SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  238
Télécharger pour lire hors ligne
Department of Psychology and Human Development

          Ed. Fac




                                        HỘI THẢO
  “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM
                            VIỆT NAM”




BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO:
   -   PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Chủ Nhiệm Khoa Sư phạm, ĐHQGHN
   -   PGS.TS Bahr Weiss, Đại Học Vanderbilt, Hoa Kì
   -   PGS.TS Đặng Bá Lãm, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục, Bộ GD&ĐT
   -   TS Victoria, K, Ngo, Đại Học California, Los Angeles, Hoa Kì
   -   TS Đặng Hoàng Minh, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN
   -   TS Đinh Kim Thoa, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN
   -   Th.s Phạm Văn Thuần, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN




                             Hà Nội, 13,14 tháng 12 năm 2007


HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

http://www.eduf.vnu.edu.vn
1. MỤC LỤC

2. TÌM HIỂU YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN HIỆN TƯỢNG LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN MA
   TUÝ Ở HỌC SINH HÀ NỘI, 6PGS.TS.Võ Văn Bản, 6Bệnh viện Việt Pháp ........................................................6

3. SỨC KHỎE TINH THẦN Ở TRẺ EM, TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, ĐHSP TP HCM ....................................16

4. BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TÂM THẦN TRẺ EM DỰA VÀO
   CỘNG ĐỒNG TẠI PHÒNG KHÁM TUNA, TS. Lã Thị Bưởi, CN Lã Linh Nga, CN Đặng Thanh Hoa và cs,
   Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng ......................................................................................................21

5. VÀI SUY NGHĨ QUA MỘT SỐ CA TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN, TS. Văn Thị Kim Cúc.................................31

6. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SKTT CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
   TRUNG HỌC CƠ SỞ, TS. Lê Thị Kim Dung, TS. Lã Thị Bưởi, TS. Đinh Đăng Hoè và cs, .... Trung tâm nghiên
   cứu và phát triển cộng đồng....................................................................................................................................35

7. CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ .... SỨC KHỎE TINH THẦN TRẺ EM Ở TP. HỒ CHÍ MINH
   ThS. Lê Thị Ngọc Dung.........................................................................................................................................43

8. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAM VẤN NHÓM NHƯ MỘT LIỆU PHÁP . ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CA KHỦNG
   HOẢNG TINH THẦN ĐIỂN HÌNH .... CỦA THANH THIẾU NIỂN TRONG TRƯỜNG HỌC, Ngô Thu Dung,
   Khoa Sư phạm, ĐHQGHN .....................................................................................................................................52

9. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM ...... , Nguyễn Bá Đạt 59

10. TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU TRẺ TỰ KỶ ,NCS: Ngô Xuân Điêp, Khoa Tâm lí, BV. Nhi đồng
    2 Tp. Hồ Chí Minh.....................................................................................................65

11. TỪ QUAN SÁT TRẺ TẠI GIA ĐÌNH ĐẾN THAM VẤN, TRỊ LIỆU GIA ĐÌNH - MỘT ĐỊNH HƯỚNG LÂM
    SÀNG CỦA TRUNG TÂM N-T NGUYỄN KHẮC VIỆN , ...... Nguyễn Minh Đức, Nhà tâm lý lâm sàng, Phó
    giám đốc Trung tâm N-T Nguyễn Khắc Viện....................................................................77

12. CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN................................................... TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
    .......................................................................................................................................................BS. Cao Vũ Hùng
    ................................................................................................................................................................................85
13. Phó trưởng khoa Tâm thần – Bệnh viện Nhi TƯ....................................................................................................85
14. NHU CẦU THAM VẤN VÀ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN ..................................................................................88

15. CỦA CÁC TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG ..................................................................................................................88
16. TS Đỗ Ngọc Khanh- Viện Tâm lý học ..................................................................................................................88
17. MÔ HÌNH CAN THIỆP SỨC KHOẺ TINH THẦN HỌC ĐƯỜNG.....................................................................99

18. BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT ĐINH TIÊN HOÀNG.........................................................99
19. TS. Nguyễn Tùng Lâm, ThS. Nguyễn Ngọc Diệp ................................................................................................99
20. Văn phòng Tư vấn Tâm lý - Giáo dục Đinh Tiên Hoàng .......................................................................................99
21. TƯ VẤN TÂM LÝ VỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ...........................107

22. VAI TRÒ, THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................................................107

                                                                                                                                                                                   3
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
23. PGS.TS Đặng Bá Lãm, ThS. Đào Vân Vy ..........................................................................................................107
24. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục .........................................................................................................107
25. NHU CẦU ĐÀO TẠO VỀ TÂM LÝ LÂM SÀNG Ở VIỆT NAM .....................................................................115
26. PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc ..............................................................................................................................115
27. CNK Sư phạm, ĐHQGHN ...................................................................................................................................115
28. GIẢM ĐỊNH KIẾN VỀ BỆNH TÂM THẦN VÀ MỞ RỘNG QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG VỀ SỨC
    KHOẺ TÂM THẦN .............................................................................................................................................118
29. PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc ...............................................................................................................................118
30. TS Đặng Hoàng Minh .........................................................................................................................................118
31. Khoa Sư phạm, ĐHQGHN ...................................................................................................................................118
32. NHỮNG ÁP LỰC ĐỐI VỚI ................................................................................................................................122

33. TRẺ EM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢI TỎA .................................................................................................122
34. Th.S Hoàng Mai ..................................................................................................................................................122
35. Trường Cao đẳng Sư phạm TW – Tp Hồ Chí Minh .............................................................................................122
36. CAN THIỆP SỨC KHOẺ TINH THẦN Ở TRƯỜNG HỌC TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VÀ PHƯƠNG TÂY
    ..............................................................................................................................................................................127
37. TS. Đặng Hoàng Minh, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN ...........................................................................................127
38. RỐI LOẠN HÀNH VI Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN...............................................................................................134

39. RỐI LOẠN HÀNH VI Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN...............................................................................................134

40. KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG.......................................................................................134
41. Trần Thành Nam .................................................................................................................................................134
42. Khoa Tâm lý học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn..................................................................................134
43. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KỸ NĂNG CHUYÊN NGÀNH.......................................................................144

44. Ở SINH VIÊN TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG .......................................................................................................144
45. Trần Thành Nam* ...............................................................................................................................................144
46. Khoa Tâm lý học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà nội ........................................144
47. BÀN VỀ QUAN HỆ GIA ĐÌNH VÀ RỐI NHIỄU TÂM LÝ..............................................................................158

48. Ở TRẺ VIỆT NAM ..............................................................................................................................................158
49. TS Nguyễn Thị Hồng Nga. ..................................................................................................................................158
50. Đại học LĐ-XH ....................................................................................................................................................158
51. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRỊ LIỆU NGÔN NGỮ TRÊN TRẺ TỰ KỶ...........................................................165
52. Cử nhân GDĐB Phạm Thị Rành........................................................................................................................165
53. Khoa tâm lý trẻ em , Bệnh viện Nhi Đồng 2........................................................................................................165
54. THỰC TRẠNG HỌC SINH CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý .....................................................170

55. Ở HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI HÀ NỘI........................................................................................................170
56. Nguyễn Thị Vân Thanh.......................................................................................................................................170
57. Viện sức khoẻ Tâm thần Quốc gia........................................................................................................................170
58. PGS.TS Nguyễn Sinh Phúc.................................................................................................................................170
59. Bệnh viện 103 - HVQY ........................................................................................................................................170
60. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HÀNH VI CỦA HỌC SINH NHẰM ...........................................................180

                                                                                                                                                                                  4
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
61. NGĂN CHẶN NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG SỨC KHOẺ TINH THẦN .............................................................180
62. TS. Đinh Thị Kim Thoa - Khoa Sư phạm, ĐHQGHN.........................................................................................180
63. BẢO VỆ SỨC KHOẺ TINH THẦN CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM THÔNG QUA CÁCH TIẾP
    CẬN GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI ...............................................................................................................188
64. Đỗ Thị Thanh Thuỷ.............................................................................................................................................188
65. Khoa Giáo dục đặc biệt - Đại học Sư phạm HN ...................................................................................................188
66. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HYSERIA VÀ THÔNG TIN HYSTERIA Ở HỌC SINH, SINH VIÊN VIỆT
    NAM.....................................................................................................................................................................192
67. Trần Văn Tính .....................................................................................................................................................192
68. Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội...........................................................................................................192
69. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP SMART VN...........................................................................203

70. TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CÁC HỌC VIÊN NGHIỆN MA TUÝ .................................................................203

71. TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC 05-06 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .....................................................................203
72. Lâm Tư Trung – BV Đà Nẵng.............................................................................................................................203
73. SỨC KHOẺ TÂM THẦN CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TRUNG HỌC CƠ SỞ ...............................................213
74. Hoàng Cẩm Tú,TS (Trung tâm tham vấn SKTT trẻ em CPEMC); Cao Vũ Hùng,Ths; Quách Thúy Minh,Ths;
    Nguyễn thị Hồng Thúy),Ths; ( Viện Nhi Quốc gia); Trần Thành Nam, Ths; Nguyễn thị Hằng, TS (Khoa Tâm lý,
    ĐHKHXH&NV);...................................................................................................................................................213
75. Đặng Hoàng Minh,TS (Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia HN); Trần Hữu Chiến,Ths; Nguyễn Đức Hùng,CNTL
    (Bệnh viên tâm thần TƯ2).....................................................................................................................................213
76. PHÂN TÍCH CÁC TRƯỜNG HỢP RỐI NHIỄU TÂM LÝ ................................................................................225

77. XUẤT PHÁT TỪ VẤN ĐỀ HỌC ĐƯỜNG ........................................................................................................225

78. ĐƯỢC TRỊ LIỆU TẠI KHOA TÂM LÝ TRẺ EM - BV NHI ĐỒNG 2 .............................................................225
79. Hoàng Thị Vân ....................................................................................................................................................225
80.




                                                                                                                                                                            5
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
TÌM HIỂU YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN HIỆN TƯỢNG LẠM
    DỤNG VÀ NGHIỆN MA TUÝ Ở HỌC SINH HÀ NỘI

                                                                             PGS.TS.Võ Văn Bản
                                                                             Bệnh viện Việt Pháp
       Ngày nay, ở nước ta tệ nạn ma túy ở lứa tuổi thanh thiếu niên ngày một gia tăng, đặc biệt
nguy hiểm ở học sinh phổ thông. Qua nghiên cứu18 nam học sinh phổ thông lạm dụng và nghiện
ma túy ở Hà Nội, chúng tôi nhận thấy:
+ Chất ma túy mà học sinh thường dùng là Heroin ở dạng hít.
+ Động cơ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma túy là do: thích tự do (100%); tìm thú tiêu khiển
(61,1%); tò mò, thích bắt chước (33,3%);...
+ Những học sinh có nguy cơ cao tìm đến ma túy:
-   Các cháu sớm có thói quen hút thuốc và uống bia rượu.
-   Các cháu có tính cách hướng nội.
-   Bố mẹ ít quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt của con cái.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
        Hiện tượng lạm dụng (LD) và nghiện ma tuý (NMT) ngày càng có xu hướng gia tăng ở
nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt nguy hiểm là nạn ma tuý ngày nay gặp chủ yếu ở lứa tuổi
thanh thiếu niên. Theo Roger Cambor và Robert B.Millman, ở lứa tuổi học sinh vị thanh niên có
khoảng 50 đến 80% đã sử dụng các chất ma tuý hợp pháp hoặc không hợp pháp với mục đích
không vì sức khoẻ. Theo D.Marcelli và A.Braconnier, một hiện tượng mới trong NMT ngày nay
là sự bùng nổ nhanh chóng trong lứa tuổi từ 15 đến 25, cụ thể khoảng 8% dưới 18 tuổi, 17% dưới
20 tuổi và 80% dưới 25 tuổi. Theo tác giả Bùi Đặng Dũng, điều tra tại trường thanh niên mới
Bình Triệu cho thấy, dưới 15 tuổi chiếm 8%, từ 16 đến 20 tuổi chiếm 41% và trên 20 tuổi chiếm
51%. Theo số liệu điều tra của Cục phòng chống các tệ nạn xã hội thuộc Bộ Thương binh – Xã
hội, ở nứoc ta hiện nay số người NMT khoảng 200.000 người, trong đó khoảng 80% là thanh
thiếu niên.
       Đặc biệt là trong những năm gần đây, hiện tượng LD và NMT đã xâm nhập vào cả học
sinh và sinh viên, nguy hiểm hơn là cả học sinh vị thanh niên trong các trường phổ thông trung
học. Ở lứa tuổi học sinh có nhiều biến động tâm sinh lý, như trẻ rất hiếu động, thích tự do, thích


                                                                                                6
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
tìm tòi, muốn tự khẳng định mình, nhưng lại thiếu bản lĩnh và chưa có kinh nghiệm sống, vì vậy
nguy cơ rơi vào con ®đường lạm dụng và nghiện ma tuý là rất cao.
       Ở nước ta chaa có số liệu chính xác vêg hiện tượng LD và NMT trong thanh thiếu niên,
cũng như trong học sinh phổ thông và sinh viên đại học.
       Vì vậy việc nghiên cứu tệ nạn ma tuý trong học đường là việc làm cần thiết, nhằm tìm
biện pháp phòng chống và ngăn chặn tệ nạn này trong học sinh, sinh viên.
        Mục tiêu nghiên cứu:
       Tìm hiểu một số yếu tố tâm lý - xã hội liên quan đến lạm dụng và nghiện ma tuý trong
học sinh phổ thông Hà Nội:
        Động cơ dẫn đếnn lạm dụng và nghiện ma túy.

    •   Các thói quen thường gặp trên những cháu lạm dụng và nghiện ma túy.

    •   Các đặc điểm tính cách của các cháu lạm dụng và nghiện ma túy.

    •   Tìm hiểu một số yếu tố gia đình.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.1. Đối tượng nghiên cứu : Chia làm hai nhóm:
    + Nhóm nghiên cứu: 18 học sinh nam sử dụng ma tuý. Có kết quả xét nghiệm chất ma tuý
    trong nước tiểu dương tính. Trong đó 13 em lạm dụng và 5 em nghiện ma túy, tất cả đều sử
    dụng heroin ở dạng hít. Tuổi trung bình = 17,05.
    + Nhóm đối chứng: 34 học sinh nam không sử dụng ma tuý. Tuổi trung bình =16,35.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.1.Công cụ nghiên cứu:
-   Mẫu hồ sơ nghiên cứu về tâm lý – xã hội:
- Test E.P.T ( Eysenck Personality Inventory ). Đây là test tìm hiểu về nhân cách của Eysenck .
Test gồm 57 câu hỏi , mỗi câu có 2 khả năng lựa chọn “có “ hoặc “không “, 57 câu hỏi gồm 3 bậc
thang (L: nói dối; I: tính hướng nội- hướng ngoại, N: tính dao động cảm xúc) và chia thành 4 kiểu
khí chất:
    + Ưu tư (Melancholic or black bile).
    + Bình thản (Phlegmatic).

                                                                                               7
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
+ Nóng nảy (Choleric or Yellow bile).
   + Linh hoạt (Blood ).
- Mẫu hồ sơ nghiên cứu về ma tuý : gồm chân dung tâm lý cá nhân và hồ sơ tâm lý gia đình .
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Các test tâm lý và hồ sơ tâm lý được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu từng trường hợp
riêng biệt (case study).
Thử nước tiểu tìm chất ma tuý.
Xử lý số liệu theo bảng hướng dẫn của từng test .
Sử dụng toán thống kê y học để so sánh các nhóm
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
3.1. Yếu tố tâm lý liên quan đến lạm dụng và nghiện ma tuý:
3.1.1. Động cơ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý :



100% Thích tự do




              61,1% Tìm thú tiêu khiển




                           33,3% Tò mò, bắt chước


                                         16,7% Động cơ khác
                                                     11,1% Tìm kiếm sự nổi tiếng
                                                                    5,5% Bị ép buộc



                                                                                             8
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Hình 1: ĐỘNG CƠ DẪN ĐẾN LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN MA TUÝ




                                                                                   9
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
3.1.2. Những thói quen thường gặp:
                        Nhóm nghiên cứu               Nhóm đối chứng
                            (n=18)                       (n=34)
                                                                                  P
   Các thói quen
                    Số lượng          %          Số lượng            %


   Hút thuốc lá        14          77,78%            4            13,60%       <0,001

  Uống rượu bia         4          22,22%            3             8,80%       <0,001

                                    Bảng 1: Các thói quen
       Khi so sánh tỷ lệ học sinh có thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia giữa nhóm sử dụng
ma tuý với nhóm không sử dụng ma tuý chúng ta thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (
P<0,001).

3.1.3. Đặc điểm tính cách của nhóm sử dụng ma tuý :
       Dựa vào kết quả phỏng vấn bố, mẹ các cháu cũng như dựa vào kết quả của test E.P.I. của
15 em thuộc nhóm nghiên cứu ( vì 3 trường hợp loại , do chỉ số L quá cao) đồng thời có so sánh
với 34 em thuộc nhóm đối chứng.

 Các đặc điểm               Nhóm nghiên cứu      Nhóm đối chứng (n=34)           P
                                (n=15)


        Ưu tư                   51,6%                    22,6%                 <0,05

      Bình thản                 22,2%                    14,1%                 >0,05

      Nóng nảy                  10,5%                    46,9%                 <0,05

      Linh hoạt                 15,7%                    16,4%                 >0,05

       Ổn định                  42,6%                    35,9%                 >0,05

     Dễ dao động                57,4%                    64,1%                 >0,05

      Hướng nội                 72,2%                    38,6%                 <0,05

     Hướng ngoại                27,8%                    61,4%                 <0,05

           Bảng 2: So sánh đặc điểm tính cách nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
                                                                                           10
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
3.2.. Yếu tố gia đình :
                              Nhóm nghiên cứu                     Nhóm đôố chứng
                                  (n=17)                             (n=34)
  Quan tâm của bố
                                                                                              P
                          Số lượng         %             Số lượng                   %

     Quan tâm                             52,9
                             9                               29                    85,3      <0,05

    Ít quan tâm              8            47,1               5                     14,7      <0,05

         Bảng 3: So sánh sự quan tâm của bố giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
                              Nhóm nghiên cứu                     Níom đối chứng
                                  (n=17)                             (n=34)
  Quan tâm của mẹ
                                                                                              P
                          Số lượng         %             Số lượng                   %

                                          64,7
     Quan tâm               11                               31                    91,1      <0,05

    Ít quan tâm              6            35,3               5                     8,9       <0,05

         Bảng 3:So sánh sự quan tâm của mẹ giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng
4. BÀN LUẬN:
4.1. Động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý :
       Đặc điểm lứa tuổi học sinh luôn thích tự do, luôn tò mò, hay bắt chước và muốn tự khẳng
định mình, nhưng lại thiếu bản lĩnh , thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, vì vậy rất dễ dẫn đến
lạm dụng và nghiện ma tuý. Cụ thể trong 18 trường hợp sử dụng ma tuý mà chúng tôi nghiên cứu
có 100% là do tính thích tự do, 61,1% là do đi tìm thú tiêu khiển, 33,3% là do bắt chước và do
tính tò mò, ... Động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý giữa nhóm nghiên cứu so với nhóm của
F.Davidson có sự khác nhau, điều này có thể là do sự khác nhau về tâm lý, sở thích, tập quán,
môi trường sống ...

           Các động cơ                     Nhóm nghiên cứu               Tài liệu của F.Davidson


           Thích tự do                           100%                               10,3%

       Đi tím thú tiêu khiển                     61,1%                              32,2%

        Tò mò, bắt chước                         33,3%                              60,8%
                                                                                                     11
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Tìm kiếm sự nổi tiếng                 11,1%                          19,1%

          Bị cưỡng bức                       5,5%                          17,2%

          Động cơ khác                      16,7%                          9,5%
  Bảng 5: So sánh động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý giữa nhóm nghiên cứu với tài liệu của F.Davidson

        Tuy nhiên, khi so sánh với nhóm NMT ở Trường thanh niên mới Bình Triệu cho thấy
động cơ dẫn đến nghiện của thanh niên vẫn chủ yếu là do ham vui, tò mò là 73,64% và so sánh
với số liệu của Hà Hữu Tùng và CS. trên quần thể những người NMT ở Hà Nội cho thấy, động
cơ dẫn đến NMT của thanh niên là do tính tò mò - 36,8%, do rủ rê - 29,6%, do tính tò mò và bị rủ
rê - 26,6%,... Tóm lại, động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý ở thanh thiếu niên Việt Nam chủ yếu vẫn
là do tính tò mò, bị rủ rê, bắt chước, đặc biệt nguy hiểm hơn ở học sinh phổ thông là tính thích tự
do, thích tìm thú tiêu khiển.

4.2. Những thói quen thường gặp:
       Trong 18 học sinh sử dụng ma tuý chúng tôi gặp 14 em hút thuốc lá (77,8%) và 4 em có
thói quen uống bia rượu (22,2%). Khi so sánh tỷ lệ học sinh có thói quen hút thuốc lá và uống bia
rượu giữa nhóm sử dụng ma tuý với nhóm không sử dụng ma tuý, chúng tôi nhận thấy rằng
những em sớm có thói quen hút thuốc, uống bia, rượu là những em có nguy cơ rất cao vào con
đường lạm dụng và nghiện ma tuý, so với những em không hút thuốc lá và uống bia rượu, sự
khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê (P<0.001). Điều này rất phù hợp với nhận xét của
D.Marcelli và A.Braconnier, theo các tác giả này khoảng 18% trẻ nghiện thuốc lá nặng hoặc sử
dụng bia rượu đã thử dùng ma tuý, trong khi đó với người nghiện thuốc lá nhẹ chỉ có 6%, còn
người không nghiện thuốc lá hoặc rượu bia chỉ có 1,4%.

4.3. Đặc điểm tính cách của nhóm học sinh sử dụng ma tuý:
       Dựa vào kết quả của test E.P.I. cho thấy, đặc điểm tính cách nổi bật của các cháu có sử
dụng ma tuý là thiên về hướng nội (72,2%) hơn là hướng ngoại (27,8%) và cảm xúc không ổn
định (57,4%) hơn là cảm xúc ổn định (42,6%), nghĩa là các cháu này thiên về ưu tư (51,6%).
        Khi so sánh đặc điểm tính cách cúa nhóm học sinh nam sử dụng ma tuý với nhóm không
sử dụng ma tuý chúng ta nhận thấy có một số khác biệt có ý nghĩa, cụ thể là nhóm sử dụng ma
tuý thiên về hướng nội, cảm xúc không ổn định và thiên về ưu tư hơn là nhóm không sử dụng ma
tuý. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Những đặc điểm này rất phù hợp với nhận xét của một
số tác giả Braucht, Coan, 1973; Jarvik , 1977,... nhận thấy ở những người sử dụng ma tuý thường
kém tự trọng, tự ty, kém khẳng định bản thân, trầm cảm..
                                                                                             12
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
13
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
4.4. Vai trò giáo dục của gia đình:
       Khi so sánh sự quan tâm của bố và mẹ đến việc học tập của con cái trong nhóm sử dụng
cao hơn nhóm sử dụng ma tuý (P < 0,05).
Hậu quả của sự thiếu quan tâm, chăm sóc đến con cái, bên cạnh đó với tính thích tự do, tính thích
tìm trò tiêu khiển, tính tò mò,... của lứa tuổi học sinh, cụ thể là những yếu tố thúc đẩy trẻ rơi vào
con đường lạm dụng và nghiện ma tuý.

5. KẾT LUẬN:
    Những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến hiện tượng lạm dụng và nghiện ma tuý trong học
sinh Hà Nội, bao gồm:
-    Tất cả học sinh lạm dụng và nghiện ma tuý đều là nam giới và chất ma tuý các cháu thường
     dùng nhất là heroin ở dạng hít.
-    Động cơ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý ở học sinh phổ thông chủ yếu là do tính thích tự
     do (100% ), tính thích tìm thú tiêu khiển (61,1%), tính tò mò, bắt chước ( 33,3% ) ...
-    Những học sinh có nguy cơ cao dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý là:
+ Các em sớm có thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia.
+ Các em có tính cách hướng nội và cảm xúc không ổn định, hay nói cách khác thường gặp ở
những trẻ thuộc nhóm ưu tư.
+ Các em thuộc những gia đình, mà bố mẹ ít quan tâm đến giáo dục và học hành của con cái.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.   Nguyễn Việt. Các phương pháp điều trị nghiện ma tuý (Các chuyên đề tâm thần học), Hà Nội, 1993.
2.   Bùi Đăng Dũng. Đoàn thanh niên cộng sản HCM với công tác phòng chống lạm dụng ma tuý và nhiễm HIV
     trong thanh niên . (Hội thảo về phòng chống lạm dụng ma tuý và nhiễm HIV ở Việt Nam ), Hà Nội, 1995.
3.   TCYTTG. Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi, 1992. (dịch ra tiếng Việt).
4.   Nguyễn Thị Huệ. Nghiện ma túy, hậu quả, nguyên nhân và các biện pháp phòng chống. Tập huấn phòng chống
     lạm dụng ma tuý. Hà Nội, 1994.
5.   Somsak Pantuwatana. Drug Abuse Prevention in Thailand. Workshop on Prevention and Fight Against Drug
     Abuse . Hanoi, 1994.
6.   Pascal Rigaut. Toxicomen and Toxicomanios. Workshop on Prevention and Fight Against Drug Abuse. Hanoi,
     1994.
7.   Ch. De Peretti. Les lycéens des banlieues difficiles et les drogues illicites. Dans: Santé publique, Septembre
     1998, 313-327.
8.   D.Marcelli; A. Braconnier. Les toxicomanies. Psychopathologie de l’adolescent. Masson, 1992, 310-337.

                                                                                                                  14
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
9.   R. Cambor; R. B. Milliman. Alcohol and Drug Abuse in Adolescents. Child and Adolescent Psychiatry: A
     Comprehensive Textbook, Welvin Lewis, 1991, 736-754.




                                                                                                      15
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
SỨC KHỎE TINH THẦN Ở TRẺ EM

                                                                      TS. Nguyễn Thị Thanh Bình

                                                                                  ĐHSP TP HCM
        Sức khỏe tinh thần, có thể nói, là sự hòa hợp giữa trạng thái khỏe mạnh về thể chất và tình
cảm ; là trạng thái tâm lí ổn định và vui khỏe của con người. Muốn có sức khỏe tinh thần tốt, điều
kiện cần thiết đầu tiên là sức khỏe thể chất tốt của con người. Sức khỏe thể chất biểu hiện ở sức
lực con người với cơ bắp mạnh mẽ, con người có khả năng mang vác nặng; ở chỗ con người ăn
thấy ngon, ngủ say, lao động đạt hiệu quả cao. Sức khỏe thể chất biểu hiện ở sự phản ứng nhanh
nhẹn, nhẹ nhàng, sự dẻo dai, thoải mái trong các thao tác lao động và trong cuộc sống hàng ngày.
Con người khỏe mạnh có thể làm việc không mệt mỏi khá lâu, khả năng chống đỡ bệnh tật tốt, ít
đau ốm và nếu có ốm đau thì mau khỏi ; khả năng thích nghi tốt với các thay đổi thường xuyên
và đột ngột của môi trường.
        Sức khỏe tinh thần biểu hiện ở chỗ con người cảm thấy hài lòng, thỏa mãn, vui tươi, yêu
đời, tự tin, từ đó mà quản lí được hành vi của mình và cư xử đúng mực và tôn trọng mọi người
xung quanh trên cơ sở ý thức đầy đủ về giá trị của bản thân…, có ý nghĩa quan trọng vô cùng
trong đời sống con người nói riêng và xã hội nói chung. Về phần mình, sức khỏe tinh thần tác
động trở lại đến sức khỏe thể chất : con người lạc quan, mãn nguyện với mình và với môi trường
xung quanh sẽ có một sức khỏe tốt hơn. Con người có sức khỏe thể chất và tinh thần tốt sẽ làm
cho xã hội lành mạnh, ít tệ nạn; tránh được bệnh tật và đặc biệt là các bệnh tâm thần; và ngược
lại, một xã hội lành mạnh, tươi đẹp sẽ làm cho các cá nhân trong xã hội đó có nhiều cơ hội thụ
hưởng một sức khỏe tinh thần tốt. Sức khỏe tinh thần không chỉ ảnh hưởng lên cuộc sống cá nhân
mỗi người, mà còn làm cho họ có khả năng ứng phó nhanh nhẹn và thích hợp với các khó khăn
của cuộc sống. Khi ấy, con người sẽ hạnh phúc với cuộc sống gia đình, thành công trong công
việc, hài hòa trong diện mạo, lạc quan yêu cuộc sống, yêu đồng loại, yêu thiên nhiên…
       Như thế, sự yên mình và lành mạnh của xã hội hay gọi là sức khỏe xã hội bao gồm sức
khỏe tinh thần tốt của các thành viên làm nên xã hội ấy.

        Sức khỏe tinh thần của trẻ em có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sức khỏe xã hội. Các
nghiên cứu của Hiệp hội Y học Anh quốc cho thấy trên 50% các rối loạn hành vi, tâm lí ở thanh
niên 26 tuổi có nguồn gốc từ các stress ở tuổi 15 mà không có can thiệp hỗ trợ. Các hiện tượng tự
tử, tự hủy hoại bản thân, trầm uất, chán chường, thụ động, vô cảm đều có nguồn gốc từ sức khỏe
tinh thần yếu kém. Tuy nhiên, không phải cứ sức khỏe tinh thần yếu kém ở tuổi vị thành niên
nhất thiết sẽ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực như đã nói ở trên vào tuổi trưởng thành. Một số
                                                                                              16
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
nhóm thanh thiếu niên trong xã hội dễ gặp các vấn đề về sktt hơn các nhóm khác. Đó là trẻ lang
thang cơ nhỡ, con cái các gia đình túng quẫn, trẻ ở các cô nhi viện, trẻ em lao động sớm, trẻ em
con các gia đình cha mẹ li dị…
Việt Nam là một nước có cấu trúc dân số trẻ. Trên 60% trẻ em là trẻ ở tuổi vị thành niên. Đây là
lực lượng chính xây dựng một xã hội tươi đẹp, ít tệ nạn, ít tật nguyền. Việc tạo dựng một sức
khỏe tinh thần cho thế hệ trẻ, do đó, phải được các nhà giáo dục, các nhà hoạch định chính sách
đặt lên hàng đầu. Những năm gần đây, đời sống vật chất của nhiều gia đình ở vn đã tăng cao,
nhưng số trẻ em bị các rối loạn tâm lí, rối loạn nhân cách và hành vi vẫn nhiều. Ngày nay, áp lực
học tập đè nặng lên vai các em. Vui chơi và giao lưu bè bạn vốn là nguồn gốc phát triển của trẻ
em không còn chỗ đứng trong cuộc sống trẻ thơ. Còn đâu những cánh diều bay, còn đâu những
con sông xanh biếc với trẻ em thành phố?. Đất đai dành cho các công trình công cộng, cho trẻ em
đá bóng, chơi bịt mắt bắt dê đã bị san lấp hàng loạt, dành chỗ cho các khu công nghiệp hay nhà
cao tầng. Thành phố nhà ai biết nhà nấy, không gian chật chội khiến trẻ em ngoài giờ học ra chỉ
biết ở trong nhà, mấy ai cho vào nhà người ta chơi ? Ra đường xe cộ nguy hiểm, cha mẹ bận rộn,
ai trông coi ? Bài vở thầy cô cho ở nhà trường các em làm chưa đủ, còn các kiểu học thêm để cha
mẹ yên tâm làm cho cặp kính các em ngày một dày lên. Cha mẹ mong con mình học hơn con
người khác, thầy cô muốn lớp mình không kém lớp bạn; rồi chạy đua vào trường điểm, trường
chuẩn quốc gia… Tất cả đổ lên đôi vai nhỏ bé của con trẻ. Nghỉ hè trẻ em cũng chẳng được vui
bao lâu, vì cha mẹ đã vội đăng ký cho con đi học thêm. Đối với nhiều gia đình, nghỉ hè dài ba
tháng thực sự là nỗi ám ảnh của cha mẹ, bởi vì chẳng biết bỏ con đi đâu cho, mang đến lớp học
thêm cho “an toàn” là thượng sách. Đâu phải như xưa, mỗi hè đến chúng tôi lại náo nức với
những sinh hoạt đội ở khu phố, với các anh chị phụ trách Đội, Đoàn với bao là trò chơi.
     Tôi có cậu cháu trai, chiều nào cũng thế, mẹ cậu đi làm về vừa dựng xe vừa hỏi : “Hôm nay
được mấy điểm ?” Cậu bé sợ hãi nếu được điểm 6,7. Cả ngày cậu học bán trú, chiều về chỉ kịp ăn
vội bát mì do bà nấu cho, mẹ về hỏi điểm xong, câu thứ hai là : “Tắm nhanh ăn cơm đi học !”
Cháu tôi thở dài nhăn mặt nhưng mẹ cậu đã cương quyết nổ máy xe chở đến lớp học thêm. Cháu
ghét từ “học” đến nỗi có lần cháu la lớn : “Con ghét mẹ. Mẹ lúc nào thấy con là học học”. Nhiều
bậc cha mẹ đâu biết rằng, theo Howard Gardner, con người chúng ta có 8 kiểu tư duy. Chẳng hạn
có em có năng lực giao tiếp/ngôn ngữ sẽ có khả năng ăn nói lưu loát, có khả năng thương thuyết;
Em nào có năng lực tư duy logic sẽ có thể khá môn Toán. Với năng lực vận động cơ thể người đó
sẽ học tốt các môn thể thao vận động. Với kiểu tu duy âm nhạc, học sinh sẽ dễ dàng học thông
qua âm nhạc và những chuyển động theo nhịp điệu... Có người lại có khiếu nhận thức về thiên
nhiên, thế giới động thực vật. Hiểu và tạo điều kiện cho con cái phát huy sở trường của mình,
đừng bắt con chỉ tập trung vào 2 môn Toán và Tiếng Việt sẽ giảm stress.
                                                                                              17
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Ở nông thôn, không gian có phần thoáng đãng. Con người có thể thoáng hơn, ôn hòa hơn;
nhưng tệ nạn cờ bạc, uống rượu mà trẻ em làm nạn nhân của bạo hành vì rượu vẫn còn nhiều. Sau
một ngày lao động ngoài đồng mệt nhọc; sau những chuyến đi biển dài ngày đánh cá, người dân
chỉ biết tụ tập uống rượu, đánh bài. Đời sống bình yên sau lũy tre làng, dưới rặng dừa xanh đâu
còn? Sinh hoạt văn hóa tinh thần nghèo nàn.Thiếu nhà văn hóa thiếu nhi, thiếu câu lạc bộ phu6
nữ, các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động èo uột, mang tính hình thức làm sao xây dựng
cho trẻ con một đời sống tinh thần phong phú ?
        Sự phát triển của kinh tế thị trường khiến cuộc sống ngày nay trở nên vội vã. Ngoài
đường xe lao vùn vụt. Khói bụi ngút trời, con người hối hả. Nhịp sống công nghiệp, cơ hội việc
làm, thăng tiến, cạnh tranh nhiều mặt khiến cho cha mẹ luôn luôn bận rộn, thiếu thời gian dành
cho con. Những bữa cơm gia đình rộn rã tiếng cười ít dần, thay vào đó là những hộp cơm gọi về
nhà, người ta ăn cơm bên máy vi tính, trước TV. Nhà ở bây giờ cũng tiện nghi, con cái có phòng
riêng, cơ hội trò chuyện với cha mẹ càng ít đi khiến cho khoảng cách với cha mẹ càng xa hơn.
Con cái đã có computer làm bạn. Trong computer có bao nhiêu chuyện hay ho; ngặt một nỗi : nó
là vật vô tri vô giác, nó là cái máy không thể thay thế trái tim con người. Thế mà nhiều bậc cha
mẹ mua cho con nào phim, nào trò chơi trên máy vi tính để mình rảnh tay nghỉ ngơi, giải trí hoặc
làm công chuyện của mình mà quên rằng con cái có nhu cầu trò chuyện tâm tình với cha mẹ,
được cha mẹ lắng nghe, khen ngợi. Những cái quàng vai, hôn lên má, xoa đầu ít dần, nhường chỗ
cho những lời khuôn mẫu : “Học đi cho bằng người ta”, “Ra đường cẩn thận, nhớ ngó trước ngó
sau”, “coi nhà nhớ khóa cửa chốt cửa”, “tối nay con ăn cơm một mình” …. Trong những gia đình
hạt nhân ngày nay ông bà ở xa, trẻ con có ít hoặc không có anh em, giao lưu tình cảm vì thế mà ít
đi. Phải chăng vì thế mà con người ta khô khan hơn, ít thông cảm, ít trao đổi với nhau hơn?
       Trẻ em ngày nay còn không còn làm những việc vừa sức như chúng ta ngày trước. Chúng
không phải nấu cơm, nhặt rau, chẻ củi, nhóm bếp. Chúng không phải tự giặt quần áo. Nhiều em
đã lớn mà chẳng biết quét cái nhà cho sạch. Ở trường các em cũng không phải trực nhật như xưa
mà mỗi trường đều thuê người lo việc đó. Trẻ em của chúngta ngày nay thiếu niềm vui trong lao
động, thiếu tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau. Các em chỉ cần học cho giỏi, theo quan niệm
của nhiều người lớn. Trong khi đó, lao động tập thể, lao động tự phục vụ làm cho các em chẳng
những khéo léo tay chân mà còn tạo cho các em niềm vui vì mình làm được việc, vì thấy giá trị
của bản thân. “Lao động là vinh quang !” Cho các em tham gia lao động chính là chúng ta đã tạo
cho các em một tinh thần lành mạnh. Cho các em lao động, chúng ta giảm bớt tâm trạng chán
chường, thấy mình như người thừa ở thanh thiếu niên : “Nhàn cư vi bất thiện!” – câu nói ngày
xưa vẫn đúng đến bây giờ.


                                                                                              18
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Trẻ em có những biểu hiện rối loạn sức khỏe tinh thần cần được kịp thời giúp đỡ, càng
sớm càng tốt. Hãy chú ý đến trẻ nếu thấy trẻ có dấu hiệu về cảm xúc như chán chường, buồn bã,
thất vọng; tức giận, khóc nhiều hoặc có những phản ứng tiêu cực; lo lắng thường xuyên; không
thể vượt qua sự chia rẽ cha mẹ, cái chết của người thân. Việc học tập sút kém không rõ nguyên
nhân, xa lánh cha mẹ và bè bạn, thu mình lại trong phòng, có thể có ý định tự tử. Khi trẻ sợ hãi
quá đáng, khi trẻ không thể ra quýêt định mà luôn phụ thuộc vào cảm xúc của người khác, hay la
hét, gặp ác mộng. Hoặc đơn giản hơn là trẻ đứng ngồi không yên, không thể tập trung chú ý vào
công việc, nói lảm nhảm một mình... là lúc trẻ cần được quan tâm giúp đỡ.
        Những thay đổi về cư xử sau cũng cần chú ý: sử dụng rượu hoặc các loại thuốc ; ăn uống
quá nhiều, lạm dụng thuốc nhuận tràng để tránh tăng cân; quá sợ béo hặoc sợ gầy; đánh, giết súc
vật, gây gổ với mọi người.

Cha mẹ phải làm gì ?
        Với tư cách làm cha mẹ, chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển bình thường về thể chất
cũng như sự hình thành nhân cách tình cảm của trẻ. Không có một cách nào hoàn toàn đúng cho
việc nuôi dưỡng một đứa trẻ. Điều quan trọng nhất là chúng ta cần tạo cho trẻ một gia đình an
toàn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đầy đủ, như bảo đảm những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng, chăm sóc
sức khỏe trẻ thường xuyên, cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và khuyến khích trẻ tập thể dục rèn luyện
thân thể. Đặc biệt cần quan tâm đến các giai đoạn phát triển của trẻ.
       Khi con còn nhỏ, cần tạo một không khí vui tươi, đầy quan tâm giữa các thành viên trong
gia đình. Cần lập chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lí ; Không trách móc vô lí, không đánh dập
con, hạn chế phạt con. Mọi sai lầm của con cần được cha mẹ giải thích cặn kẽ, và chỉ phạt con
khi con hiểu lỗi của mình. Cách phạt : không nhục mạ trẻ, không đánh giá nhận cách trẻ chung
chung, mà chỉ nhấn mạnh vào hành vi sai của trẻ
        Cần khuyến khích trẻ bày tỏ cảm xúc và phải tôn trọng những cảm xúc này. Giải thích để
trẻ hiểu rằng mọi người đều phải trải qua nỗi đau, sự sợ hãi, tức giận và lo lắng. Hãy nói nhẹ
nhàng, thậm chí kể cả lúc bạn không đồng ý với trẻ và luôn giữ mối quan hệ giao tiếp cởi mở với
trẻ.
        Hãy lắng nghe con bạn nói, dùng những từ và ví dụ mà con bạn có thể hiểu. Khuyến
khích trẻ đặt câu hỏi, luôn thể hiện sự sẵn sàng của bạn nói về bất cứ chủ đề nào. Hãy an ủi và
bảo vệ trẻ. Tạo cho con cảm giác an tòan và an bình khi ở bên người lớn.
      Khi con bắt đầu cấp I, đừng bắt chịu áp lực về điểm số. Hãy xem con bạn khá về mặt nào,
ngôn ngữ, hay âm nhác, hay vẽ, nặn...Đừng bắt con chỉ học Tóan và Tiếng Việt, và Anh văn. Hãy

                                                                                             19
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
cho con học những gì bé thích và có khả năng có khả năng, bởi nếu bé thành công với công việc
yêu thích, điều đó sẽ khích lệ bé thành công ở những lĩnh vực khác. Cha mẹ hãy trò chuyện với
con, đừng áp dặt, hãy hỏi con thích gì, và đưa ra nhiều lựa chọn. Khuyến khích tài năng của con
cái đồng thời chấp nhận những hạn chế của trẻ. Đừng so sánh khả năng của những đứa trẻ này
với những đứa trẻ khác, cần đánh giá cao khả năng của trẻ và dành thời gian thường xuyên trò
chuyện với trẻ.
        Khi con ở tuổi vị thành niên, cha mẹ phải chú ý nhiều hơn đến cách giao tiếp với con, bởi
lúc này, con cái bạn chịu ảnh hưởng của nhóm, tức là chúng nghe lời bè bạn hơn chúng ta. Vậy ta
phải nói chuyện với con như bè bạn. Việc này không hoàn tòan dễ, cha mẹ cần kiên nhẫn, luyện
tập thường xuyên thì mới có thể có tiếng nói chung với con mình. Cần khuyến khích tính độc lập,
sự tự tin ở con cái, tạo cơ hội cho con giải quyết được những khó khăn và thuận lợi của cuộc
sống.
        Hãy giúp trẻ nhận biết từ những lỗi lầm của bản thân. Dạy trẻ biết về giá trị của lời xin
lỗi, sự hợp tác, kiên nhẫn và tha thứ. Không nên ép buộc hoặc đòi hỏi sự hoàn hảo tuyệt đối ở trẻ.
Bản thân những người làm cha làm mẹ phải cư xử mẫu mực với nhau thì con cái mới nể và làm
theo.
       Tuy nhiên, chỉ gia đình quan tâm thôi chưa đủ. Xã hội cần phải thay đổi nhiều mặt, các
thầy giáo cô giáo, các tổ chức Đoàn Đội cần tạo ra các sân chơi bổ ích, các sinh hoạt lành mạnh
và hấp dẫn giới trẻ. Rất mong các cơ quan hữu quan tổ chức lại việc chăm sóc gáio dục trẻ em
nhằm tạo cho thế hệ trẻ của chúng ta một sức khỏe tinh thần lành mạnh.




                                                                                               20
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
      TÂM THẦN TRẺ EM DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI PHÒNG KHÁM TUNA

                                  TS. Lã Thị Bưởi, CN Lã Linh Nga, CN Đặng Thanh Hoa và cs

                                                  Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
        Tính chung trên toàn thế giới, rối nhiễu tâm trí đứng thứ 5 trong số 10 nguyên nhân hàng
đầu gây bệnh tật cho con người, dự báo sẽ tăng từ 12% năm 1999 đến 20% vào năm 2020 (WHO,
2001). Rối nhiễu tâm trí trẻ em tại Việt Nam cũng đang ngày càng gia tăng và tỷ lệ khá cao,
chiếm khoảng 20% trẻ em (Trần Tuấn và cs, 2003). Mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em
tại cộng đồng như thế nào? Đó là một câu hỏi cần được giải đáp. Nhận thức được điều này, Trung
tâm RTCCD đã thành lập Phòng khám TuNa vào tháng 12/2005 đáp ứng nhu cầu cấp bách của
xã hội.
        Sau 2 năm hoạt động, phòng khám đã tiếp nhận hàng trăm bệnh nhân trẻ em với nhiều
dạng rối nhiễu tâm trí khác nhau, sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán sớm đã được chuẩn hoá trong
điều kiện Việt nam và áp dụng mô hình can thiệp của Tổ chức y tế thế giới, có sự thay đổi linh
hoạt trên từng bệnh nhân và đã thu được nhiều kết quả. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Bước đầu
nhận xét các hoạt động chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng tại Phòng khám
TuNa ”.

Mục đích nghiên cứu:
   1. Tìm hiểu các rối loạn tâm thần trẻ em tại phòng khám TuNa

   2. Nhận xét các hoạt động của mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng
       đồng tại Phòng khám TuNa

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
   1. Đối tượng: 202 trẻ em từ 0-18 tuổi đã đến khám tại Phòng khám TuNa từ tháng 12/2005
      đến tháng 10/2007.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàng từng trường hợp
 Phân tích từng trường hợp bệnh nhân: tất cả các bệnh nhân đều được nghiên cứu, phân tích
 thông tin thu được theo chiều dọc quá trình bệnh lý từ tiền sử đến hiện tại.
                                                                                       21
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Các công cụ đã sử dụng:
Cấu trúc hồ sơ bệnh án chuyên biệt dựa vào ICD 10, DSM IV
Bộ câu hỏi sàng lọc sức khoẻ tâm trí SDQ 25 dành cho trẻ từ 4-16 tuổi của WHO (đã được
RTCCD chuẩn hoá tại Việt Nam năm 2004).
Bộ câu hỏi sàng lọc MHST dành cho trẻ từ 0-5 tuổi.
Các test tâm lý: Thang đánh giá từ kỷ CARS, Thang đo trầm cảm Beck, thang lo âu Zung, Test
đo chỉ số IQ, trí nhớ, Bảng kiểm kê nhân cách MMPI, Test tranh vẽ.
Số liệu được phân tích và xử lý trên STATA.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu
   Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới

                      Nam                      Nữ                      Tổng
    Tuổi
                 n            %          n            %           n            %

<5 tuổi         40           76.92      12          23.08        52           100

6-10 tuổi       41           64.06      23          35.94        64           100

11-18 tuổi      51           59.30      35          40.70        86           100

Tổng            132          65.35      70          34.65       202           100

         Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữ ở tất cả
các nhóm tuổi. Tỷ lệ bệnh nhi nam cao nhất ở lứa tuổi dưới 5 tuổi, chiếm 76,92% số trẻ dưới 5
tuổi, tiếp đó là bệnh nhi lứa tuổi 6-10 tuổi, nam 64,06% trong khi nữ chỉ chiếm 35,94% . Tỷ lệ
nam nữ chênh lệch thấp hơn ở nhóm tuổi từ 11-18 tuổi, nam chiếm 59,3%, nữ chiếm 40,7%. Điều
này phù hợp với nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối nhiễu tâm trí ở trẻ nam thường cao hơn trẻ
nữ, đặc biệt là ở lứa tuổi mẫu giáo và tiểu học.
2. Các rối loạn tâm thần trẻ em tại Phòng khám TuNa
2.1. Các rối loạn tâm thần
Bảng 2: Các rối loạn tâm thần
  STT                     Tên bệnh                  Số đối tượng (n)          Tỷ lệ (%)


                                                                                             22
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
1                                                                                       23.76
         Rối loạn trầm cảm                                   48
   2                                                                                        2.48
         Rối loạn lo âu                                          5
   3                                                                                        4.46
         Rối loạn cám xúc lưỡng cực                              9
   4                                                                                       10.40
         Rối loạn dạng phân liệt                             21
   5                                                                                        1.49
         Rối loạn phân ly                                        3
   6                                                                                        7.43
         Động kinh                                           15
   7                                                                                       20.79
         Rối loạn tăng động giảm chú ý                       42
   8                                                                                        7.43
         Chậm nói                                            15
   9                                                                                        1.49
         Tíc                                                     3
   10                                                                                       3.96
         Tự kỷ                                                   8
   11                                                                                       4.46
         Chậm phát triển tâm thần                                9
   12                                                                                       1.98
         Đái dầm                                                 4
   13                                                                                      9.90
         Khác                                               20
                      Tổng                                  202                             100
        Bảng 2 và hình 1 cho thấy rối loạn trầm cảm và rối loạn tăng động giảm chú ý chiếm tỷ lệ
cao hơn hẳn các rối loạn khác (trầm cảm 23.76%, rối loạn tăng động giảm chú ý (20.79%), tiếp
đó là rối loạn dạng phân liệt (10.4%), các rối loạn khác (9.9%), động kinh (7.43%), chậm nói
(7.43%), các rối loạn khác ít gặp hơn như rối loạn cảm xúc lưỡng cực, chậm phát triển tâm thần
(đều 4.46%), tự kỷ (3.96%), rối loạn lo âu (2.48%), đái dầm (1.98%), tíc và rối loạn phân ly (đều
có tỷ lệ 1.49%).
                                              Hình 1: Phân bố các rối loạn tâm thần
Trầm cảm và tăng động giảm chú ý là hai
                                                                        10%
bệnh có tỷ lệ cao nhất, cho thấy đây là các           4%   4%
                                                                 2%                                            25%

vấn đề tâm thần trẻ em thường gặp tại                1%

cộng đồng. Điều này phù hợp với nghiên
cứu về trầm cảm học sinh của Hoàng Cẩm                7%                                                                2%
                                                                                                                        4%
Tú và một số tác giả khác cho tỷ lệ 1-3%                         22%
                                                                                                                11%
                                                                                             7%         1%
[5], Lê Thị Kim Dung, Lã Thị Bưởi và
cộng sự tỷ lệ là 8,4% [1]. Nghiên cứu tại                  Rối loạn trầm cảm                  Rối loạn lo âu
Mỹ cũng cho thấy tỷ lệ học sinh có vấn đề                  Rối loạn cám xúc lưỡng cực         Rối loạn dạng phân liệt
                                                           Rối loạn phân ly                   Động kinh
                                                           Rối loạn tăng động giảm chú ý      Chậm nói
                                                           Tíc                                Tự kỷ
                                                           Chậm phát triển tâm thần           Đái dầm                   23
                                                           Khác

HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
tăng động giảm chú ý khá cao, trong khoảng từ 2-18% [2].
2.2. Tự sát trẻ em
        Tự sát trẻ em là hậu quả của rối nhiễu tâm trí và tình trạng này đang ngày một gia tăng.
Trong số 202 trẻ em đến khám tại TuNa có đến 48 trẻ có ý tưởng tự sát hoặc toan tự sát, chiếm
23,7% số trẻ đến khám. Tự sát trẻ em đều rơi vào lứa tuổi 11-18, chiếm 55,8% số trẻ đến khám ở
độ tuổi này. Như vậy tỷ lệ trẻ em có ý tưởng hoặc hành vi tự sát chiếm tỷ lệ khá cao. 100% trẻ có
ý tưởng hoặc hành vi tự sát đều được chẩn đoán có rối loạn tâm thần theo tiêu chuẩn của bảng
phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) [6]. Tỷ lệ chẩn đoán này được phân bố như sau:
72,8% rối loạn trầm cảm (F32.1, F32.2, F32.3), 18,2% rối loạn lo âu, 9,1% phân liệt cảm xúc
(F25.1).

         Đây là con số rất đáng quan tâm, nếu các em không được phát hiện sớm và giúp đỡ kịp
thời sẽ xảy ra các hậu quả đáng tiếc.
3. Mô hình kiểm soát các rối nhiễu tâm trí
        Tại phòng khám TuNa , các chuyên gia tâm thần học, tâm lý học, giáo dục học, nhà dịch
tễ học, bác sĩ chuyên khoa nhi, bác sĩ chuyên khoa thần kinh cùng phân tích, đánh giá thực trạng
sức khoẻ trẻ em, nguyên nhân gây rối nhiễu tâm trí và có các giải pháp kế hoạch phù hợp cho trị
liệu.
Mô hình kiểm soát rối nhiễu tâm trí trẻ em tại phòng khám TuNa dựa theo mô hình của WHO.




                                                                                              24
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Mô hình kiểm soát rối nhiễu tâm trí trẻ em tại PK TuNa

                              Trẻ có biểu hiện bất thường về nhân cách,
                                 hành vi, ứng xử, học tập, vui chơi,….

          CSYT CK                                                            Gia đình
          CSYT BĐ                                                           Nhà trường
                                            Sàng lọc
          BSCK TT                                                            CK tâm lý
                                            Đánh giá
            BSCK TK,
                                                                         CK giáo dục
             CK khác
                                Hoá                  Cải thiện
                                                                             Cộng đồng
                               dược        ĐIỀU TRỊ môi trường
         BS TT                                                                 Gia đình
                                                                             Trường học
                                             Tâm lý

                               Tư vấn tâm lý, giáo dục, hoạt động
                                liệu pháp, Gia đình, Trường học

Hình 2: Mô hình kiểm soát các rối nhiễu tâm trí trẻ em tại phòng khám TuNa
3.1. Các hình thức điều trị
3.1.1 Điều trị định kỳ: Bệnh nhân uống thuốc và tập luyện theo chỉ dẫn, sau khoảng thời gian 10,
20 hoặc 30 ngày đến khám và tư vấn. Thường áp dụng cho trẻ bị động kinh, một số trẻ trầm cảm
và rối loạn cảm xúc, rối loạn loạn thần, điều kiện ở xa, khó đi lại.
3.1.2. Điều trị theo chương trình: Trẻ đến trị liệu tâm lý theo chương trình, 2-3 buổi/tuần, mỗi
buổi từ 1h –1h30’. Sau 3-5 buổi trị liệu, nhà trị liệu sẽ làm bản đánh giá trẻ và tư vấn gia đình về
tình trạng bệnh của trẻ và các biện pháp chăm sóc, tác động phù hợp. Phương pháp này áp dụng
cho hầu hết bệnh nhân trẻ em.
3.1.3. Điều trị tích cực: Trẻ đến trị liệu hàng ngày từ 8h-17h tại phòng khám TuNa, theo giai
đoạn 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày. Áp dụng đối với những trẻ đang nghỉ học, trẻ từ nơi xa đến. Đây
là biện pháp áp dụng hiệu quả cho các bệnh nhân
3.2. Các phương pháp điều trị

                                                                                                 25
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
3.2.1. Liệu pháp tâm lý
Trị liệu tâm lý sử dụng cho các trẻ có rối loạn cảm xúc, hành vi, nhân cách và tâm thần thông qua
giao tiếp dùng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ với người bệnh. Trong thực hành trị liệu tâm lý có thể
bao gồm cả việc chữa trị các rối loạn và giúp người bệnh cách thức giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống.
Một số liệu pháp thường được sử dụng tại phòng khám :
1. Trò chuyện, giải thích hợp lý
   Nhà trị liệu trò chuyện với trẻ, tìm hiểu những khó khăn của trẻ, tìm hiểu nguyên nhân gây
   bệnh, giúp trẻ bộc lộ bản thân. Khi cần thiết dùng lời lẽ hợp lý, logic giải thích cho trẻ về cơ
   chế bệnh, hay giúp trẻ điều chỉnh các mối quan hệ và điều chỉnh thái độ cho phù hợp với
   chuẩn mực, áp dụng chủ yếu cho các trẻ trên 11 tuổi.

Liệu pháp hành vi nhận thức:
   Chủ yếu sử dụng liệu pháp REBT (Liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý), giúp trẻ chuyển
   những suy nghĩ tiêu cực sang tích cực, có hành vi, cảm xúc hợp lý.
Liệu pháp tâm lý cá nhân: nhà trị liệu làm việc riêng với trẻ 1h/buổi, số buổi trị liệu cá nhân phụ
thuộc vào từng trẻ.
Liệu pháp tâm lý nhóm
   Trẻ được phân nhóm theo những tiêu chuẩn nhất định và nói chuyện theo những chủ đề có
   sẵn hay có thể theo chủ đề tự do. Trong nhóm, trẻ có thể bộc lộ ý kiến của mình, tìm kiếm sự
   giúp đỡ và đồng cảm của nhóm. Sinh hoạt nhóm giúp trẻ có khả năng bộc lộ cảm xúc, suy
   nghĩ của mình, họ cảm thấy yên tâm vì họ không phải là người duy nhất có các vấn đề, trở
   nên tự tin hơn, có khả năng tốt hơn trong việc ứng phó với những khó khăn trong cuộc sống.

Liệu pháp trò chơi:
   Hoạt động chơi là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Chơi đem lại
   niềm vui, giúp trẻ giải toả tâm lý, thể hiện bản thân, đồng thời giúp trẻ nhận thức về thế giới
   xung quanh, tăng khả năng tưởng tượng, tư duy, sáng tạo. Có nhiều trò chơi như cờ vua, cờ
   vây, cá ngựa, xếp chữ, chơi bán hàng, chơi xây nhà, nấu ăn…Các trò chơi khác nhau theo lứa
   tuổi.
Liệu pháp nghệ thuật: vẽ tranh, tô tượng, âm nhạc, khiêu vũ


                                                                                                  26
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Nghệ thuật có tác động rất lớn tới cảm xúc con người. Việc nghe nhạc, vẽ tranh hay khiêu vũ
   giúp trẻ thể hiện cảm xúc, cải thiện trạng thái cảm xúc.

   Đây là một phương pháp chữa trị bền vững và hiệu quả đối với trẻ có nhu cầu về tâm lý xã
   hội, tình cảm, nhận thức và giao tiếp.
Vận động liệu pháp: khuyến khích trẻ rèn luyện thể thao, hướng dẫn một số bệnh nhân chơi bóng
bàn tại phòng chơi bòng bàn của RTCCD, chơi cầu lông, đi bộ, câu cá...
Giáo dục liệu pháp
   Cung cấp các kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho việc học tập, lao động, quan hệ xã hội,
   tìm kiếm thông tin và thiết lập mạng lưới hỗ trợ.

   Với trẻ dưới 11 tuổi: dạy trẻ phương pháp học tập đúng và hiệu quả hơn.
   Với trẻ trên 11 tuổi: giới thiệu bản đồ tư duy, các kỹ năng giao tiếp cơ bản, phương pháp lên
   kế hoạch và giải quyết vấn đề.
   Phát triển tài năng: nếu bệnh nhân có năng khiếu ở lĩnh vực nào nhà trị liệu sẽ khuyến khích
   và tư vấn hỗ trợ bệnh nhân tìm kiếm các nguồn tài liệu, thầy hỗ trợ thêm cho trẻ.
   Giúp trẻ trở thành người thích đọc sách, đưa trẻ đi mua sách.
Liệu pháp tâm kịch
   Giúp cho sự phát triển nhân cách và hoàn thiện sự cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành
   vi.
Liệu pháp thư giãn (Luyện thở, luyện thư giãn, một số tư thế Yoga)
       Thư giãn là một cách nhằm đạt được sự thư giãn dựa trên sự tập trung chú ý thụ động và
nhận thức của cơ thể vào những cảm nhận đặc biệt. Nó tỏ ra có hiệu quả với những rối loạn liên
quan đến stress bao gồm lo âu, căng thẳng, trầm cảm, tăng động giảm chú ý....
        Luyện tập thư giãn tại phòng khám TuNa được các chuyên gia của Trung tâm RTCCD
soạn riêng phù hợp với đặc điểm và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân.
       Trị liệu tâm lý có hiệu quả trong điều trị các rối nhiễu tâm trí ở trẻ em. Trong nhiều
trường hợp, sự phối hợp trị liệu tâm lý với điều trị thuốc tỏ ra có hiệu quả.
3.2.2. Liệu pháp hoá dược



                                                                                             27
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Ít sử dụng vì liệu pháp tâm lý và can thiệp cộng đồng tỏ ra có hiệu quả, chủ yếu sử dụng
cho các trẻ động kinh, rối loạn cảm xúc, trầm cảm, rối loạn dạng phân liệt, một số trẻ tăng động
mức độ nặng. Ví dụ thuốc chống trầm cảm có thể nâng trạng thái cảm xúc, giúp trẻ tham gia tích
cực hơn vào quá trình trị liệu và đưa đến kết quả tốt hơn.
        Việc sử dụng thuốc luôn kết hợp chặt chẽ với trị liệu tâm lý và can thiệp cộng đồng.
3.2.3. Cải thiện môi trường sống
       Tư vấn cho bố mẹ và người nhà trẻ hiểu rõ tình trạng bệnh lý của bệnh nhân và cách cư
xử, chăm sóc, giúp đỡ phù hợp.
        Nghiên cứu môi trường sống của trẻ, bao gồm môi trường gia đình, nhà trường, môi
trường làm việc, môi trường xã hội, không gian sống để đánh giá các yếu tố tác động tiêu cực và
tích cực đến bệnh nhân từ đó tư vấn thay đổi phù hợp.
       Thăm hỏi gia đình bệnh nhân: Cán bộ Phòng khám TuNa đã đến thăm nhà một số bệnh
nhân. Điều này có tác dụng động viên tinh thần bệnh nhân rất lớn, đồng thời giúp nhà trị liệu hiểu
rõ hơn hoàn cảnh sống của bệnh nhân.
Liên hệ với nhà trường và giáo viên để hỗ trợ trẻ.
3.3. Hiệu quả điều trị            Hình 2:Hiệu quả điều trị tại Phòng khám TuNa
              Hình 2 cho thấy số
bệnh nhân đã ổn định hoàn toàn và
đã thuyên giảm chiếm tỷ lệ cao
(bệnh nhi đã ổn định hoàn toàn                       6%
                                                                             Đã ổn định hoàn toàn
chiếm 48%, bệnh nhi đã thuyên                                      48%
                                                                             Đã thuyên giảm
                                             46%
giảm chiếm 46%), số bệnh nhân                                                Không thuyên giảm


không thuyên giảm rất ít, chỉ chiếm
6% số trẻ điều trị tại TuNa .
       Hầu hết số bệnh nhi đã ổn
định hoàn toàn được ngừng điều trị
hoặc chỉ đến khám lại sau 1-2 tháng. Số bệnh nhân đã thuyên giảm đều đang được tiếp tục theo
dõi điều trị. Một số ít bệnh nhân không thuyên giảm do tình trạng của bệnh nhân quá nặng nề,
phải nhập viện hoặc gia đình không phối hợp với nhà trị liệu. Kết quả này khẳng định mô hình
chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng của phòng khám TuNa là mô hình hiệu
quả và đáp ứng nhu cầu của xã hội.


                                                                                                    28
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
4. Các hoạt động khác
4.1. Hoạt động viết sách báo
       Các cán bộ phòng khám đã tham gia viết sách “Chăm sóc cho sự phát triển toàn diện của
trẻ” (World Bank tài trợ), các bài báo: Trẻ em cũng bị trầm cảm (Lã Thị Bưởi, báo VN.Express);
Trầm cảm ở thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Lã Thị Bưởi và cs, Tạp chí Y học thực hành);
Chứng lo âu ám ảnh sợ (Lã Thị Bưởi, báo Sức khoẻ và đời sống); Đau mà không tìm thấy bệnh
(Lã Linh Nga, báo Vn.Express); Rối loạn tâm lý sau cú sốc của trẻ (Lã Thị Bưởi, Đặng Thanh
Hoa); Một số ca lâm sàng trầm cảm trẻ em (Lã Linh Nga, báo Gia đình và trẻ em). Đây là các
hoạt động vừa góp phần nâng cao nhận thức của người dân về sức khoẻ tâm thần trẻ em vừa giúp
những gia đình có con em bị rối nhiễu tâm trí có địa chỉ khám, tư vấn, trị liệu phù hợp.

4.2. Nghiên cứu và đào tạo
         Trong năm 2008, phòng khám TuNa sẽ phối hợp cùng Trung tâm RTCCD tiến hành các
nghiên cứu và đào tạo về chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em. Các hoạt động nghiên cứu và đào
tạo sẽ giúp đánh giá thực trạng sức khoẻ tâm thần trẻ em tại Việt Nam, nâng cao nhận thức của
cộng đồng, tác động đến các nhà hoạch định chính sách để có chính sách chăm sóc sức khoẻ tâm
thần trẻ em đầy đủ và toàn diện hơn, trao đổi những kinh nghiệm lâm sàng quý báu cho các nhà
trị liệu và những cán bộ làm về chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em.
5. Kết luận
        Nghiên cứu trên số lượng 202 bệnh nhân trẻ em đã khám và điều trị tại phòng khám TuNa
trong 2 năm qua cho thấy:
Các rối loạn tâm thần trẻ em rất đa dạng. Mỗi nhóm tuổi có các vấn đề tâm thần đặc trưng. Nhóm
từ 0-5 tuổi thường gặp các vấn đề chậm nói, tăng động giảm chú ý, tự kỷ. Nhóm từ 6-10 tuổi chủ
yếu là rối loạn tăng động giảm chú ý. Nhóm từ 11-18 tuổi thường gặp nhất là rối loạn trầm cảm,
lo âu. Thường gặp nhất là trầm cảm (23.76%), rối loạn tăng động giảm chú ý (20.79%).
                 Tỷ lệ trẻ em có ý tưởng tự sát hoặc toan tự sát cao, việc phát hiện và can   thiệp
kịp thời là rất cần thiết.
1) Việc điều trị áp dụng ba hình thức: điều trị định kỳ, điều trị theo chương trình, điều trị tích
   cực với tác động bằng tâm lý trị liệu, hoá dược trị liệu, cải thiện môi trường đã thu được kết
   quả tốt. Điều này cho thấy mô hình sàng lọc, tư vấn, điều trị, dự phòng các rối nhiễu tâm trí
   trẻ em tại phòng khám TuNa dựa theo khuyến cáo của WHO đã đem lại hiệu quả tốt.



                                                                                                      29
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
2) Các hoạt động viết sách báo, nghiên cứu và đào tạo có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối
   với cộng đồng.
       Như vậy, các hoạt động của phòng khám TuNa đã có đóng góp quan trọng đối với lĩnh
vực chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng. Các hoạt động này cần được tiếp tục
củng cố và đẩy mạnh trong thời gian tới.
         TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Kim Dung, Lã Thị Bưởi và cs, 2007, Báo cáo tổng kết đề tài Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố
     ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần của học sinh ở một số trường THCS thuộc một số thành phố.

2. Jensen PS, Arnold LE, Richters JE, et al. A 14-month randomized clinical trial of treatment strategies
     for children with attention-deficit/hyperactivity disorder. Arch Gen Psychiatry 1999;56:1073--86.

3. JosephM, Rey, Phillip Hazell, George Pratton và Bruce, Cơ sở lâm sàng của tâm thần học, Tâm thần
   học trẻ em và vị thành niên, Nxb Y học, 2003.

4. Hoàng Cẩm Tú, Quách Thuý Minh, Nguyễn Hồng Thuý, 2000, Tìm hiểu một số tác nhân ảnh hưởng
   đến rối loạn hành vi ở tuổi vị thành niên, Nhi khoa, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học năm 2000,
     Nxb Y học.

5. Hoàng Cẩm Tú và cs, 1996, Trầm cảm trẻ em Việt nam, Báo cáo tại Hội thảo Việt Úc, 1996

6. Tổ chức y tế thế giới (1992), Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi,
     Mô tả lâm sàng và nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán, bản dịch tiếng Việt, Viện sức khoẻ tâm thần, 1999,
     NXB Y học, Hà Nội.

7.   Tuan Tran et al., 2003, An international study Young Lives, Vietnam country report.




                                                                                                         30
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
VÀI SUY NGHĨ QUA MỘT SỐ CA TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN

                                                                             TS. Văn Thị Kim Cúc
       Trầm cảm là một rối loạn tâm thần hay gặp nhất trong các rối loạn tâm thần. Do chịu
nhiều áp lực về học tập, mưu sinh cùng với nhiều yêu cầu mới trong quan hệ gia đình, xã hội,…
nên chứng trầm cảm này xuất hiện khá nhiều ở lứa tuổi học sinh, sinh viên.
        H là sinh viên nam năm thứ hai, cao lớn, trắng trẻo, rất thư sinh. Em đến tìm tôi trong lúc
đang điều trị bằng thuốc chống trầm cảm “amitriptein” được chỉ định bằng một bác sĩ tâm thần ở
Bệnh viện có uy tín sau khi em đã tự sát nhưng không thành. Vẻ mặt em rất buồn, ánh mắt em ít
khi nhìn thẳng mà hay cúi xuống, giọng nói nhỏ, hỏi gì nói nấy và thường nói ngắn, không thành
câu và nếu có ý định nói một câu, thì thường cuối câu âm bị nhỏ dần, không thể nghe được. Hai
tay em run run. Em đã điều trị thuốc được 5 tháng khi đến với tôi, nhưng mẹ bảo em không hết
buồn, không hết chán và không chịu đi học trở lại, bản thân mẹ em cũng thấy em không thể đi
học trở lại khi mà người em mỏi mệt, yếu, đi đứng không vững. Trời giữa tiết tháng 7 mà lúc nào
cũng mặc hai áo, một áo ngắn tay bên trong và áo sơ mi dài tay bên ngoài. Lúc đầu tôi làm việc
với cả hai mẹ con, sau đó, làm việc riêng với em, có một buổi tôi làm việc với em và người bạn
trai thân nhất của em.
        Em luôn luôn cho rằng mình là người kém cỏi, không thông minh, không làm được việc
gì hết, không muốn học, cánh tay em xấu nên em phải mặc áo dài tay dù trời nóng. Lúc em đang
học lớp 8, mẹ em đi nước ngoài phụ trách một đoàn lao động xuất khẩu. Bạn em cho biết, hồi
học cấp ba, em là cây toán và là người chơi các môn thể thao rất tốt của lớp.
       Mỗi tuần tôi làm việc ba buổi với em, do tính chất nguy cơ cao.
       Sau một tháng làm việc với H, thấy H tiến triển tốt và cũng thấy tác dụng phụ của thuốc
làm H mệt mỏi, run tay, khó nói, và cũng đã hết thời gian điều trị thuốc tối thiểu, tôi mạnh dạn đề
xuất cháu thôi dùng thuốc.
         Tôi sử dụng một số biện pháp tâm lý học lâm sàng kết hợp nhằm giúp em giải quyết hai
vấn đề cơ bản là mặc cảm về sự yếu kém của cơ thể em, thiếu niềm tin vào cuộc sống, mặc cảm
tội lỗi với ụng nội và với em trai.
       Sau sáu tháng điều trị tâm lý, H đã trở nên vui vẻ và em có ý muốn đi học trở lại, chúng
tôi cũng thấy khả năng của H có thể theo học bình thường. Câu chuyện này xảy ra cách đây gần
10 năm và hiện nay, H đã trở thành bác sĩ, đã xây dựng gia đình và có hai đứa con.


                                                                                                31
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Cách đây không lâu, tôi có làm việc với một sinh viên nữ, du học ở nước ngoài. Em đến
với tôi với vẻ mặt buồn bã và vô cảm. Tôi quan sát những lần đầu khi đến, em lơ đãng, nhìn vô
định. Tôi lắng nghe mẹ em nói có mặt em. Em chẳng có phản ứng gì cả.
        Sau đó tôi làm việc tuần hai buổi với em, được biết em bắt đầu chán bản thân mình, cho
mình là người người không có giá trị, không biết làm gì hết, từ sau khi em biết mẹ em mắc bệnh
nan y. Em là con một, gia đình em còn có bà nội nằm liệt giường, bố đi công tác xa nhà nhiều, m
ọi việc trong gia đình một tay mẹ lo hết từ trước đến nay. Việc mẹ em bị bệnh nan y giống như
người chị ruột của mình khiến cho bố mẹ bạn trai em tỏ vẻ ngăn cản mối tình của hai em do nghi
ngờ về tính di truyền của căn bệnh. Em đã 2 lần có ý nghĩ nhảy từ trên tầng cao xuống. Bạn bè
thấy em bỏ bê học hành một thời gian khá lâu nên đã khuyên em nên bảo lưu kết quả, sau đó em
đến nhà người yêu, bè bạn em ở một thời gian. Khi biết chuyện, bố mẹ em đã quyết định để em
về nước.
         Em vốn là cô bé học rất giỏi từ nhỏ, luôn luôn đạt được nhiều thành tích xuất sắc về học
tập, là học sinh giỏi thành phố, được học bổng đi nước ngoài và đồng thời là một người tham gia
tích cực, sôi nổi vào các công tác đoàn thể. ở nước ngoài, em cũng học xuất sắc, được một số
công ty tìm đến, ý muốn nhận em vào làm việc sau khi em tốt nghiệp.
       Các kỹ thuật tâm lý học lâm sàng, ngoài việc giúp em giải toả nỗi đau đớn do mẹ bị bênh
nan y ra, còn giúp em tìm ra biện pháp hữu hiệu thoát khỏi mặc cảm tội lỗi với người yêu và bè
bạn, có phương hướng cụ thể trong quan hệ với người yêu và gia đình của người yêu.
       Câu chuyện này xảy ra gần 1 năm, hiện nay em đã sang lại nước ngoài tiếp tục học và mới
đây, mẹ em có gọi điện cho tôi, thông báo rằng mọi chuyện của em đều ổn.
         Cả hai trường hợp trên, các em hoặc mất ngủ, hoặc ngủ rất nhiều, hoặc không muốn ăn,
hoặc ăn rất nhiều, thường mệt mỏi, buồn rầu, nhiều khi bực bội, khó chịu, thường có ý nghĩ chán
nản, buông xuôi. M nói : “Cháu chẳng buồn đánh răng, chẳng muốn rửa mặt, đóng cửa nằm cả
ngày, cả ngày không muốn nói chuyện với ai, ai hỏi gì cháu cũng chỉ nói “Cháu là kẻ chẳng ra gì
”. Cả hai đều dường như mất mọi quan tâm, hứng thú đối với các hoạt động, dù là các hoạt động
giải trí. H. nói “Cháu chả muốn làm gì cả, sách báo không thích đọc, mẹ bắt đi du lịch với bà con
thì cũng đi thế chứ chẳng thấy hứng thú gì”. H thì không muốn ăn uống gì, không ngủ tốt, trong
khi M thì ăn nhiều, ngủ nhiều. Cả hai đều cho là bản thân không có giá trị gì, đều cảm thấy mình
có tội với người khác.
       Trên đây chỉ là hai ca trầm cảm điển hình trong số rất nhiều ca mà chúng tôi gặp. Những
nghiên cứu của tổ chức Y tế thế giới tiên đoán rằng đến năm 2020, trầm cảm sẽ trở thành căn

                                                                                              32
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
bệnh thứ hai dẫn đến tàn tật đối với toàn thế giới và là căn bệnh thứ nhất đối với các nước đang
phát triển (Bác sĩ Thái Minh Trung, 2007)1. Việc nghiên cứu, ngăn ngừa và chữa trị căn bệnh này
đang trở nên hết sức cấp thiết.
       Từ các ca trầm cảm nói chung, chúng tôi có một vài suy nghĩ sau :
1. Nhất thiết phải có sự phối hợp giữa bác sĩ tâm thần và nhà tâm lý trong điều trị bệnh nhân
   trầm cảm.
2. Trong điều trị tâm lý, nhà tâm lý phải tìm cách nắm bắt được nguyên nhân cốt lõi gây nên
   trầm cảm ở bệnh nhân, từ đó tìm cách gợi ý để bệnh nhân tháo gỡ dần dần các vấn đề của
   mình.
          Về kinh nghiệm thứ nhất, thực tế cho thấy rằng, bệnh trầm cảm gây ra rất nhiều biến đổi
trong hoạt động của não bộ, chính vì thế khi bị trầm cảm, bệnh nhân thường có nhiều triệu chứng
về thực thể lẫn tâm lý. Các bệnh thực thể là đau nhức trong người, thường là những cơn đau bất
thường, đau lưng, đau bụng, đau ngực, đau dạ dày, tim đập nhanh,… Bệnh trầm cảm làm mất sự
hoạt động cân bằng của hệ thống Limbic và hệ thống Cortex, từ đó dẫn đến việc bệnh nhân bị
căng thẳng có thể làm hư hỏng nhiều bộ phận của não bộ. Việc mất quân bình của hai hệ thống
kể trên có thể dẫn đến sự xáo trộn về chất thần kinh giáo nối và sau đó dẫn đến sự xáo trộn về nội
tiết, rất nguy hiểm. Trong trường hợp này, vai trò của bác sĩ tâm thần là rất cần thiết. Vai trò này
thể hiện đặc biệt đối với các bệnh nhân trầm cảm có nguy cơ tự sát cao.
        Về kinh nghiệm thứ hai, chúng ta đều biết, theo hiểu biết hiện nay, có ba nhóm trầm cảm
chính : nội sinh, do stress và do các bệnh thực tổn. Thế nhưng, sự phân biệt này không hẳn rạch
ròi và nhiều lúc chồng chéo, chính vì thế, vai trò của nhà tâm lý là gợi ý làm sao để thân chủ bộc
lộ. Việc bộc lộ của thân chủ trầm cảm không hề dễ dàng, đơn giản là vì người trầm cảm vốn đã
mất lòng tin vào bản thân thì khó có lòng tin vào người khác, do đó không muốn hoặc không nói
ra một cách dễ dàng vấn đề của mình. Với trường hợp M trên đây, việc nhận tin người mẹ yêu
quí, trụ cột của gia đình và tất nhiên là của bản thân em bị mắc bệnh nan y, là một stress lớn với
em, chính vì thế mà em bỗng dưng em không còn niềm tin vào cuộc đời. Nhưng không dừng lại ở
đó, cái cơ bản nhất và là nguyên nhân chính gây ra trầm cảm ở em là vì em cho rằng mình không
có giá trị “Lúc mẹ ở với em bên nước ngoài, thấy mẹ kêu mệt, em cứ cho là bình thường, giá như
em đưa mẹ đi khám bệnh thì mẹ em đâu đến nỗi”. Và rồi, sai lầm này (theo em) lại kéo theo các
sai lầm khác của em và từ đó mặc cảm tội lỗi ken dày trong em. Sau nhiều buổi làm việc với em,
chúng tôi đã tưởng sau khi em giải toả mặc cảm tội lỗi với mẹ, em sẽ tiến bộ hơn, nhưng không,
em đến vẫn với bài “diễn văn” cũ “cháu là người không ra gì, chẳng làm được việc gì cả”. Em đã

1
    Bác sĩ Thái Minh Trung, “Bệnh trầm cảm là bệnh tâm thần”, Đonghuongthuduc.net.
                                                                                                 33
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
nói về mẹ, về căn bệnh của mẹ, về những khó khăn của em, của gia đình, về vấn đề này dường
như em có giải pháp. Thế nhưng sao triệu chứng của em không thuyên giảm nhiều? Tôi tự hỏi,
chắc chắn còn có điều gì uẩn khúc mà em chưa giải quyết được. Đến buổi làm việc thứ 18, em
nói với tôi “Hồi cháu ở với các bạn một tháng trước khi về nước ấy, cháu đã làm một việc rất tồi
tệ”. Trong tôi đã có câu trả lời cho thắc mắc của mình. Về vấn đề này tôi đã có thêm 5 buổi làm
việc với M và cuối cùng M đã giải toả được mặc cảm tội lỗi của mình đối với bạn bè, đến buổi
làm việc 24, tôi còn nhớ rất rõ, em đến với vẻ mặt vui vẻ, quần áo rất mốt và rất đẹp, em sờ đầu
đứa trẻ gặp trong phòng làm việc, hỏi chuyện nó (điều chưa bao giờ xảy ra từ trước đến nay, dù
rằng nhiều lần em đến đã gặp đứa trẻ này). Trường hợp của H cũng gần như tương tự. Stress đối
với em là mẹ đã ra đi nước ngoài khi em bước vào tuổi dậy thì, thế rồi trong stress ấy em có mặc
cảm tội lỗi với ông nội em, với em trai em.
        Với điều kiện một bài Hội thảo, tôi chỉ xin đưa ra vấn đề để chúng ta cùng bàn luận và
đây là cơ hội để chúng ta học hỏi lẫn nhau. Xin chân thành cảm ơn các Giám đốc Dự án PGS.TS.
Bahr Weiss và PGS. TS. Nguyễn Mỹ Lộc đã cho tôi cơ hội đầy vinh dự này.
Tài liệu tham khảo :
 1. Bác sĩ Thái Minh Trung, “Bệnh trầm cảm là bệnh tâm thần”, Đonghuongthuduc.net.
 2. WHO (1990): Phân loại bệnh quốc tế 10 (ICD 10)
 3. Hội các nhà tâm thần học Mỹ (1994) : Sổ tay chẩn đoán thống kê các rối nhiễu tâm thần (DSM 4).




                                                                                                     34
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SKTT CỦA HỌC SINH Ở MỘT
                   SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

                                  TS. Lê Thị Kim Dung, TS. Lã Thị Bưởi, TS. Đinh Đăng Hoè và cs

                                                   Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng
I. Đặt vấn đề
       Ngày nay trên thế giới, CSSKTT cho trẻ em là một trong ba chương trình lớn của chăm
sóc sức khoẻ (tai nạn, nhiễm khuẩn, SKTT) cùng với những biến động về kinh tế, văn hoá, xã
hội, đô thị hoá nhanh, toàn cầu hoá về thông tin, nền công nghiệp phát triển, cạnh tranh thị
trường...đã tác động nhiều đến tâm lý con người nói chung và trẻ em nói riêng làm cho tỷ lệ
RLTT tăng cao gây ra gánh nặng cho toàn xã hội. Một số nghiên cứu cho thấy trầm cảm, lo âu ở
Mỹ là 10-18%, úc 10%, Singapo 13,5%. RLHV ở Mỹ 13%, úc 9%, Singapo 10%. Tự sát : trong
số những người tự sát có 10% trẻ vị thành niên (Mỹ).
        Ở Việt Nam, nhu cầu chăm sóc SKTT của trẻ em đang có xu hướng gia tăng theo nhịp độ
phát triển của xã hội. Gần đây, những rối loạn hành vi tập thể như đua xe, ngất tập thể (120 học
sinh ở Xuân Ang), tự tử tập thể ở Hải Dương khiến mọi người chúng ta phải giật mình lo lắng.
      Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, việc chăm sóc SKTT cho trẻ em và TTN chưa được nhà
nước và các ngành liên quan, đặt ngang tầm quan trọng mà nó cần có. Do vậy, đề tài: “Nghiên
cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của học sinh ở một số trường trung học cơ sở” trong
giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết.

II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đánh giá thực trạng sức khoẻ tâm thần của học sinh ở một số trường trung học cơ sở.

• Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần của học sinh ở một số trường trung
  học cơ sở.

III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu trên 2549 đối tượng là học sinh trung học cơ sở.
Cỡ mẫu nghiên cứu :
             n = 1,962 x pq

                                                                                             35
HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM”

Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN
Hoithaovesuckhoetamthantre emVN

Contenu connexe

Tendances

Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...
Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...
Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Danh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luatDanh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luatforeman
 
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...nataliej4
 
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)Vo Kieu
 
An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?
An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?
An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?foreman
 
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)foreman
 
Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...
Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...
Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Chan gialuan a5v2
Chan gialuan a5v2Chan gialuan a5v2
Chan gialuan a5v2Andy Truong
 
Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...
Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...
Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...nataliej4
 
Một số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
Một số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luậtMột số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
Một số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luậtnguoitinhmenyeu
 

Tendances (17)

Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...
Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...
Đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần chứng khoán - ZALO 093 18...
 
Danh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luatDanh gia du bao tac dong cua phap luat
Danh gia du bao tac dong cua phap luat
 
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
Khảo Sát Giá Trị Cảm Nhận Của Người Tiêu Dùng Tp Hồ Chí Minh Về Sản Phẩm Giày...
 
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
Thuc hanh thiet ke nha may san xuat son (1)
 
An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?
An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?
An sinh xa hoi o Viet Nam luy tien den muc nao?
 
Asxhvn
AsxhvnAsxhvn
Asxhvn
 
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
So tay xay dung chien luoc phat trien ben vung (danh cho doanh nghiep)
 
Luận án: Chẩn đoán một số u thần kinh đệm trên lều ở người lớn
Luận án: Chẩn đoán một số u thần kinh đệm trên lều ở người lớnLuận án: Chẩn đoán một số u thần kinh đệm trên lều ở người lớn
Luận án: Chẩn đoán một số u thần kinh đệm trên lều ở người lớn
 
Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...
Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...
Nghien cuu ve phau thuat chua ngoai tu cung tai benh vien huu nghi da khoa ng...
 
Thử nghiệm nhịp tim thai không kích thích trong tiên lượng thai nhi ở thai phụ
Thử nghiệm nhịp tim thai không kích thích trong tiên lượng thai nhi ở thai phụThử nghiệm nhịp tim thai không kích thích trong tiên lượng thai nhi ở thai phụ
Thử nghiệm nhịp tim thai không kích thích trong tiên lượng thai nhi ở thai phụ
 
Chan gialuan a5v2
Chan gialuan a5v2Chan gialuan a5v2
Chan gialuan a5v2
 
Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3
Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3
Đề tài: Tính an toàn và khả năng sinh tinh của cao đặc Testin CT3
 
Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...
Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...
Một số đặc điểm và yếu tố nguy cơ của nghe kém ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi tại c...
 
Luận văn: Ứng dụng công nghệ nhân dạng ảnh trong thu thập thông tin về dòng g...
Luận văn: Ứng dụng công nghệ nhân dạng ảnh trong thu thập thông tin về dòng g...Luận văn: Ứng dụng công nghệ nhân dạng ảnh trong thu thập thông tin về dòng g...
Luận văn: Ứng dụng công nghệ nhân dạng ảnh trong thu thập thông tin về dòng g...
 
Một số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
Một số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luậtMột số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
Một số vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
 
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Chất khí”Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
 
Điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay
Điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tayĐiện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay
Điện cơ và siêu âm Doppler năng lượng trong hội chứng ống cổ tay
 

Similaire à Hoithaovesuckhoetamthantre emVN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...nataliej4
 
Dân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNDân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNforeman
 
Luat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNLuat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNforeman
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...nataliej4
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamforeman
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...foreman
 
nghien cuu han nom
nghien cuu han nom nghien cuu han nom
nghien cuu han nom Hoang Dai
 
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...nataliej4
 
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ nataliej4
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục nataliej4
 
Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)
Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)
Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)foreman
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du Anforeman
 
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...nataliej4
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ nataliej4
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấnSansanluc
 
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...nataliej4
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngVuKirikou
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...nataliej4
 

Similaire à Hoithaovesuckhoetamthantre emVN (20)

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC...
 
Dân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VNDân chủ tham gia tại VN
Dân chủ tham gia tại VN
 
Luat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VNLuat An Sinh Xa Hoi VN
Luat An Sinh Xa Hoi VN
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (CẤP CƠ SỞ) KHẢO SÁT MƠ HÌNH BỆNH TẬT CHUYỂN TUYẾ...
 
Van de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lamVan de gioi va viec lam
Van de gioi va viec lam
 
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
Toan cau hoa, van de Gioi va viec lam trong nen kinh te chuyen doi:Truong hop...
 
nghien cuu han nom
nghien cuu han nom nghien cuu han nom
nghien cuu han nom
 
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN .LUẬN V...
 
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
Đồ Án Thiết Kế Máy Sấy Lúa Kiểu Sấy Tháp Tam Giác Năng Suất 6 Tấn.Mẻ
 
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
Tài Liệu Bài Giảng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Giáo Dục
 
Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)
Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)
Tac dong tai dinh cu- nang cap do thi (TP HCM-2006)
 
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán 9 Điểm - ZALO 093 189 2701Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
Bài mẫu báo cáo thực tập Kế toán 9 Điểm - ZALO 093 189 2701
 
Giam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du AnGiam Sat Va Danh Gia Du An
Giam Sat Va Danh Gia Du An
 
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
Quản lý nhà nước về thị trường Viễn thông ở Việt Nam : Luận văn ThS. Kinh doa...
 
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
Đại Cương Giáo Dục Đặc Biệt Cho Trẻ Chậm Phát Triển Trí Tuệ
 
Vải thái tuấn
Vải thái tuấnVải thái tuấn
Vải thái tuấn
 
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TRUYỀN MÁU CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI BỆNH...
 
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần CôngChủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
Chủ nghĩa khoa học xã hội - Cửu Dương Thần Công
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
 
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...
vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào dạy học chương iii “việt nam từ năm 194...
 

Plus de foreman

Chuyenxecuocdoi
ChuyenxecuocdoiChuyenxecuocdoi
Chuyenxecuocdoiforeman
 
Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004foreman
 
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004foreman
 
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sachHuong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sachforeman
 
Bai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc songBai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc songforeman
 
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thongNhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thongforeman
 
Hoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than UnescoHoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than Unescoforeman
 
Cau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc StressCau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc Stressforeman
 
Learn to live
Learn to liveLearn to live
Learn to liveforeman
 
Games used in workshop and in community
Games used in workshop and in communityGames used in workshop and in community
Games used in workshop and in communityforeman
 
Development Communication Sourcebook
Development Communication SourcebookDevelopment Communication Sourcebook
Development Communication Sourcebookforeman
 
Participatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy DesignParticipatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy Designforeman
 
Empowering communities
Empowering communitiesEmpowering communities
Empowering communitiesforeman
 
Ctxh nhap mon
Ctxh nhap monCtxh nhap mon
Ctxh nhap monforeman
 
Ky Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong DongKy Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong Dongforeman
 
Ky Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet TrinhKy Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet Trinhforeman
 
Ky Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi GianKy Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi Gianforeman
 
Ky Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong LuongKy Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong Luongforeman
 
Ky Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham GiaKy Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham Giaforeman
 

Plus de foreman (20)

Chuyenxecuocdoi
ChuyenxecuocdoiChuyenxecuocdoi
Chuyenxecuocdoi
 
Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004Phat trien con nguoi VN 1999-2004
Phat trien con nguoi VN 1999-2004
 
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
Ngheo và giam ngheo của VN 1993-2004
 
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sachHuong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
Huong dan long ghep Gioi trong hoach dinh va thuc thi chinh sach
 
Suy Gam
Suy GamSuy Gam
Suy Gam
 
Bai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc songBai ca ve cuoc song
Bai ca ve cuoc song
 
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thongNhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
Nhung ky nang co ban cho hoc sinh pho thong
 
Hoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than UnescoHoc theo tinh than Unesco
Hoc theo tinh than Unesco
 
Cau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc StressCau Chuyen Ly Nuoc Stress
Cau Chuyen Ly Nuoc Stress
 
Learn to live
Learn to liveLearn to live
Learn to live
 
Games used in workshop and in community
Games used in workshop and in communityGames used in workshop and in community
Games used in workshop and in community
 
Development Communication Sourcebook
Development Communication SourcebookDevelopment Communication Sourcebook
Development Communication Sourcebook
 
Participatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy DesignParticipatory Communication Strategy Design
Participatory Communication Strategy Design
 
Empowering communities
Empowering communitiesEmpowering communities
Empowering communities
 
Ctxh nhap mon
Ctxh nhap monCtxh nhap mon
Ctxh nhap mon
 
Ky Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong DongKy Nang Phat Trien Cong Dong
Ky Nang Phat Trien Cong Dong
 
Ky Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet TrinhKy Nang Thuyet Trinh
Ky Nang Thuyet Trinh
 
Ky Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi GianKy Nang Quan Ly Thoi Gian
Ky Nang Quan Ly Thoi Gian
 
Ky Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong LuongKy Nang Thuong Luong
Ky Nang Thuong Luong
 
Ky Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham GiaKy Nang Thu Hut Su Tham Gia
Ky Nang Thu Hut Su Tham Gia
 

Dernier

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 

Dernier (20)

VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 

Hoithaovesuckhoetamthantre emVN

  • 1. Department of Psychology and Human Development Ed. Fac HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO: - PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Chủ Nhiệm Khoa Sư phạm, ĐHQGHN - PGS.TS Bahr Weiss, Đại Học Vanderbilt, Hoa Kì - PGS.TS Đặng Bá Lãm, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục, Bộ GD&ĐT - TS Victoria, K, Ngo, Đại Học California, Los Angeles, Hoa Kì - TS Đặng Hoàng Minh, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN - TS Đinh Kim Thoa, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN - Th.s Phạm Văn Thuần, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN Hà Nội, 13,14 tháng 12 năm 2007 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 2. 1. MỤC LỤC 2. TÌM HIỂU YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN HIỆN TƯỢNG LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN MA TUÝ Ở HỌC SINH HÀ NỘI, 6PGS.TS.Võ Văn Bản, 6Bệnh viện Việt Pháp ........................................................6 3. SỨC KHỎE TINH THẦN Ở TRẺ EM, TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, ĐHSP TP HCM ....................................16 4. BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TÂM THẦN TRẺ EM DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI PHÒNG KHÁM TUNA, TS. Lã Thị Bưởi, CN Lã Linh Nga, CN Đặng Thanh Hoa và cs, Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng ......................................................................................................21 5. VÀI SUY NGHĨ QUA MỘT SỐ CA TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN, TS. Văn Thị Kim Cúc.................................31 6. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SKTT CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TS. Lê Thị Kim Dung, TS. Lã Thị Bưởi, TS. Đinh Đăng Hoè và cs, .... Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng....................................................................................................................................35 7. CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ .... SỨC KHỎE TINH THẦN TRẺ EM Ở TP. HỒ CHÍ MINH ThS. Lê Thị Ngọc Dung.........................................................................................................................................43 8. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAM VẤN NHÓM NHƯ MỘT LIỆU PHÁP . ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ CA KHỦNG HOẢNG TINH THẦN ĐIỂN HÌNH .... CỦA THANH THIẾU NIỂN TRONG TRƯỜNG HỌC, Ngô Thu Dung, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN .....................................................................................................................................52 9. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TRONG TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM ...... , Nguyễn Bá Đạt 59 10. TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU TRẺ TỰ KỶ ,NCS: Ngô Xuân Điêp, Khoa Tâm lí, BV. Nhi đồng 2 Tp. Hồ Chí Minh.....................................................................................................65 11. TỪ QUAN SÁT TRẺ TẠI GIA ĐÌNH ĐẾN THAM VẤN, TRỊ LIỆU GIA ĐÌNH - MỘT ĐỊNH HƯỚNG LÂM SÀNG CỦA TRUNG TÂM N-T NGUYỄN KHẮC VIỆN , ...... Nguyễn Minh Đức, Nhà tâm lý lâm sàng, Phó giám đốc Trung tâm N-T Nguyễn Khắc Viện....................................................................77 12. CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN................................................... TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG .......................................................................................................................................................BS. Cao Vũ Hùng ................................................................................................................................................................................85 13. Phó trưởng khoa Tâm thần – Bệnh viện Nhi TƯ....................................................................................................85 14. NHU CẦU THAM VẤN VÀ HOẠT ĐỘNG THAM VẤN ..................................................................................88 15. CỦA CÁC TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG ..................................................................................................................88 16. TS Đỗ Ngọc Khanh- Viện Tâm lý học ..................................................................................................................88 17. MÔ HÌNH CAN THIỆP SỨC KHOẺ TINH THẦN HỌC ĐƯỜNG.....................................................................99 18. BƯỚC ĐẦU THỬ NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT ĐINH TIÊN HOÀNG.........................................................99 19. TS. Nguyễn Tùng Lâm, ThS. Nguyễn Ngọc Diệp ................................................................................................99 20. Văn phòng Tư vấn Tâm lý - Giáo dục Đinh Tiên Hoàng .......................................................................................99 21. TƯ VẤN TÂM LÝ VỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG ...........................107 22. VAI TRÒ, THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................................................107 3 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 3. 23. PGS.TS Đặng Bá Lãm, ThS. Đào Vân Vy ..........................................................................................................107 24. Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục .........................................................................................................107 25. NHU CẦU ĐÀO TẠO VỀ TÂM LÝ LÂM SÀNG Ở VIỆT NAM .....................................................................115 26. PGS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc ..............................................................................................................................115 27. CNK Sư phạm, ĐHQGHN ...................................................................................................................................115 28. GIẢM ĐỊNH KIẾN VỀ BỆNH TÂM THẦN VÀ MỞ RỘNG QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG VỀ SỨC KHOẺ TÂM THẦN .............................................................................................................................................118 29. PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc ...............................................................................................................................118 30. TS Đặng Hoàng Minh .........................................................................................................................................118 31. Khoa Sư phạm, ĐHQGHN ...................................................................................................................................118 32. NHỮNG ÁP LỰC ĐỐI VỚI ................................................................................................................................122 33. TRẺ EM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢI TỎA .................................................................................................122 34. Th.S Hoàng Mai ..................................................................................................................................................122 35. Trường Cao đẳng Sư phạm TW – Tp Hồ Chí Minh .............................................................................................122 36. CAN THIỆP SỨC KHOẺ TINH THẦN Ở TRƯỜNG HỌC TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á VÀ PHƯƠNG TÂY ..............................................................................................................................................................................127 37. TS. Đặng Hoàng Minh, Khoa Sư phạm, ĐHQGHN ...........................................................................................127 38. RỐI LOẠN HÀNH VI Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN...............................................................................................134 39. RỐI LOẠN HÀNH VI Ở TRẺ VỊ THÀNH NIÊN...............................................................................................134 40. KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG.......................................................................................134 41. Trần Thành Nam .................................................................................................................................................134 42. Khoa Tâm lý học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn..................................................................................134 43. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KỸ NĂNG CHUYÊN NGÀNH.......................................................................144 44. Ở SINH VIÊN TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG .......................................................................................................144 45. Trần Thành Nam* ...............................................................................................................................................144 46. Khoa Tâm lý học - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà nội ........................................144 47. BÀN VỀ QUAN HỆ GIA ĐÌNH VÀ RỐI NHIỄU TÂM LÝ..............................................................................158 48. Ở TRẺ VIỆT NAM ..............................................................................................................................................158 49. TS Nguyễn Thị Hồng Nga. ..................................................................................................................................158 50. Đại học LĐ-XH ....................................................................................................................................................158 51. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRỊ LIỆU NGÔN NGỮ TRÊN TRẺ TỰ KỶ...........................................................165 52. Cử nhân GDĐB Phạm Thị Rành........................................................................................................................165 53. Khoa tâm lý trẻ em , Bệnh viện Nhi Đồng 2........................................................................................................165 54. THỰC TRẠNG HỌC SINH CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý .....................................................170 55. Ở HAI TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI HÀ NỘI........................................................................................................170 56. Nguyễn Thị Vân Thanh.......................................................................................................................................170 57. Viện sức khoẻ Tâm thần Quốc gia........................................................................................................................170 58. PGS.TS Nguyễn Sinh Phúc.................................................................................................................................170 59. Bệnh viện 103 - HVQY ........................................................................................................................................170 60. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HÀNH VI CỦA HỌC SINH NHẰM ...........................................................180 4 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 4. 61. NGĂN CHẶN NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG SỨC KHOẺ TINH THẦN .............................................................180 62. TS. Đinh Thị Kim Thoa - Khoa Sư phạm, ĐHQGHN.........................................................................................180 63. BẢO VỆ SỨC KHOẺ TINH THẦN CHO TRẺ EM KHUYẾT TẬT Ở VIỆT NAM THÔNG QUA CÁCH TIẾP CẬN GIÁO DỤC KỸ NĂNG XÃ HỘI ...............................................................................................................188 64. Đỗ Thị Thanh Thuỷ.............................................................................................................................................188 65. Khoa Giáo dục đặc biệt - Đại học Sư phạm HN ...................................................................................................188 66. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HYSERIA VÀ THÔNG TIN HYSTERIA Ở HỌC SINH, SINH VIÊN VIỆT NAM.....................................................................................................................................................................192 67. Trần Văn Tính .....................................................................................................................................................192 68. Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội...........................................................................................................192 69. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP SMART VN...........................................................................203 70. TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ CÁC HỌC VIÊN NGHIỆN MA TUÝ .................................................................203 71. TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC 05-06 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .....................................................................203 72. Lâm Tư Trung – BV Đà Nẵng.............................................................................................................................203 73. SỨC KHOẺ TÂM THẦN CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TRUNG HỌC CƠ SỞ ...............................................213 74. Hoàng Cẩm Tú,TS (Trung tâm tham vấn SKTT trẻ em CPEMC); Cao Vũ Hùng,Ths; Quách Thúy Minh,Ths; Nguyễn thị Hồng Thúy),Ths; ( Viện Nhi Quốc gia); Trần Thành Nam, Ths; Nguyễn thị Hằng, TS (Khoa Tâm lý, ĐHKHXH&NV);...................................................................................................................................................213 75. Đặng Hoàng Minh,TS (Khoa Sư phạm, Đại học Quốc gia HN); Trần Hữu Chiến,Ths; Nguyễn Đức Hùng,CNTL (Bệnh viên tâm thần TƯ2).....................................................................................................................................213 76. PHÂN TÍCH CÁC TRƯỜNG HỢP RỐI NHIỄU TÂM LÝ ................................................................................225 77. XUẤT PHÁT TỪ VẤN ĐỀ HỌC ĐƯỜNG ........................................................................................................225 78. ĐƯỢC TRỊ LIỆU TẠI KHOA TÂM LÝ TRẺ EM - BV NHI ĐỒNG 2 .............................................................225 79. Hoàng Thị Vân ....................................................................................................................................................225 80. 5 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 5. TÌM HIỂU YẾU TỐ TÂM LÝ – XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN HIỆN TƯỢNG LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN MA TUÝ Ở HỌC SINH HÀ NỘI PGS.TS.Võ Văn Bản Bệnh viện Việt Pháp Ngày nay, ở nước ta tệ nạn ma túy ở lứa tuổi thanh thiếu niên ngày một gia tăng, đặc biệt nguy hiểm ở học sinh phổ thông. Qua nghiên cứu18 nam học sinh phổ thông lạm dụng và nghiện ma túy ở Hà Nội, chúng tôi nhận thấy: + Chất ma túy mà học sinh thường dùng là Heroin ở dạng hít. + Động cơ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma túy là do: thích tự do (100%); tìm thú tiêu khiển (61,1%); tò mò, thích bắt chước (33,3%);... + Những học sinh có nguy cơ cao tìm đến ma túy: - Các cháu sớm có thói quen hút thuốc và uống bia rượu. - Các cháu có tính cách hướng nội. - Bố mẹ ít quan tâm đến việc học tập và sinh hoạt của con cái. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ: Hiện tượng lạm dụng (LD) và nghiện ma tuý (NMT) ngày càng có xu hướng gia tăng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt nguy hiểm là nạn ma tuý ngày nay gặp chủ yếu ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Theo Roger Cambor và Robert B.Millman, ở lứa tuổi học sinh vị thanh niên có khoảng 50 đến 80% đã sử dụng các chất ma tuý hợp pháp hoặc không hợp pháp với mục đích không vì sức khoẻ. Theo D.Marcelli và A.Braconnier, một hiện tượng mới trong NMT ngày nay là sự bùng nổ nhanh chóng trong lứa tuổi từ 15 đến 25, cụ thể khoảng 8% dưới 18 tuổi, 17% dưới 20 tuổi và 80% dưới 25 tuổi. Theo tác giả Bùi Đặng Dũng, điều tra tại trường thanh niên mới Bình Triệu cho thấy, dưới 15 tuổi chiếm 8%, từ 16 đến 20 tuổi chiếm 41% và trên 20 tuổi chiếm 51%. Theo số liệu điều tra của Cục phòng chống các tệ nạn xã hội thuộc Bộ Thương binh – Xã hội, ở nứoc ta hiện nay số người NMT khoảng 200.000 người, trong đó khoảng 80% là thanh thiếu niên. Đặc biệt là trong những năm gần đây, hiện tượng LD và NMT đã xâm nhập vào cả học sinh và sinh viên, nguy hiểm hơn là cả học sinh vị thanh niên trong các trường phổ thông trung học. Ở lứa tuổi học sinh có nhiều biến động tâm sinh lý, như trẻ rất hiếu động, thích tự do, thích 6 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 6. tìm tòi, muốn tự khẳng định mình, nhưng lại thiếu bản lĩnh và chưa có kinh nghiệm sống, vì vậy nguy cơ rơi vào con ®đường lạm dụng và nghiện ma tuý là rất cao. Ở nước ta chaa có số liệu chính xác vêg hiện tượng LD và NMT trong thanh thiếu niên, cũng như trong học sinh phổ thông và sinh viên đại học. Vì vậy việc nghiên cứu tệ nạn ma tuý trong học đường là việc làm cần thiết, nhằm tìm biện pháp phòng chống và ngăn chặn tệ nạn này trong học sinh, sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu một số yếu tố tâm lý - xã hội liên quan đến lạm dụng và nghiện ma tuý trong học sinh phổ thông Hà Nội: Động cơ dẫn đếnn lạm dụng và nghiện ma túy. • Các thói quen thường gặp trên những cháu lạm dụng và nghiện ma túy. • Các đặc điểm tính cách của các cháu lạm dụng và nghiện ma túy. • Tìm hiểu một số yếu tố gia đình. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.1. Đối tượng nghiên cứu : Chia làm hai nhóm: + Nhóm nghiên cứu: 18 học sinh nam sử dụng ma tuý. Có kết quả xét nghiệm chất ma tuý trong nước tiểu dương tính. Trong đó 13 em lạm dụng và 5 em nghiện ma túy, tất cả đều sử dụng heroin ở dạng hít. Tuổi trung bình = 17,05. + Nhóm đối chứng: 34 học sinh nam không sử dụng ma tuý. Tuổi trung bình =16,35. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 2.2.1.Công cụ nghiên cứu: - Mẫu hồ sơ nghiên cứu về tâm lý – xã hội: - Test E.P.T ( Eysenck Personality Inventory ). Đây là test tìm hiểu về nhân cách của Eysenck . Test gồm 57 câu hỏi , mỗi câu có 2 khả năng lựa chọn “có “ hoặc “không “, 57 câu hỏi gồm 3 bậc thang (L: nói dối; I: tính hướng nội- hướng ngoại, N: tính dao động cảm xúc) và chia thành 4 kiểu khí chất: + Ưu tư (Melancholic or black bile). + Bình thản (Phlegmatic). 7 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 7. + Nóng nảy (Choleric or Yellow bile). + Linh hoạt (Blood ). - Mẫu hồ sơ nghiên cứu về ma tuý : gồm chân dung tâm lý cá nhân và hồ sơ tâm lý gia đình . 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu: Các test tâm lý và hồ sơ tâm lý được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu từng trường hợp riêng biệt (case study). Thử nước tiểu tìm chất ma tuý. Xử lý số liệu theo bảng hướng dẫn của từng test . Sử dụng toán thống kê y học để so sánh các nhóm 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 3.1. Yếu tố tâm lý liên quan đến lạm dụng và nghiện ma tuý: 3.1.1. Động cơ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý : 100% Thích tự do 61,1% Tìm thú tiêu khiển 33,3% Tò mò, bắt chước 16,7% Động cơ khác 11,1% Tìm kiếm sự nổi tiếng 5,5% Bị ép buộc 8 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 8. Hình 1: ĐỘNG CƠ DẪN ĐẾN LẠM DỤNG VÀ NGHIỆN MA TUÝ 9 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 9. 3.1.2. Những thói quen thường gặp: Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng (n=18) (n=34) P Các thói quen Số lượng % Số lượng % Hút thuốc lá 14 77,78% 4 13,60% <0,001 Uống rượu bia 4 22,22% 3 8,80% <0,001 Bảng 1: Các thói quen Khi so sánh tỷ lệ học sinh có thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia giữa nhóm sử dụng ma tuý với nhóm không sử dụng ma tuý chúng ta thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê ( P<0,001). 3.1.3. Đặc điểm tính cách của nhóm sử dụng ma tuý : Dựa vào kết quả phỏng vấn bố, mẹ các cháu cũng như dựa vào kết quả của test E.P.I. của 15 em thuộc nhóm nghiên cứu ( vì 3 trường hợp loại , do chỉ số L quá cao) đồng thời có so sánh với 34 em thuộc nhóm đối chứng. Các đặc điểm Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng (n=34) P (n=15) Ưu tư 51,6% 22,6% <0,05 Bình thản 22,2% 14,1% >0,05 Nóng nảy 10,5% 46,9% <0,05 Linh hoạt 15,7% 16,4% >0,05 Ổn định 42,6% 35,9% >0,05 Dễ dao động 57,4% 64,1% >0,05 Hướng nội 72,2% 38,6% <0,05 Hướng ngoại 27,8% 61,4% <0,05 Bảng 2: So sánh đặc điểm tính cách nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng 10 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 10. 3.2.. Yếu tố gia đình : Nhóm nghiên cứu Nhóm đôố chứng (n=17) (n=34) Quan tâm của bố P Số lượng % Số lượng % Quan tâm 52,9 9 29 85,3 <0,05 Ít quan tâm 8 47,1 5 14,7 <0,05 Bảng 3: So sánh sự quan tâm của bố giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng Nhóm nghiên cứu Níom đối chứng (n=17) (n=34) Quan tâm của mẹ P Số lượng % Số lượng % 64,7 Quan tâm 11 31 91,1 <0,05 Ít quan tâm 6 35,3 5 8,9 <0,05 Bảng 3:So sánh sự quan tâm của mẹ giữa nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng 4. BÀN LUẬN: 4.1. Động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý : Đặc điểm lứa tuổi học sinh luôn thích tự do, luôn tò mò, hay bắt chước và muốn tự khẳng định mình, nhưng lại thiếu bản lĩnh , thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống, vì vậy rất dễ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý. Cụ thể trong 18 trường hợp sử dụng ma tuý mà chúng tôi nghiên cứu có 100% là do tính thích tự do, 61,1% là do đi tìm thú tiêu khiển, 33,3% là do bắt chước và do tính tò mò, ... Động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý giữa nhóm nghiên cứu so với nhóm của F.Davidson có sự khác nhau, điều này có thể là do sự khác nhau về tâm lý, sở thích, tập quán, môi trường sống ... Các động cơ Nhóm nghiên cứu Tài liệu của F.Davidson Thích tự do 100% 10,3% Đi tím thú tiêu khiển 61,1% 32,2% Tò mò, bắt chước 33,3% 60,8% 11 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 11. Tìm kiếm sự nổi tiếng 11,1% 19,1% Bị cưỡng bức 5,5% 17,2% Động cơ khác 16,7% 9,5% Bảng 5: So sánh động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý giữa nhóm nghiên cứu với tài liệu của F.Davidson Tuy nhiên, khi so sánh với nhóm NMT ở Trường thanh niên mới Bình Triệu cho thấy động cơ dẫn đến nghiện của thanh niên vẫn chủ yếu là do ham vui, tò mò là 73,64% và so sánh với số liệu của Hà Hữu Tùng và CS. trên quần thể những người NMT ở Hà Nội cho thấy, động cơ dẫn đến NMT của thanh niên là do tính tò mò - 36,8%, do rủ rê - 29,6%, do tính tò mò và bị rủ rê - 26,6%,... Tóm lại, động cơ dẫn đến sử dụng ma tuý ở thanh thiếu niên Việt Nam chủ yếu vẫn là do tính tò mò, bị rủ rê, bắt chước, đặc biệt nguy hiểm hơn ở học sinh phổ thông là tính thích tự do, thích tìm thú tiêu khiển. 4.2. Những thói quen thường gặp: Trong 18 học sinh sử dụng ma tuý chúng tôi gặp 14 em hút thuốc lá (77,8%) và 4 em có thói quen uống bia rượu (22,2%). Khi so sánh tỷ lệ học sinh có thói quen hút thuốc lá và uống bia rượu giữa nhóm sử dụng ma tuý với nhóm không sử dụng ma tuý, chúng tôi nhận thấy rằng những em sớm có thói quen hút thuốc, uống bia, rượu là những em có nguy cơ rất cao vào con đường lạm dụng và nghiện ma tuý, so với những em không hút thuốc lá và uống bia rượu, sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê (P<0.001). Điều này rất phù hợp với nhận xét của D.Marcelli và A.Braconnier, theo các tác giả này khoảng 18% trẻ nghiện thuốc lá nặng hoặc sử dụng bia rượu đã thử dùng ma tuý, trong khi đó với người nghiện thuốc lá nhẹ chỉ có 6%, còn người không nghiện thuốc lá hoặc rượu bia chỉ có 1,4%. 4.3. Đặc điểm tính cách của nhóm học sinh sử dụng ma tuý: Dựa vào kết quả của test E.P.I. cho thấy, đặc điểm tính cách nổi bật của các cháu có sử dụng ma tuý là thiên về hướng nội (72,2%) hơn là hướng ngoại (27,8%) và cảm xúc không ổn định (57,4%) hơn là cảm xúc ổn định (42,6%), nghĩa là các cháu này thiên về ưu tư (51,6%). Khi so sánh đặc điểm tính cách cúa nhóm học sinh nam sử dụng ma tuý với nhóm không sử dụng ma tuý chúng ta nhận thấy có một số khác biệt có ý nghĩa, cụ thể là nhóm sử dụng ma tuý thiên về hướng nội, cảm xúc không ổn định và thiên về ưu tư hơn là nhóm không sử dụng ma tuý. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Những đặc điểm này rất phù hợp với nhận xét của một số tác giả Braucht, Coan, 1973; Jarvik , 1977,... nhận thấy ở những người sử dụng ma tuý thường kém tự trọng, tự ty, kém khẳng định bản thân, trầm cảm.. 12 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 12. 13 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 13. 4.4. Vai trò giáo dục của gia đình: Khi so sánh sự quan tâm của bố và mẹ đến việc học tập của con cái trong nhóm sử dụng cao hơn nhóm sử dụng ma tuý (P < 0,05). Hậu quả của sự thiếu quan tâm, chăm sóc đến con cái, bên cạnh đó với tính thích tự do, tính thích tìm trò tiêu khiển, tính tò mò,... của lứa tuổi học sinh, cụ thể là những yếu tố thúc đẩy trẻ rơi vào con đường lạm dụng và nghiện ma tuý. 5. KẾT LUẬN: Những yếu tố tâm lý – xã hội liên quan đến hiện tượng lạm dụng và nghiện ma tuý trong học sinh Hà Nội, bao gồm: - Tất cả học sinh lạm dụng và nghiện ma tuý đều là nam giới và chất ma tuý các cháu thường dùng nhất là heroin ở dạng hít. - Động cơ dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý ở học sinh phổ thông chủ yếu là do tính thích tự do (100% ), tính thích tìm thú tiêu khiển (61,1%), tính tò mò, bắt chước ( 33,3% ) ... - Những học sinh có nguy cơ cao dẫn đến lạm dụng và nghiện ma tuý là: + Các em sớm có thói quen hút thuốc lá và uống rượu bia. + Các em có tính cách hướng nội và cảm xúc không ổn định, hay nói cách khác thường gặp ở những trẻ thuộc nhóm ưu tư. + Các em thuộc những gia đình, mà bố mẹ ít quan tâm đến giáo dục và học hành của con cái. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt. Các phương pháp điều trị nghiện ma tuý (Các chuyên đề tâm thần học), Hà Nội, 1993. 2. Bùi Đăng Dũng. Đoàn thanh niên cộng sản HCM với công tác phòng chống lạm dụng ma tuý và nhiễm HIV trong thanh niên . (Hội thảo về phòng chống lạm dụng ma tuý và nhiễm HIV ở Việt Nam ), Hà Nội, 1995. 3. TCYTTG. Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi, 1992. (dịch ra tiếng Việt). 4. Nguyễn Thị Huệ. Nghiện ma túy, hậu quả, nguyên nhân và các biện pháp phòng chống. Tập huấn phòng chống lạm dụng ma tuý. Hà Nội, 1994. 5. Somsak Pantuwatana. Drug Abuse Prevention in Thailand. Workshop on Prevention and Fight Against Drug Abuse . Hanoi, 1994. 6. Pascal Rigaut. Toxicomen and Toxicomanios. Workshop on Prevention and Fight Against Drug Abuse. Hanoi, 1994. 7. Ch. De Peretti. Les lycéens des banlieues difficiles et les drogues illicites. Dans: Santé publique, Septembre 1998, 313-327. 8. D.Marcelli; A. Braconnier. Les toxicomanies. Psychopathologie de l’adolescent. Masson, 1992, 310-337. 14 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 14. 9. R. Cambor; R. B. Milliman. Alcohol and Drug Abuse in Adolescents. Child and Adolescent Psychiatry: A Comprehensive Textbook, Welvin Lewis, 1991, 736-754. 15 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 15. SỨC KHỎE TINH THẦN Ở TRẺ EM TS. Nguyễn Thị Thanh Bình ĐHSP TP HCM Sức khỏe tinh thần, có thể nói, là sự hòa hợp giữa trạng thái khỏe mạnh về thể chất và tình cảm ; là trạng thái tâm lí ổn định và vui khỏe của con người. Muốn có sức khỏe tinh thần tốt, điều kiện cần thiết đầu tiên là sức khỏe thể chất tốt của con người. Sức khỏe thể chất biểu hiện ở sức lực con người với cơ bắp mạnh mẽ, con người có khả năng mang vác nặng; ở chỗ con người ăn thấy ngon, ngủ say, lao động đạt hiệu quả cao. Sức khỏe thể chất biểu hiện ở sự phản ứng nhanh nhẹn, nhẹ nhàng, sự dẻo dai, thoải mái trong các thao tác lao động và trong cuộc sống hàng ngày. Con người khỏe mạnh có thể làm việc không mệt mỏi khá lâu, khả năng chống đỡ bệnh tật tốt, ít đau ốm và nếu có ốm đau thì mau khỏi ; khả năng thích nghi tốt với các thay đổi thường xuyên và đột ngột của môi trường. Sức khỏe tinh thần biểu hiện ở chỗ con người cảm thấy hài lòng, thỏa mãn, vui tươi, yêu đời, tự tin, từ đó mà quản lí được hành vi của mình và cư xử đúng mực và tôn trọng mọi người xung quanh trên cơ sở ý thức đầy đủ về giá trị của bản thân…, có ý nghĩa quan trọng vô cùng trong đời sống con người nói riêng và xã hội nói chung. Về phần mình, sức khỏe tinh thần tác động trở lại đến sức khỏe thể chất : con người lạc quan, mãn nguyện với mình và với môi trường xung quanh sẽ có một sức khỏe tốt hơn. Con người có sức khỏe thể chất và tinh thần tốt sẽ làm cho xã hội lành mạnh, ít tệ nạn; tránh được bệnh tật và đặc biệt là các bệnh tâm thần; và ngược lại, một xã hội lành mạnh, tươi đẹp sẽ làm cho các cá nhân trong xã hội đó có nhiều cơ hội thụ hưởng một sức khỏe tinh thần tốt. Sức khỏe tinh thần không chỉ ảnh hưởng lên cuộc sống cá nhân mỗi người, mà còn làm cho họ có khả năng ứng phó nhanh nhẹn và thích hợp với các khó khăn của cuộc sống. Khi ấy, con người sẽ hạnh phúc với cuộc sống gia đình, thành công trong công việc, hài hòa trong diện mạo, lạc quan yêu cuộc sống, yêu đồng loại, yêu thiên nhiên… Như thế, sự yên mình và lành mạnh của xã hội hay gọi là sức khỏe xã hội bao gồm sức khỏe tinh thần tốt của các thành viên làm nên xã hội ấy. Sức khỏe tinh thần của trẻ em có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sức khỏe xã hội. Các nghiên cứu của Hiệp hội Y học Anh quốc cho thấy trên 50% các rối loạn hành vi, tâm lí ở thanh niên 26 tuổi có nguồn gốc từ các stress ở tuổi 15 mà không có can thiệp hỗ trợ. Các hiện tượng tự tử, tự hủy hoại bản thân, trầm uất, chán chường, thụ động, vô cảm đều có nguồn gốc từ sức khỏe tinh thần yếu kém. Tuy nhiên, không phải cứ sức khỏe tinh thần yếu kém ở tuổi vị thành niên nhất thiết sẽ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực như đã nói ở trên vào tuổi trưởng thành. Một số 16 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 16. nhóm thanh thiếu niên trong xã hội dễ gặp các vấn đề về sktt hơn các nhóm khác. Đó là trẻ lang thang cơ nhỡ, con cái các gia đình túng quẫn, trẻ ở các cô nhi viện, trẻ em lao động sớm, trẻ em con các gia đình cha mẹ li dị… Việt Nam là một nước có cấu trúc dân số trẻ. Trên 60% trẻ em là trẻ ở tuổi vị thành niên. Đây là lực lượng chính xây dựng một xã hội tươi đẹp, ít tệ nạn, ít tật nguyền. Việc tạo dựng một sức khỏe tinh thần cho thế hệ trẻ, do đó, phải được các nhà giáo dục, các nhà hoạch định chính sách đặt lên hàng đầu. Những năm gần đây, đời sống vật chất của nhiều gia đình ở vn đã tăng cao, nhưng số trẻ em bị các rối loạn tâm lí, rối loạn nhân cách và hành vi vẫn nhiều. Ngày nay, áp lực học tập đè nặng lên vai các em. Vui chơi và giao lưu bè bạn vốn là nguồn gốc phát triển của trẻ em không còn chỗ đứng trong cuộc sống trẻ thơ. Còn đâu những cánh diều bay, còn đâu những con sông xanh biếc với trẻ em thành phố?. Đất đai dành cho các công trình công cộng, cho trẻ em đá bóng, chơi bịt mắt bắt dê đã bị san lấp hàng loạt, dành chỗ cho các khu công nghiệp hay nhà cao tầng. Thành phố nhà ai biết nhà nấy, không gian chật chội khiến trẻ em ngoài giờ học ra chỉ biết ở trong nhà, mấy ai cho vào nhà người ta chơi ? Ra đường xe cộ nguy hiểm, cha mẹ bận rộn, ai trông coi ? Bài vở thầy cô cho ở nhà trường các em làm chưa đủ, còn các kiểu học thêm để cha mẹ yên tâm làm cho cặp kính các em ngày một dày lên. Cha mẹ mong con mình học hơn con người khác, thầy cô muốn lớp mình không kém lớp bạn; rồi chạy đua vào trường điểm, trường chuẩn quốc gia… Tất cả đổ lên đôi vai nhỏ bé của con trẻ. Nghỉ hè trẻ em cũng chẳng được vui bao lâu, vì cha mẹ đã vội đăng ký cho con đi học thêm. Đối với nhiều gia đình, nghỉ hè dài ba tháng thực sự là nỗi ám ảnh của cha mẹ, bởi vì chẳng biết bỏ con đi đâu cho, mang đến lớp học thêm cho “an toàn” là thượng sách. Đâu phải như xưa, mỗi hè đến chúng tôi lại náo nức với những sinh hoạt đội ở khu phố, với các anh chị phụ trách Đội, Đoàn với bao là trò chơi. Tôi có cậu cháu trai, chiều nào cũng thế, mẹ cậu đi làm về vừa dựng xe vừa hỏi : “Hôm nay được mấy điểm ?” Cậu bé sợ hãi nếu được điểm 6,7. Cả ngày cậu học bán trú, chiều về chỉ kịp ăn vội bát mì do bà nấu cho, mẹ về hỏi điểm xong, câu thứ hai là : “Tắm nhanh ăn cơm đi học !” Cháu tôi thở dài nhăn mặt nhưng mẹ cậu đã cương quyết nổ máy xe chở đến lớp học thêm. Cháu ghét từ “học” đến nỗi có lần cháu la lớn : “Con ghét mẹ. Mẹ lúc nào thấy con là học học”. Nhiều bậc cha mẹ đâu biết rằng, theo Howard Gardner, con người chúng ta có 8 kiểu tư duy. Chẳng hạn có em có năng lực giao tiếp/ngôn ngữ sẽ có khả năng ăn nói lưu loát, có khả năng thương thuyết; Em nào có năng lực tư duy logic sẽ có thể khá môn Toán. Với năng lực vận động cơ thể người đó sẽ học tốt các môn thể thao vận động. Với kiểu tu duy âm nhạc, học sinh sẽ dễ dàng học thông qua âm nhạc và những chuyển động theo nhịp điệu... Có người lại có khiếu nhận thức về thiên nhiên, thế giới động thực vật. Hiểu và tạo điều kiện cho con cái phát huy sở trường của mình, đừng bắt con chỉ tập trung vào 2 môn Toán và Tiếng Việt sẽ giảm stress. 17 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 17. Ở nông thôn, không gian có phần thoáng đãng. Con người có thể thoáng hơn, ôn hòa hơn; nhưng tệ nạn cờ bạc, uống rượu mà trẻ em làm nạn nhân của bạo hành vì rượu vẫn còn nhiều. Sau một ngày lao động ngoài đồng mệt nhọc; sau những chuyến đi biển dài ngày đánh cá, người dân chỉ biết tụ tập uống rượu, đánh bài. Đời sống bình yên sau lũy tre làng, dưới rặng dừa xanh đâu còn? Sinh hoạt văn hóa tinh thần nghèo nàn.Thiếu nhà văn hóa thiếu nhi, thiếu câu lạc bộ phu6 nữ, các Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động èo uột, mang tính hình thức làm sao xây dựng cho trẻ con một đời sống tinh thần phong phú ? Sự phát triển của kinh tế thị trường khiến cuộc sống ngày nay trở nên vội vã. Ngoài đường xe lao vùn vụt. Khói bụi ngút trời, con người hối hả. Nhịp sống công nghiệp, cơ hội việc làm, thăng tiến, cạnh tranh nhiều mặt khiến cho cha mẹ luôn luôn bận rộn, thiếu thời gian dành cho con. Những bữa cơm gia đình rộn rã tiếng cười ít dần, thay vào đó là những hộp cơm gọi về nhà, người ta ăn cơm bên máy vi tính, trước TV. Nhà ở bây giờ cũng tiện nghi, con cái có phòng riêng, cơ hội trò chuyện với cha mẹ càng ít đi khiến cho khoảng cách với cha mẹ càng xa hơn. Con cái đã có computer làm bạn. Trong computer có bao nhiêu chuyện hay ho; ngặt một nỗi : nó là vật vô tri vô giác, nó là cái máy không thể thay thế trái tim con người. Thế mà nhiều bậc cha mẹ mua cho con nào phim, nào trò chơi trên máy vi tính để mình rảnh tay nghỉ ngơi, giải trí hoặc làm công chuyện của mình mà quên rằng con cái có nhu cầu trò chuyện tâm tình với cha mẹ, được cha mẹ lắng nghe, khen ngợi. Những cái quàng vai, hôn lên má, xoa đầu ít dần, nhường chỗ cho những lời khuôn mẫu : “Học đi cho bằng người ta”, “Ra đường cẩn thận, nhớ ngó trước ngó sau”, “coi nhà nhớ khóa cửa chốt cửa”, “tối nay con ăn cơm một mình” …. Trong những gia đình hạt nhân ngày nay ông bà ở xa, trẻ con có ít hoặc không có anh em, giao lưu tình cảm vì thế mà ít đi. Phải chăng vì thế mà con người ta khô khan hơn, ít thông cảm, ít trao đổi với nhau hơn? Trẻ em ngày nay còn không còn làm những việc vừa sức như chúng ta ngày trước. Chúng không phải nấu cơm, nhặt rau, chẻ củi, nhóm bếp. Chúng không phải tự giặt quần áo. Nhiều em đã lớn mà chẳng biết quét cái nhà cho sạch. Ở trường các em cũng không phải trực nhật như xưa mà mỗi trường đều thuê người lo việc đó. Trẻ em của chúngta ngày nay thiếu niềm vui trong lao động, thiếu tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau. Các em chỉ cần học cho giỏi, theo quan niệm của nhiều người lớn. Trong khi đó, lao động tập thể, lao động tự phục vụ làm cho các em chẳng những khéo léo tay chân mà còn tạo cho các em niềm vui vì mình làm được việc, vì thấy giá trị của bản thân. “Lao động là vinh quang !” Cho các em tham gia lao động chính là chúng ta đã tạo cho các em một tinh thần lành mạnh. Cho các em lao động, chúng ta giảm bớt tâm trạng chán chường, thấy mình như người thừa ở thanh thiếu niên : “Nhàn cư vi bất thiện!” – câu nói ngày xưa vẫn đúng đến bây giờ. 18 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 18. Trẻ em có những biểu hiện rối loạn sức khỏe tinh thần cần được kịp thời giúp đỡ, càng sớm càng tốt. Hãy chú ý đến trẻ nếu thấy trẻ có dấu hiệu về cảm xúc như chán chường, buồn bã, thất vọng; tức giận, khóc nhiều hoặc có những phản ứng tiêu cực; lo lắng thường xuyên; không thể vượt qua sự chia rẽ cha mẹ, cái chết của người thân. Việc học tập sút kém không rõ nguyên nhân, xa lánh cha mẹ và bè bạn, thu mình lại trong phòng, có thể có ý định tự tử. Khi trẻ sợ hãi quá đáng, khi trẻ không thể ra quýêt định mà luôn phụ thuộc vào cảm xúc của người khác, hay la hét, gặp ác mộng. Hoặc đơn giản hơn là trẻ đứng ngồi không yên, không thể tập trung chú ý vào công việc, nói lảm nhảm một mình... là lúc trẻ cần được quan tâm giúp đỡ. Những thay đổi về cư xử sau cũng cần chú ý: sử dụng rượu hoặc các loại thuốc ; ăn uống quá nhiều, lạm dụng thuốc nhuận tràng để tránh tăng cân; quá sợ béo hặoc sợ gầy; đánh, giết súc vật, gây gổ với mọi người. Cha mẹ phải làm gì ? Với tư cách làm cha mẹ, chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển bình thường về thể chất cũng như sự hình thành nhân cách tình cảm của trẻ. Không có một cách nào hoàn toàn đúng cho việc nuôi dưỡng một đứa trẻ. Điều quan trọng nhất là chúng ta cần tạo cho trẻ một gia đình an toàn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đầy đủ, như bảo đảm những bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ thường xuyên, cho trẻ tiêm phòng đầy đủ và khuyến khích trẻ tập thể dục rèn luyện thân thể. Đặc biệt cần quan tâm đến các giai đoạn phát triển của trẻ. Khi con còn nhỏ, cần tạo một không khí vui tươi, đầy quan tâm giữa các thành viên trong gia đình. Cần lập chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lí ; Không trách móc vô lí, không đánh dập con, hạn chế phạt con. Mọi sai lầm của con cần được cha mẹ giải thích cặn kẽ, và chỉ phạt con khi con hiểu lỗi của mình. Cách phạt : không nhục mạ trẻ, không đánh giá nhận cách trẻ chung chung, mà chỉ nhấn mạnh vào hành vi sai của trẻ Cần khuyến khích trẻ bày tỏ cảm xúc và phải tôn trọng những cảm xúc này. Giải thích để trẻ hiểu rằng mọi người đều phải trải qua nỗi đau, sự sợ hãi, tức giận và lo lắng. Hãy nói nhẹ nhàng, thậm chí kể cả lúc bạn không đồng ý với trẻ và luôn giữ mối quan hệ giao tiếp cởi mở với trẻ. Hãy lắng nghe con bạn nói, dùng những từ và ví dụ mà con bạn có thể hiểu. Khuyến khích trẻ đặt câu hỏi, luôn thể hiện sự sẵn sàng của bạn nói về bất cứ chủ đề nào. Hãy an ủi và bảo vệ trẻ. Tạo cho con cảm giác an tòan và an bình khi ở bên người lớn. Khi con bắt đầu cấp I, đừng bắt chịu áp lực về điểm số. Hãy xem con bạn khá về mặt nào, ngôn ngữ, hay âm nhác, hay vẽ, nặn...Đừng bắt con chỉ học Tóan và Tiếng Việt, và Anh văn. Hãy 19 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 19. cho con học những gì bé thích và có khả năng có khả năng, bởi nếu bé thành công với công việc yêu thích, điều đó sẽ khích lệ bé thành công ở những lĩnh vực khác. Cha mẹ hãy trò chuyện với con, đừng áp dặt, hãy hỏi con thích gì, và đưa ra nhiều lựa chọn. Khuyến khích tài năng của con cái đồng thời chấp nhận những hạn chế của trẻ. Đừng so sánh khả năng của những đứa trẻ này với những đứa trẻ khác, cần đánh giá cao khả năng của trẻ và dành thời gian thường xuyên trò chuyện với trẻ. Khi con ở tuổi vị thành niên, cha mẹ phải chú ý nhiều hơn đến cách giao tiếp với con, bởi lúc này, con cái bạn chịu ảnh hưởng của nhóm, tức là chúng nghe lời bè bạn hơn chúng ta. Vậy ta phải nói chuyện với con như bè bạn. Việc này không hoàn tòan dễ, cha mẹ cần kiên nhẫn, luyện tập thường xuyên thì mới có thể có tiếng nói chung với con mình. Cần khuyến khích tính độc lập, sự tự tin ở con cái, tạo cơ hội cho con giải quyết được những khó khăn và thuận lợi của cuộc sống. Hãy giúp trẻ nhận biết từ những lỗi lầm của bản thân. Dạy trẻ biết về giá trị của lời xin lỗi, sự hợp tác, kiên nhẫn và tha thứ. Không nên ép buộc hoặc đòi hỏi sự hoàn hảo tuyệt đối ở trẻ. Bản thân những người làm cha làm mẹ phải cư xử mẫu mực với nhau thì con cái mới nể và làm theo. Tuy nhiên, chỉ gia đình quan tâm thôi chưa đủ. Xã hội cần phải thay đổi nhiều mặt, các thầy giáo cô giáo, các tổ chức Đoàn Đội cần tạo ra các sân chơi bổ ích, các sinh hoạt lành mạnh và hấp dẫn giới trẻ. Rất mong các cơ quan hữu quan tổ chức lại việc chăm sóc gáio dục trẻ em nhằm tạo cho thế hệ trẻ của chúng ta một sức khỏe tinh thần lành mạnh. 20 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 20. BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHOẺ TÂM THẦN TRẺ EM DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI PHÒNG KHÁM TUNA TS. Lã Thị Bưởi, CN Lã Linh Nga, CN Đặng Thanh Hoa và cs Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tính chung trên toàn thế giới, rối nhiễu tâm trí đứng thứ 5 trong số 10 nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật cho con người, dự báo sẽ tăng từ 12% năm 1999 đến 20% vào năm 2020 (WHO, 2001). Rối nhiễu tâm trí trẻ em tại Việt Nam cũng đang ngày càng gia tăng và tỷ lệ khá cao, chiếm khoảng 20% trẻ em (Trần Tuấn và cs, 2003). Mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em tại cộng đồng như thế nào? Đó là một câu hỏi cần được giải đáp. Nhận thức được điều này, Trung tâm RTCCD đã thành lập Phòng khám TuNa vào tháng 12/2005 đáp ứng nhu cầu cấp bách của xã hội. Sau 2 năm hoạt động, phòng khám đã tiếp nhận hàng trăm bệnh nhân trẻ em với nhiều dạng rối nhiễu tâm trí khác nhau, sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán sớm đã được chuẩn hoá trong điều kiện Việt nam và áp dụng mô hình can thiệp của Tổ chức y tế thế giới, có sự thay đổi linh hoạt trên từng bệnh nhân và đã thu được nhiều kết quả. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Bước đầu nhận xét các hoạt động chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng tại Phòng khám TuNa ”. Mục đích nghiên cứu: 1. Tìm hiểu các rối loạn tâm thần trẻ em tại phòng khám TuNa 2. Nhận xét các hoạt động của mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng tại Phòng khám TuNa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng: 202 trẻ em từ 0-18 tuổi đã đến khám tại Phòng khám TuNa từ tháng 12/2005 đến tháng 10/2007. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu mô tả lâm sàng từng trường hợp Phân tích từng trường hợp bệnh nhân: tất cả các bệnh nhân đều được nghiên cứu, phân tích thông tin thu được theo chiều dọc quá trình bệnh lý từ tiền sử đến hiện tại. 21 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 21. Các công cụ đã sử dụng: Cấu trúc hồ sơ bệnh án chuyên biệt dựa vào ICD 10, DSM IV Bộ câu hỏi sàng lọc sức khoẻ tâm trí SDQ 25 dành cho trẻ từ 4-16 tuổi của WHO (đã được RTCCD chuẩn hoá tại Việt Nam năm 2004). Bộ câu hỏi sàng lọc MHST dành cho trẻ từ 0-5 tuổi. Các test tâm lý: Thang đánh giá từ kỷ CARS, Thang đo trầm cảm Beck, thang lo âu Zung, Test đo chỉ số IQ, trí nhớ, Bảng kiểm kê nhân cách MMPI, Test tranh vẽ. Số liệu được phân tích và xử lý trên STATA. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm về tuổi và giới Nam Nữ Tổng Tuổi n % n % n % <5 tuổi 40 76.92 12 23.08 52 100 6-10 tuổi 41 64.06 23 35.94 64 100 11-18 tuổi 51 59.30 35 40.70 86 100 Tổng 132 65.35 70 34.65 202 100 Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữ ở tất cả các nhóm tuổi. Tỷ lệ bệnh nhi nam cao nhất ở lứa tuổi dưới 5 tuổi, chiếm 76,92% số trẻ dưới 5 tuổi, tiếp đó là bệnh nhi lứa tuổi 6-10 tuổi, nam 64,06% trong khi nữ chỉ chiếm 35,94% . Tỷ lệ nam nữ chênh lệch thấp hơn ở nhóm tuổi từ 11-18 tuổi, nam chiếm 59,3%, nữ chiếm 40,7%. Điều này phù hợp với nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ rối nhiễu tâm trí ở trẻ nam thường cao hơn trẻ nữ, đặc biệt là ở lứa tuổi mẫu giáo và tiểu học. 2. Các rối loạn tâm thần trẻ em tại Phòng khám TuNa 2.1. Các rối loạn tâm thần Bảng 2: Các rối loạn tâm thần STT Tên bệnh Số đối tượng (n) Tỷ lệ (%) 22 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 22. 1 23.76 Rối loạn trầm cảm 48 2 2.48 Rối loạn lo âu 5 3 4.46 Rối loạn cám xúc lưỡng cực 9 4 10.40 Rối loạn dạng phân liệt 21 5 1.49 Rối loạn phân ly 3 6 7.43 Động kinh 15 7 20.79 Rối loạn tăng động giảm chú ý 42 8 7.43 Chậm nói 15 9 1.49 Tíc 3 10 3.96 Tự kỷ 8 11 4.46 Chậm phát triển tâm thần 9 12 1.98 Đái dầm 4 13 9.90 Khác 20 Tổng 202 100 Bảng 2 và hình 1 cho thấy rối loạn trầm cảm và rối loạn tăng động giảm chú ý chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn các rối loạn khác (trầm cảm 23.76%, rối loạn tăng động giảm chú ý (20.79%), tiếp đó là rối loạn dạng phân liệt (10.4%), các rối loạn khác (9.9%), động kinh (7.43%), chậm nói (7.43%), các rối loạn khác ít gặp hơn như rối loạn cảm xúc lưỡng cực, chậm phát triển tâm thần (đều 4.46%), tự kỷ (3.96%), rối loạn lo âu (2.48%), đái dầm (1.98%), tíc và rối loạn phân ly (đều có tỷ lệ 1.49%). Hình 1: Phân bố các rối loạn tâm thần Trầm cảm và tăng động giảm chú ý là hai 10% bệnh có tỷ lệ cao nhất, cho thấy đây là các 4% 4% 2% 25% vấn đề tâm thần trẻ em thường gặp tại 1% cộng đồng. Điều này phù hợp với nghiên cứu về trầm cảm học sinh của Hoàng Cẩm 7% 2% 4% Tú và một số tác giả khác cho tỷ lệ 1-3% 22% 11% 7% 1% [5], Lê Thị Kim Dung, Lã Thị Bưởi và cộng sự tỷ lệ là 8,4% [1]. Nghiên cứu tại Rối loạn trầm cảm Rối loạn lo âu Mỹ cũng cho thấy tỷ lệ học sinh có vấn đề Rối loạn cám xúc lưỡng cực Rối loạn dạng phân liệt Rối loạn phân ly Động kinh Rối loạn tăng động giảm chú ý Chậm nói Tíc Tự kỷ Chậm phát triển tâm thần Đái dầm 23 Khác HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 23. tăng động giảm chú ý khá cao, trong khoảng từ 2-18% [2]. 2.2. Tự sát trẻ em Tự sát trẻ em là hậu quả của rối nhiễu tâm trí và tình trạng này đang ngày một gia tăng. Trong số 202 trẻ em đến khám tại TuNa có đến 48 trẻ có ý tưởng tự sát hoặc toan tự sát, chiếm 23,7% số trẻ đến khám. Tự sát trẻ em đều rơi vào lứa tuổi 11-18, chiếm 55,8% số trẻ đến khám ở độ tuổi này. Như vậy tỷ lệ trẻ em có ý tưởng hoặc hành vi tự sát chiếm tỷ lệ khá cao. 100% trẻ có ý tưởng hoặc hành vi tự sát đều được chẩn đoán có rối loạn tâm thần theo tiêu chuẩn của bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) [6]. Tỷ lệ chẩn đoán này được phân bố như sau: 72,8% rối loạn trầm cảm (F32.1, F32.2, F32.3), 18,2% rối loạn lo âu, 9,1% phân liệt cảm xúc (F25.1). Đây là con số rất đáng quan tâm, nếu các em không được phát hiện sớm và giúp đỡ kịp thời sẽ xảy ra các hậu quả đáng tiếc. 3. Mô hình kiểm soát các rối nhiễu tâm trí Tại phòng khám TuNa , các chuyên gia tâm thần học, tâm lý học, giáo dục học, nhà dịch tễ học, bác sĩ chuyên khoa nhi, bác sĩ chuyên khoa thần kinh cùng phân tích, đánh giá thực trạng sức khoẻ trẻ em, nguyên nhân gây rối nhiễu tâm trí và có các giải pháp kế hoạch phù hợp cho trị liệu. Mô hình kiểm soát rối nhiễu tâm trí trẻ em tại phòng khám TuNa dựa theo mô hình của WHO. 24 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 24. Mô hình kiểm soát rối nhiễu tâm trí trẻ em tại PK TuNa Trẻ có biểu hiện bất thường về nhân cách, hành vi, ứng xử, học tập, vui chơi,…. CSYT CK Gia đình CSYT BĐ Nhà trường Sàng lọc BSCK TT CK tâm lý Đánh giá BSCK TK, CK giáo dục CK khác Hoá Cải thiện Cộng đồng dược ĐIỀU TRỊ môi trường BS TT Gia đình Trường học Tâm lý Tư vấn tâm lý, giáo dục, hoạt động liệu pháp, Gia đình, Trường học Hình 2: Mô hình kiểm soát các rối nhiễu tâm trí trẻ em tại phòng khám TuNa 3.1. Các hình thức điều trị 3.1.1 Điều trị định kỳ: Bệnh nhân uống thuốc và tập luyện theo chỉ dẫn, sau khoảng thời gian 10, 20 hoặc 30 ngày đến khám và tư vấn. Thường áp dụng cho trẻ bị động kinh, một số trẻ trầm cảm và rối loạn cảm xúc, rối loạn loạn thần, điều kiện ở xa, khó đi lại. 3.1.2. Điều trị theo chương trình: Trẻ đến trị liệu tâm lý theo chương trình, 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi từ 1h –1h30’. Sau 3-5 buổi trị liệu, nhà trị liệu sẽ làm bản đánh giá trẻ và tư vấn gia đình về tình trạng bệnh của trẻ và các biện pháp chăm sóc, tác động phù hợp. Phương pháp này áp dụng cho hầu hết bệnh nhân trẻ em. 3.1.3. Điều trị tích cực: Trẻ đến trị liệu hàng ngày từ 8h-17h tại phòng khám TuNa, theo giai đoạn 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày. Áp dụng đối với những trẻ đang nghỉ học, trẻ từ nơi xa đến. Đây là biện pháp áp dụng hiệu quả cho các bệnh nhân 3.2. Các phương pháp điều trị 25 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 25. 3.2.1. Liệu pháp tâm lý Trị liệu tâm lý sử dụng cho các trẻ có rối loạn cảm xúc, hành vi, nhân cách và tâm thần thông qua giao tiếp dùng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ với người bệnh. Trong thực hành trị liệu tâm lý có thể bao gồm cả việc chữa trị các rối loạn và giúp người bệnh cách thức giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Một số liệu pháp thường được sử dụng tại phòng khám : 1. Trò chuyện, giải thích hợp lý Nhà trị liệu trò chuyện với trẻ, tìm hiểu những khó khăn của trẻ, tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, giúp trẻ bộc lộ bản thân. Khi cần thiết dùng lời lẽ hợp lý, logic giải thích cho trẻ về cơ chế bệnh, hay giúp trẻ điều chỉnh các mối quan hệ và điều chỉnh thái độ cho phù hợp với chuẩn mực, áp dụng chủ yếu cho các trẻ trên 11 tuổi. Liệu pháp hành vi nhận thức: Chủ yếu sử dụng liệu pháp REBT (Liệu pháp hành vi cảm xúc hợp lý), giúp trẻ chuyển những suy nghĩ tiêu cực sang tích cực, có hành vi, cảm xúc hợp lý. Liệu pháp tâm lý cá nhân: nhà trị liệu làm việc riêng với trẻ 1h/buổi, số buổi trị liệu cá nhân phụ thuộc vào từng trẻ. Liệu pháp tâm lý nhóm Trẻ được phân nhóm theo những tiêu chuẩn nhất định và nói chuyện theo những chủ đề có sẵn hay có thể theo chủ đề tự do. Trong nhóm, trẻ có thể bộc lộ ý kiến của mình, tìm kiếm sự giúp đỡ và đồng cảm của nhóm. Sinh hoạt nhóm giúp trẻ có khả năng bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình, họ cảm thấy yên tâm vì họ không phải là người duy nhất có các vấn đề, trở nên tự tin hơn, có khả năng tốt hơn trong việc ứng phó với những khó khăn trong cuộc sống. Liệu pháp trò chơi: Hoạt động chơi là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Chơi đem lại niềm vui, giúp trẻ giải toả tâm lý, thể hiện bản thân, đồng thời giúp trẻ nhận thức về thế giới xung quanh, tăng khả năng tưởng tượng, tư duy, sáng tạo. Có nhiều trò chơi như cờ vua, cờ vây, cá ngựa, xếp chữ, chơi bán hàng, chơi xây nhà, nấu ăn…Các trò chơi khác nhau theo lứa tuổi. Liệu pháp nghệ thuật: vẽ tranh, tô tượng, âm nhạc, khiêu vũ 26 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 26. Nghệ thuật có tác động rất lớn tới cảm xúc con người. Việc nghe nhạc, vẽ tranh hay khiêu vũ giúp trẻ thể hiện cảm xúc, cải thiện trạng thái cảm xúc. Đây là một phương pháp chữa trị bền vững và hiệu quả đối với trẻ có nhu cầu về tâm lý xã hội, tình cảm, nhận thức và giao tiếp. Vận động liệu pháp: khuyến khích trẻ rèn luyện thể thao, hướng dẫn một số bệnh nhân chơi bóng bàn tại phòng chơi bòng bàn của RTCCD, chơi cầu lông, đi bộ, câu cá... Giáo dục liệu pháp Cung cấp các kiến thức và các kỹ năng cần thiết cho việc học tập, lao động, quan hệ xã hội, tìm kiếm thông tin và thiết lập mạng lưới hỗ trợ. Với trẻ dưới 11 tuổi: dạy trẻ phương pháp học tập đúng và hiệu quả hơn. Với trẻ trên 11 tuổi: giới thiệu bản đồ tư duy, các kỹ năng giao tiếp cơ bản, phương pháp lên kế hoạch và giải quyết vấn đề. Phát triển tài năng: nếu bệnh nhân có năng khiếu ở lĩnh vực nào nhà trị liệu sẽ khuyến khích và tư vấn hỗ trợ bệnh nhân tìm kiếm các nguồn tài liệu, thầy hỗ trợ thêm cho trẻ. Giúp trẻ trở thành người thích đọc sách, đưa trẻ đi mua sách. Liệu pháp tâm kịch Giúp cho sự phát triển nhân cách và hoàn thiện sự cân bằng giữa nhận thức, cảm xúc và hành vi. Liệu pháp thư giãn (Luyện thở, luyện thư giãn, một số tư thế Yoga) Thư giãn là một cách nhằm đạt được sự thư giãn dựa trên sự tập trung chú ý thụ động và nhận thức của cơ thể vào những cảm nhận đặc biệt. Nó tỏ ra có hiệu quả với những rối loạn liên quan đến stress bao gồm lo âu, căng thẳng, trầm cảm, tăng động giảm chú ý.... Luyện tập thư giãn tại phòng khám TuNa được các chuyên gia của Trung tâm RTCCD soạn riêng phù hợp với đặc điểm và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Trị liệu tâm lý có hiệu quả trong điều trị các rối nhiễu tâm trí ở trẻ em. Trong nhiều trường hợp, sự phối hợp trị liệu tâm lý với điều trị thuốc tỏ ra có hiệu quả. 3.2.2. Liệu pháp hoá dược 27 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 27. Ít sử dụng vì liệu pháp tâm lý và can thiệp cộng đồng tỏ ra có hiệu quả, chủ yếu sử dụng cho các trẻ động kinh, rối loạn cảm xúc, trầm cảm, rối loạn dạng phân liệt, một số trẻ tăng động mức độ nặng. Ví dụ thuốc chống trầm cảm có thể nâng trạng thái cảm xúc, giúp trẻ tham gia tích cực hơn vào quá trình trị liệu và đưa đến kết quả tốt hơn. Việc sử dụng thuốc luôn kết hợp chặt chẽ với trị liệu tâm lý và can thiệp cộng đồng. 3.2.3. Cải thiện môi trường sống Tư vấn cho bố mẹ và người nhà trẻ hiểu rõ tình trạng bệnh lý của bệnh nhân và cách cư xử, chăm sóc, giúp đỡ phù hợp. Nghiên cứu môi trường sống của trẻ, bao gồm môi trường gia đình, nhà trường, môi trường làm việc, môi trường xã hội, không gian sống để đánh giá các yếu tố tác động tiêu cực và tích cực đến bệnh nhân từ đó tư vấn thay đổi phù hợp. Thăm hỏi gia đình bệnh nhân: Cán bộ Phòng khám TuNa đã đến thăm nhà một số bệnh nhân. Điều này có tác dụng động viên tinh thần bệnh nhân rất lớn, đồng thời giúp nhà trị liệu hiểu rõ hơn hoàn cảnh sống của bệnh nhân. Liên hệ với nhà trường và giáo viên để hỗ trợ trẻ. 3.3. Hiệu quả điều trị Hình 2:Hiệu quả điều trị tại Phòng khám TuNa Hình 2 cho thấy số bệnh nhân đã ổn định hoàn toàn và đã thuyên giảm chiếm tỷ lệ cao (bệnh nhi đã ổn định hoàn toàn 6% Đã ổn định hoàn toàn chiếm 48%, bệnh nhi đã thuyên 48% Đã thuyên giảm 46% giảm chiếm 46%), số bệnh nhân Không thuyên giảm không thuyên giảm rất ít, chỉ chiếm 6% số trẻ điều trị tại TuNa . Hầu hết số bệnh nhi đã ổn định hoàn toàn được ngừng điều trị hoặc chỉ đến khám lại sau 1-2 tháng. Số bệnh nhân đã thuyên giảm đều đang được tiếp tục theo dõi điều trị. Một số ít bệnh nhân không thuyên giảm do tình trạng của bệnh nhân quá nặng nề, phải nhập viện hoặc gia đình không phối hợp với nhà trị liệu. Kết quả này khẳng định mô hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng của phòng khám TuNa là mô hình hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của xã hội. 28 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 28. 4. Các hoạt động khác 4.1. Hoạt động viết sách báo Các cán bộ phòng khám đã tham gia viết sách “Chăm sóc cho sự phát triển toàn diện của trẻ” (World Bank tài trợ), các bài báo: Trẻ em cũng bị trầm cảm (Lã Thị Bưởi, báo VN.Express); Trầm cảm ở thanh thiếu niên dân tộc thiểu số (Lã Thị Bưởi và cs, Tạp chí Y học thực hành); Chứng lo âu ám ảnh sợ (Lã Thị Bưởi, báo Sức khoẻ và đời sống); Đau mà không tìm thấy bệnh (Lã Linh Nga, báo Vn.Express); Rối loạn tâm lý sau cú sốc của trẻ (Lã Thị Bưởi, Đặng Thanh Hoa); Một số ca lâm sàng trầm cảm trẻ em (Lã Linh Nga, báo Gia đình và trẻ em). Đây là các hoạt động vừa góp phần nâng cao nhận thức của người dân về sức khoẻ tâm thần trẻ em vừa giúp những gia đình có con em bị rối nhiễu tâm trí có địa chỉ khám, tư vấn, trị liệu phù hợp. 4.2. Nghiên cứu và đào tạo Trong năm 2008, phòng khám TuNa sẽ phối hợp cùng Trung tâm RTCCD tiến hành các nghiên cứu và đào tạo về chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em. Các hoạt động nghiên cứu và đào tạo sẽ giúp đánh giá thực trạng sức khoẻ tâm thần trẻ em tại Việt Nam, nâng cao nhận thức của cộng đồng, tác động đến các nhà hoạch định chính sách để có chính sách chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em đầy đủ và toàn diện hơn, trao đổi những kinh nghiệm lâm sàng quý báu cho các nhà trị liệu và những cán bộ làm về chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em. 5. Kết luận Nghiên cứu trên số lượng 202 bệnh nhân trẻ em đã khám và điều trị tại phòng khám TuNa trong 2 năm qua cho thấy: Các rối loạn tâm thần trẻ em rất đa dạng. Mỗi nhóm tuổi có các vấn đề tâm thần đặc trưng. Nhóm từ 0-5 tuổi thường gặp các vấn đề chậm nói, tăng động giảm chú ý, tự kỷ. Nhóm từ 6-10 tuổi chủ yếu là rối loạn tăng động giảm chú ý. Nhóm từ 11-18 tuổi thường gặp nhất là rối loạn trầm cảm, lo âu. Thường gặp nhất là trầm cảm (23.76%), rối loạn tăng động giảm chú ý (20.79%). Tỷ lệ trẻ em có ý tưởng tự sát hoặc toan tự sát cao, việc phát hiện và can thiệp kịp thời là rất cần thiết. 1) Việc điều trị áp dụng ba hình thức: điều trị định kỳ, điều trị theo chương trình, điều trị tích cực với tác động bằng tâm lý trị liệu, hoá dược trị liệu, cải thiện môi trường đã thu được kết quả tốt. Điều này cho thấy mô hình sàng lọc, tư vấn, điều trị, dự phòng các rối nhiễu tâm trí trẻ em tại phòng khám TuNa dựa theo khuyến cáo của WHO đã đem lại hiệu quả tốt. 29 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 29. 2) Các hoạt động viết sách báo, nghiên cứu và đào tạo có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với cộng đồng. Như vậy, các hoạt động của phòng khám TuNa đã có đóng góp quan trọng đối với lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em dựa vào cộng đồng. Các hoạt động này cần được tiếp tục củng cố và đẩy mạnh trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thị Kim Dung, Lã Thị Bưởi và cs, 2007, Báo cáo tổng kết đề tài Bước đầu tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần của học sinh ở một số trường THCS thuộc một số thành phố. 2. Jensen PS, Arnold LE, Richters JE, et al. A 14-month randomized clinical trial of treatment strategies for children with attention-deficit/hyperactivity disorder. Arch Gen Psychiatry 1999;56:1073--86. 3. JosephM, Rey, Phillip Hazell, George Pratton và Bruce, Cơ sở lâm sàng của tâm thần học, Tâm thần học trẻ em và vị thành niên, Nxb Y học, 2003. 4. Hoàng Cẩm Tú, Quách Thuý Minh, Nguyễn Hồng Thuý, 2000, Tìm hiểu một số tác nhân ảnh hưởng đến rối loạn hành vi ở tuổi vị thành niên, Nhi khoa, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học năm 2000, Nxb Y học. 5. Hoàng Cẩm Tú và cs, 1996, Trầm cảm trẻ em Việt nam, Báo cáo tại Hội thảo Việt Úc, 1996 6. Tổ chức y tế thế giới (1992), Phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi, Mô tả lâm sàng và nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán, bản dịch tiếng Việt, Viện sức khoẻ tâm thần, 1999, NXB Y học, Hà Nội. 7. Tuan Tran et al., 2003, An international study Young Lives, Vietnam country report. 30 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 30. VÀI SUY NGHĨ QUA MỘT SỐ CA TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN TS. Văn Thị Kim Cúc Trầm cảm là một rối loạn tâm thần hay gặp nhất trong các rối loạn tâm thần. Do chịu nhiều áp lực về học tập, mưu sinh cùng với nhiều yêu cầu mới trong quan hệ gia đình, xã hội,… nên chứng trầm cảm này xuất hiện khá nhiều ở lứa tuổi học sinh, sinh viên. H là sinh viên nam năm thứ hai, cao lớn, trắng trẻo, rất thư sinh. Em đến tìm tôi trong lúc đang điều trị bằng thuốc chống trầm cảm “amitriptein” được chỉ định bằng một bác sĩ tâm thần ở Bệnh viện có uy tín sau khi em đã tự sát nhưng không thành. Vẻ mặt em rất buồn, ánh mắt em ít khi nhìn thẳng mà hay cúi xuống, giọng nói nhỏ, hỏi gì nói nấy và thường nói ngắn, không thành câu và nếu có ý định nói một câu, thì thường cuối câu âm bị nhỏ dần, không thể nghe được. Hai tay em run run. Em đã điều trị thuốc được 5 tháng khi đến với tôi, nhưng mẹ bảo em không hết buồn, không hết chán và không chịu đi học trở lại, bản thân mẹ em cũng thấy em không thể đi học trở lại khi mà người em mỏi mệt, yếu, đi đứng không vững. Trời giữa tiết tháng 7 mà lúc nào cũng mặc hai áo, một áo ngắn tay bên trong và áo sơ mi dài tay bên ngoài. Lúc đầu tôi làm việc với cả hai mẹ con, sau đó, làm việc riêng với em, có một buổi tôi làm việc với em và người bạn trai thân nhất của em. Em luôn luôn cho rằng mình là người kém cỏi, không thông minh, không làm được việc gì hết, không muốn học, cánh tay em xấu nên em phải mặc áo dài tay dù trời nóng. Lúc em đang học lớp 8, mẹ em đi nước ngoài phụ trách một đoàn lao động xuất khẩu. Bạn em cho biết, hồi học cấp ba, em là cây toán và là người chơi các môn thể thao rất tốt của lớp. Mỗi tuần tôi làm việc ba buổi với em, do tính chất nguy cơ cao. Sau một tháng làm việc với H, thấy H tiến triển tốt và cũng thấy tác dụng phụ của thuốc làm H mệt mỏi, run tay, khó nói, và cũng đã hết thời gian điều trị thuốc tối thiểu, tôi mạnh dạn đề xuất cháu thôi dùng thuốc. Tôi sử dụng một số biện pháp tâm lý học lâm sàng kết hợp nhằm giúp em giải quyết hai vấn đề cơ bản là mặc cảm về sự yếu kém của cơ thể em, thiếu niềm tin vào cuộc sống, mặc cảm tội lỗi với ụng nội và với em trai. Sau sáu tháng điều trị tâm lý, H đã trở nên vui vẻ và em có ý muốn đi học trở lại, chúng tôi cũng thấy khả năng của H có thể theo học bình thường. Câu chuyện này xảy ra cách đây gần 10 năm và hiện nay, H đã trở thành bác sĩ, đã xây dựng gia đình và có hai đứa con. 31 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 31. Cách đây không lâu, tôi có làm việc với một sinh viên nữ, du học ở nước ngoài. Em đến với tôi với vẻ mặt buồn bã và vô cảm. Tôi quan sát những lần đầu khi đến, em lơ đãng, nhìn vô định. Tôi lắng nghe mẹ em nói có mặt em. Em chẳng có phản ứng gì cả. Sau đó tôi làm việc tuần hai buổi với em, được biết em bắt đầu chán bản thân mình, cho mình là người người không có giá trị, không biết làm gì hết, từ sau khi em biết mẹ em mắc bệnh nan y. Em là con một, gia đình em còn có bà nội nằm liệt giường, bố đi công tác xa nhà nhiều, m ọi việc trong gia đình một tay mẹ lo hết từ trước đến nay. Việc mẹ em bị bệnh nan y giống như người chị ruột của mình khiến cho bố mẹ bạn trai em tỏ vẻ ngăn cản mối tình của hai em do nghi ngờ về tính di truyền của căn bệnh. Em đã 2 lần có ý nghĩ nhảy từ trên tầng cao xuống. Bạn bè thấy em bỏ bê học hành một thời gian khá lâu nên đã khuyên em nên bảo lưu kết quả, sau đó em đến nhà người yêu, bè bạn em ở một thời gian. Khi biết chuyện, bố mẹ em đã quyết định để em về nước. Em vốn là cô bé học rất giỏi từ nhỏ, luôn luôn đạt được nhiều thành tích xuất sắc về học tập, là học sinh giỏi thành phố, được học bổng đi nước ngoài và đồng thời là một người tham gia tích cực, sôi nổi vào các công tác đoàn thể. ở nước ngoài, em cũng học xuất sắc, được một số công ty tìm đến, ý muốn nhận em vào làm việc sau khi em tốt nghiệp. Các kỹ thuật tâm lý học lâm sàng, ngoài việc giúp em giải toả nỗi đau đớn do mẹ bị bênh nan y ra, còn giúp em tìm ra biện pháp hữu hiệu thoát khỏi mặc cảm tội lỗi với người yêu và bè bạn, có phương hướng cụ thể trong quan hệ với người yêu và gia đình của người yêu. Câu chuyện này xảy ra gần 1 năm, hiện nay em đã sang lại nước ngoài tiếp tục học và mới đây, mẹ em có gọi điện cho tôi, thông báo rằng mọi chuyện của em đều ổn. Cả hai trường hợp trên, các em hoặc mất ngủ, hoặc ngủ rất nhiều, hoặc không muốn ăn, hoặc ăn rất nhiều, thường mệt mỏi, buồn rầu, nhiều khi bực bội, khó chịu, thường có ý nghĩ chán nản, buông xuôi. M nói : “Cháu chẳng buồn đánh răng, chẳng muốn rửa mặt, đóng cửa nằm cả ngày, cả ngày không muốn nói chuyện với ai, ai hỏi gì cháu cũng chỉ nói “Cháu là kẻ chẳng ra gì ”. Cả hai đều dường như mất mọi quan tâm, hứng thú đối với các hoạt động, dù là các hoạt động giải trí. H. nói “Cháu chả muốn làm gì cả, sách báo không thích đọc, mẹ bắt đi du lịch với bà con thì cũng đi thế chứ chẳng thấy hứng thú gì”. H thì không muốn ăn uống gì, không ngủ tốt, trong khi M thì ăn nhiều, ngủ nhiều. Cả hai đều cho là bản thân không có giá trị gì, đều cảm thấy mình có tội với người khác. Trên đây chỉ là hai ca trầm cảm điển hình trong số rất nhiều ca mà chúng tôi gặp. Những nghiên cứu của tổ chức Y tế thế giới tiên đoán rằng đến năm 2020, trầm cảm sẽ trở thành căn 32 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 32. bệnh thứ hai dẫn đến tàn tật đối với toàn thế giới và là căn bệnh thứ nhất đối với các nước đang phát triển (Bác sĩ Thái Minh Trung, 2007)1. Việc nghiên cứu, ngăn ngừa và chữa trị căn bệnh này đang trở nên hết sức cấp thiết. Từ các ca trầm cảm nói chung, chúng tôi có một vài suy nghĩ sau : 1. Nhất thiết phải có sự phối hợp giữa bác sĩ tâm thần và nhà tâm lý trong điều trị bệnh nhân trầm cảm. 2. Trong điều trị tâm lý, nhà tâm lý phải tìm cách nắm bắt được nguyên nhân cốt lõi gây nên trầm cảm ở bệnh nhân, từ đó tìm cách gợi ý để bệnh nhân tháo gỡ dần dần các vấn đề của mình. Về kinh nghiệm thứ nhất, thực tế cho thấy rằng, bệnh trầm cảm gây ra rất nhiều biến đổi trong hoạt động của não bộ, chính vì thế khi bị trầm cảm, bệnh nhân thường có nhiều triệu chứng về thực thể lẫn tâm lý. Các bệnh thực thể là đau nhức trong người, thường là những cơn đau bất thường, đau lưng, đau bụng, đau ngực, đau dạ dày, tim đập nhanh,… Bệnh trầm cảm làm mất sự hoạt động cân bằng của hệ thống Limbic và hệ thống Cortex, từ đó dẫn đến việc bệnh nhân bị căng thẳng có thể làm hư hỏng nhiều bộ phận của não bộ. Việc mất quân bình của hai hệ thống kể trên có thể dẫn đến sự xáo trộn về chất thần kinh giáo nối và sau đó dẫn đến sự xáo trộn về nội tiết, rất nguy hiểm. Trong trường hợp này, vai trò của bác sĩ tâm thần là rất cần thiết. Vai trò này thể hiện đặc biệt đối với các bệnh nhân trầm cảm có nguy cơ tự sát cao. Về kinh nghiệm thứ hai, chúng ta đều biết, theo hiểu biết hiện nay, có ba nhóm trầm cảm chính : nội sinh, do stress và do các bệnh thực tổn. Thế nhưng, sự phân biệt này không hẳn rạch ròi và nhiều lúc chồng chéo, chính vì thế, vai trò của nhà tâm lý là gợi ý làm sao để thân chủ bộc lộ. Việc bộc lộ của thân chủ trầm cảm không hề dễ dàng, đơn giản là vì người trầm cảm vốn đã mất lòng tin vào bản thân thì khó có lòng tin vào người khác, do đó không muốn hoặc không nói ra một cách dễ dàng vấn đề của mình. Với trường hợp M trên đây, việc nhận tin người mẹ yêu quí, trụ cột của gia đình và tất nhiên là của bản thân em bị mắc bệnh nan y, là một stress lớn với em, chính vì thế mà em bỗng dưng em không còn niềm tin vào cuộc đời. Nhưng không dừng lại ở đó, cái cơ bản nhất và là nguyên nhân chính gây ra trầm cảm ở em là vì em cho rằng mình không có giá trị “Lúc mẹ ở với em bên nước ngoài, thấy mẹ kêu mệt, em cứ cho là bình thường, giá như em đưa mẹ đi khám bệnh thì mẹ em đâu đến nỗi”. Và rồi, sai lầm này (theo em) lại kéo theo các sai lầm khác của em và từ đó mặc cảm tội lỗi ken dày trong em. Sau nhiều buổi làm việc với em, chúng tôi đã tưởng sau khi em giải toả mặc cảm tội lỗi với mẹ, em sẽ tiến bộ hơn, nhưng không, em đến vẫn với bài “diễn văn” cũ “cháu là người không ra gì, chẳng làm được việc gì cả”. Em đã 1 Bác sĩ Thái Minh Trung, “Bệnh trầm cảm là bệnh tâm thần”, Đonghuongthuduc.net. 33 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 33. nói về mẹ, về căn bệnh của mẹ, về những khó khăn của em, của gia đình, về vấn đề này dường như em có giải pháp. Thế nhưng sao triệu chứng của em không thuyên giảm nhiều? Tôi tự hỏi, chắc chắn còn có điều gì uẩn khúc mà em chưa giải quyết được. Đến buổi làm việc thứ 18, em nói với tôi “Hồi cháu ở với các bạn một tháng trước khi về nước ấy, cháu đã làm một việc rất tồi tệ”. Trong tôi đã có câu trả lời cho thắc mắc của mình. Về vấn đề này tôi đã có thêm 5 buổi làm việc với M và cuối cùng M đã giải toả được mặc cảm tội lỗi của mình đối với bạn bè, đến buổi làm việc 24, tôi còn nhớ rất rõ, em đến với vẻ mặt vui vẻ, quần áo rất mốt và rất đẹp, em sờ đầu đứa trẻ gặp trong phòng làm việc, hỏi chuyện nó (điều chưa bao giờ xảy ra từ trước đến nay, dù rằng nhiều lần em đến đã gặp đứa trẻ này). Trường hợp của H cũng gần như tương tự. Stress đối với em là mẹ đã ra đi nước ngoài khi em bước vào tuổi dậy thì, thế rồi trong stress ấy em có mặc cảm tội lỗi với ông nội em, với em trai em. Với điều kiện một bài Hội thảo, tôi chỉ xin đưa ra vấn đề để chúng ta cùng bàn luận và đây là cơ hội để chúng ta học hỏi lẫn nhau. Xin chân thành cảm ơn các Giám đốc Dự án PGS.TS. Bahr Weiss và PGS. TS. Nguyễn Mỹ Lộc đã cho tôi cơ hội đầy vinh dự này. Tài liệu tham khảo : 1. Bác sĩ Thái Minh Trung, “Bệnh trầm cảm là bệnh tâm thần”, Đonghuongthuduc.net. 2. WHO (1990): Phân loại bệnh quốc tế 10 (ICD 10) 3. Hội các nhà tâm thần học Mỹ (1994) : Sổ tay chẩn đoán thống kê các rối nhiễu tâm thần (DSM 4). 34 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn
  • 34. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SKTT CỦA HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TS. Lê Thị Kim Dung, TS. Lã Thị Bưởi, TS. Đinh Đăng Hoè và cs Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng I. Đặt vấn đề Ngày nay trên thế giới, CSSKTT cho trẻ em là một trong ba chương trình lớn của chăm sóc sức khoẻ (tai nạn, nhiễm khuẩn, SKTT) cùng với những biến động về kinh tế, văn hoá, xã hội, đô thị hoá nhanh, toàn cầu hoá về thông tin, nền công nghiệp phát triển, cạnh tranh thị trường...đã tác động nhiều đến tâm lý con người nói chung và trẻ em nói riêng làm cho tỷ lệ RLTT tăng cao gây ra gánh nặng cho toàn xã hội. Một số nghiên cứu cho thấy trầm cảm, lo âu ở Mỹ là 10-18%, úc 10%, Singapo 13,5%. RLHV ở Mỹ 13%, úc 9%, Singapo 10%. Tự sát : trong số những người tự sát có 10% trẻ vị thành niên (Mỹ). Ở Việt Nam, nhu cầu chăm sóc SKTT của trẻ em đang có xu hướng gia tăng theo nhịp độ phát triển của xã hội. Gần đây, những rối loạn hành vi tập thể như đua xe, ngất tập thể (120 học sinh ở Xuân Ang), tự tử tập thể ở Hải Dương khiến mọi người chúng ta phải giật mình lo lắng. Tuy nhiên ở nước ta hiện nay, việc chăm sóc SKTT cho trẻ em và TTN chưa được nhà nước và các ngành liên quan, đặt ngang tầm quan trọng mà nó cần có. Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến SKTT của học sinh ở một số trường trung học cơ sở” trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết. II. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Đánh giá thực trạng sức khoẻ tâm thần của học sinh ở một số trường trung học cơ sở. • Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần của học sinh ở một số trường trung học cơ sở. III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu trên 2549 đối tượng là học sinh trung học cơ sở. Cỡ mẫu nghiên cứu : n = 1,962 x pq 35 HỘI THẢO “CAN THIỆP VÀ PHÒNG NGỪA CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ TINH THẦN TRẺ EM VIỆT NAM” Website http://www.eduf.vnu.edu.vn