1. Shantipriya Reddy (2008), Essentials of clinical periodontology and periodontics, 2nd
edition.
PHẦN I: MÔ NHA CHU
1. GIẢI PHẪU HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MÔ NHA CHU
GIẢI PHẪU:
Niêm mạc miệng (oral mucosa) gồm 3 vùng:
- Niêm mạc nhai (masticatory mucosa): gồm nướu và niêm mạc khẩu cái
cứng.
- Niêm mạc đặc biệt (specialized mucosa): phủ lưng lưỡi.
- Niêm mạc phủ (lining mucosa): là niêm mạc phủ xoang miệng.
Mô nha chu (periodontium) gồm nướu, xương ổ răng, dây chằng nha chu
(DCNC) và xê măng gốc răng. Theo giải phẫu, nướu được chia thành: nướu
viền (free or marginal gingiva), nướu dính (attached gingiva) và gai nướu
(interdental gingiva). Ranh giới giữa nướu rời và nướu dính là rãnh nướu rời
(free gingival groove), là một rãnh cạn trên nướu tương ứng với vị trí của đáy
khe nướu (gingival sulcus). Đường nối giữa nướu dính và niêm mạc xương ổ
răng được gọi là đường nối nướu-niêm mạc (mucogingival junction). Nướu
nằm giữa 2 răng kế nhau là gai nướu, ở vùng răng sau, vùng tiếp xúc giữa các
răng rộng, gai nướu gồm 2 phần ngoài và trong nối với nhau bởi yên nướu
(col). Yên nướu là biểu mô không sừng hóa do đó là vị trí hay khởi phát quá
trình bệnh lý nhất.
Hình 1.1: Đặc điểm của bề mặt nướu.
Rãnh nướu
Nướu dính
Tiếp nối nướu-NM
NM xương ổ R
Đáy hành lang
Gai nướu Nướu viền
Thắng môi
2. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MÔ NHA CHU:
Để hiểu được sự phát triển của mô nha chu phải hiểu rõ sự hình thành chân
răng. Sự phát triển của xê măng và chân răng bắt đầu khi men đã hình thành
hoàn tất. Biểu mô men lớp trong và lớp ngoài hợp với nhau để tạo thành bao
biểu mô chân răng Hertwig, nó quyết định hình dạng của chân răng.
Sự phát triển của xê măng ở giai đoạn sớm:
BM men lớp ngoài và lớp trong liên tục với nhau (không có tầng trung gian và
lưới tế bào sao) ở đường nối men-xê măng tương lai và tạo thành một bao
(sheath) gồm 2 lớp, phát triển vào trong trung mô bên dưới. Phần phía chóp của
bao chân răng vẫn không đổi trong khi phần phía thân răng, có liên hệ với sự
hình thành ngà và xê măng, di chuyển về phía xoang miệng. Bao chân răng uốn
cong về phía trong ngay mức tiếp nối men-xê măng tương lai để tạo thành
hoành biểu mô (epithelial diaphragm).
Ngà
Men
Nguyên bào men
BM men lớp ngoài
TB trung mô chưa biệt hóa
của bao răng
Tủy
Bao chân răng Hertwig
Nguyên bào ngà
Bao răng
Nguyên bào ngà biệt hóa
Tủy
Bao chân răng Hertwig
Hình 1.2: Bao chân răng Hertwig
Hình 1.3 Sự tăng sinh của bao chân răng & sự hình thành ngà về phía chóp.
3. Khi thân răng hình thành hoàn tất, các tế bào BM men lớp trong mất khả năng
tạo thành men và được gọi là BM men thoái hóa (reduced enamel epithelium).
Nhưng chúng vẫn có khả năng cảm ứng các tế bào trung mô xung quanh biệt
hóa thành nguyên bào ngà (odontoblasts), tiếp tục hình thành tiền ngà và ngà.
Sau khi ngà hình thành hoàn tất, có một số thay đổi xảy ra ở bao chân răng. Các
nghiên cứu gần đây cho thấy rằng các tế bào biểu mô của bao chân răng sinh ra
một lớp trên ngà chân răng có độ dày 10/xm, có hyaline và chức các hạt nhỏ và
sợi (fibrils), lớp này được gọi là lớp hyaline Hopewell Smith hay xê măng
trung gian. Các tế bào BM bao chân răng tiết ra các protein của men như
amehgenin hay enameloids. Bao chân răng ở giai đoạn này không còn liên tục
và cho phép trung mô của bao răng xung quanh đến tiếp xúc với amelogenin.
Các tế bào bao răng này sau đó biệt hóa thành nguyên bào xê măng
(cementoblasts) và tạo khuôn hữu cơ của xê măng trên bề mặt chân răng.
Sự phát triển của xê măng ở giai đoạn muộn:
Nguyên bào xê măng là các tế bào hình vuông, được sắp xếp ở mặt ngoài của
lớp hyaline. Các tế bào này chịu trách nhiệm tạo khuôn hữu cơ của xê măng
gồm chất nền proteoglycan, các sợi collage nội sinh và sau đó là sự khoáng hóa
(mineralization) của khuôn hữu cơ.
Hình 1.4: Sự phá vỡ của bao
chân răng.
Hình 1.5: Các sợi và tế bào của bao
răng tiếp xúc bề mặt ngà.
Bao răng
Bao chân răng
bị phá vỡ
Tủy
Ngà
Các sợi của bao R
TB của bao R
Bao chân R
TB bao R biệt hóa
thành nguyên bào xê
măng
Hình 1.6: Lắng đọng khuôn xê măng giai đoạn sớm.
Ngà
Các sợi ban đầu
Bao R
Bao chân R bị phá vỡ
Nguyên bào xê măng
4. Sự khoáng hóa bắt đầu với việc hình thành một lớp mỏng gọi là lớp dạng xê
măng (cementoid). Muối khoáng có nguồn gốc từ dịch mô chứa ion canxi và
photphat lắng đọng thành các tinh thể hydroxyapatite.
Bao chân răng Hertwig bị phân rã di chuyển chậm ra khỏi bề mặt chân răng và
vẫn nằm trong DCNC được gọi là biểu mô còn sót Malassez. DCNC hình thành
từ bao răng (dental follicle) rất sớm sau khi chân răng bắt đầu hình thành.
Trước khi răng mọc, các sợi từ bao răng sát nhập vào trong xê măng và nằm
song song với bề mặt chân răng. Khi răng mọc, các sợi này có hướng xiên và
được xem như là tiền thân của sợi DCNC. Khi xê măng tiếp tục tăng độ dày, có
nhiều sợi DCNC sát nhập vào trong xê măng hơn và khi các sợi này ổn định
chúng được gọi là sợi Sharpey.
Xương ổ răng hình thành xung quanh DCNC. Với sự lắng đọng xương liên tục,
khoảng DCNC dần dần thu hẹp lại. Mỏm xương ổ phát triển trong lúc răng mọc
và tế bào chịu trách nhiệm tạo xương là nguyên bào xương (osteoblasts).
Sự phát triển của biểu mô kết nối (junctional epithelium):
Khi men hình thành hoàn tất, nguyên bào men (ameloblasts) trở nên ngắn hơn
và chúng để lại một màng mỏng trên bề mặt men gọi là biểu bì men nguyên
phát (primary enamel cuticle). BM men lớp trong sau khi lắng đọng thành men
thì bị giảm đi một vài lớp tế bào hình vuông và được gọi là BM men thoái hóa.
Nó bao phủ toàn bộ bề mặt men kéo dài đến đường nối men-xê măng. Lúc răng
mọc, đỉnh múi hay rìa cắn của răng chạm niêm mạc miệng làm dung hợp BM
men thoái hóa với BM miệng. Khi thân răng nhô ra xoang miệng, các nguyên
bào men (trước đó tiếp xúc với men) chuyển dạng thành biểu mô kết nối. BM
kết nối ở phía thân răng liên tục với BM miệng. Khi răng mọc, BM men thoái
hóa ngắn lại dần dần. Khe nướu (một rãnh nông) có thể phát triển giữa nướu và
bề mặt răng.
Xê măng khoáng hóa một phần
với các TB xê măng
Nguyên bào xê măng
TB bao chân R còn sót
Ngà
Hình 1.7: Sự hình thành xê măng.
5. Từ đây ta thấy, nguyên bào men trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn tạo thành men
và giai đoạn giúp hình thành bám dính biểu mô nguyên phát (primary epithelial
attachment) hay biểu mô kết nối. Khi biểu mô kết nối hình thành từ nguyên bào
men nó được gọi là bám dính biểu mô nguyên phát. BM kết nối hình thành sau
điều trị ngoại khoa lấy đi nguổn gốc của nó từ các tế bào đáy của BM miệng
thay vì nguyên bào men, thì gọi là bám dính biểu mô thứ phát (secondary
epithelial attachment).
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH CẦN LƯU Ý:
1. Mô nha chu gồm: xương ổ răng, xê măng, DCNC và nướu.
2. Nướu là cấu trúc nha chu duy nhất nhìn thấy trên lâm sàng, được chia
thành nướu viền, nướu dính và gai nướu.
3. Ranh giới giữa nướu viền và nướu dính là rãnh nướu. Ranh giới giữa
nướu dính và niêm mạc xương ổ là tiếp nối nướu-niêm mạc.
4. Khi ngà hình thành hoàn tất, bao chân răng không còn liên tục và cho
phép trung mô xung quanh tiếp xúc với một sản phẩm của tế bào bao
BM chân răng (amelogenin). Các tế bào trung mô của bao răng này sau
đó biệt hóa thành nguyên bào xê măng, nguyên bào sợi và nguyên bào
xương để tạo thành xê măng, DCNC và xương ổ răng.
5. Sự dung hợp của BM miệng và BM men thoái hóa tạo thành BM kết nối
hay bám dính biểu mô.
Hình 1.8: Sự phát triển của biểu mô kết nối.
BM men thoái hóa
BM miệng
BM kết nối
Xương ổ R
BM kết nối
BM men thoái hóa
Lá bám dính BM
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BG Jansen Van Rensburg. Oral Biology, chapter 8, Quintessence
Publishing Co Ltd, 1995; 301-7.
2. BRR Varma, RP Nayak. Current concepts in Periodontics, chapter 2,
Arya Publishing, 2002; 4-8.
3. S.N.Bhasker. Orbans, Oral Histology and Embryology, 10th
edition,
CBSP Publishers and Distributers, New Delhi, 41-4.
4. Tencate. Oral Histology, Development, Structure and Function, 3rd
edition, Jaypee Bros, 228-43.
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BG Jansen Van Rensburg. Oral Biology, chapter 8, Quintessence
Publishing Co Ltd, 1995; 301-7.
2. BRR Varma, RP Nayak. Current concepts in Periodontics, chapter 2,
Arya Publishing, 2002; 4-8.
3. S.N.Bhasker. Orbans, Oral Histology and Embryology, 10th
edition,
CBSP Publishers and Distributers, New Delhi, 41-4.
4. Tencate. Oral Histology, Development, Structure and Function, 3rd
edition, Jaypee Bros, 228-43.
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BG Jansen Van Rensburg. Oral Biology, chapter 8, Quintessence
Publishing Co Ltd, 1995; 301-7.
2. BRR Varma, RP Nayak. Current concepts in Periodontics, chapter 2,
Arya Publishing, 2002; 4-8.
3. S.N.Bhasker. Orbans, Oral Histology and Embryology, 10th
edition,
CBSP Publishers and Distributers, New Delhi, 41-4.
4. Tencate. Oral Histology, Development, Structure and Function, 3rd
edition, Jaypee Bros, 228-43.
9. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BG Jansen Van Rensburg. Oral Biology, chapter 8, Quintessence
Publishing Co Ltd, 1995; 301-7.
2. BRR Varma, RP Nayak. Current concepts in Periodontics, chapter 2,
Arya Publishing, 2002; 4-8.
3. S.N.Bhasker. Orbans, Oral Histology and Embryology, 10th
edition,
CBSP Publishers and Distributers, New Delhi, 41-4.
4. Tencate. Oral Histology, Development, Structure and Function, 3rd
edition, Jaypee Bros, 228-43.