1. BÀI GIẢNG BỆNH HỌC MIỆNG – U DO RĂNG (PHẦN 1)
Dịch: Lê Hải Triều
- U do răng (Odontogenic tumors) là một nhóm các tổn thương phức tạp
có đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học đa dạng.
- Một số u là tổn thương tân sinh thật sự , một số khác là hamartoma (dị
dạng phát triển).
- Một số chỉ bao gồm biểu mô sinh răng (odontogenic epithelium), trong
khi nhiều tổn thương là dạng hỗn hợp gồm cả biểu mô và trung mô, một
số khác thì chỉ có trung mô.
U BIỂU MÔ SINH RĂNG: -
1. U nguyên bào men (Ameloblastoma)
2. U BM do răng canxi hóa, CEOT (Calcifying epithelial odontogenic
tumor)
3. U do răng dạng u tuyến, AOT (Adenomatoid odontogenic tumor)
4. U do răng tế bào lát (Squamous odontogenic tumor)
5. U do răng tế bào sáng (Clear cell odontogenic tumor)
U HỖN HỢP CÓ / KHÔNG CÓ TẠO THÀNH MÔ CỨNG CỦA
RĂNG: -
1. Ameloblastic fibroma & Ameloblastic fibrosarcoma.
2. Ameloblastic fibro odontoma
3. Odontoameloblastoma
4. U răng (Odontoma) – kết hợp & phức hợp.
U TRUNG MÔ SINH RĂNG CÓ / KHÔNG CÓ TẠO THÀNH MÔ
CỨNG CỦA RĂNG: -
1. U sợi do răng (Odontogenic fibroma)
2. U nhầy do răng (Odontogenic myxoma)
3. U nguyên bào xê măng (Cementoblastoma)
4. U do răng tế bào hạt (Granular cell odontogenic tumor)
2. U NGUYÊN BÀO MEN/ U MEN (AMELOBLASTOMA)
Tổn thương tân sinh do răng thường gặp nhất, có nguồn gốc từ BM sinh
răng.
Lành tính, lớn chậm, xâm lấn tại chỗ.
Có 3 dạng khác nhau về lâm sàng, X quang và mô bệnh học .
1. DẠNG THÔNG THƯỜNG / ĐA NANG.
2. DẠNG ĐƠN NANG.
3. DẠNG NGOẠI BIÊN.
1. U MEN - DẠNG THÔNG THƯỜNG (CONVENTIONAL)
LÂM SÀNG: -
.Tuổi: 30 & 40.
.Giới: nam nhiều hơn.
.Vị trí thường gặp: 80% ở vùng R sau HD, sau đó là vùng RCL HT.
Triệu chứng: -
.Lớn chậm, không đau, cứng, phồng xương hàm.
.Làm mỏng vỏ xương.
.Triệu chứng khác – răng lung lay, tiêu chân răng và dị cảm nếu ảnh
hưởng đến thần kinh răng dưới.
3. X QUANG: -
.Điển hình: nhiều hốc tròn thấu quang, giới hạn rõ, đường viền vỏ sò.
.Nếu hốc lớn, có dấu hiệu “BỌT XÀ PHÒNG/ SOAP BUBBLE”.
.Hốc nhỏ hơn, dấu hiệu “TỔ ONG/ HONEY COMBED”.
.Phồng bản xương (xương vỏ) trong & ngoài.
.Đẩy lệch/ làm tiêu chân răng kế bên.
.Nếu lan vào xoang tủy xương, đường viền trên X quang không còn thể
hiện được sự liên quan đến xương của tổn thương.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: -
- NANG SỪNG DO RĂNG (ODONTOGENIC KERATOCYST).
- LOẠN SẢN SỢI (FIBROUS DYSPLASIA).
- U SỢI HÓA XƯƠNG (OSSIFYING FIBROMA).
- U HẠT TB KHỔNG LỒ TRUNG TÂM (CENTRAL GIANT CELL
GRANULOMA).
MÔ BỆNH HỌC: - có nhiều dưới típ (subtypes):
1.1. DẠNG NANG (FOLLICULAR)
1.2. DẠNG ĐÁM RỐI (PLEXIFORM)
1.3. DẠNG U GAI (ACANTHOMATOUS)
1.4. DẠNG TẾ BÀO HẠT (GRANULAR CELL)
1.5. DẠNG XƠ HÓA (DESMOPLASTIC)
1.6. DẠNG TẾ BÀO ĐÁY (BASAL CELL TYPE)
1.7. DẠNG TẾ BÀO SÁNG (CLEAR CELL TYPE)
4. 1.1 U MEN THÔNG THƯỜNG DẠNG NANG (FOLLICULAR)
.Các đảo tế bào biểu mô giống cơ quan răng được bao quanh bởi nền mô
liên kết sợi trưởng thành.
.Mỗi nang (follicle) có một khối tế bào giống lưới tế bào sao ở trung tâm,
ngoại vi là một lớp tế bào giống nguyên bào men.
.Nhân của các tế bào ngoại vi phân cực.
.Trong các đảo biểu mô, thường có sự hình thành các nang (cyst).
1.2 U MEN THÔNG THƯỜNG DẠNG ĐÁM RỐI (PLEXIFORM)
.Thay vì là các đảo tế bào, nó là các dây (cord) dài nối với nhau và đôi
khi có các lá (sheet) biểu mô gồm các tế bào trụ hay vuông.
.Các tế bào trong dây BM sắp xếp lỏng lẽo hơn so với các tế bào ngoại
biên.
.Mô đệm nâng đỡ lỏng lẽo và có chứa mạch máu.
.Có sự tạo thành nang (Cyst), không phải bên trong nang (follicles), mà là
trong mô đệm.
5. 1.3 U MEN THÔNG THƯỜNG DẠNG U GAI
(ACANTHOMATOUS)
.Trung tâm nang (follicle) có chuyển sản gai quá mức, thường kết hợp với
tạo thành keratin.
.KHÔNG CHO THẤY QUÁ TRÌNH XÂM LẤN CỦA U.
.Có thể nhầm lẫn với carcinôm tế bào gai .
1.4 U MEN THÔNG THƯỜNG DẠNG TB HẠT (GRANULAR
CELL)
.Các nang (Follicles)/ lá (sheets) tế bào cho thấy sự biến đổi của tế bào
hạt.
.Các tế bào này chứa rất nhiều bào tương, được lấp đầy bởi các hạt ưa
eosin.
.Gặp ở người trẻ. Trên lâm sàng u thường xâm lấn hơn.
6. 1.5 U MEN THÔNG THƯỜNG DẠNG XƠ HÓA
(DESMOPLASTIC)
.Thể này bao gồm các đảo/dây nhỏ tế bào BM sinh răng được bao quanh
bởi mô đệm dày đặc chứa collagen.
.Các tế bào giống nguyên bào men ở ngoại biên không có/ khó thấy
quanh các đảo/ dây.
.Xảy ra ở vùng R trước và trên X quang giống như một tổn thương sợi-
xương do có hình ảnh hỗn hợp vừa thấu quang vừa cản quang.
1.6 U MEN THÔNG THƯỜNG DẠNG TB ĐÁY (BASAL CELL)
.Dạng ít gặp nhất.
.Bao gồm các ổ (nests) / dây các tế bào dạng tế bào đáy bắt màu đậm.
.Không có lưới tế bào sao ở trung tâm và các tế bào ở ngoại biên có xu
hướng là dạng vuông hơn là trụ cao .
7. ĐIỂU TRỊ: -
.Nhiều cách từ bóc u đến nạo rồi cắt toàn bộ u.
.Nếu TT lan vào xoang tủy xương, bóc u đơn thuần có thể để lại các đảo
tế bào u trong xương hàm , dẫn đến tái phát.
.Cắt cả bờ khối u là tốt nhất.
.Hiếm biến đổi ác tính.
2. U MEN DẠNG ĐƠN NANG (UNICYSTIC AMELOBLASTOMA)
U nguyên phát hay do biến đổi thành u của viền một nang do răng: còn
gây tranh cãi .
LÂM SÀNG: -
.Tuổi: người trẻ.
.Giới: nam.
.Vị trí thường gặp: 90% ở vùng R sau XHD.
.Triệu chứng: sưng phồng xương hàm không đau. Nhiều tổn thương
chứa bên trong một răng.
X QUANG: -
.Điển hình là một hốc thấu quang giới hạn rõ, bao quanh cổ R38 hay 48
ngầm nhiều lần – phân biệt với nang thân răng (dentigerous cyst).
.Đôi khi, có thể không liên hệ với răng – khi đó nó được chẩn đoán nhầm
là nang sừng do răng.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: -
Nang do răng như – nang thân răng, nang sừng do răng, ...
U do răng như – AOT, CEOT ...
MÔ BỆNH HỌC: - có 3 dạng:
1. DẠNG LÒNG ỐNG (LUMINAL UNICYSTIC)
2. DẠNG TRONG ỐNG (INTRALUMINAL UNICYSTIC)
3. DẠNG VÁCH (MURAL UNICYSTIC)
8. 2.1 U MEN ĐƠN NANG - DẠNG LUMINAL
.U được giới hạn ở lòng của nang (cyst).
.Như vách sợi của nang, với viền gồm toàn bộ/ một phần là biểu mô men,
lớp tế bào đáy hình trụ/ vuông phân cực.
.Các tế bào biểu mô phủ ở trên bám dính lỏng lẽo, tương tự như lưới tế
bào sao của cơ quan răng.
2.2 U MEN ĐƠN NANG - DẠNG INTRALUMINAL
.U từ viền (lining) của nang đi vào trong lòng nang.
.Tương tự như dạng đám rối trong hầu hết các trường hợp, mặc dù không
phải luôn luôn.
9. 2.3 U MEN ĐƠN NANG - DẠNG MURAL
.Vách sợi của nang bị thâm nhiễm với follicular / plexiform
ameloblastoma điển hình.
.Được cho là xâm lấn hơn 2 thể trước.
3. U MEN DẠNG NGOẠI BIÊN (PERIPHERAL
AMELOBLASTOMA )
.Điển hình là khối sưng phồng ở nướu không loét, có cuống/ không
cuống.
.Phải phân biệt với các tổn thương gây sưng phồng nướu khác thường gặp
hơn.