Bài thuyết trình về độc quyền điện của EVN tại Việt Nam, Rất mong được sự góp ý của mọi người! :D
A presentation about the electricity monopoly of EVN in VietNam.
I'll appreciate every comment and contribution from anyone!
1. ĐỘC QUYỀN ĐIỆN Ở
VIỆT NAM
Nguyễn Tuấn Anh
Lê Việt Cường
Nguyễn Trung Dũng
Nguyễn Hoài Nam
Hồ Xuân Kiên
Nguyễn Thanh Tùng
Vũ Xuân Việt
1001010035
1001010121
1001010173
1001010649
1001010472
1001011097
1001011126
2. I. TỔNG QUAN VỀ ĐỘC QUYỀN
1. Định nghĩa
2. Phân loại
2.1. Độc quyền thường
2.2. Độc quyền tự nhiên
2.3. Độc quyền bán và
độc quyền mua
9. 1. Tổng quan về nguồn
cung điện Việt Nam
Nguồn cung điện tại Việt Nam tiếp tục gia tăng để
có thể đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
10. a. Lịch sử phát triển ngành điện tại Việt Nam
Bảng 1. Tiêu thụ điện theo ngành trong
khoảng thời gian 2006-2010
Danh mục
2005
(%)
2006
(%)
2007
(%)
2008
(%)
2009
(%)
1
Nông nghiệp
1.3
1.1
1.0
1.0
0.9
2
Công nghiệp
45.8
47.4
50
50.7
50.6
3
Dịch vụ (Thương mại, 4.9
khách sạn và nhà hàng)
4.8
4.8
4.8
4.6
4
Quản lý và tiêu dung dân 43.9
cư
42.9
40.6
40.1
40.1
5
Khác
3.8
3.7
3.5
3.7
STT
4.1
11. b. Mạng lưới điện quốc gia
Lưới điện quốc gia đang được vận hành với các
cấp điện áp cao áo 500kV, 220kV và 110kV và
các cấp điện áp trung áp 35kV và 6kV.
Toàn bộ đường dây truyền tải 500KV và 220KV
được quản lý bởi Tổng Công ty Truyền tải điện
quốc gia, phần lưới điện phân phối ở cấp điện áp
110kV và lưới điện trung áp ở các cấp điện áp từ
6kV đến 35kV do các công ty điện lực miền quản
lý.
12. c.Thị trường điện
Các bên tham gia vào thị trường phát điện tại Việt
Nam là các công ty Nhà nước như Tập đoàn Điện
lực Việt nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Viêt Nam
(PVN), Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
(VINACOMIN) và các nhà sản xuất điện độc lập
(IPPs) và dự án BOT nước ngoài. Các công ty
Nhà nước chiếm thị phần rất lớn trong sản xuất
điện.
13. c.Thị trường điện
Cho đến năm 2010 thị trường Điện tại Việt nam
vẫn ở dạng độc quyền cao với Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN), một công ty nhà nước, nắm giữ
hơn 71% tổng lượng điện sản xuất, nắm toàn bộ
khâu truyền tải, vận hành hệ thống điện, phân
phối và kinh doanh bán lẻ điện
14. c.Thị trường điện
từ năm 2012 , 45 nhà máy sẽ trực tiếp tham gia
thị trường phát điện cạnh tranh với tổng công
suất 5.344 MW. Ngoài ra, dự kiến sẽ có thêm 22
nhà máy điện với tổng công suất 3.460 MW trực
tiếp tham gia thị trường phát điện cạnh tranh khi
chính thức vận hành thương mại và đáp ứng đủ
điều kiện.
Đặc biệt, Nhà máy Thủy điện Sơn La - Công
trình thủy điện lớn nhất Đông Nam Á với công
suất 2.400 MW vừa chính thức khánh thành ngày
23/12
15.
16.
17. c.Thị trường điện
Năm 2013 sẽ có tổng cộng 67 nhà máy điện trực
tiếp tham gia vào thị trường phát điện cạnh tranh
với tổng công suất 8.804 MW. Trong khi đó, bên
mua duy nhất là Công ty Mua bán điện thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có quyền quyết
định mua điện của doanh nghiệp theo thứ tự giá
chào từ thấp đến cao. Tuy đã được vận hành,
nhưng thị trường phát điện cạnh tranh vẫn mang
tính hình thức và thực tế còn độc quyền.
18. c.Thị trường điện
Theo Quyết định 26 của Thủ tướng về phát triển thị
trường Điện cạnh tranh, ngành điện sẽ phát triển qua
ba giai đoạn:
1) Thị trường phát điện cạnh tranh (2005-2014): các
công ty sản xuất điện có thể chào bán điện cho người
mua duy nhất;
2) Thị trường bán buôn điện (2015-2022): các công ty
bán buôn điện có thể cạnh tranh để mua điện trước
khi bán cho công ty phân phối điện;
3) Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh từ năm 2022 trở
đi: người mua điện có thể lựa chọn cho mình nhà
cung cấp
19. 2. Nguồn cầu điện Việt Nam
a. Lượng cầu điện của Việt Nam
Ncầu sử dụng điện tăng cao trong khi nguồn
cung không đáp ứng được.Đỉnh điểm là vào mùa
khô năm 2010, sự thiếu hụt điện đã dẫn tới tình
trạng cắt điện luân phiên giữa các địa phương,
đình trệ sản xuất và bất ổn xã hội.
Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng
nhu cầu điện luôn gấp hơn 2 lần tốc độ tăng
trưởng GDP
20. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng điện
16
14.51
13.75
14
13.48
12.82
12.55
12
10
%
Tỉ lệ tăng trưởng điện thương phẩm
8
8.23
8.46
6.78
6.31
6
5.32
4
2
0
2006
2007
2008
2009
2010
Tỉ lệ tăng trưởng GDP
21.
22. b. Cơ cấu tiêu thụ điện Việt Nam
Công nghiệp và Tiêu dùng chiếm trên 90% nhu
cầu tiêu thụ điện năng.Công nghiệp là khu vực
chiếm tỉ trọng tiêu thụ điện năng cao nhất, nhu
cầu chủ yếu đến từ các nhóm ngành công chế
biến và công nghiệp chế tạo
23. Cơ cấu tiêu thụ điện năng năm 2010
1.12
3.82
Công nghiệp và xây dựng
Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng
37.78
Quản lí, tiêu dùng
52.67
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Hoạt động khác
4.61
24. Dự báo nhu cầu trong tương lai
Như vậy, theo phương án cơ sở thì tốc độ tăng
trưởng nhu cầu điện sẽ vẫn đạt mức cao trong
giai đoạn 2010-2020 (trên 10%) và có xu hướng
giảm dần về gần mức tăng trưởng GDP hơn
trong giai đoạn từ 2020-2030
25. 3. Phân tích về tình hình biến động
của giá điện nước ta
Theo báo cáo thường niên, EVN liên tục báo
lỗ, chính phủ cho phép tăng giá điện bù lỗ, kết
quả là liên tiếp các đợt tăng giá điện, 3 lần gần
nhất là vào 20/12/2011, 07/01/2012 và mới nhất
là vào 22/12/2012
Hiện EVN chưa công bố lợi nhuận năm 2012, tuy
nhiên theo Phó tổng giám đốc Đinh Quang
Tri, mức lợi nhuận năm 2012 khoảng 3.500 –
4.000 tỷ đồng, đó là chưa kể lợi nhuận sẽ đạt
thêm từ đợt tăng giá điện vào 20/12/2012
26. y 22/12/2012
STT
ng
Giá bán điện
(đ/kWh)
1
Cho 50 kWh (cho hộ nghèo và thu nhập thấp)
2
Cho kWh từ 0– 100 (cho hộ thông thường)
1.350
3
Cho kWh từ 101 – 150
1.545
4
Cho kWh từ 151 – 200
1.947
5
Cho kWh từ 201 – 300
2.105
6
Cho kWh từ 301 – 400
2.249
7
Cho kWh từ 401 trở lên
2.307
993
27. Giá điện trung bình qua các thời kỳ ở
Việt Nam
Giá điện trung bình (đồng/Kwh)
1600
1437
1369
1400
1304
1242
1200
1058
1000
948
890
842
800
Giá điện trung bình (đồng/Kwh)
600
400
200
0
1/1/2007
Đợt 1/7/2008
3/1/2009
3/1/2010
3/1/2011
12/20/2011
7/1/2012
12/22/2012
29. 1. Tác động có lợi
a. Thống
nhất hệ
thống
b. Tập
trung
nguồn lực
c. Có lợi
cho Chính
Phủ
30. 1. Tác động có lợi
a. Thống nhất hệ thống phân phối điện trên cả nước.
EVN
PVN
Sản xuất:
....
EVN
Phân phối:
CẢ NƯỚC
31. 1. Tác động có lợi
b. Tập trung được nguồn lực
- Điều chỉnh được lượng điện sản
xuất ở mỗi vùng vì khống chế
được bên bán điện.
- Không tốn chi phí cạnh
tranh, tiết kiệm ngân sách vì
khống chế được bên mua điện.
- Tránh lãng phí nguồn lực trong
việc xây dựng cơ sở vật chất
32. 1. Tác động có lợi
c. Dễ dàng hơn cho Chính phủ.
33. 1. Tác động có lợi
c. Dễ dàng hơn cho Chính phủ.
Quản lý doanh nghiệp nhà nước:
Quản lý doanh nghiệp tư nhân:
34. 2. Tác động có hại:
1: Giá điện
2: EVN ngăn
cản các công ty
khác tham gia
3: Hệ thống
quản lý chậm
tiến
4: EVN kinh
doanh đa
ngành
5: Sự thiếu
minh bạch
6: Mất lòng tin
của người dân
35. 2. Tác động có hại:
1: Giá điện:
EVN tự
định giá
EVN kinh
doanh
ngoài
ngành
Quyết
định số
24/2011/
QĐ-TTg
36. 2.Tác động có hại:
a: Giá điện:
QĐ 24/2011/QĐ-TTg:
EVN không
được thay đổi
giá điện trong
vòng 3 tháng
EVN được
phép điều
chỉnh giá giảm
QĐ
24/2011/
QĐ-TTg
Nếu tăng dưới
5%,EVN được
tự phép
tăng, trên 5%
phải xin phép
37. 2. Tác động có hại:
b: EVN kiềm chế các doanh nghiệp khác
38. 2. Tác động có hại:
c. Hệ thống quản lý lỏng lẻo và ì ạch
Không phải chịu áp lực cạnh tranh
Bộ máy quản lý quá cồng kềnh
39. 2. Tác động có hại:
d. Tác hại từ kinh doanh ngoài ngành
Những khoản lỗ sẽ “được” ngân sách nhà nước bù vào hoặc
lại hạch toán vào giá điện còn lãi thì không ai biết đến.
41. 2. Tác động có hại:
f: Mất lòng tin của người dân vào chính quyền
42. III: Bài học của thế giới
1. Bài học từ các nước trong khu vực
- Thái Lan, Philipines, Indonesia và Việt Nam
- Cải cách ngành điện đều chưa thành công
- Thực hiện từ những cuối những năm 80 của thế
kỷ trước.
-> có thể rút ra bài học của các nước để Việt Nam
không mắc lại sai lầm
43. Đặc điểm chung của các nước
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhu cầu thành
lập các công ty điện sở hữu nhà nước (statedowned electricity enterprise)
Kết quả:
- Thái Lan 92,7%, Indonesia 37,3%, Philipines là
54,6%.
=> Indonesia và Philipines ko hiệu quả còn Thái
Lan và Malaysia các công ty SOEE hoạt động hiệu
quả.
44. 1989 và 1990 Philipines và Indonesia cho phép
thành lập các công ty điện tư nhân.
Thái Lan và Malaysia cũng cho phép nhưng với
mục đích dự trữ điện và tạo cạnh tranh ngành
điện
Kết quả:
1993, có 25 IPPS được thành lập ở Phillippines
năm 1997 có 25 dự án IPPS ở Indonesia
45. Đánh giá kết quả
Cho tới năm 2007. điện ở 4 quốc gia vẫn chủ yếu
được cung cấp bởi các công ty nhà nước.
=> Thất bại trong công cuộc cải cách ngành điện
nâng cao khả năng cạnh tranh ngành điện ở 4
quốc gia này
46. Bài học rút ra.
- Đầu tư ngành điện đắt đỏ, cần sự bảo đám của
chính phủ thì các công ty tư nhân mới tham gia
vào ngành điện
=> Nên đàm phán lại để đạt được sự công bằng
hơn
- Trong nhiều trường hợp vẫn còn do quen biết để
đạt được dự án do đó nhà đầu tư thường có lợi
47. Bị phản đối mạnh mẽ bởi các nghiệp đoàn nhà
nước.
Tư nhân hóa và cạnh tranh cần đi đôi với nhau.
Cần một sự quản lí độc lập trong lĩnh vực ngành
điện.
48. Bài học từ Chile
Là quốc gia đầu tiên thực hiện cải cách năng
lượng từ năm 1980.
Pháp luật ngành điện và thị trường bán buôn
ngành điện thành lập từ năm 1982
Các công ty tư nhân: 90% truyền tải điện, kiểm
soát 80% công suất phát điện và là nhà phân
phối của 43% khách hàng ở Chile
49. Hiện nay:
31 công ty sản xuất điện
5 công ty truyền tải điện
36 nhà phân phối điện.
50. Các bài học rút ra từ ngành điện ở
Chile
Độc lập giữa sản xuất, truyền tải và phân phối
điện, tự do thỏa thuận giá cả với khách hàng.
Cần có quy định để bảo đảm giá cả công bằng, đảm
bảo lợi nhuận trên đầu tư
Cần quy định các công ty phân phối để đảm bảo
hoạt động hiệu quả.
Cần một cơ quan giám sát một cách độc lập ngành
điện
Ngành điện cần phải được đầu tư lâu dài, ổn định