1. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
GIÁO TRÌNH CẢM XẠ AI CẬP
(TIẾT 1&2)
− Giới thiệu Cảm xạ Ai Cập
− Cách cầm con lắc Ai Cập
− Qui ước lắc Ai Cập
− Ứng dụng Cảm xạ Ai Cập trong tìm người mất tích, tìm mộ, tìm kho báu, tìm
vàng, tìm mạch nước ngầm
− Bài tập đầu tiên
− Bài tập tiếp theo ở nhà
I. GIỚI THIỆU CẢM XẠ AI CẬP
A. KIM TỰ THÁP
Kim tự tháp (KTT) được coi là vừa bí ẩn nhất vừa là phổ biến nhất trong số đồ vật có
phát xạ hình dạng.
Là một trong bảy kỳ quan thế giới, kim tự tháp nổi tiếng Khéops, được ngưới Ai
cập dựng lên vào khoảng năm 2600 trước công nguyên.
Đây phải chăng chỉ là mộ của một vì vua Ai cập ?
Phần lớn nhà khoa học và nhà Ai cập học hãy còn nghi vấn và đặt ra nhiều câu
hỏi…
Vậy Kim tự tháp chính xác là gì ?
Nó thực sự dùng để làm gì ?
Thực tế, chúng ta biết rằng năng lượng của KTT được phối hợp tại các góc và
ngọn để hình thành những tia và những tia này được gặp lại nhau tại tiêu điểm mà người
ta gọi là “ngự phòng”.
KTT ngày nay được dùng cho vô số việc, người ta biết hình dạng đặc biệt của nó
có khả năng tụ tiêu ý tưởng của chúng ta (focaliser notre pensée) và từ đó làm gia tăng
đáng kể những sóng dao động.
Nhưng hãy coi chừng, KTT có thể là tốt nhất và cũng có thể là xấu nhất vì phát
sóng của nó có thể có lợi giúp cho sự vô thức (méditation) hay làm trung tính các điểm
lập dị (độc hại) chẳng hạn, nhưng cũng rất tai hại nếu người ta không thận trọng.
Bạn sẽ phát hiện nhiều điều đáng ngạc nhiên, bạn sẽ cảm thấy tất cả điều đó là có
thật.
Lời khuyên khi sử dụng :
Trước tiên, hãy nghĩ trong đầu : KTT là một đối tượng nghiêm túc. Đừng bao
giờ có sự ngờ vực giữa bạn và nó. Bạn hãy tin tưởng vững vàng vào nó.
Khi không dùng bạn nên lật nó nằm trên cạnh để nó không còn phát tia nữa.
Để khả năng của KTT không bị triệt tiêu hoặc có những tác dụng ngoài ý muốn –
thậm chí tai hại – có thể xảy ra, bạn nên luôn luôn chú ý để cho KTT :
• Không nằm trên mặt kim loại.
• Luôn luôn đặt ở vị trí 1,50 m cách : tường, thiết bị điện, điện tử (TV, Hi-fi, vi
tính…).
1
2. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
• Luôn luôn đặt cách các máy móc bên trong có bộ phận có từ tính (nam châm)
hơn 2m..
• Có một không gian sống ít nhất 4 m vuông (không đặt nhiều KTT trong một
không gian chật chội).
Một vài thí nghiệm với KTT :
Có thể làm nhiều thí nghiệm với KTT:
• Làm bén lưỡi dao cạo hay dao bị cùn.
• Làm khô một đóa hoa.
• Ướp thịt, v.v…
KTT làm cách nào có thể làm bén một lưỡi dao cạo ?
Trong nhiều giả thuyết, chúng tôi ghi nhận giả thuyết của các Gs Drbal và
Locquin là thép để làm ra lưỡi dao cạo được làm từ cấu trúc kết tinh.
Sự sắc bén của lưỡi dao cạo càng được dùng nhiều càng mất hình dạng của nó.
Hình dạng này được phục hồi lại nhờ ở “năng lượng bí ẩn” phát ra từ KTT.
Để thực hiện điều mong ước, chúng tôi khuyên dùng KTT kết hợp với quả lắc Ai cập.
KTT và quả lắc Ai cập này là những phần bổ sung cần thiết cho phép đi xa hơn
nhờ vào những khả năng tương hợp của KTT và của lực tư duy – năng lượng bổ sung –
được chuyển vào trong quả lắc Ai cập. Cụ thể hơn, khi bạn nghĩ đến việc gì chuẩn xác, ý
nghĩ này cấu thành một sóng “thần giao cách cảm”, sóng này được hướng tới một mục
tiêu phải đạt được, tác động nhiều hay ít tới đối tượng liên quan. Điều này tùy thuộc vào
thông tin chuyển đi mạnh mẽ hay yếu ớt bởi người gởi. Và tại đây, vai trò của quả lắc Ai
cập tác động vào. Vì quả lắc này có nét đặc thù làm gia tăng sóng “thần giao cách cảm”
theo chiều dự định – cụ thể là điều mong ước.
B. CON LẮC AI CẬP
Lắc Ai Cập
Lắc Ai được làm bằng
Lắc Ai Cập được kim loại
Cập được làm bằng
làm bằng gỗ Hoàng
gỗ gỗ Gụ dương
Quả lắc là dụng
cụ thông dụng nhất của nhà Cảm xạ. Cảm xạ học có từ thời Aicập cổ đại,
các nhà khảo cổ học đã tìm thấy trong các ngôi mộ của các vì vua Aicập (Pharaon) những
hình cầu gỗ được xâu trên giá treo nơi đó. Ở Trung quốc cũng có những dấu vết như vậy.
BÚP HOA SEN HAY CON LẮC AI CẬP
Mọi người đều biết con lắc Ai Cập với hình dáng búp hoa sen đã có mặt gần như
là trên khắp thế giới. Nó là một trong các công cụ Cảm xạ được trang bị từ khi có sự hiện
diện các loại hình quả lắc khác. Ngoài việc biết được hình dáng của nó ra bạn cũng cần
biết được:
2
3. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Cách chọn lựa con lắc Ai Cập thích hợp.
Cách sử dụng thuần thục công cụ này
CON MẮT CỦA HORUS
Lịch sử của con lắc Ai Cập là lịch sử của việc tái phát hiện chiếc bùa vốn được
gọi tên là cột trụ Ouadj mà trong quyển TỬ THƯ (Livre des Morts) đã mô tả như là một
vật hướng dẫn và bảo vệ người chết trong suốt chặng đường đau khổ của họ. Người Ai
Cập cổ đã giao cho bùa Ouadj trách nhiệm hướng dẫn và bảo vệ cái chết của họ và họ cho
rằng người sống cũng có thể sử dụng các bùa này một cách hữu hiệu trong cuộc sống
hàng ngày để tự hướng dẫn và bảo vệ mình. Theo truyền thuyết Ai Cập, chiếc bùa này
ngoài tên gọi là cột trụ Ouadj còn đồng thời được gọi là:
− Nữ thần Ouadj (nữ thần đầu rắn).
− Búp hoa sen.
− Mắt vành trăng của Horus.
− Chữ tượng hình Ai Cập cổ đọc là “a” “à” và có nghĩa là: lớn.
− Mắt xanh của Horus…
Người Ai Cập chế tạo hai loại bùa Ouadj:
− Bùa bằng búp sen tươi.
− Bùa bằng các vật liệu khác nhau mà ta đã tìm thấy trong các lăng mộ. Chính
xác là các bùa này được tìm thấy trên thân thể của các xác ướp.
Các bùa bằng búp sen tươi đã không còn để đến được với chúng ta. Ngược lại, các
bùa Ouadj bằng đá, bằng sành, bằng đồng thau… là các cổ vật Ai Cập khá thông dụng.
Một ngày nọ, một trong các bùa này lọt vào tay của các ông De Bélizal và Morel.
Theo Tử Thư, bùa Ouadj phải được làm bằng felspath xanh, nhưng các nhà Ai
Cập học đã tìm được các loại bằng gỗ, bằng nhiều loại đá khác nhau và bằng gốm.
Điểm quan trọng: Vật này vốn rất quý cho người chết, thì nay lại được người
sống sử dụng làm con lắc?
Thoạt nhìn ta có thể nghĩ rằng một luận cứ như thế thật là quái dị. Con lắc vào
thời đó đúng ra được nhiều sử gia xem như là một công cụ tương đối hiện đại trong Cảm
xạ học.
Thực tế vào thế kỷ 18, quả lắc mới bắt đầu xuất hiện trong các tác phẩm về thuật
bói quẻ (rhabdomancie - tên cũ của Cảm xạ học) được dùng như một dụng cụ thay thế
cho đũa sử dụng trong việc dò tìm mạch nước ngầm.
Thật ra vào thời đó, việc khám phá ra các mạch nước ngầm là ứng dụng duy nhất
và là sở trường của ngành Cảm xạ. Ngoài ra, con lắc cũng được dùng như một công cụ
của thuật chiêu hồn.
Một khác biệt duy nhất là thay vì gán cho các giải đáp của con lắc bằng giả thuyết
sóng, người xưa lại gán cho nó khi là một thiên thần, lúc thì là một ác quỷ, khi thì là linh
hồn của một người chết, lúc là một vị thần linh.
Do hình thể của quả lắc đặc biệt phù hợp cho việc dò tìm mạch nước ngầm nên
chúng ta chỉ có thể đoán rằng bùa Ouadj cũng được người Ai Cập cổ dùng với công dụng
ấy. Các tên gọi của nó cũng khá đa dạng trong Tử Thư: mắt của Osiris, mắt của Atoum,
mắt của Ré…
3
4. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Mắt vành trăng của 3 vị thần Osiris, Atoum, Ré có liên hệ rất gần với thuật bói
toán. Nhưng tại sao lá bùa được gọi là mắt nếu nó không được sử dụng để nhìn hay đúng
hơn là để chỉ sự hiểu biết?
Phải chăng người Ai Cập cổ cho rằng sử dụng trụ cột Ouadj thì có khả năng
tác động từ xa ?
Một lần nữa, truyền thuyết Ai Cập đã cho chúng ta một lời giải đáp có khả năng
gần đúng. “Khi người ta âm mưu lật đổ Ra thì cha của nó là Noun đã cho nó lời khuyên
sau đây “Ré, con của ta, con đã khôn lớn như cha, con hãy ngự trị ngai vàng; sự lo sợ
của con là đã trễ, nếu như con mắt của con lúc đó mới nhìn thấy những kẻ mưu
phản”. Ré nghe theo lời dạy này và đã phóng con mắt của nó dưới dạng nữ thần Hatbor
đi khắp địa cầu để tàn phá”. Điều này không mảy may làm thay đổi giả thuyết của chúng
ta, vì ta có đủ lý do để nghĩ rằng Ouadjet cũng tương tự như Sekmeth - một hoá thân của
Hathor.
Như vậy theo truyền thuyết Ai Cập con mắt xanh của Ra tự nó có khả năng tác
động từ xa.
Do vậy, khắp nơi người ta nghĩ rằng De Bélizal Morel thực tế đã tái khám phá
một công cụ thần diệu của Ai Cập, đó là con lắc mặc dù các giải thích về nguyên tắc
hoạt động của nó mà họ đưa ra cũng không đáng tin. Cũng thế, có thể người Ai Cập cổ đã
sử dụng công cụ này, giống như các nhà Cảm xạ học ngày nay đang sử dụng như là một
dụng cụ kèm với các lời cầu nguyện.
Cuối cùng, không thể nghi ngờ rằng con lắc Ai Cập có được các tính năng của nó
là do hình của nó mà ra. Cũng giống như trong vài năm nay người ta thường đề cập đến
một con lắc với sóng hình thể.
Tất nhiên, các hình thể không phát ra các sóng hiểu theo nghĩa của các nhà vật lý
học, nhưng chúng được tạo hóa phú cho những tính năng kỳ lạ. Chúng ta không cần phải
chứng minh các tính năng của hình thể vì chúng đã được con người sử dụng từ nhiều thế
kỷ qua.
II. CÁCH CẦM CON LẮC AI CẬP
- Bạn ngồi ngay ngắn, cột sống lưng thẳng đứng với trục thiên địa.
- Bàn tay trái chụm lại đặt ngay chấn thủy (huyệt Đản trung),
- Bàn tay phải cầm cuống con lắc giữa ngón cái và ngón trỏ, từ từ thả dây quả lắc
thòng xuống đúng giữa hai ngón này, cho đến khi con lắc chuyển động, tạm ngưng việc
thả dây.
- Bàn tay trái bây giờ chụm lại và chuyển lên vị trí giữa hai lông mày (huyệt Ấn
đường).
- Bàn tay phải tiếp tục thả dây từ từ cho đến khi quả lắc chuyển động… thì dừng
lại.
Lấy sợi chỉ đỏ cột làm dấu ngay giữa ngón cái và ngón trỏ. Sau này căn cứ vào vị trí đó
mà cầm, không cần phải xác định lại nữa.
Lưu ý:
- Con lắc là vật riêng tư, không bao giờ được cho mượn.
4
5. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
- Bạn nên xả con lắc sau mỗi lần thao tác bằng cách nắm chặt nó trong lòng bàn
tay giây lát, hoặc cầm cuống con lắc quay ngược chiều kim đồng hồ - phát lệnh “xả-xả-
xả”
- Để “sạt” con lắc một cách dễ dàng, bạn nên phơi nó dưới ánh nắng mặt trời vài
chục phút.
- Bạn phải giữ con lắc một cách vô thức, các cơ tay mềm mại, thoải mái, hãy
tránh mọi ý nghĩ có thể ảnh hưởng đến phản ứng của con lắc, để từ đó nó có thể giải đáp
chính xác các yêu cầu của bạn.
- Như đã đề cập, càng ít sự cố gắng, sự tác động về mặt tâm lý thì con lắc càng
hoạt động với kết quả tốt hơn! Điều này chưng minh rằng sự tập trung của nhà Cảm xạ
không gì khác hơn là một sự thư giãn tinh thần.
III. QUI ƯỚC LẮC AI CẬP
Trước khi bắt đầu làm cảm xạ, công việc đầu tiên của bạn là chọn lựa một quy
ước thầm mà bạn sẽ sử dụng và nên nhớ rằng khi đã chọn thì khó thay đổi nó.
A. Quy ước cổ điển:
Quy ước này là quy ước được đa số các nhà Cảm xạ sử dụng. Đó là quy ước về sự
chuyển động của con lắc.
+ Con lắc chuyển động theo chiều kim đồng hồ: có nghĩa là câu hỏi mà bạn hỏi
được trả lời là CÓ.
+ Con lắc chuyển động ngược chiều kim đồng hồ: có nghĩa là KHÔNG.
Ưu điểm của quy tắc này:
Việc sử dụng một con lắc mới theo quy ước thầm này không đòi hỏi bất cứ phải
có sự thực tập nào vì Có hay Không, cả hai đều thể hiện bởi một kiểu chuyển động của
con lắc.
Khuyết điểm của quy ước này:
Quy ước này mang tính nhị nguyên, nghĩa là có thể Có hoặc Không, rất đơn giản
và do vậy, bạn không có bất cứ phương tiện nào để kiểm chứng câu hỏi của bạn có đúng
hay không.
Một số nhà Cảm xạ học lại đảo ngược qui tắc này, nghĩa là ngược chiều kim đồng
hồ là Có, theo chiều kim đồng hồ là Không, điều này cũng không mảy may làm thay đổi
các kết quả đã đạt được lẫn phương pháp áp dụng.
B. Quy ước mẫu cho con lắc của các nhà xây dựng:
Đây là một phương pháp riêng chúng tôi mà chúng tôi tự gọi qui tắc này là: sự
khước từ câu trả lời. Việc khước từ này nhắc cho đối tượng rằng câu hỏi được đặt sai
hay là không thích hợp cho thực tại đang nghiên cứu.
Con lắc được khởi động vào lúc ban đầu và quy ước là:
* CÓ tương ứng với con lắc chuyển động theo chiều kim đồng hồ.
* KHÔNG tương ứng với sự bất động của con lắc.
Sự khước từ câu trả lời cũng tương ứng với mọi
5
6. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
chuyển động khác của con lắc như chuyển động ngược với chiều quay của kim đồng hồ
hay đổi hướng dao động.
Ưu điểm của quy ước này:
Khước từ câu trả lời giúp bạn tránh lạc lối trong nghiên cứu. Nó rất có lợi trong ứng
dụng và giảm đáng kể số câu hỏi phải nêu ra trong một cuộc nghiên cứu.
Khuyết điểm của qui ước này:
Khuyết điểm duy nhất của qui ước này là có thể có sự vắng mặt của phản ứng
KHÔNG. Nó buộc Cảm xạ viên phải nhận thức thời gian phản ứng của con lắc của ông
ta. Ví dụ, nếu bạn sử dụng một con lắc dành cho các nhà xây dựng, bạn có thể đặt một
câu hỏi/ giây (ví dụ con lắc không tác động trong vòng một giây, tức là KHÔNG). Nếu
sử dụng một con lắc Ai Cập có đổ chì, thời gian cho một câu hỏi của bạn là khoảng 4
giây. Con lắc Ai Cập có thời gian phản ứng là trong khoảng 3 giây.
Từ những vấn đề đã nêu chúng ta có thể kết luận là việc sử dụng một con lắc mới
đòi hỏi phải có sự luyện tập mới. Sự tập luyện này rất ngắn. Cầm con lắc, bạn tự đặt ra
cho nó một quy ước thầm. Một số con lắc tác động cùng với dao động đang diễn tiến,
một số khác chỉ phản ứng vào dao động thứ 2 hay thứ 3. Thời gian phản ứng này sẽ chỉ
cho bạn nhịp độ mà bạn phải dùng để có thể đặt câu hỏi.
C. Nhận định liên quan đến 2 loại quy ước này:
Việc lựa chọn giữa hai quy ước này tùy thuộc vào sở thích của mỗi người. Quy
ước cổ điển mang tính bản năng hơn, một số người không quen sử dụng nên xem việc bất
động (không phản ứng) của con lắc giống như là KHÔNG. Quy ước con lắc của các nhà
xây dựng mang tính chất lý tính hơn nhưng khó thực hiện hơn.
Tuy nhiên, cần ghi nhận rằng quy ước đối với con lắc của các nhà xây dựng được
áp dụng nhiều hơn cho các tìm kiếm trên danh sách và trên bảng vẽ. Mặt khác, người ta
có thể vượt qua một cách tự nhiên từ cảm xạ tâm linh sang cảm xạ vật lý khi đã làm quen
với sự thiếu vắng của quy ước “không”.
D. Qui ước đơn giản:
Để việc thực hiện được nhanh chóng không mất nhiều thời gian vì con lắc Ai cập
mà ta đang sử dụng là con lắc Inox, nên trọng lượng tương đối nặng so với các loại con
lắc cổ điển. Do đó nên chăng ta qui ước:
* CÓ tương ứng với con lắc chuyển động sóng bất kỳ.
* KHÔNG tương ứng với sự bất động của con lắc.
Chuyển động quay của con
lắc : Đường đi từ dao động
dọc đến chuyển động quay là
một phản ứng của con lắc để
ghi nhận một lời giải đáp là
Có hay Không tùy theo chiều
của chuyển động quay và
quy ước đã định .
Dao động dọc: Chuyển 6
động của con lắc có quỹ
tích theo chiều dài cánh
tay của nhà Cảm xạ.
7. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
IV. ỨNG DỤNG CẢM XẠ AI CẬP
Trong tìm người mất tích, tìm mộ, tìm kho báu, tìm vàng, tìm mạch nước ngầm.
Trong Cảm xạ học, con lắc không gì khác hơn là sự khuếch đại các cảm xúc của
chính những nhà Cảm xạ... Nó cũng có thể tác động trở lại đối với các cảm xúc, các
cảm giác bứt rứt, các hoài nghi của bạn.
Ví dụ, nếu bạn tìm một người mất tích và bạn hy vọng tìm được người đó và họ
đang còn sống thì tất nhiên bạn sẽ có kết quả là tìm thấy người đó còn sống, ngay cả
nếu đó là sai. Ngược lại, nếu câu chuyện liên quan đến sự mất tích của người đó làm bạn
lo sợ cho rằng có điều tệ hại thì rất có thể bạn sẽ tìm thấy họ chết rồi, ngay cả nếu đó là
một sai lầm.
Trước khi bạn thực hiện những đề tài quan trọng có ý nghĩa quyết định, ảnh
hưởng đến cuộc sống của bạn và những người chung quanh. Chúng tôi đề nghị bạn
nên thực tập nhuần nhuyễn những bài tập sau đây:
Bài tập đầu tiên:
Bạn có một người bạn thân là nhân viên tiếp thị hay đại diện cho một cơ quan
nước ngoài. Đó là một nghề buộc phải di chuyển nhiều nên cần phải ghi giờ giấc và địa
điểm lui tới. Thử định vị anh ta nhiều lần mỗi ngày.
Tưởng tượng là người bạn ấy làm việc ở Sài Gòn hay trong một thành phố lớn khác
được phân chia thành nhiều khu vực. Nhìn đồng hồ. Cầm con lắc của bạn và hỏi “Anh ta
hiện ở đâu?” Rồi kể tên từng quận. Khi có kết quả, điện thoại cho anh ta để kiểm tra kết
quả. Nếu ở tỉnh lẻ thì ghi các khu vực nội ô hay các làng mạc ở nông thôn. Nên nhớ rằng
các ví dụ chọn lựa không vì sự được mất mà suy giảm lòng tự tin. Nếu sự may mắn càng
nhiều và càng thành công thì sự tập luyện càng có kết quả.
Bài tập tiếp theo:
Trong thời gian tập luyện, bạn nên thực hiện một vài lĩnh vực nghiên cứu khác,
thí dụ ở một tiệm sửa xe. Trước khi mang xe đến để sửa chữa, bạn nên thử trên một danh
sách các phụ tùng. Con lắc sẽ “chẩn đoán” người thợ sẽ can thiệp vào phần nào của chiếc
xe và thú vị xiết bao khi người thợ tìm được một số bộ phận cần phải thay gấp đúng như
dự đoán của bạn.
Điều này dẫn chúng ta đến với một kỹ thuật mới, tìm tòi trên danh sách.
A. Tìm tòi trên danh sách
Bạn đã chuẩn bị hai danh sách:
Danh sách thứ nhất nhắm vào các chức năng của chiếc xe:
* Bloc máy * Hệ thống thắng * Hệ thống làm mát
* Hệ thống điện * Embrayage * Bộ phận lửa
7
8. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
* Bộ chế hoà khí * Bộ nhúng * Lốp xe
* Tay lái * Loại khác
Danh sách thứ hai liên quan đến bản chất của các bộ phận thay thế:
• Sự định hình (Fixation)
• Ống dẫn
• Bộ phận rời
• Loại khác.
Để thực hiện một cuộc tìm tòi loại này cần:
• Các danh sách nêu trên
• Một cây bút chì hay một que đũa để chỉ lên danh sách.
• Con lắc của bạn.
Chỉ từng thành phần một trên danh sách số 1.
Quy ước thầm bạn đưa ra trước cuộc nghiên cứu là “Cần phải thay một bộ phận
trong…”.
Ghi cẩn thận từng bộ phận chi tiết của chiếc xe để cho các giải đáp chính xác
nhất.
Nếu hệ thống điện được chọn thì lấy tiếp bảng danh sách thứ nhì và đặt câu hỏi:
“Loại nào trong hệ thống điện”. Bạn thực hiện tương tự như các phần của chiếc xe được
liệt kê ở bảng danh sách thứ nhất. Với phương pháp này bạn sẽ đạt được những kết quả
tốt nhất. Và có thể kiểm chứng được kết quả so với các phương pháp thực nghiệm khác.
Không những bạn có thể thực hiện cuộc tìm kiếm này cho chiếc xe riêng của
mình mà còn có thể thực hiện cho các xe của bạn bè hay người thân trong gia đình. Cần
nói thêm là hình thức này có thể áp dụng cho mọi công cụ kỹ thuật cần duy tu và sửa
chữa.
Lưu ý:
Việc các cảm xạ viên sử dụng trò chơi đỏ đen như một lĩnh vực thực tập
thường mang lại những kết quả rất tệ hại, làm nản lòng các Cảm xạ viên mới vào
nghề. Vì thế không sử dụng Cảm xạ học để kiếm tiền trong các trò chơi đỏ đen. Chúng
tôi biết một số Cảm xạ viên giỏi lại bị khánh tận vì loại ảo tưởng này.
B. Nghiên cứu trên bản đồ hay trên bảng vẽ:
Phương pháp này được dùng để tìm người mất tích, tìm mộ, tìm kho báu, tìm
vàng, tìm mạch nước ngầm…
Để thực hành chỉ cần một bản đồ thích hợp, hai thước dẹt, một bút chì hay bút bi
dùng làm antenne và một con lắc. Nguyên tắc rất đơn giản. Trải bản đồ trên một cái bàn
lớn, đặt một cây thước chia độ trên bản đồ. Sau đó, đặt câu hỏi cho con lắc "Đối tượng
hiện đang ở đâu?", "Ở kinh độ bao nhiêu?", "Ở vĩ độ bao nhiêu?" Rê cây bút chì như
8
9. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
một antenne trên cây thước nằm song song theo từng trục của bản đồ . Ta ghi điểm vừa
đạt được trên bản đồ.
Các ứng dụng chính cho việc tìm kiếm trên bản đồ là:
Tìm người mất tích hay vật dụng bị lạc.
Tìm kiếm các sóng độc hại. Nhớ rằng trong cảm xạ, cuộc nghiên cứu càng trừu
tượng, thì mức tự kỷ ám thị càng ít đi như vậy cũng ít bị sai lầm.
NGHIÊN CỨU TRÊN BẢN ĐỒ
S oá c u û c aâ
0 a y
thö ôù phaû na è
c i m
ngay maë tr eâ toaï
t n
ñoä u û baû ñoà
c a n .
C on l aé qu ay ôû
c
ñieå c où in h ñoä
m k
p vaø ñoä R
vó p’.
laø m tì m
ñieå
ñö ôï .
c
(TIẾT 3&4)
− Vật chứng
9
10. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
− Làm thế nào để “Nạp-Phát”
− Am thị từ xa
− Bài tập 1&2
I. VẬT CHỨNG
A. CÁC VẬT CHỨNG TỰ NHIÊN:
Trong cảm xạ vật lý, tránh ít dùng quy ước tinh thần (convention mentale) mà nên
dùng các vật chứng. Ví dụ, tôi muốn tìm địa điểm có vàng trên bản đồ. Nếu thực hiện
bằng cảm xạ vật lý, tôi sẽ áp dụng thể thức sau đây:
Đầu tiên phải có một miếng vàng. Tôi xem nó như là một vật chứng của sóng phải
tìm. Từ đây các phương cách sẽ toả ra. Hình thức cổ điển bạn nắm miếng vàng trong lòng
bàn tay đồng thời dùng nó như một antenne để dò tìm trên bản đồ. Riêng tôi thích nạp
con lắc, theo tôi biết chỉ thích hợp với các con lắc được mộ tả trong sách này.
Thực hiện như thế nào? Chỉ cần đặt vật chứng trên bàn, đặt con lắc trên vật
chứng, làm cho nó dao động và phát lệnh nạp sóng cho vật chứng. Lúc đó, con lắc sẽ
quay ngược chiều kim đồng hồ. Lúc con lắc trở lại mức dao động bình thường là đã nạp
đủ sóng cho vật chứng.
Thật giản dị đối với việc dò tìm: Cho con lắc dao động, xê dịch antenne (thường
là một cây bút chì) trên mép bản đồ. Nếu con lắc phản ứng, xoay hướng này hay hướng
khác, điều này chứng tỏ nó tác động với sóng cần dò tìm.
Đến đây không ít người sẽ cau mày: “Sao, kẻ nào đã chế giễu chúng ta? Phát hiện
sóng của vàng chỉ với một mảnh giấy vô thưởng vô phạt, có thể hiểu được nếu là đang đi
dạo ngoài thực địa, nhưng ở đây…” Thật ra, đúng như những điều đang diễn tiến và ta
cũng có thể làm y như thế với ảnh của một con người hay con vật, bản đồ sẽ phát xạ
giống như là sóng của người hay vật định tìm. Nên biết rằng sóng vật lý trong cảm xạ học
không phải là vật lý thuần túy.
Vì thế ta có thể không dùng ngay cả một thỏi vàng mà thay nó bằng mẩu giấy hay một
danh thiếp trên đó chỉ giản dị ghi từ vàng. Đó là điều mà các nhà cảm xạ gọi là một “”vật
chứng từ”.
Tuy nhiên muốn tìm vàng sa khoáng thì tốt nhất phải có sa khoáng làm vật chứng.
B. VẬT CHỨNG TỪ
Nên nhớ rằng các vật chứng từ cũng có thể dùng vào việc phát các sóng cảm xạ.
Ta có thể dùng các vật chứng từ để biểu thị cho khoáng sản hay các chất liệu hoá học,
kim loại, dược phẩm, phân bón …
Để thiết lập một vật chứng từ, ta cắt một miếng giấy khoảng 3cm x 3cm ghi tên
vật dụng trên ấy (danh thiếp). Đa số cảm xạ viên cho là phải dùng bút chì hay mực tàu.
Riêng tôi thì bút dùng để viết các vật chứng từ bằng bút bi hay dạ phớt cũng đều cho kết
quả tốt. Sau đó cần tiếp sức sống (vitaliser) cho vật chứng; muốn thế phải dùng hoặc
hình mười cạnh hoặc con lắc.
TIẾP SỨC SỐNG VỚI CON LẮC
Chỉ có thể dùng con lắc Ai Cập lesté, con lắc Ai Cập bằng sành, con lắc của nhà
xây dựng và một số loại con lắc bằng néphrite.
10
11. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Đặt vật chứng trên một cái bàn, đưa con lắc trên vật chứng và quyết nghị rằng từ
chìa khoá:“vật chứng” sẽ làm cho con lắc của bạn phát ra một sóng tương ứng với bản
chất của vật chứng mà bạn muốn tạo ra. Con lắc của bạn sẽ bắt đầu quay theo sóng của
vật chứng. Khi con lắc trở lại dao động, lúc đó vật chứng đã sẵn sàng. Chắc hẳn bạn
muốn biết xem có thể dùng thể sống (être vivant) làm vật chứng từ được chăng? Theo
Giám mục Georges là có thể, nhưng ông ta cũng cho rằng kết quả đạt được sẽ kém hơn
với các vật chứng sinh học (đây không phải là trường hợp đối với các vật chứng khoáng
vật).
Theo tác giả này, phải viết các yếu tố riêng của đối tượng (tên, họ, ngày và nơi
sinh) trên một tờ giấy thấm 3cm x 3cm bằng bút chì. Sau đó thấm ướt bằng nước muối
9gr/1000ml. Hỗn hợp này gần giống với huyết thanh sinh lý. Sau đó nạp vật chứng bằng
hình 10 cạnh đến khi chất lỏng bốc hơi hoàn toàn. Rốt cuộc, phương pháp “vật chứng từ
của một cá thể sống” theo chúng tôi chỉ là bất đắc dĩ. Tuy nhiên, một vật thể sống mang
một tính cá thể. Chính tính cá thể này theo chúng tôi đã làm hại cho khả năng vận hành
tốt của vật chứng từ của các cá thể sống.
Ngược lại, chúng tôi nghĩ rằng những vật chứng như thế có thể được tạo ra để
nhận ra các chủng loại sinh học (thực hay động vật). Ta có thể tưởng tượng qua hình thức
này để tạo ra một :“vật chứng cá mòi” nhận ra các luồng cá mòi hay một :“vật chứng nấm
xép” (cèpes) để nhận ra các địa điểm có loại nấm này. Trong trường hợp trên, tôi khuyên
bạn nên dùng nước mặn (Sérum de Quinton) mà thành phần gần giống với nội dịch
(liquide interne) của cây cỏ và súc vật.
II. LÀM THẾ NÀO ĐỂ “NẠP-PHÁT”
A. CÁC KỸ THUẬT CĂN BẢN CỦA VIỆC PHÁT:
“KHUYẾCH ĐẠI TÂM LINH”
Ai cũng nghe nói về khả năng của tất cả mọi người để NẠP thông tin vào các vật
dụng. Đó là điều mà chúng ta đã thực hiện ở chương trước để tạo ra các “vật chứng từ”.
Con lắc Ai Cập của bạn có một đặc điểm: nó có thể tạo ảnh hưởng cách: “Phát”
Truyền (imprégner) một sóng tinh thần, khuyếch đại qua chuyển động của nó, làm nó di
chuyển mà không làm biến dạng các đặc tính của nó. Nói khác đi, kể từ lúc biết sử
dụng con lắc, bạn có thể “tác động từ xa” và “nạp các vật dụng”.
Lưu ý: Chớ nên thử nghiệm trong phát xạ (émission), Vô ích. Các thí nghiệm
trong phát xạ đều không hoạt động được. Nó chỉ làm cho bạn mất tự tin nơi chính mình
mà thôi. Hãy thực hành với những trường hợp cụ thể.
B. NẠP - PHÁT NHƯ THẾ NÀO?
Để phát xạ với một con lắc Ai Cập, chỉ cần làm cho nó chuyển động sóng vật
chứng một cách vô thức. Riêng chúng tôi, dùng một từ khoá: “Nạp”; “Phát”.
Nếu thành công với các thí nghiệm đề cập ở phần trên, từ nay bạn chỉ cần sử
dụng từ này trong việc làm quay con lắc trong lúc: “Nạp”; “Phát”.
Thực hiện việc này, bạn ngồi quay mặt về hướng Bắc đặt vật chứng trước mặt và
tâm niệm: “Cho tôi cảm nhận sóng của…”
Để: “Nạp” chỉ cần:
Cho con lắc đu đưa chuyển động trên vật chứng.
11
12. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Nói: “Nạp-Nạp-nạp”
Và con lắc bắt đầu quay theo sóng bất kỳ.
Để: “Phát” chỉ cần:
Cho con lắc đu đưa chuyển động trên đỉnh Kim tự tháp có chứa vật
chứng.
Nói: “Phát-Phát-Phát”
Và con lắc bắt đầu quay theo sóng bất kỳ.
Sau một thời gian nhất định con lắc tự động dừng lại. Lúc đó việc “Nạp”; “Phát”
đã hoàn tất. Vô ích để làm thêm. Nếu để “Nạp”; “Phát” một vật dụng thì đã nạp - phát
mức tối đa rồi. Nếu thực hiện từ xa cho một cá nhân thì biết rằng ông ta có đủ năng lượng
trong một thời gian dài. Đó là kỹ thuật tổng quát mà chúng tôi khuyên bạn nên dùng
trong các thực hành sau này.
III. ÁM THỊ TỪ XA
Theo nguyên tắc, loạt thao tác này cũng không phải dễ dàng thành công nếu như
không tập luyện và thực hiện đúng thao tác. Thật vậy, trong nhiều trường hợp, khi người
thao tác không toàn tâm toàn ý vào việc làm nhằm thay đổi hoặc muốn tạo những ảnh
hưởng tốt thực sự cho người khác.
Mặt khác cũng phải hiểu rằng nếu như chính bản thân bạn bị chấn thương tinh thần bởi
các cơn giận dữ của một trong những người bên cạnh, bạn cũng sẽ không đủ sức thực
hiện có kết quả để có thể đạt đến mục tiêu của bạn.
Mỗi lần muốn tác động Cảm xạ từ xa của bạn đến với một đối tượng, điều
đương nhiên là bạn phải được chuẩn bị thật kỹ lưỡng để mới có thể thực hiện thành
công các thao tác.
Bài tập 1:
Sử dụng thạch anh hồng để giải quyết đối kháng trong trường hợp 2
người khắc khẩu hay gây gổ: tìm sóng: “ý tưởng hòa hợp”
- Tìm sóng của từng người có thể viết ra giấy: “Cho tôi biết sóng của anh
A”; “Cho tôi biết sóng của chị B”. Nếu chưa biết mặt thì cần 2 ảnh của họ, chạm
2 ngón tay cái và ngón tay trỏ của bàn tay trái lên 2 tấm ảnh và yêu cầu: “Cho tôi
biết sóng hòa hợp của hai người này.
- Bàn tay kia thì cầm con lắc và theo dõi chuyển động của nó cho đến khi
nào con lắc tự động dừng. Đó chính là thao tác nạp sóng hòa hợp vào con lắc Ai
cập.
- Sau đó để con lắc lên trên đá thạch anh hồng 12 mặt và phát lệnh:
“Phát-Phát-Phát” tiếp theo đó: “Hòa hợp-Hòa hợp-Hòa hợp”. Cho đến khi lắc
ngừng quay là hoàn tất.
- Gửi tặng cho người hay gây gổ món quà này. Nếu có điều kiện nên
kiểm tra lại theo định kỳ nếu tỉ lệ tương hợp dưới 50% thì phát sóng tiếp.
Bài tập 2:
Ứng dụng trong trường hợp tiếp xúc thường xuyên với bệnh nhiễm hoặc
đến thăm người hấp hối hoặc đã mất nhưng chưa tẩn liệm…
12
13. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Trong trường hợp này ta nạp sóng năng lượng: “khỏe mạnh” và phát
sóng này vào đá thạch anh hồng 12 mặt rồi mang theo bên mình để được an
toàn…
Qui trình thực hiện cũng giống như phương pháp truyền thống.
(TIẾT 5&6)
− Khả năng của Kim tự tháp hiệu quả và ứng dụng
− Vòng tròn tương hỗ
− Quả cầu 12 mặt
− Chọn một từ khóa
− Các bước tiến hành thực hành Cảm xạ Ai Cập
− Định hướng Bắc từ tính
− Định hướng Bắc hình thể
I. KHẢ NĂNG CỦA KIM TỰ THÁP HIỆU QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
A. KHÁI NIỆM TỔNG QUÁT
Kim Tự Tháp Khéops gọi là Đại Kim Tự Tháp phối hợp với con lắc Ai Cập
(hay một trong các cái tương tự) là một trong các hệ thống mạnh nhất của khoa Cảm xạ
từ xa.
Bạn muốn đạt được kết quả, dù trong địa hạt cụ thể (y học, nông nghiệp...) hay
trừu tượng (phát triển cá nhân, phục hồi tình cảm....) mà bạn không thể đạt được bằng
con lắc Ai Cập thì lúc đó hãy thử phối hợp hoạt động của con lắc Ai cập với Kim tự tháp.
B. HOẠT ĐỘNG VỚI CON LẮC AI CẬP VÀ KIM TỰ THÁP
Chúng tôi xin đặc biệt nhấn mạnh đến nhu cầu tuyệt đối là người thực hiện phải
hoàn toàn dửng dưng đối với kết quả đạt được.
Điều mà chúng tôi giải thích ở đây không thể dùng vì lợi ích riêng tư, cũng không
phải vì một kẻ si tình hay một bà mẹ đang khủng hoảng. Nếu đang ở một trong hai tình
huống trên thì nên biết rằng bạn không thể dùng các phương pháp đề cập trong chương
này hầu giải quyết các trường hợp đặc thù của bạn.
13
14. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
C. CÁC QUI TẮC TỔNG QUÁT ĐỂ SỬ DỤNG KIM TỰ THÁP
Nếu có thể luôn sử dụng cùng một KTT. Lúc không sử dụng, đặt KTT theo bề
cạnh (trong tư thế này KTT của bạn không phát xạ). Đặt KTT xa các nguồn điện từ tính.
Dành một cái bàn cho riêng nó và luôn để yên một chỗ. Định hướng thích hợp cho chiếc
bàn để đặt KTT của bạn.
D. VẬT LIỆU CẦN THIẾT
Nếu muốn phối hợp KTT với con lắc Ai cập, ngoài KTT phải trang bị thêm một số vật
dụng:
− Một la bàn, có thước đo phân độ.
− Một quả cầu 12 mặt.
− Một cái đế bằng 1/3 chiều cao của KTT để đặt vật dụng.
− Một mâm hoàng đạo.
− Một bảng vòng tròn tương hỗ
VÒNG TRÒN TƯƠNG HỖ:
Ba vòng tròn có đường kính bằng nhau.
Ba vòng tròn được vẽ trên miếng mêca hình chữ nhật, các đường được khoét
lõm 1mm đến 2mm.
Các lỗ nối vòng tròn không xuyên thấu qua mêca.
Định hướng Bắc Nam theo Kim tự tháp, hướng Bắc từ trường 355 độ.
Công dụng:
Đặt dụng cụ theo chiều dọc Bắc Nam của Kim tự tháp Khéops, nó sẽ tái cân bằng
ở đó, hai đầu Bắc Nam của miếng mêca có đặt 2 cục thạch anh hồng để chuyển tải năng
lượng xấu ra đó, chính giữa đặt một hoặc bát muối hột để năng lượng xấu được hội tụ ở
đó.
Dụng cụ này dựa trên lý thuyết sóng hình dạng, nó có thể nạp sóng cho một vật
thể: nó là một máy phát sóng cho bất cứ cái gì bạn muốn một sóng hình dạng (nước, vật
chứng…), nó sẽ hỗ trợ cho Kim tự tháp Khéops để hội tụ năng lượng xấu cũng như cả
năng lượng tốt tùy theo vị trí đặt của Kim tự tháp.
MẶT KHẮC ĐỘ HOÀNG ĐẠO CỦA CONDÉ
Mâm hoàng đạo do Condé đề xướng là một trường hợp đặc biệt. Thực ra, vòng
tròn được chia thành 12 ngăn tự nó là một máy phát sóng hình thể. Việc vẽ trong 12 ngăn
của vòng tròn này các biểu tượng của 12 ngôi sao trên mâm hoàng đạo làm thành một
14
15. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
máy phát được định hướng. Sự phối hợp KTT – biểu tượng hoàng đạo tạo thành một máy
phát sóng mới trong đó KTT đóng vai trò quan trọng trong việc khuyếch đại năng lượng.
• Miên dương (Bélier)
21 – 03 đến 20 – 04 Dương lịch
• Kim Ngưu (Taureau)
21 – 04 đến 21 – 05 Dương lịch
• Song Nam (Gémeaux)
22 – 05 đến 21 – 06 Dương lịch
• Bắc Giải (Cancer)
22 – 06 đến 22 – 07 Dương lịch
• Hải Sư (Lion)
23 – 07 đến 22 – 08 Dương lịch
• Xử Nữ (Vierge)
23 – 08 đến 22 – 09 Dương lịch
• Thiên Xứng (Balance)
15
16. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
23 – 09 đến 22 – 10 Dương lịch
• Hổ Cáp (Scorpion)
23 – 10 đến 22 – 11 Dương lịch
• Nhân Mã (Sagittaire)
23 – 11 đến 21 – 12 Dương lịch
• Nam Dương (Capricorne)
22 – 12 đến 20 – 01 Dương lịch
• Bảo Bình (Verseau)
21 – 01 đến 18 – 02 Dương lịch
• Song Ngư (Poissons)
19 – 02 đến 20 – 03 Dương lịch
Mâm này do vậy cho những khả năng phong phú hơn là những gì
mà Condé đã trù liệu trong tác phẩm của Ông “Các công cụ của Pharaon hay tương lai
của quá khứ”.
Để có thể đạt được các khả năng này, ít ra phải thực hiện một vài sửa đổi cho cái
mâm và đặc biệt là phục chế lại một số biểu hiện hoàng đạo trở lại màu sắc cổ điển của
chúng.
Kể từ lúc hồi phục lại 12 khu vực trên mặt hoàng đạo bằng màu sắc cổ điển. Còn
một điều chỉnh khác là định hướng mặt hoàng đạo theo đúng tuổi của người được đặt
trong Kim tự tháp. Thí dụ: bạn sinh vào ngày 20 tháng 11, bạn sẽ điều chỉnh ký hiệu Hỗ
Cáp về hướng Bắc.
Kể từ lúc mặt khắc độ hoàng đạo được điều chỉnh nó hoạt động như một máy phát
sóng thực sự. Khi ta sử dụng mâm đã được điều chỉnh này thì người thực hành phải đứng
nhìn về hướng chính Bắc so với mặt mâm.
MẶT KHẮC ĐỘ HOÀNG ĐẠO PHƯƠNG ĐÔNG
Ngoài ra chúng tôi giới thiệu đến các bạn mặt khắc độ hoàng đạo phương Đông,
mâm này tính theo Thập nhị can chi (Giáp Ất – Bính Đinh – Mậu Kỷ – Canh Tân – Nhâm
Quý) hợp với 12 con Giáp (Tý – Sửu – Dần – Mẹo – Thìn – Tỵ – Ngọ – Mùi – Thân –
Dậu – Tuất – Hợi). Với mục đích hướng về cách ứng dụng của phương Đông, chúng tôi
mong các bạn hợp tác với chúng tôi.
KIM TỰ THÁP KHÉOPS
Ta cũng có thể tìm thấy nhiều loại Kim tự tháp trên thị trường. Ứng dụng trong y
học và phát triển các năng khiếu cá nhân, người ta thường sử dụng các Kim tự tháp
Khéops làm chuẩn. Tất cả đều có những ưu và khuyết điểm của nó.
KIM TỰ THÁP CHUẨN
Bạn cần các Kim tự tháp lớn hay nhỏ chuẩn. Sau đây là tất cả những chi thiết cần thiết để
tạo dựng một Kim tự tháp chuẩn.
16
17. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Kích thước
Kim tự tháp
Khéops được biết như sau.
Gọi cạnh đáy KTT là AB = a
Đường cao KTT là SO = h
Cạnh bên KTT là SA = b
Chiều cao mặt cạnh bên KTT là a = 1,618 h
Tỷ lệ vàng KTT là a = 1,618h
Hay: h = 0,168 a (1)
Lưu ý rằng: đáy KTT là hình vuông – 4 mặt bên KTT làm tam giác cân.
Xét tam giác vuông SOH: Ta có OH = a/2 , SO = h
SH2 = h2 + (a/2)2
= h2 [1+ (1,618)2/4}
SH = 1,286 h (*)
Bây giờ ta tính tỷ số: SH/AB = đường cao mặt bên/cạnh bên.
SH/AB = 1,286 h/a = 1,286h/1,618h = 1,286/1,618 = 0,794 = 0,8
S
S
Nói cách khác: đường cao mặt bên KTT bằng 0,8 cạnh đáy KTT.
b
h S
c S B
S S
o H
17
S S
D A
a S
S
S
18. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
SH/AB = 0,8 (2)
Hoàn toàn tương tự, xét tam giác SOA ta tính được
Cạnh bên SA = b = 1,52h (3)
Công thức (2) là công thức cho phép ta dựng KTT một cách đơn giản như sau:
Nếu cần dựng một KTT có chiều cao = h.
Ta áp dụng tỷ lệ vàng để tính cạnh đáy KTT
a = 1,618h (1)
Sau đó, từ giữa điểm cạnh đáy, ta kẻ một đường vùng góc với nó và đặt trên đó
một đoạn
= 0,8a (2)
Ví dụ: Muốn dựng Kim tự tháp có chiều cao
h = 15cm
Ta tính cạnh đáy: a = 1,618h = 1,618 x 15cm.
a = 24,27cm = 24,3cm
Từ điểm giữa đoạn AB = a = 24,3cm
kẻ đoạn SH = 0,8a = 0,8 x 24,3cm = 19,4cm
Khi đó cạnh bên SA = 1,52h = 1,52 x 15cm = 22,8cm
Nối SA và SB ta được tam giác cân SAB là một mặt bên KTT.
Ghép 4 mặt như vậy với nhau, ta được một KTT có tỷ lệ vàng để sử dụng.
TÁC ĐỘNG VỚI CON LẮC AI CẬP VỚI THẠCH ANH
Để thực hành Cảm Xạ Ai Cập, đòi hỏi chúng ta phải có con lắc Ai Cập. Và công
cụ hỗ trợ cho con lắc ai cập không gì khác hơn là đá thạch anh. Thạch anh có nhiều màu
sắc đa dạng, công dụng cũng rất khác nhau. Tuy nhiên trong phạm vi bài học chúng tôi
chỉ giới thiệu về thạch anh hồng
Thạch anh hồng
Là loại thạch anh rất đặc sắc được dùng trong tình yêu. Có khả năng trấn an các
cá nhân thường bị xúc động, giảm stress và các cảm xúc bất lợi. Làm thông thoáng các
tắc nghẽn do sợ hãi và do các cơn ghen tạo ra. Đó là loại thạch anh thúc đẩy tính đam mê
và tình thương nhân loại. Đây là loại thạch anh của các tình nhân.
Có tác dụng trên thể tinh thần nên giúp ngủ ngon, tránh ác mộng, giúp phục hồi
trí nhớ. Giúp dễ dàng nhập định, làm thanh khiết các luân xa. Làm tăng khả năng nhạy
cảm của cơ thể.
Phân cực tinh thể thạch anh
Mọi tinh thể dù trong suốt, ám khói hay améthyste đều mang hai cực: âm và
dương
Cực âm thì cộng hưởng với địa từ trường và cực dương thì cộng hưởng với điện
vũ trụ.
18
19. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Ta có thể dễ dàng xác định cực bằng con lắc…
Phía gốc: con lắc quay theo chiều âm (ngược chiều kim đồng hồ).
Phía đỉnh: con lắc quay theo chiều dương (thuận chiều kim đồng hồ).
Do đó, rất dễ xác định hai cực với loại tinh thể này.
Ngược lại, đối với các tinh thể 12 mặt đã phát triển một KTT ở mỗi đầu.
Vòng tròn là một hình dạng hoàn thiện cân đối cũng như khối cầu tròn, có lợi
nhất đứng trên quan điểm sóng hình dạng của nó. Do vậy mà chúng ta thường chế biến
quả lắc Thạch anh có dạng hình tròn.
Hình 6 cạnh là hình dạng duy nhất và chung cho tất cả các tinh thể thạch anh, tạo
ra một sóng hình dạng cân bằng và có ích. Sáu cạnh của tinh thể tiêu biểu cho sáu luân
xa, Luân xa bảy là đỉnh nối với tư tưởng. Hình dạng của tinh thể được nối tiếp trong tâm
của dấu ấn Salomon: tinh thể đá được khắc trong dấu ấn của Salomon.
Ngôi sao 6 cánh này bao gồm hai tam giác biểu
tượng thay cho năng lượng trên cao và năng lượng dưới
thấp, nước rơi xuống, lửa đi lên sẽ gặp và thâm nhập lẫn
nhau, đó là biểu tượng cho sự thăng bằng. Các phân tử
SiO2 tuân theo kết cấu của bình đồ này và cân bằng triệt
để trên mô hình 10 cạnh. Sự lập lại nền tảng này quản lý
cho sự cộng hưởng tạo thành dấu ấn của Salomon. Do vậy
một bức xạ quân bình do tinh thể chuyển đến sẽ tái điều
hòa tất cả những gì nó tiếp xúc.
QUẢ CẦU 12 MẶT (DODÉCAÈTRE)
Quả cầu 12 mặt có từ hàng nghìn năm. Người ta tìm thấy nó từ xứ Gaule cho tới
Đông nam Á trong những nơi thờ phượng, trong các ngôi mộ cũng như trong ngôi nhà ở.
Được phát hiện trong khi khai quật khảo cổ, vật này gợi lại một sự sử dụng hãy
còn bí ẩn, nó là dụng cụ của những nhà thông thái của thời đại? Từ nhiều năm qua, một
nhóm nhà nghiên cứu đã thực hiện nhiều thí nghiệm để trả lời nhiều câu hỏi đặt ra về
dụng cụ này.
Ngày nay những nhà nghiên cứu này có thể xác nhận rằng quả cầu 12 mặt làm
thăng bằng năng lượng và làm hài hoà môi trường của gian phòng có để nó.
Thật vậy, không một đối xứng tinh thể nào được lấy căn cứ trên con số 5, con số
này không được chiếu ra trong thế giới khoáng vật. Nhưng ngược lại, trong thế giới nội
tạng, con số này giữ một vai trò rất quan trọng.
Hình 5 cạnh là nền tảng cuả vô số họa tiết sinh học từ đoạn phân tử A.D.N. tới sự
đối xứng toàn bộ của thân thể con người. Bởi vì, chính xác chúng ta có mối quan hệ biến
hoá với con số 5. Đó không chỉ là hình dạng chung của chúng ta, mà theo đó, chân tay
thẳng, theo khuôn khổ của ngôi sao 5 cánh như Léonard de Vinci đã bất tử hoá nó trong
tác phẩm nổi tiếng của số vàng. Nhưng đó cũng là bàn tay và chân với 5 ngón của chúng
đã gần như thể hiện lại hình ảnh của những sinh vật lưỡng cư nguyên thủy nhất.
Ngoài ra, những nghiên cứu gần đây chỉ rõ bộ trọn vẹn của động vật đốt sống bắt
nguồn từ ngành da gai (échinoderme): sao biển, nhím …
Quả cầu 12 mặt giúp vượt qua và chiến thắng :
• Ứng suất (stress) và sự căng thẳng thần kinh, để làm giảm bớt bồn chồn, lo âu, sợ
hãi. Nó tạo thuận lợi cho thư giãn và vô thức và hài hoà mối quan hệ giữa người
19
20. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
với người. Quả cầu 12 mặt được đặt trên bàn đầu giường, cuối cùng giúp tìm lại
giấc ngủ.
• Nó cũng có thể được dùng (đặt tay lên trên nó) để khai mở luân xa hay thực hiện
sự phòng vệ. Nó không phải bộ máy “ma thuật” hay bùa, mà chỉ đơn giản là một
cái hình có chứa và phát ra sóng tự thân của nó hay dao động được gọi là “sóng
hình dạng” được khoa học công nhận.
• Người ta cũng có thể điều khiển nó bằng tay: điều này mang lại sự sảng khoái rõ
nét.
Thị trường có bán nhiều loại: bằng gỗ với 6 cm chiều cao cho một căn phòng và
23 cm cho phòng rộng lớn. Nhưng cũng có cái bằng đồng thau hay thủy tinh. Quả cầu
bằng thủy tinh mang đặc thù: một trong các bề mặt mở ra được và cho phép đặt vào một
món đồ pha lê, một mề đai hay một nữ trang để loại trừ sóng âm và nạp vào sóng dương.
Và sức
mạnh
của
Thạch anh được nhân lên gấp nhiều lần khi
ta dùng đến ngôi sao năm cạnh kết hợp lại với nhau để thành quả cầu 12 mặt
(Dodécàetre)
ỨNG DỤNG TỔNG QUÁT
Có thể dùng cách này để Nạp bất cứ vật dụng nào với cái mà ta gọi là “ảnh hưởng
trừu tượng”. Ví dụ khả năng sinh đẻ là một ý tưởng trừu tượng. Bạn có thể nạp quả cầu
12 mặt bên trong có cục đá thạch anh hồng hoặc viên Thạch anh 12 mặt màu hồng để có
khả năng sinh đẻ cho những người hiếm muộn.
Tiền (để chi dùng) là một ý tưởng trừu tượng.
Ta nạp bằng cách này Nạp vào quả cầu 12 mặt bên trong có cục đá thạch anh
hồng hoặc viên Thạch anh 12 mặt màu hồng còn dùng vào việc hấp dẫn tiền bạc. Phương
pháp này rất lý tưởng trong việc củng cố các đặc tính huyền bí của đá và quả cầu 12 mặt.
Hãy tham khảo các đặc tính huyền bí của đá và quả cầu 12 mặt.
II. CHỌN MỘT TỪ KHÓA
Việc chọn một từ khóa phải tuân thủ một số qui tắc.
Một từ khóa bắt buộc phải rõ ràng (positif). Ta có thể phát triển một phẩm chất
với một từ khóa nhưng không thể nào rút lại một khiếm khuyết. Qui tắc này đòi hỏi các
từ khóa phải được lựa chọn kỹ càng. Giả dụ bạn muốn trừng phạt cá tính của một em bé
20
21. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
thích ăn cắp. Theo bản năng bạn phải dùng từ khóa Sự Ngay Thẳng. Điều này có thể
được. Nhưng, bạn cũng có thể thất bại. Thật ra, Cần thận trọng trước khi lựa một từ khóa
để phân tích vấn đề.
Đó là công việc của người thao tác:
− Tại sao đứa bé này lại ăn cắp?
− Có phải do sự yếu đuối?
− Vì không thể hay không biết các cưỡng lại sự ham muốn?
− Có phải vì nó không có được bất cứ khái niệm nào về quyền sở hữu và cho là
điều tự nhiên để vồ lấy ngay những gì mà nó thích?
− Có phải vì tự kỹ trung tâm?
− Một tật bệnh hoạn thích lấy trộm đồ của người khác làm cái thích thú cho chính
mình.
Nếu vì sự yếu đuối mà nó ăn cắp, chúng ta có sự lựa chọn giữa hai từ khóa: hoặc
sự đam mê của nó quá mạnh phải dùng từ: “Dửng Dưng” hoặc ý chí của nó quá yếu phải
dùng từ: “Ý Chí”
Nếu đó là vì vô ý thức khi làm mà nó không hiểu mảy may ý nghĩa nào về quyền
sở hữu thì dùng từ : “Nhận Thức” hay: “Lĩnh Hội” sẽ giúp nó đạt đến cùng sự khiếm
khuyết này.
Cuối cùng nếu vì tự kỹ trung tâm thì các từ : “Đoàn kết” hay: “Huynh đệ” tỏ ra
hữu hiệu hơn là mọi thứ khác. Thật ra tự kỹ trung tâm không gì khác hơn là sự thiếu
vắng hoàn toàn việc phát triển các phẩm chất này. Đây chỉ là vấn đề phân tích. Phải đặt
câu hỏi cho mỗi trừơng hợp và giải đáp bằng con lắc. Một khi tìm thấy nguyên nhân ảnh
hưởng đến thái độ thì phải xét các phẩm chất mà ta cho là có thể tàn phá hay bổ khuyết
cho việc tạo ra nguyên nhân này. Một khi danh sách này được thiết lập, ta sẽ chọn từ
khóa thích hợp bằng con lắc.
Một số cảm xạ viên đã phát lệnh Gỡ bỏ Tật xấu. Nếu dùng hình thức này chỉ cần
vắn tắt Gỡ bỏ và tên của tật xấu. Nói như thế ta nghĩ rằng tật xấu chỉ là sự bù đắp của
một sự yếu hèn. Ví dụ: sự hung bạo thường chỉ là một hình thức để xác nhận cho sự
tồn tại của nó. Điều này theo chúng tôi là hợp lý, hữu hiệu hơn, làm gia tăng phẩm chất
hơn là gỡ bỏ một tật xấu chung chung.
Sau đây là một loạt từ để dùng trong kỹ thuật này. Dĩ nhiên không phải là toàn bộ:
LẠC QUAN – CAN ĐẢM – BÌNH TĨNH – TẬP TRUNG – COI CHỪNG…
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH THỰC HÀNH CẢM XẠ AI CẬP
A. ĐỊNH HƯỚNG ĐÚNG KIM TỰ THÁP
Nên nhớ rằng với sự liên kết giữa con lắc Ai Cập với Kim tự tháp và giúp nó hoạt
động tốt hơn điều cần thiết là mặt KTT hướng theo chiều Bắc - Nam. Tốt nhất là khi cảm
xạ viên thực hiện cảm xạ nên đứng ở vị trí Nam, mặt hướng về phía Bắc (để KTT hướng
về Bắc từ tính).
Cũng nên nhớ rằng KTT sẽ hoạt động tốt hơn nếu các cạnh hướng theo trục Bắc –
Nam hình thể.
Bắc hình thể là một loại Bắc cục bộ căn cứ vào các xáo trộn tạo ra bởi các nhà
cao tầng, các khối kim loại, các dây dẫn điện.
Nếu làm việc thường xuyên với KTT, tôi khuyên bạn nên làm vài thử nghiệm sấy
khô thịt tươi, và lưỡi dao lam.
21
22. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Trước hết thử đặt KTT hướng Bắc từ tính, sau đó tìm hướng Bắc hình thể. Các
thử nghiệm cho kết quả tốt nhất sẽ chỉ dẫn cho bạn địa điểm thích hợp để hướng KTT.
Tuy nhiên, tại một số địa điểm, hướng Bắc hình thể thay đổi luôn và việc định hướng
Bắc hình thể là mới chính xác. Trong một số trường hợp khác, ví dụ tại một số cao ốc
với khung kim loại, hướng Bắc, Nam từ tính bị sai hoàn toàn, và chỉ có thể sử dụng với
định hướng Bắc hình thể.
Để sấy khô một miếng thịt, ta hãy đặt nó dưới mái KTT được định hướng thích
hợp tại vị trí 1/3 chiều cao. Không xê dịch trong khoảng 11 ngày trừ trường hợp phát
hiện có mùi hôi phát ra vì cuộc thử nghiệm bị thất bại.
B.VIỆC ĐỊNH HƯỚNG KIM TỰ THÁP CẦN TUÂN THỦ
MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN
Phải sử dụng một cái bàn bằng gỗ, không được bày biện trên đó bất cứ vật dụng
nào bằng sắt, thép hay gang... nghĩa là bất cứ kim loại từ tính nào. Không đặt cạnh lò
sưởi hay tỏa nhiệt, máy điện thoại di động.
a. ĐỊNH HƯỚNG BẮC TỪ TÍNH
1. Đặt la bàn có thước định độ. Hướng địa bàn có thước định độ để nó
nằm trên đường nối dài của kim la bàn theo trục Bắc – Nam.
2. Đặt mâm Kim tự tháp song song với la bàn.
3. Tìm hướng chính xác cho mâm Kim tự tháp.
b. ĐỊNH HƯỚNG BẮC HÌNH THỂ
1. Sau khi đã xác định vị trí hướng Bắc từ tính.
2. Đặt trên đường thẳng được ghi nhận là hướng Bắc từ tính.
3. Cho con lắc đu đưa trên tâm điểm của đỉnh KTT theo trục Bắc Nam
bằng cách phát âm từ khóa: “Bắc hình thể”
4. Xoay nhè nhẹ mâm Kim tự tháp theo hướng chuyển động của con lắc
cho đến khi nào mâm Kim tự tháp song song với hướng dao động dọc
của con lắc.
5. Phát âm từ khóa: “Trung Hòa” để kéo con lắc về thế đu đưa.
6. Định vị Kim tự tháp theo hướng đã được xác định.
C. TÓM TẮT THỰC HÀNH
CHUẨN BỊ
1- Chọn từ điều khiển phù hợp, rõ ràng, có lực…
2- Vật chứng: tốt nhất là hình ảnh
3- Định hướng Kim tự tháp
4- Đặt thông điệp trong Kim tự tháp (nếu có)
5- Dùng từ điều khiển phát 3 lần liên tục
6- Tìm số ngày cần thiết để phát xạ, bằng con lắc (5-10 ngày)
7- Chuẩn bị vật dụng theo yêu cầu.
8- Phân biệt cực âm dương của đá thạch anh, có đánh dấu.
9- Đặt quả lắc trên ảnh: “Cho tôi cảm nhận sóng của…” tiếp theo phát lệnh
“Nạp-Nạp-Nạp” cho đến khi quả lắc ngừng quay là hoàn tất.
TIẾN HÀNH
1- Kỹ thuật viên ngồi quay mặt về hướng Bắc, định hướng KTT…Dùng la bàn để
định hướng Bắc từ tính, đặt đế KTT song song với kim la bàn theo trục Bắc Nam.
22
23. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
2- Cho con lắc đu đưa trên tâm điểm của trục Bắc Nam và phát âm từ khóa “Bắc
hình thể”. Xoay nhè nhẹ KTT theo hướng chuyển động của con lắc sao cho KTT song
song với hướng dao động của con lắc. Phát âm từ khóa “Trung hòa”. Như vậy đã định vị
xong KTT.
3- Xoay đế tròn, chọn cung hoàng đạo phù hợp với đối tượng, hướng về Bắc hình
thể. Đặt đá thạch anh tròn vào điểm trung tâm đồng thời chỉnh sóng cho trùng với sóng
của đối tượng. Úp hộp mica vuông vào đá thạch anh
4- Đặt ảnh của đối tượng trên đế mica (bằng 1/3 chiều cao KTT) đỉnh đầu xoay về
hướng Bắc hình thể.
5- Đặt Dodècaètre có chứa thạch anh đã xác định trùng sóng với đối tượng và
trùng hình thể với mâm hoàng đạo Condé (đặt trên ảnh)
6- Úp nắp KTT vào và điều chỉnh sao cho đỉnh KTT chiếu xuống chính giữa các
viên đá thạch anh và huyệt ấn đường của đối tượng.
7- Đặt vòng tròn tương hỗ, hướng Bắc hình thể (trước KTT). Đặt đá thạch anh
vào các vị trí, điều chỉnh trùng sóng với đối tượng.
8- Sau đó cho con lắc đu đưa trên đỉnh KTT – phát lệnh: “Phát-Phát-Phát” tiếp
tục phát âm từ khóa: “…-…-…” (đã chọn) ba lần liên tiếp. Ban đầu con lắc có thể
chuyển động theo sóng bất kỳ, sau đó mới chuyển động theo sóng của đối tượng trong
một thời gian nhất định rồi dừng lại. Như vậy việc phát xạ đã hoàn tất
9- Phát xạ hàng ngày theo đúng số lần đã dự kiến, bởi sự chỉ định của quả lắc.
23
24. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
(TIẾT 7&8)
− Những điều cần quan tâm trước khi thực hiện các bài tập với Kim tự tháp
− Sử dụng Kim tự tháp như một công cụ thực hiện theo ý muốn
− Bí ẩn của sự thành công
− Phát xạ hàng ngày
− Tiến hành thực hành cảm xạ Ai Cập với Kim tự tháp
− Phát triển khả năng của chính mình
− Phát triển khả năng của người khác
− Tác động trên một người hay một nhóm người
− Tác động trên một tình tiết
I. NHỮNG ĐIỀU CẦN QUAN TÂM TRƯỚC KHI THỰC HIỆN
CÁC BÀI TẬP VỚI KIM TỰ THÁP
A. Sau đây là bốn quy tắc giúp bạn thành công:
- Qui tắc 1: Chớ nên quên bạn chỉ có thể cho những gì bạn hiện có. Vô ích để cố
khuyên bảo người khác giữ bình tĩnh trong khi chính mình đang trong tâm trạng
u buồn. (bản thân người thực hiện đang mất Thần Khí) Các khả năng của
hoạt động từ xa hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ tự chủ nơi bạn.
- Qui tắc 2: Việc làm sẽ hữu hiệu hơn nếu bạn đừng quá bận tâm đến kết quả đạt
được… Vô ích để tìm cách cắt cơn từ xa qua điện thoại cho một bà hay một ông
đang bị chấn thương tinh thần, khủng hoảng vì một cơn ghen.
- Qui tắc 3: Các từ khoá như : “Nạp”, “Phát” và “Bình tĩnh” phải được đọc
thầm hay đọc to với sự dửng dưng.
- Qui tắc 4: Các điều mà bạn phát âm, từ khoá mà bạn sử dụng phải được đáp
ứng cho từng trường hợp một.
B. Ứng dụng KTT với một thái độ nghiêm túc:
Ví dụ, nếu bạn có khả năng làm dịu các cơn đau của riêng mình bằng các kỹ thuật
tâm lý, bạn có thể dùng từ khoá: “dịu cơn đau”.
Ngược lại, nếu bạn thuộc nhóm người chỉ với một muỗng nước nóng đổ trên tay
là phải có những thuốc đặc hiệu giảm đau thì vô ích để dùng từ khoá nêu trên… Sẽ có
những phương cách khác để đạt cùng kết quả.
Thi cử, đấu thể thao, phỏng vấn việc làm… bạn có thể giúp cho người thân hay
bạn bè. Từng cá nhân, từng nhóm đều có những khiếm khuyết của họ. Các khuyết điểm
này thường bùng phát vào những thời điểm khó khăn.
Rụt rè, ấp úng do căng thẳng hay thiếu tinh thần tập thể thường là những hạt sạn
làm hỏng việc mà đáng ra là đạt thành tựu. Bằng con lắc Ai cập và KTT, ta có thể kích
thích một phẩm chất hay một phản ứng giúp tránh được sự thể hiện của nó trong một
hoàn cảnh nhất định.
24
25. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
II. SỬ DỤNG KIM TỰ THÁP NHƯ MỘT CÔNG CỤ
THỰC HIỆN THEO Ý MUỐN
Tương tự như sự kích động tâm linh hay sự phát triển cá nhân. Ở đây ta phải cầu
mong và ước nguyện.
Ví dụ có người muốn bạn tìm giúp một công việc làm ổn định.
A. PHƯƠNG PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN
Việc làm trước tiên là nói lên ước nguyện giống như người đó đã thành tựu rồi.
Trên một bìa cứng, bạn chỉ cần viết: “Anh… đã tìm được một việc làm ổn định”.
Đặt nó trong KTT định hướng. Bạn đứng ở phía Nam và mặt nhìn về hướng Bắc,
để có thể đọc được thông điệp. Đặt một bức ảnh của người muốn nhờ bạn giúp dưới
thông điệp.
Tiến hành việc phát xạ giống như trên đã hướng dẫn, lặp lại liên tiếp 3 lần/ngày;
trong 3, 7 hay 21 ngày liên tục. Tốt nhất nên lựa chọn thời gian bằng con lắc.
TÓM TẮT
1- Thảo thông điệp một cách rõ ràng.
2- Tìm số ngày cần thiết để phát xạ bằng con lắc và phát xạ hàng ngày.
3- Định hướng KTT cho chính xác.
4- Đặt thông điệp trong KTT.
5- Nạp sóng của đối tượng bằng con lắc.
6- Tiến hành phát xạ với việc dùng từ khóa của người muốn tìm việc làm: “được
việc”
Sau khi thảo xong thông điệp, hãy thực hiện một cuộc nghiên cứu đầy đủ về vật
chứng. Hãy thực hiện một cuộc nghiên cứu về thời gian bằng cách sử dụng cảm xạ đồ về
thời gian.
Thời gian 3, 14, 21, 49, 100 ngày là cổ điển trong ma thuật và liên hệ với chu kỳ
của mặt trăng. Ước nguyện của bạn không nhất thiết phải tùy thuộc vào chu kỳ này. Ví
dụ nếu một nghiên cứu về thời gian đưa ra từ 10 hay 5 ngày thì đó là thời gian tốt nhất
cho thao tác mà bạn sẽ thực hiện
B. KÍCH THÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẠN ĐỐI VỚI MÀU
Mặt mâm hoàng đạo của KTT với một màu định sẵn liên quan đến 12 ngôi sao,
trong khi bạn chọn hướng cho mâm hoàng đạo bạn cũng nhân đó tìm màu thích hợp cho
người mà bạn đang giúp. Thực tế hơn và cũng hữu hiệu hơn để ghi thông điệp lên trên
một bìa cứng có màu thích hợp mà bạn đã tìm thấy trong đế KTT. Nếu không tìm được
bìa màu thích hợp bạn có thể viết thông điệp trên giấy trắng bằng mực màu cũng được.
Những người có máy vi tính và máy in màu sẽ tìm được giải pháp tốt hơn nữa.
Phải dùng một lập trình vẽ (ví dụ paint box trong window) giúp điều chỉnh màu sắc. Tất
cả các màu dùng trên các máy này được xác nhận bằng một pha trộn đỏ, xanh lục, xanh
da trời v…v…
C. CÁI CÓ THỂ VÀ KHÔNG CÓ THỂ -
CÁI CÓ LẼ THẬT VÀ CÓ LẼ KHÔNG THẬT
Một công cụ như ý. Quá tốt! Ta có thể đạt được bất cứ điều gì mình mong mỏi.
Nhưng cần thận trọng… Ngay trong địa hạt vô hình cũng có cái có thể và không có thể,
cái có lẽ thật và có lẽ không thật.
Ví dụ nếu bạn ghi trên vật chứng: “Tôi sẽ đắc cử Tổng Thống”. Ước nguyện này
không thể trở thành hiện thực được (trước tiên bạn phải hội đủ các điều kiện để trở thành
25
26. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
ứng viên). Ngay cả nếu bạn hội đủ các điều kiện trên bạn cũng không vì thế có thể làm
thay đổi quan điểm của hàng triệu cử tri bằng cách đặt một bìa cứng trong KTT. Ví dụ
trên chứng tỏ cho bạn thấy rằng muốn thỏa mãn một ước nguyện cần phải thực tế.
Cũng thế, nếu bạn viết trên một bìa cứng “Tôi thắng lô độc đắc lô tô” bạn đang
ước nguyện một điều nằm trong địa hạt có lẻ không thật. Bạn không thể tự động thắng
lô độc đắc được. Điều hiển nhiên chỉ cho bạn hiểu rằng bạn không phải là người duy
nhất tìm cách tạo ảnh hưởng cho sự may mắn bằng các phương tiện huyền bí... Ngược lại
nếu là một tay chơi may mắn, thường trúng những món tiền nhỏ, tương xứng với thu
nhập và lối đánh cò con của bạn thì có thể viết trên vật chứng: “việc đánh số của tôi sẽ
mang lại kết quả”. Rất có thể nếu thường xuyên thực hiện thao tác này thì may ra bạn sẽ
trúng thưởng nhiều hơn. Trái lại, nếu bạn bị thua thường xuyên thì tốt nhất là nên nghỉ
chơi… Trò chơi này không phải là phương tiện duy nhất để bạn kiếm sống và nó không
phải là trò chơi dành cho bạn. Tôi không bảo rằng bạn phải ngừng chơi. Sự may mắn
cũng có thể giúp bạn trúng lớn. Tôi chỉ nói là ít có hy vọng để có thể thực hiện ước mơ
như ý trong trò chơi đỏ đen.
Hãy tập trung nỗ lực trong những địa hạt khác: lao động, kinh doanh... Hãy ghi
nhớ rằng KTT của bạn tự nạp lấy: càng đạt được các ước nguyện với chiếc KTT của
bạn, và càng dễ dàng đạt được thì hiệu năng của KTT càng cao. Cũng nên ghi nhận,
bất kể các ước nguyện này làm lợi cho bạn hay cho người khác, thì một kết quả gặt hái
được sẽ củng cố lòng tin của bạn đối với KTT và làm gia tăng tiềm thế của bạn. Ngược
lại, các thất bại của bạn trong địa hạt này làm giảm tải KTT của bạn và làm suy giảm
tiềm thế của bạn (potentiel).
III. BÍ ẨN CỦA SỰ THÀNH CÔNG
Phải cân nhắc kỹ càng trong việc chọn lựa các ước nguyện và nếu được hãy bắt
đầu từ bằng các ước nguyện vô thưởng vô phạt chắc chắn thực hiện được. Ước nguyện
càng ít quan trọng, việc bận tâm càng ít (càng ít lo ngại cho sự thất bại), bạn càng có hy
vọng thành tựu hơn. Càng thành tựu thì càng tin tưởng vào sự thành công. Càng tin
tưởng vào sự thành tựu thì các thao tác càng có hiệu lực. Tóm lại sự thắng lợi lôi cuốn
thành công. Như vậy trước khi sử dụng KTT cho các điều thực sự quan trọng, hãy tạo
một số vốn với các thành tựu nhỏ ít quan trọng.
IV. PHÁT XẠ HÀNG NGÀY
1- Định hướng KTT.
2- Đặt ảnh của đối tượng trên đế bằng 1/3 chiều cao KTT.
3- Tìm sóng của đối tượng, phát lệnh: “Nạp-Nạp-Nạp” (nạp sóng đối tượng vào con lắc
Ai Cập)
4- Sau khi cho các vật dụng vào KTT. Tiến hành cho con lắc đu đưa trên đỉnh của KTT
phát lệnh: “Phát-Phát-Phát” hoặc: “Truyền-Truyền-Truyền” tiếp tục phát âm từ khóa:
“ … - … - …” để khởi động việc phát xạ. Con lắc sẽ chuyển động theo sóng bất kỳ và
sau đó sẽ chuyển động theo sóng của đối tượng, cho đến khi con lắc sẽ tự động dừng lại
thì việc phát xạ đã hoàn tất.
5- Lặp lại việc phát xạ hằng ngày theo số lần, số ngày mà con lắc đã chỉ định.
26
27. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
V. TIẾN HÀNH THỰC HÀNH
CẢM XẠ AI CẬP VỚI KIM TỰ THÁP
A- PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG CỦA CHÍNH MÌNH
Bạn nhận ra rằng mình quá nhút nhát, thiếu can đảm hay không bình tĩnh,
không bền chí. Bạn có thể cải thiện tình trạng này bằng việc tác động trên chính bạn với
Kim tự tháp. Mục đích của thao tác là điều chỉnh theo chiều sâu, cải chính tập tính hằng
ngày của bạn.
Trước tiên chúng tôi trình bày phương pháp căn bản.
Phương pháp căn bản
Phải xác định phẩm chất mà bạn muốn phát triển nơi bạn. Để làm việc này, hàng
ngày, trù liệu cho chính bạn phẩm chất này với con lắc Ai cập và Kim tự tháp.
Sau đây là một ví dụ điển hình. Giả thiết rằng bạn không được cẩn thận
(soigneux).
Bước 1 : Đưa ra từ khóa
Đề cập đến ý tưởng này. Thế nào là Cẩn thận? Nghĩ đến thái độ mà điều này gợi
lên nơi bạn. Sắp xếp trong đầu các thói quen và thái độ mà bạn cho là ít cẩn thận.
Cũng nghĩ đến hậu quả tác động:
o Trên công việc cá nhân của bạn,
o Khung cảnh sống,
o Ngân sách và các thay đổi do sự thiếu cẩn thận của bạn.
Dẫn đến sự kiện phải cẩn thận trong cuộc sống. Khi đã ý thức được tất cả những
gì kéo bạn đến việc phải cẩn trọng hơn, lúc đó bạn tạo ra từ khóa: “Cẩn thận”.
Nói khác đi, quyết nghị rằng từ này bao quát toàn bộ các thay đổi tập tính của bạn
nhờ tính cẩn thận tạo ra.
B. PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG CỦA NGƯỜI KHÁC
Ví dụ A phải tham dự kỳ thi vào 9 giờ ngày thứ ba. Nó nắm vững chương trình,
có những hiểu biết đủ để vượt qua kỳ thi nhưng nó rất dễ xúc động, bồn chồn, lo lắng và
điều này tạo nên các lỗ hổng trong trí nhớ. Làm cách nào để giúp nó? Làm cách nào để
truyền cho nó sự bình tĩnh giúp tránh những lỗ hổng trong trí nhớ?
Cần một vật chứng của A ví dụ một bức ảnh.
Bắt đầu tiến hành như thông lệ: …
Bây giờ bạn cần tưởng tượng đến hoàn cảnh mà A sẽ phải đương đầu. Nghĩ đến
kỳ thi và phát âm từ khóa: “Bình Tĩnh” để khởi động phát xạ. Con lắc bắt đầu quay theo
sóng của em A, cho đến khi con lắc tự động dừng là hoàn tất việc phát xạ.
C. TÁC ĐỘNG TRÊN MỘT NGƯỜI HAY MỘT NHÓM NGƯỜI
Khó khăn duy nhất của loại công việc này là định vị chính xác hoàn cảnh và tình
huống mà đối tượng phải đương đầu, dù đó là một nhóm người hay một cá nhân. Đây là
điều quan trọng nhất và để thực hiện không có một kỹ thuật nhất định. Chỉ cần ý thức
tình huống gây xúc động cho đối tượng.
Đúng ra, thật dễ cho một cựu cầu thủ bóng đá giúp đỡ một toán chạy bộ, bóng
chuyền hay bóng rỗ hơn là hỗ trợ cho một võ sĩ quyền anh. Nếu bạn đã kinh qua nhiều
cuộc thi cử và tuyển chọn thì bạn sẽ dễ dàng nắm bắt các tình huống này. Chúng tôi
không cho rằng các hoạt động này là cần thiết. Chúng tôi chỉ cho đó là một giúp đỡ quý
báu cho sự nhận thức của bạn.
27
28. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Khi bạn đã nhiều lần thực hành loại ảnh hưởng từ xa này trên những người phải
đương đầu với các điều mà bạn đã biết, hãy thử thực tập trên những người phải đối mặt
với những tình huống hay khó khăn mà bạn không có chút kinh nghiệm nào. Nhanh
chóng bạn sẽ thống nhất được ý chí với người này, tưởng tượng các tình huống mà họ
phải đương đầu.
Nếu phải tác động trên một nhóm người thì phải dùng mọi vật chứng tiêu biểu
cho nhóm thay vào chỗ của bức ảnh. Nhãn hiệu thương mại của một công ty, huy hiệu
của một đội thể thao cũng rất thích hợp cho việc này. Tránh sử dụng hình chụp chung
của cả nhóm. Thường chúng là những vật chứng xấu vì chúng phát sóng của từng người
trong nhóm chớ không phải sóng của cả nhóm, trừ những trường hợp đặc biệt. Nên nhớ
rằng vật chứng của nhóm không phải là tổng số các vật chứng cá nhân.
D. TÁC ĐỘNG TRÊN MỘT TÌNH TIẾT
Một trong các bạn thân vừa điện thoại cho bạn. Cậu con trai của ông ta vừa lên
cơn sau một cơn giận (lo sợ hay giận dỗi điều này không quan trọng).
Chỉ cần có một tấm ảnh của cậu bé trong album của bạn là bạn có thể làm dịu từ
xa cơn xúc động của bé.
Các bướ c để thự c hiệ n:
- Định hướng trục Bắc hình thể cho đế KTT.
- Đặt bức ảnh đứa bé lên đế 1/3 của KTT
- Hít sâu, nhắm mắt, sau đó thở ra từ từ để tạo sự an ổn nơi bạn.
* Thực hiện 4 bước Cảm xạ:
+ Nâng khí-nâng màu
+ Định hướng thầm
+ Qui ước thầm
+ Đặt câu hỏi: “Cho tôi cảm nhận sóng của…”.
- Đặt con lắc của bạn trên ảnh của cháu bé và lấy sóng đứa bé.
- Phát lệnh Nạp (nạp sóng đứa bé vào con lắc Ai Cập)
- Đặt các vật dụng vào KTT. Sau đó cho con lắc đu đưa trên đỉnh KTT và
phát lệnh:“ Phát-Phát-Phát” tiếp theo là từ khóa:“Bình Tĩnh-Bình
tĩnh-Bình tĩnh”
Ban đầu con lắc khởi quay theo sóng bất kỳ. Sau đó chuyển động theo sóng của đứa bé,
trong một thời gian nhất định con lắc từ từ dừng lại, như vậy việc Phát đã hoàn tất. Điện
thoại cho bạn để biết kết quả. Nếu cơn khủng hoảng được dập tắt, các triệu chứng lúc
trước không còn thì bạn đã thành công.
Ví dụ: các tiếng la hét được thay bằng các giọt lệ bình thường nơi con trẻ…
E. HOẠT ĐỘNG NGẮN HẠN TRÊN MỘT TÌNH TIẾT
Chúng tôi sẽ giải thích loại hoạt động từ xa này để rút kinh nghiệm. Ông X. biết
rằng các người thừa kế ngôi biệt thự A sẽ đưa ra bán. Nhưng sự việc cứ kéo dài. Dĩ nhiên
Ông X. không biết tại sao việc bán lại bị kéo dài. Các người thừa kế bất đồng chăng?
Thủ tục hành chánh gây chậm trễ? Không ai biết gì cả. Ông X. chỉ là một người mua có
khả năng và muốn tình thế sớm được giải tỏa. Chúng ta có thể giúp ông ta. Chúng ta cần
một vật chứng về tài sản. Vì nó quá rộng, ta chỉ cần chụp ảnh tấm biển có ghi tên khu
đất.
28
29. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Bức ảnh này được xem không phải là vật chứng của tài sản mà xem như là
tình huống gây bế tắc cho việc bán.
Đặt bức ảnh dưới KTT được định hướng đúng và mỗi ngày ta phát xạ bằng con
lắc qua việc dùng từ khóa: “Giải Tỏa”. Dĩ nhiên ta phải nghiên cứu thời gian để biết
trong bao lâu ta phải thực hiện việc phát xạ này.
Nên nhớ rằng kỹ thuật này có thể là hữu ích trong nhiều trường hợp hồ sơ bị chận
tại một cơ quan hành chánh, trong các thương thảo kéo dài...
Điều tế nhị nhất nằm trong việc lựa chọn vật chứng. Cần phải huy động đến trí
tưởng tượng của bạn, rồi hỏi con lắc vật chứng mà tôi đã chọn có thích hợp cho công
việc này không?
Bạn sẽ thấy rằng việc nghiên cứu bằng cảm xạ tinh thần này còn cần thiết hơn cả
vật chứng hữu hiệu nhất.
(TIẾT 9&10)
− Các vấn đề tình cảm, hợp tác, hoà hợp
− Kỹ thuật kết hợp, phương pháp căn bản
− Kỹ thuật tách xa trong quan hệ đồng tính
− Kỹ thuật phát triển một quan hệ kinh doanh (giữa 2 công ty)
− Kỹ thuật sử dụng cho một quan hệ chính trị
− Kỹ thuật định hướng tách xa ra
− Kích hoạt các bức thư
− Hãy nghĩ đến tôi
− Con lắc và phòng chờ đợi
− Con lắc và sự quyến rũ
− Con lắc và thể thao
− Bùa và bùa hộ mạng
− Thực hành giải bùa (với thạch anh xanh 12 mặt)
I. CÁC VẤN ĐỀ TÌNH CẢM, HỢP TÁC, HOÀ HỢP
Nếu ta phát âm từ : “Biến đổi Tình cảm” mọi người đều liên tưởng đến “lứa
đôi”. Thật vậy cụm từ này có thể áp dụng hay ưu tiên áp dụng cho các “cặp”. Ta cũng
đồng thời sử dụng cho một hoạt động nghề nghiệp, một sự hợp tác giữa hai công ty cũng
có thể vỡ tan bởi một sự xung khắc về tính tình, thiếu hiểu biết nhau hay ngay cả một ý
muốn đơn giản về sự thay đổi hay kinh nghiệm mới từ một trong hai đối tác. Một hiệp
hội hay một sự hợp tác không chỉ đơn thuần là một vấn đề kỹ thuật hay chia sẻ lợi nhuận
mà là sự hòa hợp và tôn trọng lẫn nhau. Tóm lại, các kỹ thuật đề cập ở đây do vậy không
chỉ áp dụng thành công đối với các lứa đôi mà cả cho những hiệp hội gồm hai người hay
hai nhóm người.
Chúng tôi đã viết cụm từ : “biến đổi tình cảm”. Thật ra đây là một sự khích
động mạnh mẽ cho sự thông cảm hay sự bất hòa. Đó là việc giúp cho người này hay
người kia chớ không phải tạo ra cái này hay cái nọ. Nếu một cặp có những lý do tổn
thương trầm trọng để xa nhau, bạn sẽ không hàn gắn lại. Nếu một thanh niên chạy trốn
người đối ngẩu hay một thiếu nữ tránh xa người thương vì một tranh chấp nặng nề giữa
hai người hay cuộc sống lứa đôi bị sụp đổ thì bạn không thể làm cho họ trở lại được.
29
30. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Trái lại, nếu các quan hệ lứa đôi giảm sút do sự không thấu hiểu lẫn nhau hay
một chán nản phát sinh từ cuộc sống thường nhật thì các kỹ thuật mà chúng tôi đề nghị ở
đây sẽ là một trợ giúp mạnh mẽ. Saint Exupery cho rằng: “ When two people love each
other, they d’ont look at each other, they look in the same direction” (Khi hai người yêu
nhau, họ không nhìn nhau, mà họ cùng nhìn về một hướng). Do vậy quan điểm về cuộc
sống, cách nhìn nhận một vấn đề đôi khi mang một ý nghĩa quyết định trong hạnh phúc
lứa đôi…
Các kỹ thuật mà chúng tôi trình bày ở đây sẽ giúp bạn giải quyết những tình
huống tế nhị này.
Các bức ảnh là những vật chứng tốt nhất.
Nếu không có ảnh mà chỉ là tóc hay những mảnh vụn của cơ thể (da, móng tay,
móng chân...) thì phải chuyển sóng của vật chứng lên các bức danh thiếp. Tương tự như
thế nếu 2 vật chứng không cùng một kích cở.
Hai vật chứng phải đồng kích cở. Chúng phải được đặt thẳng hàng trên đáy của KTT.
Chiều cao KTT tối đa bằng 3 lần chiều cao của vật chứng và tối thiểu 2,5 chiều cao
của vật chứng.
II. KỸ THUẬT KẾT HỢP, PHƯƠNG PHÁP CĂN BẢN
A. KỸ THUẬT KẾT HỢP
Kỹ thuật này sử dụng cho một cặp nhưng cũng có thể ứng dụng cho hai đối tác
hay hai công ty. Đối với hai công ty, người ta có thể giản dị thay các ảnh dùng làm vật
chứng bằng danh thiếp hay logo của công ty.
1. Lấy sóng của từng người và lấy sóng Hòa hợp của hai người.
2. Đặt ảnh đối mặt nhau (nếu là 1 nam 1 nữ). Có thể hỏi con lắc vị trí được chọn
cho người chủ động ở một cạnh nào trong trong quả cầu 12 mặt và người kia thụ
động đương nhiên ở vị trí góc đối diện. Đặt các ảnh của cả hai gộp chung trong
quả cầu mica 12 mặt có cục thạch anh hồng nằm chính giữa bên trong.
3. Định hướng KTT
4. Đặt các ảnh trong KTT hướng theo trục Bắc/Nam (B/N tương đương với B/N
mà bạn áp dụng để định hướng KTT của bạn).
5. Cho con lắc chuyển động theo sóng Hòa hợp và khởi đầu phát xạ bằng cách sử
dụng từ khóa Phát xạ: “Nạp – Phát – Truyền”…
Lặp lại động tác này hằng ngày, theo số ngày mà con lắc đã chỉ định.
B. PHƯƠNG PHÁP CĂN BẢN
Đối với các hoạt động từ xa trên các quan hệ. Các đối tượng với con lắc Ai Cập
và KTT là có thể đáp ứng được các đòi hỏi.
Hai bức ảnh của đối tượng bắt buộc phải đứng thẳng trong quả cầu 12 mặt nằm
trong KTT và ảnh được đặt ở trục Bắc Nam.
Đồng thời nó cũng phải gắn liền với các vật đã được định hướng.
C. VẬT CHỨNG
Có thể có sự khác biệt giữa các vật chứng với nhau. Nếu kích cỡ hay bản chất của
các vật chứng không thích hợp cho công việc dự trù thực hiện thì bạn phải làm một cuộc
chuyển sóng. Qua kinh nghiệm của chúng tôi, cách tốt nhất để chuyển sóng của từng vật
chứng bằng cách tạo ra các vật chứng.
30
31. GIAÙO TRÌNH CAÛM XAÏ AI CAÄP
Bạn có hai vật chứng khác nhau về bản chất (tạm gọi là A và B). Bạn phải thực
hiện cùng một loại động tác trên A lẫn B, nếu A hay B thích hợp cho các thao tác kể trên.
Nói khác đi, nếu cần tạo ra một vật chứng ảo cho A, bắt buộc phải tạo một vật
chứng ảo như thế cho B.
1. Đặt vật chứng A trước mặt bạn trên bàn.
2. Tìm sóng của A và cho con lắc Ai cập chuyển động sóng trên A.
3. Phát âm từ khóa: “Tẩm”.
4. Lắc sẽ tự động dừng lại khi mà sóng đã hoàn thành việc Tẩm.
5. Phát âm từ khóa: “Trung hòa”.
6. Kích hoạt (dymaniser) vật chứng trong quả cầu 12 mặt nằm trong KTT thì
vật chứng sẽ mạnh hơn.
7. Phát âm từ khóa: “Trung hòa”.
Có thể bạn không tin vào hiệu lực của các vật chứng này được thực hiện vì lý do
thiếu các vật chứng cụ thể.
Trong thực tế, công việc của bạn rốt cuộc lại là chuyển sóng của hai vật chứng cụ
thể không phù hợp lên trên hai vật chứng trừu tượng về hình thể và kích thước thích hợp.
III. KỸ THUẬT TÁCH XA TRONG QUAN HỆ ĐỒNG TÍNH
A. KỸ THUẬT TÁCH XA
Kỹ thuật giống nhau nhưng thay vì định hướng đối mặt theo hướng Bắc/Nam, ta
phải định hướng đối lưng theo hướng Đông/Tây (đặt các ảnh lưng đối lưng).
B. QUAN HỆ ĐỒNG TÍNH
Trong trường hợp một quan hệ phi giới tính, bè bạn, hợp tác trong công việc....ta
tiến hành cùng thể thức. Nếu là quan hệ cặp đồng tính luyến ái sẽ phức tạp hơn. Người
thao tác cần phải dùng con lắc đánh giá quan hệ đối cực của hai người liên hệ. Xin nhấn
mạnh đánh giá bằng con lắc với cảm xạ độ tỷ lệ tương hợp..
Có thể các điều mà một trong hai người liên hệ thuật lại ở đây không có giá trị.
Vô ích để đòi hỏi các tâm sự riêng tư. Một cặp nhất định gồm một cá nhân phát và một
cá nhân nhận thu. Nói một cách khác người này phát nhiều hơn thì người kia thu nhiều
hơn. Tốt nhất là đánh giá với một cây thước nào đó về tính phát xạ của hai người liên hệ.
Người ta xem như cực nam của cặp này là người nào tác động lên con lắc ở thang
chia độ cao nhất của cây thước (phía chủ động). Bạn có thể dùng Cảm xạ đồ tỷ lệ tương
hợp để đo.
Đối với cặp Nam bạn xem tỷ lệ Nam của người nào cao hơn (phía chủ động) thì
sẽ quay mặt hướng về hướng Tây, còn người kia quay mặt về hướng Đông (đặt các ảnh
lưng đối lưng).
Và ở cặp Nữ tỷ lệ: “nam tính” của người nào cao hơn (phía chủ động) thì sẽ quay
mặt hướng về hướng Tây, còn người kia quay mặt về hướng Đông (đặt các ảnh lưng đối
lưng).
C. QUAN HỆ CÁ NHÂN VỚI MỘT NHÓM
Trong sự quan hệ giữa cá nhân – nhóm, thì chỉ riêng cá nhân là có vai trò so với
toàn nhóm, ngay cả khi cá nhân là một người nữ và nhóm chỉ gồm toàn là nam giới cũng
được xem là nam. Ví dụ: một giáo viên nữ được xem là nam so với một lớp học mà bà ta
phụ trách gồm toàn học sinh nam.
31