SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  151
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHAN THỊ HẰNG
LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN
Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY TIẾN
THÁI NGUYÊN - 2010
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phan Thị Hằng
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Duy Tiến, cùng các thầy cô trong tổ lịch sử
Việt Nam, khoa Lịch sử, trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã
chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Lào
Cai, UBND huyện Bảo Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tác giả
hoàn thành luận văn.
Trong thời gian đi thực tế luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các già làng, trưởng bản, thầy cúng và những người cung cấp
thông tin ở nhiều xã trong huyện Bảo Thắng. Tác giả chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Tác giả
Phan Thị Hằng
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
0
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................0
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu...........................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4
3.3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................5
4. Phương pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn................................5
4.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................5
4.2. Nhiệm vụ của luận văn .....................................................................5
5. Nguồn tài liệu .........................................................................................5
6. Đóng góp của luận văn............................................................................6
7. Bố cục luận văn.......................................................................................6
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI DAO TUYỂN Ở HUYỆN BẢO
THẮNG TỈNH LÀO CAI..........................................................7
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Bảo Thắng ............................7
1.2. Người Dao Tuyển ở Bảo Thắng......................................................12
1.2.1. Địa bàn cư trú và nguồn gốc lịch sử của người Dao Tuyển ở
huyện Bảo Thắng .....................................................................12
1.2.2. Đời sống kinh tế, xã hội của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng....15
Chương 2. LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO
TUYỂN Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI.............30
2.1. Lễ tục cấp sắc của người Dao Tuyển..................................................30
2.1.1. Quan niệm về sự trưởng thành .....................................................30
2.1.2. Lễ cấp sắc của người Dao Tuyển .................................................30
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
2.1.3. Ý nghĩa của lễ cấp sắc..................................................................78
2.1.4. Một số biến đổi ngày nay.............................................................80
2.2. Lễ tục tang ma của người Dao Tuyển.................................................81
2.2.1. Quan niệm về hồn và cái chết ......................................................81
2.2.2. Lễ tục tang ma .............................................................................82
2.2.3. Để tang và những kiêng kỵ ........................................................103
2.2.4. Một số biến đổi trong tang ma ...................................................105
Chương 3. NHỮNG GIÁ TRỊ TRONG LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA
CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN....................................................................108
3.1. Giá trị trong lễ cấp sắc và tang ma ...................................................108
3.1.1. Giá trị lịch sử .............................................................................108
3.1.2. Giá trị nhân văn .........................................................................109
3.1.3. Giá trị nghệ thuật .......................................................................115
3.1.4. Giá trị cố kết cộng đồng.............................................................118
3.2. Những yếu tố phi giá trị ...................................................................118
3.3. Bảo tồn và phát huy những giá trị trong đời sống.............................119
KẾT LUẬN...............................................................................................123
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................127
Phụ lục .....................................................................................................131
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với một nền văn hóa đa dạng
trong thống nhất. Văn hóa là dòng chảy xuyên suốt quá khứ, hiện tại và tương
lai của một dân tộc. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, mỗi
dân tộc đã tạo dựng cho mình một lâu đài văn hóa đồ sộ, một truyền thống
văn hóa riêng để phân biệt với các dân tộc khác. Những giá trị văn hóa đó tạo
nên bản sắc văn hóa tộc người, làm thành những chuẩn mực để phân biệt tộc
người này với tộc người kia. Nếu dân tộc nào để mất đi văn hóa truyền thống
của mình thì nó không còn là một cộng đồng tộc người riêng biệt nữa.
Dân tộc Dao là một trong số 54 dân tộc anh em đang sinh sống trên đất
nước Việt Nam. Trong các tộc người thiểu số ở nước ta, người Dao có dân số
khá đông, xếp vào hàng thứ 9 với khoảng 620.538 người [45, tr. 21], cư trú
phân tán ở nhiều địa phương chủ yếu ở các tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc
như Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn… Người Dao có
nhiều nhóm ngành khác nhau lại cư trú trên địa bàn nhiều tỉnh nên đã tạo nên
những sắc thái văn hóa phong phú và đa dạng.
Người Dao có nguồn gốc xa xưa ở phía Nam Trung Quốc di cư sang
nước ta theo nhiều đợt bằng đường bộ, đường sông và đường biển. Trong số 7
nhóm người Dao địa phương thì ở Lào Cai có 3 nhóm là: Dao Tuyển, Dao Đỏ
và Dao Nga Hoàng. Bảo Thắng là một trong hai huyện có người Dao Tuyển
sống tập trung đông nhất của tỉnh Lào Cai.
Bảo Thắng là vùng bảo tồn được nhiều loại hình văn hóa dân gian và
nếp sống của cộng đồng có tính chất tộc người. Trong đó có những lễ nghi
theo chu kỳ đời người hết sức độc đáo của người Dao Tuyển. Những lễ nghi
theo chu kỳ đời người như sinh đẻ, cấp sắc, cưới xin, ma chay là một trong
những biểu hiện cụ thể vừa mang tính xã hội vừa mang tính tôn giáo. Đó là
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
những giá trị văn hóa điển hình phản ánh về cái mốc đáng nhớ nhất trong đời
người mà bất kỳ người Dao Tuyển nào cũng phải trải qua. Những phong tục
tập quán theo chu kỳ đời người đó vẫn được đồng bào Dao Tuyển ở đây lưu
giữ đến tận ngày nay trong những cuốn sách cổ.
Hiện nay, trong xu thế hội nhập mở cửa, quốc tế hóa với sự du nhập
của nhiều dòng văn hóa ngoại lai, người Dao Tuyển cũng như nhiều dân
tộc anh em đang đứng trước những biến đổi sâu sắc trong đời sống văn
hóa, xã hội. Việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đang là việc
làm cấp thiết.
Nghiên cứu về các tập tục chủ yếu trong chu kỳ đời người người
Dao Tuyển ở Bảo Thắng, Lào Cai là đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy
những giá trị văn hóa của người Dao nói chung theo chủ trương Nghị quyết
Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đề ra:
“Chúng ta cần nỗ lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà
nước ta thừa nhận các dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và
sắc thái văn hóa riêng và chủ trương tạo điều kiện cho các giá trị và các sắc
thái văn hóa đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và
củng cố sự thống nhất dân tộc, là cơ sở để giữ sự bình đẳng và phát huy tính
đa dạng văn hóa của các dân tộc anh em”. [51, tr.206]. Ngoài ra, kết quả
nghiên cứu còn là nguồn tài liệu làm cơ sở cho các nhà quản lý có thể xây
dựng các chính sách phù hợp với chủ trương kế thừa và phát huy những mặt
tích cực trong lĩnh vực phong tục tập quán của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng
nói riêng và của người Dao Tuyển cũng như của cả cộng đồng người Dao ở
Việt Nam nói chung.
Chính từ những lý do trên nên em chọn vấn đề “Lễ cấp sắc và tang ma
của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
sỹ của mình. Mục đích nhằm góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
của người Dao Tuyển ở Lào Cai nói riêng và của dân tộc Dao nói chung.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, nhiều vấn đề về người Dao ở nước ta đã được đề cập
trong nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu của không ít nhà khoa học, nhà
nghiên cứu.
Ngay dưới thời phong kiến, trong tác phẩm Kiến văn tiểu lục, Lê Quý Đôn
không chỉ đề cập đến nguồn gốc mà còn mô tả khái quát về cách ăn mặc và
cuộc sống di cư của một số nhóm người Man (Người Dao) ở nước ta.
Từ đầu thập kỷ 60 đến nay xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về người
Dao, trong đó đáng chú ý là công trình của Phan Hữu Dật và Hoàng Hoa Toàn
“Một số vấn đề dân tộc học Việt Nam”. Các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn
đề từ nguồn gốc lịch sử, dân số, kinh tế, văn hóa của các ngành Dao cũng như
của người Dao Tuyển. Tuy nhiên, trong đó chưa đề cập đến tục cấp sắc và
tang ma của người Dao Tuyển.
Trong cuốn “Người Dao ở Việt Nam” của các tác giả Bế Viết Đẳng,
Nguyễn Khắc Tụng, Nông Trung, Nguyễn Nam Tiến đã đề cập đến các vấn
đề như dân số, nguồn gốc lịch sử, phân loại các ngành Dao, các hình thái kinh
tế, phong tục, tôn giáo tín ngưỡng. Ở công trình nghiên cứu này, lần đầu tiên
diện mạo người Dao được trình bày khá toàn diện cả về lịch sử, kinh tế, xã
hội, văn hóa. Tuy nhiên, lễ tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển chỉ
được trình bày rất sơ lược.
Trong cuốn “Tập tục chu kỳ đời người của các tộc người - ngôn ngữ
Mông - Dao”, Th.s Đỗ Đức Lợi đã trình bày về các tập tục trong chu kỳ đời
người của dân tộc Dao nói chung. Trong đó cũng có vài dòng về những lễ
nghi theo chu kỳ đời người của người Dao Tuyển.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Công trình “Văn hóa truyền thống người Dao ở Hà Giang” cũng đề
cập khá chuyên sâu về văn hóa cổ truyền trong đó có các nghi lễ chủ yếu
trong chu kỳ đời người của hai nhóm Dao ở tỉnh Hà Giang là Dao Đỏ và
Dao Áo Dài (Dao Tuyển).
Cuốn “Lễ cưới người Dao Tuyển” của TS. Trần Hữu Sơn trình bày chi
tiết về quan niệm, nguyên tắc hôn nhân, tiến trình của lễ cưới người Dao Tuyển.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập đến những
lễ nghi trong chu kỳ đời người của người Dao Tuyển trong đó có lễ cấp sắc và
tang ma. Song phần lớn các tác phẩm nghiên cứu trên một phạm vi rộng với
những đặc trưng văn hóa của người Dao và Dao Tuyển nói chung, chưa làm
rõ được những sắc thái phong phú, đa dạng, đặc trưng của văn hóa Dao Tuyển
ở huyện Bảo Thắng để từ đó rút ra những giá trị tiêu biểu của tộc người. Mặc
dù vậy, những công trình nghiên cứu trước đây giúp cho chúng tôi có cơ sở,
phương pháp và một số tư liệu cần thiết để có thể hoàn thành vấn đề mà
chúng tôi đề ra.
3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về lễ tục cấp sắc và lễ
tục tang ma của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng - Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào
Cai. Lễ tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển có nhiều vấn đề nhưng
do thời gian có hạn nên luận văn chỉ tập trung tìm hiểu một số vấn đề liên
quan đến lễ tục cấp sắc như: tên gọi, tiến trình, ý nghĩa lễ cấp sắc trong đời
người; Một số vấn đề liên quan đến lễ tục tang ma như: Quan niệm về hồn và
cái chết, lễ làm ma, lễ làm chay, những kiêng kỵ và để tang. Từ đó rút ra một
số giá trị tiêu biểu của tộc người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
3.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm tìm hiểu sâu hơn về lễ tục
cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển ở Lào Cai, rút ra những giá trị tiêu
biểu. Từ đó làm cơ sở giúp các nhà quản lý hoạch định những biện pháp, chính
sách để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người Dao Tuyển ở huyện
Bảo Thắng nói riêng và của đồng bào dân tộc Dao ở tỉnh Lào Cai nói chung.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chúng tôi sử dụng trong luận văn các
phương pháp như: Phương pháp điền dã dân tộc học, phương pháp logic,
phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,…
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Tìm hiểu vài nét về người Dao Tuyển ở Bảo Thắng, Lào Cai như: tên
gọi, lịch sử cư trú, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Đi sâu tìm hiểu các lễ nghi liên quan đến lễ tục cấp sắc và tang ma
của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
- Nêu lên những quan niệm của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng về vị trí, vai
trò của lễ tục cấp sắc và tang ma trong đời sống xã hội và tâm linh của họ.
- Tìm hiểu những biến đổi trong lễ cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển
ngày nay.
- Qua đó rút ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của tộc người Dao Tuyển.
5. Nguồn tài liệu
+ Tài liệu thành văn
- Các tác phẩm, công trình lý luận về vấn đề văn hóa và văn hóa tộc
người như: Về các giá trị văn hóa tinh thần Việt Nam của Trường Chính, Một
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
số phong tục tập quán trong các dân tộc thiểu số góp phần nghiên cứu văn hóa
và tộc người của Nguyễn Từ Chi…
- Các tác phẩm thông sử và chuyên khảo trong đó có tài liệu chính sử
của nhà nước phong kiến như: Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn, Lịch triều
hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, Đại Nam nhất thống chí…; Các sách
chuyên khảo và các bài viết đề cập đến lịch sử, văn hóa của các cơ quan
nghiên cứu và các nhà khoa học như: Tập tục theo chu kỳ đời người của
nhóm ngôn ngữ Mông - Dao của Th.s Đỗ Đức Lợi, Tục cấp sắc của người
Dao Quần Chẹt ở Bắc Thái…
+ Tài liệu điền dã
Lời kể của người già, thầy cúng dân tộc Dao Tuyển, trực tiếp quan sát lễ
cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển để ghi chép, miêu thuật một cách cụ thể.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối hệ thống về lễ cấp sắc và
tang ma của người Dao Tuyển từ đó rút ra những giá trị văn hóa tiêu biểu tộc
người. Qua đó góp phần tìm hiểu sự phong phú, đa dạng trong đời sống văn
hóa và việc bảo tồn những nét văn hóa riêng của người Dao Tuyển.
Luận văn góp phần làm phong phú nguồn tài liệu lịch sử văn hóa địa
phương.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Khái quát về ngƣời Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Chương 2: Lễ cấp sắc và tang ma của ngƣời Dao Tuyển ở Bảo Thắng
Chương 3: Những giá trị trong lễ cấp sắc và tang ma của ngƣời Dao Tuyển
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI DAO TUYỂN
Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Bảo Thắng
Bảo Thắng là huyện biên giới cửa ngõ của tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp
huyện Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc) với đường biên giới dài 6,5 km,
phía Đông và Đông Bắc giáp giới với huyện Bắc Hà và Mường Khương, phía
Nam giáp huyện Bảo Yên và Văn Bàn, phía Tây giáp huyện Sa Pa và Tây Bắc
giáp thành phố Lào Cai.
Dưới thời Hùng Vương, Bảo Thắng thuộc đất Tây Âu của Thục Phán, thời
Bắc thuộc là châu Cam Đường quận Giao Chỉ, đến đời Lý thuộc Châu Đăng, đời
Trần thuộc Quy Hóa. Từ thời nhà Lê đến khi thực dân Pháp chiếm đóng (1428 -
1886), Bảo Thắng thuộc châu Thủy Vĩ, phủ Quy Hóa, tỉnh Hưng Hóa.
Năm 1905 thực dân Pháp lấy phần đất của châu Thuỷ Vỹ bên hữu ngạn
sông Hồng sáp nhập vào Chiêu Tấn, vẫn lấy tên là châu Thuỷ Vỹ. Từ đó địa
danh Chiêu Tấn không còn. Phần đất của châu Thuỷ Vỹ bên tả ngạn sông Hồng
được tách ra lập thành châu Bảo Thắng, ổn định đến khi lập tỉnh Lào Cai (1907).
Khi đó châu Bảo Thắng có 11 xã, phố trại và 30 làng, bản, phố: Lào Cai, Phố Mới,
Trại Mới, Soi Mười, Sơn Mãn, Giang Đông, Cánh Chín, Thái Niên, Phố Lu,
Xuân Quang, Phong Niên.Còn châu Thuỷ Vĩ có 4 xã là xã Nhạc Sơn (16 thôn
bản), xã Xuân Giao (14 thôn bản), xã Cam Đường (137 thôn, bản) và xã Gia Phú
(16 thôn bản).
Ngày 9-3-1944, Thống sứ Bắc Kỳ ban hành nghị định bãi bỏ châu
Thuỷ Vĩ, châu Bảo Thắng để thành lập phủ Thuỷ Vĩ, phủ Bảo Thắng, 3 châu
Bát Xát, Sa Pa, Bắc Hà và khu đô thị Lào Cai. Phủ Bảo Thắng gồm 17 xã,
làng: Nhạc Sơn, Cam Đường, Gia Phú, Xuân Giao, Pha Long, Mường Khương,
Bản Lầu, Phong Niên, Xuân Quang, Phố Mới, Trại Mới, Soi Mười, Sơn Mãn,
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
Cánh Chín, Giang Đông, Thái Niên, Phố Lu. Lỵ sở của phủ đặt tại Lào Cai.
Từ 1944 mới gọi là huyện. Tuy địa giới đã điều chỉnh nhiều lần nhưng địa
danh “Bảo Thắng” thì giữ nguyên cho đến ngày nay.
Hiện nay, Bảo Thắng là một trong 9 huyện, thành của tỉnh Lào Cai
với diện tích tự nhiên là 682,19 km2
và dân số là 102. 519 người [4, tr.12].
Bảo Thắng có 15 xã và thị trấn, phía hữu ngạn sông Hồng có 5 xã và 1 thị
trấn: Sơn Hà, Sơn Hải, Phú Nhuận, Xuân Giao, Gia Phú, thị trấn Tằng Loỏng;
phía tả ngạn sông Hồng có 7 xã và 2 thị trấn bao gồm: thị trấn Phố Lu, xã
Phố Lu, Trì Quang, Xuân Quang, Phong Niên, thị trấn Nông trường Phong Hải,
Bản Cầm, Bản Phiệt, Thái Niên.
Huyện Bảo Thắng là một vùng thung lũng nằm ven hai bên sông Hồng
với độ cao phổ biến từ 80m đến 400m. Địa hình bao gồm dải thung lũng hẹp chạy
dài ven sông Hồng, phía Tây là dải núi thấp của dãy Phan Xi Păng - Pú Luông,
phía Đông là dải núi thấp của dãy thượng nguồn sông Chảy án ngữ. Đoạn
sông Hồng chảy qua huyện dài 38 km, chia huyện thành hai khu vực hữu
ngạn và tả ngạn. Khu vực hữu ngạn có nhiều suối lớn đều bắt nguồn từ dãy
núi Phan Xi Păng tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy như ngòi Bo, ngòi
Nhù, suối Chát… Tổng nhiệt độ của Bảo Thắng trong một năm là 8.0000
C,
nhiệt độ trung bình/năm từ 220
C đến 240
C. Lượng mưa toàn huyện thuộc loại
trung bình khoảng 1.600 mm - 1.800 mm.
Phần lớn đất đai của huyện Bảo Thắng là đất lâm nghiệp với 56.303 ha.
Đất nông nghiệp toàn huyện có khoảng hơn 8.600 ha, nhưng chỉ có hơn 3.000
ha trồng cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Số còn lại
phần lớn ở Bảo Thắng là đất ferarit màu đỏ, vàng hoặc vàng đỏ thuận lợi cho
việc trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
Huyện Bảo Thắng có nhiều tài nguyên khoáng sản quý. Mỏ Apatit với
trữ lượng lớn, hàm lượng cao, chạy dài hàng chục kilômét bên hữu ngạn sông
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
Hồng thuộc các xã Cam Đường, Tả Phời, Hợp Thành… Apatit ở đây hầu như
nguyên chất, trỉa rộng không những là tài nguyên quý mà còn làm giàu cho
đất rất thuận tiện cho trồng trọt. Bảo Thắng còn có các mỏ cao lanh, mi ca, đất
sét trắng… Về lâm sản có các loại gỗ quý như lát, đinh, lim, sến… Đặc biệt
có khu công nghiệp Tằng Loỏng chuyên chế biến, sản xuất các chất hóa học
và phân bón phục vụ sản xuất công - nông nghiệp làm giàu cho tổ quốc, góp
phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương nói riêng và của tỉnh Lào Cai
nói chung.
Về đường giao thông, từ đầu công nguyên đến nay, Bảo Thắng đều
nằm trên con đường huyết mạch, nối liền nước ta với Vân Nam (Trung Quốc).
Đó là hệ thống đường sông Hồng và đường bộ. Nằm ở vị trí đầu mối giao
thông này, “cửa quan Bảo Thắng” luôn luôn là cửa ngõ tiền đồn trọng yếu ở
vùng Tây Bắc tổ quốc. Nhưng hơn một thế kỷ qua, tuyến giao thông đường
bộ dọc hữu ngạn sông Hồng ít được đầu tư phát triển. Trước cách mạng tháng
Tám 1945, đường giao thông chủ yếu ở Bảo Thắng là tuyến đường xe lửa nối
liền Vân Nam (Trung Quốc) với Hà Nội, Hải Phòng, đoạn đường xe lửa qua
Bảo Thắng dài 40 km. Từ thời phong kiến Việt Nam và đặc biệt là những năm
đầu thế kỷ XX khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, đường sông
Hồng mới được tận dụng triệt để. Từ năm 1966 đường quốc lộ 70 được xây
dựng, nối thông các huyện, thị biên giới phía Bắc với các huyện phía Nam
Lào Cai và xuôi về trung tâm Hà Nội, Bảo Thắng là đầu mối giao thông tỏa đi
5 huyện, thị của khu vực. Tuyến đường từ phía Tây và phía Nam huyện dọc
theo hữu ngạn sông Hồng. Trong thập kỷ qua, cũng được mở rộng và phát
triển nối liền thị xã Cam Đường (Thị xã Cam Đường thành lập 1964 nằm
trong phần đất xã Cam Đường của Bảo Thắng. Năm 1979 sáp nhập vào thị xã
Lào Cai, 1991 tách khỏi thị xã Lào Cai và ngày 1/4/2002 lại sáp nhập vào thị
xã Lào Cai nay là thành phố Lào Cai), thành phố Lào Cai với khu công
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
nghiệp Tằng Loỏng và Văn Bàn. Hiện nay Bảo Thắng đã có đường ô tô
xuống tất cả 15 xã, thị trấn trong huyện. Đặc biệt tuyến đường sắt mới mở ở
phía hữu ngạn sông Hồng nối liền Phố Lu với Tằng Loỏng - Cam Đường góp
phần vào việc thúc đẩy kinh tế Bảo Thắng phát triển mạnh. Bảo Thắng trở
thành huyện có hệ thống giao thông phát triển nhất tỉnh Lào Cai. Các địa
hình, tài nguyên Bảo Thắng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế cơ cấu
nông - lâm - công nghiệp - thương mại - dịch vụ trong đó đặc trưng chủ yếu là
trồng chè, mía, nhãn, vải, buôn bán hàng hoá và dịch vụ.
Là cửa ngõ biên cương của tổ quốc, từ ngàn xưa Bảo Thắng đã là vùng
đất cổ lịch sử. Trên vùng đất này, khảo cổ học đã tìm thấy dấu vết của văn
hóa Sơn Vi, nền văn hóa hậu kỳ đá cũ, cách ngày nay khoảng 30.000 - 11.000
năm. Ở Phú Nhuận, Xuân Giao đã tìm thấy những chiếc rìu đá có những vết
sứt, mẻ, mòn, vẹt, dấu hiệu của việc chặt, cắt của người xưa, dấu vết người
nguyên thủy thời đại đồ đá mới cách ngày nay khoảng 7000 - 8000 năm cũng
được tìm thấy ở Bảo Thắng. Qua các bộ sưu tầm về công cụ, ta có thể thấy
được rõ, vào thời kỳ này, các bộ lạc nguyên thủy ở đây đã có trình độ về kinh
tế và kỹ thuật tương đương với các vùng khác trên đất nước ta. Ở Phố Lu và
Phú Nhuận còn tìm thấy một số rìu đồng và mũi dao đồng. Các công cụ này là
loại hình công cụ đồng thau của văn hóa Đông Sơn thời các vua Hùng dựng
nước. Như vậy, cách ngày nay hàng vạn năm trên mảnh đất Bảo Thắng đã có
con người đến định cư sinh sống. Tính liên tục của các hiện vật khảo cổ càng
minh chứng địa bàn cư trú lâu đời (Từ hậu kỳ đá cũ đến thời đại Hùng Vương)
của con người chủ nhân vùng Bảo Thắng. Và khi nhà nước Văn Lang ra đời,
miền đất biên cương này đã trở thành một bộ phận của dân tộc Việt Nam
trong buổi đầu dựng nước. Bên cạnh đó còn có di tích lịch sử văn hóa và danh
thắng như: Bến Đền (Gia Phú) - nơi nghĩa quân Gia Phú phục kích nổ súng
bắn chết nhiều tên Pháp ngày 25/3/1886; đồn Phố Lu - nơi diễn ra cuộc chiến
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
đấu quyết liệt suốt 5 ngày 6 đêm (từ 8/2/1950 - 13/2/1950) của bộ đội chủ lực
(trung đoàn 102) và quân dân địa phương mở đầu chiến dịch Lê Hồng Phong
màn 1… Những di tích lịch sử đó đã chứng tỏ nhân dân Bảo Thắng đã đóng vai
trò quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ cùng biên cương của tổ quốc.
Thời phong kiến, cư dân ở Bảo Thắng gồm nhiều dân tộc cư trú theo
từng bản, từng mường. Có các mường lớn như Mường Bo, Mường Cái…
Đứng đầu mỗi mường là chủ mường. Các chủ mường này đều thuần phục
quan cai trị của các triều đình phong kiến Việt Nam. Thời Minh Mạng cả Bảo
Thắng mới có khoảng 2000 người, chủ yếu là đồng bào các dân tộc: Tày,
Thái, Dao, Phù Lá (cả nhóm Xá Phó), Giáy, Nùng… Ở ngay cửa quan có các
binh lính người Kinh và một số thương nhân Hoa Kiều, năm 1928 Bảo Thắng
có 5000 khẩu. Đến năm 1945, Bảo Thắng có khoảng 8000 dân có 1.200 người
Kinh còn chủ yếu là người các dân tộc thiểu số. Năm 1960 có trên 13.000
người. Năm 1989 Bảo Thắng có 86.633 người. Năm 1999 có 99.819 người.
Đến năm 2008 Bảo Thắng đã có 102.519 người… Gồm 17 dân tộc anh em,
trong đó người Kinh chiếm 72,99%, người Tày chiếm 16%, người Dao chiếm
9,6%, người H’mông chiếm 4,4%, người Giáy chiếm 3,2%... [4, tr.20]. Các
dân tộc cư trú ở Bảo Thắng dù ít hay nhiều người, đến Bảo Thắng vào những
thời gian khác nhau nhưng đều đoàn kết, chung lưng đấu cật bảo vệ và xây
dựng vùng biên cương của tổ quốc. Các dân tộc Bảo Thắng còn giữ được
nhiều lễ hội dân gian đặc sắc như lễ Lập tịch người Dao Họ ở Khe Mụ, lễ Trừ
tà đón xuân người Xá Phó làng An Thành (Gia Phú), hội Xuống đồng của
đồng bào Tày với sinh hoạt hát then, hát giao duyên trong những đêm xuân.
Với quá trình công nghiệp hóa đất nước, cơ cấu dân cư trong những
thập kỷ qua có nhiều biến đổi theo xu hướng đô thị hóa. Thời kỳ phong kiến,
Bảo Thắng tuy là một cửa quan, là đầu mối giao thông, nhưng do nền kinh tế
tự cung tự cấp quá nặng nề, nên chưa có một điểm dân cư nào mang tính chất
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
đô thị. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, chúng tuy có mở đồn điền, phát
triển giao thông, khai thác mở Apatit, nhưng cư dân ở thành thị rất ít. Sau hơn
30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Bảo Thắng đã từng bước chuyển nền kinh
tế từ tự cung, tự cấp sang nền kinh tế mang tính chất sản xuất hàng hóa theo
cơ chế thị trường. Trong huyện đã xuất hiện 3 thị trấn, thị trấn Phố Lu trở
thành một trung tâm kinh tế buôn bán, giao dịch khá sầm uất. Cư dân thành
thị tăng lên nhanh chóng. Sự thay đổi cơ cấu dân cư góp phần làm phát triển
nền kinh tế - xã hội ở Bảo Thắng.
Với quá trình phát triển và vị trí địa lý như trên, Bảo Thắng là nơi sinh
sống của nhiều dân tộc từ lâu đời trong đó có tộc người Dao Tuyển. Trong
quá trình sinh sống nơi đây họ đã tạo dựng được những nét văn hóa riêng biệt
mang đậm bản sắc dân tộc mình, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như
điều kiện xã hội của một huyện miền núi.
1.2. Ngƣời Dao Tuyển ở Bảo Thắng
1.2.1. Địa bàn cư trú và nguồn gốc lịch sử của người Dao Tuyển ở huyện
Bảo Thắng
Dao là tên gọi chính thức của cộng đồng Dao ở Việt Nam. Trước đây
mang nhiều tên gọi khác nhau như: Mán, Động, Trại, Xá,… Người Dao tự gọi
mình là Kềm Miền, Kìm Mùn hoặc Dìu Miền. Theo tiếng Dao thì Kềm hoặc
Kìm là rừng, còn Miền hoặc Mùn là người. Bởi vậy, Kềm Miền hay Kìm Mùn
có nghĩa là người của núi rừng. Hiện nay tộc người Dao ở nước ta được nhà
nước công nhận chính thức và được các nhà khoa học xếp vào nhóm ngôn
ngữ Hmông - Dao thuộc ngữ hệ Nam Á.
Dựa vào kết quả tổng điều tra dân số năm 1999 thì người Dao ở nước ta
có 620.538 nhân khẩu, chiếm 0,8% tổng dân số cả nước, đứng vào hàng thứ 9
trong bảng danh mục các tộc người ở Việt Nam. [45, tr.21]. Người Dao cư
trú tập trung ở 18 tỉnh như: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn,
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lai Châu, Hòa Bình,
Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Đắc Lắc, Đồng Nai, Hà Tây (nay
thuộc Hà Nội).
Người Dao ở Việt Nam thuộc về hai phương ngữ:
Phương ngữ thứ nhất gồm hai ngành lớn là Đại Bản và Tiểu Bản.
- Ngành Đại Bản có các nhóm Dao Đỏ (Hùng Thầu Đào, Dao Coóc Ngáng,
Dao Quý Lâm), Dao Quần Chẹt (Dao Sơn Đầu, Dao Tam Đảo, Dao Nga Hoàng),
Dao Thanh Phán (Dao Coóc Mùn, Dao Đội Ván, Dao Lô Giang).
- Ngành Tiểu Bản có Dao Tiền (Dao Đeo Tiền)
Phương ngữ thứ hai gồm có hai ngành: Dao Quần Trắng (Dao Họ,
Mán Đen) và Dao Làn Tiẻn. Trong đó Dao Làn Tiẻn có hai nhóm nhỏ là
Dao Thanh Y và Dao Tuyển (Dao Áo Dài, Dao Chàm, Dao Bằng Đầu,
Dao Slán Chỉ) [48, tr.30 - 37].
Như vậy, Dao Tuyển là một nhóm nhỏ của ngành Dao Làn Tiẻn thuộc
về phương ngữ thứ hai. Dao Tuyển là tên gọi địa phương ở vùng Lào Cai.
Người Dao Tuyển ở Việt Nam cư trú tập trung tại Lào Cai, Hà Giang
và rải rác ở một số tỉnh khác. Bảo Thắng và Bảo Yên là hai huyện tập trung
người Dao Tuyển đông nhất của tỉnh Lào Cai. Tại huyện Bảo Thắng, người
Dao Tuyển cư trú tại các xã Xuân Quang, Trì Quang, Phong Niên, Phong Hải,
Bản Cầm, Bản Phiệt với dân số 6378 người chiếm 6,2% dân số toàn huyện
(Nguồn UBND huyện Bảo Thắng).
Người Dao Tuyển di cư đến Lào Cai nói riêng và Việt Nam nói chung
bằng đường bộ là chính. Trong cuốn “Tín ca thiên di” của người Dao Tuyển
ghi rất rõ từng chặng đường thiên di “Người Dao từ Lưỡng Quảng đến Lào Cai.
Năm Giáp Thân triều Minh kết thúc (1644), Người Dao từ Quảng Tây di cư đi
Vân Nam. Họ định cư ở Giám Yên, Mông Tự đến năm Nhâm Thân, Quý Dậu
(1812 - 1813) lại đi tiếp vào rừng sâu phương Nam. Mãi đến năm Tân Dậu
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
triều Thanh (1871), người Dao Làn Tiẻn mới tới Hà Khẩu, Quỳnh Sơn và sau
đó vào Lào Cai” [37, tr.58].
Như vậy người Dao Tuyển thiên di đến Lào Cai nói chung và huyện
Bảo Thắng nói riêng qua hai tuyến:
- Tuyến thứ nhất: Vào cuối triều đại nhà Minh (thế kỷ XVII), người
Dao Làn Tiẻn từ Quảng Đông vào Móng Cái (Quảng Ninh) qua Lục Ngạn
sông Đuống đến vùng Yên Bái ngược sông Chảy lên Lào Cai.
- Tuyến thứ hai: Vào năm Mậu Thân đầu triều Thanh (1668), người
Dao Tuyển đến Vân Nam ở hai vùng Vân Sơn và Mông Tự. Năm Tân Dậu
triều Thanh (1801) người Dao từ Mông Tự đến Kiến Thủy, Hà Khẩu theo
sông Hồng vào châu Thủy Vĩ (Lào Cai) và châu Chiêu Tấn (Lai Châu).
Như vậy, đến đầu thế kỷ XIX người Dao Tuyển đã có mặt ở vùng sông Hồng
Lào Cai [37, tr.9 -10].
Tiếp đó trong các thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, người Dao Tuyển có một
số đợt thiên di đến vùng Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ (Lai Châu) và Bát
Xát (Lào Cai).
Nguyên nhân di cư của người Dao nói chung và người Dao Tuyển nói
riêng là do sự đàn áp các phong trào khởi nghĩa người Dao của các triều đình
phong kiến Trung Quốc. “Sách “Tín ca thiên di” của người Dao Tuyển có ghi:
Triều Minh điều binh 16 vạn
Phân binh 4 đường, 12 nhánh
Đánh qua 26 ngày
Không rút động binh, tự rút binh…
Giết người, đốt nhà không để gì lại
Khắp trời, rợp đất đầy lửa khói
Quan phủ ra lệnh giết người Dao…
Giết chết người Dao hơn 5 vạn
Từ đây người Dao ly tán tứ phương” [37, tr.55]
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Nguyên nhân thứ hai là do thời đó Trung Quốc hạn hán, đất chật người
đông lại thấy Việt Nam đất tốt, dễ làm ăn nên người Dao di cư vào Việt Nam.
“Sách “Diệu Thảo sình chà lầy” ghi rõ:
Nhân vì người đông đất lại hẹp
Cùng nhau phân tán khắp núi sông
Phần lên Quảng Tây, ở Hồ Quảng
Phần đến Quý Châu để an cư
Một phần về phía đạo Vân Nam
Lại một phần đến Giao Chỉ” [37, tr.56]
1.2.2. Đời sống kinh tế, xã hội của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng
1.2.2.1. Đời sống kinh tế
Người Dao Tuyển là cư dân nông nghiệp canh tác nương rẫy và làm
ruộng lúa nước. Trước đây nương rẫy là hình thức canh tác chủ yếu và phổ
biến nhưng từ thập niên 60 người Dao Tuyển đã biết khai phá làm ruộng lúa
nước hoặc ruộng bậc thang. Trong canh tác nương rẫy đồng bào Dao rất chú
trọng khâu chọn đất. Để có nương tốt phải chọn đất có nhiều mùn và ở phía
mặt trời mọc vì sẽ đón được nhiều ánh nắng mặt trời. Đồng bào ở đây chỉ làm
nương trong 3 vụ sau đó bỏ hoang từ 4 - 6 năm rồi mới quay lại gieo trồng
tiếp. So với việc canh tác nương rẫy thì việc khai phá ruộng lúa công phu hơn
cần có sự tham gia của cả dòng họ, cả làng. Làm ruộng lúa nước năng suất
cao và đời sống ổn định hơn nên đồng bào Dao Tuyển ngày nay canh tác
ruộng lúa nước phổ biến hơn trước. Người Dao Tuyển có tục ngữ:
Làm nương không bằng làm ruộng
Làm ruộng trời hạn không lo
Làm nương trời hạn không được ăn
Ở Bảo Thắng, người Dao Tuyển còn phát triển trồng quế. Đồng bào đã
biết kết hợp trồng quế với làm ruộng lúa nước, trồng quế xen canh với lúa
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16
nương và sắn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với việc phát triển trồng quế,
trồng chè, cây ăn quả, người Dao Tuyển dần phá vỡ thế độc canh cấy lúa
nương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa. Nhờ đó
đời sống được nâng cao.
Bên cạnh đó, người Dao Tuyển ở Bảo Thắng còn tiến hành chăn nuôi.
Trước đây chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu tự cung tự cấp, lấy sức kéo cho
nông nghiệp, lấy thực phẩm phục vụ cho các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng như
lễ cấp sắc, lễ làm chay, lễ cúng Bàn Vương… Ngày nay chăn nuôi còn để
đem bán và trao đổi hàng hóa. Họ chăn nuôi các loại con như: trâu, bò, dê,
ngựa, nuôi cá…
Nghề thủ công của người Dao Tuyển là nghề phụ mang tính chất thời
vụ nên các sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu trong gia đình. Người
Dao Tuyển ở Bảo Thắng đến nay vẫn có các nghề như: nghề dệt vải nhuộm
chàm. Người Dao Tuyển tiến hành nhuộm chàm vải sau khi dệt xong với
nhiều công đoạn khá phức tạp. Trước hết là ngâm chàm từ 3 đến 5 ngày trong
thùng gỗ, khi nhựa chàm đã tan hết vào nước ngâm mới vớt bã chàm ra rồi
hòa với bột, quấy đều. Trước khi cho vải vào nhuộm phải giặt vải qua nước lã
rồi mới nhúng vào thùng chàm ngâm 20 phút. Sau đó vớt ra để ráo nước rồi
ngâm nước lã từ 5 - 7 lần. Vải của người Dao Tuyển vừa đẹp vừa bền màu;
Nghề chạm bạc cũng khá nổi tiếng, các dân tộc khác nhau như Tày, Nùng,
Hmông thường đến mua đồ chạm bạc của người Dao Tuyển. Sản phẩm bạc
chủ yếu là đồ trang sức trong lễ cưới (người Dao Tuyển quan niệm sự giàu có,
giá trị của cô dâu thể hiện ở số trang sức bằng bạc), trong sinh hoạt của người
Dao Tuyển; Nghề mộc, đây là nghề quan trọng không thể thiếu, bởi nó phục
vụ cho công việc dựng nhà và làm đồ dùng sinh hoạt hàng ngày; Nghề làm
giấy dùng trong nghi lễ tôn giáo, viết sách; Nghề rèn đúc, đan lát…
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
17
Như vậy, ta thấy rằng người Dao Tuyển ở Bảo Thắng có nên kinh tế đa
dạng. Mặc dù vẫn còn mang đậm tính tự cung, tự cấp nhưng nó góp phần làm
cho cuộc sống của đồng bào ổn định, đời sống được nâng cao và bước đầu
hòa nhập vào nền kinh tế hàng hóa của địa phương.
1.2.2.2. Đời sống xã hội
Thiết chế xã hội của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng gồm 3 loại hình là
làng, dòng họ và gia đình.
a, Làng
Làng của người Dao Tuyển gọi là “Giăng”. Làng thường được lập trên
các sườn núi, mỗi làng có vài chục nóc nhà. Mỗi làng có địa vực cư trú, canh
tác riêng. Đặc biệt, người Dao Tuyển không sống xen kẽ với các dân tộc khác
trong cùng một làng. Điều này tạo ra sự trao đổi kinh tế, văn hóa trong đời
sống. Điều kiện lập làng là làng phải gần rừng, phía sau làng có núi, rừng.
Làng gần suối hoặc thuận lợi về nguồn nước không quá xa nương. Ở nhiều
vùng dân cư phát triển đông, mỗi làng hình thành các xóm nhỏ. Chẳng hạn
như Làng Mi xã Xuân Quang huyện Bảo Thắng có tới 4 xóm nhỏ. Mỗi làng
của người Dao Tuyển có một trưởng làng và một già làng.
Trưởng làng “Giăng châu” là người có uy tín, giỏi làm ăn, là người
nắm vững luật tục, quy ước chung của làng, có khả năng tập hợp, chỉ đạo dân
làng và am hiểu pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước để có
thể truyền đạt tới nhân dân trong làng. Hiện nay trưởng làng do nhân dân bầu.
Già làng “Giăng cố” là người am hiểu phong tục, tập quán, biết các
nghi lễ cúng bái, gương mẫu thực hiện mọi việc công và là người có uy tín
lớn trong làng. Già làng còn có vai trò giám sát thực hiện các nghi lễ chung
của làng và của mỗi gia đình. Hoặc giám sát việc cúng của các thầy cúng ở
nơi khác đến hành lễ cho gia đình. Đặc biệt già làng là một nghệ nhân, am
hiểu văn hóa truyền thống, biết chữ Nôm Dao. Trước khi thực hiện các công
việc quan trọng trưởng làng thường đến hỏi ý kiến của già làng.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18
Mỗi làng có một vị thần cai quản gọi là Giăng man. Thần làng là người
có công khai phá làng, bảo hộ làng. Mỗi làng có một miếu thờ dựng ở đầu
hoặc giữa làng. Miếu thường được dựng ở gốc cây đa, cây si. Trong miếu
không chỉ thờ thần làng mà còn thờ thần nông phù hộ cho mùa màng tốt tươi
và thờ thần thổ địa.
Mỗi làng có một hệ thống luật tục bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo
vệ mùa màng, chống trộm cướp… Hệ thống luật tục của làng hàng năm đều
được dân làng tự do dân chủ thảo luận, bàn bạc bổ sung. Luật tục trở thành
một công cụ quản lý làng của đồng bào Dao Tuyển. Ai vi phạm sẽ bị phạt. Ở
Bảo Thắng, luật tục của người Dao Tuyển quy định: ai chặt phá 5 cây non ở
rừng chung của làng bị phạt 5 đồng bạc trắng, chặt cây to bị phạt 10 đồng bạc
trắng, đốt rừng làm nương rẫy bị phạt 20 đồng bạc trắng [34, tr.24]. Luật tục
có tác dụng giữ vững an ninh của làng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và thực
sự trở thành công cụ quản lý các thành viên trong làng người Dao Tuyển.
b, Dòng họ
Người Dao Tuyển có 12 họ chính. Mỗi họ có nhiều dòng họ khác nhau.
Mỗi dòng họ của người Dao Tuyển có 6 tên đệm là Kim, Kinh, Diện, Đạo,
Huyền, Vân - đây là hệ thống tên đệm âm được đặt trong lễ cấp sắc. Mỗi dòng
họ có một ông trưởng họ là người con trưởng của ngành trưởng, có nhiệm vụ
chỉ đạo những công việc chung của dòng họ và giải quyết những xích mích
trong dòng họ. Trưởng họ cũng là người đại diện cho dòng họ giao tiếp, giao
dịch với các dòng họ khác. Sự thống nhất về mặt tín ngưỡng của dòng họ thể
hiện ở lễ giỗ tổ dòng họ. Giỗ tổ dòng họ để tưởng nhớ tổ tiên dòng họ, để ghi
tên âm các thành viên nam đã mất trong năm vào danh sách thờ cúng họ đồng
thời cũng là dịp để anh em trong dòng họ gặp nhau.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
19
c, Gia đình
Khác với dòng họ, gia đình là thành viên cộng đồng, là một bộ phận
quan trọng của dòng họ, là đơn vị sản xuất, đồng thời cũng là nơi trực tiếp thể
hiện và duy trì các sắc thái văn hóa của đồng bào Dao Tuyển. Phần lớn hiện
nay gia đình người Dao Tuyển là gia đình nhỏ phụ hệ hai thế hệ gồm một cặp
vợ chồng và các con chưa lập gia thất. Chủ gia đình là ông bố, khi bố chết thì
con trưởng thay thế. Người chủ gia đình có trách nhiệm chỉ đạo công việc sản
xuất đảm nhiệm các công việc nặng nhọc. Là người thục hiện các nghi lễ gia
đình. Đồng thời cũng là người trực tiếp dạy dỗ con trai làm nương, làm rẫy,
thực hiện các phong tục của dân tộc, của dòng họ. Tuy nhiên nhiều việc quan
trọng người chủ gia đình cũng bàn bạc với vợ và các con lớn.
Trong sinh hoạt hàng ngày tính chất phụ quyền chi phối đậm nét mối
quan hệ của các thành viên trong gia đình. Vợ phải nghe lời chồng, con cái
phải nghe lời cha. Bố chồng, anh chồng không ăn cùng mâm với con dâu,
em dâu và con rể không ngồi ăn chung với mẹ vợ. Nhưng đặc biệt trong một
số lễ nghi tôn giáo vai trò của người con dâu được đề cao. Chẳng hạn như
trong cấp sắc, người được chọn thực hiện nghi lễ quãi gạo, vẩy gạo vào tốp
nam đang nhảy bát quái nhất thiết phải là người vợ của chủ gia đình hoặc
con dâu trưởng.
Người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng có tục nhận con nuôi kể cả trong
trường hợp người khác dân tộc. Nhận con nuôi có nhiều nguyên nhân như:
chữa khỏi bệnh, đỡ đầu ăn học, truyền dạy nghề cúng bói… Khi gia đình bố
mẹ nuôi gặp khó khăn hay công việc bận rộn thì người con nuôi phải có trách
nhiệm giúp đỡ, vào dịp lễ tết phải đến lễ tết và khi bó mẹ nuôi qua đời cũng
phải để tang báo hiếu, có lễ vật mang đến hiến tế như đối với bố mẹ đẻ mình.
Ngược lại bố mẹ nuôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ con nuôi
song chủ yếu là về mặt tinh thần.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
20
Như vậy, nếu như làng là đơn vị liên kết các dòng họ và dòng họ là đơn
vị liên kết các gia đình nằm trong phạm vi của mình để bảo tồn, giám sát việc
thực hiện và duy trì các đặc trưng văn hóa cổ truyền của đồng bào thì gia đình
là nơi trực tiếp lưu giữ và thực hiện các đặc trưng văn hóa đó, đặc biệt là các
nghi lễ trong chu kỳ đời người. Gia đình người Dao Tuyển cũng là nơi trực
tiếp thể hiện và duy trì các thành tố khác của văn hóa dân tộc từ các món ăn,
cách trao truyền các nghề, tri thức dân gian cho đến việc duy trì những phong
tục tập quán truyền thống.
1.2.2.3. Đời sống văn hóa
a. Văn hóa vật chất
+ Ăn
Xưa kia do điều kiện kinh tế khó khăn, lương thực còn thiếu nên ngoài
gạo ra trong các bữa ăn hàng ngày người Dao Tuyển còn phải ăn ngô "mùng
may", đao "pang". Ngày nay do cuộc sống được nâng cao hơn nên họ ăn cơm
tẻ là chủ yếu. Ngoài các món lương thực, người dân ở đây còn thường xuyên
dùng các loại thực phẩm như: rau pang làm từ cây đao, củ đao được làm bột,
ngọn đao dùng làm rau nấu canh ăn rất ngọt. Tiếp đến lá rau đắng "pua" còn
gọi là mướp đắng rừng, chỉ dùng lá xào ăn mới không đắng, nếu nấu canh rất
đắng. Một loại rau thường dùng nhất đó là rau mét "tùng pan". Loại rau này
được trồng bằng hạt theo mùa vụ, dùng lá nấu canh hoặc xào ăn rất ngon.
Tiếp đến là rau mướp "cà đây" cũng dùng lá nấu canh. Đu đủ "cùng qua"
cũng là món mà người Dao Tuyển thường dùng để xào làm nguyên liệu cho
bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra khi đi rừng họ còn tìm được hoa chuối rừng “cà
đíu" thái nhỏ ngâm nước nấu canh gà hoặc cá thì quả là tuyệt vời. Một loại
rau nữa có tên trong thực đơn hàng ngày của người Dao Tuyển là rau rớn
được dùng xào hoặc nấu canh cho bữa cơm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
Để các món ăn hấp dẫn hơn người Dao Tuyển thường sử dụng các loại
gia vị như: muối ớt, rau thơm các loại. Muối ớt được làm từ ớt tươi, thái nhỏ
trộn lẫn với bột canh hoặc muối tiêu giã thành bột, có thể vắt thêm nước
chanh. Muối ớt làm nước chấm, có vị cay, chua, ăn rất ngon. Các loại rau
thơm thường được sử dụng nhất là rau húng các loại... Các món rau, nấu canh
hoặc xào nếu mua hoặc đi săn được thú rừng người ta sẽ nấu lẫn thịt thú rừng
đó với rau ăn rất ngon và bổ.
Trong ngày lễ, tết đồng bào Dao Tuyển còn làm nhiều loại bánh như:
bánh mật, bánh dầy tròn, bánh dầy dài, bánh chưng gù, bánh gio… Ngoài ra
vào ngày tết, lễ, hội thịt lợn và thịt gà là thực phẩm không thể thiếu. Ngay cả
khi mùa gặt hoặc mùa cấy người Dao Tuyển cũng thịt lợn, nếu ăn không hết
họ sẽ dùng kỹ thuật ướp để ăn lâu dài. Thịt được thái mỏng, rắc đều muối,
rượu và lá gia vị bóp đều rồi cho vào lọ đậy thật kín. Có thể úp thêm một cái
bát bên ngoài nắp lọ rồi dùng vôi chát kín có thể giữ được cả năm. Người Dao
Tuyển còn nấu rượu từ thóc nếp, sắn, ruột cây báng.
+ Nhà cửa
Người Dao Tuyển có 3 loại hình nhà cửa khác nhau: nhà sàn, nhà nửa
sàn nửa đất và nhà đất tường gỗ, phên tre.
Ở vùng sông Chảy, người Dao Tuyển ở nhà sàn. Hiện nay nhà sàn đều
làm bắng gỗ có 5 gian. Nhà sàn chia làm hai phần theo chiều dọc. Phần trước
là nơi đặt bếp, đặt khung cửi, đồ dùng. Phần sau là nơi ngủ, nơi thờ cúng.
Ở vùng thung lũng sông Hồng thường ở nhà nửa sàn nửa đất. Nhà chia
làm hai phần: nền đất để sinh hoạt, phần sàn để ngủ. Bàn thờ ở gian giữa, đối
diện với cửa chính.
Ở các xã vùng thấp, người Dao Tuyển thường ở nhà nền đất. Nhà cũng
được chia làm 3 phần theo chiều dọc. Một phần để đồ đạc sinh hoạt, bếp, ở
chính giữa là bàn thờ, bên kia là nơi ngủ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
+ Trang phục
Trang phục của người Dao Tuyển được làm bằng vải sợi bông, dệt thô,
nhuộm chàm sẫm gần như màu đen. Trang phục nam giới gồm có: khăn chàm
đội đầu, áo ngắn xẻ ngực mặc ngày thường, áo dài khoét nách mặc ngày cưới,
lễ, tết, hội hè, quần dài kiểu chân què.
Trang phục nữ giới rất ít thêu hoa. Hàng ngày phụ nữ Dao Tuyển mặc
áo dài khoét nách không có hoa văn, trong cổ áo có miếng vải trắng, áo của
phụ nữ Dao Tuyển còn có tua dính chặt ở mép trong hai bên cổ áo trước ngực,
khi mặc áo hai bộ tua này được lật ra ngoài thành hai chùm tua buông thõng
hai bên ngực; đội khăn dệt bằng chỉ trắng pha chỉ đen hoặc dệt bằng chỉ đen
chàm, dây lưng màu hồng có tua dài, quần kiểu chân què, lá tọa và xà cạp
bằng vải trắng.
b. Tục lệ xã hội
Cũng như các dân tộc khác, người Dao Tuyển nơi đây qua quá trình
làm ăn sinh sống bao đời nay đã hình thành trong đời sống cộng đồng nhiều
phong tục tập quán đặc sắc mang đậm nét riêng của dân tộc mình. Trước hết
là tập quán sinh đẻ và nuôi con, đây là công việc hết sức quan trọng và nó gắn
liền với việc bảo tồn nòi giống cũng như bảo vệ sự an toàn cho sức khỏe và
tính mạng con người. Phụ nữ đẻ ngồi, đẻ ngay trong buồng ngủ. Trẻ sơ sinh
được tắm bằng nước nóng. Nhà có người ở cữ người ta treo cành lá xanh hay
cài hoa chuối trước cửa để làm dấu không cho người lạ vào nhà vì sợ vía độc
ảnh hưởng tới sức khoẻ đứa trẻ. Trẻ sơ sinh được ba ngày thì làm lễ cúng mụ
và đặt tên cho trẻ. Khi trẻ được đầy tuổi, gia đình bày các dụng cụ như bút
mực, sách vở, dao, búa, chiêng, trống,… Đứa trẻ tự ý bò tới dụng cụ nào thì
gia đình sẽ biết rõ nghề nghiệp của đứa trẻ sau này như: trẻ lấy bút mực sau sẽ
học giỏi, lấy chiêng trống sẽ làm thầy cúng,…
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
23
Chế độ hôn nhân là hôn nhân một vợ một chồng. Nguyên tắc ngoại hôn
dòng họ chi phối mọi quan hệ hôn nhân. Lễ cưới của người Dao Tuyển gồm
lễ so tuổi, lễ dạm hỏi, lễ cưới và lễ lại mặt. Sau khi cưới phần lớn người con
gái về ở hẳn nhà chồng. Bên cạnh đó cũng có trường hợp cư trú bên nhà vợ.
c. Văn hóa tinh thần
* Tín ngưỡng dân gian
Tín ngưỡng dân gian của người Dao Tuyển gồm nhiều hình thức như
thờ cúng tổ tiên, thờ thần bản mệnh cộng đồng, sa man giáo và đặc biệt là đạo
giáo đã chi phối mạnh mẽ đời sống tôn giáo. Trong đó thờ cúng tổ tiên là hình
thức tín ngưỡng quan trọng của người Dao Tuyển.
- Thờ cúng tổ tiên và các vị thần che chở cho gia đình:
Thờ cúng tổ tiên, tổ tiên của người Dao Tuyển gọi là “Cha Phìn”. Tổ tiên
người Dao Tuyển là những người đã khuất trong dòng họ tính từ 6 đời trở xuống.
Đồng bào chỉ cúng tổ tiên vào các ngày năm mới, cúng cơm mới và tết 6/6.
Thờ thần hộ mệnh: Bên cạnh thờ tổ tiên, mỗi dòng họ người Dao Tuyển
đều thờ một vị thần hộ mệnh cho gia đình. Thần nhà được thờ ở bàn thờ đặt
tại gian giữa nhà đối diện với cửa chính. Khi làm xong nhà mới, gia chủ phải
mời thầy cúng dựng bàn thờ thần nhà. Người Dao Tuyển cũng như các dân
tộc Dao khác còn thờ ông tổ cộng đồng dân tộc Dao là ông tổ Bàn Vương.
Người Dao coi việc thờ cúng Bàn Vương là một việc làm liên quan đến vận
mệnh của mỗi người, mỗi dòng họ và của cả dân tộc.
Thờ thần bà mụ “má mụ”: Bà mụ trong tín ngưỡng của người Dao là
bà mẹ vĩ đại. Bà có khả năng làm cho những linh hồn tại núi Hoa Sơn đến đầu
thai tại nơi trần thế thông qua cách sinh đẻ của người phụ nữ. Bà mụ còn là
người chăm sóc phù hộ cho đứa bé và sức khỏe sản phụ. Do vậy phải cúng lễ
bà mụ ít nhất 3 lần trong thời gian người phụ nữ mang thai. Cứ 3 tháng lại
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
24
cúng một lần để bà mụ bảo vệ cho mẹ con sản phụ. Ngay cả khi đã sinh nở rồi
người Dao Tuyển vẫn phải cúng bà mụ trong lễ đặt tên, đầy tuổi của đứa trẻ.
Người Dao Tuyển quan niệm “vạn vật hữu linh”, đây là cơ sở hình
thành nên tín ngưỡng đa thần. Họ cho rằng vạn vật đều có linh hồn, bất kể nơi
nào cũng có các vị thần cai quản cho nên họ thờ rất nhiều các vị thần thánh
trong nhà và trong làng.
- Thờ thần bảo vệ làng bản
Thờ thần làng: Đây cũng là một trong những vị thần hết sức quan
trọng trong đời sống tâm linh của người Dao Tuyển. Thần làng là vị thần có
công lập ra làng, được coi như ông tổ của làng và được thờ tại miếu làng.
Hàng năm vào ngày mồng 1 tháng giêng tất cả dân làng đều đến thắp hương
và đặt lễ các loại bánh trái tại miếu thờ của làng rồi cầu xin phúc, lộc cho
bản thân và gia đình. Người cầu nguyện không được nói thành lời mà chỉ để
trong tâm niệm.
Bên cạnh đó còn thờ thần thiên lôi, thần nước, thần thổ địa… Như vậy
hệ thống thần thánh của người Dao Tuyển rất đa dạng và phức tạp. Họ quan
niệm vạn vật hữu linh nên trong mỗi lĩnh vực lại có một vị thần cai quản
riêng. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu tâm linh của mình họ phải thờ tất cả
các vị thần đó tuỳ theo thời gian, địa điểm và lễ vật khác nhau.
- Thờ thần nông và các nghi lễ liên quan đến nông nghiệp
Là cư dân nông nghiệp, kinh tế tự cấp tự tục, dựa chủ yếu vào nông
nghiệp. Bởi vậy đối với người dân Dao Tuyển thần nông "dằn lồng" là thần
có ý nghĩa nhất. Vào tháng 6 âm lịch hàng năm, nếu năm nhuận có thể cúng
vào tháng 5 (âm lịch).
Trong các nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp của đồng bào nơi
đây thì lễ cúng thóc giống là một trong những lễ cúng không thể thiếu.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
25
Thường thường lễ cúng này được tiến hành trước khi đem thóc giống tra
nương. Người ta lập một đàn cúng trước bàn thờ tổ tiên, đặt vào đó một chum
thóc giống, lấy một tờ giấy bản vẽ hình tròn tượng trưng cho mặt trời, hình
một người đứng thẳng cầm nông cụ, vẽ một đàn gà, cá… Tờ giấy này được
kẹp chặt vào một que nứa rồi cắm vào chum thóc giống. Khi cúng xong họ
đem chum thóc giống đi tra, khi tra thóc giống ở trên nương xong họ sẽ đem
tờ giấy đó đi đốt.
Lễ cúng cơm mới: Cúng cơm mới là lễ tạ ơn tổ tiên đã phù hộ cho mùa
màng tốt tươi, lúa ngô đã có thể thu hoạch. Trước hết người Dao Tuyển gặt
lấy ít thóc đầu mùa đem về phơi khô, giã thành gạo và nấu cơm. Sau đó họ đặt
cơm mới và các thức ăn như thịt gà, thịt lợn, và một bát canh rau lên bàn thờ
tổ tiên. Khi chủ gia đình làm lễ cúng tổ tiên xong, toàn thể gia đình quây quần
ăn uống với nhau. Cuối bữa cơm mỗi người trong gia đình cố ý để thừa trong
bát một ít cơm, một ít thức ăn và hôm ấy người ta không rửa bát với ngụ ý là
sau này cơm gạo sẽ đầy nhà.
Lễ cúng hồn lúa: Lễ cúng này được tổ chức vào thời gian vừa thu hái
xong. Đồng bào ở đây quan niệm rằng mỗi bông lúa, hạt thóc đều có hồn, ở
ruộng chúng được gần nhau nhưng khi con người thu hái làm hồn lúa bị thất
lạc do rơi vãi, nên cần phải cúng để gọi hồn lúa về sum họp.
* Văn học nghệ thuật
Một nét khác cũng góp phần làm giàu thêm đặc trưng văn hóa người
Dao Tuyển đó là: người Dao Tuyển có kho tàng văn học dân gian khá phong
phú. Đó là dân ca, truyện cổ dân gian, câu đố, tục ngữ… Nhờ có chữ viết (chữ
Nôm Dao) mà nền văn học Dao được ghi chép trong các bộ sách cổ, trong các
sách tôn giáo. Do đó văn học dân gian còn được bảo tồn.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26
Dân ca vẫn là nhu cầu không thể thiếu của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng.
Trong vòng tuần hoàn của một cuộc đời con người từ khi trong bụng mẹ đến
khi chết đi, mỗi giai đoạn đều có những bài hát mang đậm bản sắc dân tộc.
Ngoài ra theo trình tự dòng chảy của thời gian, mùa vụ lại có các bài rất khác
nhau. Chẳng hạn: Năm mới tháng giêng con trai, con gái vui chơi trong lễ hội
ném còn thì hát bài "vủng plau". Đến giữa tháng giêng, khi lúa trên nương đã
bén rễ, các cặp trai gái đi làm cỏ nương cũng cất lên lời tâm sự "cang xỉ";
Trong đám cưới, việc hát đối cũng là một thủ tục không thể thiếu. Khi đi đón
dâu, đến nhà gái bên nhà trai sẽ hát xin dâu. Khi đưa dâu về nhà trai lại tiến
hành hát báo với tổ tiên về công việc cưới xin và nhập thành viên mới…
Truyện cổ dân gian: Người Dao Tuyển có cả một kho tàng truyện cổ
dân gian đặc sắc. Hình thức lưu truyền chủ yếu qua truyền miệng trong dân
gian. Ý nghĩa của truyện không nằm ngoài ngụ ý dăn dạy giáo dục con người
sống chan hòa, yêu thương mọi người, ở hiền gặp lành...
Câu đố: Để phán ánh toàn bộ các công việc và cuộc sống sinh hoạt
hàng ngày của nhân dân số lượng các câu đố đã được sản sinh rất đồ sộ. Với
số lượng lớn như vậy khó có thể biết hết được nhưng hầu như đã là người
Dao Tuyển ai cũng thuộc vài câu:
Con lạy xuống, bố quát to là cái gì?
Trả lời: Súng hỏa mai "phẳn trong hoặc"
Mẹ càng kêu, la, con càng lớn đẫy, đố là gì?
Trả lời: cái thoi dệt vải "phạt bui"
Hoặc:
Một buồng có mấy anh em
Người đội mũ đỏ, người đội mũ đen, đố là cái gì?
Trả lời: bao diêm "hòm tầu"
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
27
Như vậy câu đố là 1 hình thức nghệ thuật của dân gian. Nó phục vụ
ngay các nhu cầu tinh thần của người lao động và phản ánh về cuộc sống sinh
họat thường ngày của họ.
Tục ngữ: Giống như câu đố, kho tàng tục ngữ trong nghệ thuật dân gian
người Dao Tuyển cũng hết sức phong phú đa dạng. Nó phản ánh toàn bộ cuộc
sống sinh họat của người dân lao động. Nó gắn bó với họ trong từng hoạt
động thường ngày, do vậy dù bất cứ ai cũng có thể ngâm nga vài câu những
phút cao hứng. Số lượng câu tục ngữ rất đồ sộ. Nội dung phản ánh nhiều mặt
của cuộc sống, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
Rền nhằn trong cu háo nhằn tàu
(Cha ông xây dựng con cháu hưởng phúc)
Hoặc: Thu sủn pặt pành pắn nhổn vay
Pu quay pằn gòng tặt sẻ mềnh
(Số kiếp con người trời đã định
Giàu nghèo ai trách được số trời)
Hoặc:
Nhàu mạ thỉnh lài sí pùn đi
Cang say sền lài mền giàng tình
(Cây có cội, chim có tổ, người có tông)
Nội dung các câu tục ngữ mang nặng ý nghĩa giáo dục con người biết
cách ứng xử với con người, thiên nhiên và xã hội.
Thơ ca dân gian: Thơ ca dân gian của người Dao Tuyển rất phong phú
với nhiều loại hình như:
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
28
- Thơ ca lao động gắn liền với lao động, phản ánh kinh nghiệm sản
xuất, gieo trồng, đặc biệt xuất hiện bài ca đối đáp nam nữ mang tính chất giao
duyên trên khung cảnh lao động:
“Lấy sợi dệt vải cả hai lần
Sinh con nối dõi nhờ cả hai
Đạo lý trời sinh mong làm bạn
Đâu phải một bên ân tình sâu
Hạt giống mọc cây ta hợp duyên
Thóc lúa về bồ ta chung gối” [33, tr.27 - 28].
-Thơ ca nghi lễ phong tục gồm các bài hát trong lễ đặt tên con, lễ cấp
sắc, lễ cưới, lễ tang,…
- Thơ ca sinh hoạt gồm các bài hát ru, hát vui chơi, hát giao duyên, hát
đối đáp nam nữ phản ánh tình cảm của người hát với cha mẹ, con cái, bạn
bè… Đặc biệt, trong đó có thơ ca mang tính chất như thư tín đó là các bài thơ
ca gửi người yêu; thư ca than thân, kể về số phận con người sống cơ cực, bần
hàn; thư ca kể về quá trình thiên di của người Dao.
Như vậy, người Dao Tuyển ở Bảo Thắng là một nhóm địa phương
trong ngành Dao Làn Tiẻn có đời sống kinh tế khá ổn định, cư trú tập trung
trong làng, xóm và có đời sống văn hóa phong phú, đa dạng với nhiều giá trị
văn hóa đặc sắc. Đặc biệt với việc cư trú tập trung đã tạo điều kiện cho đồng
bào thừa kế và duy trì các đặc trưng văn hóa tộc người, văn hóa địa phương từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
29
Tiểu kết
Bảo Thắng là vùng có lịch sử lâu đời và có nhiều điều kiện thuận lợi
cho việc định cư, sinh sống của đồng bào các dân tộc trong đó có người Dao
Tuyển. Người Dao Tuyển có nguồn gốc từ phía nam Trung Quốc, thiên di vào
Lào Cai nói chung và Bảo Thắng nói riêng từ khoảng thế kỷ XVII và định cư
cho đến ngày nay. Đồng bào Dao Tuyển chủ yếu làm ruộng và nương rẫy, bên
cạnh đó còn phát triển trồng quế, các nghề thủ công như dệt vải, nhuộm chàm,
khắc bạc làm đồ trang sức,… Thiết chế xã hội bao gồm làng, dòng họ và gia
đình. Gia đình của người Dao Tuyển là gia đình nhỏ phụ hệ với hai thế hệ, vai
trò của người chủ trong gia đình rất lớn và được đề cao, coi trọng.
Người Dao Tuyển con tạo dựng được một đời sống văn hóa tinh thần
phong phú, mang đậm bản sắc văn hóa tộc người. Với quan niệm vạn vật hữu
linh nên đồng bào ở đây thờ nhiều vị thần như thần nông, thần Bà mụ, thần
bản mệnh,… Họ tạo dựng được một kho tàng văn học, nghệ thuật dân gian đa
dạng với nhiều thể loại như dân ca, tục ngữ, câu đố, thơ ca,… phản ánh cuộc
sống lao động, sinh hoạt, lễ nghi của đồng bào.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
Chương 2
LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN
Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI
2.1. Lễ tục cấp sắc của ngƣời Dao Tuyển
2.1.1. Quan niệm về sự trưởng thành
Con người khi chuyển sang tuổi trưởng thành được đánh dấu bởi các
dấu hiệu thay đổi về thể chất trong cơ thể, thay đổi về tính cách hoặc đánh
dấu bởi một nghi lễ theo tập tục truyền thống của dân tộc.
Nói về vấn đề này, người Kinh có câu “Gái thập tam, nam thập lục”
nghĩa là con gái bước vào tuổi 13, trai bước vào tuổi 16 là tuổi đã trưởng
thành có thể được xây dựng gia đình.
Đối với các dân tộc Dao thì họ cho rằng bước sang giai đoạn trưởng
thành, các cô gái bắt đầu biết quan tâm nhiều đến thêu thùa, may mặc, trang
điểm để làm đẹp cho mình, biết e thẹn trước người khác giới, nói năng e dè,
kín đáo. Còn các chàng trai không còn mải mê chơi cù, đánh đáo mà đã biết đi
chơi chợ, chơi hội hè, tập thổi sáo, tập hát những bài hát giao duyên truyền
thống để đối đáp trong các ngày hội…
Ngoài những dấu hiệu về tâm sinh lý nói trên, người Dao nói chung và
người Dao Tuyển nói riêng còn có một lễ tục đánh dấu sự trưởng thành của
các chàng trai đó là lễ tục cấp sắc.
2.1.2. Lễ cấp sắc của người Dao Tuyển
2.1.2.1. Tên gọi và đặc điểm
Trong một đời người, khi lớn lên và đến khi chết đi con người phải trải
qua nhiều nghi lễ trong đó có những nghi lễ chỉ trải qua một lần như cưới xin
và ma chay. Ở người Dao nói chung và người Dao Tuyển nói riêng còn có
thêm một nghi lễ nữa đó là lễ cấp sắc.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
31
Lễ cấp sắc của người Dao là một lễ tục theo chu kỳ đời người, là hình
thức lễ thành đinh. Đó là nghi lễ đánh dấu một giai đoạn quan trọng của con
người - giai đoạn từ tuổi thiếu niên lên tuổi trưởng thành. Trải qua lễ cấp sắc
chàng trai mới được cả cộng đồng công nhận thành viên, mới được thế giới
thần linh thừa nhận là một thành viên chính thức có thể làm thầy cúng, có
quyền lập bàn thờ. Và khi khuất núi, linh hồn người đó mới về được thế giới
tổ tiên. Nhưng chưa cấp sắc sẽ bị cả cộng đồng coi thường, trong sinh hoạt
của cộng đồng (lễ cầu mùa, ma chay, các nghi lễ tôn giáo) chỉ là người phục
vụ, không được tham gia với tư cách thành viên của cộng đồng.
Ở nước ta, tên cấp sắc được nhiều nhà khoa học sử dụng. Tên gọi này
xuất phát từ chỗ là người trải qua lễ cấp sắc được thầy cúng cấp cho một bản
sắc ghi bằng chữ Nôm Dao với nội dung nói về lai lịch của người thụ lễ, lý do
thụ lễ, các điều giáo huấn… Đạo sắc này giống như một tờ chứng chỉ để
người đã trải qua lễ cấp sắc được phép thực hiện các nghi lễ cúng bái, chữa
bệnh và có một vị thế nhất định trong xã hội người Dao.
Ngoài tên cấp sắc, đồng bào các nhóm Dao còn có nhiều tên gọi khác
nhau. Người Dao Tiền ở Hòa Bình, người Dao Họ ở Lào Cai gọi lễ cấp sắc là
lập tỉnh, lập tịch hay lập tính. Có nghĩa là làm cho trong sạch, bởi vì trong
nghi lễ người ta thắp đèn, nến hay hương có tẩm dầu để soi sáng người thụ lễ
với ý nghĩa làm bay đi các tạp uế cùng với những tội lỗi trong người thụ lễ.
Người Dao Quần Trắng ở Tuyên Quang gọi lễ cấp sắc là “chay xấy” có nghĩa
là thụ lễ đèn, lên đèn. Còn người Dao Đỏ, Dao Tuyển ở Lào Cai gọi lễ cấp sắc
là quá tang hay qua tang cũng có nghĩa là lễ thụ đèn. Người Dao Quần Chẹt ở
tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên gọi là “chẩu đàng” vì trong lễ cấp sắc có
lễ cúng Bàn Vương…
Như vậy, nếu kể cả những thuật ngữ do các nhà khoa học thường dùng
và những tên trong tiếng Dao vẫn gọi thì lễ cấp sắc có rất nhiều cách gọi khác
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32
nhau. Điều này có thể khẳng định rằng lễ cấp sắc là một nghi lễ phức tạp
liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống văn hóa - xã hội của
người Dao.
Về đặc điểm, người được làm lễ cấp sắc phải là người con trai. Những
người hành lễ phải là thầy cúng đã trải qua lễ cấp sắc, đọc được sách Nôm Dao,
có kinh nghiệm cúng bái và thông thạo các công việc hành lễ truyền thống
dân tộc.
Tuổi của người được làm lễ cấp sắc có sự khác nhau giữa các nhóm
ngành Dao. Người Dao Tuyển ở Bảo Thắng tỉnh Lào Cai quy định tuổi cấp
sắc từ 10 đến 17 tuổi, người Dao Họ ở Bảo Thắng quy định phải từ 17 tuổi trở
lên. Người Dao Áo Dài (Dao Tuyển) ở Mèo Vạc tỉnh Hà Giang được cấp sắc
từ 11 đến 20 tuổi, người Dao Tiền ở Ba Bể tỉnh Bắc Cạn được cấp sắc từ 10
đến 18 tuổi…
Lễ cấp sắc phải tuân thủ quy định là: Trong gia đình anh làm lễ cấp
sắc trước rồi mới đến em. Nếu gia đình có người chết mà chưa được cấp sắc
thì con cháu phải làm lễ cấp sắc cho người đã chết trước khi làm lễ cấp sắc
cho mình.
Lễ cấp sắc có nhiều bậc khác nhau mà người thụ lễ muốn làm lễ ở cấp
bậc cao thì phải trải qua cấp bậc thấp. Đối với lễ cấp sắc của người Dao Tuyển
có 3 bậc đó là: thụ lễ 3 đèn, lễ 7 đèn và lễ 12 đèn. Tuy nhiên hiện nay đồng
bào chủ yếu là làm lễ cấp sắc ở bậc 3 đèn là phổ biến.
Đúng theo tục lệ, lễ cấp sắc 3 đèn được diễn ra 2 ngày 1 đêm hoặc 1
ngày 2 đêm và người thụ lễ được cấp 36 âm binh. Lễ cấp sắc 7 đèn diễn ra
trong thời gian từ 5 đến 7 ngày đêm và người thụ lễ được cấp 72 âm binh.
Còn lễ cấp sắc 12 đèn kéo dài từ 9 đến 12 ngày đêm, người thụ lễ được cấp
120 âm binh. Như vậy, lễ cấp sắc ở bậc càng cao thì chi phí càng lớn và thời
gian chuẩn bị càng dài.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
33
Tộc người Dao Tuyển chịu ảnh hưởng của Đạo giáo. Đạo giáo được
gắn vào tên tuổi, dòng dõi của họ. Cấp sắc là một nghi lễ đặt tên cho đứa trẻ
(con trai) kế dòng họ (phụ hệ) theo Đạo giáo. Cũng là một nghi thức truyền
dạy tín ngưỡng tôn giáo cho đứa trẻ, khi bước vào tuổi trưởng thành. Ngoài
chính giáo (Đạo giáo) ra, họ còn cấp sắc đặt tên cho đứa trẻ theo một phụ giáo
nữa, đó là sư giáo. Chính giáo và phụ giáo, mỗi giáo có một sư tổ khác nhau,
chức năng hành nghề khác nhau. Sư tổ của Đạo giáo là Tam Thanh; sư tổ của
bên sư giáo là Tam Nguyên. Pháp danh và tên niệm của các sư tổ như sau:
Bên Đạo giáo - Tham Thanh
- Ngọc Thanh pháp danh là Nguyên Thuỷ Thiên Tôn tên niệm là
Cách Đạo Chính.
- Thượng Thanh pháp danh là Linh Bảo Thiên Tôn tên niệm là
Đường Đạo Minh.
- Thái Thanh pháp danh là Đạo Đức Thiên Tôn tên niệm là Lý Đạo Đức.
Bên sư giáo - Tam Nguyên
- Thượng Nguyên tên niệm là Đường Văn Bảo.
- Trung Nguyên tên niệm là Cát Văn Tiên.
- Hạ Nguyên tên niệm là Chu Văn Đạt.
Trong Nôm Dao còn xưng tôn Đạo giáo là Văn giáo, sư giáo là Võ
giáo. Đứa trẻ được cấp sắc cả hai giáo thì gọi là văn võ song toàn. Nếu đứa trẻ
chỉ được cấp sắc Đạo giáo, sau khi thành thầy, chỉ cúng được các cấp chay
của tổ tiên, như đưa tang cúng giỗ... Không làm được thầy cúng các thần linh
khác. Ngược lại, đứa trẻ nếu chỉ được cấp sắc bên sư giáo, về sau đứa trẻ
thành thầy cúng thì lại không làm được thầy đưa tang, chay cúng giỗ. Do đó,
đại bộ phận đứa trẻ người Dao được cấp sắc cả hai giáo, để văn võ song toàn.
Làm lễ cấp sắc cho con, không phải chỉ khi nào gia đình có điều kiện
thì tổ chức khi ấy, mà còn phụ thuộc vào tuổi sinh năm lợi của đứa trẻ. Chọn
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
34
được ngày tháng năm, nhưng điều kiện gia đình gặp phải quá khó khăn
thiếu thốn thì lại phải làm lễ cấp Soái để đặt tên cho đứa trẻ đúng năm
tháng lợi nhuận của trẻ. Đây là một phương pháp đơn giản hoá cấp sắc, vừa
không tốn kém trong chi tiêu, vừa giành dật được năm tháng lợi nhuận và đứa
trẻ được đặt tên kế tổ. Khi nào gia đình sắp xếp được, khi ấy cấp sắc không
phải chọn tuổi.
* Lễ cấp soái
Cấp soái còn được gọi là Tuyển soái là một tiết mục nhỏ trong lễ cấp
sắc. Lễ vật để cấp soái chỉ cần có 5 con gà, to nhỏ tuỳ thuộc vào điều kiện gia
đình, và một bó hương một tệp giấy vàng mã, một chai rượu, sắp thành mâm
thờ cúng. Thầy cúng sử dụng hai người, một người đại diện bên Đạo giáo,
một người đại diện bên sư giáo.
Hai ông thầy cử ra một ông để cúng, đại ý bài cúng: “Tên tuổi nhà chủ
là gì, sinh được đứa con thứ mấy, đã đến tuổi cấp sắc, nhưng điều kiện quá
khó khăn, chưa thể làm chay cấp sắc được; Hôm nay vợ chồng thoả thuận vui
lòng bày sắp lễ vật, sắp mâm thờ các phúc thần đến chứng giám, và nhờ hai
ông thầy (tên là gì) một người đại diện Đạo giáo Tam Thanh, một người đại
diện Sư giáo Tam Nguyên, Cấp soái cho đứa trẻ tên là gì (tên đứa trẻ đã được
bàn bạc lựa chọn kỹ từ trước) để lấy năm cát tháng lợi, sau này gia đình sắp
xếp được sẽ làm chay cấp sắc. Mong các vị thần, các vị soái che chở cho đứa
trẻ, đi xa đi gần không sợ ma quỷ dịch bệnh, mau khôn nhanh lớn học hành
sáng dạ”. Lý do được tâu trình xong, ông thầy cúng đọc qua các đoạn văn tế,
làm các động tác mời rượu, tế nạp sinh linh (trao lễ vật gà) cho các đấng thần,
phân phát tiền giấy cho từng thần linh xong xuôi.
Ông thầy bên Đạo giáo cúng phải viết tên của bốn vị soái và Thiên lôi
vào năm tờ giấy cắt nhỏ (10 cm x 15 cm) trong tờ giấy viết: Triệu soái
Triệu Công Minh, Đặng soái Đặng Bích Uy, Mã Soái Mã Tinh Quang, Quan
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
35
soái Quan vân Trường, Ngũ Lôi Lôi Chấn Thiên. Bên sư giáo cũng viết vào
năm tờ giấy cắt nhỏ (10 cm x 15 cm) trong tờ giấy viết: Triệu soái Triệu Thiết
Sắc, Quán Soái Quan Chảm Sát, Binh Chủ Hương quan Lý Muội Chinh.
Bên sư giáo làm động tác cấp soái trước: Ông thầy đại diện bên sư giáo
gọi gia đình sắp cho một chiếc mẹt, trong mẹt có gạo, khoảng hai bát. Ông
thầy sư giáo dúm vài hạt gạo bỏ vào trong tờ giấy viết tên soái rồi gấp tròn lại,
tờ giấy nào cũng làm như thế cho đủ năm tên soái bỏ vào trong mẹt gạo. Ông
thầy bưng mẹt gạo đứng dậy đi ba vòng thuận kim đồng hồ, rồi một vòng
ngược lại, lúc này trước mặt ông thầy là đứa trẻ được cấp soái đang quỳ gối
chuẩn bị đón nhận tướng soái. Ông thầy có một bài tế gọi soái, ông vừa tế vừa
dần chiếc mẹt, (dần như người dần gạo vậy) cho đến khi hết bài tế thì ông
thầy đổ ra hết số gạo vào năm tờ giấy có tên soái trong mẹt xuống người đứa
trẻ. Bài tế gọi soái với đại ý như sau: “ngày xưa khi tôi cấp sắc, được ông
thầy (A) cấp tướng soái thiện binh vạn mã cho tôi (B) để trị thần trị quỷ cứu
nhân độ nhân. Giờ đây tôi cấp cho đệ tử của tôi (C) tướng soái nhập thân có
thêm sức lực vô biên, trị thiên thiên thái, trị địa địa bình, trị quỷ quỷ diệt, cứu
nhân nhân sinh. Một lời tôi gọi, các tướng soái cấp cấp học giáng như luật
lệnh”. Năm tờ giấy viết tên soái ấy, đứa trẻ nhặt lấy và dở ra xem được soái
nào trước soái nào sau. Theo quan niệm của họ, Triệu soái thuộc nhóm Mộc,
được chấn giữ ở phương đông có chín vạn binh mã. Nếu đứa trẻ dở gói đầu
tiên được chữ Triệu soái là tốt lành và mạnh mẽ. Đặng soái thuộc nhóm Hoả,
chấn giữ phương Nam, có ba vạn binh mã; Mã soái thuộc nhóm Kim, chấn
giữ phương Tây, có bảy vạn binh mã; Quan soái thuộc nhóm Thuỷ, chấn giữ
phương Bắc, có năm vạn binh mã; Binh chủ Hương quan thuộc nhóm Thổ,
chấn giữ Trung ương, có một vạn binh mã... Nói chung tướng soái nào cũng
tốt, nhưng nếu đứa trẻ nhặt được tờ giấy ghi tướng soái ít binh mã, sau này
đứa trẻ thành thầy cúng, e rằng ít có người nhờ mượn, hoặc khi làm thầy ít có
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36
người giúp đỡ. Năm tờ giấy viết tên các tướng soái ấy, đem đốt đi rồi lấy tàn
giấy đó bỏ vào chén nước rồi dúm một vài hạt gạo bỏ vào, đưa chén nước cho
đứa trẻ uống.
Bên Sư giáo cấp xong, đến lượt bên Đạo giáo. Mọi hình thức cũng
tương tự bên Sư giáo, chỉ khác bên Đạo giáo không có Binh Chủ Hương
quan, mà lại có Thiên Lôi. Đạo giáo có bài tế gọi soái khác đi một chút, đó là:
“Ngày xưa sư phụ của tôi là (A) cấp tướng soái cho tôi là (B) để phá ngục bạt
vong, chiểu hồn độ phách. Giờ đây tôi lại trao cấp cho đệ tử của tôi là (C)
ngày sau thành thầy tu chay kiến tiếu, chiểu vong độ xoảng, cứu nhân độ thế,
phương phương thành đạt, Diên diên cát tường...”. Hình thức cấp soái ấy,
tượng trưng cho năm vị soái, số gạo trong mẹt tượng trưng cho thiên binh vạn
mã, ông thầy Long Hổ Sơn (nơi ngụ của bốn soái) để đón các tướng soái và
binh mã, đón quay về trần gian để trao truyền, reo nhập vào đứa trẻ, uống
chén nước tàn tro ấy, biểu tượng tướng soái vào thân, luôn có bóng vía của
tướng soái ở trong người, bảo vệ đứa trẻ thành đạt trong cuộc sống. Sau khi
đứa trẻ được tướng soái nhập thân, liền quỳ gối làm lễ lạy tạ hai thầy. Từ đây
đứa trẻ bắt đầu nhận hai thầy là sư phụ và hai thầy cũng gọi đứa trẻ là đệ tử.
Sau khi hai thầy qua đời, đứa trẻ phải mang tang trắng là bảy ngày và kiêng
việc dâm dục là ba ngày. Nếu gia đình sắp xếp làm lễ cấp sắc được thì phải
dùng hai ông thầy này làm trưởng đàn, và việc tang kiêng sẽ khác hơn. Đối
với đứa trẻ được cấp soái cũng chỉ có tên được tuổi mà thôi, chưa thể làm
được thầy cúng, bởi chưa thành môn đồ của Tam Thanh - Tam Nguyên.
2.1.2.2. Công việc chuẩn bị của lễ cấp sắc
* Chuẩn bị về vật chất
Tổ chức một lễ cấp sắc là một việc lớn trong đời người Dao Tuyển.
Thực hiện một lễ cấp sắc đòi hỏi gia chủ phải có quá trình chuẩn bị công phu
về các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng truyền thống của dân tộc và tốn kém rất
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37
nhiều vật chất. Thời gian chuẩn bị dài hay ngắn phụ thuộc vào phần lớn kinh
tế của mỗi gia đình. Có gia đình chỉ chuẩn bị từ 1 đến 3 năm, có gia đình phải
chuẩn bị 10 năm thậm chí lâu hơn nữa.
Những thứ cần được chuẩn bị và chuẩn bị sớm hơn, đó là quần áo cho
đứa trẻ và vải dùng trong lễ cấp sắc. Khi đứa trẻ vào lễ cấp sắc phải được mặc
bộ quần áo dài màu đen chàm. Do đó công đoạn chuẩn bị dệt vải, nhuộm
chàm và may quần áo phải chuẩn bị sớm hơn hai ba tháng. Trong lễ cấp sắc
cũng sử dụng những tấm vải trắng để quấn âm dương điệp, bề rộng của tấm
vải hẹp hơn so với tấm vải để may quần áo, cần sử dụng hai tấm, một tấm bên
đạo giáo, một tấm bên sư giáo, với cách thức mỗi tấm 15 cm x 5 cm. Công
việc chuẩn bị này là phần của người mẹ.
Công việc lo giấy, hương, rượu là phần của người bố. Một đám lễ cấp
sắc, người bố phải chuẩn bị ít nhất 200 nén hương, 100 tờ giấy cháng, rượu
gạo hoặc sắn cũng phải chuẩn bị ít nhất là 60 lít, lợn phải chuẩn bị 5 con, bình
quân mỗi con khoảng 20 kg trở lên. Gà có ít nhất là 15 con, gạo tẻ ít nhất
cũng phải có 50 kg, gạo nếp có ít nhất 20 kg, giấy vàng bạc khoảng 15 tệp,
giấy màu khoảng 50 tờ, màu đỏ 25 tờ, màu vàng 25 tờ. Đồng xu đen (đồng
tiền kẽm ngày xưa) khoảng 150 đôi; Đồng tiền giấy vừa để làm tiền thuê thầy
cúng vừa để mua thức ăn chay khoảng 5000.000đ
(tính theo thời điểm năm
2009). Nếu tính chi phí cho một đám chay cấp sắc tất cả hết khoảng ít nhất 10
triệu đồng. Với chi tiêu như thế, nếu kinh tế gia đình không khá giả thì không
thể tổ chức được. Ngoài những phần chuẩn bị thực phẩm ra gia đình còn phải
chuẩn bị một gian buồng để tụng kinh, hoặc ngăn trong nhà ra phòng, buồng
để dễ sinh hoạt, hoặc làm riêng ra ngoài hè, đầu hồi cốt phải có một gian
buồng sạch sẽ tinh tươm.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
* Mời thầy cúng
Khi mọi vật liệu chuẩn bị được đầy đủ rồi cũng là lúc đi mời các vị
thầy cúng. Lễ cấp sắc phải sử dụng sáu thầy cúng chính và một số phụ việc.
Trước lúc đi nhờ mời thầy cúng, vợ chồng phải được bàn bạc thuận ý nhờ ai
làm công việc gì, chức danh nào… Người chủ gia đình là người có trách
nhiệm đi nhờ. Nếu đứa trẻ đã cấp soái thì nhất thiết phải tìm đến và nhờ hai
thầy cấp soái trước đây làm thầy chính đàn (trưởng lễ). Đến nhà với nghi thức
là đưa cho ông thầy một đôi đồng tiền kẽm, làm đầu câu chuyện, báo mời ông
đúng ngày đó tháng đó đến giúp làm một người sư phụ cho con, chức danh
thầy là gì. Bởi trong người Dao, cấp sắc cho con, họ dùng tới sáu thầy, mỗi
thầy có một chức vị khác nhau:
BÊN ĐẠO GIÁO BÊN SƢ GIÁO
Trong vai Chức danh các thầy Chức danh các thầy Trong vai
Ngọc Thanh Chính Độ Sư Chính Giới Sư Thương Nguyên
Thượng Thanh Giám Độ Sư Bảo Cử Sư Trung Nguyên
Thái Thanh Bảo Cử Sư Diễn Giáo Sư Hạ Nguyên
Trương Thiên Sư Bảo Kiến Sư Đàn Việt Sư Lý Thiên Sư
Lý Thiên Sư Đàn Việt Sư Bảo Kiến Sư Trương Thiên Sư
Nếu nhờ thầy cho đủ theo chức danh, như trong bảng trên đây thì phải
mười người, thế nhưng trong người Dao từ cổ xưa vẫn dùng sáu người, lặp đi
lặp lại cho đủ, trong vai ba vị sư tổ Tam Thanh và sư tổ Tam Nguyên, với hai
vị Thiên Sư.
Sau khi mời đủ được sáu người thầy rồi còn phải nhờ những người phụ
việc trong lễ và phục vụ việc bếp núc.
Mọi công việc trong phần chuẩn bị xong xuôi, đến ngày người bố dẫn
con đến nhà các thầy thắp hương. Từ đây đứa trẻ bắt đầu tu tâm. Đầu tiên là
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
39
đến nhà ông thầy trưởng đàn bên sư giáo (Chính Giới Sư) để thắp hương. Ông
thầy Chính Giới Sư, sắp mâm cúng sư thầy. Ông thầy ngồi bên mâm thắp
hương, và chìa tay ra tâm niệm, vỗ tay một cái. Lúc này, đứa trẻ quỳ gối phía
sau lưng ông thầy làm lễ vái lạy hai bái, có nghĩa là đứa trẻ đi đầu thai vào
bào thai của Thượng Nguyên, Chính Giới Sư thành người mẹ của đứa trẻ. Khi
thắp hương xong, ông thầy cấp cho một chiếc nón để khi đứa trẻ ra khỏi nhà
đều phải đội nón. Sau khi ăn cơm ở nhà thầy xong, ông thầy có vài lời dặn dò
và quán triệt đứa trẻ: không được to tiếng với bất kể người nào, không giết
chết bất kể con vật gì, từ con sâu con bọ không được chơi nghịch ngợm, uống
nước lã, tắm nước lã. Thắp hương ở nhà thầy Chính Giới xong lại sang nhà
ông thầy Chính Độ, rồi lại sang nhà ông thầy Diễn Giáo, xong rồi lại đến nhà
ông thầy Giám Độ. Chỉ thắp hương ở nhà bốn vị thầy thành sáu vị. Sau đó đến
nhà hai vị thầy (tức chức vụ nhỏ hơn) đến cho đứa trẻ làm lễ vái lạy. Từ ngày
này sáu vị thầy và nhà chủ (tức cha mẹ đứa trẻ) bắt đầu kiêng không quan hệ
nam nữ (tình dục). Khi về tới nhà đứa trẻ không phải lao động mà cho đứa trẻ
đọc sách, viết chữ Nôm Dao. Chờ cho đến ngày vào lễ cấp sắc chính thức.
2.1.2.3. Tiến trình của lễ cấp sắc
* Lễ tụng kinh
Lễ tụng kinh được tiến hành trước khi vào lễ cấp sắc hai ngày. Theo
quan niệm đứa trẻ được tụng kinh niệm phật, tu tâm mới thành chính quả. Do
đó bên đạo giáo có lệ lập kinh đàn tụng kinh cho đứa trẻ.
Đến ngày nhà chủ đặt ba cây nứa nhỏ dài khoảng 2,2 m mang dựng
đứng trong buồng nơi gần tường vách, dựng cây cách cây khoảng 50 cm và
buộc chặt vào một cây ngang rồi trẻ bốn thanh tre khoảng 3 cm dài 1,2 m,
buộc ngang qua ba cây dựng thành một giàn dựng đứng. Công việc viết chữ
trong kinh đàn và dẫn dắt đứa trẻ tụng kinh là của ông thầy Chính Độ Sư. Ông
thầy đến sớm hơn để cắt giấy màu và viết chữ.
Viết thuê luận văn thạc sĩ
Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai

Contenu connexe

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Plus de https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 

Dernier

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Dernier (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Th s32.016 lễ cấp sắc và tang ma của người dao tuyển ở huyện bảo thắng tỉnh lào cai

  • 1. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHAN THỊ HẰNG LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM Mã số: 60.22.54 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY TIẾN THÁI NGUYÊN - 2010 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Phan Thị Hằng Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn LỜI CẢM ƠN Trước hết tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Duy Tiến, cùng các thầy cô trong tổ lịch sử Việt Nam, khoa Lịch sử, trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Lào Cai, UBND huyện Bảo Thắng đã tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn. Trong thời gian đi thực tế luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các già làng, trưởng bản, thầy cúng và những người cung cấp thông tin ở nhiều xã trong huyện Bảo Thắng. Tác giả chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tác giả Phan Thị Hằng Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 4. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 0 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.......................................................................................................0 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................1 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................3 3. Đối tượng, phạm vi và mục đích nghiên cứu...........................................4 3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................4 3.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................4 3.3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................5 4. Phương pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn................................5 4.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................5 4.2. Nhiệm vụ của luận văn .....................................................................5 5. Nguồn tài liệu .........................................................................................5 6. Đóng góp của luận văn............................................................................6 7. Bố cục luận văn.......................................................................................6 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI DAO TUYỂN Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI..........................................................7 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Bảo Thắng ............................7 1.2. Người Dao Tuyển ở Bảo Thắng......................................................12 1.2.1. Địa bàn cư trú và nguồn gốc lịch sử của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng .....................................................................12 1.2.2. Đời sống kinh tế, xã hội của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng....15 Chương 2. LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI.............30 2.1. Lễ tục cấp sắc của người Dao Tuyển..................................................30 2.1.1. Quan niệm về sự trưởng thành .....................................................30 2.1.2. Lễ cấp sắc của người Dao Tuyển .................................................30 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 5. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 2.1.3. Ý nghĩa của lễ cấp sắc..................................................................78 2.1.4. Một số biến đổi ngày nay.............................................................80 2.2. Lễ tục tang ma của người Dao Tuyển.................................................81 2.2.1. Quan niệm về hồn và cái chết ......................................................81 2.2.2. Lễ tục tang ma .............................................................................82 2.2.3. Để tang và những kiêng kỵ ........................................................103 2.2.4. Một số biến đổi trong tang ma ...................................................105 Chương 3. NHỮNG GIÁ TRỊ TRONG LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN....................................................................108 3.1. Giá trị trong lễ cấp sắc và tang ma ...................................................108 3.1.1. Giá trị lịch sử .............................................................................108 3.1.2. Giá trị nhân văn .........................................................................109 3.1.3. Giá trị nghệ thuật .......................................................................115 3.1.4. Giá trị cố kết cộng đồng.............................................................118 3.2. Những yếu tố phi giá trị ...................................................................118 3.3. Bảo tồn và phát huy những giá trị trong đời sống.............................119 KẾT LUẬN...............................................................................................123 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................127 Phụ lục .....................................................................................................131 Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 6. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với một nền văn hóa đa dạng trong thống nhất. Văn hóa là dòng chảy xuyên suốt quá khứ, hiện tại và tương lai của một dân tộc. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, mỗi dân tộc đã tạo dựng cho mình một lâu đài văn hóa đồ sộ, một truyền thống văn hóa riêng để phân biệt với các dân tộc khác. Những giá trị văn hóa đó tạo nên bản sắc văn hóa tộc người, làm thành những chuẩn mực để phân biệt tộc người này với tộc người kia. Nếu dân tộc nào để mất đi văn hóa truyền thống của mình thì nó không còn là một cộng đồng tộc người riêng biệt nữa. Dân tộc Dao là một trong số 54 dân tộc anh em đang sinh sống trên đất nước Việt Nam. Trong các tộc người thiểu số ở nước ta, người Dao có dân số khá đông, xếp vào hàng thứ 9 với khoảng 620.538 người [45, tr. 21], cư trú phân tán ở nhiều địa phương chủ yếu ở các tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn… Người Dao có nhiều nhóm ngành khác nhau lại cư trú trên địa bàn nhiều tỉnh nên đã tạo nên những sắc thái văn hóa phong phú và đa dạng. Người Dao có nguồn gốc xa xưa ở phía Nam Trung Quốc di cư sang nước ta theo nhiều đợt bằng đường bộ, đường sông và đường biển. Trong số 7 nhóm người Dao địa phương thì ở Lào Cai có 3 nhóm là: Dao Tuyển, Dao Đỏ và Dao Nga Hoàng. Bảo Thắng là một trong hai huyện có người Dao Tuyển sống tập trung đông nhất của tỉnh Lào Cai. Bảo Thắng là vùng bảo tồn được nhiều loại hình văn hóa dân gian và nếp sống của cộng đồng có tính chất tộc người. Trong đó có những lễ nghi theo chu kỳ đời người hết sức độc đáo của người Dao Tuyển. Những lễ nghi theo chu kỳ đời người như sinh đẻ, cấp sắc, cưới xin, ma chay là một trong những biểu hiện cụ thể vừa mang tính xã hội vừa mang tính tôn giáo. Đó là Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 7. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 những giá trị văn hóa điển hình phản ánh về cái mốc đáng nhớ nhất trong đời người mà bất kỳ người Dao Tuyển nào cũng phải trải qua. Những phong tục tập quán theo chu kỳ đời người đó vẫn được đồng bào Dao Tuyển ở đây lưu giữ đến tận ngày nay trong những cuốn sách cổ. Hiện nay, trong xu thế hội nhập mở cửa, quốc tế hóa với sự du nhập của nhiều dòng văn hóa ngoại lai, người Dao Tuyển cũng như nhiều dân tộc anh em đang đứng trước những biến đổi sâu sắc trong đời sống văn hóa, xã hội. Việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đang là việc làm cấp thiết. Nghiên cứu về các tập tục chủ yếu trong chu kỳ đời người người Dao Tuyển ở Bảo Thắng, Lào Cai là đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của người Dao nói chung theo chủ trương Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đề ra: “Chúng ta cần nỗ lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta thừa nhận các dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng và chủ trương tạo điều kiện cho các giá trị và các sắc thái văn hóa đó bổ sung cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam và củng cố sự thống nhất dân tộc, là cơ sở để giữ sự bình đẳng và phát huy tính đa dạng văn hóa của các dân tộc anh em”. [51, tr.206]. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn là nguồn tài liệu làm cơ sở cho các nhà quản lý có thể xây dựng các chính sách phù hợp với chủ trương kế thừa và phát huy những mặt tích cực trong lĩnh vực phong tục tập quán của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng nói riêng và của người Dao Tuyển cũng như của cả cộng đồng người Dao ở Việt Nam nói chung. Chính từ những lý do trên nên em chọn vấn đề “Lễ cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 sỹ của mình. Mục đích nhằm góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của người Dao Tuyển ở Lào Cai nói riêng và của dân tộc Dao nói chung. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cho đến nay, nhiều vấn đề về người Dao ở nước ta đã được đề cập trong nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu của không ít nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Ngay dưới thời phong kiến, trong tác phẩm Kiến văn tiểu lục, Lê Quý Đôn không chỉ đề cập đến nguồn gốc mà còn mô tả khái quát về cách ăn mặc và cuộc sống di cư của một số nhóm người Man (Người Dao) ở nước ta. Từ đầu thập kỷ 60 đến nay xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về người Dao, trong đó đáng chú ý là công trình của Phan Hữu Dật và Hoàng Hoa Toàn “Một số vấn đề dân tộc học Việt Nam”. Các tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề từ nguồn gốc lịch sử, dân số, kinh tế, văn hóa của các ngành Dao cũng như của người Dao Tuyển. Tuy nhiên, trong đó chưa đề cập đến tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển. Trong cuốn “Người Dao ở Việt Nam” của các tác giả Bế Viết Đẳng, Nguyễn Khắc Tụng, Nông Trung, Nguyễn Nam Tiến đã đề cập đến các vấn đề như dân số, nguồn gốc lịch sử, phân loại các ngành Dao, các hình thái kinh tế, phong tục, tôn giáo tín ngưỡng. Ở công trình nghiên cứu này, lần đầu tiên diện mạo người Dao được trình bày khá toàn diện cả về lịch sử, kinh tế, xã hội, văn hóa. Tuy nhiên, lễ tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển chỉ được trình bày rất sơ lược. Trong cuốn “Tập tục chu kỳ đời người của các tộc người - ngôn ngữ Mông - Dao”, Th.s Đỗ Đức Lợi đã trình bày về các tập tục trong chu kỳ đời người của dân tộc Dao nói chung. Trong đó cũng có vài dòng về những lễ nghi theo chu kỳ đời người của người Dao Tuyển. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 9. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Công trình “Văn hóa truyền thống người Dao ở Hà Giang” cũng đề cập khá chuyên sâu về văn hóa cổ truyền trong đó có các nghi lễ chủ yếu trong chu kỳ đời người của hai nhóm Dao ở tỉnh Hà Giang là Dao Đỏ và Dao Áo Dài (Dao Tuyển). Cuốn “Lễ cưới người Dao Tuyển” của TS. Trần Hữu Sơn trình bày chi tiết về quan niệm, nguyên tắc hôn nhân, tiến trình của lễ cưới người Dao Tuyển. Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập đến những lễ nghi trong chu kỳ đời người của người Dao Tuyển trong đó có lễ cấp sắc và tang ma. Song phần lớn các tác phẩm nghiên cứu trên một phạm vi rộng với những đặc trưng văn hóa của người Dao và Dao Tuyển nói chung, chưa làm rõ được những sắc thái phong phú, đa dạng, đặc trưng của văn hóa Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng để từ đó rút ra những giá trị tiêu biểu của tộc người. Mặc dù vậy, những công trình nghiên cứu trước đây giúp cho chúng tôi có cơ sở, phương pháp và một số tư liệu cần thiết để có thể hoàn thành vấn đề mà chúng tôi đề ra. 3. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu về lễ tục cấp sắc và lễ tục tang ma của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng - Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu về người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. Lễ tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển có nhiều vấn đề nhưng do thời gian có hạn nên luận văn chỉ tập trung tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến lễ tục cấp sắc như: tên gọi, tiến trình, ý nghĩa lễ cấp sắc trong đời người; Một số vấn đề liên quan đến lễ tục tang ma như: Quan niệm về hồn và cái chết, lễ làm ma, lễ làm chay, những kiêng kỵ và để tang. Từ đó rút ra một số giá trị tiêu biểu của tộc người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 10. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 3.3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm tìm hiểu sâu hơn về lễ tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển ở Lào Cai, rút ra những giá trị tiêu biểu. Từ đó làm cơ sở giúp các nhà quản lý hoạch định những biện pháp, chính sách để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng nói riêng và của đồng bào dân tộc Dao ở tỉnh Lào Cai nói chung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn 4.1. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, chúng tôi sử dụng trong luận văn các phương pháp như: Phương pháp điền dã dân tộc học, phương pháp logic, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,… 4.2. Nhiệm vụ của luận văn - Tìm hiểu vài nét về người Dao Tuyển ở Bảo Thắng, Lào Cai như: tên gọi, lịch sử cư trú, đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội. - Đi sâu tìm hiểu các lễ nghi liên quan đến lễ tục cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai. - Nêu lên những quan niệm của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng về vị trí, vai trò của lễ tục cấp sắc và tang ma trong đời sống xã hội và tâm linh của họ. - Tìm hiểu những biến đổi trong lễ cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển ngày nay. - Qua đó rút ra những giá trị văn hóa tiêu biểu của tộc người Dao Tuyển. 5. Nguồn tài liệu + Tài liệu thành văn - Các tác phẩm, công trình lý luận về vấn đề văn hóa và văn hóa tộc người như: Về các giá trị văn hóa tinh thần Việt Nam của Trường Chính, Một Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 11. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 số phong tục tập quán trong các dân tộc thiểu số góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người của Nguyễn Từ Chi… - Các tác phẩm thông sử và chuyên khảo trong đó có tài liệu chính sử của nhà nước phong kiến như: Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn, Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, Đại Nam nhất thống chí…; Các sách chuyên khảo và các bài viết đề cập đến lịch sử, văn hóa của các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học như: Tập tục theo chu kỳ đời người của nhóm ngôn ngữ Mông - Dao của Th.s Đỗ Đức Lợi, Tục cấp sắc của người Dao Quần Chẹt ở Bắc Thái… + Tài liệu điền dã Lời kể của người già, thầy cúng dân tộc Dao Tuyển, trực tiếp quan sát lễ cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển để ghi chép, miêu thuật một cách cụ thể. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu tương đối hệ thống về lễ cấp sắc và tang ma của người Dao Tuyển từ đó rút ra những giá trị văn hóa tiêu biểu tộc người. Qua đó góp phần tìm hiểu sự phong phú, đa dạng trong đời sống văn hóa và việc bảo tồn những nét văn hóa riêng của người Dao Tuyển. Luận văn góp phần làm phong phú nguồn tài liệu lịch sử văn hóa địa phương. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, phụ lục, tài liệu tham khảo và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Khái quát về ngƣời Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai Chương 2: Lễ cấp sắc và tang ma của ngƣời Dao Tuyển ở Bảo Thắng Chương 3: Những giá trị trong lễ cấp sắc và tang ma của ngƣời Dao Tuyển Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 12. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ NGƢỜI DAO TUYỂN Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI 1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên huyện Bảo Thắng Bảo Thắng là huyện biên giới cửa ngõ của tỉnh Lào Cai, phía Bắc giáp huyện Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc) với đường biên giới dài 6,5 km, phía Đông và Đông Bắc giáp giới với huyện Bắc Hà và Mường Khương, phía Nam giáp huyện Bảo Yên và Văn Bàn, phía Tây giáp huyện Sa Pa và Tây Bắc giáp thành phố Lào Cai. Dưới thời Hùng Vương, Bảo Thắng thuộc đất Tây Âu của Thục Phán, thời Bắc thuộc là châu Cam Đường quận Giao Chỉ, đến đời Lý thuộc Châu Đăng, đời Trần thuộc Quy Hóa. Từ thời nhà Lê đến khi thực dân Pháp chiếm đóng (1428 - 1886), Bảo Thắng thuộc châu Thủy Vĩ, phủ Quy Hóa, tỉnh Hưng Hóa. Năm 1905 thực dân Pháp lấy phần đất của châu Thuỷ Vỹ bên hữu ngạn sông Hồng sáp nhập vào Chiêu Tấn, vẫn lấy tên là châu Thuỷ Vỹ. Từ đó địa danh Chiêu Tấn không còn. Phần đất của châu Thuỷ Vỹ bên tả ngạn sông Hồng được tách ra lập thành châu Bảo Thắng, ổn định đến khi lập tỉnh Lào Cai (1907). Khi đó châu Bảo Thắng có 11 xã, phố trại và 30 làng, bản, phố: Lào Cai, Phố Mới, Trại Mới, Soi Mười, Sơn Mãn, Giang Đông, Cánh Chín, Thái Niên, Phố Lu, Xuân Quang, Phong Niên.Còn châu Thuỷ Vĩ có 4 xã là xã Nhạc Sơn (16 thôn bản), xã Xuân Giao (14 thôn bản), xã Cam Đường (137 thôn, bản) và xã Gia Phú (16 thôn bản). Ngày 9-3-1944, Thống sứ Bắc Kỳ ban hành nghị định bãi bỏ châu Thuỷ Vĩ, châu Bảo Thắng để thành lập phủ Thuỷ Vĩ, phủ Bảo Thắng, 3 châu Bát Xát, Sa Pa, Bắc Hà và khu đô thị Lào Cai. Phủ Bảo Thắng gồm 17 xã, làng: Nhạc Sơn, Cam Đường, Gia Phú, Xuân Giao, Pha Long, Mường Khương, Bản Lầu, Phong Niên, Xuân Quang, Phố Mới, Trại Mới, Soi Mười, Sơn Mãn, Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 13. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Cánh Chín, Giang Đông, Thái Niên, Phố Lu. Lỵ sở của phủ đặt tại Lào Cai. Từ 1944 mới gọi là huyện. Tuy địa giới đã điều chỉnh nhiều lần nhưng địa danh “Bảo Thắng” thì giữ nguyên cho đến ngày nay. Hiện nay, Bảo Thắng là một trong 9 huyện, thành của tỉnh Lào Cai với diện tích tự nhiên là 682,19 km2 và dân số là 102. 519 người [4, tr.12]. Bảo Thắng có 15 xã và thị trấn, phía hữu ngạn sông Hồng có 5 xã và 1 thị trấn: Sơn Hà, Sơn Hải, Phú Nhuận, Xuân Giao, Gia Phú, thị trấn Tằng Loỏng; phía tả ngạn sông Hồng có 7 xã và 2 thị trấn bao gồm: thị trấn Phố Lu, xã Phố Lu, Trì Quang, Xuân Quang, Phong Niên, thị trấn Nông trường Phong Hải, Bản Cầm, Bản Phiệt, Thái Niên. Huyện Bảo Thắng là một vùng thung lũng nằm ven hai bên sông Hồng với độ cao phổ biến từ 80m đến 400m. Địa hình bao gồm dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng, phía Tây là dải núi thấp của dãy Phan Xi Păng - Pú Luông, phía Đông là dải núi thấp của dãy thượng nguồn sông Chảy án ngữ. Đoạn sông Hồng chảy qua huyện dài 38 km, chia huyện thành hai khu vực hữu ngạn và tả ngạn. Khu vực hữu ngạn có nhiều suối lớn đều bắt nguồn từ dãy núi Phan Xi Păng tạo thuận lợi cho giao thông đường thủy như ngòi Bo, ngòi Nhù, suối Chát… Tổng nhiệt độ của Bảo Thắng trong một năm là 8.0000 C, nhiệt độ trung bình/năm từ 220 C đến 240 C. Lượng mưa toàn huyện thuộc loại trung bình khoảng 1.600 mm - 1.800 mm. Phần lớn đất đai của huyện Bảo Thắng là đất lâm nghiệp với 56.303 ha. Đất nông nghiệp toàn huyện có khoảng hơn 8.600 ha, nhưng chỉ có hơn 3.000 ha trồng cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Số còn lại phần lớn ở Bảo Thắng là đất ferarit màu đỏ, vàng hoặc vàng đỏ thuận lợi cho việc trồng rừng, cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả. Huyện Bảo Thắng có nhiều tài nguyên khoáng sản quý. Mỏ Apatit với trữ lượng lớn, hàm lượng cao, chạy dài hàng chục kilômét bên hữu ngạn sông Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 14. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Hồng thuộc các xã Cam Đường, Tả Phời, Hợp Thành… Apatit ở đây hầu như nguyên chất, trỉa rộng không những là tài nguyên quý mà còn làm giàu cho đất rất thuận tiện cho trồng trọt. Bảo Thắng còn có các mỏ cao lanh, mi ca, đất sét trắng… Về lâm sản có các loại gỗ quý như lát, đinh, lim, sến… Đặc biệt có khu công nghiệp Tằng Loỏng chuyên chế biến, sản xuất các chất hóa học và phân bón phục vụ sản xuất công - nông nghiệp làm giàu cho tổ quốc, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của địa phương nói riêng và của tỉnh Lào Cai nói chung. Về đường giao thông, từ đầu công nguyên đến nay, Bảo Thắng đều nằm trên con đường huyết mạch, nối liền nước ta với Vân Nam (Trung Quốc). Đó là hệ thống đường sông Hồng và đường bộ. Nằm ở vị trí đầu mối giao thông này, “cửa quan Bảo Thắng” luôn luôn là cửa ngõ tiền đồn trọng yếu ở vùng Tây Bắc tổ quốc. Nhưng hơn một thế kỷ qua, tuyến giao thông đường bộ dọc hữu ngạn sông Hồng ít được đầu tư phát triển. Trước cách mạng tháng Tám 1945, đường giao thông chủ yếu ở Bảo Thắng là tuyến đường xe lửa nối liền Vân Nam (Trung Quốc) với Hà Nội, Hải Phòng, đoạn đường xe lửa qua Bảo Thắng dài 40 km. Từ thời phong kiến Việt Nam và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ XX khi thực dân Pháp tiến hành khai thác thuộc địa, đường sông Hồng mới được tận dụng triệt để. Từ năm 1966 đường quốc lộ 70 được xây dựng, nối thông các huyện, thị biên giới phía Bắc với các huyện phía Nam Lào Cai và xuôi về trung tâm Hà Nội, Bảo Thắng là đầu mối giao thông tỏa đi 5 huyện, thị của khu vực. Tuyến đường từ phía Tây và phía Nam huyện dọc theo hữu ngạn sông Hồng. Trong thập kỷ qua, cũng được mở rộng và phát triển nối liền thị xã Cam Đường (Thị xã Cam Đường thành lập 1964 nằm trong phần đất xã Cam Đường của Bảo Thắng. Năm 1979 sáp nhập vào thị xã Lào Cai, 1991 tách khỏi thị xã Lào Cai và ngày 1/4/2002 lại sáp nhập vào thị xã Lào Cai nay là thành phố Lào Cai), thành phố Lào Cai với khu công Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 15. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 nghiệp Tằng Loỏng và Văn Bàn. Hiện nay Bảo Thắng đã có đường ô tô xuống tất cả 15 xã, thị trấn trong huyện. Đặc biệt tuyến đường sắt mới mở ở phía hữu ngạn sông Hồng nối liền Phố Lu với Tằng Loỏng - Cam Đường góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế Bảo Thắng phát triển mạnh. Bảo Thắng trở thành huyện có hệ thống giao thông phát triển nhất tỉnh Lào Cai. Các địa hình, tài nguyên Bảo Thắng rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế cơ cấu nông - lâm - công nghiệp - thương mại - dịch vụ trong đó đặc trưng chủ yếu là trồng chè, mía, nhãn, vải, buôn bán hàng hoá và dịch vụ. Là cửa ngõ biên cương của tổ quốc, từ ngàn xưa Bảo Thắng đã là vùng đất cổ lịch sử. Trên vùng đất này, khảo cổ học đã tìm thấy dấu vết của văn hóa Sơn Vi, nền văn hóa hậu kỳ đá cũ, cách ngày nay khoảng 30.000 - 11.000 năm. Ở Phú Nhuận, Xuân Giao đã tìm thấy những chiếc rìu đá có những vết sứt, mẻ, mòn, vẹt, dấu hiệu của việc chặt, cắt của người xưa, dấu vết người nguyên thủy thời đại đồ đá mới cách ngày nay khoảng 7000 - 8000 năm cũng được tìm thấy ở Bảo Thắng. Qua các bộ sưu tầm về công cụ, ta có thể thấy được rõ, vào thời kỳ này, các bộ lạc nguyên thủy ở đây đã có trình độ về kinh tế và kỹ thuật tương đương với các vùng khác trên đất nước ta. Ở Phố Lu và Phú Nhuận còn tìm thấy một số rìu đồng và mũi dao đồng. Các công cụ này là loại hình công cụ đồng thau của văn hóa Đông Sơn thời các vua Hùng dựng nước. Như vậy, cách ngày nay hàng vạn năm trên mảnh đất Bảo Thắng đã có con người đến định cư sinh sống. Tính liên tục của các hiện vật khảo cổ càng minh chứng địa bàn cư trú lâu đời (Từ hậu kỳ đá cũ đến thời đại Hùng Vương) của con người chủ nhân vùng Bảo Thắng. Và khi nhà nước Văn Lang ra đời, miền đất biên cương này đã trở thành một bộ phận của dân tộc Việt Nam trong buổi đầu dựng nước. Bên cạnh đó còn có di tích lịch sử văn hóa và danh thắng như: Bến Đền (Gia Phú) - nơi nghĩa quân Gia Phú phục kích nổ súng bắn chết nhiều tên Pháp ngày 25/3/1886; đồn Phố Lu - nơi diễn ra cuộc chiến Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 16. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 đấu quyết liệt suốt 5 ngày 6 đêm (từ 8/2/1950 - 13/2/1950) của bộ đội chủ lực (trung đoàn 102) và quân dân địa phương mở đầu chiến dịch Lê Hồng Phong màn 1… Những di tích lịch sử đó đã chứng tỏ nhân dân Bảo Thắng đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ cùng biên cương của tổ quốc. Thời phong kiến, cư dân ở Bảo Thắng gồm nhiều dân tộc cư trú theo từng bản, từng mường. Có các mường lớn như Mường Bo, Mường Cái… Đứng đầu mỗi mường là chủ mường. Các chủ mường này đều thuần phục quan cai trị của các triều đình phong kiến Việt Nam. Thời Minh Mạng cả Bảo Thắng mới có khoảng 2000 người, chủ yếu là đồng bào các dân tộc: Tày, Thái, Dao, Phù Lá (cả nhóm Xá Phó), Giáy, Nùng… Ở ngay cửa quan có các binh lính người Kinh và một số thương nhân Hoa Kiều, năm 1928 Bảo Thắng có 5000 khẩu. Đến năm 1945, Bảo Thắng có khoảng 8000 dân có 1.200 người Kinh còn chủ yếu là người các dân tộc thiểu số. Năm 1960 có trên 13.000 người. Năm 1989 Bảo Thắng có 86.633 người. Năm 1999 có 99.819 người. Đến năm 2008 Bảo Thắng đã có 102.519 người… Gồm 17 dân tộc anh em, trong đó người Kinh chiếm 72,99%, người Tày chiếm 16%, người Dao chiếm 9,6%, người H’mông chiếm 4,4%, người Giáy chiếm 3,2%... [4, tr.20]. Các dân tộc cư trú ở Bảo Thắng dù ít hay nhiều người, đến Bảo Thắng vào những thời gian khác nhau nhưng đều đoàn kết, chung lưng đấu cật bảo vệ và xây dựng vùng biên cương của tổ quốc. Các dân tộc Bảo Thắng còn giữ được nhiều lễ hội dân gian đặc sắc như lễ Lập tịch người Dao Họ ở Khe Mụ, lễ Trừ tà đón xuân người Xá Phó làng An Thành (Gia Phú), hội Xuống đồng của đồng bào Tày với sinh hoạt hát then, hát giao duyên trong những đêm xuân. Với quá trình công nghiệp hóa đất nước, cơ cấu dân cư trong những thập kỷ qua có nhiều biến đổi theo xu hướng đô thị hóa. Thời kỳ phong kiến, Bảo Thắng tuy là một cửa quan, là đầu mối giao thông, nhưng do nền kinh tế tự cung tự cấp quá nặng nề, nên chưa có một điểm dân cư nào mang tính chất Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 17. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 đô thị. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, chúng tuy có mở đồn điền, phát triển giao thông, khai thác mở Apatit, nhưng cư dân ở thành thị rất ít. Sau hơn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, Bảo Thắng đã từng bước chuyển nền kinh tế từ tự cung, tự cấp sang nền kinh tế mang tính chất sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Trong huyện đã xuất hiện 3 thị trấn, thị trấn Phố Lu trở thành một trung tâm kinh tế buôn bán, giao dịch khá sầm uất. Cư dân thành thị tăng lên nhanh chóng. Sự thay đổi cơ cấu dân cư góp phần làm phát triển nền kinh tế - xã hội ở Bảo Thắng. Với quá trình phát triển và vị trí địa lý như trên, Bảo Thắng là nơi sinh sống của nhiều dân tộc từ lâu đời trong đó có tộc người Dao Tuyển. Trong quá trình sinh sống nơi đây họ đã tạo dựng được những nét văn hóa riêng biệt mang đậm bản sắc dân tộc mình, phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như điều kiện xã hội của một huyện miền núi. 1.2. Ngƣời Dao Tuyển ở Bảo Thắng 1.2.1. Địa bàn cư trú và nguồn gốc lịch sử của người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng Dao là tên gọi chính thức của cộng đồng Dao ở Việt Nam. Trước đây mang nhiều tên gọi khác nhau như: Mán, Động, Trại, Xá,… Người Dao tự gọi mình là Kềm Miền, Kìm Mùn hoặc Dìu Miền. Theo tiếng Dao thì Kềm hoặc Kìm là rừng, còn Miền hoặc Mùn là người. Bởi vậy, Kềm Miền hay Kìm Mùn có nghĩa là người của núi rừng. Hiện nay tộc người Dao ở nước ta được nhà nước công nhận chính thức và được các nhà khoa học xếp vào nhóm ngôn ngữ Hmông - Dao thuộc ngữ hệ Nam Á. Dựa vào kết quả tổng điều tra dân số năm 1999 thì người Dao ở nước ta có 620.538 nhân khẩu, chiếm 0,8% tổng dân số cả nước, đứng vào hàng thứ 9 trong bảng danh mục các tộc người ở Việt Nam. [45, tr.21]. Người Dao cư trú tập trung ở 18 tỉnh như: Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 18. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 Lào Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Đắc Lắc, Đồng Nai, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Người Dao ở Việt Nam thuộc về hai phương ngữ: Phương ngữ thứ nhất gồm hai ngành lớn là Đại Bản và Tiểu Bản. - Ngành Đại Bản có các nhóm Dao Đỏ (Hùng Thầu Đào, Dao Coóc Ngáng, Dao Quý Lâm), Dao Quần Chẹt (Dao Sơn Đầu, Dao Tam Đảo, Dao Nga Hoàng), Dao Thanh Phán (Dao Coóc Mùn, Dao Đội Ván, Dao Lô Giang). - Ngành Tiểu Bản có Dao Tiền (Dao Đeo Tiền) Phương ngữ thứ hai gồm có hai ngành: Dao Quần Trắng (Dao Họ, Mán Đen) và Dao Làn Tiẻn. Trong đó Dao Làn Tiẻn có hai nhóm nhỏ là Dao Thanh Y và Dao Tuyển (Dao Áo Dài, Dao Chàm, Dao Bằng Đầu, Dao Slán Chỉ) [48, tr.30 - 37]. Như vậy, Dao Tuyển là một nhóm nhỏ của ngành Dao Làn Tiẻn thuộc về phương ngữ thứ hai. Dao Tuyển là tên gọi địa phương ở vùng Lào Cai. Người Dao Tuyển ở Việt Nam cư trú tập trung tại Lào Cai, Hà Giang và rải rác ở một số tỉnh khác. Bảo Thắng và Bảo Yên là hai huyện tập trung người Dao Tuyển đông nhất của tỉnh Lào Cai. Tại huyện Bảo Thắng, người Dao Tuyển cư trú tại các xã Xuân Quang, Trì Quang, Phong Niên, Phong Hải, Bản Cầm, Bản Phiệt với dân số 6378 người chiếm 6,2% dân số toàn huyện (Nguồn UBND huyện Bảo Thắng). Người Dao Tuyển di cư đến Lào Cai nói riêng và Việt Nam nói chung bằng đường bộ là chính. Trong cuốn “Tín ca thiên di” của người Dao Tuyển ghi rất rõ từng chặng đường thiên di “Người Dao từ Lưỡng Quảng đến Lào Cai. Năm Giáp Thân triều Minh kết thúc (1644), Người Dao từ Quảng Tây di cư đi Vân Nam. Họ định cư ở Giám Yên, Mông Tự đến năm Nhâm Thân, Quý Dậu (1812 - 1813) lại đi tiếp vào rừng sâu phương Nam. Mãi đến năm Tân Dậu Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 triều Thanh (1871), người Dao Làn Tiẻn mới tới Hà Khẩu, Quỳnh Sơn và sau đó vào Lào Cai” [37, tr.58]. Như vậy người Dao Tuyển thiên di đến Lào Cai nói chung và huyện Bảo Thắng nói riêng qua hai tuyến: - Tuyến thứ nhất: Vào cuối triều đại nhà Minh (thế kỷ XVII), người Dao Làn Tiẻn từ Quảng Đông vào Móng Cái (Quảng Ninh) qua Lục Ngạn sông Đuống đến vùng Yên Bái ngược sông Chảy lên Lào Cai. - Tuyến thứ hai: Vào năm Mậu Thân đầu triều Thanh (1668), người Dao Tuyển đến Vân Nam ở hai vùng Vân Sơn và Mông Tự. Năm Tân Dậu triều Thanh (1801) người Dao từ Mông Tự đến Kiến Thủy, Hà Khẩu theo sông Hồng vào châu Thủy Vĩ (Lào Cai) và châu Chiêu Tấn (Lai Châu). Như vậy, đến đầu thế kỷ XIX người Dao Tuyển đã có mặt ở vùng sông Hồng Lào Cai [37, tr.9 -10]. Tiếp đó trong các thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, người Dao Tuyển có một số đợt thiên di đến vùng Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ (Lai Châu) và Bát Xát (Lào Cai). Nguyên nhân di cư của người Dao nói chung và người Dao Tuyển nói riêng là do sự đàn áp các phong trào khởi nghĩa người Dao của các triều đình phong kiến Trung Quốc. “Sách “Tín ca thiên di” của người Dao Tuyển có ghi: Triều Minh điều binh 16 vạn Phân binh 4 đường, 12 nhánh Đánh qua 26 ngày Không rút động binh, tự rút binh… Giết người, đốt nhà không để gì lại Khắp trời, rợp đất đầy lửa khói Quan phủ ra lệnh giết người Dao… Giết chết người Dao hơn 5 vạn Từ đây người Dao ly tán tứ phương” [37, tr.55] Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 20. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 Nguyên nhân thứ hai là do thời đó Trung Quốc hạn hán, đất chật người đông lại thấy Việt Nam đất tốt, dễ làm ăn nên người Dao di cư vào Việt Nam. “Sách “Diệu Thảo sình chà lầy” ghi rõ: Nhân vì người đông đất lại hẹp Cùng nhau phân tán khắp núi sông Phần lên Quảng Tây, ở Hồ Quảng Phần đến Quý Châu để an cư Một phần về phía đạo Vân Nam Lại một phần đến Giao Chỉ” [37, tr.56] 1.2.2. Đời sống kinh tế, xã hội của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng 1.2.2.1. Đời sống kinh tế Người Dao Tuyển là cư dân nông nghiệp canh tác nương rẫy và làm ruộng lúa nước. Trước đây nương rẫy là hình thức canh tác chủ yếu và phổ biến nhưng từ thập niên 60 người Dao Tuyển đã biết khai phá làm ruộng lúa nước hoặc ruộng bậc thang. Trong canh tác nương rẫy đồng bào Dao rất chú trọng khâu chọn đất. Để có nương tốt phải chọn đất có nhiều mùn và ở phía mặt trời mọc vì sẽ đón được nhiều ánh nắng mặt trời. Đồng bào ở đây chỉ làm nương trong 3 vụ sau đó bỏ hoang từ 4 - 6 năm rồi mới quay lại gieo trồng tiếp. So với việc canh tác nương rẫy thì việc khai phá ruộng lúa công phu hơn cần có sự tham gia của cả dòng họ, cả làng. Làm ruộng lúa nước năng suất cao và đời sống ổn định hơn nên đồng bào Dao Tuyển ngày nay canh tác ruộng lúa nước phổ biến hơn trước. Người Dao Tuyển có tục ngữ: Làm nương không bằng làm ruộng Làm ruộng trời hạn không lo Làm nương trời hạn không được ăn Ở Bảo Thắng, người Dao Tuyển còn phát triển trồng quế. Đồng bào đã biết kết hợp trồng quế với làm ruộng lúa nước, trồng quế xen canh với lúa Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 nương và sắn đem lại hiệu quả kinh tế cao. Với việc phát triển trồng quế, trồng chè, cây ăn quả, người Dao Tuyển dần phá vỡ thế độc canh cấy lúa nương, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa. Nhờ đó đời sống được nâng cao. Bên cạnh đó, người Dao Tuyển ở Bảo Thắng còn tiến hành chăn nuôi. Trước đây chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu tự cung tự cấp, lấy sức kéo cho nông nghiệp, lấy thực phẩm phục vụ cho các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng như lễ cấp sắc, lễ làm chay, lễ cúng Bàn Vương… Ngày nay chăn nuôi còn để đem bán và trao đổi hàng hóa. Họ chăn nuôi các loại con như: trâu, bò, dê, ngựa, nuôi cá… Nghề thủ công của người Dao Tuyển là nghề phụ mang tính chất thời vụ nên các sản phẩm làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu trong gia đình. Người Dao Tuyển ở Bảo Thắng đến nay vẫn có các nghề như: nghề dệt vải nhuộm chàm. Người Dao Tuyển tiến hành nhuộm chàm vải sau khi dệt xong với nhiều công đoạn khá phức tạp. Trước hết là ngâm chàm từ 3 đến 5 ngày trong thùng gỗ, khi nhựa chàm đã tan hết vào nước ngâm mới vớt bã chàm ra rồi hòa với bột, quấy đều. Trước khi cho vải vào nhuộm phải giặt vải qua nước lã rồi mới nhúng vào thùng chàm ngâm 20 phút. Sau đó vớt ra để ráo nước rồi ngâm nước lã từ 5 - 7 lần. Vải của người Dao Tuyển vừa đẹp vừa bền màu; Nghề chạm bạc cũng khá nổi tiếng, các dân tộc khác nhau như Tày, Nùng, Hmông thường đến mua đồ chạm bạc của người Dao Tuyển. Sản phẩm bạc chủ yếu là đồ trang sức trong lễ cưới (người Dao Tuyển quan niệm sự giàu có, giá trị của cô dâu thể hiện ở số trang sức bằng bạc), trong sinh hoạt của người Dao Tuyển; Nghề mộc, đây là nghề quan trọng không thể thiếu, bởi nó phục vụ cho công việc dựng nhà và làm đồ dùng sinh hoạt hàng ngày; Nghề làm giấy dùng trong nghi lễ tôn giáo, viết sách; Nghề rèn đúc, đan lát… Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 22. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 Như vậy, ta thấy rằng người Dao Tuyển ở Bảo Thắng có nên kinh tế đa dạng. Mặc dù vẫn còn mang đậm tính tự cung, tự cấp nhưng nó góp phần làm cho cuộc sống của đồng bào ổn định, đời sống được nâng cao và bước đầu hòa nhập vào nền kinh tế hàng hóa của địa phương. 1.2.2.2. Đời sống xã hội Thiết chế xã hội của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng gồm 3 loại hình là làng, dòng họ và gia đình. a, Làng Làng của người Dao Tuyển gọi là “Giăng”. Làng thường được lập trên các sườn núi, mỗi làng có vài chục nóc nhà. Mỗi làng có địa vực cư trú, canh tác riêng. Đặc biệt, người Dao Tuyển không sống xen kẽ với các dân tộc khác trong cùng một làng. Điều này tạo ra sự trao đổi kinh tế, văn hóa trong đời sống. Điều kiện lập làng là làng phải gần rừng, phía sau làng có núi, rừng. Làng gần suối hoặc thuận lợi về nguồn nước không quá xa nương. Ở nhiều vùng dân cư phát triển đông, mỗi làng hình thành các xóm nhỏ. Chẳng hạn như Làng Mi xã Xuân Quang huyện Bảo Thắng có tới 4 xóm nhỏ. Mỗi làng của người Dao Tuyển có một trưởng làng và một già làng. Trưởng làng “Giăng châu” là người có uy tín, giỏi làm ăn, là người nắm vững luật tục, quy ước chung của làng, có khả năng tập hợp, chỉ đạo dân làng và am hiểu pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước để có thể truyền đạt tới nhân dân trong làng. Hiện nay trưởng làng do nhân dân bầu. Già làng “Giăng cố” là người am hiểu phong tục, tập quán, biết các nghi lễ cúng bái, gương mẫu thực hiện mọi việc công và là người có uy tín lớn trong làng. Già làng còn có vai trò giám sát thực hiện các nghi lễ chung của làng và của mỗi gia đình. Hoặc giám sát việc cúng của các thầy cúng ở nơi khác đến hành lễ cho gia đình. Đặc biệt già làng là một nghệ nhân, am hiểu văn hóa truyền thống, biết chữ Nôm Dao. Trước khi thực hiện các công việc quan trọng trưởng làng thường đến hỏi ý kiến của già làng. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 23. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Mỗi làng có một vị thần cai quản gọi là Giăng man. Thần làng là người có công khai phá làng, bảo hộ làng. Mỗi làng có một miếu thờ dựng ở đầu hoặc giữa làng. Miếu thường được dựng ở gốc cây đa, cây si. Trong miếu không chỉ thờ thần làng mà còn thờ thần nông phù hộ cho mùa màng tốt tươi và thờ thần thổ địa. Mỗi làng có một hệ thống luật tục bảo vệ nguồn nước, bảo vệ rừng, bảo vệ mùa màng, chống trộm cướp… Hệ thống luật tục của làng hàng năm đều được dân làng tự do dân chủ thảo luận, bàn bạc bổ sung. Luật tục trở thành một công cụ quản lý làng của đồng bào Dao Tuyển. Ai vi phạm sẽ bị phạt. Ở Bảo Thắng, luật tục của người Dao Tuyển quy định: ai chặt phá 5 cây non ở rừng chung của làng bị phạt 5 đồng bạc trắng, chặt cây to bị phạt 10 đồng bạc trắng, đốt rừng làm nương rẫy bị phạt 20 đồng bạc trắng [34, tr.24]. Luật tục có tác dụng giữ vững an ninh của làng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và thực sự trở thành công cụ quản lý các thành viên trong làng người Dao Tuyển. b, Dòng họ Người Dao Tuyển có 12 họ chính. Mỗi họ có nhiều dòng họ khác nhau. Mỗi dòng họ của người Dao Tuyển có 6 tên đệm là Kim, Kinh, Diện, Đạo, Huyền, Vân - đây là hệ thống tên đệm âm được đặt trong lễ cấp sắc. Mỗi dòng họ có một ông trưởng họ là người con trưởng của ngành trưởng, có nhiệm vụ chỉ đạo những công việc chung của dòng họ và giải quyết những xích mích trong dòng họ. Trưởng họ cũng là người đại diện cho dòng họ giao tiếp, giao dịch với các dòng họ khác. Sự thống nhất về mặt tín ngưỡng của dòng họ thể hiện ở lễ giỗ tổ dòng họ. Giỗ tổ dòng họ để tưởng nhớ tổ tiên dòng họ, để ghi tên âm các thành viên nam đã mất trong năm vào danh sách thờ cúng họ đồng thời cũng là dịp để anh em trong dòng họ gặp nhau. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 24. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 c, Gia đình Khác với dòng họ, gia đình là thành viên cộng đồng, là một bộ phận quan trọng của dòng họ, là đơn vị sản xuất, đồng thời cũng là nơi trực tiếp thể hiện và duy trì các sắc thái văn hóa của đồng bào Dao Tuyển. Phần lớn hiện nay gia đình người Dao Tuyển là gia đình nhỏ phụ hệ hai thế hệ gồm một cặp vợ chồng và các con chưa lập gia thất. Chủ gia đình là ông bố, khi bố chết thì con trưởng thay thế. Người chủ gia đình có trách nhiệm chỉ đạo công việc sản xuất đảm nhiệm các công việc nặng nhọc. Là người thục hiện các nghi lễ gia đình. Đồng thời cũng là người trực tiếp dạy dỗ con trai làm nương, làm rẫy, thực hiện các phong tục của dân tộc, của dòng họ. Tuy nhiên nhiều việc quan trọng người chủ gia đình cũng bàn bạc với vợ và các con lớn. Trong sinh hoạt hàng ngày tính chất phụ quyền chi phối đậm nét mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Vợ phải nghe lời chồng, con cái phải nghe lời cha. Bố chồng, anh chồng không ăn cùng mâm với con dâu, em dâu và con rể không ngồi ăn chung với mẹ vợ. Nhưng đặc biệt trong một số lễ nghi tôn giáo vai trò của người con dâu được đề cao. Chẳng hạn như trong cấp sắc, người được chọn thực hiện nghi lễ quãi gạo, vẩy gạo vào tốp nam đang nhảy bát quái nhất thiết phải là người vợ của chủ gia đình hoặc con dâu trưởng. Người Dao Tuyển ở huyện Bảo Thắng có tục nhận con nuôi kể cả trong trường hợp người khác dân tộc. Nhận con nuôi có nhiều nguyên nhân như: chữa khỏi bệnh, đỡ đầu ăn học, truyền dạy nghề cúng bói… Khi gia đình bố mẹ nuôi gặp khó khăn hay công việc bận rộn thì người con nuôi phải có trách nhiệm giúp đỡ, vào dịp lễ tết phải đến lễ tết và khi bó mẹ nuôi qua đời cũng phải để tang báo hiếu, có lễ vật mang đến hiến tế như đối với bố mẹ đẻ mình. Ngược lại bố mẹ nuôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc, giúp đỡ con nuôi song chủ yếu là về mặt tinh thần. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 25. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20 Như vậy, nếu như làng là đơn vị liên kết các dòng họ và dòng họ là đơn vị liên kết các gia đình nằm trong phạm vi của mình để bảo tồn, giám sát việc thực hiện và duy trì các đặc trưng văn hóa cổ truyền của đồng bào thì gia đình là nơi trực tiếp lưu giữ và thực hiện các đặc trưng văn hóa đó, đặc biệt là các nghi lễ trong chu kỳ đời người. Gia đình người Dao Tuyển cũng là nơi trực tiếp thể hiện và duy trì các thành tố khác của văn hóa dân tộc từ các món ăn, cách trao truyền các nghề, tri thức dân gian cho đến việc duy trì những phong tục tập quán truyền thống. 1.2.2.3. Đời sống văn hóa a. Văn hóa vật chất + Ăn Xưa kia do điều kiện kinh tế khó khăn, lương thực còn thiếu nên ngoài gạo ra trong các bữa ăn hàng ngày người Dao Tuyển còn phải ăn ngô "mùng may", đao "pang". Ngày nay do cuộc sống được nâng cao hơn nên họ ăn cơm tẻ là chủ yếu. Ngoài các món lương thực, người dân ở đây còn thường xuyên dùng các loại thực phẩm như: rau pang làm từ cây đao, củ đao được làm bột, ngọn đao dùng làm rau nấu canh ăn rất ngọt. Tiếp đến lá rau đắng "pua" còn gọi là mướp đắng rừng, chỉ dùng lá xào ăn mới không đắng, nếu nấu canh rất đắng. Một loại rau thường dùng nhất đó là rau mét "tùng pan". Loại rau này được trồng bằng hạt theo mùa vụ, dùng lá nấu canh hoặc xào ăn rất ngon. Tiếp đến là rau mướp "cà đây" cũng dùng lá nấu canh. Đu đủ "cùng qua" cũng là món mà người Dao Tuyển thường dùng để xào làm nguyên liệu cho bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra khi đi rừng họ còn tìm được hoa chuối rừng “cà đíu" thái nhỏ ngâm nước nấu canh gà hoặc cá thì quả là tuyệt vời. Một loại rau nữa có tên trong thực đơn hàng ngày của người Dao Tuyển là rau rớn được dùng xào hoặc nấu canh cho bữa cơm. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 26. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 21 Để các món ăn hấp dẫn hơn người Dao Tuyển thường sử dụng các loại gia vị như: muối ớt, rau thơm các loại. Muối ớt được làm từ ớt tươi, thái nhỏ trộn lẫn với bột canh hoặc muối tiêu giã thành bột, có thể vắt thêm nước chanh. Muối ớt làm nước chấm, có vị cay, chua, ăn rất ngon. Các loại rau thơm thường được sử dụng nhất là rau húng các loại... Các món rau, nấu canh hoặc xào nếu mua hoặc đi săn được thú rừng người ta sẽ nấu lẫn thịt thú rừng đó với rau ăn rất ngon và bổ. Trong ngày lễ, tết đồng bào Dao Tuyển còn làm nhiều loại bánh như: bánh mật, bánh dầy tròn, bánh dầy dài, bánh chưng gù, bánh gio… Ngoài ra vào ngày tết, lễ, hội thịt lợn và thịt gà là thực phẩm không thể thiếu. Ngay cả khi mùa gặt hoặc mùa cấy người Dao Tuyển cũng thịt lợn, nếu ăn không hết họ sẽ dùng kỹ thuật ướp để ăn lâu dài. Thịt được thái mỏng, rắc đều muối, rượu và lá gia vị bóp đều rồi cho vào lọ đậy thật kín. Có thể úp thêm một cái bát bên ngoài nắp lọ rồi dùng vôi chát kín có thể giữ được cả năm. Người Dao Tuyển còn nấu rượu từ thóc nếp, sắn, ruột cây báng. + Nhà cửa Người Dao Tuyển có 3 loại hình nhà cửa khác nhau: nhà sàn, nhà nửa sàn nửa đất và nhà đất tường gỗ, phên tre. Ở vùng sông Chảy, người Dao Tuyển ở nhà sàn. Hiện nay nhà sàn đều làm bắng gỗ có 5 gian. Nhà sàn chia làm hai phần theo chiều dọc. Phần trước là nơi đặt bếp, đặt khung cửi, đồ dùng. Phần sau là nơi ngủ, nơi thờ cúng. Ở vùng thung lũng sông Hồng thường ở nhà nửa sàn nửa đất. Nhà chia làm hai phần: nền đất để sinh hoạt, phần sàn để ngủ. Bàn thờ ở gian giữa, đối diện với cửa chính. Ở các xã vùng thấp, người Dao Tuyển thường ở nhà nền đất. Nhà cũng được chia làm 3 phần theo chiều dọc. Một phần để đồ đạc sinh hoạt, bếp, ở chính giữa là bàn thờ, bên kia là nơi ngủ. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 27. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 22 + Trang phục Trang phục của người Dao Tuyển được làm bằng vải sợi bông, dệt thô, nhuộm chàm sẫm gần như màu đen. Trang phục nam giới gồm có: khăn chàm đội đầu, áo ngắn xẻ ngực mặc ngày thường, áo dài khoét nách mặc ngày cưới, lễ, tết, hội hè, quần dài kiểu chân què. Trang phục nữ giới rất ít thêu hoa. Hàng ngày phụ nữ Dao Tuyển mặc áo dài khoét nách không có hoa văn, trong cổ áo có miếng vải trắng, áo của phụ nữ Dao Tuyển còn có tua dính chặt ở mép trong hai bên cổ áo trước ngực, khi mặc áo hai bộ tua này được lật ra ngoài thành hai chùm tua buông thõng hai bên ngực; đội khăn dệt bằng chỉ trắng pha chỉ đen hoặc dệt bằng chỉ đen chàm, dây lưng màu hồng có tua dài, quần kiểu chân què, lá tọa và xà cạp bằng vải trắng. b. Tục lệ xã hội Cũng như các dân tộc khác, người Dao Tuyển nơi đây qua quá trình làm ăn sinh sống bao đời nay đã hình thành trong đời sống cộng đồng nhiều phong tục tập quán đặc sắc mang đậm nét riêng của dân tộc mình. Trước hết là tập quán sinh đẻ và nuôi con, đây là công việc hết sức quan trọng và nó gắn liền với việc bảo tồn nòi giống cũng như bảo vệ sự an toàn cho sức khỏe và tính mạng con người. Phụ nữ đẻ ngồi, đẻ ngay trong buồng ngủ. Trẻ sơ sinh được tắm bằng nước nóng. Nhà có người ở cữ người ta treo cành lá xanh hay cài hoa chuối trước cửa để làm dấu không cho người lạ vào nhà vì sợ vía độc ảnh hưởng tới sức khoẻ đứa trẻ. Trẻ sơ sinh được ba ngày thì làm lễ cúng mụ và đặt tên cho trẻ. Khi trẻ được đầy tuổi, gia đình bày các dụng cụ như bút mực, sách vở, dao, búa, chiêng, trống,… Đứa trẻ tự ý bò tới dụng cụ nào thì gia đình sẽ biết rõ nghề nghiệp của đứa trẻ sau này như: trẻ lấy bút mực sau sẽ học giỏi, lấy chiêng trống sẽ làm thầy cúng,… Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 28. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 23 Chế độ hôn nhân là hôn nhân một vợ một chồng. Nguyên tắc ngoại hôn dòng họ chi phối mọi quan hệ hôn nhân. Lễ cưới của người Dao Tuyển gồm lễ so tuổi, lễ dạm hỏi, lễ cưới và lễ lại mặt. Sau khi cưới phần lớn người con gái về ở hẳn nhà chồng. Bên cạnh đó cũng có trường hợp cư trú bên nhà vợ. c. Văn hóa tinh thần * Tín ngưỡng dân gian Tín ngưỡng dân gian của người Dao Tuyển gồm nhiều hình thức như thờ cúng tổ tiên, thờ thần bản mệnh cộng đồng, sa man giáo và đặc biệt là đạo giáo đã chi phối mạnh mẽ đời sống tôn giáo. Trong đó thờ cúng tổ tiên là hình thức tín ngưỡng quan trọng của người Dao Tuyển. - Thờ cúng tổ tiên và các vị thần che chở cho gia đình: Thờ cúng tổ tiên, tổ tiên của người Dao Tuyển gọi là “Cha Phìn”. Tổ tiên người Dao Tuyển là những người đã khuất trong dòng họ tính từ 6 đời trở xuống. Đồng bào chỉ cúng tổ tiên vào các ngày năm mới, cúng cơm mới và tết 6/6. Thờ thần hộ mệnh: Bên cạnh thờ tổ tiên, mỗi dòng họ người Dao Tuyển đều thờ một vị thần hộ mệnh cho gia đình. Thần nhà được thờ ở bàn thờ đặt tại gian giữa nhà đối diện với cửa chính. Khi làm xong nhà mới, gia chủ phải mời thầy cúng dựng bàn thờ thần nhà. Người Dao Tuyển cũng như các dân tộc Dao khác còn thờ ông tổ cộng đồng dân tộc Dao là ông tổ Bàn Vương. Người Dao coi việc thờ cúng Bàn Vương là một việc làm liên quan đến vận mệnh của mỗi người, mỗi dòng họ và của cả dân tộc. Thờ thần bà mụ “má mụ”: Bà mụ trong tín ngưỡng của người Dao là bà mẹ vĩ đại. Bà có khả năng làm cho những linh hồn tại núi Hoa Sơn đến đầu thai tại nơi trần thế thông qua cách sinh đẻ của người phụ nữ. Bà mụ còn là người chăm sóc phù hộ cho đứa bé và sức khỏe sản phụ. Do vậy phải cúng lễ bà mụ ít nhất 3 lần trong thời gian người phụ nữ mang thai. Cứ 3 tháng lại Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 29. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 24 cúng một lần để bà mụ bảo vệ cho mẹ con sản phụ. Ngay cả khi đã sinh nở rồi người Dao Tuyển vẫn phải cúng bà mụ trong lễ đặt tên, đầy tuổi của đứa trẻ. Người Dao Tuyển quan niệm “vạn vật hữu linh”, đây là cơ sở hình thành nên tín ngưỡng đa thần. Họ cho rằng vạn vật đều có linh hồn, bất kể nơi nào cũng có các vị thần cai quản cho nên họ thờ rất nhiều các vị thần thánh trong nhà và trong làng. - Thờ thần bảo vệ làng bản Thờ thần làng: Đây cũng là một trong những vị thần hết sức quan trọng trong đời sống tâm linh của người Dao Tuyển. Thần làng là vị thần có công lập ra làng, được coi như ông tổ của làng và được thờ tại miếu làng. Hàng năm vào ngày mồng 1 tháng giêng tất cả dân làng đều đến thắp hương và đặt lễ các loại bánh trái tại miếu thờ của làng rồi cầu xin phúc, lộc cho bản thân và gia đình. Người cầu nguyện không được nói thành lời mà chỉ để trong tâm niệm. Bên cạnh đó còn thờ thần thiên lôi, thần nước, thần thổ địa… Như vậy hệ thống thần thánh của người Dao Tuyển rất đa dạng và phức tạp. Họ quan niệm vạn vật hữu linh nên trong mỗi lĩnh vực lại có một vị thần cai quản riêng. Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu tâm linh của mình họ phải thờ tất cả các vị thần đó tuỳ theo thời gian, địa điểm và lễ vật khác nhau. - Thờ thần nông và các nghi lễ liên quan đến nông nghiệp Là cư dân nông nghiệp, kinh tế tự cấp tự tục, dựa chủ yếu vào nông nghiệp. Bởi vậy đối với người dân Dao Tuyển thần nông "dằn lồng" là thần có ý nghĩa nhất. Vào tháng 6 âm lịch hàng năm, nếu năm nhuận có thể cúng vào tháng 5 (âm lịch). Trong các nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp của đồng bào nơi đây thì lễ cúng thóc giống là một trong những lễ cúng không thể thiếu. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 30. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 25 Thường thường lễ cúng này được tiến hành trước khi đem thóc giống tra nương. Người ta lập một đàn cúng trước bàn thờ tổ tiên, đặt vào đó một chum thóc giống, lấy một tờ giấy bản vẽ hình tròn tượng trưng cho mặt trời, hình một người đứng thẳng cầm nông cụ, vẽ một đàn gà, cá… Tờ giấy này được kẹp chặt vào một que nứa rồi cắm vào chum thóc giống. Khi cúng xong họ đem chum thóc giống đi tra, khi tra thóc giống ở trên nương xong họ sẽ đem tờ giấy đó đi đốt. Lễ cúng cơm mới: Cúng cơm mới là lễ tạ ơn tổ tiên đã phù hộ cho mùa màng tốt tươi, lúa ngô đã có thể thu hoạch. Trước hết người Dao Tuyển gặt lấy ít thóc đầu mùa đem về phơi khô, giã thành gạo và nấu cơm. Sau đó họ đặt cơm mới và các thức ăn như thịt gà, thịt lợn, và một bát canh rau lên bàn thờ tổ tiên. Khi chủ gia đình làm lễ cúng tổ tiên xong, toàn thể gia đình quây quần ăn uống với nhau. Cuối bữa cơm mỗi người trong gia đình cố ý để thừa trong bát một ít cơm, một ít thức ăn và hôm ấy người ta không rửa bát với ngụ ý là sau này cơm gạo sẽ đầy nhà. Lễ cúng hồn lúa: Lễ cúng này được tổ chức vào thời gian vừa thu hái xong. Đồng bào ở đây quan niệm rằng mỗi bông lúa, hạt thóc đều có hồn, ở ruộng chúng được gần nhau nhưng khi con người thu hái làm hồn lúa bị thất lạc do rơi vãi, nên cần phải cúng để gọi hồn lúa về sum họp. * Văn học nghệ thuật Một nét khác cũng góp phần làm giàu thêm đặc trưng văn hóa người Dao Tuyển đó là: người Dao Tuyển có kho tàng văn học dân gian khá phong phú. Đó là dân ca, truyện cổ dân gian, câu đố, tục ngữ… Nhờ có chữ viết (chữ Nôm Dao) mà nền văn học Dao được ghi chép trong các bộ sách cổ, trong các sách tôn giáo. Do đó văn học dân gian còn được bảo tồn. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 31. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 26 Dân ca vẫn là nhu cầu không thể thiếu của người Dao Tuyển ở Bảo Thắng. Trong vòng tuần hoàn của một cuộc đời con người từ khi trong bụng mẹ đến khi chết đi, mỗi giai đoạn đều có những bài hát mang đậm bản sắc dân tộc. Ngoài ra theo trình tự dòng chảy của thời gian, mùa vụ lại có các bài rất khác nhau. Chẳng hạn: Năm mới tháng giêng con trai, con gái vui chơi trong lễ hội ném còn thì hát bài "vủng plau". Đến giữa tháng giêng, khi lúa trên nương đã bén rễ, các cặp trai gái đi làm cỏ nương cũng cất lên lời tâm sự "cang xỉ"; Trong đám cưới, việc hát đối cũng là một thủ tục không thể thiếu. Khi đi đón dâu, đến nhà gái bên nhà trai sẽ hát xin dâu. Khi đưa dâu về nhà trai lại tiến hành hát báo với tổ tiên về công việc cưới xin và nhập thành viên mới… Truyện cổ dân gian: Người Dao Tuyển có cả một kho tàng truyện cổ dân gian đặc sắc. Hình thức lưu truyền chủ yếu qua truyền miệng trong dân gian. Ý nghĩa của truyện không nằm ngoài ngụ ý dăn dạy giáo dục con người sống chan hòa, yêu thương mọi người, ở hiền gặp lành... Câu đố: Để phán ánh toàn bộ các công việc và cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân số lượng các câu đố đã được sản sinh rất đồ sộ. Với số lượng lớn như vậy khó có thể biết hết được nhưng hầu như đã là người Dao Tuyển ai cũng thuộc vài câu: Con lạy xuống, bố quát to là cái gì? Trả lời: Súng hỏa mai "phẳn trong hoặc" Mẹ càng kêu, la, con càng lớn đẫy, đố là gì? Trả lời: cái thoi dệt vải "phạt bui" Hoặc: Một buồng có mấy anh em Người đội mũ đỏ, người đội mũ đen, đố là cái gì? Trả lời: bao diêm "hòm tầu" Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 32. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 27 Như vậy câu đố là 1 hình thức nghệ thuật của dân gian. Nó phục vụ ngay các nhu cầu tinh thần của người lao động và phản ánh về cuộc sống sinh họat thường ngày của họ. Tục ngữ: Giống như câu đố, kho tàng tục ngữ trong nghệ thuật dân gian người Dao Tuyển cũng hết sức phong phú đa dạng. Nó phản ánh toàn bộ cuộc sống sinh họat của người dân lao động. Nó gắn bó với họ trong từng hoạt động thường ngày, do vậy dù bất cứ ai cũng có thể ngâm nga vài câu những phút cao hứng. Số lượng câu tục ngữ rất đồ sộ. Nội dung phản ánh nhiều mặt của cuộc sống, mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Rền nhằn trong cu háo nhằn tàu (Cha ông xây dựng con cháu hưởng phúc) Hoặc: Thu sủn pặt pành pắn nhổn vay Pu quay pằn gòng tặt sẻ mềnh (Số kiếp con người trời đã định Giàu nghèo ai trách được số trời) Hoặc: Nhàu mạ thỉnh lài sí pùn đi Cang say sền lài mền giàng tình (Cây có cội, chim có tổ, người có tông) Nội dung các câu tục ngữ mang nặng ý nghĩa giáo dục con người biết cách ứng xử với con người, thiên nhiên và xã hội. Thơ ca dân gian: Thơ ca dân gian của người Dao Tuyển rất phong phú với nhiều loại hình như: Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 33. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 28 - Thơ ca lao động gắn liền với lao động, phản ánh kinh nghiệm sản xuất, gieo trồng, đặc biệt xuất hiện bài ca đối đáp nam nữ mang tính chất giao duyên trên khung cảnh lao động: “Lấy sợi dệt vải cả hai lần Sinh con nối dõi nhờ cả hai Đạo lý trời sinh mong làm bạn Đâu phải một bên ân tình sâu Hạt giống mọc cây ta hợp duyên Thóc lúa về bồ ta chung gối” [33, tr.27 - 28]. -Thơ ca nghi lễ phong tục gồm các bài hát trong lễ đặt tên con, lễ cấp sắc, lễ cưới, lễ tang,… - Thơ ca sinh hoạt gồm các bài hát ru, hát vui chơi, hát giao duyên, hát đối đáp nam nữ phản ánh tình cảm của người hát với cha mẹ, con cái, bạn bè… Đặc biệt, trong đó có thơ ca mang tính chất như thư tín đó là các bài thơ ca gửi người yêu; thư ca than thân, kể về số phận con người sống cơ cực, bần hàn; thư ca kể về quá trình thiên di của người Dao. Như vậy, người Dao Tuyển ở Bảo Thắng là một nhóm địa phương trong ngành Dao Làn Tiẻn có đời sống kinh tế khá ổn định, cư trú tập trung trong làng, xóm và có đời sống văn hóa phong phú, đa dạng với nhiều giá trị văn hóa đặc sắc. Đặc biệt với việc cư trú tập trung đã tạo điều kiện cho đồng bào thừa kế và duy trì các đặc trưng văn hóa tộc người, văn hóa địa phương từ thế hệ này sang thế hệ khác. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 34. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 29 Tiểu kết Bảo Thắng là vùng có lịch sử lâu đời và có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc định cư, sinh sống của đồng bào các dân tộc trong đó có người Dao Tuyển. Người Dao Tuyển có nguồn gốc từ phía nam Trung Quốc, thiên di vào Lào Cai nói chung và Bảo Thắng nói riêng từ khoảng thế kỷ XVII và định cư cho đến ngày nay. Đồng bào Dao Tuyển chủ yếu làm ruộng và nương rẫy, bên cạnh đó còn phát triển trồng quế, các nghề thủ công như dệt vải, nhuộm chàm, khắc bạc làm đồ trang sức,… Thiết chế xã hội bao gồm làng, dòng họ và gia đình. Gia đình của người Dao Tuyển là gia đình nhỏ phụ hệ với hai thế hệ, vai trò của người chủ trong gia đình rất lớn và được đề cao, coi trọng. Người Dao Tuyển con tạo dựng được một đời sống văn hóa tinh thần phong phú, mang đậm bản sắc văn hóa tộc người. Với quan niệm vạn vật hữu linh nên đồng bào ở đây thờ nhiều vị thần như thần nông, thần Bà mụ, thần bản mệnh,… Họ tạo dựng được một kho tàng văn học, nghệ thuật dân gian đa dạng với nhiều thể loại như dân ca, tục ngữ, câu đố, thơ ca,… phản ánh cuộc sống lao động, sinh hoạt, lễ nghi của đồng bào. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 35. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 30 Chương 2 LỄ CẤP SẮC VÀ TANG MA CỦA NGƢỜI DAO TUYỂN Ở HUYỆN BẢO THẮNG TỈNH LÀO CAI 2.1. Lễ tục cấp sắc của ngƣời Dao Tuyển 2.1.1. Quan niệm về sự trưởng thành Con người khi chuyển sang tuổi trưởng thành được đánh dấu bởi các dấu hiệu thay đổi về thể chất trong cơ thể, thay đổi về tính cách hoặc đánh dấu bởi một nghi lễ theo tập tục truyền thống của dân tộc. Nói về vấn đề này, người Kinh có câu “Gái thập tam, nam thập lục” nghĩa là con gái bước vào tuổi 13, trai bước vào tuổi 16 là tuổi đã trưởng thành có thể được xây dựng gia đình. Đối với các dân tộc Dao thì họ cho rằng bước sang giai đoạn trưởng thành, các cô gái bắt đầu biết quan tâm nhiều đến thêu thùa, may mặc, trang điểm để làm đẹp cho mình, biết e thẹn trước người khác giới, nói năng e dè, kín đáo. Còn các chàng trai không còn mải mê chơi cù, đánh đáo mà đã biết đi chơi chợ, chơi hội hè, tập thổi sáo, tập hát những bài hát giao duyên truyền thống để đối đáp trong các ngày hội… Ngoài những dấu hiệu về tâm sinh lý nói trên, người Dao nói chung và người Dao Tuyển nói riêng còn có một lễ tục đánh dấu sự trưởng thành của các chàng trai đó là lễ tục cấp sắc. 2.1.2. Lễ cấp sắc của người Dao Tuyển 2.1.2.1. Tên gọi và đặc điểm Trong một đời người, khi lớn lên và đến khi chết đi con người phải trải qua nhiều nghi lễ trong đó có những nghi lễ chỉ trải qua một lần như cưới xin và ma chay. Ở người Dao nói chung và người Dao Tuyển nói riêng còn có thêm một nghi lễ nữa đó là lễ cấp sắc. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 36. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 31 Lễ cấp sắc của người Dao là một lễ tục theo chu kỳ đời người, là hình thức lễ thành đinh. Đó là nghi lễ đánh dấu một giai đoạn quan trọng của con người - giai đoạn từ tuổi thiếu niên lên tuổi trưởng thành. Trải qua lễ cấp sắc chàng trai mới được cả cộng đồng công nhận thành viên, mới được thế giới thần linh thừa nhận là một thành viên chính thức có thể làm thầy cúng, có quyền lập bàn thờ. Và khi khuất núi, linh hồn người đó mới về được thế giới tổ tiên. Nhưng chưa cấp sắc sẽ bị cả cộng đồng coi thường, trong sinh hoạt của cộng đồng (lễ cầu mùa, ma chay, các nghi lễ tôn giáo) chỉ là người phục vụ, không được tham gia với tư cách thành viên của cộng đồng. Ở nước ta, tên cấp sắc được nhiều nhà khoa học sử dụng. Tên gọi này xuất phát từ chỗ là người trải qua lễ cấp sắc được thầy cúng cấp cho một bản sắc ghi bằng chữ Nôm Dao với nội dung nói về lai lịch của người thụ lễ, lý do thụ lễ, các điều giáo huấn… Đạo sắc này giống như một tờ chứng chỉ để người đã trải qua lễ cấp sắc được phép thực hiện các nghi lễ cúng bái, chữa bệnh và có một vị thế nhất định trong xã hội người Dao. Ngoài tên cấp sắc, đồng bào các nhóm Dao còn có nhiều tên gọi khác nhau. Người Dao Tiền ở Hòa Bình, người Dao Họ ở Lào Cai gọi lễ cấp sắc là lập tỉnh, lập tịch hay lập tính. Có nghĩa là làm cho trong sạch, bởi vì trong nghi lễ người ta thắp đèn, nến hay hương có tẩm dầu để soi sáng người thụ lễ với ý nghĩa làm bay đi các tạp uế cùng với những tội lỗi trong người thụ lễ. Người Dao Quần Trắng ở Tuyên Quang gọi lễ cấp sắc là “chay xấy” có nghĩa là thụ lễ đèn, lên đèn. Còn người Dao Đỏ, Dao Tuyển ở Lào Cai gọi lễ cấp sắc là quá tang hay qua tang cũng có nghĩa là lễ thụ đèn. Người Dao Quần Chẹt ở tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên gọi là “chẩu đàng” vì trong lễ cấp sắc có lễ cúng Bàn Vương… Như vậy, nếu kể cả những thuật ngữ do các nhà khoa học thường dùng và những tên trong tiếng Dao vẫn gọi thì lễ cấp sắc có rất nhiều cách gọi khác Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 37. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 32 nhau. Điều này có thể khẳng định rằng lễ cấp sắc là một nghi lễ phức tạp liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống văn hóa - xã hội của người Dao. Về đặc điểm, người được làm lễ cấp sắc phải là người con trai. Những người hành lễ phải là thầy cúng đã trải qua lễ cấp sắc, đọc được sách Nôm Dao, có kinh nghiệm cúng bái và thông thạo các công việc hành lễ truyền thống dân tộc. Tuổi của người được làm lễ cấp sắc có sự khác nhau giữa các nhóm ngành Dao. Người Dao Tuyển ở Bảo Thắng tỉnh Lào Cai quy định tuổi cấp sắc từ 10 đến 17 tuổi, người Dao Họ ở Bảo Thắng quy định phải từ 17 tuổi trở lên. Người Dao Áo Dài (Dao Tuyển) ở Mèo Vạc tỉnh Hà Giang được cấp sắc từ 11 đến 20 tuổi, người Dao Tiền ở Ba Bể tỉnh Bắc Cạn được cấp sắc từ 10 đến 18 tuổi… Lễ cấp sắc phải tuân thủ quy định là: Trong gia đình anh làm lễ cấp sắc trước rồi mới đến em. Nếu gia đình có người chết mà chưa được cấp sắc thì con cháu phải làm lễ cấp sắc cho người đã chết trước khi làm lễ cấp sắc cho mình. Lễ cấp sắc có nhiều bậc khác nhau mà người thụ lễ muốn làm lễ ở cấp bậc cao thì phải trải qua cấp bậc thấp. Đối với lễ cấp sắc của người Dao Tuyển có 3 bậc đó là: thụ lễ 3 đèn, lễ 7 đèn và lễ 12 đèn. Tuy nhiên hiện nay đồng bào chủ yếu là làm lễ cấp sắc ở bậc 3 đèn là phổ biến. Đúng theo tục lệ, lễ cấp sắc 3 đèn được diễn ra 2 ngày 1 đêm hoặc 1 ngày 2 đêm và người thụ lễ được cấp 36 âm binh. Lễ cấp sắc 7 đèn diễn ra trong thời gian từ 5 đến 7 ngày đêm và người thụ lễ được cấp 72 âm binh. Còn lễ cấp sắc 12 đèn kéo dài từ 9 đến 12 ngày đêm, người thụ lễ được cấp 120 âm binh. Như vậy, lễ cấp sắc ở bậc càng cao thì chi phí càng lớn và thời gian chuẩn bị càng dài. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 33 Tộc người Dao Tuyển chịu ảnh hưởng của Đạo giáo. Đạo giáo được gắn vào tên tuổi, dòng dõi của họ. Cấp sắc là một nghi lễ đặt tên cho đứa trẻ (con trai) kế dòng họ (phụ hệ) theo Đạo giáo. Cũng là một nghi thức truyền dạy tín ngưỡng tôn giáo cho đứa trẻ, khi bước vào tuổi trưởng thành. Ngoài chính giáo (Đạo giáo) ra, họ còn cấp sắc đặt tên cho đứa trẻ theo một phụ giáo nữa, đó là sư giáo. Chính giáo và phụ giáo, mỗi giáo có một sư tổ khác nhau, chức năng hành nghề khác nhau. Sư tổ của Đạo giáo là Tam Thanh; sư tổ của bên sư giáo là Tam Nguyên. Pháp danh và tên niệm của các sư tổ như sau: Bên Đạo giáo - Tham Thanh - Ngọc Thanh pháp danh là Nguyên Thuỷ Thiên Tôn tên niệm là Cách Đạo Chính. - Thượng Thanh pháp danh là Linh Bảo Thiên Tôn tên niệm là Đường Đạo Minh. - Thái Thanh pháp danh là Đạo Đức Thiên Tôn tên niệm là Lý Đạo Đức. Bên sư giáo - Tam Nguyên - Thượng Nguyên tên niệm là Đường Văn Bảo. - Trung Nguyên tên niệm là Cát Văn Tiên. - Hạ Nguyên tên niệm là Chu Văn Đạt. Trong Nôm Dao còn xưng tôn Đạo giáo là Văn giáo, sư giáo là Võ giáo. Đứa trẻ được cấp sắc cả hai giáo thì gọi là văn võ song toàn. Nếu đứa trẻ chỉ được cấp sắc Đạo giáo, sau khi thành thầy, chỉ cúng được các cấp chay của tổ tiên, như đưa tang cúng giỗ... Không làm được thầy cúng các thần linh khác. Ngược lại, đứa trẻ nếu chỉ được cấp sắc bên sư giáo, về sau đứa trẻ thành thầy cúng thì lại không làm được thầy đưa tang, chay cúng giỗ. Do đó, đại bộ phận đứa trẻ người Dao được cấp sắc cả hai giáo, để văn võ song toàn. Làm lễ cấp sắc cho con, không phải chỉ khi nào gia đình có điều kiện thì tổ chức khi ấy, mà còn phụ thuộc vào tuổi sinh năm lợi của đứa trẻ. Chọn Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 39. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 34 được ngày tháng năm, nhưng điều kiện gia đình gặp phải quá khó khăn thiếu thốn thì lại phải làm lễ cấp Soái để đặt tên cho đứa trẻ đúng năm tháng lợi nhuận của trẻ. Đây là một phương pháp đơn giản hoá cấp sắc, vừa không tốn kém trong chi tiêu, vừa giành dật được năm tháng lợi nhuận và đứa trẻ được đặt tên kế tổ. Khi nào gia đình sắp xếp được, khi ấy cấp sắc không phải chọn tuổi. * Lễ cấp soái Cấp soái còn được gọi là Tuyển soái là một tiết mục nhỏ trong lễ cấp sắc. Lễ vật để cấp soái chỉ cần có 5 con gà, to nhỏ tuỳ thuộc vào điều kiện gia đình, và một bó hương một tệp giấy vàng mã, một chai rượu, sắp thành mâm thờ cúng. Thầy cúng sử dụng hai người, một người đại diện bên Đạo giáo, một người đại diện bên sư giáo. Hai ông thầy cử ra một ông để cúng, đại ý bài cúng: “Tên tuổi nhà chủ là gì, sinh được đứa con thứ mấy, đã đến tuổi cấp sắc, nhưng điều kiện quá khó khăn, chưa thể làm chay cấp sắc được; Hôm nay vợ chồng thoả thuận vui lòng bày sắp lễ vật, sắp mâm thờ các phúc thần đến chứng giám, và nhờ hai ông thầy (tên là gì) một người đại diện Đạo giáo Tam Thanh, một người đại diện Sư giáo Tam Nguyên, Cấp soái cho đứa trẻ tên là gì (tên đứa trẻ đã được bàn bạc lựa chọn kỹ từ trước) để lấy năm cát tháng lợi, sau này gia đình sắp xếp được sẽ làm chay cấp sắc. Mong các vị thần, các vị soái che chở cho đứa trẻ, đi xa đi gần không sợ ma quỷ dịch bệnh, mau khôn nhanh lớn học hành sáng dạ”. Lý do được tâu trình xong, ông thầy cúng đọc qua các đoạn văn tế, làm các động tác mời rượu, tế nạp sinh linh (trao lễ vật gà) cho các đấng thần, phân phát tiền giấy cho từng thần linh xong xuôi. Ông thầy bên Đạo giáo cúng phải viết tên của bốn vị soái và Thiên lôi vào năm tờ giấy cắt nhỏ (10 cm x 15 cm) trong tờ giấy viết: Triệu soái Triệu Công Minh, Đặng soái Đặng Bích Uy, Mã Soái Mã Tinh Quang, Quan Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 40. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 35 soái Quan vân Trường, Ngũ Lôi Lôi Chấn Thiên. Bên sư giáo cũng viết vào năm tờ giấy cắt nhỏ (10 cm x 15 cm) trong tờ giấy viết: Triệu soái Triệu Thiết Sắc, Quán Soái Quan Chảm Sát, Binh Chủ Hương quan Lý Muội Chinh. Bên sư giáo làm động tác cấp soái trước: Ông thầy đại diện bên sư giáo gọi gia đình sắp cho một chiếc mẹt, trong mẹt có gạo, khoảng hai bát. Ông thầy sư giáo dúm vài hạt gạo bỏ vào trong tờ giấy viết tên soái rồi gấp tròn lại, tờ giấy nào cũng làm như thế cho đủ năm tên soái bỏ vào trong mẹt gạo. Ông thầy bưng mẹt gạo đứng dậy đi ba vòng thuận kim đồng hồ, rồi một vòng ngược lại, lúc này trước mặt ông thầy là đứa trẻ được cấp soái đang quỳ gối chuẩn bị đón nhận tướng soái. Ông thầy có một bài tế gọi soái, ông vừa tế vừa dần chiếc mẹt, (dần như người dần gạo vậy) cho đến khi hết bài tế thì ông thầy đổ ra hết số gạo vào năm tờ giấy có tên soái trong mẹt xuống người đứa trẻ. Bài tế gọi soái với đại ý như sau: “ngày xưa khi tôi cấp sắc, được ông thầy (A) cấp tướng soái thiện binh vạn mã cho tôi (B) để trị thần trị quỷ cứu nhân độ nhân. Giờ đây tôi cấp cho đệ tử của tôi (C) tướng soái nhập thân có thêm sức lực vô biên, trị thiên thiên thái, trị địa địa bình, trị quỷ quỷ diệt, cứu nhân nhân sinh. Một lời tôi gọi, các tướng soái cấp cấp học giáng như luật lệnh”. Năm tờ giấy viết tên soái ấy, đứa trẻ nhặt lấy và dở ra xem được soái nào trước soái nào sau. Theo quan niệm của họ, Triệu soái thuộc nhóm Mộc, được chấn giữ ở phương đông có chín vạn binh mã. Nếu đứa trẻ dở gói đầu tiên được chữ Triệu soái là tốt lành và mạnh mẽ. Đặng soái thuộc nhóm Hoả, chấn giữ phương Nam, có ba vạn binh mã; Mã soái thuộc nhóm Kim, chấn giữ phương Tây, có bảy vạn binh mã; Quan soái thuộc nhóm Thuỷ, chấn giữ phương Bắc, có năm vạn binh mã; Binh chủ Hương quan thuộc nhóm Thổ, chấn giữ Trung ương, có một vạn binh mã... Nói chung tướng soái nào cũng tốt, nhưng nếu đứa trẻ nhặt được tờ giấy ghi tướng soái ít binh mã, sau này đứa trẻ thành thầy cúng, e rằng ít có người nhờ mượn, hoặc khi làm thầy ít có Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 41. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 36 người giúp đỡ. Năm tờ giấy viết tên các tướng soái ấy, đem đốt đi rồi lấy tàn giấy đó bỏ vào chén nước rồi dúm một vài hạt gạo bỏ vào, đưa chén nước cho đứa trẻ uống. Bên Sư giáo cấp xong, đến lượt bên Đạo giáo. Mọi hình thức cũng tương tự bên Sư giáo, chỉ khác bên Đạo giáo không có Binh Chủ Hương quan, mà lại có Thiên Lôi. Đạo giáo có bài tế gọi soái khác đi một chút, đó là: “Ngày xưa sư phụ của tôi là (A) cấp tướng soái cho tôi là (B) để phá ngục bạt vong, chiểu hồn độ phách. Giờ đây tôi lại trao cấp cho đệ tử của tôi là (C) ngày sau thành thầy tu chay kiến tiếu, chiểu vong độ xoảng, cứu nhân độ thế, phương phương thành đạt, Diên diên cát tường...”. Hình thức cấp soái ấy, tượng trưng cho năm vị soái, số gạo trong mẹt tượng trưng cho thiên binh vạn mã, ông thầy Long Hổ Sơn (nơi ngụ của bốn soái) để đón các tướng soái và binh mã, đón quay về trần gian để trao truyền, reo nhập vào đứa trẻ, uống chén nước tàn tro ấy, biểu tượng tướng soái vào thân, luôn có bóng vía của tướng soái ở trong người, bảo vệ đứa trẻ thành đạt trong cuộc sống. Sau khi đứa trẻ được tướng soái nhập thân, liền quỳ gối làm lễ lạy tạ hai thầy. Từ đây đứa trẻ bắt đầu nhận hai thầy là sư phụ và hai thầy cũng gọi đứa trẻ là đệ tử. Sau khi hai thầy qua đời, đứa trẻ phải mang tang trắng là bảy ngày và kiêng việc dâm dục là ba ngày. Nếu gia đình sắp xếp làm lễ cấp sắc được thì phải dùng hai ông thầy này làm trưởng đàn, và việc tang kiêng sẽ khác hơn. Đối với đứa trẻ được cấp soái cũng chỉ có tên được tuổi mà thôi, chưa thể làm được thầy cúng, bởi chưa thành môn đồ của Tam Thanh - Tam Nguyên. 2.1.2.2. Công việc chuẩn bị của lễ cấp sắc * Chuẩn bị về vật chất Tổ chức một lễ cấp sắc là một việc lớn trong đời người Dao Tuyển. Thực hiện một lễ cấp sắc đòi hỏi gia chủ phải có quá trình chuẩn bị công phu về các nghi lễ tôn giáo, tín ngưỡng truyền thống của dân tộc và tốn kém rất Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 42. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 37 nhiều vật chất. Thời gian chuẩn bị dài hay ngắn phụ thuộc vào phần lớn kinh tế của mỗi gia đình. Có gia đình chỉ chuẩn bị từ 1 đến 3 năm, có gia đình phải chuẩn bị 10 năm thậm chí lâu hơn nữa. Những thứ cần được chuẩn bị và chuẩn bị sớm hơn, đó là quần áo cho đứa trẻ và vải dùng trong lễ cấp sắc. Khi đứa trẻ vào lễ cấp sắc phải được mặc bộ quần áo dài màu đen chàm. Do đó công đoạn chuẩn bị dệt vải, nhuộm chàm và may quần áo phải chuẩn bị sớm hơn hai ba tháng. Trong lễ cấp sắc cũng sử dụng những tấm vải trắng để quấn âm dương điệp, bề rộng của tấm vải hẹp hơn so với tấm vải để may quần áo, cần sử dụng hai tấm, một tấm bên đạo giáo, một tấm bên sư giáo, với cách thức mỗi tấm 15 cm x 5 cm. Công việc chuẩn bị này là phần của người mẹ. Công việc lo giấy, hương, rượu là phần của người bố. Một đám lễ cấp sắc, người bố phải chuẩn bị ít nhất 200 nén hương, 100 tờ giấy cháng, rượu gạo hoặc sắn cũng phải chuẩn bị ít nhất là 60 lít, lợn phải chuẩn bị 5 con, bình quân mỗi con khoảng 20 kg trở lên. Gà có ít nhất là 15 con, gạo tẻ ít nhất cũng phải có 50 kg, gạo nếp có ít nhất 20 kg, giấy vàng bạc khoảng 15 tệp, giấy màu khoảng 50 tờ, màu đỏ 25 tờ, màu vàng 25 tờ. Đồng xu đen (đồng tiền kẽm ngày xưa) khoảng 150 đôi; Đồng tiền giấy vừa để làm tiền thuê thầy cúng vừa để mua thức ăn chay khoảng 5000.000đ (tính theo thời điểm năm 2009). Nếu tính chi phí cho một đám chay cấp sắc tất cả hết khoảng ít nhất 10 triệu đồng. Với chi tiêu như thế, nếu kinh tế gia đình không khá giả thì không thể tổ chức được. Ngoài những phần chuẩn bị thực phẩm ra gia đình còn phải chuẩn bị một gian buồng để tụng kinh, hoặc ngăn trong nhà ra phòng, buồng để dễ sinh hoạt, hoặc làm riêng ra ngoài hè, đầu hồi cốt phải có một gian buồng sạch sẽ tinh tươm. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 43. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 38 * Mời thầy cúng Khi mọi vật liệu chuẩn bị được đầy đủ rồi cũng là lúc đi mời các vị thầy cúng. Lễ cấp sắc phải sử dụng sáu thầy cúng chính và một số phụ việc. Trước lúc đi nhờ mời thầy cúng, vợ chồng phải được bàn bạc thuận ý nhờ ai làm công việc gì, chức danh nào… Người chủ gia đình là người có trách nhiệm đi nhờ. Nếu đứa trẻ đã cấp soái thì nhất thiết phải tìm đến và nhờ hai thầy cấp soái trước đây làm thầy chính đàn (trưởng lễ). Đến nhà với nghi thức là đưa cho ông thầy một đôi đồng tiền kẽm, làm đầu câu chuyện, báo mời ông đúng ngày đó tháng đó đến giúp làm một người sư phụ cho con, chức danh thầy là gì. Bởi trong người Dao, cấp sắc cho con, họ dùng tới sáu thầy, mỗi thầy có một chức vị khác nhau: BÊN ĐẠO GIÁO BÊN SƢ GIÁO Trong vai Chức danh các thầy Chức danh các thầy Trong vai Ngọc Thanh Chính Độ Sư Chính Giới Sư Thương Nguyên Thượng Thanh Giám Độ Sư Bảo Cử Sư Trung Nguyên Thái Thanh Bảo Cử Sư Diễn Giáo Sư Hạ Nguyên Trương Thiên Sư Bảo Kiến Sư Đàn Việt Sư Lý Thiên Sư Lý Thiên Sư Đàn Việt Sư Bảo Kiến Sư Trương Thiên Sư Nếu nhờ thầy cho đủ theo chức danh, như trong bảng trên đây thì phải mười người, thế nhưng trong người Dao từ cổ xưa vẫn dùng sáu người, lặp đi lặp lại cho đủ, trong vai ba vị sư tổ Tam Thanh và sư tổ Tam Nguyên, với hai vị Thiên Sư. Sau khi mời đủ được sáu người thầy rồi còn phải nhờ những người phụ việc trong lễ và phục vụ việc bếp núc. Mọi công việc trong phần chuẩn bị xong xuôi, đến ngày người bố dẫn con đến nhà các thầy thắp hương. Từ đây đứa trẻ bắt đầu tu tâm. Đầu tiên là Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399
  • 44. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 39 đến nhà ông thầy trưởng đàn bên sư giáo (Chính Giới Sư) để thắp hương. Ông thầy Chính Giới Sư, sắp mâm cúng sư thầy. Ông thầy ngồi bên mâm thắp hương, và chìa tay ra tâm niệm, vỗ tay một cái. Lúc này, đứa trẻ quỳ gối phía sau lưng ông thầy làm lễ vái lạy hai bái, có nghĩa là đứa trẻ đi đầu thai vào bào thai của Thượng Nguyên, Chính Giới Sư thành người mẹ của đứa trẻ. Khi thắp hương xong, ông thầy cấp cho một chiếc nón để khi đứa trẻ ra khỏi nhà đều phải đội nón. Sau khi ăn cơm ở nhà thầy xong, ông thầy có vài lời dặn dò và quán triệt đứa trẻ: không được to tiếng với bất kể người nào, không giết chết bất kể con vật gì, từ con sâu con bọ không được chơi nghịch ngợm, uống nước lã, tắm nước lã. Thắp hương ở nhà thầy Chính Giới xong lại sang nhà ông thầy Chính Độ, rồi lại sang nhà ông thầy Diễn Giáo, xong rồi lại đến nhà ông thầy Giám Độ. Chỉ thắp hương ở nhà bốn vị thầy thành sáu vị. Sau đó đến nhà hai vị thầy (tức chức vụ nhỏ hơn) đến cho đứa trẻ làm lễ vái lạy. Từ ngày này sáu vị thầy và nhà chủ (tức cha mẹ đứa trẻ) bắt đầu kiêng không quan hệ nam nữ (tình dục). Khi về tới nhà đứa trẻ không phải lao động mà cho đứa trẻ đọc sách, viết chữ Nôm Dao. Chờ cho đến ngày vào lễ cấp sắc chính thức. 2.1.2.3. Tiến trình của lễ cấp sắc * Lễ tụng kinh Lễ tụng kinh được tiến hành trước khi vào lễ cấp sắc hai ngày. Theo quan niệm đứa trẻ được tụng kinh niệm phật, tu tâm mới thành chính quả. Do đó bên đạo giáo có lệ lập kinh đàn tụng kinh cho đứa trẻ. Đến ngày nhà chủ đặt ba cây nứa nhỏ dài khoảng 2,2 m mang dựng đứng trong buồng nơi gần tường vách, dựng cây cách cây khoảng 50 cm và buộc chặt vào một cây ngang rồi trẻ bốn thanh tre khoảng 3 cm dài 1,2 m, buộc ngang qua ba cây dựng thành một giàn dựng đứng. Công việc viết chữ trong kinh đàn và dẫn dắt đứa trẻ tụng kinh là của ông thầy Chính Độ Sư. Ông thầy đến sớm hơn để cắt giấy màu và viết chữ. Viết thuê luận văn thạc sĩ Luanvanaz@mail.com - 0972.162.399