SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
Mụ c lụ c
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN........................................3
   I.1. Khái niệm kiểm toán.....................................................................................3
   I.2. Đối tượng, chức năng và phương pháp kiểm toán tài chính..........................3
   I.3. Khái quát về hồ sơ kiểm toán .......................................................................5
      I.3.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán.....................................................................5
      I.3.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán .....................................................................6
      I.3.3. Chức năng của hồ sơ kiểm toán..............................................................7
      I.3.4. Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán..................................................................9
      I.3.5. Nội dung của hồ sơ kiểm toán (VSA 230)..............................................9
   I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán.................................................13
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC....................................................................................................14
   I.5. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC.. .14
      I.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty....................................14
      I.5.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..............................15
   I.6. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty ...........................17
      I.6.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.....................................................17
      I.6.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..........................................20
   I.7. Tóm tắt qui trình kiểm toán BCTC của công ty AAC.................................20
      I.7.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................................21
LỜI MỞ ĐẦU

      Cơ chế thị trường đã và đang mở ra một thời kỳ phát triển sôi động nhưng
cũng đầy rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam. Trong đó những thông tin tài chính là
mối quan tâm của nhiều người làm công tác quản lý trong nội bộ doanh nghiệp
cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy sự chính xác của các thông tin kinh tế
tài chính là một đòi hỏi cần được đáp ứng kịp thời.
      Kiểm toán là hoạt động đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm pháp lý cao đòi hỏi kiểm toán viên
và Công ty kiểm toán phải chú trọng đến chất lượng kiểm toán. Nó không chỉ là
phương tiện lưu giữ những bằng chứng thông tin quan trọng giúp kiểm toán viên
đưa ra những kết luận mà còn là cơ sở pháp luật cho việc kiểm soát và đánh giá
chất lượng kiểm toán.
      Nhìn chung các công ty đều tập trung vào các hoạt động nhằm kiểm soát chất
lượng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực hiện các biện pháp nhằm
phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng. Hay có thể nói đây là những
biện pháp tăng cường, phát huy các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt
động kiểm toán. Một trong các hoạt động đó là công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán
và tuân theo các chuẩn mực kiểm toán. Việc ghi chép lập hồ sơ kiểm toán có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc kiểm soát và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Hồ
sơ kiểm toán thể hiện chất lượng công việc đã tiến hành. Các hồ sơ kiểm toán lưu
trữ phục vụ cho việc soát xét, kiểm tra công việc của KTV, đảm bảo chất lượng
hoạt động kiểm toán.
      Nắm bắt được ý nghĩa và tầm quan trọng của hồ sơ kiểm toán, cùng với
những kiến thức thực tế có được qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC, em đã chọn đề tài:
     “Tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính dưới tại Công
ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” nhằm tìm hiểu rõ hơn về cách thức lập, tổ
chức lưu trữ, sử dụng và bảo quản các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
  Chuyên đề tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính:
  Phần 1: Cơ sở lý luận về hồ sơ kiểm toán.
   Phần 2: Thực tế tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
  Phần 3: Một số nhận xét đánh giá và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức
hồ sơ kiểm toán tại AAC.
      Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc tiếp cận
nghiên cứu đề tài mới chỉ dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với
quan sát thực tiễn, phỏng vấn,..cho nên vấn đề chưa được giải quyết cụ thể.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại phòng Kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.



              PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN

I.1. Khái niệm kiểm toán
     Thuật ngữ “kiểm toán” xuất hiện trên thế giới từ lâu nhưng thực sự mới được
sử dụng ở nước ta từ hơn một chục năm cuối thế kỷ XX. Kiểm toán không chỉ giới
hạn ở kiểm toán các bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà nó còn thâm nhập
vào nhiều lĩnh vực khác nhau như hiệu quả của các hoạt động kinh tế, hiệu năng
của quản lý xã hội, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng hoạt động,…Trong
quá trình sử dụng thuật ngữ này có thể hiểu: “Kiểm toán là quá trình các chuyên
gia độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định
lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”.(1)
     Tùy theo từng tiêu thức mà có thể phân loại kiểm toán thành nhiều loại khác
nhau. Theo mục đích kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm toán tài chính,
kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Theo loại hình tổ chức kiểm toán,
kiểm toán được phân thành kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán
nội bộ. Trong các loại hình kiểm toán này thì kiểm toán tài chính là hoạt động đặc
trưng nhất của kiểm toán. Đặc trưng cơ bản đó bắt nguồn từ chính đối tượng kiểm
toán, từ quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, từ chức năng của kiểm toán,
từ phương pháp kiểm toán, từ cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán.
     Theo đó, kiểm toán tài chính là loại kiểm toán có mục đích xác nhận mức độ
trung thực, hợp lý và hợp pháp của các bản khai tài chính dựa trên chuẩn mực kế
toán và được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Kết quả xác minh
các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính nhằm xác minh độ trung thực của các thông tin được trình bày
trên báo cáo tài chính cùng với việc tuân thủ các chuẩn mực, hoặc chế độ kế toán
hiện hành khi lập báo cáo tài chính này. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, chức
năng bày tỏ ý kiến thường được thể hiện thông qua thư quản lý.
I.2. Đối tượng, chức năng và phương pháp kiểm toán tài chính.
     Đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính trong đó bộ phận
quan trọng nhất là báo cáo tài chính. Hiện nay theo quy định của Nhà nước các
báo cáo tài chính bắt buộc phải lập đối với mỗi doanh nghiệp là: Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo
cáo tài chính. Ngoài báo cáo tài chính ra thì bảng khai tài chính còn bao gồm
1
    : Giáo trình kiểm toán của các tác giả Alvin A.Aen và James K.Loebbecker
những bảng kê khai có tính pháp lý khác như: bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng
kê khai thuế thu nhập cá nhân,…Để xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài
chính, kiểm toán tài chính phải tiến hành liên kết các tài liệu kế toán, các hoạt
động kinh doanh và tổ chức quản lý của từng khách thể kiểm toán nhằm xác minh
độ tin cậy của các thông tin trong bảng khai tài chính. Trong kiểm toán tài chính
có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm
toán là phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu trình.
      Phân chia theo khoản mục là cách phân chia theo từng khoản mục hoặc nhóm
khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành. Phân chia
theo chu trình là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các
khoản mục.
mục, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Tùy thuộc vào
cách phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành mà có cách thức tổ chức
hồ sơ kiểm toán cho phù hợp.
      Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiểm toán tài chính cũng
sử dụng các phương pháp kiểm toán dựa trên chứng từ (kiểm toán cân đối, đối
chiếu logic, đối chiếu trực tiếp) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực
nghiệm, điều tra). Tuy nhiên do kiểm toán tài chính có đối tượng cụ thể khác nhau,
đặc điểm của đối tượng kiểm toán tài chính, khách thể kiểm toán khác nhau nên
cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cũng khác nhau.
      Trong một cuộc kiểm toán tài chính phải thực hiện cả hai loại phương pháp
để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp là phương pháp kiểm toán
cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ. Phương pháp kiểm toán cơ bản là việc
thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên bảng tổng hợp bằng
việc kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ
theo trình tự và cách thức kết hợp xác định. Phương pháp kiểm toán tuân thủ là
dựa vào kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ khi hệ thống này tồn tại và hoạt
động có hiệu lực. Để khẳng định sự tồn tại và hiệu lực này cần khảo sát thẩm tra
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện
khi thấy hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và được đánh giá là hoạt động có hiệu
lực. Tuy nhiên trong trường hợp này thử nghiệm cơ bản vẫn được thực hiện.
Trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ không tồn tại hoặc hoạt động không
hiệu lực thì kiểm toán tài chính sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà tăng
cường thử nghiệm cơ bản với quy mô lớn để đảm bảo độ tin cậy của các kết luận
kiểm toán.
      Trong kiểm toán tài chính, việc vận dụng các phương pháp kiểm toán dựa
trên chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các
số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính theo các cách
thức hay trình tự xác định được gọi là thủ tục kiểm toán. Việc kết hợp giữa các
phương pháp kiểm toán cũng khác nhau cả về số lượng và trình tự kết hợp từ đó
hình thành nên 3 loại thủ tục kiểm toán cơ bản: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân
tích và thử nghiệm chi tiết.
Thử nghiệm kiểm soát được hiểu là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và
hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) với một hay nhiều thủ tục kiểm toán. Thử
nghiệm kiểm soát hướng vào hai mặt của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán, thủ
tục kiểm soát và độ tin cậy của thông tin kế toán, KSNB.
      Thử nghiệm cơ bản bao gồm thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và thử nghiệm chi
tiết số dư. Thư nghiệm chi tiết nghiệp vụ là việc áp dụng một hay nhiều kỹ thuật
kiểm toán đối với đối với một số hay toàn bộ nghiệp vụ để xem xét độ chính xác
của các số dư.
      Thử nghiệm chi tiết số dư là việc phân tích số dư ra thành từng bộ phận, đối
tượng và áp dụng các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm
kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ hoặc tổng số phát
sinh. Thủ nghiệm cơ bản được thực hiện tùy thuộc vào kết quả của thử nghiệm
kiểm soát về hệ thống kiểm soát nội bộ.
      Thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các biện pháp đối chiếu
trực tiếp, xu hướng, tỷ suất và tính hợp lý của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu.
I.3. Khái quát về hồ sơ kiểm toán
I.3.1.Khái niệm hồ sơ kiểm toán
      Do bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều thủ tục và từ nhiều
nguồn gốc khác nhau, nên chúng cần được biểu hiện bằng các tài liệu và sắp xếp
theo những nguyên tắc nhất định để giúp kiểm toán viên quản lý công việc, làm cơ
sở để cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình. Mặt khác trong quá
trình làm việc những kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã
áp dụng,…cần được ghi chép và lưu trữ để phục vụ cho cuộc kiểm toán và để
chứng minh đã tiến hành công việc theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Tất cả
phải được thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
      VSA 230 “Hồ sơ kiểm toán” định nghĩa: “Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do
kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ
kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay
bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.” Hồ
sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm
cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm
toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn
mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận).
      Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì: “Hồ sơ
kiểm toán là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm toán
viên, về các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và làm cơ sở
pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán.” (Những chuẩn
mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quôc tế, 1992, trang 85).
Theo giáo trình kiểm toán của ALVIN.ARENS - JAMESK.LOEBBECKE hồ sơ
kiểm toán là: “Tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các thủ tục áp
dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thu được và kết luận thích hợp đạt
được trong công tác kiểm toán. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các thông tin mà
kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và cung cấp
căn cứ cho báo cáo kiểm toán.” 2
      Qua các khái niệm trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát nhất
về hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tất cả các giấy tờ làm việc của
kiểm toán viên, chứa đựng những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được,
những thủ tục mà kiểm toán viên đã áp dụng và những kết luận kiểm toán viên đã
đạt được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc quản lý công việc kiểm
toán cũng như làm cơ sở để đưa ra ý kiến của mình thực hiện chức năng “xác minh
và bày tỏ ý kiến”. Hồ sơ kiểm toán phải bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán
viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và để cung cấp căn cứ
cho báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ
chứa đựng chặt chẽ. Hồ sơ kiểm toán cất giữ bằng chứng kiểm toán, còn bằng
chứng kiểm toán là một phần của hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, phải có các bằng chứng
kiểm toán đạt yêu cầu về tính đầy đủ và tính giá trị, được sắp xếp hợp lý cùng với
các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên mới tạo nên một hồ sơ kiểm toán khoa học
và mang tính giá trị đầy đủ.
      Nhưng mặt khác các khái niệm này cũng chỉ ra rằng kiểm toán viên không
thể và không phải thu thập mọi tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán mà chỉ thu
thập và lưu trữ những thông tin nào kiểm toán viên cho là cần thiết và liên quan
trực tiếp đến kết luận của kiểm toán viên mà thôi.
      Ngoài ra hồ sơ kiểm toán cũng lưu trữ tất cả các ý kiến bằng văn bản mà
kiểm toán viên đưa ra sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.
      Toàn bộ những tư liệu của kiểm toán viên tạo thành hồ sơ kiểm toán, cần
phải được lưu trữ, quản lý theo quy định kiểm toán.
I.3.2.Phân loại hồ sơ kiểm toán
      Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán được phân
thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
      Hồ sơ kiểm toán chung là các thông tin chung về khách hàng liên quan từ hai
hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng và gồm
một số hồ sơ được lập riêng để có những hiểu biết tóm tắt về chính sách và tổ chức
của đơn vị cho các kiểm toán viên và lưu trữ hồ sơ về các khoản mục ít, hoặc
không biến động đáng kể giữa các năm.
      Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Các thông tin chung về khách hàng,
các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán, các hợp đồng
hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài và các tài liệu khác.
Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến
các tài liệu này.

2
    Alvin Arens và James K. Loebbecke, Auditing, NXB Thống kê, 1995, trang 137
Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm toàn bộ hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở cho báo
cáo kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: Các
thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán; Các văn bản về
tài chính, kế toán, thuế... của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài
chính; Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác... (bản dự thảo
và bản chính thức); Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng; Những bằng
chứng về kế hoạch kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro; Các bằng
chứng kiểm toán mà KTV và DNKT thu thập được trong quá trình kiểm toán; Các
kết luận của KTV về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán và các thủ tục
mà KTV đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó; Các tài liệu liên quan khác.
      Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu trữ
thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm toán là
tài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo nguyên tắc an
toàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu về
mặt nghiệp vụ và luật pháp.
I.3.3.Chức năng của hồ sơ kiểm toán
      Hồ sơ kiểm toán là một tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kiểm
toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng. Trong quy trình kiểm toán, hồ sơ
kiểm toán là một phần rất quan trọng đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Xuất
hiện từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một
tài liệu lưu trữ bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày kết thúc kiểm toán. Hồ sơ
kiểm toán có những chức năng chính sau:
      Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp kiểm
toán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong một thời
gian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một yêu cầu cần
thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này, biểu hiện như
sau:
    Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập ra các
       hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm toán
       thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến hành và các kết quả
       thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Như vậy, thông qua cách này,
       một kiểm toán viên chính sẽ giao việc và giám sát công việc của nhiều trợ lý
       kiểm toán.
    Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin giữa các kiểm toán viên để phối hợp
       hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử dụng
       bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện các công
       việc khác có liên quan.
    Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được hoàn thành trong
       quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ kiểm toán đã phát
       hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ và tiếp tục điều
       hành công việc.
 Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối tượng. Trong
      quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp tục bổ sung, cập
      nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đối tượng có liên quan.
      Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công việc
của các trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công việc của các
trợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do họ thực hiện. Việc
xem xét và kiểm tra này được tiến hành từ thấp đến cao: Kiểm toán viên chính sẽ
kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán giải trình các nội dung trên hồ sơ kiểm
toán của mình, sau đó các hồ sơ kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi các chủ nhiệm, ban
soát xét…Quá trình này bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của
trợ lý kiểm toán được giám sát đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký
tên trên hồ sơ kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình.
      Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức năng
rất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một cuộc kiểm toán
là đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về tình hình tài
chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những bằng chứng bằng tài
liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh giá của kiểm toán viên.
Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm
toán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến hành cuộc kiểm toán.
      Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành cuộc
kiểm toán có kết quả tốt, chi phí thấp cần phải xây dựng một kế hoạch chiến lược,
kế hoạch chi tiết sát với tình hình thực tế. Như vậy để giảm bớt công việc thu thập
các tài liệu và nâng cao hiệu quả của công việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán
viên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán kỳ trước như là nguồn thông tin phong phú cho
việc lập kế hoạch và cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ thể là:
    Cho biết thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào thời
      gian thực tế của kỳ trước.
    Cung cấp một cái nhìn thấu đáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.
    Cho biết các vấn đề “nổi cộm” cần đặc biệt quan tâm.
    Một số tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng được
      cho kỳ sau.
    Làm tài liệu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa vào hồ sơ
      kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời gian hướng
      dẫn cụ thể và chi tiết.
      Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý các
vấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị
và khả năng nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán.
      Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý công việc kiểm toán. Kiểm toán
viên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng minh được rằng công việc kiểm
toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành
thông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng và có
tính thuyết phục, không chứa đựng những vấn đề không thể giải thích được, các
lập luận thiếu vững chắc, các thay đổi không giải thích được…
Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới bắt
đầu bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước được coi là tài
liệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của những kiểm toán viên có
kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thực tế nhất mà người cộng sự mới
vào nghề cần phải tiếp cận để làm quen dần với công tác kiểm toán.
I.3.4.Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán
       Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian
nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như việc giám sát
công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách khoa học và chặt chẽ.
Thông qua hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chính có thể đánh giá tiến độ và tiếp
tục điều hành công việc. Đồng thời hồ sơ kiểm toán là hệ thống tài liệu căn bản để
giúp các cấp lãnh đạo công ty kiểm toán có thể kiểm tra tính đầy đủ của những
bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên. Chính
vì thế, có thể kết luận rằng hồ sơ kiểm toán là một phần không thể thiếu được
trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa to lớn trong cuộc kiểm
toán:
      Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán là cơ sở, là căn cứ cho kiểm toán viên đưa ra ý
kiến của mình. Chức năng của kiểm toán tài chính là hướng tới việc xác minh và
bày tỏ ý kiến dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Mà các bằng chứng kiểm
toán được thu thập bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn khác nhau. Do
đó, chúng cần được thể hiện thành các tài liệu theo những dạng nhất định sắp xếp
theo những nguyên tắc nhất định giúp kiểm toán viên lưu trữ và làm bằng chứng
khi cần thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Đồng thời hồ sơ kiểm toán bảo đảm cho
kiểm toán khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như
người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán.
      Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc kiểm
toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có
các kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng….cũng
cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính quá trình kiểm toán
cũng như làm cơ sở để chứng minh việc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng
những chuẩn mực thực hiện.
I.3.5.Nội dung của hồ sơ kiểm toán (VSA 230)
      Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị kiểm toán
khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của
kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng gồm hai loại: Hồ sơ
kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
                         1. Hồ sơ kiểm toán chung
     Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung
về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài
chính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ kiện có tính chất lịch sử
hoặc tính liên tục thích hợp với quá trình kiểm toán được quan tâm thường xuyên
qua nhiều kỳ.
Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm:
   Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ;
   Các thông tin chung về khách hàng:
  + Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản quan
  trọng: Quyết định thành lập; Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập; Đăng ký kinh
  doanh; Bố cáo thành lập; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban
  giám đốc;…(tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức,…)
  + Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật có
  ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát triển của
  khách hàng.
   Các tài liệu về thuế: Các văn bản chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động
      của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa
      vụ thuế hàng năm.
   Các tài liệu về nhân sự: Các thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, các quy
      định riêng của khách hàng về nhân sự; quy định về quản lý và sử dụng quỹ
      lương;…
   Các tài liệu về kế toán:
  + Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng
  + Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho,
phương pháp tính dự phòng,…
   Các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài
      (ít nhất là hai năm tài chính): Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, hợp
      đồng bảo hiểm, thỏa thuận vay,…
   Các tài liệu khác:
     Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan
  đến các tài liệu đề cập trên đây.
                       2. Hồ sơ kiểm toán năm
    Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách
hàng chỉ liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ
kiểm toán năm bao gồm tất cả những tư liệu mà kiểm toán viên sử dụng cho cuộc
kiểm toán đang tiến hành. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm thường bao
gồm các thông tin chủ yếu sau:
   Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán:
  + Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và lập hồ sơ
kiểm toán;
  + Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra;
  + Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.
   Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,…của cơ quan Nhà nước và cấp trên
     liên quan đến năm tài chính.
   Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,…
     (bản dự thảo và bản chính thức).
 Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và bản
     thanh lý hợp đồng.
   Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết,
     chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó.
   Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội
     bộ của khách hàng.
   Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro
     kiểm soát và những đánh giá khác.
   Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết
     luận của kiểm toán viên nội bộ.
   Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ;
   Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục
     kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được;
   Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số
     dư các tài khoản;
   Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động
     của khách hàng;
   Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và người
     có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán hoặc
     chuyên gia khác thực hiện;
   Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện
     khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới;
   Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các bên
     hữu quan;
   Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách
     hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.
   Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán;
   Bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến;
   Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm
     toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà
     kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó.
     Công ty kiểm toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán là tài
sản của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an toàn và
không được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán.
                        3. Ứng dụng của hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn
                            của quy trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
                            chính
     Hồ sơ kiểm toán được lập và sử dụng từ trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu và
được bổ sung hoàn thiện dần từ quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán cho
đến khi kết thúc kiểm toán.
   • Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Nội dung chủ yếu của các giấy tờ làm việc được lập và sử dụng trong giai
đoạn này gồm: những thông tin thu thập được về khách hàng, những đánh giá, kết
luận của kiểm toán viên về những vấn đề cần xác định và kế hoạch kiểm toán của
kiểm toán viên. Đây là những thông tin cơ bản rất quan trọng quyết định sự thành
công hay thất bại của một cuộc kiểm toán.
      Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục một
khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì kiểm toán viên phải thực
hiện một công việc là liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét hồ sơ
kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ kiểm toán của các kiểm
toán viên trước để có được những thông tin như: tính liêm chính của ban giám đốc
công ty khách hàng, những bất đồng của ban giám đốc với kiểm toán viên tiền
nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán,…hoặc các vấn đề quan trọng
khác.
      Các hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng: về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
khác. Vì vậy qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng (bao gồm sơ đồ
bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,…) kiểm toán viên sẽ tìm
thấy những thông tin chung hữu ích về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đó
là việc xác định xem các quyết định của nhà quản lý có hợp lý hay không, việc
hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu trên báo cáo tài chính đã được
kiểm toán.
      Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và lưu
giữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay đổi
trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ trong hồ
sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế hoạch tổng quát
được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những khách hàng quen thuộc,
công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi chứ không phải tiến hành lập
mới các tài liệu như đối với khách hàng mới.
    • Giai đoạn thực hiện kiểm toán
      Thực hiện kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thủ nghiệm
kiểm soát, thử nghiệm chi tiết số dư, nghiệp vụ và thủ tục phân tích. Dựa vào
những tài liệu đã lưu về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra
quyết định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay không.
Nếu quyết định là có thì việc thu thập bằng chứng có thể chủ yếu qua các thử
nghiệm kiểm soát và một số ít các thử nghiệm cơ bản. Nếu quyết định là không thì
kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn.
      Cần lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian
và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát và những phát hiện của kiểm toán viên.
Những phát hiện này lại được đem ra so sánh với những đánh giá ban đầu trong kế
hoạch kiểm toán. Nếu trùng khớp thì các thử nghiệm kiểm toán cơ bản sẽ được
thực hiện đúng theo kế hoạch. Trong trường hợp ngược lại có thể phải thay đổi
đánh giá trong phần lập kế hoạch và mở rộng phạm vi của các thủ nghiệm cơ bản.
Việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản này được thực hiện trên các bảng tổng
hợp, bảng tính toán, bảng phân tích các nghiệp vụ, các giấy tờ xác minh…Khi tiến
hành kiểm toán các khoản mục đã được lựa chọn, kiểm toán viên phải đưa ra các
kết luận của mình về từng khoản mục kèm theo các bằng chứng cho các kết luận
đó trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được tập hợp lại trong hồ sơ kiểm toán
phục vụ cho việc ra quyết định của kiểm toán viên. Phần lớn các tài liệu trong hồ
sơ kiểm toán được lập vào giai đoạn này. Tất cả các bằng chứng có giá trị và
những ghi chép của kiểm toán viên phải được lưu lại trên giấy tờ làm việc, đảm
bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ, hợp lý và hợp lệ.
    • Giai đoạn kết thúc kiểm toán
      Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chính là căn cứ để các kiểm toán viên đưa
ra các kết luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối cùng trong
hồ sơ, đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
      Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá chất lượng cuộc kiểm
toán hoàn thành thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán.
      Hồ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ là
những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý để giải
quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán.
I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán
     Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm toán nhưng có
thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau:
   Mục đích và nội dung của cuộc kiểm toán.
   Hình thức báo cáo kiểm toán.
   Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng.
   Bản chất và thực trạng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
   Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sử dụng trong quá trình kiểm toán.
   Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm tra và soát xét những công việc do trợ lý kiểm
      toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể.
PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ
         KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
         CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ
                        TOÁN AAC
I.5. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán
     AAC.
I.5.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
    Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thứ 2 (1929 – 1933) các nhà kinh tế thế
giới nhận ra vai trò quan trọng của việc phát hiện ra các nguy cơ tiềm ẩn trong
hoạt động tài chính của các thực thể kinh tế trong nền kinh tế thế giới. Ở Mỹ, từ
năm 1934, Ủy ban Bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC), đã thành lập quy chế về kiểm
toán viên bên ngoài để nhằm phát hiện ra các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu
quả và xác nhận về tính trung thực của các bảng khai báo cáo tài chính và các vấn
đề quan trọng khác có liên quan.
    Tại Việt Nam, kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng đã được quan
tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nước. Đặc biệt từ những năm 90, sau khi
chuyển đổi cơ chế kinh tế, kiểm toán độc lập đã được hình thành. Đánh dấu cho
sự ra đời của kiểm toán độc lập là ngày 13 tháng 5 năm 1991 Bộ Tài chính ra
Quyết định số 164 – TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán và Công ty
Kiểm toán Việt Nam. Không lâu sau đó Bộ tài chính ra Quyết định số
194/TC/TCBC ngày 01 tháng 04 năm 1993 và Quyết định số 106/TC/BTC ngày
13 tháng 02 năm 1995 thành lập trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh công ty kiểm
toán đóng tại Đà Nẵng. Sau hơn 18 năm hoạt động Công ty đã khẳng định được vị
thế của mình trong lĩnh vực hoạt động. Trong khoảng thời gian này có thể chia
hoạt động của Công ty thành 2 giai đoạn chính như sau:
    Giai đoạn 1: Từ năm 1993 – 2007. Đây là giai đoạn mà Công ty mới thành lập
và là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt
Nam. Giai đoạn này AAC là công ty kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ Tài Chính.
    Giai đoạn 2: Từ năm 2007 đến nay. Đánh dấu cho giai đoạn này là ngày 07
tháng 5 năm 2007 công ty chuyển đổi hình thức sở hữu và có tên đầy đủ là công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC có tên giao dịch quốc tế là Auditing and
Accounting Company Limited (gọi tắt là AAC) và đó trở thành tên giao dịch chính
thức của Công ty cho đến nay. Công ty lúc này không còn chịu sự quản lý của Bộ
Tài chính.
    Mục tiêu hoạt động của AAC là nhằm giúp khách hàng và những người quan
tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và
cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các
quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.
Công ty AAC không ngừng hoạt động nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa
những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
    Công ty AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định
hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
    Công ty AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực
và bí mật số liệu của khách hàng, đó cũng chính là lời cam kết của AAC với khách
hàng.
    Hịên nay trụ sở chính của Công ty tại số 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng
và có chi nhánh tại số 47-49 Hoàng Sa (Lầu 5, Tòa nhà Hoàng Đan) Quận 1, Tp.
Hồ Chí Minh.
    Trong thời gian đến, AAC dự định mở thêm chi nhánh tại Nghệ An và Thành
phố Hà Nội.
    Những thành tựu mà công ty đã đạt được:
    - Ngày 06 tháng 01 năm 2008, công ty được Hội Đồng trao giải “Thương mại
dịch vụ
    - Top trade services 2007” - Bộ Thương Mại bình chọn là một trong 05 công ty
kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt Nam.
    - Tháng 09 năm 2008, AAC trở thành thành viên chính thức của Hãng kiểm
toán quốc tế Polaris International.
    - Từ năm 2007 trở đi, công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam
chấp nhận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, niêm yết và kinh
doanh chứng khoán tại Việt Nam theo Quyết định số 02/2008/QĐUBCK ngày
02/01/2008.
    - Ngày 07 tháng 01 năm 2009, công ty AAC lại một lần nữa vinh dự nhận được
giải thưởng “ Thương mại dịch vụ - Top trade services 2008”.
I.5.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
   a) Dịch vụ kiểm toán
   Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của công ty AAC. Thông qua
dịch vụ này, khách hàng sẽ có những điều chỉnh thích hợp từ những góp ý xây
dựng của kết quả kiểm toán để nâng cao hiệu quả quản lý, khắc phục những sai sót
còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và đưa ra các quyết
định phù hợp. Công ty AAC qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này, với sự
nổ lực xây dựng và không ngừng phát triển, các cuộc kiểm toán ngày càng có chất
lượng và tạo dựng được niềm tin cho khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán.
   Các dịch vụ kiểm toán mà AAC cung cấp cho khách hàng là:
   - Kiểm toán Báo cáo tài chính;
   - Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
   - Kiểm toán Hoạt động;
   - Kiểm toán Tuân thủ;
   - Kiểm toán Nội bộ;
- Kiểm toán Thông tin tài chính trên cơ sơ thủ tục thỏa thuận trước;
   - Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB;
   - Kiểm toán Báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB.
    b) Dịch vụ kế toán
    Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán cũng là một thế mạnh của AAC.
Khách hàng chủ yếu là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài am hiểu không nhiều
về Chế độ kế toán của Việt Nam và các công ty trong nước thiếu kinh nghiệm và
trình độ về nghiệp vụ về kế toán còn hạn chế có nhu cầu thuê dịch vụ tư vấn về kế
toán.
    Các dịch vụ kế toán mà AAC cung cấp cho khách hàng là:
    - Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán;
    - Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
    - Lập Báo cáo tài chính định kỳ;
    - Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS;
    - Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức Bộ máy kế toán.
    c) Tư vấn Thuế
    Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và sự tận tâm
trong công việc, AAC sẵn sàng hỗ trợ khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước. Đồng thời, tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động
kinh doanh để gia tăng lợi ích cho các chủ sở hữu công ty. Dịch vụ này ngày càng
nhận được sự quan tâm của nhiều cá nhân, nhiều khách hàng bởi vì tầm quan trọng
của thuế có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, tài sản của họ. Với khả năng của
mình, AAC giúp khách hàng của mình có đầy đủ tự tin để hoàn thành nghĩa vụ đối
với Nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình.
    Các dịch vụ tư vấn thuế mà AAC cung cấp cho khách hàng là:
    - Tư vấn việc áp dụng Chính sách thuế;
    - Tư vấn công tác Kê khai và Quyết toán thuế;
    - Tư vấn các thủ tục Hoàn thuế và khiếu nại về thuế;
    - Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về Thuế và Thuế quan.
                          4. Tư vấn tài chính và quản lý
    Doanh nghiệp luôn mong muốn tăng cường năng lực hoạt động của mình, thu
hút nhiều sự đầu tư, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và có chiến lược phát
triển cho tương lai. Muốn vậy, doanh nghiệp cần sắp xếp tổ chức kinh doanh, tổ
chức quản lý, xây dựng các quy định, phân cấp quản lý, tài chính và tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế, cơ chế phù hợp với từng loại hình hoạt động của DN.
    Thông qua dịch vụ tư vấn này, AAC sẽ tư vấn những phươn án thiết thực và tối
ưu, hỗ trợ cho ban quản lý các doanh nghiệp trong việc đánh giá chính xác, tiến
hành các hoạt động có ý nghĩa chiến lược và thích ứng với môi trường mới. Dịch
vụ sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình
được thiết lập, khuyến khích hiệu quả hoạt động, xây dựng hệ thống kiểm soát nội
bộ vững mạnh, giảm thiểu rủi ro và được nhà đầu tư đánh giá cao.
Đó là các dịch vụ cụ thể sau:
     - Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp;
     - Tư vấn và thiết lập cơ chế tài chính nội bộ;
     - Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán tài chính phù hợp với yêu cầu
quản lý;
     - Soát xét Báo cáo tài chính;
     - Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ Cổ phần hóa hoặc Phá sản doanh
nghiệp;
     - Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp kiện tụng.
                         5. Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng
   Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiêp, công việc đào tạo
con người là rất quan trọng ngoài những yếu tố về tài chính. Thông qua dịch vụ
này, nhân viên kế toán của doanh nghiệp sẽ nâng cao được kinh nghiệm và trình
độ của mình, được cập nhật những kiến thức mới nhất đáp ứng nhu cầu phát triển
của doanh nghiệp trong tình hình mới, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt
động.
   Các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà công ty AAC thường chiêu sinh là:
     - Đào tạo và bồi dưỡng kế toán và kiểm toán nội bộ;
     - Khóa thực hành kế toán;
     - Khóa ôn tập và thi chứng chỉ hành nghề kế toán;
     - Đào tạo kế toán trưởng;
     - Cập nhật kiến thức Tài chính, kế toán, kiểm toán;
     - Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và kiểm toán nội bộ.
                         6. Dịch vụ tin học
     Xu hướng chuyển từ kế toán thủ công, sổ sách sang sử dụng các phần mềm kế
toán doanh nghiệp phổ biến trên thị trường là một xu thế tất yếu trong thời đại
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa hiện nay. Các phần mềm, thiết bị
được tư vấn cài đặt sử dụng sẽ góp phần giải quyết công việc nhanh chóng, gọn
nhẹ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động và tài sản của doanh nghiệp.
     Các dịch vụ tin học mà AAC cung cấp cho khách hàng là:
      - Tư vấn việc lựa chọn phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán quản
trị;
      - Tư vấn việc lựa chọn trang thiết bị tin học và cài đặt hệ thống thông tin
quản lý.
I.6. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
I.6.1.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
    Do AAC là Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành nên việc tổ
chức bộ máy quản lý có những đặc thù riêng của ngành. Từ khi thành lập đến nay
bộ máy quản lý của Công ty có nhiều thay đổi phù hợp với sự phát triển của Công
ty bao gồm: Ban giám đốc, 2 phòng chức năng và 4 phòng nghiệp vụ. Ban Giám
đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty bao gồm có 6 thành viên:
    - Phụ trách chung: Tổng Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty,
chịu trách nhiệm trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty; duy trì mối
quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty; giải đáp thắc mắc về kế toán, kiểm
toán có tầm quan trọng; đánh giá về công việc kiểm toán đã được thực hiện; ký
báo cáo kiểm toán và thư quản lý; gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc
cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại.
    - Kiểm toán báo cáo tài chính:
    Phó Tổng Giám đốc được phân công ủy quyền giải quyết các vấn đề liên quan
đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ; chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân
công và ủy quyền; giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.
    Giám đốc khối kiểm toán báo cáo tài chính.
    - Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Phó
Tổng giám đốc và Giám đốc khối kiểm toán XDCB.
    Hiện nay Công ty có hai phòng chức năng là Phòng Hành chính tổng hợp và
Phòng Tài chính kế toán. Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành
chính và nhân sự trong Công ty đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao
động, tiền lương, lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, …Phòng Tài chính
Kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền của Công ty thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tiền trong kinh doanh. Phòng này cũng trực thuộc và chịu sự quản lý
của Ban Giám đốc.
Các phòng nghiệp vụ của Công ty gồm:
    + Phòng Tư vấn đào tạo: Ngoài các dịch vụ chung phòng còn đảm nhiệm chức
năng tư vấn. Các dịch vụ tư vấn của phòng rất đa dạng như tư vấn thuế, tư vấn
thành lập doanh nghiệp,… Phòng còn chuyên đào tạo nhân viên mới cho Công ty.
Hàng năm phòng tổ chức đào tạo và thi tuyển nâng cấp cho các nhân viên trong
Công ty. Đồng thời phòng còn thường xuyên chiêu sinh các khóa bồi dưỡng kế
toán trưởng,…
    + Phòng Kiểm toán báo cáo tài chính: Thực hiện các cuộc kiểm toán cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, các ngành sản xuất
vật chất,…
    + Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Chuyên sâu kiểm toán báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán các dự án.
    + Phòng chủ nhiệm và ban kiểm soát chất lượng: Làm nhiệm vụ soát xét lại các
báo cáo kiểm toán trước khi phát hành.
    Việc phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì các phòng nghiệp vụ đều
có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ chuyên môn theo chỉ tiêu mà Công ty giao cho
bao gồm cả dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính.
    Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

                   Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Công ty AAC

                                    Ban giám đốc




     Chi          Phòng        Phòng tư        Phòng          Phòng
  nhánh tại        Kiểm        vấn đào         Kế toán         Kiểm                    Phòng
                                                                             Phòng
   Thành           toán          tạo                         toán báo                   Đào
                                                                              Hành
   phố Hồ           xây                                       cáo tài                  tạo và
                                                                              chính
     Chí           dựng                                        chính                   Kiểm
                                                                            tổng hợp
    Minh          cơ bản                                                                soát
                                                                                        chất
                                                                                       lượng




     Ban        Ban        Ban        Ban      Phòng      Phòng     Phòng      Phòng
     kiểm       kiểm       kiểm       kiểm      kiểm       kiểm      kiểm       kiểm
     soát       soát       soát       soát      toán       toán      toán       toán
     chất       chất       chất       chất     BCTC       BCTC      BCTC       BCTC
    lượng      lượng       lượng     lượng        1          2         3          4
I.6.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
    Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu phân tán.
Các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty tại các tỉnh, thành phố hạch toán
độc lập.
Tại trụ sở chính sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:

                                   Kế toán trưởng




               Kế toán tổng hợp                               Thủ quỹ

   Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng.
Nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán trong Công ty, giúp Giám đốc chấp hành chính sách, chế độ về quản lý và sử
dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ phúc lợi xã hội cũng như chấp
hành các chính sách tài chính. Đồng thời ông cũng chịu trách nhiệm trước Ban
Giám đốc cấp trên và các cơ quan lãnh đạo về các thông tin kế toán cung cấp.
   Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán thanh toán lương, phụ trách công việc tổng
hợp thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên trong toàn Công ty và lập
báo cáo cho Công ty.
   Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt hiện có của Công ty, theo dõi các
khoản tiền gửi ngân hàng.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Hiện
nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán do tự Công ty áp dụng là phần
mềm.
I.7. Tóm tắt qui trình kiểm toán BCTC của công ty AAC
   Qui trình kiểm toán BCTC của AAC gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán, giai đoạn thực hiên kế toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán. Để cho một
cuộc kiểm toán được xem là hoàn chỉnh thì cuộc kiểm toán đó phải hội tụ đầy đủ
các bước công việc trên.
I.7.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
   a) Giai đoạn tiền kế hoạch
Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc…..
Luận văn đầy đủ gồm 75 trang. Contact: luanvan84@gmail.com

More Related Content

Viewers also liked

A240 danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)
A240  danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)A240  danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)
A240 danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)
lynk_101
 
Ly thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toanLy thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toan
leehaxu
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
lovesick0908
 

Viewers also liked (12)

A240 danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)
A240  danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)A240  danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)
A240 danh muc tai lieu can cung cap ntl 1 (1)
 
Giải pháp nâng cao vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Côn...
Giải pháp nâng cao vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Côn...Giải pháp nâng cao vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Côn...
Giải pháp nâng cao vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại Côn...
 
Aasc
AascAasc
Aasc
 
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
Luận văn kiểm toán: VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CH...
 
Ly thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toanLy thuyet kiem toan
Ly thuyet kiem toan
 
Bai giang kiem_toan
Bai giang kiem_toanBai giang kiem_toan
Bai giang kiem_toan
 
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bánKiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
Kiểm toán hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
 
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctcBài giải bài tập kiểm toán bctc
Bài giải bài tập kiểm toán bctc
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán BCTC tại côn...
 
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toánBáo cáo tổ chức công tác kế toán
Báo cáo tổ chức công tác kế toán
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 

More from Nguyễn Công Huy

Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
Nguyễn Công Huy
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
Nguyễn Công Huy
 

More from Nguyễn Công Huy (20)

Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCMKết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
Kết quả điểm thi công chức thuế TP HCM
 
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giangKet qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
Ket qua-thi-cong-chuc-thue-an-giang
 
Luận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lươngLuận văn kế toán tiền lương
Luận văn kế toán tiền lương
 
Luận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểmLuận văn bảo hiểm
Luận văn bảo hiểm
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt NamKhóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp thúc đẩy qhkt Lào và Việt Nam
 
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
Luận văn kế toán Tổ chức kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tạ...
 
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
đề tài là: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần x...
 
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
Báo cáo thực tập: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại công ty TN...
 
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
Luận văn kế toán: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...Luận văn tốt nghiệp:  KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
Luận văn tốt nghiệp: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xi ...
 
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
Luận văn tốt nghiệp: kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại X...
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của NH SGTT Kiên ...
 
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdfbao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
bao cao tot nghiep ke toan (5).pdf
 
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ  Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ
 
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại cô...
 
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
Luận văn: Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong d...
 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG MÔI TRƯỜNG ỨNG ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 

Tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

  • 1. Mụ c lụ c PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN........................................3 I.1. Khái niệm kiểm toán.....................................................................................3 I.2. Đối tượng, chức năng và phương pháp kiểm toán tài chính..........................3 I.3. Khái quát về hồ sơ kiểm toán .......................................................................5 I.3.1. Khái niệm hồ sơ kiểm toán.....................................................................5 I.3.2. Phân loại hồ sơ kiểm toán .....................................................................6 I.3.3. Chức năng của hồ sơ kiểm toán..............................................................7 I.3.4. Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán..................................................................9 I.3.5. Nội dung của hồ sơ kiểm toán (VSA 230)..............................................9 I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán.................................................13 PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC....................................................................................................14 I.5. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC.. .14 I.5.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty....................................14 I.5.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp..............................15 I.6. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty ...........................17 I.6.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.....................................................17 I.6.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..........................................20 I.7. Tóm tắt qui trình kiểm toán BCTC của công ty AAC.................................20 I.7.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...............................................................21
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Cơ chế thị trường đã và đang mở ra một thời kỳ phát triển sôi động nhưng cũng đầy rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam. Trong đó những thông tin tài chính là mối quan tâm của nhiều người làm công tác quản lý trong nội bộ doanh nghiệp cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Vì vậy sự chính xác của các thông tin kinh tế tài chính là một đòi hỏi cần được đáp ứng kịp thời. Kiểm toán là hoạt động đem lại niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trách nhiệm pháp lý cao đòi hỏi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán phải chú trọng đến chất lượng kiểm toán. Nó không chỉ là phương tiện lưu giữ những bằng chứng thông tin quan trọng giúp kiểm toán viên đưa ra những kết luận mà còn là cơ sở pháp luật cho việc kiểm soát và đánh giá chất lượng kiểm toán. Nhìn chung các công ty đều tập trung vào các hoạt động nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán ngày một hiệu quả hơn. Đó là việc thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng. Hay có thể nói đây là những biện pháp tăng cường, phát huy các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Một trong các hoạt động đó là công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán và tuân theo các chuẩn mực kiểm toán. Việc ghi chép lập hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc kiểm soát và đảm bảo chất lượng kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán thể hiện chất lượng công việc đã tiến hành. Các hồ sơ kiểm toán lưu trữ phục vụ cho việc soát xét, kiểm tra công việc của KTV, đảm bảo chất lượng hoạt động kiểm toán. Nắm bắt được ý nghĩa và tầm quan trọng của hồ sơ kiểm toán, cùng với những kiến thức thực tế có được qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, em đã chọn đề tài: “Tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính dưới tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” nhằm tìm hiểu rõ hơn về cách thức lập, tổ chức lưu trữ, sử dụng và bảo quản các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Chuyên đề tốt nghiệp, ngoài lời mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần chính: Phần 1: Cơ sở lý luận về hồ sơ kiểm toán. Phần 2: Thực tế tổ chức hồ sơ kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Phần 3: Một số nhận xét đánh giá và phương hướng hoàn thiện công tác tổ chức hồ sơ kiểm toán tại AAC. Do giới hạn về thời gian và điều kiện thực tế còn nhiều hạn chế việc tiếp cận nghiên cứu đề tài mới chỉ dừng lại ở mức độ kết hợp giữa nghiên cứu lý luận với quan sát thực tiễn, phỏng vấn,..cho nên vấn đề chưa được giải quyết cụ thể.
  • 3. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN I.1. Khái niệm kiểm toán Thuật ngữ “kiểm toán” xuất hiện trên thế giới từ lâu nhưng thực sự mới được sử dụng ở nước ta từ hơn một chục năm cuối thế kỷ XX. Kiểm toán không chỉ giới hạn ở kiểm toán các bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà nó còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau như hiệu quả của các hoạt động kinh tế, hiệu năng của quản lý xã hội, hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng hoạt động,…Trong quá trình sử dụng thuật ngữ này có thể hiểu: “Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”.(1) Tùy theo từng tiêu thức mà có thể phân loại kiểm toán thành nhiều loại khác nhau. Theo mục đích kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ. Theo loại hình tổ chức kiểm toán, kiểm toán được phân thành kiểm toán nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Trong các loại hình kiểm toán này thì kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán. Đặc trưng cơ bản đó bắt nguồn từ chính đối tượng kiểm toán, từ quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán, từ chức năng của kiểm toán, từ phương pháp kiểm toán, từ cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán. Theo đó, kiểm toán tài chính là loại kiểm toán có mục đích xác nhận mức độ trung thực, hợp lý và hợp pháp của các bản khai tài chính dựa trên chuẩn mực kế toán và được thực hiện dựa trên hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Kết quả xác minh các bản khai tài chính được trình bày trên báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính nhằm xác minh độ trung thực của các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính cùng với việc tuân thủ các chuẩn mực, hoặc chế độ kế toán hiện hành khi lập báo cáo tài chính này. Trong kiểm toán báo cáo tài chính, chức năng bày tỏ ý kiến thường được thể hiện thông qua thư quản lý. I.2. Đối tượng, chức năng và phương pháp kiểm toán tài chính. Đối tượng kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính trong đó bộ phận quan trọng nhất là báo cáo tài chính. Hiện nay theo quy định của Nhà nước các báo cáo tài chính bắt buộc phải lập đối với mỗi doanh nghiệp là: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài báo cáo tài chính ra thì bảng khai tài chính còn bao gồm 1 : Giáo trình kiểm toán của các tác giả Alvin A.Aen và James K.Loebbecker
  • 4. những bảng kê khai có tính pháp lý khác như: bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai thuế thu nhập cá nhân,…Để xác minh và bày tỏ ý kiến về bảng khai tài chính, kiểm toán tài chính phải tiến hành liên kết các tài liệu kế toán, các hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của từng khách thể kiểm toán nhằm xác minh độ tin cậy của các thông tin trong bảng khai tài chính. Trong kiểm toán tài chính có hai cách cơ bản để phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành kiểm toán là phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu trình. Phân chia theo khoản mục là cách phân chia theo từng khoản mục hoặc nhóm khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành. Phân chia theo chu trình là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục. mục, các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Tùy thuộc vào cách phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần hành mà có cách thức tổ chức hồ sơ kiểm toán cho phù hợp. Để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến kiểm toán tài chính cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán dựa trên chứng từ (kiểm toán cân đối, đối chiếu logic, đối chiếu trực tiếp) và kiểm toán ngoài chứng từ (kiểm kê, thực nghiệm, điều tra). Tuy nhiên do kiểm toán tài chính có đối tượng cụ thể khác nhau, đặc điểm của đối tượng kiểm toán tài chính, khách thể kiểm toán khác nhau nên cách thức kết hợp các phương pháp kiểm toán cũng khác nhau. Trong một cuộc kiểm toán tài chính phải thực hiện cả hai loại phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp là phương pháp kiểm toán cơ bản và phương pháp kiểm toán tuân thủ. Phương pháp kiểm toán cơ bản là việc thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền phản ánh trên bảng tổng hợp bằng việc kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định. Phương pháp kiểm toán tuân thủ là dựa vào kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ khi hệ thống này tồn tại và hoạt động có hiệu lực. Để khẳng định sự tồn tại và hiệu lực này cần khảo sát thẩm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi thấy hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và được đánh giá là hoạt động có hiệu lực. Tuy nhiên trong trường hợp này thử nghiệm cơ bản vẫn được thực hiện. Trong trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ không tồn tại hoặc hoạt động không hiệu lực thì kiểm toán tài chính sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát mà tăng cường thử nghiệm cơ bản với quy mô lớn để đảm bảo độ tin cậy của các kết luận kiểm toán. Trong kiểm toán tài chính, việc vận dụng các phương pháp kiểm toán dựa trên chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính theo các cách thức hay trình tự xác định được gọi là thủ tục kiểm toán. Việc kết hợp giữa các phương pháp kiểm toán cũng khác nhau cả về số lượng và trình tự kết hợp từ đó hình thành nên 3 loại thủ tục kiểm toán cơ bản: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
  • 5. Thử nghiệm kiểm soát được hiểu là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) với một hay nhiều thủ tục kiểm toán. Thử nghiệm kiểm soát hướng vào hai mặt của tổ chức kế toán là thủ tục kế toán, thủ tục kiểm soát và độ tin cậy của thông tin kế toán, KSNB. Thử nghiệm cơ bản bao gồm thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và thử nghiệm chi tiết số dư. Thư nghiệm chi tiết nghiệp vụ là việc áp dụng một hay nhiều kỹ thuật kiểm toán đối với đối với một số hay toàn bộ nghiệp vụ để xem xét độ chính xác của các số dư. Thử nghiệm chi tiết số dư là việc phân tích số dư ra thành từng bộ phận, đối tượng và áp dụng các phương pháp cân đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của số dư cuối kỳ hoặc tổng số phát sinh. Thủ nghiệm cơ bản được thực hiện tùy thuộc vào kết quả của thử nghiệm kiểm soát về hệ thống kiểm soát nội bộ. Thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp các biện pháp đối chiếu trực tiếp, xu hướng, tỷ suất và tính hợp lý của các chỉ tiêu hoặc các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. I.3. Khái quát về hồ sơ kiểm toán I.3.1.Khái niệm hồ sơ kiểm toán Do bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều thủ tục và từ nhiều nguồn gốc khác nhau, nên chúng cần được biểu hiện bằng các tài liệu và sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định để giúp kiểm toán viên quản lý công việc, làm cơ sở để cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình. Mặt khác trong quá trình làm việc những kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng,…cần được ghi chép và lưu trữ để phục vụ cho cuộc kiểm toán và để chứng minh đã tiến hành công việc theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Tất cả phải được thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán. VSA 230 “Hồ sơ kiểm toán” định nghĩa: “Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.” Hồ sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến kiểm toán viên và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận). Theo những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế thì: “Hồ sơ kiểm toán là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của kiểm toán viên, về các bằng chứng thu thập được để hỗ trợ quá trình kiểm toán và làm cơ sở pháp lý cho ý kiến của kiểm toán viên trên các báo cáo kiểm toán.” (Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quôc tế, 1992, trang 85).
  • 6. Theo giáo trình kiểm toán của ALVIN.ARENS - JAMESK.LOEBBECKE hồ sơ kiểm toán là: “Tư liệu là sổ sách của kiểm toán viên ghi chép về các thủ tục áp dụng, các cuộc khảo sát thực hiện, thông tin thu được và kết luận thích hợp đạt được trong công tác kiểm toán. Các tư liệu phải bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và cung cấp căn cứ cho báo cáo kiểm toán.” 2 Qua các khái niệm trên chúng ta có thể đưa ra một khái niệm khái quát nhất về hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán là tập hợp tất cả các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên, chứa đựng những thông tin mà kiểm toán viên thu thập được, những thủ tục mà kiểm toán viên đã áp dụng và những kết luận kiểm toán viên đã đạt được trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho việc quản lý công việc kiểm toán cũng như làm cơ sở để đưa ra ý kiến của mình thực hiện chức năng “xác minh và bày tỏ ý kiến”. Hồ sơ kiểm toán phải bao gồm tất cả các thông tin mà kiểm toán viên cho là cần thiết để tiến hành quá trình kiểm tra đầy đủ và để cung cấp căn cứ cho báo cáo kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán và bằng chứng kiểm toán có mối liên hệ chứa đựng chặt chẽ. Hồ sơ kiểm toán cất giữ bằng chứng kiểm toán, còn bằng chứng kiểm toán là một phần của hồ sơ kiểm toán. Vì vậy, phải có các bằng chứng kiểm toán đạt yêu cầu về tính đầy đủ và tính giá trị, được sắp xếp hợp lý cùng với các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên mới tạo nên một hồ sơ kiểm toán khoa học và mang tính giá trị đầy đủ. Nhưng mặt khác các khái niệm này cũng chỉ ra rằng kiểm toán viên không thể và không phải thu thập mọi tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán mà chỉ thu thập và lưu trữ những thông tin nào kiểm toán viên cho là cần thiết và liên quan trực tiếp đến kết luận của kiểm toán viên mà thôi. Ngoài ra hồ sơ kiểm toán cũng lưu trữ tất cả các ý kiến bằng văn bản mà kiểm toán viên đưa ra sau khi tiến hành cuộc kiểm toán. Toàn bộ những tư liệu của kiểm toán viên tạo thành hồ sơ kiểm toán, cần phải được lưu trữ, quản lý theo quy định kiểm toán. I.3.2.Phân loại hồ sơ kiểm toán Theo tính chất của tư liệu của kiểm toán viên, thì hồ sơ kiểm toán được phân thành hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Hồ sơ kiểm toán chung là các thông tin chung về khách hàng liên quan từ hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng và gồm một số hồ sơ được lập riêng để có những hiểu biết tóm tắt về chính sách và tổ chức của đơn vị cho các kiểm toán viên và lưu trữ hồ sơ về các khoản mục ít, hoặc không biến động đáng kể giữa các năm. Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Các thông tin chung về khách hàng, các tài liệu về thuế, các tài liệu về nhân sự, các tài liệu về kiểm toán, các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài và các tài liệu khác. Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài liệu này. 2 Alvin Arens và James K. Loebbecke, Auditing, NXB Thống kê, 1995, trang 137
  • 7. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm toàn bộ hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán; Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế... của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính; Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác... (bản dự thảo và bản chính thức); Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng; Những bằng chứng về kế hoạch kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro; Các bằng chứng kiểm toán mà KTV và DNKT thu thập được trong quá trình kiểm toán; Các kết luận của KTV về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán và các thủ tục mà KTV đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó; Các tài liệu liên quan khác. Khi hoàn thành cuộc kiểm toán, các hồ sơ kiểm toán được tập hợp và lưu trữ thành bộ hồ sơ theo thứ tự đã đánh số để giúp tra cứu dễ dàng. Hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán. Phải bảo quản hồ sơ kiểm toán theo nguyên tắc an toàn và bí mật số liệu. Việc lưu trữ hồ sơ phải đảm bảo theo đúng các yêu cầu về mặt nghiệp vụ và luật pháp. I.3.3.Chức năng của hồ sơ kiểm toán Hồ sơ kiểm toán là một tài liệu đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán tài chính nói riêng. Trong quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một phần rất quan trọng đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Xuất hiện từ khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết thúc kiểm toán, hồ sơ kiểm toán là một tài liệu lưu trữ bắt buộc, sử dụng nhiều năm sau ngày kết thúc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có những chức năng chính sau: Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc phân công và phối hợp kiểm toán. Công việc kiểm toán thường được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian nhất định, do đó việc phân công và phối hợp làm việc là một yêu cầu cần thiết. Hồ sơ kiểm toán là một công cụ hữu hiệu cho mục đích này, biểu hiện như sau:  Các kiểm toán viên chính sẽ căn cứ vào chương trình kiểm toán để lập ra các hồ sơ kiểm toán cho mỗi công việc chi tiết và giao cho các trợ lý kiểm toán thực hiện. Những công việc do các trợ lý kiểm toán tiến hành và các kết quả thu được sẽ phản ánh trên hồ sơ kiểm toán. Như vậy, thông qua cách này, một kiểm toán viên chính sẽ giao việc và giám sát công việc của nhiều trợ lý kiểm toán.  Hồ sơ kiểm toán cung cấp thông tin giữa các kiểm toán viên để phối hợp hoạt động. Kết quả công việc của kiểm toán viên này có thể được sử dụng bởi các kiểm toán viên khác để tiếp tục công việc đó hay thực hiện các công việc khác có liên quan.  Mỗi hồ sơ kiểm toán đánh dấu một bước công việc được hoàn thành trong quá trình kiểm toán. Kiểm toán viên chính căn cứ số hồ sơ kiểm toán đã phát hành và số hồ sơ kiểm toán đã thu hồi để đánh giá tiến độ và tiếp tục điều hành công việc.
  • 8.  Mỗi hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ toàn bộ thông tin về một đối tượng. Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập sẽ được tiếp tục bổ sung, cập nhật vào hồ sơ kiểm toán của từng đối tượng có liên quan. Thứ hai, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho việc giám sát và kiểm tra công việc của các trợ lý kiểm toán. Việc xem xét và kiểm tra chất lượng công việc của các trợ lý kiểm toán được tiến hành trên các hồ sơ kiểm toán do họ thực hiện. Việc xem xét và kiểm tra này được tiến hành từ thấp đến cao: Kiểm toán viên chính sẽ kiểm tra và yêu cầu các trợ lý kiểm toán giải trình các nội dung trên hồ sơ kiểm toán của mình, sau đó các hồ sơ kiểm toán này sẽ tiếp tục bởi các chủ nhiệm, ban soát xét…Quá trình này bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của trợ lý kiểm toán được giám sát đầy đủ. Sau mỗi lần kiểm tra, người kiểm tra sẽ ký tên trên hồ sơ kiểm toán để xác nhận sự kiểm tra của mình. Thứ ba, hồ sơ kiểm toán làm cơ sở cho báo cáo kiểm toán. Đây là chức năng rất quan trọng của hồ sơ kiểm toán vì mục đích cuối cùng của một cuộc kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về tình hình tài chính của đơn vị khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chính là những bằng chứng bằng tài liệu cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích đánh giá của kiểm toán viên. Vì thế hồ sơ kiểm toán chính là cơ sở để các kiểm toán viên đưa ra báo cáo kiểm toán và các kết luận kiểm toán sau khi tiến hành cuộc kiểm toán. Thứ tư, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho kỳ kiểm toán sau. Để tiến hành cuộc kiểm toán có kết quả tốt, chi phí thấp cần phải xây dựng một kế hoạch chiến lược, kế hoạch chi tiết sát với tình hình thực tế. Như vậy để giảm bớt công việc thu thập các tài liệu và nâng cao hiệu quả của công việc lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ sử dụng hồ sơ kiểm toán kỳ trước như là nguồn thông tin phong phú cho việc lập kế hoạch và cuộc kiểm toán kỳ sau, cụ thể là:  Cho biết thời gian cần thiết để tiến hành công việc kiểm toán dựa vào thời gian thực tế của kỳ trước.  Cung cấp một cái nhìn thấu đáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.  Cho biết các vấn đề “nổi cộm” cần đặc biệt quan tâm.  Một số tài liệu, thông tin chỉ cần cập nhật, bổ sung là có thể sử dụng được cho kỳ sau.  Làm tài liệu cho các trợ lý kiểm toán viên thực hiện công việc dựa vào hồ sơ kiểm toán kỳ trước. Nhờ đó, kiểm toán viên chính sẽ đỡ tốn thời gian hướng dẫn cụ thể và chi tiết. Tuy nhiên việc sử dụng hồ sơ kiểm toán của kỳ trước đòi hỏi phải chú ý các vấn đề như sự thay đổi về các mặt hoạt động, hệ thống kiếm soát nội bộ của đơn vị và khả năng nâng cao hiệu quả của công việc kiểm toán. Thứ năm, hồ sơ kiểm toán là cơ sở pháp lý công việc kiểm toán. Kiểm toán viên, nhất là kiểm toán viên độc lập phải chứng minh được rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành thông qua hồ sơ kiểm toán. Muốn vậy, hồ sơ kiểm toán phải đầy đủ, rõ ràng và có tính thuyết phục, không chứa đựng những vấn đề không thể giải thích được, các lập luận thiếu vững chắc, các thay đổi không giải thích được…
  • 9. Thứ sáu, hồ sơ kiểm toán làm tài liệu cho đào tạo. Với những người mới bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán những năm trước được coi là tài liệu đào tạo rất quan trọng kết hợp với sự hướng dẫn của những kiểm toán viên có kinh nghiệm. Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thực tế nhất mà người cộng sự mới vào nghề cần phải tiếp cận để làm quen dần với công tác kiểm toán. I.3.4.Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán Công việc kiểm toán được tiến hành bởi nhiều người trong một thời gian nhất định do vậy việc phân công và phối hợp kiểm toán cũng như việc giám sát công việc của ban kiểm soát phải được tiến hành một cách khoa học và chặt chẽ. Thông qua hồ sơ kiểm toán, kiểm toán viên chính có thể đánh giá tiến độ và tiếp tục điều hành công việc. Đồng thời hồ sơ kiểm toán là hệ thống tài liệu căn bản để giúp các cấp lãnh đạo công ty kiểm toán có thể kiểm tra tính đầy đủ của những bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho kết luận của kiểm toán viên. Chính vì thế, có thể kết luận rằng hồ sơ kiểm toán là một phần không thể thiếu được trong mỗi cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có ý nghĩa to lớn trong cuộc kiểm toán: Thứ nhất, hồ sơ kiểm toán là cơ sở, là căn cứ cho kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình. Chức năng của kiểm toán tài chính là hướng tới việc xác minh và bày tỏ ý kiến dựa trên cơ sở các bằng chứng kiểm toán. Mà các bằng chứng kiểm toán được thu thập bằng nhiều cách khác nhau và từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, chúng cần được thể hiện thành các tài liệu theo những dạng nhất định sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định giúp kiểm toán viên lưu trữ và làm bằng chứng khi cần thiết để bảo vệ ý kiến của mình. Đồng thời hồ sơ kiểm toán bảo đảm cho kiểm toán khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được công việc kiểm toán. Thứ hai, hồ sơ kiểm toán là bằng chứng quan trọng chứng minh cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng các chuẩn mực kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán có các kế hoạch, chương trình kiểm toán, các thủ tục kiểm toán đã áp dụng….cũng cần được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính quá trình kiểm toán cũng như làm cơ sở để chứng minh việc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng những chuẩn mực thực hiện. I.3.5.Nội dung của hồ sơ kiểm toán (VSA 230) Nội dung của hồ sơ kiểm toán tiến hành khác nhau ở những đơn vị kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của mỗi công ty kiểm toán và quyết định của kiểm toán viên. Mặc dù vậy, hồ sơ kiểm toán bao giờ cũng gồm hai loại: Hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. 1. Hồ sơ kiểm toán chung Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung về khách hàng liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của khách hàng. Hồ sơ này nhằm lưu giữ những dữ kiện có tính chất lịch sử hoặc tính liên tục thích hợp với quá trình kiểm toán được quan tâm thường xuyên qua nhiều kỳ.
  • 10. Hồ sơ kiểm toán chung thường gồm:  Tên và số hiệu hồ sơ; ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ;  Các thông tin chung về khách hàng: + Các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý thỏa thuận và biên bản quan trọng: Quyết định thành lập; Điều lệ công ty; Giấy phép thành lập; Đăng ký kinh doanh; Bố cáo thành lập; Biên bản họp Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban giám đốc;…(tên, địa chỉ, chức năng và phạm vi hoạt động, cơ cấu tổ chức,…) + Các thông tin liên quan đến môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng; quá trình phát triển của khách hàng.  Các tài liệu về thuế: Các văn bản chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng được cơ quan thuế cho phép, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm.  Các tài liệu về nhân sự: Các thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, các quy định riêng của khách hàng về nhân sự; quy định về quản lý và sử dụng quỹ lương;…  Các tài liệu về kế toán: + Văn bản chấp thuận chế độ kế toán được áp dụng + Các nguyên tắc kế toán áp dụng: Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, phương pháp tính dự phòng,…  Các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài (ít nhất là hai năm tài chính): Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng cho thuê, hợp đồng bảo hiểm, thỏa thuận vay,…  Các tài liệu khác: Hồ sơ kiểm toán chung được cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài liệu đề cập trên đây. 2. Hồ sơ kiểm toán năm Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách hàng chỉ liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm tất cả những tư liệu mà kiểm toán viên sử dụng cho cuộc kiểm toán đang tiến hành. Các thông tin trong hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm các thông tin chủ yếu sau:  Các thông tin về người lập, người kiểm tra (soát xét) hồ sơ kiểm toán: + Họ tên kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và lập hồ sơ kiểm toán; + Họ tên người kiểm tra (soát xét), ngày tháng kiểm tra; + Họ tên người xét duyệt, ngày tháng xét duyệt.  Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế,…của cơ quan Nhà nước và cấp trên liên quan đến năm tài chính.  Báo cáo kiểm toán, thư quản lý, báo cáo tài chính và các báo cáo khác,… (bản dự thảo và bản chính thức).
  • 11.  Hợp đồng kiểm toán, thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng (nếu có) và bản thanh lý hợp đồng.  Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán chi tiết, chương trình làm việc và những thay đổi của kế hoạch đó.  Những bằng chứng về thay đổi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.  Những bằng chứng và kết luận trong việc đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và những đánh giá khác.  Những bằng chứng đánh giá của kiểm toán viên về những công việc và kết luận của kiểm toán viên nội bộ.  Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ;  Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi của những thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả đạt được;  Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các tài khoản;  Những phân tích các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động của khách hàng;  Những bằng chứng về việc kiểm tra và soát xét của kiểm toán viên và người có thẩm quyền với những công việc do kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán hoặc chuyên gia khác thực hiện;  Các chi tiết về những thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới;  Các thư từ liên lạc với kiểm toán viên khác, các chuyên gia khác và các bên hữu quan;  Các văn bản hoặc những chú giải về những vấn đề đã trao đổi với khách hàng, kể cả các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.  Bản giải trình của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán;  Bản xác nhận do khách hàng hoặc bên thứ ba gửi đến;  Các kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường (nếu có) cùng với các thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết các vấn đề đó. Công ty kiểm toán có quyền lưu trữ hồ sơ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán là tài sản của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên phải đảm bảo tính bí mật, an toàn và không được tiết lộ những thông tin về đơn vị được kiểm toán. 3. Ứng dụng của hồ sơ kiểm toán trong các giai đoạn của quy trình kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính Hồ sơ kiểm toán được lập và sử dụng từ trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu và được bổ sung hoàn thiện dần từ quá trình lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán cho đến khi kết thúc kiểm toán. • Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
  • 12. Nội dung chủ yếu của các giấy tờ làm việc được lập và sử dụng trong giai đoạn này gồm: những thông tin thu thập được về khách hàng, những đánh giá, kết luận của kiểm toán viên về những vấn đề cần xác định và kế hoạch kiểm toán của kiểm toán viên. Đây là những thông tin cơ bản rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, khi cân nhắc xem nên tiếp tục một khách hàng cũ hay tiếp nhận một khách hàng mới thì kiểm toán viên phải thực hiện một công việc là liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm hay xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên tiền nhiệm. Xem xét hồ sơ kiểm toán của các kiểm toán viên trước để có được những thông tin như: tính liêm chính của ban giám đốc công ty khách hàng, những bất đồng của ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ tục kiểm toán,…hoặc các vấn đề quan trọng khác. Các hồ sơ kiểm toán các năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về khách hàng: về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động khác. Vì vậy qua kiểm tra hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng (bao gồm sơ đồ bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính, kế toán,…) kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin chung hữu ích về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đó là việc xác định xem các quyết định của nhà quản lý có hợp lý hay không, việc hiểu được bản chất và sự biến động của các số liệu trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Kế hoạch chi tiết cho từng lĩnh vực, chương trình kiểm toán được lập và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Chương trình kiểm toán đã thiết kế có thể thay đổi trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên những thay đổi này phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Những tài liệu này cùng với những tài liệu về lập kế hoạch tổng quát được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán chung. Đối với những khách hàng quen thuộc, công ty kiểm toán chỉ cần cập nhật những thay đổi chứ không phải tiến hành lập mới các tài liệu như đối với khách hàng mới. • Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán bao gồm việc thực hiện và đánh giá các thủ nghiệm kiểm soát, thử nghiệm chi tiết số dư, nghiệp vụ và thủ tục phân tích. Dựa vào những tài liệu đã lưu về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra quyết định có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng hay không. Nếu quyết định là có thì việc thu thập bằng chứng có thể chủ yếu qua các thử nghiệm kiểm soát và một số ít các thử nghiệm cơ bản. Nếu quyết định là không thì kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản với số lượng lớn. Cần lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán các tài liệu chủ yếu như: tính chất, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát và những phát hiện của kiểm toán viên. Những phát hiện này lại được đem ra so sánh với những đánh giá ban đầu trong kế hoạch kiểm toán. Nếu trùng khớp thì các thử nghiệm kiểm toán cơ bản sẽ được thực hiện đúng theo kế hoạch. Trong trường hợp ngược lại có thể phải thay đổi đánh giá trong phần lập kế hoạch và mở rộng phạm vi của các thủ nghiệm cơ bản.
  • 13. Việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản này được thực hiện trên các bảng tổng hợp, bảng tính toán, bảng phân tích các nghiệp vụ, các giấy tờ xác minh…Khi tiến hành kiểm toán các khoản mục đã được lựa chọn, kiểm toán viên phải đưa ra các kết luận của mình về từng khoản mục kèm theo các bằng chứng cho các kết luận đó trên giấy tờ làm việc. Các giấy tờ này được tập hợp lại trong hồ sơ kiểm toán phục vụ cho việc ra quyết định của kiểm toán viên. Phần lớn các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được lập vào giai đoạn này. Tất cả các bằng chứng có giá trị và những ghi chép của kiểm toán viên phải được lưu lại trên giấy tờ làm việc, đảm bảo cho hồ sơ kiểm toán được lập một cách đầy đủ, hợp lý và hợp lệ. • Giai đoạn kết thúc kiểm toán Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chính là căn cứ để các kiểm toán viên đưa ra các kết luận của mình. Giai đoạn này bổ sung nốt những tài liệu cuối cùng trong hồ sơ, đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Người soát xét lại cuộc kiểm toán tiến hành đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán hoàn thành thông qua việc xem xét hồ sơ kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán được lưu giữ theo những quy định nghiêm ngặt. Đây sẽ là những tài liệu dùng cho các cuộc kiểm toán sau và là bằng chứng pháp lý để giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày kiểm toán. I.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hồ sơ kiểm toán Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ kiểm toán nhưng có thể nêu lên một số điểm chủ yếu sau:  Mục đích và nội dung của cuộc kiểm toán.  Hình thức báo cáo kiểm toán.  Đặc điểm và tính phức tạp của hoạt động kinh doanh của khách hàng.  Bản chất và thực trạng của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.  Phương pháp, kỹ thuật kiểm toán được sử dụng trong quá trình kiểm toán.  Nhu cầu về hướng dẫn, kiểm tra và soát xét những công việc do trợ lý kiểm toán và cộng tác viên thực hiện trong một số trường hợp cụ thể.
  • 14. PHẦN 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỒ SƠ KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC I.5. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Kế toán AAC. I.5.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thứ 2 (1929 – 1933) các nhà kinh tế thế giới nhận ra vai trò quan trọng của việc phát hiện ra các nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động tài chính của các thực thể kinh tế trong nền kinh tế thế giới. Ở Mỹ, từ năm 1934, Ủy ban Bảo vệ và trao đổi tiền tệ (SEC), đã thành lập quy chế về kiểm toán viên bên ngoài để nhằm phát hiện ra các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả và xác nhận về tính trung thực của các bảng khai báo cáo tài chính và các vấn đề quan trọng khác có liên quan. Tại Việt Nam, kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng đã được quan tâm ngay từ thời kỳ bắt đầu xây dựng đất nước. Đặc biệt từ những năm 90, sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, kiểm toán độc lập đã được hình thành. Đánh dấu cho sự ra đời của kiểm toán độc lập là ngày 13 tháng 5 năm 1991 Bộ Tài chính ra Quyết định số 164 – TC/QĐ/TCCB thành lập Công ty Dịch vụ Kế toán và Công ty Kiểm toán Việt Nam. Không lâu sau đó Bộ tài chính ra Quyết định số 194/TC/TCBC ngày 01 tháng 04 năm 1993 và Quyết định số 106/TC/BTC ngày 13 tháng 02 năm 1995 thành lập trên cơ sở sát nhập hai chi nhánh công ty kiểm toán đóng tại Đà Nẵng. Sau hơn 18 năm hoạt động Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực hoạt động. Trong khoảng thời gian này có thể chia hoạt động của Công ty thành 2 giai đoạn chính như sau: Giai đoạn 1: Từ năm 1993 – 2007. Đây là giai đoạn mà Công ty mới thành lập và là một trong số rất ít các công ty kiểm toán được thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Giai đoạn này AAC là công ty kiểm toán độc lập trực thuộc Bộ Tài Chính. Giai đoạn 2: Từ năm 2007 đến nay. Đánh dấu cho giai đoạn này là ngày 07 tháng 5 năm 2007 công ty chuyển đổi hình thức sở hữu và có tên đầy đủ là công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC có tên giao dịch quốc tế là Auditing and Accounting Company Limited (gọi tắt là AAC) và đó trở thành tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến nay. Công ty lúc này không còn chịu sự quản lý của Bộ Tài chính. Mục tiêu hoạt động của AAC là nhằm giúp khách hàng và những người quan tâm bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ, cung cấp cho họ những thông tin đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn.
  • 15. Công ty AAC không ngừng hoạt động nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp, trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty AAC thực hiện kiểm toán theo đúng các Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và thông lệ kiểm toán quốc tế, phù hợp với những quy định hiện hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam. Công ty AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng, đó cũng chính là lời cam kết của AAC với khách hàng. Hịên nay trụ sở chính của Công ty tại số 217 Nguyễn Văn Linh, TP Đà Nẵng và có chi nhánh tại số 47-49 Hoàng Sa (Lầu 5, Tòa nhà Hoàng Đan) Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh. Trong thời gian đến, AAC dự định mở thêm chi nhánh tại Nghệ An và Thành phố Hà Nội. Những thành tựu mà công ty đã đạt được: - Ngày 06 tháng 01 năm 2008, công ty được Hội Đồng trao giải “Thương mại dịch vụ - Top trade services 2007” - Bộ Thương Mại bình chọn là một trong 05 công ty kiểm toán hoạt động tốt nhất tại Việt Nam. - Tháng 09 năm 2008, AAC trở thành thành viên chính thức của Hãng kiểm toán quốc tế Polaris International. - Từ năm 2007 trở đi, công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp nhận đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam theo Quyết định số 02/2008/QĐUBCK ngày 02/01/2008. - Ngày 07 tháng 01 năm 2009, công ty AAC lại một lần nữa vinh dự nhận được giải thưởng “ Thương mại dịch vụ - Top trade services 2008”. I.5.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp a) Dịch vụ kiểm toán Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của công ty AAC. Thông qua dịch vụ này, khách hàng sẽ có những điều chỉnh thích hợp từ những góp ý xây dựng của kết quả kiểm toán để nâng cao hiệu quả quản lý, khắc phục những sai sót còn tồn tại trong hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán và đưa ra các quyết định phù hợp. Công ty AAC qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực này, với sự nổ lực xây dựng và không ngừng phát triển, các cuộc kiểm toán ngày càng có chất lượng và tạo dựng được niềm tin cho khách hàng trong từng dịch vụ kiểm toán. Các dịch vụ kiểm toán mà AAC cung cấp cho khách hàng là: - Kiểm toán Báo cáo tài chính; - Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế; - Kiểm toán Hoạt động; - Kiểm toán Tuân thủ; - Kiểm toán Nội bộ;
  • 16. - Kiểm toán Thông tin tài chính trên cơ sơ thủ tục thỏa thuận trước; - Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB; - Kiểm toán Báo cáo dự toán vốn đầu tư XDCB. b) Dịch vụ kế toán Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán cũng là một thế mạnh của AAC. Khách hàng chủ yếu là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài am hiểu không nhiều về Chế độ kế toán của Việt Nam và các công ty trong nước thiếu kinh nghiệm và trình độ về nghiệp vụ về kế toán còn hạn chế có nhu cầu thuê dịch vụ tư vấn về kế toán. Các dịch vụ kế toán mà AAC cung cấp cho khách hàng là: - Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán; - Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán; - Lập Báo cáo tài chính định kỳ; - Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập theo VAS, IAS; - Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức Bộ máy kế toán. c) Tư vấn Thuế Thông qua một đội ngũ các chuyên gia am hiểu về các sắc thuế và sự tận tâm trong công việc, AAC sẵn sàng hỗ trợ khách hàng hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Đồng thời, tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích cho các chủ sở hữu công ty. Dịch vụ này ngày càng nhận được sự quan tâm của nhiều cá nhân, nhiều khách hàng bởi vì tầm quan trọng của thuế có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, tài sản của họ. Với khả năng của mình, AAC giúp khách hàng của mình có đầy đủ tự tin để hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như đảm bảo được giá trị tài sản của mình. Các dịch vụ tư vấn thuế mà AAC cung cấp cho khách hàng là: - Tư vấn việc áp dụng Chính sách thuế; - Tư vấn công tác Kê khai và Quyết toán thuế; - Tư vấn các thủ tục Hoàn thuế và khiếu nại về thuế; - Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về Thuế và Thuế quan. 4. Tư vấn tài chính và quản lý Doanh nghiệp luôn mong muốn tăng cường năng lực hoạt động của mình, thu hút nhiều sự đầu tư, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và có chiến lược phát triển cho tương lai. Muốn vậy, doanh nghiệp cần sắp xếp tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý, xây dựng các quy định, phân cấp quản lý, tài chính và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, cơ chế phù hợp với từng loại hình hoạt động của DN. Thông qua dịch vụ tư vấn này, AAC sẽ tư vấn những phươn án thiết thực và tối ưu, hỗ trợ cho ban quản lý các doanh nghiệp trong việc đánh giá chính xác, tiến hành các hoạt động có ý nghĩa chiến lược và thích ứng với môi trường mới. Dịch vụ sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập, khuyến khích hiệu quả hoạt động, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, giảm thiểu rủi ro và được nhà đầu tư đánh giá cao.
  • 17. Đó là các dịch vụ cụ thể sau: - Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp; - Tư vấn và thiết lập cơ chế tài chính nội bộ; - Tư vấn việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán tài chính phù hợp với yêu cầu quản lý; - Soát xét Báo cáo tài chính; - Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ Cổ phần hóa hoặc Phá sản doanh nghiệp; - Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp kiện tụng. 5. Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiêp, công việc đào tạo con người là rất quan trọng ngoài những yếu tố về tài chính. Thông qua dịch vụ này, nhân viên kế toán của doanh nghiệp sẽ nâng cao được kinh nghiệm và trình độ của mình, được cập nhật những kiến thức mới nhất đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong tình hình mới, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng mà công ty AAC thường chiêu sinh là: - Đào tạo và bồi dưỡng kế toán và kiểm toán nội bộ; - Khóa thực hành kế toán; - Khóa ôn tập và thi chứng chỉ hành nghề kế toán; - Đào tạo kế toán trưởng; - Cập nhật kiến thức Tài chính, kế toán, kiểm toán; - Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên kế toán và kiểm toán nội bộ. 6. Dịch vụ tin học Xu hướng chuyển từ kế toán thủ công, sổ sách sang sử dụng các phần mềm kế toán doanh nghiệp phổ biến trên thị trường là một xu thế tất yếu trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa hiện nay. Các phần mềm, thiết bị được tư vấn cài đặt sử dụng sẽ góp phần giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động và tài sản của doanh nghiệp. Các dịch vụ tin học mà AAC cung cấp cho khách hàng là: - Tư vấn việc lựa chọn phần mềm tin học về kế toán tài chính và kế toán quản trị; - Tư vấn việc lựa chọn trang thiết bị tin học và cài đặt hệ thống thông tin quản lý. I.6. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty I.6.1.Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Do AAC là Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc thù riêng của ngành. Từ khi thành lập đến nay bộ máy quản lý của Công ty có nhiều thay đổi phù hợp với sự phát triển của Công
  • 18. ty bao gồm: Ban giám đốc, 2 phòng chức năng và 4 phòng nghiệp vụ. Ban Giám đốc là bộ phận quản lý cao nhất trong Công ty bao gồm có 6 thành viên: - Phụ trách chung: Tổng Giám đốc là người đại diện toàn quyền của công ty, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty; duy trì mối quan hệ với các cán bộ cao cấp của công ty; giải đáp thắc mắc về kế toán, kiểm toán có tầm quan trọng; đánh giá về công việc kiểm toán đã được thực hiện; ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý; gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại. - Kiểm toán báo cáo tài chính: Phó Tổng Giám đốc được phân công ủy quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các vấn đề về nghiệp vụ; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật Nhà nước về những vấn đề được phân công và ủy quyền; giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình. Giám đốc khối kiểm toán báo cáo tài chính. - Kiểm toán dự toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Phó Tổng giám đốc và Giám đốc khối kiểm toán XDCB. Hiện nay Công ty có hai phòng chức năng là Phòng Hành chính tổng hợp và Phòng Tài chính kế toán. Phòng Hành chính tổng hợp có chức năng quản lý hành chính và nhân sự trong Công ty đảm nhận việc lên kế hoạch hàng tháng về lao động, tiền lương, lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, …Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ quản lý vốn bằng tiền của Công ty thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong kinh doanh. Phòng này cũng trực thuộc và chịu sự quản lý của Ban Giám đốc.
  • 19. Các phòng nghiệp vụ của Công ty gồm: + Phòng Tư vấn đào tạo: Ngoài các dịch vụ chung phòng còn đảm nhiệm chức năng tư vấn. Các dịch vụ tư vấn của phòng rất đa dạng như tư vấn thuế, tư vấn thành lập doanh nghiệp,… Phòng còn chuyên đào tạo nhân viên mới cho Công ty. Hàng năm phòng tổ chức đào tạo và thi tuyển nâng cấp cho các nhân viên trong Công ty. Đồng thời phòng còn thường xuyên chiêu sinh các khóa bồi dưỡng kế toán trưởng,… + Phòng Kiểm toán báo cáo tài chính: Thực hiện các cuộc kiểm toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, các ngành sản xuất vật chất,… + Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: Chuyên sâu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán các dự án. + Phòng chủ nhiệm và ban kiểm soát chất lượng: Làm nhiệm vụ soát xét lại các báo cáo kiểm toán trước khi phát hành. Việc phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì các phòng nghiệp vụ đều có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ chuyên môn theo chỉ tiêu mà Công ty giao cho bao gồm cả dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán và tư vấn tài chính. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Công ty AAC Ban giám đốc Chi Phòng Phòng tư Phòng Phòng nhánh tại Kiểm vấn đào Kế toán Kiểm Phòng Phòng Thành toán tạo toán báo Đào Hành phố Hồ xây cáo tài tạo và chính Chí dựng chính Kiểm tổng hợp Minh cơ bản soát chất lượng Ban Ban Ban Ban Phòng Phòng Phòng Phòng kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm kiểm soát soát soát soát toán toán toán toán chất chất chất chất BCTC BCTC BCTC BCTC lượng lượng lượng lượng 1 2 3 4
  • 20. I.6.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu phân tán. Các chi nhánh và văn phòng đại diện của Công ty tại các tỉnh, thành phố hạch toán độc lập. Tại trụ sở chính sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán như sau: Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng. Nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty, giúp Giám đốc chấp hành chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ phúc lợi xã hội cũng như chấp hành các chính sách tài chính. Đồng thời ông cũng chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc cấp trên và các cơ quan lãnh đạo về các thông tin kế toán cung cấp. Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán thanh toán lương, phụ trách công việc tổng hợp thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên trong toàn Công ty và lập báo cáo cho Công ty. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt hiện có của Công ty, theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng. Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam (VNĐ). Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán do tự Công ty áp dụng là phần mềm. I.7. Tóm tắt qui trình kiểm toán BCTC của công ty AAC Qui trình kiểm toán BCTC của AAC gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giai đoạn thực hiên kế toán và giai đoạn hoàn thành kiểm toán. Để cho một
  • 21. cuộc kiểm toán được xem là hoàn chỉnh thì cuộc kiểm toán đó phải hội tụ đầy đủ các bước công việc trên. I.7.1.Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán a) Giai đoạn tiền kế hoạch Giai đoạn này về cơ bản gồm các công việc….. Luận văn đầy đủ gồm 75 trang. Contact: luanvan84@gmail.com