Dương Thị Hà
Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu
Sđt; 0973.887.643
Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90
Mail: duonghakt68@gmail.com
website: http://baocaothuctapketoan.blogspot.com
Facebook: https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển DNV&N tại VP Bank
Báo cáo thực tập kế toán tiền lương tại công ty ô Tô Liên Việt
1. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự kiện Việt Nam ra nhập WTO là một bước tiến lớn đối với việc khẳng định vị trí của
nền kinh tế Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế. Song cũng không ít khó khăn mà nền kinh
tế Việt Nam luôn phải đặt ra những câu hỏi, liệu các doanh nghiệp trong nước có đứng vững
để cạnh tranh với các công ty nước ngoài đang rất mạnh và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh không? Người Việt Nam còn tiêu dùng hàng Việt Nam nữa hay không? Chính
vì vậy mà Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân, các Công ty cổ phần, các nhà doanh nghiệp
đang ra sức cùng nhau, bắt tay vào làm.
Tiền lương không chỉ là nguồn thu nhập chủ yếu của cán bộ công nhân viên chức và
người lao động để họ ổn định cuộc sống mà nó còn là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian lao động, kết quả lao động và chất lượng công việc được giao
trên cơ sở đó tăng năng suất lao động, tăng doanh thu đồng thời tạo điều kiện cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người lao động. Ngoài ra các khoản trích theo lương như
BHXH, BHYT, KPCĐ cũng kích thích sự lao động của CB CNV bởi vì các khoản trích theo
lương là 1 khoản trợ cấp cho NLĐ khi ốm đau, thai sản,..
Thực tiễn cho thấy tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại công ty cổ phần giống cây
trồng nói riêng do có đặc thù sản xuất và lao động khác nhau nên việc hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương là không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải
vận dụng linh hoạt các quy định, các văn bản của các bộ, các ngành... vào hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại mỗi doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm, cơ cấu
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Do nhận thức rõ vai trò quan trọng của tiền lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương" làm báo cáo thực tập.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị nhằm tìm ra
những tồn tại từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt
1
2. 3. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .
4. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2013 của Công ty cổ phần
ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau :
-
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
-
Phương pháp kế toán
-
Phương pháp thống kê
-
Phương pháp phân tích
-
Phương pháp toán học
6. Bố cục đề tài
Ngoài các phần mục lục, danh mục sơ đồ và bảng biểu, danh mục viết tắt, mở đầu, tài
liệu tham khảo và kết luận thì nội dung chính của báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3
phần sau:
Phần 1 – Khái quát chung về Công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt.
Phần 2 - Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt.
Phần 3- Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tại công ty cổ phần
ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt
Trong thời gian thu thập số liệu và đi sâu nghiên cứu em đã nhận được sự giúp đỡ của
tập thể cán bộ công nhân viên và cán bộ phòng kế toán tài vụ đã cung cấp nhiều thông tin tài
liệu trong Công ty liên quan đến đề tài, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thày, cô giáo hướng
dẫn. Song do hạn chế về thời gian, khả năng nghiên cứu thực tiễn của bản thân nên báo cáo
thực tập tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những thiếu xót. Em xin chân thành cảm ơn Cô
Nguyễn Thanh Trang hướng dẫn và các thầy cô giáo bộ môn kế toán trong trường đã giúp đỡ
em hoàn thiện bộ báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
2
3. PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ
DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô Liên
Việt
Tên công ty
Tên công ty: CÔNG TY CP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ LIÊN VIỆT
Tên tiếng Anh: LIENVIET COMMERCIAL INVESTMENT AND CAR
SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: LIENVIET CICS ., JSC
Giám đốc, kế toán hiện tại của công ty
Giám đốc: Ông Vũ Xuân Lâm
Kế toán trường: Nguyễn Thị Thu Hà
Địa chỉ công ty
Trụ sở tại: Số 5 Lê Quang Đạo, Xã Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội,
Việt Nam
Cơ sở pháp lý của công ty
Vào ngày 01 tháng 01 năm 2007 công ty ô tô Liên Việt chính thức được thành lập với
số vốn điều lệ 4.000.000.000đ do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và được đăng
kí thay đổi lần thứ 5 ngày 4 tháng 9 năm 2013 với số vốn điều lệ lên đến 10.000.000 đ.
Loại hình công ty
Công ty thuộc hình thức sở hữu tổ chức kinh tế tư nhân - công ty cổ phần.
Chức năng nhiệm vụ của công ty
Với lợi thế các cổ đông đều là các Công ty cung cấp phụ tùng ô tô lâu năm tại thị trường miền
Bắc, Công ty luôn có kho phụ tùng, linh kiện thay thế với đủ chủng loại, có thể đáp ứng được
khối lượng công việc sửa chữa, đại tu lớn nhỏ. Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cho
khách hàng có nhu cầu về sửa chữa, bán buôn, đại lý ô tô và xe có động cơ khác, bán mô tô xe
máy, tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ khác của
ô tô, mô tô và xe máy cho các xưởng sửa chữa dịch vụ đúng thời gian và hàng hóa theo yêu
cầu
3
4. STT
1
Tên Ngành
Mã NgànhNgành Chính
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ
khác
4530
Y
2 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
4662
N
3 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại
2592
N
4 Đại lý, môi giới, đấu giá
4610
N
Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kì
Nắm bắt được nhu cầu mua xe và sửa chữa xe ngày càng cao, Công ty đã xây dựng công ty
chuyên cung cấp phân phối phụ tùng ô tô với đầy đủ các trang thiết bị tân tiến tại khu dịch vụ
ô tô Mỹ Đình, Hà Nội.
Vào ngày 19 tháng 05 năm 2007 công ty ô tô Liên Việt chính thức đi vào hoạt động,
với diện tích nhà văn phòng và kho hàng gần 1000 m2 và gần 30 đội ngũ nhân viên, Công ty
đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng về các loại phụ tùng với giá cả và mẫu mã khác
nhau. Qua các năm công ty dần thu hồi vốn và đi vào hoạt động có hiệu quả.
Năm 2008 vốn kinh doanh và lao động đã tăng dần cho đến 10.000.000đ với gần 40
lao đồng qua thời gian hoạt động
1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện tại công ty có các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ sửa chữa, dọn rửa nội
thất đánh bóng sơn xe, may đệm da cho các gara, dịch vụ khách hàng, cửa hàng bán buôn bán
lẻ phụ tùng ô tô tại thị trường Hà Nội, các tỉnh thành lân cận như Thái Nguyên, Quảng Ninh,
Thanh Hóa, Nghệ An, Vinh, Hà Tĩnh, Nam Định….do phạm vi nghiên cứu và trình độ hiểu
biết còn nhiều hạn chế. Em xin nghiên cứu riêng một lĩnh vực thương mại về phụ tùng đồ
chơi xe hơi cho các gara, cửa hàng phân phối bán buôn bán lẻ. Đặc biệt không nghiên cứu vấn
đề dịch vụ chăm sóc.
1.2.2 Quy trình sản xuất - kinh doanh của công ty
Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các bộ phận kinh
doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho nhân viên giao hàng tận nơi
cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng công ty với nhau. Đối với khách hàng
4
5. ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển với các đơn hàng khác nhau. Đối với đơn hàng trị
giá vài chục triệu đồng công ty sẽ cho xe công ty vận chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ
công ty cho người giao hàng vận chuyển hàng tới bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.
Cũng như khi khách hàng đưa xe vào xưởng bộ phận nhận xe sẽ tiến hành nhận xe đưa vào
kiểm tra sau khi thông báo với khách hàng về lỗi, giá cả thời gian sửa chữa và thanh toán giao
nhận xe.
Nhận xe
Kiểm tra xe
Sửa chữa xe
Đồ thị 0.1: Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty.
5
Thanh toán và bàn
giao xe cho khách
hàng
6. 1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty
OK
Các tổ viên khi hoàn thành
xong hạng mục của mình
yêu cầu xin xác nhận của tổ
trưởng đơn vị mình và nộp
lại lệnh
Lập lệnh sửa chữa
(Y/c bắt buộc phải có chữ
ký xác nhận)
Kiểm tra đồ dung cá nhân
của khách
Kiểm tra các hạng mục cv
trên lệnh sửa chữa và
chuyển lệnh cho tổ trưởng
đơn vị khác tiếp tục thực
hiện công việc.
Kiểm tra xe
()
OK
No
Bàn giao lại cho
phòng kế toán làm
thanh toán cho
khách.
Sau khi khách
thanh toán P. kế
toán viết giấy ra
xưởng cho khách.
Bàn giao đồ dùng
cá nhân cho khách.
P. Bảo vệ thu lại
giấy ra xưởng
Đồ thị 0.2: Sơ đồ tổng quan chuỗi hoạt động của công ty.
Sau khi tiến hàng các bước quy trình giao nhận xe cho khách hàng chi tiết công việc cho các
bộ phận đã được làm rõ. Nhận xe, kiểm tra lên giá thành cho các hạng mục và được đưa đến
các bộ phận sửa chữa kiểm tra thanh toán cho các bộ phận.
6
Mr. Lâm làm lại lệnh sửa chữa bàn
giao lại
Lên báo giá các hạng
mục, và kế hoạch giao
trả x echo khách
Lập kế hoạch sắp xếp thứ
tự có hệ thống các CV
QUY TRÌNH THANH
TOÁN VÀ BÀN GIAO
XE CHO KHÁCH
Kiểm tra hoàn tất các hạng mục
Kiểm tra xe, nhận xe
QUY TRÌNH SỬA CHỮA
Bàn giao CV cho các tổ trưởng
QUY TRÌNH NHẬN XE
7. 1.2.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây.
Bảng 0.1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
(ĐVT: Đồng)
Năm 2008
4,000,000,00
0
Năm 2009
6,000,000,00
0
Tr.đ
205,234,424
162,052,197
178,793,352
178,756,862
161,987,990
Người
28
30
30
35
38
Chiếc
842
255
601
604
685
Tr.đ
786,012,421
501,296,750
731,433,569
821,757,895
919,100,407
Tr.đ
580,777,997
339,244,553
552,640,217
643,001,033
757,112,417
Tr.đ
7,314,926
7,874,522
24,836,685
8,953,233
13,536,627
Tr.đ
441,069,692
260,339,306
433,107,677
488,965,699
577,986,783
Tr.đ
147,023,231
86,779,769
144,369,226
162,988,566
192,662,261
Tr.đ/người
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2010
7,200,000,00
0
2,339,323
1,392,491
2,031,760
1,956,566
2,015,571
ĐVT
Tr.đ
1. Tổng vốn kinh doanh
2. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
3. Tổng số lao động bình quân
4. Sản lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp
5. Doanh thu bán hàng và CCDV
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
7. Lợi nhuận khác
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN
9. Thuế TNDN
10. Thu nhập bình quân người lao động
7
Năm 2011
8,120,000,00
0
Năm 2012
10,210,000,000
8. Nhìn vào bảng số 0.1 ta nhận thấy vốn kinh doanh tăng dần đều qua các năm với
số vốn tăng nhiều hơn số vốn ban đầu bỏ ra là 6,210,000,000đ chứng tỏ tình hình
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Tổng chi phí sản xuất cũng có nhiều thay đổi nhiều nhất là năm 2008 và ít nhất là năm
2012 sự chênh lệch là 43,246,434đ do năm 2008 gần kề với năm mới kinh doanh của
công ty có thể chính sách dành cho chi phí có nhiều thay đổi.
Tổng số lao động bình quân cũng có nhiều thay đổi số lao động nhiều nhất là năm 2012
và tăng so với 2008 là 10 lao động. Số lao động được dần tăng lên trong khi chi phí lại
dần giảm chứng tỏ công ty đã dần đánh giá được nhu cầu sử dụng lao động
Doanh thu bán hàng cũng thay đổi qua các năm nhiều nhất là năm 2012 chênh lệch so với
năm 2009 là 417,803,657đ, chứng tỏ sự đầu tư vốn kinh doanh của công ty mang lại hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng thay đổi qua các năm 2012 có lợi nhuận cao
nhất trong các năm chênh lệch tăng so với năm 317,647,476đ. Chứng tỏ tình hình kinh
doanh của công ty đã đạt được bước nào kết quả khả quan.
Thu nhập bình quân lao động trong công ty cũng có nhiều thay đổi tuy nhiên thu nhập
bình quân cao nhất vẫn là của những năm đầu xây dựng năm 2008 chênh lệch giảm so với
năm 2009 với số tiền 946,832đ.
8
9. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Ban Quản Trị
Giám đốc
K.Văn
Phòng
BP.
Máy
Gầm
BP.
May
đệm
BP. Sơn
Gò
Đồ thị 0.3 Bộ máy quản lý của công ty
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận
Khối văn phòng: Bao gồm phòng ban hành chính nhân sự cũng như
phòng kế toán. Phòng hành chính nhân sự theo dõi tình hình nhân sự của
công ty, quan tâm tới những hoạt động ngoài giờ của nhân viên làm việc
tại công ty.
Bộ phận gầm máy: Chịu trách nhiệm về các công việc phần gầm máy .
Bộ phận may đệm: Chịu trách nhiệm các công việc chăm sóc, may đệm
ghế, nội thất của xe.
Bộ phận sơn gò: Chịu trách nhiệm sửa chữa lại các phần méo, móp,... của
xe.
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận
Khối văn phòng (phòng hành chính - nhân sự) có nhiệm vụ làm báo giá,
thanh toán tiền cho khách hàng khi xe vào xưởng và ra xưởng theo chỉ đạo
của xưởng trưởng. Các bộ phận gò hàn giúp cho bộ phận gầm máy tiện sửa
chữa cũng như bộ phận may đệm ghế. Công việc của các bộ phận khép kín
bao gồm cả làm nội thất, ngoại thất và gầm máy làm đẹp.
9
10. 1.4 Đặc điểm bộ phận kế toán tại công ty
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và quy mô sản xuất
kinh doanh nhỏ, công ty có 03 bộ phận hoạt động. Do vậy để thuận lợi cho việc
quản lý thống nhất, lãnh đạo Công Ty đã chỉ đạo Phòng Tài chính Kế Toán áp
dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đều tập trung về
phòng kế toán của Công Ty. Tại các bộ phận không tổ chức bộ phận kế toán riêng
mà chỉ thống kê, tập hợp số liệu ban đầu theo yêu cầu của kế toán trưởng, định kỳ
gửi về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán chi phí.
Đồ thị 0.4 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán,
Kế toán thuế, ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư,
TSCĐ, thủ quỹ.
- Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành bộ máy kế
toán toàn công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đúng các
chế độ kế toán và chính sách của Nhà nước. Kế toán trưởng làm tham mưu cho
giám đốc về tình hình tài chính, kế toán, tìm nguồn đáp ứng yêu cầu của hoạt
động kinh doanh của công ty kịp thời và hiệu quả.
Kế toán tổng hợp : Tập hợp toàn bộ chứng từ tài liệu của phòng kế toán, xác định
doanh thu và giá vốn hàng bán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK621), chi phí
nhân công trực tiếp (TK622), chi phí sản xuất chung (TK627) phân bổ cho từng
tài khoản, tính giá thành sản phẩm. Trích nộp các khoản như BHXH, BHYT,
CPCĐ, các khoản dự phòng cho các đối tượng sử dụng có liên quan,. định kỳ lập
các kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn lưu động đồng thời làm báo cáo quyết toán
theo Quý và báo cáo quyết toán năm trình kế toán trưởng, giám đốc điều hành và
hội đồng quản trị công ty.
- Kế toán thanh toán: Trực tiếp theo dõi, xử lý các số liệu thông tin, dữ liệu
thuộc phạm trù thanh toán như thu – chi, làm cả phần việc của kế toán ngân
hàngvà theo dõi công nợ: Trực tiếp theo dõi tiền vay, tiền gửi của đơn vị, giao
10
11. dịch tại ngân hàng, theo dõi đối chiếu công nợ phải thu, phải trả đối với khách
hàng.
- Kế toán vật tư, tài sản cố định :theo dõi tình hình tăng (giảm) tài sản cố
định, trích khấu hao cho đối tượng sử dụng kiêm luôn thủ quỹ: Là người chuyên
thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt phát sinh, hàng ngày
lập sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ tồn quỹ với kế toán thanh toán, kết hợp với kế
toán thanh toán tiến hành kiểm kê quỹ hàng tháng và khi có lệnh đột xuất.
Nhìn chung, mô hình quản lý bộ máy kế toán của công ty là phù hợp với
yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.2. Tổ chức sổ kế toán :
1.4.2.1 - Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty sử dụng niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc niên độ
vào ngày 31/12 hàng năm.
Công ty sử dụng tiền Việt Nam làm đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ kế toán là VNĐ.
Các công ty kinh doanh vận tải biển có đặc điểm chung là chứng từ đơn
giản gọn nhẹ. Vì thế hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ
ghi sổ bao gồm các loại sổ sau:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ : Cón
cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là các ( chứng từ ghi sổ ). Việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ nhật ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được lập trên cừ sở từng chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được phản ánh liên tục trong từng tháng hoặc
cả nóm ( theo số thứ tự trong đóng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ
gốc kèm theo, phải đýợc kế toán trýởng duyệt trýớc khi ghi sổ kế toán.
Hình thức Chứng từ ghi sổ gồm :
- Sổ nhật ký chứng ghi sổ : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này
11
12. dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ
ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái : Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản đýợc quy định trong chế độ tài
khoản kế toán cho doanh nghiệp.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết : Là sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt.
1.4.3 - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp hiện nay được vận
dụng từ hệ thống tài khoản thống nhất chuẩn theo chế độ kế toán quốc tế và quốc
gia ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
1.4.3.1. Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
các nghiệp vụ kinh tế được ghi nhận và lập báo cáo theo đơn vị tiền tệ sử dụng
trong kế toán.
Tài khoản áp dụng : TK 111, 112 ...
1.4.3.2. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp đích danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Tài khoản áp dụng : TK 152, 153....
1.4.3.3. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư:
-Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
-Tài khoản áp dụng : TK 211, 213, 214 ...
1.4.3.4. Nguyên tắc ghi nhận vốn hoá và các khoản chi phí:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: ghi nhận vào chi phí sản xuất
trongkỳ trừ đi được vốn hoá theo quy định.
- Tỉ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.
Tài khoản áp dụng : TK 241, 242, 311, 341...
12
13. 1.4.3.5. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:
Chi phí công tác tại đơn vị, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuế và các khoản phải
nộp nhà nước được tính theo phương pháp khấu trừ kê khai thường xuyên :
Tài khoản áp dụng : TK 642, 333, 338 ...
1.4.3.6. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư cuả CSH, thặng dư vốn cổ phần, vốn
khác của vốn chủ sở hữu ghi nhận theo số vốn thực góp của cổ đông.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản áp dụng : 411, 412, 421, 419...
1.4.3.7. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
- Doanh thu bán hàng: ghi nhận theo giá thực tế xuất hoá đơn bán hàng.
- Doanh thu CCDV:
- Doanh thu hoạt động tài chính: ghi doanh thu tuân thủ quy định tại chuẩn
mực 14.
Tài khoản áp dụng : TK 511, 515, 711...
1.4.3.8. Nguyên tác ghi nhận chi phí tài chính:
Tổng chi phí tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản áp dụng : TK 635.
-
Do công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt áp dụng kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên không sử dụng một só tài khoản
như TK 611. 631...
-
Còn sử dụng một số tài khoản khác...
1.5 Phương pháp tính lương cho người lao động
Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 xây dựng bảng lương theo quy
định của công ty.
Hiện tại công ty áp dụng hai thình thức trả lương đó là trả lương theo thời gian đối
với mỗi nhân viên khi kí hợp đồng lao động ( Ngắn hạn và dài hạn) đều có 1 mức
lương cụ thể và được tăng lương trong quá trình làm việc tại công ty.
13
14. 1.5.1. Lương thời gian:
Lương thời gian được xác định căn cứ vào thời gian làm việc và tháng
lương của người lao động. Tiền lương thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày,
theo giờ được gọi là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Trong tháng tiền lương của bộ phận gián tiếp được xác định trên cơ sở bảng
chấm công thực tế được ghi hàng ngày do các phòng ban lập cuối tháng.
Các phòng ban gửi bảng chấm công cho phòng tổ chức kiểm tra tính hợp lệ
của bảng chấm công và các giấy tờ kèm theo như: Giấy xin phép, phiếu nghỉ
hưởng BHXH... Sau đó, chuyển cho phòng kế toán công ty. Kế toán dựa trên chế
độ tiền lương của nhà nước và các quy định thực tế phải trả cho bộ phận gián tiếp
của công ty.
Lương thời gian được tính như sau:
Lương cơ bản = Hệ số lương x Tiền lương tối thiểu
Lương cơ bản là tiền lương mà Công ty trả cố định hàng tháng cho công nhân
viên. Tại Công ty thì công nhân viên được lĩnh lương làm 2 kỳ:
- Kỳ I: là kỳ tạm ứng cho công nhân viên vào 15 hàng tháng, tiền lương
tạm ứng của công nhân viên trong Công ty được nhận tuỳ thuộc vào từng người
chứ không quy định là trích trước bao nhiêu phần trăm của tiền lương thự lĩnh
trong tháng.
- Lương kỳ II: là số còn lại
Lương kỳ II = Tổng lương - Lương kỳ I - Các khoản giảm trừ - (BHXH +
BHYT) + Phụ cấp (nếu có).
Trong đó: 7% BHXH, 1,5% BHYT, 1%BHTN người lao động phải đóng
dựa vào hệ số cấp bậc của người đó không kể người đó làm nhiều hay ít.
- Phụ cấp trách nhiệm của Công ty áp dụng đối với những người quản lý:
như Phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng.
Đối với đại học thì hệ số lương có 8 bậc, trung cấp có 12 bậc, công nhân
có 7 bậc
1.5.2 . Hệ thống thang bảng lương
- Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ ở các doanh nghiệp
14
15. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
Địa chỉ : 05 Lê Quang Đạo- Mễ Trì- Từ Liêm- Hà Nội
ĐT: 0373.088.809- Fax: 0373.088.806
HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
I/ Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp đang áp dụng:
2.350.000 đồng/
II/ Hệ thống thang lương, bảng lương:
1.- BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Chức danh công việc
Mã số
Đơn vị tính: 1000 đồng
Bậc/hệ số, mức lương
I
01- Giám Đốc
II
A.01
- Hệ số
5,32
- Mức lương
5,65
12.502.000 13.277.500
02- Phó Giám Đốc
A.02
- Hệ số
3,45
- Mức lương
4,99
8.107.500 11.726.500
03- Kế toán trưởng
A.03
- Hệ số
3,45
- Mức lương
01- Kế toán viên
- Hệ số
- Mức lương
02- Trưởng phòng kinh doanh
- Hệ số
- Mức lương
03- Nhân viên kinh doanh
- Hệ số
- Mức lương
4,99
8.107.500 11.726.500
A.04
2,18
5.123.000
2,57
6.039.500
A.05
4,66
4,99
10.951.000 11.726.500
C.03
2,18
5.123.000
15
2,57
6.039.500
16. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
Địa chỉ : 05 Lê Quang Đạo- Mễ Trì- Từ Liêm- Hà Nội
ĐT: 0373.088.809- Fax: 0373.088.806
HỆ THỐNG THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG
I/ Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp đang áp
dụng:
2.350.000 đồng/tháng
II/ Hệ thống thang lương, bảng lương:
1.- BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ TRỰC TiẾP SẢN XuẤT
Đơn vị tính: 1000 đồng
Bậc/hệ số, mức lương
Chức danh công
việc
01- Đội trưởng
Mã số
Xí nghiệp xây
dựng số 6
3,13
3,69
8.013.500
8.671.500
2,20
2,52
2,85
5.170.000
5.922.000
6.697.500
2,20
2,52
2,85
5.170.000
5.922.000
6.697.500
1,55
3.642.500
1,83
4.300.500
1,83
4.300.500
1,00
2.350.000
1,00
2.350.000
1,00
2.350.000
1,55
3.642.500
1,83
4.300.500
1,83
4.300.500
C.02
- Hệ số
- Mức lương
C.03
- Hệ số
- Mức lương
04- Thợ phụ
- Hệ số
- Mức lương
05- Phụ việc
- Hệ số
- Mức lương
06- Bảo vệ
- Hệ số
- Mức lương
3,41
7.355.500
- Mức lương
03- Thợ chính
Xí nghiệp xây
dựng số 16
C.01
- Hệ số
02- Đội phó
Xí nghiệp xây
dựng số 10
C.04
C.05
C.06
16
17. PHẦN 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
2.1 Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý vận dụng
hoạch toán kế toán tại Liên Việt
2.1.1 Hoạt động thu, chi và thanh toán
- Quá trình thu, chi và thanh toán đều phải có đầy đủ các yếu tố
trong chứng từ kế toán, và phải được kế toán trưởng và giám đốc xét
duyệt.
* Thực trạng vận dụng văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán
thu, chi và thanh toán tại công ty: Hiện nay doanh nghiệp đang áp
dụng phiếu thu (mẫu số 01-TTl, phiếu chi (mẫu số 02-TT) và một số
mẫu biểu thanh toán như Giấy đề nghị tạm ứng ( mẫu số 03-TT) Bảng
kê chi tiền ( mẫu số 09-TT) Giấy đề nghị thanh toán ( mẫu cố 05-TT )
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính.
2.1.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Công ty đang áp dụng thông tư số 203/2009/TT/BTC ngày
20/10/2009 hướng dẫn chế độ quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.
- Một số mẫu biểu về tài sản cố định như: Biên bản giao nhận
TSCĐ (01-TSCĐ), Biên bản thanh lý TSCĐ (02-TSCĐ) theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán
kế toán Tài sản cố định trong doanh nghiệp:
+ Trong quá trình quản lý TSCĐ: mọi TSCĐ của doanh nghiệp
đều có đầy đủ hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp
đồng mua bán, hoá đơn và giấy tờ liên quan khác như: Biên bản kiểm
kê TSCĐ ( mẫu số 05-TSCĐ) Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
( mẫu số 06-TSCĐ) Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
(mẫu số 03-TSCĐ)
17
18. + Trong qua trình trích khấu hao: Tất cả TSCĐ của Công ty được
trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, thời gian sử dụng phụ
thuộc vào từng loại TSCĐ.
2.1.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá:
- Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán
kế toán mua bán vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp :
+ Vật tư hàng hoá mua và bán đều phải có đầy đủ chứng từ kế
toán: hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL), phiếu nhập ( mẫu số 01VT) , phiếu xuất ( mẫu số: 02-VT) Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06VT)...
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê
thường xuyên theo Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng
hoá ( mẫu số 05-VT)
+ Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp giá bình
quân
2.1.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương tại
đơn vị:
- Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 161/O07/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán
kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp :
Thực biện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp theo quy định tại nghị
định số 87/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Công khai với người lao
động các chế độ, chính sách của nhà nước liên quan trực tiếp đến
người lao động.
- Ký kế hợp đồng lao động đầy đủ công việc, mức lương, và các
thoả thuận khác ghi rõ trong HĐLĐ.
- Cuối tháng kế toán tính lương và các khoản trích theo lương như
(BHXH, BHYT, BHTN) theo quy định của BHXH. BHYT 24%
18
19. ( Doanh nghiệp 17%, người lao động 7%), BHYT 4,5% ( Doanh
nghiệp 3%,người lao động 1%), BHTN 2% (Doanh nghiệp 1%, người
lao động 1%) ngoài ra còn có CPCĐ 2% doanh nghiệp phân bổ vào
chi phí.
2.1.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn vị:
- Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính.
- Công ty xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu, đơn giá tiền
lương và lập giá thành kế hoạch ngay từ đầu năm theo biên bản họp
xây dựng kế hoạch của công ty do chính giám đốc sản xuất kí duyệt.
2.1.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:
- Căn cứ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Căn cứ Luật thương mại số: 3~2005/QHl 1 ngày 14 tháng 6 năm
2005
2.1.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghiệp:
Quyết định số 01/QĐ-NH ngày 31/12/2010 của HĐTV doanh
nghiệp về chế độ quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán
kế toán và quản lý tài chính trong công ty:
+ Thường xuyên liên tục theo dõi tài chính của doanh nghiệp Bảng
Cân đối kế toán (Mẫu số B01-DNN) Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số
F01-DNN) Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02DNN) .
+ Xác định vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp Báo cáo
Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) .
+ Bổ sung thêm vốn bằng cách vay vốn ngân hang tuy nhiên công
ty chỉ vay vốn ngân hàng trong thời điểm nhất định ( thời vụ cao
điểm) còn lại vốn luân chuyển trong doanh nghiệp ổn định.
2. 1. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ tài chính
quy định về mức thuế môn bài phải nộp.
- Luật thuế GTGT số l3/2008/ QH12
19
20. - Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
- Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 26/12/2008 của Chính phủ về
luật thuế TNDN.
- Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phú quy định về hoá đơn
bán hàng hoá...
* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán
kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN trong doanh nghiệp:
- Công ty thực hiện đầy đủ về các chính sách thuế, lập các tờ khai
môn bài, thuế GTGT, TNCN, TNDN, báo cáo tình hình sử dụng hoá
đơn đầy đủ đúng thời hạn và thực hiện nộp thuế vào NSNN đầy.
- Căn cứ "Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa" ban hành
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 161/2007/TTBTC ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài Chính.
2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách
trong hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Liên Việt
2.2.1 Vận dụng hệ thống chứng từ
Tiền lương: chứng từ tập hợp chi phí là các bảng chấm công (01LĐTL), phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (05-LĐTL),
bảng thanh toán lương (02-LĐTL), bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội (l1-LDTL) ghi ở bảng dưới
1
Bảng chấm công
01a-LĐTL
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
6
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn 05-LĐTL
thành
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
8
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
07-LĐTL
20
21. 9
Hợp đồng giao khoán
08-LĐTL
10
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao 09-LĐTL
khoán
11
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
12
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản.
Để phản ánh tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương của người lao động, kế toán sử dụng TK 334 , TK 338
: TK 338 cú 7 TK cấp 2 :
+ TK 3381 : Tài sản thừa chờ sử lý
+ TK 3382 : Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 : Bảo hiểm y tế
+ TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 3388 : Phải trả phải nộp khác
+ TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra còn sử dụng các TK khác như TK 111, 112, 622, 641, 642
Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương
- Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ
cho các đối tượng.
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Xây dựng cừ bản dở dang
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Nợ TK 353 : Quĩ khen thýởng phúc lợi
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Các khoản phải trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 141 : Tạm ứng
Có TK 333 (3338) : Các loại thuế khác
Có TK 138 (1388) : Phải thu khác
Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác
- Khi thanh toán tiền lương, tiền công, BHXH, tiền thýởng cho CNV.
+ Nếu thanh toán bằng tiền
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu thanh toán bằng vật tý hàng hoá
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
21
22. Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời phản ánh giá vốn của vật tý hàng hoá xuất trả lương
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 154, 156.
- Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Khi xác định số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Trường hợp doanh nghiệp không tiến hành trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì khi tính tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất thực tế phải trả
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
2.3 Thực trạng kế toán lao động tiền lương tại công ty
2.3. 1 Lao động và phân loại lao động tại công ty :
Công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt là công ty hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ là chủ yếu. Vì vậy, lao động tại công ty gồm 02 loại lao
động là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp, cả lao động phổ thông và lao
động có trình độ chuyên môn cao.
Tính đến thời điểm cuối tháng 04/2013 công ty có 47 người lao động trong
đó có 42 lao động nam và 06 lao động nữ. Trong quá trình phân công lao động đã
có sự hoàn thiện lớn mạnh, cụ thể sự hoàn thiện đó được cơ cấu hoá tỷ lệ, số
lượng lao động được phân bố ở các bộ phận như sau:
Bảng2.3.1 Phản ánh tình hình cơ cấu lao động của công ty trong năm 2013
Năm 2013 (06 tháng đầu năm)
STT
Loại Lao Động
Số lượng
Nữ
22
100
89.36
5
Nam
47
42
Tổng số lao động
1
Tỷ lệ % so với tổng số
10.64
23. 2
3
Lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp
9
38
19.14
80.86
Ngoài số lao động chính thức trong danh sách hàng năm công ty còn phải
ký hợp đồng lao động với khoản vài chục lao động thuê ngoài khi lao động trong
công ty nghỉ việc ngắn hạn.
2 .3.2- Kế toán chi tiết tiền lương:
2 .3.2.1. Hạch toán lao động :
* Hạch toán số lượng lao động:
Công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt có đội ngũ lao động đồi
dào và cơ cấu lao động hợp lý đáp ứng đủ số lượng lao động cần thiết cho cả đơn
vị và các bộ phận phòng ban. Chỉ tiêu số lượng lao động của công ty được phản
ánh trên sổ sách lao động gồm có lao động dài hạn và lao động tạm thời, lao động
gián tiếp và lao động trực tiếp. Chứng từ ban đầu về tuyển dụng lao động tức là
các hợp động lao động. Mọi sự biến động về lao động phải được ghi chép kịp thời
làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động
được dúng và kịp thời.
* Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán sử dụng lao động và đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc của
từng đối tượng lao động trong công ty.
Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công. Bảng chấm công được ghi chép thường xuyên và công khai. Bảng chấm
công ghi chép thời gian lao động thực tế làm việc, nghỉ việc vắng mặt. Nếu trường
hợp ngừng việc xẩy ra thì được phản ánh vào biên bản làm việc trong đó ghi rõ
thời gian ngừng việc thực tế của mỗi lao động, nguyên nhân ngừng việc và người
chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra.
- Đối với bộ phận công nhân viên trực tiếp sản xuất được theo dõi ngày
công lao động ở phòng tổ chức công ty. Lập cho mỗi bộ phận sản xuất 01 bảng
chấm công do tổ trưởng trực tiếp chấm. Cuối tháng bảng này được nộp về phòng
tổ chức và tiến hành đối chiếu ghi chép ngày công cho từng người lao động vào sổ
lao động. Sau đó được chuyển lên phòng tài vụ.
23
24. - Đối với nhân viên văn phòng công ty: Bảng chấm công được lập riêng
cho từng phòng ban và trưởng phòng trực tiếp chấm công. Cuối tháng căn cứ vào
bảng chấm công với kết quả lao động trong tháng để tính lương cho từng người.
Tại công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt hạch toán thời
gian lao động được thể hiện qua bảng chấm công và bảng thanh toán lương của
phòng kế toán tài vụ và các bộ phận. Trên cơ sở bảng chấm công ở các phòng ban
và các bộ phận kế toán lập bảng thanh toán tiền lương từng bộ phận và văn phòng
công ty.
* Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc hạch toán lao động phản ánh chính xác
công việc hoàn thành của từng lao động để làm căn cứ tính lương, thưởng và kiểm
tra tiền lương phải trả đã phù hợp với kết quả lao động thực tế, tính toán chính xác
năng suất lao động, kiểm tra định mức lao động.
Để hạch toán kết quả lao động công ty sử dụng các chứng từ theo quyết
định số 48/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính như: Phiếu xác nhận công
việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…Các chứng từ này do người lao động lập
và có đầy đủ chữ ký của những người liên quan. Đây là cơ sở để thanh toán tiền
lương cho người lao động.
Trường hợp khi xảy ra hư hỏng mất mát hàng hoá thì người phụ trách phải
lập báo cáo làm căn cứ lập biên bản xử lý.
2 .3.2.3 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
* Tính lương phải trả người lao động:
Thông thường hàng tháng công ty tiến hành trả lương cho cán bộ công
nhân viên 01 lần, thanh toán hết. Trường hợp có công việc đột xuất, cá nhân có
thể làm giấy ứng trước tiền lương.
* Phương pháp tính lương theo hệ số áp dụng cho người lao động có trình
độ từ trung cấp trở lên đang làm việc tại Văn phòng công ty, Công thức tính:
Mức lương phải trả
hàng tháng
=
Lương
tháng
+
Phụ cấp (nếu
có)
Ví dụ: Tính lương chị Nhung phòng kế toán tài vụ
Lương tháng là : 4.578.000đ
Ngày công / tháng: 26 ngày
Lương = 4.578.000đ
Lương ngày = 4.578.000/26= 176.077 đồng
Lương tháng được hưởng :
24
-
Các khoản
giảm trừ
25. = 4.578.000+ phụ cấp + Tiền điện thoại + công tác phí- Các khoản giảm
trừ trong tháng (BHXH, BHYT)
* Các khoản giảm trừ lương của người lao động
Các khoản giảm trừ được trích theo quy định của nhà nước
BHXH = 4.578.000*7% = 320.460 đồng
BHYT = 4.578.000*1,5% = 68.670 đồng
BHTN = 4.578.000* 1% = 45.780 đồng
Lương=4.578.000+100.000+100.000-(320.460+68.670 +45.780)= 4.343.090
(đồng)
25
26. thï lao héi ®ång qu¶n trÞ + ban kiÓm so¸t
th¸ng 03 - 2013
Héi ®ång qu¶n trÞ
TT
1
2
3
4
5
Số Tiền
Ký nhận
Họ Và Tên
Chức Danh
Trịnh Văn Hậu
Chủ tịch HĐQT
2.000.000
Lê Huy Tài
Phó CT HĐQT
1.500.000
Phùng Văn Khôi
Thành viên HĐQT
1.000.000
Nguyễn Thị Thái
Thành viên HĐQT
1.000.000
Bùi Tuấn Anh
Thành viên HĐQT
1.000.000
Tổng
6.500.000
Ngày 31/ 03 / 2013
Kế toán
trưởng
Người lập
Giám Đốc
ban kiÓm so¸t
TT
1
2
3
Số Tiền
Họ Và Tên
Chức Danh
Nguyễn Thị Thái
Trưởng BKS
Nguyễn Đức Hoà
Thành viên BKS
800.000
Mai Đức Tam
Thành viên BKS
Ký nhận
800.000
Tổng
1.600.000
Cộng HĐQT & BKS :6.500.000 + 1.600.000 = 8.100.000
( Tám triệu một trăm ngàn đồng chẵn)
Ngày 31/ 03 / 2013
Người lập
Kế toán trưởng
26
Giám
Đốc
27. BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
CTY CP ĐTTM&DV Ô TÔ LIÊN
VIỆT
TT
HỌ VÀ TÊN
1 Vũ Xuân Lâm
2
3
4
5
6
7
8
9
Nguyễn Đức
Hoà
Nguyễn Thị Thu
Hà
Trịnh Ngọc Lâm
Nguyễn Thị
Nhung
Trần Anh Tuấn
Lê Chí Sang
Nguyễn Thị
Nhung
Nguyễn Khánh
Hà
Giám Đốc
1
2
3
4
THÁNG 03 NĂM 2013
5 6 7 8 9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x
x x x x x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x
x x
x x x x x x
x x x x x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x x x x x
x x x
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2013
x
x
x
NGƯỜI CHẤM CÔNG
27
3
1
Ký
xác
nhậ
n
28. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN MAY DA THÁNG 03/2013
C«ng ty cp §TTM vµ DÞch vô « t« liªn viÖt
tt
1
hä vµ tªn
Hoàng Đình
Chiến
Đội trưởng
2
Mai Đức Tam
Tổ phó
3
Nguyễn Huy Giáp
Thợ chính
4
Nguyễn sỹ Tiến
Thợ chính
5
Đặng Văn Ngọc
Thợ chính
6
Nguyễn Viết Hà
Thợ chính
7
Hoàng văn Thắm
Nguyễn Công
Hưng
Thợ phụ
8
Céng :
Bằng
chữ :
chøc danh
Thợ phụ
L¬ng
s¶n
phÈm
7.355.50
0
5.170.00
0
5.170.00
0
5.170.00
0
5.170.00
0
5.170.00
0
3.642.50
0
3.642.50
0
nc
Thµnh
tiÒn
trõ
bhxh
(7%)
26
7.355.500
514.885
110.333
73.555
6.656.728
26
5.170.000
361.900
77.550
51.700
4.678.850
26
5.170.000
361.900
77.550
51.700
4.678.850
26
5.170.000
361.900
77.550
51.700
4.678.850
26
5.170.000
361.900
77.550
51.700
4.678.850
26
5.170.000
361.900
77.550
51.700
4.678.850
26
3.642.500
254.975
54.638
36.425
3.296.463
26
3.642.500
254.975
54.638
36.425
3.296.463
40.490.500
2.834.335
607.358
404.905
37.048.808
40.490.50
0
trõ
bhyt
(1.5%)
trõ
bhtn
(1%)
Thùc nhËn
Ký
Ba mươi bẩy triệu không trăm bốn mươi tám nghìn tám trăm linh tám nghìn đồng
Ghi chú : - Chấm công theo quyết định ra vào công ty
Giám đốc
Kế toán trưởng
28
Phòng TC- HC
Bộ phận May Da
Ghi chó
29. BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN GẦM MÁY
CTY CP ĐTTM&DV Ô TÔ LIÊN VIỆT
29
30. THÁNG 03 NĂM 2013
TT
HỌ VÀ TÊN
1
2
3
4
5 6 7 8 9
1
0
1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
1 Lê Công Nguyên
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6 Trần Kim Oai
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
7 Tạ văn Hoàn
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
8 Vũ Đình Hùng
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9 Vương Duy Định
x x
x x x x x x
x
x
x
x
x
x
x
x x x x x
x x x
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2013
x
x
Ký
xác
nhậ
n
x
Nguyễn Minh
Đức
3
1
x
2
3 Lê văn Nghiêm
Hoàng minh
4 Tuấn
5
Nguyễn đắc
Trung
Giám Đốc
NGƯỜI CHẤM CÔNG
C«ng ty CP §TTM vµ DV ¤ T¤ Liªn ViÖt
Mẫu số S38 - DN
Sæ chi tiÕt
Tµi kho¶n: TK338.2
§¬n vÞ tÝnh: §ång
Ngµy th¸ng
Ngµy th¸ng
SH
30
DiÔn gi¶i
Sè tiÒn
31. Chøng
tõ
ghi sæ
chøng tõ
Nî
Cã
A
B
C
Nî
D
E
Cã
Tån
1
25.000.000
2
16.840.000
………………………………………. …………….
…………….
- Sè d ®Çu kú
31/3/2013
31/3/2013
31/3/2013
31/3/2013
31/3/2013
31/3/2013
31/3/2013
28
9
30
0
30
2
30
4
31/3/2013
Thu qua thanh to¸n l¬ng Vp Cty
T3/ 13
Thu qua thanh to¸n l¬ng ®Öm
ghÕ, T3/ 13
Thu qua thanh to¸n l¬ng m¸y
gÇm , T3/ 13
141.000
94.000
94.000
Thu qua thanh to¸n l¬ng s¬n gß, T3/ 13
Céng ph¸t sinh:
Sè d cuèi kú :
Ngêi ghi sæ
(ký, hä tªn)
3
-8.160.000
0
………
329.000
………………
………..
………………
Ngµy 31 th¸ng 3 n¨m 2013
KÕ to¸n trëng
CÔNG TY CP ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT
Mẫu số S38 - DN
Sæ chi tiÕt
Tµi kho¶n: TK3389
§¬n vÞ tÝnh: §ång
31
32. Ngày
tháng
ghi sổ
A
Ngµy
th¸ng
chøng tõ
B
SH
Chøng
tõ
Nî Cã
C
D
Sè tiÒn
DiÔn gi¶i
E
- Sè d ®Çu kú
31/3/201
3
31/3/201
3
31/3/201
3
31/3/201
3
31/3/201
3
31/3/201
3
31/3/201
3
31/3/201
3
28
9
30
0
30
2
30
4
Nî
1
Cã
2
400.000
2.220.000
Tån
3
-1.820.000
…………….
Thu qua thanh toán lương Vp Cty T3/ 2013
709.700
Thu qua thanh toán lương Đệm Da, T3/ 13
404.905
Thu qua thanh toán lương Gầm Máy, T3/ 13
427.465
…………….
…………….
…………….
530.630
Thu qua thanh toán lươngGò Hàn, T3/ 13
Céng ph¸t sinh:
Sè d cuèi kú :
Ngừêi ghi sæ
(ký, hä tªn)
0
2.072.700
………
………………
Ngµy 31 th¸ng 3 n¨m 2013
KÕ to¸n trưëng
(ký, hä tªn)
32
………
………………
33. Đơn vị : TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô
TÔ LIÊN VIỆT
Mẫu số 02 - TT
Địa chỉ : Số 5 Lê Quang Đạo, Xã
Mễ Trì, Huyện Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội
(Ban hành theo Q
48/2006/QĐ-BT
ngày 14/09/2006 c
trưởng BTC)
Nợ 334:
PHIẾU CHI
Số:
Có 111:
Họ tên người nhận: Hoàng Đình Chiến
Địa chỉ: Bộ phận may da
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng
Số tiền: 37.048.808đ
(Viết bằng chữ): Ba mươi bẩy triệu không trăm bốn mươi tám nghìn tám trăm
linh tám đồng
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người nhận
vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
33
34. Sổ Cái
Tên TK: Phải trả công nhân viên
Số hiệu: TK 334
Tháng 3/2013
Đơn vị : đồng
Ngày
chứng từ
tháng
ghi sổ SH
30/3
NT
Trang
Diễn giải
sổ Số
hiệu
nhật
ký TK
Số phát sinh
đối
chung
ứng
Nợ
Số dư đầu tháng
Tính ra số tiền lương phải
Có
5.560.000
trả của bộ phận lao động
627
123.756.405
65.777.850
30/3
trực tiếp
Tiền lương phải trả của bộ
642
30/3
phận quản lý
Trích BHXH, BHYT vào
thu nhập của công nhân viên
338
12.948.500
Trả lương còn nợ tháng
111
5.560.000
30/3
02/2013
Cộng số phát sinh
18.508.500
195.094.300
176.580.800
Số dư cuối tháng
- Sau đó kế toán định khoản. Lập chứng từ ghi sổ.
Ta có chứng từ ghi sổ như sau:
34
35. CHỨN
G TỪ GHI SỔ
CTCP ĐTTM VÀ
DV Ô TÔ
Số : 289
LIÊN
VIỆT
Ngày 31 tháng 3 năm 2013
TRÍCH YẾU
Thanh toán
lương VP
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Số tiền
Nợ
65.777.85
0
Có
334
11
1
65.777.85
0
Cộng
Kế toán
trưởng
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
Có
65.777.85
0
65.777.85
0
Người lập biểu
CHỨN
G TỪ
GHI SỔ
Số : 290
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
TT tiền chè, công tác phí
,điện thoại
Cộng
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô
TÔ
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
642
111
Số tiền
Nợ
1.550.000
1.550.000
Người lập biểu
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
LIÊN VIỆT
35
Có
1.550.000
1.550.000
Số : 291
36. Ngày 31 tháng 03 năm 2013
Số hiệu TK
đối ứng
Nợ
TRÍCH YẾU
Có
642
TT thù lao HĐQT +
BKS
Số tiền
Nợ
8.100.00
0
111
Có
8.100.000
8.100.00
0 8.100.000
Người lập biểu
Cộng
CHỨN
G TỪ
GHI SỔ
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
Số : 292
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
Kết chuyển lương VP vào
cphí
Cộng
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô
TÔ
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
642
334
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
36
Số tiền
Nợ
65.777.850
Có
65.777.850
65.777.850 65.777.850
Người lập biểu
Số : 300
37. LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
Số hiệu TK
đối ứng
Nợ
Có
334
TT Lương May Da
111
Có
37.048.808
37.048.80
8 37.048.808
Người lập biểu
Cộng
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
Số tiền
Nợ
37.048.80
8
CHỨN
G TỪ
GHI SỔ
Số : 301
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
Kết chuyển lương May Da
Cộng
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
622
334
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
Số tiền
Nợ
37.048.808
Có
37.048.808
37.048.808 37.048.808
Người lập biểu
Số : 306
37
38. CHỨN
G TỪ
GHI SỔ
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
TT lương Gầm máy
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
334
111
Số tiền
Nợ
38.685.583
Có
38.685.583
38.685.583 38.685.583
Người lập biểu
CHỨN
G TỪ
GHI SỔ
Số : 308
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
Kết chuyển lương Gầm
máy
Cộng
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
622
334
38
Số tiền
Nợ
38.685.583
Có
38.685.583
38.685.583 38.685.583
Người lập biểu
39. CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
CHỨNG
TỪ GHI
SỔ
Số : 401
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
TT lương Gò Hàn
Cộng
CTCP ĐTTM VÀ DV Ô TÔ
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
334
111
Số tiền
Nợ
48.022.015
Có
45.880.000
45.880.000 45.880.000
Người lập biểu
CHỨN
G TỪ
GHI SỔ
Số : 408
LIÊN VIỆT
Ngày 31 tháng 03 năm 2013
TRÍCH YẾU
Kết chuyển lương Gò Hàn
Cộng
Số hiệu TK đối ứng
Nợ
Có
622
334
39
Số tiền
Nợ
45.880.000
Có
45.880.000
45.880.000 45.880.000
Người lập biểu
40. PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô
TÔ LIÊN VIỆT
Qua đợt thực tập tại Công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt em đã tìm hiểu nghiên
cứu về chuyên ngành kế toán, và chú trọng đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt em nhận thấy công ty đã có những
ưu điểm và hạn chế.
3.1. Ưu điểm
Công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt là một công ty cổ phần với
100% vốn góp của cổ đông, có mạng lưới kinh doanh rộng với đội ngũ cán bộ quản lý có
trình độ chuyên môn cao đã xây dựng được quy mô hạch toán phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường, ngày một nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm
cho người lao động. Có được thành tích đó là nhờ sự đóng góp tích cực của bộ phận kế toán
của công ty. Nhìn chung, công tác kế toán ở công ty Cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên
Việt nói chung và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói
chung có một số ưu điểm sau:
- Việc xây dựng bộ máy quản lý, bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, không cồng kềnh
nhưng đảm bảo tính thống nhất và tạo điều kiện cho việc kiểm tra , kiểm soát, cung cấp
thông tin kịp thời, nhanh chóng đồng thồi tìm ra biện pháp hữu hiệu , xử lý kịp thời những
sai phạm và hạn chế tổn thất cho công ty.
- Công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt thể hiện tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức tập trung và được tiến hành làm việc tập trung tại phòng kế toán tài vụ đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất và có thể hỗ trợ lẫn nhau. Hình thức kế toàn này kế
toán trưởng có thể điều hành, chỉ đạo kịp thời nhanh chóng tập hợp được số liệu trên các
phần hành kế toán riêng rẽ.
- Chứng từ sổ sách sử dụng đầy đủ hạch toán đúng theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành theo QĐ số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Trình
tự luân chuyển và ghi chép được hạch toán khoa học.
- Trong công tác kế toán đã phân công nhiệm vụ theo từng phần hành kế toán phù
hợp với khả năng và trình độ của mỗi nhân viên.
40
41. - Qua thời gian nghiên cứu và phân tích tình hình cụ thể về kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại đơn vị thì nhận thấy rằng công ty luôn chú trọng đến đội ngũ lao
động, không ngừng tạo điều kiện khuyến khích người lao động nâng cao trình độ từ đó nâng
cao năng suất lao động. Ban giám đốc công ty đã nhận thức đúng đắn quy luật vận động thị
trường coi tiền lương là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, chính vì vậy việc bố trí, sắp
xếp lao động hợp lý, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho CBCNV góp phần tăng
năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty.
- Công ty đã vận dụng các quy định, chính sách của nhà nước một cách hợp lý đồng
thời đưa ra các quy định riêng nhằm nâng cao thu nhập cho CBCN. Việc trả lương theo khối
lượng công việc và có xét đến hiệu quả kinh doanh đối với bộ phận trực tiếp và trả lương
theo thời gian đối với bộ phận gián tiếp. Do đó đã gắn lợi ích của người lao động với lợi ích
của toàn công ty. Điều này đã khuyến khích tinh thần lao động, tăng ý thức trách nhiệm, tiết
kiệm trong sản xuất tạo sự ổn định, phát triển tay nghề, đảm bảo cuộc sống cho người lao
động.
- Cách tính lương của công ty được công bố rộng rãi trong toàn công ty để CBCNV
được biết, từ đó họ có thể tính lương cho chính mình.
- Hàng năm công ty đều hạch toán đủ số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao
động khi ốm đau, tai nạn, sinh đẻ được hưởng các quyền lợi bảo hiểm,
các chế độ về nghỉ hưu được thanh toán kịp thời.
- Công ty chú trọng tới quỹ trợ cấp mất việc làm.
- Quá trình hoạt động sx kinh doanh của công ty được thực hiện theo khuôn khổ
pháp luật hiện hành. Hàng năm công ty thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, nộp thuế đầy đủ,
đúng quy định không xảy ra trường hợp trốn lậu thuế.
3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán tiền lương gặp một số hạn chê
sau :
- Công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt là công ty có các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thường xuyên, liên tục gửi các chứng từ hạch toán ban đầu cho kế toán trưởng,
Hơn nữa việc hạch toán theo hình thức tập trung và hạch toán vào cuối mỗi kỳ kế toán nên
phần việc của mỗi nhân viên kế toán rất vất vả. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức
công tác kế toán. Ngoài ra hình thức kế toán này không có tổ chức kế toán riêng ở các bộ
phận nên công ty đã xây dựng dịnh mức chi phí SXKD cho từng bộ phận. Do đó mọi chi phí
ở bộ phận được cấp theo định kỳ, cuối tháng, quý kế toán thanh toán lương và các định mức
41
42. chi phí cho thuyền viên theo số lượng công nhân và hạch toán chi phí theo định mức quy
định nên có thể nói việc thanh toán lương có thể chưa chính xác lắm.
Mặc dù công thức tính lương được công bố trong toàn công ty nhưng việc tính lương
lại khá phức tạp, để tính được lương cần có thời gian. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán tiền
lương phải có kỹ năng, thành thạo công việc, có như vậy mới có thể tính đúng, chính xác và
kịp thời thanh toán lương cho người lao động.
- Công ty nên có thêm một số chế độ thưởng, phạt hợp lý.
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt
Mỗi một doanh nghiệp đều có thể có một hình thức quan niệm và cách thức trả lương
khác nhau. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều mong muốn có được một cách tính, cách thức
chi trả và hạch toán tiền lương phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Do có sự thay
đổi về kinh tế – xã hội, đặc thù sản xuất kinh doanh của nhu cầu người lao động nên tiền
lương ở mỗi doanh nghiệp cũng đang nỗ lực và mong muốn khắc phục những tồn tại để có
thể hoàn thiện cơ chế tiền lương (tiền công) và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
mình. Trả lương xứng đáng với công sức mà người lao động đã bỏ ra không chỉ mong muốn
của người lao động mà còn là mục tiêu cần vươn tới của người lao động.
Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của người cung ứng sức lao
động là tiền lương. Với ý nghĩa này tiền lương cung ứng sự sáng tạo giá trị mới hay nói cách
khác tiền lương tạo nên sức sáng tạo trong lao động sản xuất, kích thích phát huy năng lực
sẵn có của người lao động, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó việc tính đúng, tính
đủ, hoàn trả kịp thời tiền lương cho người lao động là liều thuốc tăng lực giúp cho người lao
động làm việc có hiệu quả và nâng cao chất lượng công việc.
Hoàn trả lương và nâng cao chất lượng công việc, một phần hành kế toán khá đơn
giản so với các phần hành kế toán khác nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức
hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do đó hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương là rất cần thiết đối với tổ chức kế toán nói riêng và tổ chức quản lý nói chung trong
doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về lao động, tiềnlương và các khoản trích theo lương tại
công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt em nhận thấy được tầm quan trọng của
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chính vì vậy công ty phải nhất thiết hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
42
43. - Kế toán tiền lương và các khoản tríchtheo lương được xây dựng ngày càng hoàn
thiện sẽ góp phần hoàn thiện công tác kế toán trong toàn công ty đặc biệt là quản lý tốt được
chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Khuyến khích người lao động hăng say sản xuất, tận tâm với công việcđược giao,
tạo được niềm tin với người lao động, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, ngày càng tạo
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường.Tạo điều kiện nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tóm lại: việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là
một yếu tố tất yếu khách quan.
3.4 . Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt
Trước sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
qua những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
công ty phải hoàn thiện theo hướng sau :
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ của người lao động, đặc biệt là những người làm
công tác kế toán .
- Cần phải có chế độ thưởng khác nhau để khuyến khích người lao động hăng say lao
động, nâng cao chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm.
- Các khoản trợ cấp cho người lao động phải tương xứng với sức lao động mà họ bỏ
ra. Phải có sự hỗ trợ kịp thời.
- Đầu tư thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác kế toán.
- Thay đổi hệ thống chứng từ cũ bằng hệ thống chứng từ mới theo quy định của bộ
trưởng bộ tài chính.
3.5 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên
Việt
Nhìn chung với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công việc,
tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần ĐTTM và Dịch
Vụ Ô Tô Liên Việt đã được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, đúng theo chuẩn mực kế
toán kế toán hiện hành. Tuy nhiên với mong muốn cho công ty ngày càng phát triển em xin
đưa ra một số giải pháp kết hợp với những phương hướng trên nhằm khắc phục những hạn
chế và hoàn thiện hơn tổ chức kế toán tiền lương và ccác kkhoản trích theo lương như sau:
43
44. Đầu tiên do mạng lưới SXKD không cố định mà công ty lựa chọn hình thức kế toán
tập trung nên phần việc của mỗi nhân viên kế toán rất vất vả nhất là vào cuối mỗi ký kế
toán. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức kế toán. Vì vậy để khắc phục tồn tại này
công ty nên tổ chức thêm một phần hạch toán ỏ các bộ phận thì việc tổ chức kế toán ở mỗi
bộ phận được giảm nhẹ hơn, cung cấp thông tin kịp thời hơn cho ban lãnh đạo trong công ty.
Đối với công nhân ảnh hưởng lương thời gian cũng phải định mức khối lượng công
việc cần hoàn thành tối thiểu của mỗi công nhân viên hưởng lương thời gian. Nên bố trí
công việc và trả lương theo trình độ, năng lực của mỗi CNV và mức độ ảnh hưởng của họ
đối với công việc chung. Có như vậy mới kích thích người lao động sáng tạo, hăng say lao
động, học hỏi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc tính và trả lương đúng, đủ theo khối lượng và chất lượng công việc giúp đảm
bảo nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của CNV và gia đình họ. Từ đó động viên công nhân viên
yên tâm công tác phát huy năng lực của bản thân góp phần tăng năng suất lao động.
Hiện nay quỹ trợ cấp mất việc làm đang được nhiều công ty áp dụng và xem trọng
điều này giúp khuyến khích NLĐ. Vì vậy công ty nên quan tâm hơn tới vấn đề này.
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho người lao động để
tránh sự biến động lớn khi mà nhiều lao động trong công ty nghỉ vì lý do chính đáng điều
này ảnh hưởng rất lớn tới tình hình KD của công ty.
Bên cạnh tiền lương thì tiền thưởng có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất kinh
doanh, vì vậy công ty cần bổ sung thêm chế độ khen thưởng khác. Từ đó khuyến khích tất cả
đối tượng lao động trong công ty hăng hái lao động.
Theo em cần đưa ra thêm các chế độ khen thưởng sau :
- Thưởng nâng cao chất lượng dịch vụ
- Thưởng đột xuất và thưởng định kỳ :
Thưởng đột xuất như thưởng cho phát minh sáng kiến, thưởng cho người lao động
hoàn thành tốt công việc được giao... Thưởng dưới hình thức này sẽ làm cho người lao động
thấy rằng mình được quan tâm và đó chính là động lực rất lớn để người lao động cố gắng
hơn.
Thưởng định kỳ: Hình thức này áp dụng trong trường hợp mà lợi nhuận công ty tăng
lên, lúc này công ty quyết định trích ra một phần để thưởng cho người lao động, trong đó
một phần để thưởng chia bình quân cho tất cả lao động, phần còn lại sẽ thưởng tuỳ theo mức
đóng góp của từng người.
Trong thời gian thức tập tại công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt do hạn chế
về nhận thức và kinh nghiệm công việc nên trên đây chỉ là một vài ý kiến nhằm đóng góp để
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.
44
45. KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt em đã
hoàn thành đề tài : Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt. Nhờ sự giúp đỡ của công ty đặc biệt là cán bộ
phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của Thày, cô giáo hướng dẫn
.
Sau khi nghiên cứu và hoàn thiện đề tài thì một lần nữa em có thể khẳng định kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng trong quản lý sản xuất kinh
doanh của đơn vị SXKD. Quản lý kế toán lao động tiền lương giúp cho các đơn vị sản xuất
kinh doanh quản lý tốt quỹ tiền lương, ngăn ngừa sự thất thoát lãng phí, làm thiệt hại tới tài
sản doanh nghiệp đồng thời góp phần nâng cao việc sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương,
không những phấn đấu tiết kiệm chi phí hạ giá thành, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho công ty.
Hiểu rõ được tầm quan trong của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương,
công ty cổ phần ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên Việt đã tổ chức sắp xếp và đưa công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương ngày càng hoàn thiện hơn góp phần mang lại
hiệu quả cho hoạt động quản lý cũng như công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương
45
46. và các khoản trích theo lương nói riêng. Nó thực sự là công cụ quản lý đắc lực đòi hỏi công
ty phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công tác kế toán một
cách khoa học hơn vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của công ty vừa đảm bảo
đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
Những bài học thực tế trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần ĐTTM và Dịch
Vụ Ô Tô Liên Việt đã giúp em cũng cố thêm kiến thức đã học ở trường, và nhận thấy rằng
để trở thành một cán bộ kế toán có năng lực, không những phải nắm vững về mặt lý luận mà
còn phải hiểu biết sâu về thực tế, chỉ khi nào có sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn
thì hoạt động mới có hiệu quả.
Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế cho nên bản thân em không tránh khỏi
thiếu sót trong quá trình tham gia góp ý kiến. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của thầy
cô đã giúp đỡ em để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................1
PHẦN 1...................................................................................................3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô
TÔ LIÊN VIỆT.........................................................................................3
1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô
Liên Việt..............................................................................................3
1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................4
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........4
1.2.2 Quy trình sản xuất - kinh doanh của công ty..........................4
1.2.3 Tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty................................6
1.2.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh c ủa công ty trong
thời gian gần đây.............................................................................7
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................9
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty. .........................................9
1.3.2 Chức năng của từng bộ phận.................................................9
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận...............................9
1.4 Đặc điểm bộ phận kế toán tại công ty.........................................10
1.4.2. Tổ chức sổ kế toán :............................................................11
1.4.3 - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty. ................12
1.5 Phương pháp tính lương cho người lao động..............................13
1.5.1. Lương thời gian: ..................................................................14
1.5.2 . Hệ thống thang bảng lương ...............................................14
46
47. PHẦN 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ
LIÊN VIỆT.............................................................................................17
2.1 Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý vận dụng
hoạch toán kế toán tại Liên Việt........................................................17
2.1.1 Hoạt động thu, chi và thanh toán..........................................17
2.1.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài s ản c ố
định................................................................................................17
2.1.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá: ........18
2.1.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo
lương tại đơn vị:.............................................................................18
2.1.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn v ị: ...................19
2.1.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:......................19
2.1.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghi ệp: ....................19
2. 1. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ v ới ngân sách nhà n ước
.......................................................................................................19
2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách trong
hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Liên
Việt....................................................................................................20
2.2.1 Vận dụng hệ thống chứng từ ...............................................20
2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản................................................21
2.3 Thực trạng kế toán lao động tiền lương tại công ty ....................22
2.3. 1 Lao động và phân loại lao động tại công ty :......................22
2 .3.2- Kế toán chi tiết tiền lương:..................................................23
PHẦN 3 MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT.................................40
3.1. Ưu điểm.....................................................................................40
3.2. Hạn chế.....................................................................................41
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền l ương và các
khoản trích theo lương tại công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên
Việt....................................................................................................42
3.4 . Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô Liên
Việt....................................................................................................43
3.5 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác k ế toán ti ền l ương
và các khoản trích theo lương tại công ty CP ĐTTM và Dịch Vụ Ô Tô
Liên Việt............................................................................................43
KẾT LUẬN............................................................................................45
MỤC LỤC..............................................................................................46
47