người dân tăng phân bón trên mức cần
thiết, khai thác và sử dụng nguồn nước để tưới cho cây cà phê một cách tự
phát tạo nên những vườn cà phê phát triển không ổn định.
      - Chất lượng cà phê xuất khẩu không cao: Trước hết là do những hạn
chế, yếu kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản, các doanh
nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không
theo tiêu chuẩn, không phân loại thu mua theo chất lượng, không tạo điều
kiện để nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái. Mặc dù Nhà
nước đã ban hành đầy đủ bộ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chế


                                      40
http://luanvan.forumvi.com                    email: luanvan84@gmail.com

biến, chất lượng cà phê nhưng chưa được nông dân và doanh ghiệp áp dụng
có hiệu quả và đầy đủ.
      - Thiết bị chế biến không đồng bộ, không áp dụng máy móc vào chế
biến mà thường là phương pháp chế biến thủ công nên chất lượng không cao.
      - Hệ thống sân phơi, chế biến, bảo quản còn thiếu so với yêu cầu nên
chất lượng cà phê chưa đồng đều và ổn định, nhất là vào những năm khi vụ
thu hoạch cà phê bị mưa kéo dài. Cà phê bị lên men, mốc, ảnh hưởng đến giá
và hình ảnh của cà phê Việt Nam nói chung.
2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
      Ngày nay nhu cầu tiêu dùng cà phê ngày càng tăng lên đặc biệt với
những nước phát triển thì cà phê là thứ đồ uống được ưa chuộng nhất. Đối
với Việt Nam là nước sản xuất cà phê với sản lượng lớn, tuy nhiên người dân
có truyền thống trong việc thưởng thức trà do vậy nhu cầu tiêu dùng cà phê
nôị địa rất thấp (5-10%/tổng sản lượng cà phê sản xuất ra). Do vậy cà phê
Việt Nam sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu. Chính vì thế đẩy mạnh xuất khẩu
cà phê là mục tiêu trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam.
2.1. Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam.
      - Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
      Sản lượng cà phê xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 11 triệu bao chiếm
13% sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới, đứng thứ 2 thế giới sau
Brazil( 25 triệu bao) và đứng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta.
      Theo Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại. Năm 2003 cả nước xuất
khẩu được 729,2 nghìn tấn cà phê, đạt kim ngạch 504,8 triệu USD tăng 4,3%
về lượng so với năm 2002 là 714,5 nghìn tấn và 57% về giá trị. Năm 2004 sản
lượng cà phê không tăng nhiều so với năm 2003 đạt sản lượng khoảng 750
nghìn tấn.
             Bảng số lượng và giá trị cà phê xuất khảu của Việt Nam
      Năm                      Số lượng(tấn                Giá trị (USD)
      1999                       404.400                    523.400000
      2000                       654.000                    484.342000
      2001                        875.00                    338.094000
      2002                       714.500                    240.686000

                                      41
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc

Contenu connexe

Tendances

Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹoCông nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹoFood chemistry-09.1800.1595
 
Kỹ thuật cây nho
Kỹ thuật cây nhoKỹ thuật cây nho
Kỹ thuật cây nhoMưa Gọi
 
Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếDây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếThanh Hoa
 
Trồng Nho Phan Rang
Trồng Nho Phan Rang Trồng Nho Phan Rang
Trồng Nho Phan Rang Linh Bảo
 
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019phamhieu56
 
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG nataliej4
 
Bcptnganhphanbon 18112013-pns
Bcptnganhphanbon 18112013-pnsBcptnganhphanbon 18112013-pns
Bcptnganhphanbon 18112013-pnsHngDon3
 
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trìnhđề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trìnhNắng Sân Trường
 
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chấtCông nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chấtLe van Hung
 
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH nataliej4
 
Tailieu.vncty.com phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)
Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)
Tailieu.vncty.com phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)Trần Đức Anh
 

Tendances (19)

Đề tài: Vận dụng mô hình kim cương của M. PORTER phân tích lợi thế cạnh tranh...
Đề tài: Vận dụng mô hình kim cương của M. PORTER phân tích lợi thế cạnh tranh...Đề tài: Vận dụng mô hình kim cương của M. PORTER phân tích lợi thế cạnh tranh...
Đề tài: Vận dụng mô hình kim cương của M. PORTER phân tích lợi thế cạnh tranh...
 
Bai tieu luan_8618
Bai tieu luan_8618Bai tieu luan_8618
Bai tieu luan_8618
 
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại TừLuận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
Luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đại Từ
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếTìm hiểu quy trình  sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Tìm hiểu quy trình sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹoCông nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
 
MAR19.doc
MAR19.docMAR19.doc
MAR19.doc
 
Kỹ thuật cây nho
Kỹ thuật cây nhoKỹ thuật cây nho
Kỹ thuật cây nho
 
Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huếDây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
Dây chuyền sản xuất tinh bột sắn tại nhà máy fococev thừa thiên huế
 
Coffee news – số 27
Coffee news – số 27Coffee news – số 27
Coffee news – số 27
 
Coffee news 27 trang don
Coffee news 27  trang donCoffee news 27  trang don
Coffee news 27 trang don
 
Trồng Nho Phan Rang
Trồng Nho Phan Rang Trồng Nho Phan Rang
Trồng Nho Phan Rang
 
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
 
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG
 
Bcptnganhphanbon 18112013-pns
Bcptnganhphanbon 18112013-pnsBcptnganhphanbon 18112013-pns
Bcptnganhphanbon 18112013-pns
 
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trìnhđề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì   tài liệu, ebook, giáo trình
đề Tài nguyên liệu cho sản xuất khoai mì tài liệu, ebook, giáo trình
 
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chấtCông nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
 
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC BƯỞI DA XANH
 
Tailieu.vncty.com phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)
Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)Tailieu.vncty.com   phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)
Tailieu.vncty.com phan-tich-moi-truong-kinh-doanh-cua-ngan (1)
 
QT151.DOC
QT151.DOCQT151.DOC
QT151.DOC
 

En vedette

Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMT
Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMTPhuong - Presentation - 30Jun15 - BMT
Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMTPhuong Nguyen
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namTran Trang
 
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wtoCơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wtoTrang Dai Phan Thi
 
WTO và Việt Nam
WTO và Việt NamWTO và Việt Nam
WTO và Việt NamMinh Mại
 

En vedette (9)

Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMT
Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMTPhuong - Presentation - 30Jun15 - BMT
Phuong - Presentation - 30Jun15 - BMT
 
à Phê làm
à Phê làmà Phê làm
à Phê làm
 
Ca phe Viet Nam
Ca phe Viet NamCa phe Viet Nam
Ca phe Viet Nam
 
Mr
MrMr
Mr
 
utz coffee
utz coffeeutz coffee
utz coffee
 
Cafe
CafeCafe
Cafe
 
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt namhội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam
 
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wtoCơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
 
WTO và Việt Nam
WTO và Việt NamWTO và Việt Nam
WTO và Việt Nam
 

Similaire à Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc

công nghệ sản xuất chè đen
công nghệ sản xuất chè đen công nghệ sản xuất chè đen
công nghệ sản xuất chè đen Lô Vĩ Vi Vi
 
Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời
Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời
Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời anh hieu
 
Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phê
Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phêKỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phê
Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phêChính Hoàng Vũ
 
Ca phe viet nam
Ca phe viet namCa phe viet nam
Ca phe viet namdonhuchinh
 
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt NamTiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt NamNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹChiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹYenPhuong16
 
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540nataliej4
 
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt NamTiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt NamViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Mot so giai phap cho ca phe
Mot so giai phap cho ca pheMot so giai phap cho ca phe
Mot so giai phap cho ca pheHung Pham Thai
 
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị sấy phun trong ...
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết  kế hệ thống thiết  bị sấy  phun trong ...ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết  kế hệ thống thiết  bị sấy  phun trong ...
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị sấy phun trong ...duongnguyen997240
 
Chiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung Nguyên
Chiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung NguyênChiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung Nguyên
Chiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung Nguyênluanvantrust
 
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019TiLiu5
 
Pp giaotrinh
Pp giaotrinhPp giaotrinh
Pp giaotrinhdungnhan
 
cn sản xuất đường
cn sản xuất đườngcn sản xuất đường
cn sản xuất đườngVu Binh
 

Similaire à Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc (20)

Hai09tp
Hai09tpHai09tp
Hai09tp
 
công nghệ sản xuất chè đen
công nghệ sản xuất chè đen công nghệ sản xuất chè đen
công nghệ sản xuất chè đen
 
Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời
Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời
Thiết kế hệ thống bơm nước cho rẫy Cà phê sử dụng điện mặt trời
 
Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phê
Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phêKỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phê
Kỹ thuật chăm sóc và thu hoạch cà phê
 
Ca phe viet nam
Ca phe viet namCa phe viet nam
Ca phe viet nam
 
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt NamTiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
 
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang MỹChiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
Chiến lược xuất khẩu cà phê Trung Nguyên sang Mỹ
 
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Trung Nguyên 282540
 
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt NamTiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
Tiểu Luận Phân Tích Lợi Thế Cạnh Tranh Xuất Khẩu Của Cà Phê Việt Nam
 
Mot so giai phap cho ca phe
Mot so giai phap cho ca pheMot so giai phap cho ca phe
Mot so giai phap cho ca phe
 
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
Đề tài: Vận dung mô hình kim cương của M. Porter vào phân tích lợi thế cạnh t...
 
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị sấy phun trong ...
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết  kế hệ thống thiết  bị sấy  phun trong ...ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết  kế hệ thống thiết  bị sấy  phun trong ...
ĐỒ ÁN - Nghiên cứu tính toán và thiết kế hệ thống thiết bị sấy phun trong ...
 
Chiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung Nguyên
Chiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung NguyênChiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung Nguyên
Chiến lược vươn ra quốc tế của cafe Trung Nguyên
 
Coffee news – số 27
Coffee news – số 27Coffee news – số 27
Coffee news – số 27
 
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk LăkLuận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
Luận văn: Phát triển sản xuất cà phê tại huyện EaH’Leo, Đăk Lăk
 
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG_10533412092019
 
He thong xu ly nuoc thai ca phe
He thong xu ly nuoc thai ca pheHe thong xu ly nuoc thai ca phe
He thong xu ly nuoc thai ca phe
 
Pp giaotrinh
Pp giaotrinhPp giaotrinh
Pp giaotrinh
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Định Hướng Thị Trường Và Kết Quả Kinh Do...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Định Hướng Thị Trường Và Kết Quả Kinh Do...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Định Hướng Thị Trường Và Kết Quả Kinh Do...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Định Hướng Thị Trường Và Kết Quả Kinh Do...
 
cn sản xuất đường
cn sản xuất đườngcn sản xuất đường
cn sản xuất đường
 

Plus de Nguyễn Công Huy

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMNguyễn Công Huy
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuNguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamNguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Nguyễn Công Huy
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...Nguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Nguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmNguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfNguyễn Công Huy
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ Nguyễn Công Huy
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Nguyễn Công Huy
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...Nguyễn Công Huy
 

Plus de Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (62).doc

  • 1. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com LỜI MỞ ĐẦU Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và giúp Việt Nam bắt kịp được với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà phê… Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vượt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng hợp cùng với sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngô Xuân Bình tôi xin chọn đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1
  • 2. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn, luận văn những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo. Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU. Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam. 2
  • 3. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Chương I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CÀ PHÊ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. 1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu cà phê: 1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khoái và tỉnh táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây. Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng lan ra Trung Cận Đông. Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu Á, châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng được mở rộng. Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nước ta. Có thể nói trong ngành nông nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối 3
  • 4. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com (Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngoài ra còn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại cây. * Cà phê vối thích hợp với khí hậu khô ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-26 0 C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ ha. Cà phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình tròn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu Á trong đó Việt Nam và Indonecia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. * Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình tròn, có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng. Ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha. 1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam 1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê. - Lợi thế về điều kiện tự nhiên. Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng, độc đáo. 4
  • 5. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Về khí hậu : Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica. Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha. Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác không có được. - Lợi thế về nhân công: Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Quá trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân công có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế giới. Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với 5
  • 6. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê. - Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu Á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê. - Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu. - Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác không có được. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thưởng thức, đôi khi còn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính. - Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nông dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống thấp. 1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê 6
  • 7. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực. - Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu. - Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của Ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới. - Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới. - Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê 7
  • 8. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới. - Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê 2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. 2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta. - Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nước được biết đến với sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam còn được biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa dạng được cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà còn đa dạng hoá được các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam. - Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh trong ngành nông nghiệp: hoạt động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ tư vấn xuất khẩu… - Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây là lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư thừa khá lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mô diện tích cà phê ngày càng mở 8
  • 9. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các vùng miền núi cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thường xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế được các tệ nạn xã hội. - Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt để… Vì vậy đã hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc. 2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân - Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong nông nghiệp nông thôn. - Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. - Góp phần giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân: 3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng không thể nằm ngoài vòng xoáy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hoà mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam. Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trò lớn đối với nền kinh tế 9
  • 10. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com nước ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam. 3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê. 3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước Công nghiệp hoá đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và trình độ quản lí của nước ngoài. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành công, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH- HĐH đất nước ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, công nghệ từ nước ngoài. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nước. 10
  • 11. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. * Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp. Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thể hiện : 11
  • 12. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát triển theo như các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường xá, trường, trạm thu mua cà phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu. - Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có được vị trí trong thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng cho xuất khẩu. - Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ môt ngành sản xuất hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt được công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước mình. Như công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phú hợp với trình độ của thế giới. 12
  • 13. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trường, khi đó muốn đứng vững thị trường buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lượng để đánh bật đối thủ cạnh tranh. - Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trường thế giới. 3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hoà nhập được với sự phát triển của thế giới. 3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xuất khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. 13
  • 14. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người. 3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản sau thu hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao chất lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định. 3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát, manh mún không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt cầu, giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nước đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi người dân tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản lượng cà phê dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn. 3.2.2. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam. 3.2.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu 14
  • 15. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com hướng chạy theo năng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lượng cà phê. Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở hương vị mặt hàng này. 3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương chi phối. Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị trường thế giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới. II. Vài nét khái quát về thị trường EU 1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU Ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923 Bá tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm 1929, Ngoại trưởng Pháp đưa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhưng đều không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép Châu Âu đã được ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ 15
  • 16. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2 thế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên mới ngày 1/5/2004. Với thị trường trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thương mại thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển. 2. Đặc điểm của thị trường EU Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên mà ở đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn với chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nội khối. 2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối: 2.1.1. Tập quán tiêu dùng EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho nên người dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lượng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm 16
  • 17. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng. Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU như thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà phê như thế nào thì hơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trường chung này như quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đặc biệt kinh doanh với thị trường EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến thương hiệu cà phê. Đây là thị trường có mức thu nhập khá cao, cái mà thị trường này cần đó là thương hiệu gắn với chất lượng chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi tiếng cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,… 2.1.2. Kênh phân phối: Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đoàn và không theo tập đoàn. Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn mà không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác. Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty bán lẻ độc lập. Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thường theo kênh phân phối không theo tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê của EU. 2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU: 17
  • 18. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng. Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất ít do công nghệ chế biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít, vì ta chưa đáp ứng được các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan. 2.3. Chính sách thương mại chung của EU 2.3.1. Chính sách thương mại nội khối Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên 18
  • 19. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương tự hạn chế về số lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên. - Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cư trú - Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng - Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy trì được nếu vốn không được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất. Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự do như ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra nếu có được quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường mới dẽ dàng hơn. 2.3.2. Chính sách ngoại thương: Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam chưa gia nhập WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn cò những quy định riêng cho Việt Nam, như quy định hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, như độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vượt qua. 2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây 19
  • 20. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê, gạo,...khoáng sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%, hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà phê chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- EU năm 2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD. Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica. 20
  • 21. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Bảng các nước xuất khẩu cà phê vào EU năm 2003 Cà phê vối (24,864triệu bao) Cà phê chè (52,643 triệu bao) Lượng Lượng Nước Tỉ lệ (%) Nước Tỉ Lệ (%) (Triệu bao) (Triệu bao) Brazin 0,616 2,4 Brazin 15, 535 30 Mỹ La 0,48 2 Mỹ 18,942 35,9 Tinh LaTinh Việt Nam 5,421 21,8 Colombia 10,564 20 Indonesia 5,719 23 Châu phi 5,120 9,7 Uganda 3,352 13,5 Châu phi 3,779 15,2 (Nguồn ICO) Như vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị trường EU, chiếm 21,8 % thị phần của EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia (23%). Còn cà phê chè hầu như không có. Đến năm 2004 thì có xuất khẩu nhưng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3-5%. Brazin là nước xuất khẩu phần lớn cà phê vào thị trường EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhưng cà phê chè chiếm 30% tổng cà phê mà thị trường này nhập. Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau Indonesia. Nếu tính chung toàn lượng cà phê mà thị trường EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm khoảng 22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê chè vào thị trường này. Có như vậy thì mới có khả năng giữ được thị phần trên thị trường EU 3. Các phương thức xuất khẩu cà phê vào thị trường EU Có nhiều phương thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU như : xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp, liên doanh, đầu tư trực tiếp. - Xuất khẩu qua trung gian: là phương thức mà phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU 21
  • 22. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trước kia. Khi đó thị trường EU còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam . Hiện nay phương thức xuất khẩu này không còn phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nữa vì các doanh nghiệp Việt Nam đã có được quan hệ trực tiếp với từng nước, như vậy không mất thêm chi phí cho nước trung gian. - Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức chính thâm nhập vào thị trường EU của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp với các nhà nhập khẩu EU phần lớn thông qua các văn phòng đại diện của Việt Nam tại EU. Phương thức này hiện nay rất phổ biến do hiện nay các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin về thị trường, hiểu được nhu cầu của các nước nhập khẩu. - Liên doanh có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hoá. Hình thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường EU vì người tiêu dùng EU có thói quen sử dụng những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng chất lượng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu dùng trên thị trường này chứ không phải là giá cả. Tuy nhiên phương thức này không phổ biến với Việt Nam vì hiện nay cà phê Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng. Nhưng trong mấy năm tới thì Việt Nam cần áp dụng phương thức này vì nếu được thị trường này chấp nhận thì thương hiệu đó sẽ được các nước khác trên thế giới công nhân. - Đầu tư trực tiếp chưa phải là hướng chính để thâm nhập vào thị trường EU của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong hiện tại và tương lai vì tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp còn hạn hẹp. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính còn quá nhỏ bé, không thể đầu tư tại thị trường EU được. Trong thời gian tới một mặt các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp vừa có sự nghiên cứu để lựa chọn phương thức thâm nhập bằng hình thức liên doanh phù hợp. Do vậy công tác đầu tư 22
  • 23. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com cho phát triển thương hiệu cà phê là hướng đi rất đúng cho ngành cà phê Việt Nam. 4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU 4.1. Những thuận lợi - Liên minh EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định có đồng tiền riêng khá vững chắc. Vì thế đây là một thị trường xuất khẩu rộng lớn khá ổn định do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng sang khu vực này các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có được sự tăng trưởng ổn định về kim ngạch và thu được nguồn ngoại tệ lớn mà không sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng xuất khẩu. - EU đang có sự chuyển hướng chiến lược sang Châu Á. Việt Nam nằm trong khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lược mới của EU. EU tăng cường đầu tư và phát triển thương mại với Việt Nam, ngày càng dành ưu đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, đây là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam tìm kiếm thị trường lớn cho mình. - Thị trường EU có yêu cầu lớn, đa dạng và phong phú về mặt hàng cà phê như chất lượng cà phê, mẫu mã cà phê, hương vị cà phê, độ an toàn của mặt hàng cà phê...Vì thế tạo cho Việt Nam có một phương cách làm sao để sản phẩm đáp ứng yêu cầu. Do đó nâng cao trình độ tay nghề cho người sản xuất, nâng cao trình độ quản lý trong việc chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà phê. - EU là một liên minh nhiều nước có chính sách thương mại chung, có đồng tiền thanh toán chung. Do đó hàng hoá xuất khẩu sang bất cứ quốc gia nào cũng tuân theo chính sách chung đó. Như vậy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn rất nhiều so với việc xuất khẩu sang từng nước có chính sách thương mại riêng. 23
  • 24. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4.2. Những khó khăn - EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hoà được thị trường đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê - EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam chưa là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ tổ chức này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam . - EU là một thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ người tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào thị trường này doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về kỹ thuật. Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì năng lực tài chính còn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều. Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung trong việc chăm sóc, chế biến, cũng như bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc thống nhất về chất lượng giá cả, cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch cà phê về thường phơi trên nền sân đất, như vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi không đều, … Như vậy làm giảm chất lượng cà phê. - Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam phải đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất lượng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được những lợi thế so sánh của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, thương hiệu để được thị trường này chấp nhận. Hiện nay ta chưa có nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị 24
  • 25. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com trường EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh được với các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu như Brasin. Indonesia,… Tóm lại EU là thị trường đòi hỏi yêu cầu chất lượng cà phê rất cao, điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trò quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì “ thời trang “ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng thời trang và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên thị trường EU. III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam 1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường vĩ mô. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền văn hoá khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lưỡng. 1.1. Nhân tố pháp luật. Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt động xuất khẩu. Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau: - Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đãi từ tổchức WTO, nên vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với đối thủ. 25
  • 26. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com - Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy đòi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới. - Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…Thông thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener. - Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế chặt chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta không là thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO. Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dược các quy định về nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro. 1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội: Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn hoá của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen với người dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước nhập khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hoá Việt Nam thì đôi khi nó lại là cản trở cho việc xuất khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê 26
  • 27. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com của ta có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay không. Đòi hỏi ta phải biết dung hoà giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng nước, nước đó thích uống cà phê hoà tan, hay la cà phê đen, thích cà phê phin hay cà phê uống ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp. 1.3. Yếu tố kinh tế. Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối đoái,.. - Các công cụ chính sách kinh tế cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ giúp cho các quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù hợp nhất. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà nước đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU còn có chính sách chuyển hướng đầu tư vào châu Á, chính sách này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng hoá nói chung và cà phê nói riêng. - Nhân tố thu nhập, mức sống của người dân: Mức sống người dân cao khi đó quyết định mua cà phê không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường EU là thị trường lớn có mức thu nhập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lượng sản phẩm và quyết định mua hàng. Ngưới dân Việt Nam thì lại khác giá rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất khẩu cũng vậy, người dân Việt Nam khi có sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hưởng nhiều đến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thường xuyên khi đó mới taọ điều kiện cho sản xuất phát triển được. - Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên 27
  • 28. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thi mơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu . Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau. Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự nhiên, kết hợp nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người dân Việt Nam từ lâu đời đã tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có điều kiện để giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê. 1.4. Yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học công ngệ ngày càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian thời gian không còn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi thông tin thị trường thế giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí. Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất khẩu cà phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê còn thiếu máy móc trang thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất không ổn định,…Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê. Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như không biết áp dụng nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nước về kỹ thuật như vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam. 1.5. Nhân tố chính trị. 28
  • 29. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị không ổn định. Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ. Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có thị trường ổn định. 1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế. Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê không chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học công nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đoàn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trường do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp nước ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đoàn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá cả, tăng chất lượng mặt hang cà phê. Đó là thành công lớn cho cạnh tranh về mặt hàng cà phê của Việt Nam. 2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mô sẽ làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được dễ dàng hơn và sẽ có khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới. 29
  • 30. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Các yếu tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: - Tài chính :Tổng công ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn với : 30
  • 31. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Đơn vị tính :Tỷ đồng Nguyên giá tài sản cố định 1.400 Nguồn vốn kinh doanh 650 Tổng doanh thu 3.800 Kết quả sản xuất kinh doanh 30 Tổng số nộp ngân sách 45 (Số liệu ước tính cho năm 2005- Tổng công ty cà phê Việt Nam) - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp: Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Với Tổng công ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp nông trường, 2 doanh nghiệp chế biến cà phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có xưởng sản xuất , xưởng chế biến cà phê. - Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam. Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500 người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng công ty là một doanh nghiệp có quy mô lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chuyên môn sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng công ty luôn có sự hỗ trợ nhịp nhàng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng công ty và có thể phát huy được lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó còn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở thành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam. 31
  • 32. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ công nhân viên, còn có các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong doanh nghiệp sẽ tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam –Vinacafe. Đây là loại cà phê hoà tan có chất lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước như Trung Quốc, Singapo, … Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà còn chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố môi trường trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp không chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi trường kinh doanh quốc tế mà còn nghiên cứu các yếu tố thuộc môi trường trong nước, cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,.. 32
  • 33. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Chương II THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE SANG THỊ TRƯỜNG EU I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam 1. Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam. Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau. Thời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền của người Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là thời kì cây cà phê phát triển chậm, không ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được giống thích hợp. Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân được phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị trường cà phê thế giới. Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, hình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở thành nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới. Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu người dân gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vườn cà phê bị phá bỏ hoặc bỏ hoang không chăm sóc. Nhiều gia đình nông dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi được tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến động thất thường. Từ đầu năm 2005, giá cà phê dần phục hồi và tại thời điểm bài viết này giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này , 33
  • 34. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nông nghiệp bền vững. 1.1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam. + Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nông dân không thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phương đã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê bị thu hẹp lại. Ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Nguyên với diện tích 443 nghìn ha chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 nghìn ha chiếm 45% diện tích toàn vùng. Diện tích cà phê Việt Nam năm 1999-3003 Đon vị tính : Ha Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Địa phương Cả nước 397.111 561.933 565.737 531.000 513.500 Miền bắc 14.240 17.236 16.644 15.300 14.500 Đông bắc 2.902 2.763 1.631 1.600 600 Tây bắc 4.037 3.462 4.660 3.500 3.100 Bắc Trung Bộ 7.301 10.111 10.353 10.200 11.100 Miền Nam 382.871 544.697 549.093 515.700 498.700 Nam Trung Bộ 2.797 4.187 3.592 3.300 2.700 Tây Nguyên 317.317 468.649 475.736 451.100 443.300 Kon Tum 9.614 14.404 14.300 13.000 12.500 Gia Lai 44.902 81.035 81.036 79.200 79.100 Đắc Lắc 175.226 259.030 256.100 239.400 233.400 Lâm Đồng 87.575 114.180 124.300 119.500 118.200 Đông Nam Bộ 62.757 71.861 69.765 61.300 52.800 (Tổng cục thống kê- Vụ kế hoạch) 34
  • 35. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có chất lượng tốt, năng suất cao. +Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 thì sản lượng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt mức sản lượng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy nhiên đến năm 2004 thì sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ còn 800 nghìn tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn ha mất trắng. Bảng sản lượng cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây. ( Đơn vị tính : Tấn) Năm 1999 2000 2001 2002 2003 Sản lượng 509.247 802.461 847.134 688.800 771.100 (Tổng cục thống kê, Vụ kế hoạch) Như vậy năm 2001 cà phê nước ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 nghìn ha, sản lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là tỉnh có diện tích sản lượng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa phương có tốc độ tăng sản lượng cà phê nhanh nhất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420 nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt 150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn. Cùng với việc tăng diện tích thì sản lượng cũng tăng lên trong những năm từ 1995- 2001, nhưng có xu hướng giảm xuống vào mấy năm gần đây, chủ yếu là do biến động về giá cả cà phê thế giới có xu hướng giảm gây bất lợi cho người nông dân, dẫn đến người nông dân không còn quan tâm đến cây cà phê nữa. 1.2. Chế biến cà phê ở Việt Nam. Do quy trình công nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được hệ 35
  • 36. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com thống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan. - Ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là chế biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô. Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô. Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua khâu sát tươi. - Đối với cà phê hoà tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ sấy phun của Liro- Đan Mạch 36
  • 37. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Sơ đồ chế biến cà phê. Nguyên liệu quả tươi Phương pháp ướt Phương pháp khô Phân loại trong bể xi phong Phơi khô hoặc xấy Xát tươi Phân loại cà phê Cà phê quả khô theo trọng lượng Ngâm lên men Rửa sạch Làm ráo nước Phơi hoặc sấy Cà phê khô Làm sạch tạp chất Xát khô Đánh bóng cà phê Phân loại cà phê (Kích thước, trọng lượng) Cà phê thành phẩm 37
  • 38. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (khoảng 90% sản lượng). Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân, trong đó 14 dây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mô hộ gia đình. Năm 2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà phê nhân có chất lượng cao. Lượng cà phê đượcchế biến thành sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hoà tan đã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10-15% sản lượng) Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có của giống tốt, được sản xuất trên nhiều cao nguyên có thổ nhưỡng rất thích hợp. Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại không có chất lượng tương xứng và vì vậy đã thua thiệt về giá cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước đây công nghiệp chế biến cà phê không được quan tâm đày đủ, có sự thiếu xót về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu tư, trình độ công nghệ thấp kém chậm đổi mới, tổn thất sau thu hoạch là khá lớn và đã có những cơ sở tổn thất khá nghiêm trọng, thất thu hàng tỉ đồng, vì chất lượng hạt xấu. Mặt khác hơn 80% cà phê được sản xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều kiện sơ chế tối thiểu. Mấy năm trở lại đây các cơ sở chế biến với thiết bị mới chất lượng sản phẩm được nâng lên đáng kể. Trong vòng 7- 9 năm trở lại đây Việt Nam chế biến được 150.000-250.000 tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiếu cơ sở tái chế trang bị không hoàn chỉnh với nhiều máy lẻ ,chế biến thu mua của dân đã qua sơ chế nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Cà phê của dân thu hái về chủ yếu được xử lí phân tán ở từng hộ nông dân qua con đường phơi khô trên sân cát, sân xi măng.Tình hình chế biến như vậy dẫn đến kết quả là sản phẩm chất lượng không đều.Với tình hình hiện nay do cung vượt cầu giá cả xuống thấp liên tục người mua đòi hỏi chất lượng cao hơn với dịch vụ tốt hơn.Vì thế ngành cà phê đứng trước thách thức lớn về công nghệ chế biến. Hiện nay sản lượng cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, với phương pháp chế biến chủ yếu là chế biến khô. Cà phê thu hái về được phơi 38
  • 39. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com khô, tận dụng năng lượng mặt trời. Những năm qua do mưa kéo dài trong vụ thu hoạch người ta phải sấy trong lò sấy đốt bằng than đá. Cũng có một số doanh nghiệp chế biến theo phương pháp ướt, tuy nhiên phương pháp chế biến ướt rất đắt nên chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xuất khẩu. 1.3. Năng suất cà phê của Việt Nam Từ năm 1994-2001 năng suất bình quân đạt 2 tấn /ha . Năm cao nhất đạt 2,4 tấn/ ha trên 200 nghìn ha cà phê cà phê kinh doanh. So với năng suất bình quân cà phê của một số quốc gia hàng đầu như Brasin là 8 tạ /ha, Colombia là 8 tạ /ha, Indônêsia là 4,5 tạ /ha. Như vậy năng suất cà phê luôn cao gấp 2-3 lần năng suất cà phê của các nước này và trở thành nước có năng suất cà phê cao nhất thế giới. Điều này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về sản xuất cà phê như điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, có giống cho năng suất cao. 1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm trở lại đây 1.4.1.Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam - Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Cùng với việc gia tăng không ngừng về diện tích và sản lượng cà phê đã góp phần thay đổi đời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc nhận thức vị trí và vai trò của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghiệp nước ta. Mấy năm qua Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê như thực hiện sản xuất gắn với chế biến giúp cho Việt Nam từ nước sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đã trở thành nước xuất khẩu với các mặt hàng cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Tuy nhiên lượng cà phê rang xay và hoà tan này còn rất ít chiếm khoảng 10% sản lượng. Năm 2003 nước ta đã xuất khẩu được 161 tấn cà phê rang xay trị giá 1,67 triệu USD. - Để đạt được kết quả như trên Việt Nam đã biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt được áp dụng vào sản xuất như các dòng cà phê vối chọn lọc 4/55, 1/20,13/8,14/8 có năng suất cao 39
  • 40. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com từ 3-6 tấn /ha, cỡ hạt to. Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lượng tốt được trồng như TN1,TN2, TH1. Ngoài ra đã hình thành được một số vùng cà phê chè có năng suất chất lượng cao như ở Khe Xanh( Quảng Trị), A Lưới( Thừa Thiên Huế), Mai Sơn(Thuận Sơn, Sơn La). - Sản xuất cà phê phát triển đã góp phần thu hút lượng lao động dư thừa ở miền núi góp phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc, thúc đẩy hình thành phát triển hệ thống dịch vụ. - Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ thống chế cà phê nhân và từng bước phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng như: cà phê rang xay, cà phê hoà tan, ngoài ra còn chế biến “sản phẩm có cà phê “ như: bánh kẹo co cà phê, sữa cà phê, … 1.4.2 Những hạn chế trong sản xuất cà phê - Diện tích cà phê tăng quá nhanh không theo quy hoạch, do giá cà phê xuất khẩu tăng cao cây cà phê là một cây nông nghiệp có thu nhập cao đã kích thích người trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lượng đẩy mạnh diện tích không theo quy hoạch, kế hoạch. Trồng cây cà phê trên cả những vùng đất không phù hợp, không có nguồn nước tưới, công tác chuẩn bị vườn ươm và nhân giống tốt không theo kịp tiến độ trồng mới. - Thâm canh quá mức sản xuất cà phê thiếu tính bền vững. Cũng do giống cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá chú trọng đến việc tăng năng suất và sản lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích nên thúc đẩy người dân tăng phân bón trên mức cần thiết, khai thác và sử dụng nguồn nước để tưới cho cây cà phê một cách tự phát tạo nên những vườn cà phê phát triển không ổn định. - Chất lượng cà phê xuất khẩu không cao: Trước hết là do những hạn chế, yếu kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản, các doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không theo tiêu chuẩn, không phân loại thu mua theo chất lượng, không tạo điều kiện để nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái. Mặc dù Nhà nước đã ban hành đầy đủ bộ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chế 40
  • 41. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com biến, chất lượng cà phê nhưng chưa được nông dân và doanh ghiệp áp dụng có hiệu quả và đầy đủ. - Thiết bị chế biến không đồng bộ, không áp dụng máy móc vào chế biến mà thường là phương pháp chế biến thủ công nên chất lượng không cao. - Hệ thống sân phơi, chế biến, bảo quản còn thiếu so với yêu cầu nên chất lượng cà phê chưa đồng đều và ổn định, nhất là vào những năm khi vụ thu hoạch cà phê bị mưa kéo dài. Cà phê bị lên men, mốc, ảnh hưởng đến giá và hình ảnh của cà phê Việt Nam nói chung. 2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam Ngày nay nhu cầu tiêu dùng cà phê ngày càng tăng lên đặc biệt với những nước phát triển thì cà phê là thứ đồ uống được ưa chuộng nhất. Đối với Việt Nam là nước sản xuất cà phê với sản lượng lớn, tuy nhiên người dân có truyền thống trong việc thưởng thức trà do vậy nhu cầu tiêu dùng cà phê nôị địa rất thấp (5-10%/tổng sản lượng cà phê sản xuất ra). Do vậy cà phê Việt Nam sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu. Chính vì thế đẩy mạnh xuất khẩu cà phê là mục tiêu trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam. 2.1. Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam. - Sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam Sản lượng cà phê xuất khẩu hàng năm đạt khoảng 11 triệu bao chiếm 13% sản lượng cà phê xuất khẩu của thế giới, đứng thứ 2 thế giới sau Brazil( 25 triệu bao) và đứng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta. Theo Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thương mại. Năm 2003 cả nước xuất khẩu được 729,2 nghìn tấn cà phê, đạt kim ngạch 504,8 triệu USD tăng 4,3% về lượng so với năm 2002 là 714,5 nghìn tấn và 57% về giá trị. Năm 2004 sản lượng cà phê không tăng nhiều so với năm 2003 đạt sản lượng khoảng 750 nghìn tấn. Bảng số lượng và giá trị cà phê xuất khảu của Việt Nam Năm Số lượng(tấn Giá trị (USD) 1999 404.400 523.400000 2000 654.000 484.342000 2001 875.00 338.094000 2002 714.500 240.686000 41