1. Trường Đại học Sư phạm TPHCM
Khoa Công nghệ thông tin
THIẾT KẾ MỘT HỆ
E-LEARNING THEO NGỮ CẢNH
GVHD: TS. Lê Đức Long
SVTH : Nhóm 11
Nguyễn Lâm Minh Hải
Lê Xuân Phong
Giáp Thái Ngọc
Lớp Sư Phạm Tin 4
2. Nội dung trọng tâm
2
1. Kiến trúc tổng quát của một hệ e-Learning
2. Giới thiệu môi trường học tập ảo
3. Khảo sát một số LMS/LCMS thông dụng
4. Khảo sát và đặc tả yêu cầu với ngữ cảnh cụ thể
5. Thiết kế một hệ e-Learning
4. 4
Kiến trúc
hệ thống
Mô hình chức
năng
Mô hình hệ
thống
5. Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái
nhìn trực quan về các thành phần tạo nên môi
trường E-learning và những đối tượng thông tin
giữa chúng. ADL (Advanced Distributed
Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và
khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu
sử dụng các công nghệ mới, đã công bố các tiêu
chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn vị nội
dung chia sẻ) mô tả tổng quát chức năng của một
hệ thống E-learning bao gồm:
5
6. Hệ thống quản lý học tập (LMS-Learning
Management System) như là một hệ thống dịch vụ
quản lý việc phân phối và tìm kiếm nội dung học
tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá
trình học tập.
6
7. Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS-Learning
Content Management System): Một
LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các
cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại,
quản lý và phân phối nội dung học tập trong môi
trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS
quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung
học tập.
7
9. LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử
dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng
với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ
LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học
viên từ LCMS. Chìa khoá cho sự kết hợp thành
công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương
tác
9
11. • Tính dễ truy cập: Cần phải dễ dàng truy cập từ các
thiết bị khác nhau , sử dụng các hệ điều hành và
trình duyệt khác nhau và dùng các đường truyền với
băng thông khác nhau
• Tính cá nhân hóa: Khả năng thay đổi phù hợp với
các đối tượng người dùng khác nhau.
11
12. • Tính dễ thích nghi: hệ thống có khả năng
thay đổi, nâng cấp để tương thích với môi
trường mới.
• Tương thích chuẩn: Cần phải tương thích
với các chuẩn giao tiếp và quản lý nội dung
thông dụng.
12
14. I. ĐỊNH NGHĨA VỀ VLE
VLE là một phần mềm máy tính để tạo thuận tiện
cho việc tin học hóa trong học tập hoặc e-Learning
Có nhiều tên gọi khác nhau như:
Learning Management System (LMS)
Content Management System hoặc Course
Management System (CMS)
Learning Content Management System (LCMS)
Managed Learning Environment (MLE)
Learning Support System (LSS)
Online Learning Centre (OLC)
OpenCourseWare (OCW) hay Learning Platform
(LP)
14
15. => Cách dạy và học thông qua VLE gọi
là cách thức giáo dục bằng việc giao tiếp
với máy tính computer-mediated
communication) hay còn gọi là giáo dục
trực tuyến online education .
15
16. Vài môi trường học tập ảo
Blackboard- Một hệ thống phần mềm học tập ảo
CyberExtension - Quản lý Môi trường Học tập
FirstClass- Nhắn tin và giải pháp truyền thông
Di sản chính -lịch sử các môi trường ảo, lăng mộ
của Tutankhamun
It's Learning - Na Uy - hệ thống mã nguồn(viết
bằng ASP.NET)
SabaCentra- Một phầncủa một hệ thống phát triển
vốn con người
16
17. Lợi ích của VLE
Đào tạo
mọi lúc
mọi nơi
VLE
Tiết
kiệm
thời gian
Tiết
kiệm chi
phí
Linh
động và
uyển
chuyển
Hệ thống
hóa
Tối ưu
17
18. Ưu và nhược điểm của VLE
Ưu điểm :
Giảm chi phí .
Tiết kiệm thời gian
GV : Dễ dàng theo dõi và đánh giá việc
học của sinh viên.
SV : Chủ động chọn phương pháp học cho
riêng mình .
18
19. Nhược điểm :
Chi phi xây dựng hệ thống đắt .
GV : Giảm sự tương tác giữa giáo viên và
sinh viên
Yêu cầu giáo viên phải có kĩ năng
và kiến thức về công nghệ
SV : Giảm sự đấu tranh trong học tập
Giảm khả năng nói trước đám đông
và kĩ năng giao tiếp.
19
20. 3. Khảo sát một số LMS/LCMS thông dụng
Drupal eFront Moodle
21. Moodle:
Moodle (viết tắt của Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment) được sáng lập năm 1999 bởi Martin Dougiamas, người
tiếp tục điều hành và phát triển chính của dự án. Do không hài lòng
với hệ thống LMS/LCMS thương mại WebCT trong trường học Curtin
của Úc, Martin đã quyết tâm xây dựng một hệ thống LMS mã nguồn
mở hướng tới giáo dục và người dùng hơn. Từ đó đến nay Moodle có
sự phát triển vượt bậc và thu hút được sự quan tâm của hầu hết các
quốc gia trên thế giới và ngay cả những công ty bán LMS/LCMS
thương mại lớn nhất như BlackCT (BlackBoard + WebCT) cũng có
các chiến lược riêng để cạnh tranh với Moodle.
22. Một số điều thú vị về Moodle (*):
• Moodle nổi bật là thiết kế hướng tới giáo dục, dành cho những người
làm trong lĩnh vực giáo dục.
• Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một thời
gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo. Giáo viên có thể
tự cài và nâng cấp Moodle.
• Do thiết kế dựa trên module nên Moodle cho phép bạn chỉnh sửa giao
diện bằng cách dùng các theme có trước hoặc tạo thêm một
theme mới cho riêng mình.
https://moodle.org/
23. Một số điều thú vị về Moodle:
• Tài liệu hỗ trợ của Moodle rất đồ sộ và chi tiết, khác hẳn với nhiều dự án mã
nguồn mở khác.
• Moodle phù hợp với nhiều cấp học và hình thức đào tạo: phổ thông, đại
học/cao đẳng, không chính quy, trong các tổ chức/công ty.
• Moodle rất đáng tin cậy, có trên 10 000 site trên (thống kê tại moodle.org) thế
giới đã dùng Moodle tại 160 quốc gia và đã được dịch ra 75 ngôn ngữ khác
nhau. Có trên 100 nghìn người đã đăng kí tham gia cộng đồng Moodle
(moodle.org) và sẵn sàng giúp bạn giải quyết khó khăn. Nếu bạn cần sự giúp
đỡ chuyên nghiệp về cài đặt, hosting, tư vấn sử dụng Moodle, phát triển thêm
các tính năng mới, và tích hợp Moodle với các hệ thống đã có trong trường của
bạn, bạn có thể chọn cho mình một trong các công ty Moodle Partners (Khoảng
30 công ty).
24. Một số điều thú vị về Moodle:
• Moodle phát triển dựa trên PHP (Ngôn ngữ được dùng bởi các công ty Web
lớn như Yahoo, Flickr, Baidu, Digg, CNET) có thể mở rộng từ một lớp học
nhỏ đến các trường đại học lớn trên 50 000 sinh viên (ví dụ đại học Open
PolyTechnique của Newzealand hoặc sắp tới đây là đại học mở Anh - Open
University of UK, trường đại học cung cấp đào tạo từ xa lớn nhất châu
Âu, và đại học mở Canada, Athabasca University). Bạn có thể dùng Moodle
với các database mã nguồn mở như MySQL hoặc PostgreSQL. Phiên bản
1.7 sẽ hỗ trợ thêm các database thương mại như Oracle, Microsoft SQL để
các bạn có thêm nhiều cơ hội lựa chọn.
• Để biết mọi người nghĩ gì về Moodle, các nghiên cứu về Moodle, cũng như
so sánh Moodle với các hệ thống khác, bạn đọc tiếp
tại:http://moodle.org/buzz/. Về tương lai phát triển của Moodle, bạn xem
tại: http://docs.moodle.org/en/Roadmap.
25. Một số điều thú vị về Moodle:
• Cộng đồng Moodle Việt Nam được thành lập tháng 3 năm 2005 với
mục đích xây dựng phiên bản tiếng Việt và hỗ trợ các trường triển
khai Moodle. Từ đó đến nay, nhiều trường đại học, tổ chức và cá
nhân ở Việt Nam đã dùng Moodle. Có thể nói Moodle là một trong
các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam. Cộng đồng Moodle Việt
Nam giúp bạn giải quyết các khó khăn về cài đặt, cách dùng các
tính năng, cũng như cách chỉnh sửa và phát triển. Nhớ rằng cộng
đồng Moodle Việt Nam được xây dựng bằng chính Moodle.
• Một câu hỏi đặt ra là Moodle trị giá bao nhiêu? Một thống kê thú vị
tại http://www.ohloh.net/projects/25 kết luận Moodle đáng giá 20
triệu USD nếu bạn phải xây dựng một hệ thống tương tự như thế
từ đầu.
26. Tổng quan Moodle:
Trang web chính thức: https://moodle.org
Thích hợp cho: trường trung học, đại học nhỏ
Kiểu VLE: LCMS
Chuẩn e-Learning: SCORM
Ngôn ngữ: PHP
27. Kiến trúc hệ thống Moodle
1. Các plugin quan trọng
Các hoạt động và tài nguyên (Activities & Resources),
Các khối (Blocks),
Các giao diện (Themes),
Các gói ngôn ngữ (Language packs),
Các định dạng khóa học (Course formats),
Các plugin xác thực (Authentication plugins),
Các plugin ghi danh (Enrolment plugins),
Các plugin lưu trữ (Repository plugins).
28. Kiến trúc hệ thống Moodle
2. Một số bảng dữ liệu quan trọng của Moodle
Người dùng: user-tables-with-relations.png
Vai trò và quyền hạn: RolesDatabase.png
Khóa học: Course_modules_database.png
Nhóm và tổ nhóm: Groups_erd.png
Sổ điểm: Gradebook_erd.png
Ngân hàng câu hỏi: Question_database.png
Trắc nghiệm: Quiz_database.png
29. Dịch vụ web của Moodle
1. Mô hình hoạt động đơn giản
1. Máy khách gửi ký danh, mật khẩu tới dịch vụ web script: login,
2. Script trả về chuỗi token tương ứng với tài khoản của người
dùng,
3. Máy khách gọi một hàm dịch vụ web cụ thể với chuỗi token,
4. Máy chủ giao thức sử dụng chuỗi token kiểm tra quyền gọi hàm,
5. Máy chủ giao thức gọi các hàm ngoài phù hợp,
30. Dịch vụ web của Moodle
1. Mô hình hoạt động đơn giản
6. Hàm ngoài sẽ kiểm tra quyền thực hiện của người dùng,
7. Hàm ngoài gọi hàm Moodle core phù hợp,
8. Hàm core trả kết quả cho hàm ngoài,
9. Hàm ngoài sẽ trả kết quả về cho máy chủ giao thức,
10. Các máy chủ giao thức trả kết quả về cho khách hàng.
31. Dịch vụ web của Moodle
2. Các bước cấu hình sử dụng dịch vụ web
1. Kích hoạt dịch vụ web
2. Kích hoạt các giao thức
3. Tạo một dịch vụ web
4. Thêm hàm cho dịch vụ web
5. Xác thực cho những người dùng cụ thể
6. Tạo chuỗi bảo mật token cho người dùng.
32. Dịch vụ web của Moodle
2. Sử dụng dịch vụ web
1. Lấy token của một người dùng:
https://www.yourmoodle.com/login/token.php?
username=USERNAME&password=PASSWORD
&service=SERVICESHORTNAME
2. Lấy danh sách các hàm của một dịch vụ web:
http://www.yourmoodle.com/webservice/soap/server.php?
wsdl=1&wstoken=TOKEN
33. Dịch vụ web của Moodle
2. Sử dụng dịch vụ web
3. Sử dụng giao thức REST:
http://www.yourmoodle.com/webservice/rest/server.php?
moodlewsrestformat=FORMAT&wsfunction=FUNCTION
&wstoken=TOKEN&DATA
Ví dụ:
http://www.yourmoodle.com/webservice/rest/server.php?
moodlewsrestformat=xml&wsfunction=core_user_get_users_by_id&
wstoken=d75f2169ec6320a689c67fb5869360e1
&userids%5B0%5D=2
34. Dịch vụ web của Moodle
3. Một số hàm dịch vụ được cung cấp
1. Các hàm liên quan đến người dùng,
2. Các hàm liên quan đến mục và khóa học,
3. Các hàm liên quan đến nhóm và tổ nhóm người dùng,
4. Các hàm liên quan đến vai trò người dùng,
5. Các hàm liên quan đến ghi danh người dùng vào khóa học,
6. Hàm gửi tin nhắn và tạo ghi chú.
39. Một số giao
diện chuẩn của
Drupal
Giao diện trang chủ của Drupal 7.10
40. Một số giao diện
chuẩn của
Drupal
Giao diện trang chủ Admin của Drupal 7.10
41. eFront
Tổng quan
• Năm ra đời: 2002
• Nhà phát triển: Olivier Dellenback
• Website chính thức: efrontlearning.net
• Thích hợp cho: trường học, đại học
• Kiểu VLE: LCMS
• Ngôn ngữ: PHP
46. Một số giao diện chuẩn của eFront
Giao diện trang chủ eFront 3.6.10
47. Một số giao diện chuẩn của eFront
Giao diện trang chủ Admin eFront 3.6.10
48. 4. Khảo sát và đặc tả yêu cầu với ngữ cảnh cụ thể
Môi trường giả định:
• Trường THPT Tân Bình Quận Tân Bình
• Cụ thể là ứng dụng vào môn Tin Học.
48
Nhu cầu của người học:
• Chưa có nhu cầu, động cơ chỉ là đạt được 5.0 điểm để lên
lớp.
• Cần cung cấp môi trường: do phần lớn các em không có máy
tính ở nhà, ra ngoài thì một số nơi không có hỗ trợ hệ soạn
thảo văn bản và các em cũng không có thời gian.
• Cần cung cấp tài liệu học tập đầy đủ: giáo trình, hệ thống
bài tập – thực hành, bài tập mẫu - hướng dẫn giải.
• Cần có sự phản hồi nhanh từ giáo viên
• Cần đánh giá thường xuyên: nhắc nhở làm bài, học bài.
49. 4. Khảo sát và đặc tả yêu cầu với ngữ cảnh cụ thể
Mức độ:
Hỗ trợ học tập, tạo
thêm môi trường cho
các em, tạo thêm niềm
yêu thích môn h ọc.
Các tài liệu dễ dàng in
ra và chia sẻ.
Hoạt động vừa sức
khuyến khích tham gia
vào môn học.
49
Phạm vi: trong
trường học.
Đối tượng: tất
cả học sinh.
Hạn chế:
•Thiếu thiết bị.
•Học sinh chưa tự
giác, chủ yếu làm
là do bị bắt buộc
51. Phần mềm Web server. Tất cả mọi người sử
dụng Apache, nhưng Moodle sẽ làm việc tốt dưới bất
kỳ web server mà có hỗ trợ PHP, như IIS trên nền
Windows.
PHP kịch bản ngôn ngữ( phiên bản 4.1.0 hoặc mới
hơn). PHP 5 được hỗ trợ cho phiên bản Moodle 1.4.
Một cơ sở dữ liệu làm việc trên
server: MySQL hoặc PostgreSQL được hỗ trợ hoàn
toàn và được gợi ý nên sử dụng với Moodle .
51
a/ Yêu cầu:
52. b/ Tải xuống và copy các file vào trong một vị trí
Có hai cách để nhận Moodle, như là một gói được nén qua CVS.
Những điều này được giải thích chi tiết trong trang tải
xuống: http://moodle.org/download/
Sau khi tải xuống và giải nén, hoặc kiểm tra các file qua CVS, bạn
sẽ để nó vào trong một thư mục gọi là "moodle", chứa một số các
file và các danh mục.
Bạn có thể đặt toàn bộ các danh mục trong thư mục các tài liệu
web server của bạn, trong trường hợp đó site sẽ được xác định
ở http://yourwebserver.com/moodle, hoặc bạn có thể copy tất cả
nội dung một cách trực tiếp vào thư mục các tài liệu web server
chính, trong trường hợp đó site sẽ đơn giản
là http://yourwebserver.com.
Nếu bạn đang tải Moodle xuống tới máy tính của bạn và sau đó tải
nó lên web site của bạn, cách tốt nhất là nén trong một file rổi tải
lên, và sau đó giải nén gói đó ở trên server. Ngay cả khi các giao
diện web hosting giống như Cpanel cho phép bạn giải nén các tài
liệu được nén trong phần "quản lý File ".
52
53. c/ Cấu trúc của site
config.php chứa các thiết lập cơ bản. File này không có
trong Moodle - bạn sẽ tạo nó.
install.php kịch bản này sẽ chạy để tạo file config.php
version.php định nghĩa phiên bản hiện tại của mã
Moodle
index.php trang đầu tiên của site
53
Bạn có thể bỏ qua phần này, nhưng đây là một tóm tắt nhanh về nội dung
danh mục Moodle, nhằm giúp bạn có được định hướng:
54. 54
c/ Cấu trúc của site
• admin/ - tập các quy luật để quản trị toàn bộ server
• auth/ - thêm các môđun để chứng thực người dùng
• blocks/ - thêm các môđun đối với các khối site nhỏ trên nhiều trang
• Calender/ - tất cả mã đối vớiquản lý và hiển thị các lịch biểu
• course/ - tập các quy luật để hiển thị và quản lý các cua học
• doc/ - tài liệu trợ giúp dành cho Moodle (ví dụ trang này)
• files/ - tập các quy luật để hiển thị và quản lý các file được tải lên
• lang/ - văn bản các ngôn ngữ khác nhau, mỗi ngôn ngữ chứa có một thư
mục riêng
• lib/ - các thư viện mã chính yếu của Moodle
• login/ - tập các quy luật để điều khiển đăng nhập và tạo tài khoản
• mod/ - tất cả các môđun cua học chủ yếu của Moodle ở đây
• pix/ - các hình vẽ của site chung
• theme/ - cho phép thay đổi kiểu dáng, màu sắc của site.
• user/ - tập các quy tắc để hiển thị và quản lý người dùng
55. Để chạy kịch bản cài đặt (install.php), cố gắng truy cập địa chỉ
URL moodle của bạn sử dụng một trình duyệt web, hoặc truy
cập http://yourserver/install.php một cách trực tiếp.
(phần cài đặt sẽ thiết lập một session cookie. Nếu bạn nhận một
cảnh báo trong trình duyệt của bạn đảm bảo rằng bạn truy cập
cookie đó!)
Moodle nhận thấy rằng cấu hình đó là cần thiết và sẽ hướng
dẫn bạn qua một số màn hình nhằm giúp bạn tạo ra một file
cấu hình gọi là config.php. ở thời điểm kết thúc của tiến trình
cài đặt Moodle sẽ cố gắng và ghi file đó vị trí phù hợp, mặt khác
bạn có thể ấn một nút để tải nó xuống từ phần cài đặt và sau
đó tải file config.php lên vào trong thư mục chính của Moodle
trên server.
Phần cài đặt sẽ kiểm tra môi trường server của bạn và đưa cho
bạn vài gợi ý về làm thế nào để cố định bất kỳ vấn đề nào. Đối
với hầu hết các vấn đề phổ biến nhất những gợi ý này nên thiết
thực, nhưng nếu bạn bị mắc kẹt thì nhìn dưới đây để biết nhiều
thông tin hơn về các vấn đề đó.
55
d/ Chạy kịch bản cài đặt để tạo config.php
56. d.1/ Các thiết lập web server
Đầu tiên, đảm bảo rằng web server của bạn được thiết lập
56
sử dụng index.php như một trang mặc định (có thể là
index.html, default.htm và vân vân).
- Trong Apache, điều này sử dụng một tham số
DirectoryIndex trong file httpd.conf của bạn . Của tôi
thường giống như sau:
Thư mục Index index.php index.html index.htm
Đảm bảo rằng index.php là một danh sách.
57. 57
d.1/ Các thiết lập web server
Thứ hai, Nếu bạn sử dụng Apache 2, thì bạn nên bật
biến AcceptPathInfo , nó cho phép các kịch bản which
allows scripts to be passed arguments like
http://server/file.php/arg1/arg2. Điều này là cần thiết để
cho phép các đường kết nối có quan hệ mật thiết với các
tài nguyền nguồn của bạn, và cũng cung cấp một cách
quảng bá rộng lớn đến mọi người sử dụng web site
Moodle của bạn. Bạn có thể bật tham số này bởi thêm
những dòng này vào trong file httpd.conf.
AcceptPathInfo on
58. Thứ ba, Moodle yêu cầu một số thiết lập của PHP để nó
có thể làm việc được . Đối với tất cả các server hầu như
nó sẵn sàng làm việc với các thiết lập mặc định của file
cấu hình này. Tuy nhiên, một số PHP server (và một số
phiên bản gần đây) có thể có một số thiết lập khác . Điều
này được định nghĩa trong file cấu hình của PHP( thường
được gọi là file php.ini):
58
d.1/ Các thiết lập web server
magic_quotes_gpc = 1 (tùy chọn nhưng không cần thiết)
magic_quotes_runtime = 0 (cần thiết)
file_uploads = 1
session.auto_start = 0
session.bug_compat_warn = 0
59. Nếu bạn không có khả năng truy cập file httpd.conf hoặc
php.ini trên trình chủ của bạn, hoặc bạn có Moodle trên một
trình chủ cùng với các ứng dụng khác mà yêu cầu các thiết lập
khác thì đừng nên vội lo lắng điều này, bạn có thể vẫn ghi đè
các thiết lập mặc định này.
Để làm điều này bạn cần tạo một file gọi là .htaccesstrong thư
mục chính của Moodle mà nó chứa các dòng giống như sau.
Điều này chỉ làm việc trên các trình chủ Apache và chỉ khi ghi
đè được cho phép trong cấu hình chính.
59
Thư mục Index index.php index.html index.htm
<IfDefine APACHE2>
AcceptPathInfo on
</IfDefine>
php_flag magic_quotes_gpc 1
php_flag magic_quotes_runtime 0
php_flag file_uploads 1
php_flag session.auto_start 0
php_flag session.bug_compat_warn 0
60. Bạn cũng có thể làm mọi thứ giống như định nghĩa kích
cỡ tối đa các file được tải lên:
Cách đơn giản nhất cần làm là copy file
từ lib/htaccess và soạn thảo lại nó sao cho phù hợp với
bạn. Nó chứa các lời hướng dẫn. Ví dụ, trong một Shell
Unix:
60
d.1/ Các thiết lập web server
LimitRequestBody 0
php_value upload_max_filesize 2M
php_value post_max_size 2M
cp lib/htaccess .htaccess
61. Bạn cần tạo một cơ sở dữ liệu trống (ví dụ "moodle") trong hệ thống cơ sở dữ liệu
của bạn cùng với một người dùng đặc biệt (ví dụ "moodleuser") mà có khả năng
truy cập cơ sở dữ liệu đó (và chỉ cơ sở dữ liệu đó). Bạn có thể sử dụng người dùng
"root" nếu bạn muốn thay thế một sự kiểm thử trình chủ, nhưng nhưng điều này nên
sử dụng đối với các hệ thống sản xuất: nếu các hacker đột nhập phá hủy hệ thống
thì toàn bộ cơ sở dữ liệu của bạn sẽ bị nguy hiểm.
Nếu bạn sử dụng một webhost, chúng hầu như sẽ có một giao diện điều khiển dành
cho bạn để bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu của bạn.
Hệ thống Bảng điều khiển là một trong những cái được ưa chuộng nhất. Để tạo
một cơ sở dữ liệu trong bảng điều khiển,
Nhấn chuột trên biểu tượng "MySQL Databases".
Gõ "moodle" trong trường cơ sở dữ liệu và nhấn chuột "Add Database".
Gõ một tên sử dụng và mật khẩu tương ứng với các trường và nhấn chuột "Add
User".
Bây giờ sử dụng nút"Add User to Database" để đưa ra tài khoản người dùng mới
này "Tất cả" phù hợp với cơ sở dữ liệu mới.
Chú ý rằng tên người sử dụng và tên cơ sở dữ liệu có thể là tiền tố phù hợp với tên
tài khoản trong bảng điều khiển của bạn. Khi điền thông tin này vào trong phần cài
đặt Moodle - sử dụng các tên đầy đủ.
61
d.2/ Tạo một cơ sở dữ liệu
62. Nếu truy cập các dòng lệnh của Unix
thì bạn có thể làm một số cái tương tự
bằng cách gõ các lệnh.
Đây là một số dòng lệnh của Unix đối
với MySQL:
# mysql -u root -p
> CREATE DATABASE moodle;
> GRANT SELECT,INSERT,UPDATE,DELETE,CREATE,DROP,INDEX,ALTER
ON moodle.* TO moodleuser@localhost IDENTIFIED BY 'yourpassword';
> quit
# mysqladmin -p reload
62
63. Và một số dòng lệnh đối với
PostgreSQL:
63
# su - postgres
> psql -c "create user moodleuser createdb;" template1
> psql -c "create database moodle;" -U moodleuser template1
> psql -c "alter user moodleuser nocreatedb;" template1
64. Moodle sẽ cần một số không gian đĩa trống trên máy
chủ của bạn để lưu trữ các file được tải lên, giống như
các tài liệu cua học và các ảnh người dùng .
Phần cài đặt Moodle installer sẽ cố gắng tạo một thư
mục này cho bạn nhưng nếu nó bị thất bại thì bạn sẽ
phải tạo một thư mục này bằng tay.
Để nâng cao tính bảo mật, tốt nhất thư mục này không
là thư mục có thể truy cập được qua web. Cách tốt
nhất để làm điều này là để nó ở một nơi ngoài thư
mục web , nhưng nếu bạn cần phải có nó trong thư
mục web thì bảo vệ nó bởi tạo một file trong thư mục
data gọi là .htaccess, bao gồm dòng này:
64
d.3/ Tạo một thư mục dữ liệu
phủ nhận tất cả
65. Để chắc chắn rằng Moodle có thể cất tất cả những file được
tải lên trong thư mục này, kiểm tra rằng phần mềm trình chủ
web (ví dụ Apache) có cho phép đọc, ghi và thực hiện trong
thư mục này không.
Trên các máy cài hệ điều hành Unix, điều này có nghĩa là
thiết lập chủ nhân của thu mục giống như "nobody"hoặc
"apache", và sau đó cho phép người dùng có thể đọc, ghi và
thực hiện .
Trên các hệ thống bảng điều khiển bạn có thể sử dụng "File
Manager" để tìm các danh mục,nhấn chuột vào nó, sau đó
chọn "Change Permissions". Trên nhiều trình chủ có chia sẻ
dữ liệu, bạn hầu như cần hạn chế tất cả các file truy cập tới
"group" của bạn( ngăn cản sự thay đổi file của bạn từ các đối
tượng bên ngoài), nhưng cung cấp đầy đủ truy cập đọc/ghi tới
những người khác (điều này cho phép web server truy cập các
file của bạn).
Nói với nhà quản trị server của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề
nào về thiết lập bảo mật. Cụ thể một số site mà sử dụng đặc
trưng PHP giống như "Safe Mode" có thểyêu cầu nhà quản trị
tạo thư mục này một cách phù hợp cho bạn.
65
66. Một file cơ sở config.php được tạo đúng cách thức
trong bước đầu tiên, thử truy cập trang đầu tiên trong
site của bạn nó sẽ đưa bạn đến trang "quản trị" để bạn
cấu hình các phần còn lại.
Lần đầu tiên bạn truy cập trang quản trị này, giới thiệu
cùng với một GPL "shrinkwrap" đồng ý với những gì
mà bạn chọn phải được chấp nhận trước khi bạn có
thể tiếp tục cài đặt .
Bây giờ Moodle sẽ bắt đầu thiết lập cơ sở dữ liệu và
tạo các bảng để lưu trữ dữ liệu. Đầu tiên, các bảng dữ
liệu chính được tạo. Bạn sẽ nhìn thấy một số câu lệnh
của SQL được theo sau bởi các thông báo trạng thái
(màu xanh hoặc màu đỏ) điều đó trông giống như sau:
66
e/ Chuyển tới trang quản trị để tiếp tục
cấu hình
67. CREATE TABLE course ( id int(10) unsigned NOT NULL
auto_increment, category int(10) unsigned NOT NULL
default '0', password varchar(50) NOT NULL default '',
fullname varchar(254) NOT NULL default '', shortname
varchar(15) NOT NULL default '', summary text NOT NULL,
format tinyint(4) NOT NULL default '1', teacher
varchar(100) NOT NULL default 'Teacher', startdate int(10)
unsigned NOT NULL default '0', enddate int(10) unsigned
NOT NULL default '0', timemodified int(10) unsigned NOT
NULL default '0', PRIMARY KEY (id)) TYPE=MyISAM
Thành công
...và vân vân,
=> Thiết lập cơ sở dữ liệu chính thành công.
67
68. Nếu bạn không nhìn thấy những điều
này, thì có thể có một số vấn đề về cơ
sở dữ liệu của bạn hoặc các thiết lập
cấu hình mà bạn định nghĩa trong file
cấu hình config.php. Kiểm tra xem PHP
không ở trong một chế độ bị giới hạn
"Safe Mode" ( một số web host thương
mại có chế độ "Safe mode" được bật là
on). Bạn có thể kiểm tra các biến PHP
bởi việc tạo một file nhỏ chứa <?php
phpinfo() ?> và xem xét nó qua một
trình duyệt. Kiểm tra tất cả những điều
này và thử lại trang này.
68
69. Nhấn vào nút "Tiếp tục"ở cuối trang .
Bạn sẽ nhìn thấy một form mà ở đó bạn có thể định
nghĩa nhiều hơn các biến cấu hình cho phần cài đặt
của bạn, giống như các mặc định ngôn ngữ, SMTP
hosts và vân vân. Đừng lo lắng nhiều về làm mọi thứ
phù hợp bây giờ - bạn có thể quay trở lại soạn thảo
những cái này ở lần sau sử dụng giao diện quản trị.
Các thiết lập mặc định được thiết kế là hữu ích và bảo
mật đối với hầu hết các site. Nhấn chuột vào nút "Cất
những thay đổi"ở phía cuối của trang.
Nếu bạn gặp sự cố trên trang này, không có
khả năng tiếp tục,thì trình chủ của bạn có thể
có vấn đề gì đó tôi gọi vấn đề đó là "buggy
referrer" . Điều này thì dễ để cố định: bật thiết
lập "secureforms" là off, sau đó thử tiếp tục lại.
69
70. Tiếp theo bạn sẽ nhìn thấy nhiều trang hơn mà in ra nhiều
thông báo trạng thái như khi bạn thiết lập tất cả các bảng
được yêu cầu bởi các môđun Moodle khác nhau. Như đầu
tiên chúng sẽ là tất cả màu xanh.
Nhấn vào nút "Tiếp tục " ở cuối trang.
Trang tiếp theo là một form mà ở đó bạn có thể định nghĩa
các tham số cho site Moodle của bạn và trang đầu tiên, như
tên, định dạng, mô tả vân vân. Điền đầy thông tin này (bạn
có thể quay lại để soạn thảo lại các điều này ở lần sau) và
nhấn nút "Cất tất cả những thay đổi".
Cuối cùng, bạn sẽ được yêu cầu tạo một người dùng quản
trị cao nhất đối với các truy cập trong tương lai trên các
trang quản trị. Điền đầy đủ chi tiết tên, email vân vân và
nhân nút "Cất những thay đổi".Không phải bắt buộc đối
với tất cả các trường , nhưng nếu bạn thiếu bất kỳ trường
thông tin nào bạn sẽ được nhắc nhở để điền đầy đủ .
70
71. Đảm bảo rằng bạn nhớ tên đăng
nhập và mật khẩu mà bạn đã chọn
đối với tài khỏan người quản trị, bởi
vì chúng sẽ cần thiết để truy cập
trang quản trị trong tương lai .
(Nếu có bất kỳ nguyên nhân nào đối
với vấn đề cài đặt của bạn bị đóng
ngắt,thì có thể là một lỗi của hệ
thống ngăn cản việc bạn đăng nhập
bởi sử dụng tài khoản quản trị, bạn
có thể sử dụng đăng nhập theo mặc
định bởi sử dụng tên đăng nhập của
"admin", cùng với mật khẩu
của"admin".)
71
72. Khi thành công, bạn sẽ quay trở lại trang chủ trên site
mới của bạn! Chú ý rằng kết nối quản trị mà nó xuất
hiện ở phía bên tay trái của trang (những mục này
cũng xuất hiện ở trên một trang ngăn cách quản trị) -
Những mục này chỉ xuất hiện đối với bạn bởi vì bạn
đăng nhập như là một admin. Tất cả các việc quản trị
khác của Moodle bây giờ có thể được thực hiện bởi sử
dụng menu này, ví dụ:
◦ Tạo và xóa các cua học
◦ Tạo và soạn thảo các tài khỏan người dùng
◦ Quản lý các tài khỏan giáo viên
◦ Thay đổi các thiết lập site-wide giống như màu sắc, phông
chữ của site vân vân
Nhưng bạn chưa làm nó! Có một điều quan trọng mà
bạn phải làm là (nhìn phần tiếp theo trên cron).
72
73. Một số môđun của Moodle yêu cầu kiểm tra liên tục các công việc
thực hiện. Ví dụ, Moodle cần kiểm tra các diễn đàn thảo luận vì thế
nó có thể gửi các hản copy các thông báo gửi lên tới những người
tham gia.
Kịch bản đó làm tất cả điều đó là chỉ ra vị trí trong thư mục quản trị,
và được gọi là cron.php. Tuy nhiên, bản thân nó thì không có khả
năng chạy được, vì thế bạn cần thiết lập một ở một nơi mà ở đó kịch
bản này được thực hiện một cách hợp lý(ví dụ 5 hay 10 phút một
lần). Điều này cung cấp "nhịp đập " vì thế kịch bản đó có thể thực
hiện các chức năng ở giai đoạn định nghĩa mỗi môđun. Kiểu này
được biết đến như là một dịch vụ cron.
Chú ý rằng máy thực hiện cron không cần là phải giống máy đang
chạy Moodle. Ví dụ,nếu bạn có một dịch vụ cung cấp các host web
bị giới hạn mà không có một dịch vụ cron nào, thì bạn có thể chọn
chạy cron trên máy chủ khác hoặc trên máy tính cá nhân của bạn. Tất
cả các vấn đề quan trọng đó được giải quyết trong file cron.php file.
73
f/ Thiết lập cron (quan trọng)
74. Nạp kịch bản này thì không mất nhiều thời gian, thường
hợp lý là khoảng 5 phút, nhưng nếu bạn cảm thấy lo
lắng về nó bạn có thể thay đổi thời gian giống như 15
phút hoặc 30 phút. Tốt nhất không nên để thời gian này
quá lớn, bởi vì sự trễ trong việc gửi mail có thể làm cho
hoạt động tải về chậm trễ trong cua học.
Đầu tiên, kiểm tra xem kịch bản làm việc như thế nào
bởi chạy nó trực tiếp từ trình duyệt của bạn:
74
http://example.com/moodle/admin/cron.php
75. 75
Bây giờ, bạn có thể cần cài đặt một số cách để thực hiện kịch bản
một cách tự động và hợp quy cách.
Trên các hệ thốngWindows
Cách đơn giản nhất là sử dụng gói nhỏ này moodle-cron-for-windows.
zip Nó sẽ cài đặt các dịch vụ choWindows. Thực hiện nó
và quên nó!
Trên các dịch vụ web hosting
Bảng điều khiển dựa trên web có thể có một trang web mà nó cho
phép bạn thiết lập tiến trình cron này. Ví dụ, trên hệ thống Cpanel,
tìm kiếm một nút gọi là "Cron jobs". Ở đó bạn có thể nhập một
phần các dòng lệnh của Unix như được liệt kê dưới đây.
Sử dụng dòng lệnh trên Unix
Có các chương trình dòng lệnh khác nhau bạn có thể sử dụng để
gọi trang từ dòng lệnh. Không phải tất cả chúng đều có sẵn trên
máy chủ.
Ví dụ, bạn có thể sử dụng một trình tiện ích của Unix giống như
'wget':
wget -q -O /dev/null http://example.com/moodle/admin/cron.php
76. Chú ý rằng trong ví dụ này các đầu ra đó được ném
ra(to /dev/null).
tương tự sử dụng lynx:
lynx -dump http://example.com/moodle/admin/cron.php > /dev/null
Như một sự lựa chọn bạn có thể sử dụng một phiên
bản độc lập của PHP, biên dịch để chạy dòng lệnh.
Lợi ích của việc làm điều này là các bản ghi web
server của bạn không phủ đầy các yêu cầu hắng số
trong file cron.php. Bất lợi là bạn cần phải truy cập tới
một dòng lệnh phiên bản của php.
76
/opt/bin/php /web/moodle/admin/cron.php
77. */5 * * * * wget -q -O /dev/null http://example.com/moodle/admin/cron.php
77
Sử dụng chương trình crontab trên Unix
Tất cả bảng điều khiển đó làm được cung cấp bởi một giao
diện web qua một tiện ích của Unix được biết đến như là
crontab. Nếu bạn có một dòng lệnh, bạn có thể thiết lập
crontab cho chính bạn sử dụng dòng lệnh:
crontab -e
và sau đó thêm một một trong số các dòng lệnh ở trên giống
như :
Thông thường,lệnh "crontab" sẽ đưa bạn vào trong một trình
soạn thảo 'vi'. Bạn gõ vào "insert mode" bởi việc ấn "i", sau
đó gõ dòng lệnh như ở trên, tiếp đến thoát chế độ insert bởi
việc ấn nút ESC. Bạn cất và thoát bởi việc gõ ":wq", hoặc
thoát không cất những thay đổi sử dụng ":q!" (không có dấu
ngoặc kép ).
78. Bây giờ Moodle đang hoạt động bình thường, bạn có thể thử tạo một cua
học mới để sử dụng.
Chọn "Tạo một cua học mới" từ trang quản trị (hoặc kết nối đến trang
quản trị trên trang chủ).
Điền đầy đủ các thông tin vào form, chi phí cua học. Bạn không nên lo
lắng nhiều về giai đoạn này, bởi vì mọi thứ có thể được thay đổi ở lần
sau bởi giáo viên. Chú ý rằng các biểu tượng trợ giúp màu vàng ở đó
cung cấp các thông tin trợ giúp phù hợp với từng ngữ cảnh.
Nhấn " Cất những thay đổi", và nó sẽ đưa bạn tới một form mới mà ở đó
bạn có thể phân công giáo viên cho cua học. Bạn có thể chỉ thêm các tài
khỏan người dùng đã tồn tại từ form này- nếu bạn muốn tạo một tài
khỏan giáo viên mới thì hoặc yêu cầu giáo viên tự tạo cho mình một tài
khoản (xem trên trang đăng nhập), hoặc tạo một tài khoản cho họ sử
dụng "Thêm một người dùng mới" trên trang quản trị.
Khi thực hiện,ta có thể tùy biến lựa chọn cua học, và được truy cập qua
kết nối "Các cua học" trên trang chủ.
78
g/ Tạo một cua học mới