SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  6
Télécharger pour lire hors ligne
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008


       HỘI NHẬP MỞ CỬA VÀ SỰ PHÁT TRIỂN
       KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
       INTERGRATION, OPENESS, AND ECONOMIC DEVELOPMENT
       OF DANANG CITY

                                       BÙI QUANG BÌNH
                                       Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

       TÓM TẮT
       Lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Đà Nẵng luôn chứa trong đó yếu
       tố hội nhập và mở cửa. Mười năm qua, sự phát triển kinh tế của địa phương luôn
       duy trì ở mức độ nhanh. Sự hội nhập và mở cửa của Việt Nam ngày càng sâu và
       rộng sẽ ảnh hưởng thế nào tới sự phát triển kinh tế của Đà Nẵng? Thành phố
       phải làm thế nào để tận dụng được những cơ hội đó? Bài viết này sẽ góp phần
       trả lời cho câu hỏi trên.
       ABSTRACT
       In the history of establishment and development of Danang City, there are always
       the factors for integration, openess and economic development. In the past ten
       years, the local economic development has been kept at a fast pace. How will the
       integration and openess of Vietnam affect the economic development of the City?
       How can Danang City take the best of those opportunities. This paper will
       contribute an answer to these questions.


1. Đặt vấn đề
        Quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế đã có những ảnh hưởng lớn tới
sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và Thành phố Đà Nẵng nói
riêng. Kể từ khi ra nhập WTO cho đến nay, Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam
kết theo lộ trình đã ký như việc bắt đầu xóa bỏ dần các rào cản, mở cửa hơn nền
kinh tế. Điều này đã và đang làm thay đổi lớn môi trường kinh tế của Việt Nam và
đòi hỏi các cơ chế và chính sách quản lý của các cấp quản lý cũng phải có những
điều chỉnh thích hợp.
        Trong bối cảnh này, những tỉnh và thành phố nhanh chóng thích ứng bằng
việc điều chỉnh cơ chế chính sách thích ứng nhằm tận dụng các cơ hội và khắc
phục các thách thức mà quá trình hội nhập đưa tới, đã gặt hái được những thành
công thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế mà một trong những địa phương đó là
Thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc đánh giá những những tác động của các
chính sách được áp dụng trong thời gian qua trong điều kiện hội nhập và mở cửa
của các địa phương vẫn rất cần thiết. Những kết luận sẽ là những gợi ý nhằm hoàn
thiện hơn nữa các chính sách trong điều kiện mới.




                                         123
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008


2. Sự phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng sau những năm mở cửa và
hội nhập
        Thành phố Đà Nẵng nằm ở miền Trung Việt Nam, Bắc giáp tỉnh Thừa
Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Nằm ở
vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường
sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc,
cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam.
        Từ 1/1997, Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Kể từ đó,
thành phố đã có sự thay đổi rất nhiều, kinh tế có sự tăng trưởng liên tục, tốc độ
tăng trưởng năm thấp nhất là 8.8%, cao nhất là 14% với tốc độ trung bình 9,5%
một năm, quy mô của 1 % tăng trưởng tăng liên tục, nếu năm 1998 giá trị của nó
chỉ gần 26 tỷ thì năm 2006 là gần 62 tỷ, tăng gần 2.4 lần. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế ở đây cao hơn mức trung bình của cả nước (7.5%). GDP bình quân theo đầu
người tăng từ 380 USD năm 1997 lên gần 1100 USD năm 2006, tốc độ trung bình
là 9,4% năm (4). Như vậy, tăng trưởng kinh tế của Đà Nẵng cao hơn mức trung
bình của cả nước.
        Cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng đã có những thay đổi đáng kể. Từ năm 1997
tới 2006 công nghiệp – xây dựng có nhiều biến động, từ 54,4 % năm 1997 giảm
xuống còn 39,8% năm 2000 (- 14,6%), sau năm 2000 tăng trở lại đến 51,9% năm
2006 (+ 11.1%). Dịch vụ tăng mạnh từ 35,8% năm 1997 lên 51,1% năm 2000 (+
16,2%) và giảm dần xuống 43,2% năm 2006 (- 12.1%). Nông nghiệp giảm dần
trong cơ cấu kinh tế từ 9,7% năm 1997 còn 4,8% năm 2006 (- 4,9%)(5). Xu hướng
điều chỉnh tăng công nghiệp xây dựng liên tục, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và
dịch vụ. Nhưng nếu xu hướng này tiếp tục duy trì trong thời gian tới sẽ không tốt
tới sự phát triển của nền kinh tế. Mặc dù nền kinh tế đã có sự chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa, để khai thác những điều kiện thuận lợi về địa lý, tài
nguyên và cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế cần phải thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ hơn khu vực thương mại và dịch vụ, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng
mạnh hơn và giúp cho Đà Nẵng tận dụng được những cơ hội do quá trình hội nhập
và mở cửa đưa tới.
        Theo tỷ lệ đóng góp vào 1% tăng trưởng, ngành công nghiệp xây dựng
luôn đóng góp nhiều nhất trên 50%, tiếp theo là ngành dịch vụ. Nông nghiệp đóng
góp không nhiều, và cần phải chuyển dịch cơ cấu mạnh hơn.
        Theo các yếu tố đầu vào thì việc đầu tư cho nông nghiệp thấp, nhưng khu
vực này tạo ra 21-25% tổng số việc làm cho lao động. Nhưng năng suất lao động
nông nghiệp rất thấp vì lao động nông nghiệp chỉ tạo ra khoảng 4,8% GDP năm
2006. Tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành công nghiệp- xây dựng trong tổng số vốn đầu tư
đang có xu hướng giảm dần, từ trên 30% năm 2001 chỉ còn chiếm gần 21% năm
2006 và khu vực này đang có số việc làm lớn nhất chiếm hơn 41% tổng số và đóng
góp gần 52% GDP năm 2006. Ngành dịch vụ đang là ngành có lượng vốn lớn nhất
(gấp từ hơn 3.5 lần vốn cho công nghiệp) và đang tăng dần, nhưng tạo ra ít việc
làm và GDP hơn công nghiệp.


                                       124
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008


        Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu vào và đầu ra cho thấy có sự kém chắc chắn
trong tăng trưởng kinh tế của Thành phố. Để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ cần
phải có chiến lược và chính sách phù hợp.
        Từ 1986 quá trình mở cửa và hội nhập của Việt Nam bắt đầu, bằng nhiều
cơ chế và chính sách thông thoáng đã tạo ra làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, giá trị xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, khách du lịch đến mỗi năm một
tăng. Trong điều kiện đó, Thành phố Đà Nẵng cũng đã có những cơ chế và chính
sách thông thoáng, cùng với những cải cách nhất định nhằm tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp. Theo đánh giá của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đà Nẵng đứng
thứ 2 ở Việt Nam.
              Biểu 1 Tốc độ tăng trưởng GDP, FDI, Thuế nhập khẩu và doanh thu du lịch của TP
                                                Đà Nẵng

   250.00


   200.00
                                                                                                  T ốc độ tăng
                                                                                                  GDP
   150.00
                                                                                                  T ốc độ tăng
   100.00                                                                                         thuế Nhập khẩu
 %




                                                                                                  T ốc độ tăng FDI
     50.00

                                                                                                  T ốc độ tăng
      0.00                                                                                        doanh thu du
                                                                                                  lịch
         81

                83

                       85

                              87

                                     89

                                            91

                                                   93

                                                          95

                                                                 97

                                                                        99

                                                                               01

                                                                                      03

                                                                                             05
       19

              19

                     19

                            19

                                   19

                                          19

                                                 19

                                                        19

                                                               19

                                                                      19

                                                                             20

                                                                                    20

                                                                                           20




   -50.00


  -100.00                                           Năm

         Nếu xem xét một số chỉ tiêu như tỷ lệ tăng thu thuế nhập khẩu, tỷ lệ tăng
doanh thu từ du lịch và tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư nước ngoài của nền kinh tế Đà
Nẵng cho thấy dường như tồn tại mối quan hệ giữa chúng với tốc độ tăng GDP
theo thời gian. Tỷ lệ tăng của thuế nhập khẩu giảm dần theo thời gian trong khi
GDP tăng lên. Tỷ lệ tăng của doanh thu từ du lịch và tỷ lệ tăng FDI của Đà Nẵng
cũng tăng dần cùng chiều với sự gia tăng GDP. Các xu hướng này được thể hiện
qua biểu 1.
         Kết quả đó cho thấy dường như quá trình cải cách và mở của nền kinh tế
theo thời gian đổi mới của Việt Nam cũng là thời kỳ kinh tế địa phương này có sự
tăng trưởng cao hơn. Nhưng cũng đặt ra vấn đề cần thiết phải ước lượng cho được
mức độ ảnh hưởng cụ thể từ các mức độ mở cửa của nền kinh tế tới tăng trưởng
kinh tế.




                                                               125
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008


3. Ảnh hưởng của hội nhập và mở cửa tới sự phát triển kinh tế Thành phố Đà
Nẵng
        Phần trên đã cho thấy quá trình phát triển của kinh tế thành phố trong
những năm qua gắn liền với quá trình đổi mới, hội nhập và mở cửa của Việt Nam.
Phần này sẽ xem xét cụ thể những ảnh hưởng từ các các chính sách của thành phố
tới sự phát triển kinh tế ở đây trong bối cảnh hội nhập.
        Sau 5 năm ra nhập WTO, thay đổi nhất đối với nền kinh tế Trung Quốc đó
chính là Trung Quốc đã có những chính sách tích cực nhằm thay đổi lớn về công
nghệ sản xuất theo hướng tiến bộ hơn, hiện đại hơn. Những thay đổi này đã góp
phần tạo ra những thành công lớn trong sự phát triển kinh tế của đất nước này.
        Thông thường các phân tích ảnh hưởng từ các yếu tố nguồn lực, chính sách
và độ mở của nền kinh tế thường sử dụng mô hình Cobb-Douglas tổng quát, sau
khi biến đổi về dạng tuyến tính để hồi quy và ước lượng ảnh hưởng từ các nhân tố.
Lê Đăng Doanh, và các tác giả (2002) đã sử dụng mô hình này để ước lượng ảnh
hưởng của các nhân tố sản xuất trong đó nhấn mạnh nhân tố TFP tới tăng trưởng
kinh tế Việt Nam.
        Tác giả Nguyễn Thị Cành (2004) sử dựng mô hình này để ước lượng ảnh
hưởng từ vốn, lao động và công nghệ tới sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế
Việt Nam và T.p Hồ Chí Minh. Từ ảnh hưởng ngày càng lớn của TFP tới GDP
theo thời gian gắn với sự mở cửa của chính T.p Hồ Chí Minh và Việt Nam tác giả
đã chỉ ra những ảnh hưởng lớn từ hội nhập và các chính sách của thành phố này.
        FDI không chỉ như nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP mà nó còn
phản ánh độ mở của nền kinh tế. Nếu quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó có chính
sách mở cửa thông thoáng sẽ thu hút được khối lượng FDI lớn. Trong nghiên cứu
của mình, Mei Wen đã sử dụng mô hình Cobb-Douglas để xác định những ảnh
hưởng của FDI và xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. Ở đây ảnh hưởng của FDI
thông qua tỷ lệ FDI và GDP, và tỷ lệ tăng xuất khẩu.
        Từ những nghiên cứu và thực tiễn đó chúng tôi hình thành giả thuyết
nghiên cứu mà theo đó các yếu tố chính sách tạo ra độ mở của nền kinh tế, đây là
những yếu tố ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng của nền kinh tế. Dựa trên giả
thuyết này chúng tôi xây dựng dữ liệu liên qua tới biến giải thích (biến độc lập)
như dưới đây và biến phụ thuộc (biến mục tiêu) GDP.
        Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng sẽ sử dụng mô hình Cobb – Douglas
tổng quát để đo lường sự ảnh hưởng từ các nhân tố sản xuất nói chung, và các yếu
tố liên qua tới chính sách hội nhập và mở cửa. Số liệu ở đây là số liệu thống kê của
Thành phố Đà Nẵng về tư bản lao động làm việc trong nền kinh tế, cũng như tổng
thuế nhập khẩu, tổng FDI vào thành phố, tổng doanh thu từ du lịch và tổng chi tiêu
cho giáo dục của thành phố bao gồm cả của nhà nước và người dân. Từ các số liệu
trên chúng tôi đã xây dựng biến chính sách gọi tắt là chính sách thuế nhập khẩu
(poTexIm), chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng (poFDI)
và chính sách phát triển du lịch (potour).



                                        126
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008


        Ngoài ra chúng tôi cũng tạo thêm một biến chính sách giáo dục (Poedu)
qua đó đánh giá ảnh hưởng từ việc đầu tư vào vốn con người (human capital) tới
sự phát triển kinh tế. Như kinh nghiệm của thế giới cho thấy nguồn vốn này ảnh
hưởng ngày càng lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao khả năng cạnh
tranh của mỗi nước trong quá trình hội nhập mở cửa giữa các thành viên WTO.
        Nguồn số liệu từ thống kê của thành phố từ năm 1981, do vậy những số
liệu từ trước khi Thành phố Đà Nẵng tách ra từ tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cũ năm
1997 được tính tách riêng từ số liệu tỉnh cũ được Cục Thống kê Thành phố Đà
Nẵng thực hiện trong chú thích (2) và những năm sau 1997 là số liệu từ Niên giám
thống kê thành phố Đà Nẵng.
        Mô hình để kiểm định giả thuyết sau khi xử lý số liệu có dạng:
   LnGDP= -2.39 + 0.42LnK + 1.27LnL – 0,042(poedu) + 0.228(poFDI) – 1.33(poTexIm)-0.177(potour)
    (Std) (1.006)** (0.027)* (0.201)* (0.013)*         (0.09)**        (0.029)*     (0.09)**
                (* và ** tương ứng với mức ý nghĩa 99% và 95% )
        Với R2 điều chỉnh là 0.999 và thỏa mãn các kiểm định.
        Mô hình trên cho thấy nhân tố chính sách thuế nhập khẩu và chính sách thu
hút FDI của Thành phố Đà Nẵng tác động mạnh tới tăng trưởng. Điều này phản
ánh đúng cả về lý thuyết và thực tế khi thuế nhập khẩu giảm sẽ tác động tới hoạt
động xuất khẩu cũng như các hoạt động sản xuất khác từ đó tạo ra tăng trưởng
kinh tế. Chính sách thu hút FDI thể hiện thông qua sự năng động của lãnh đạo, chi
phí ra nhập thị trường thấp, tiếp cận đất đai thuận lợi do chi phí đền bù giải tỏa
thấp, thủ tục hành chính đơn giản… đã được cải thiện, điều này làm tăng lượng
FDI vào nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
        Nhân tố chính sách phát triển du lịch trong mô hình hiện có tác động âm,
do những biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch của thành phố chưa có
hiệu quả, phát triển du lịch nhằm khai thác lợi thế nhưng để thực hiện mục tiêu này
cần phải có những điều chỉnh chính sách và có các biện pháp khả thi hơn.
        Tương tự nhân tố chính sách giáo dục cũng tác động âm, cho thấy chính
sách này cũng chưa hiệu quả, khi mới chú trọng đầu tư vào xây dựng trường lớp
mà chất lượng dạy và học chưa có sự thay đổi, nên nhân tố này chưa tác động tích
cực tới tăng trưởng. Trong bối cảnh hội nhập và hậu WTO thì vai trò của giáo dục
ngày càng có ý nghĩa lớn thì đây thực sự là thách thức lớn.
        Từ mô hình trên cho thấy nhân tố năng suất tổng hợp TFP còn ảnh hưởng
chưa nhiều tới tăng trưởng kinh tế của thành phố, trong bối cảnh đã trở thành thành
viên của WTO thì đây cũng là thách thức lớn nếu không tận dụng được quá trình
chuyển giao công nghệ do quá trình hội nhập đem tới.
4. Kết luận và kiến nghị
        Những kết quả từ ước tính các mô hình hồi quy trên đã trả lời câu hỏi: Tồn
tại mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế của Thành phố Đà Nẵng và quá trình hội
nhập mở cửa đặc biệt sau khi ra nhập WTO của Việt Nam. Quá trình hội nhập và
mở cửa được thể hiện qua các nhân tố chính sách thu hút FDI, chính sách thuế


                                              127
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008


nhập khẩu, chính sách phát triển du lịch và rộng hơn là chính sách giáo dục và
TFP.
       Trong những năm tới, sau khi ra nhập WTO của Việt Nam thì Đà Nẵng cần
phải có những điều chỉnh cho phù hợp:
       Thứ nhất, tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn chính sách thu hút đầu tư nước
ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, mặt khác tiếp tục điều chỉnh
chính sách thuế theo hướng giảm thiếu thuế quan.
       Thứ hai, xem xét lại chính sách phát triển du lịch có những điều chỉnh thích
hợp, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, tăng sản phẩm du lịch, thu hút thêm
khách du lịch và kéo dài thời gian lưu trú, mở rộng liên kết với các tỉnh bạn hình
thành mạng du lịch chung.
       Thứ ba, tiếp tục quan tâm phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục
để đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thành phố.
       Thứ tư, nâng cao hơn nữa trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp,
đồng thời chú trọng hơn việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ quá trình hội
nhập nhằm nâng cao chất lượng của tăng trưởng.

                           TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Lê Đăng Doanh và các tác giả (2002), Explaining growth in Vietnam (Lý giải
    tăng trưởng kinh tế Việt Nam), Global research Project.
[2] Mei Wen (2005), FDI, điều kiện địa lý, thị trường vùng và sự phát triển của
    vùng: nghiên cứu cho trường hợp Trung Quốc, Trường Đại học quốc gia Úc
    và Khoa kinh tế Đại học Sydney.
[3] Nguyễn Thị Cành, Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế - Lý thuyết và
    thực nghiệm, NXB Đại học Quốc gia T.p Hồ Chí Minh 2004.
[4] Niên giám thống kê Thành phố Đà Nẵng 2006, Cục Thống kê Thành phố Đà
    Nẵng năm 2007
[5] Số liệu 30 năm xây dựng và phát triển T.p Đà Nẵng, UBND Thành phố Đà
    Nẵng năm 2005.
[6] Web: www.danang.gov.vn




                                       128

Contenu connexe

Similaire à 01tr.Binh Kinhte

Chuong 4 thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4   thach thuc tham hut thuong maiChuong 4   thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong maiDat Nguyen
 
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4   thach thuc tham hut thuong maiChuong 4   thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong maiLe Thuy Hanh
 
Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...
Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...
Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...hacuoi1
 
VNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPERVNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPERTRUSTpay
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)Nguyễn Công Huy
 
Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...
Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...
Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...OnTimeVitThu
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tuQl1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tuSon Nguyen
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt NamNguyễn Ngọc Hải
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similaire à 01tr.Binh Kinhte (20)

Nhựa
NhựaNhựa
Nhựa
 
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4   thach thuc tham hut thuong maiChuong 4   thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong mai
 
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4   thach thuc tham hut thuong maiChuong 4   thach thuc tham hut thuong mai
Chuong 4 thach thuc tham hut thuong mai
 
Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...
Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...
Nhìn lại vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới củ...
 
VNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPERVNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPER
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (3)
 
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệTiểu luận Tài chính tienf tệ
Tiểu luận Tài chính tienf tệ
 
Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...
Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...
Tăng Cường Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Phát Triển Công Nghiệp...
 
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...
TIỂU LUẬN: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM, ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỂ NGĂ...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Lạm Phát Việt Nam, Nguyên Nhân Căn Bản Và Giải Pháp Kiềm C...
 
Bài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAY
Bài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAYBài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAY
Bài mẫu Tiểu luận quản trị nguồn nhân lực, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế phát triển kinh tế xã hội, 9 ĐIỂM
 
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
 
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
Tác động của AFTA tới quan hệ thương mại Việt Nam – ASEAN
 
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tuQl1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
Ql1 p1-t1-c2-su can thiet dau tu
 
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docxĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
 
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing-Mix Xuất Khẩu Sản Phẩm Hàng May...
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing-Mix Xuất Khẩu Sản Phẩm Hàng May...Các Giải Pháp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing-Mix Xuất Khẩu Sản Phẩm Hàng May...
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing-Mix Xuất Khẩu Sản Phẩm Hàng May...
 
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
Luận văn: Quản lý thuế đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việ...
 
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Namphân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
phân tích môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
 

Dernier

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdfCatalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdftuvanwebsite1
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdfPhcCaoVn
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmTBiAnh7
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 

Dernier (10)

Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdfCatalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 

01tr.Binh Kinhte

  • 1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 HỘI NHẬP MỞ CỬA VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG INTERGRATION, OPENESS, AND ECONOMIC DEVELOPMENT OF DANANG CITY BÙI QUANG BÌNH Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Lịch sử hình thành và phát triển của Thành phố Đà Nẵng luôn chứa trong đó yếu tố hội nhập và mở cửa. Mười năm qua, sự phát triển kinh tế của địa phương luôn duy trì ở mức độ nhanh. Sự hội nhập và mở cửa của Việt Nam ngày càng sâu và rộng sẽ ảnh hưởng thế nào tới sự phát triển kinh tế của Đà Nẵng? Thành phố phải làm thế nào để tận dụng được những cơ hội đó? Bài viết này sẽ góp phần trả lời cho câu hỏi trên. ABSTRACT In the history of establishment and development of Danang City, there are always the factors for integration, openess and economic development. In the past ten years, the local economic development has been kept at a fast pace. How will the integration and openess of Vietnam affect the economic development of the City? How can Danang City take the best of those opportunities. This paper will contribute an answer to these questions. 1. Đặt vấn đề Quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế đã có những ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng. Kể từ khi ra nhập WTO cho đến nay, Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết theo lộ trình đã ký như việc bắt đầu xóa bỏ dần các rào cản, mở cửa hơn nền kinh tế. Điều này đã và đang làm thay đổi lớn môi trường kinh tế của Việt Nam và đòi hỏi các cơ chế và chính sách quản lý của các cấp quản lý cũng phải có những điều chỉnh thích hợp. Trong bối cảnh này, những tỉnh và thành phố nhanh chóng thích ứng bằng việc điều chỉnh cơ chế chính sách thích ứng nhằm tận dụng các cơ hội và khắc phục các thách thức mà quá trình hội nhập đưa tới, đã gặt hái được những thành công thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế mà một trong những địa phương đó là Thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, việc đánh giá những những tác động của các chính sách được áp dụng trong thời gian qua trong điều kiện hội nhập và mở cửa của các địa phương vẫn rất cần thiết. Những kết luận sẽ là những gợi ý nhằm hoàn thiện hơn nữa các chính sách trong điều kiện mới. 123
  • 2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 2. Sự phát triển kinh tế của thành phố Đà Nẵng sau những năm mở cửa và hội nhập Thành phố Đà Nẵng nằm ở miền Trung Việt Nam, Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển Đông. Nằm ở vào trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, cách Thủ đô Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964 km về phía Nam. Từ 1/1997, Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Kể từ đó, thành phố đã có sự thay đổi rất nhiều, kinh tế có sự tăng trưởng liên tục, tốc độ tăng trưởng năm thấp nhất là 8.8%, cao nhất là 14% với tốc độ trung bình 9,5% một năm, quy mô của 1 % tăng trưởng tăng liên tục, nếu năm 1998 giá trị của nó chỉ gần 26 tỷ thì năm 2006 là gần 62 tỷ, tăng gần 2.4 lần. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở đây cao hơn mức trung bình của cả nước (7.5%). GDP bình quân theo đầu người tăng từ 380 USD năm 1997 lên gần 1100 USD năm 2006, tốc độ trung bình là 9,4% năm (4). Như vậy, tăng trưởng kinh tế của Đà Nẵng cao hơn mức trung bình của cả nước. Cơ cấu kinh tế của Đà Nẵng đã có những thay đổi đáng kể. Từ năm 1997 tới 2006 công nghiệp – xây dựng có nhiều biến động, từ 54,4 % năm 1997 giảm xuống còn 39,8% năm 2000 (- 14,6%), sau năm 2000 tăng trở lại đến 51,9% năm 2006 (+ 11.1%). Dịch vụ tăng mạnh từ 35,8% năm 1997 lên 51,1% năm 2000 (+ 16,2%) và giảm dần xuống 43,2% năm 2006 (- 12.1%). Nông nghiệp giảm dần trong cơ cấu kinh tế từ 9,7% năm 1997 còn 4,8% năm 2006 (- 4,9%)(5). Xu hướng điều chỉnh tăng công nghiệp xây dựng liên tục, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và dịch vụ. Nhưng nếu xu hướng này tiếp tục duy trì trong thời gian tới sẽ không tốt tới sự phát triển của nền kinh tế. Mặc dù nền kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, để khai thác những điều kiện thuận lợi về địa lý, tài nguyên và cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế cần phải thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ hơn khu vực thương mại và dịch vụ, qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh hơn và giúp cho Đà Nẵng tận dụng được những cơ hội do quá trình hội nhập và mở cửa đưa tới. Theo tỷ lệ đóng góp vào 1% tăng trưởng, ngành công nghiệp xây dựng luôn đóng góp nhiều nhất trên 50%, tiếp theo là ngành dịch vụ. Nông nghiệp đóng góp không nhiều, và cần phải chuyển dịch cơ cấu mạnh hơn. Theo các yếu tố đầu vào thì việc đầu tư cho nông nghiệp thấp, nhưng khu vực này tạo ra 21-25% tổng số việc làm cho lao động. Nhưng năng suất lao động nông nghiệp rất thấp vì lao động nông nghiệp chỉ tạo ra khoảng 4,8% GDP năm 2006. Tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành công nghiệp- xây dựng trong tổng số vốn đầu tư đang có xu hướng giảm dần, từ trên 30% năm 2001 chỉ còn chiếm gần 21% năm 2006 và khu vực này đang có số việc làm lớn nhất chiếm hơn 41% tổng số và đóng góp gần 52% GDP năm 2006. Ngành dịch vụ đang là ngành có lượng vốn lớn nhất (gấp từ hơn 3.5 lần vốn cho công nghiệp) và đang tăng dần, nhưng tạo ra ít việc làm và GDP hơn công nghiệp. 124
  • 3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu vào và đầu ra cho thấy có sự kém chắc chắn trong tăng trưởng kinh tế của Thành phố. Để thúc đẩy sự phát triển dịch vụ cần phải có chiến lược và chính sách phù hợp. Từ 1986 quá trình mở cửa và hội nhập của Việt Nam bắt đầu, bằng nhiều cơ chế và chính sách thông thoáng đã tạo ra làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, giá trị xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, khách du lịch đến mỗi năm một tăng. Trong điều kiện đó, Thành phố Đà Nẵng cũng đã có những cơ chế và chính sách thông thoáng, cùng với những cải cách nhất định nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp. Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đà Nẵng đứng thứ 2 ở Việt Nam. Biểu 1 Tốc độ tăng trưởng GDP, FDI, Thuế nhập khẩu và doanh thu du lịch của TP Đà Nẵng 250.00 200.00 T ốc độ tăng GDP 150.00 T ốc độ tăng 100.00 thuế Nhập khẩu % T ốc độ tăng FDI 50.00 T ốc độ tăng 0.00 doanh thu du lịch 81 83 85 87 89 91 93 95 97 99 01 03 05 19 19 19 19 19 19 19 19 19 19 20 20 20 -50.00 -100.00 Năm Nếu xem xét một số chỉ tiêu như tỷ lệ tăng thu thuế nhập khẩu, tỷ lệ tăng doanh thu từ du lịch và tỷ lệ tăng trưởng vốn đầu tư nước ngoài của nền kinh tế Đà Nẵng cho thấy dường như tồn tại mối quan hệ giữa chúng với tốc độ tăng GDP theo thời gian. Tỷ lệ tăng của thuế nhập khẩu giảm dần theo thời gian trong khi GDP tăng lên. Tỷ lệ tăng của doanh thu từ du lịch và tỷ lệ tăng FDI của Đà Nẵng cũng tăng dần cùng chiều với sự gia tăng GDP. Các xu hướng này được thể hiện qua biểu 1. Kết quả đó cho thấy dường như quá trình cải cách và mở của nền kinh tế theo thời gian đổi mới của Việt Nam cũng là thời kỳ kinh tế địa phương này có sự tăng trưởng cao hơn. Nhưng cũng đặt ra vấn đề cần thiết phải ước lượng cho được mức độ ảnh hưởng cụ thể từ các mức độ mở cửa của nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế. 125
  • 4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 3. Ảnh hưởng của hội nhập và mở cửa tới sự phát triển kinh tế Thành phố Đà Nẵng Phần trên đã cho thấy quá trình phát triển của kinh tế thành phố trong những năm qua gắn liền với quá trình đổi mới, hội nhập và mở cửa của Việt Nam. Phần này sẽ xem xét cụ thể những ảnh hưởng từ các các chính sách của thành phố tới sự phát triển kinh tế ở đây trong bối cảnh hội nhập. Sau 5 năm ra nhập WTO, thay đổi nhất đối với nền kinh tế Trung Quốc đó chính là Trung Quốc đã có những chính sách tích cực nhằm thay đổi lớn về công nghệ sản xuất theo hướng tiến bộ hơn, hiện đại hơn. Những thay đổi này đã góp phần tạo ra những thành công lớn trong sự phát triển kinh tế của đất nước này. Thông thường các phân tích ảnh hưởng từ các yếu tố nguồn lực, chính sách và độ mở của nền kinh tế thường sử dụng mô hình Cobb-Douglas tổng quát, sau khi biến đổi về dạng tuyến tính để hồi quy và ước lượng ảnh hưởng từ các nhân tố. Lê Đăng Doanh, và các tác giả (2002) đã sử dụng mô hình này để ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố sản xuất trong đó nhấn mạnh nhân tố TFP tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thị Cành (2004) sử dựng mô hình này để ước lượng ảnh hưởng từ vốn, lao động và công nghệ tới sự tăng trưởng và phát triển của kinh tế Việt Nam và T.p Hồ Chí Minh. Từ ảnh hưởng ngày càng lớn của TFP tới GDP theo thời gian gắn với sự mở cửa của chính T.p Hồ Chí Minh và Việt Nam tác giả đã chỉ ra những ảnh hưởng lớn từ hội nhập và các chính sách của thành phố này. FDI không chỉ như nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP mà nó còn phản ánh độ mở của nền kinh tế. Nếu quốc gia hay vùng lãnh thổ nào đó có chính sách mở cửa thông thoáng sẽ thu hút được khối lượng FDI lớn. Trong nghiên cứu của mình, Mei Wen đã sử dụng mô hình Cobb-Douglas để xác định những ảnh hưởng của FDI và xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế. Ở đây ảnh hưởng của FDI thông qua tỷ lệ FDI và GDP, và tỷ lệ tăng xuất khẩu. Từ những nghiên cứu và thực tiễn đó chúng tôi hình thành giả thuyết nghiên cứu mà theo đó các yếu tố chính sách tạo ra độ mở của nền kinh tế, đây là những yếu tố ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng của nền kinh tế. Dựa trên giả thuyết này chúng tôi xây dựng dữ liệu liên qua tới biến giải thích (biến độc lập) như dưới đây và biến phụ thuộc (biến mục tiêu) GDP. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng sẽ sử dụng mô hình Cobb – Douglas tổng quát để đo lường sự ảnh hưởng từ các nhân tố sản xuất nói chung, và các yếu tố liên qua tới chính sách hội nhập và mở cửa. Số liệu ở đây là số liệu thống kê của Thành phố Đà Nẵng về tư bản lao động làm việc trong nền kinh tế, cũng như tổng thuế nhập khẩu, tổng FDI vào thành phố, tổng doanh thu từ du lịch và tổng chi tiêu cho giáo dục của thành phố bao gồm cả của nhà nước và người dân. Từ các số liệu trên chúng tôi đã xây dựng biến chính sách gọi tắt là chính sách thuế nhập khẩu (poTexIm), chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng (poFDI) và chính sách phát triển du lịch (potour). 126
  • 5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 Ngoài ra chúng tôi cũng tạo thêm một biến chính sách giáo dục (Poedu) qua đó đánh giá ảnh hưởng từ việc đầu tư vào vốn con người (human capital) tới sự phát triển kinh tế. Như kinh nghiệm của thế giới cho thấy nguồn vốn này ảnh hưởng ngày càng lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của mỗi nước trong quá trình hội nhập mở cửa giữa các thành viên WTO. Nguồn số liệu từ thống kê của thành phố từ năm 1981, do vậy những số liệu từ trước khi Thành phố Đà Nẵng tách ra từ tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cũ năm 1997 được tính tách riêng từ số liệu tỉnh cũ được Cục Thống kê Thành phố Đà Nẵng thực hiện trong chú thích (2) và những năm sau 1997 là số liệu từ Niên giám thống kê thành phố Đà Nẵng. Mô hình để kiểm định giả thuyết sau khi xử lý số liệu có dạng: LnGDP= -2.39 + 0.42LnK + 1.27LnL – 0,042(poedu) + 0.228(poFDI) – 1.33(poTexIm)-0.177(potour) (Std) (1.006)** (0.027)* (0.201)* (0.013)* (0.09)** (0.029)* (0.09)** (* và ** tương ứng với mức ý nghĩa 99% và 95% ) Với R2 điều chỉnh là 0.999 và thỏa mãn các kiểm định. Mô hình trên cho thấy nhân tố chính sách thuế nhập khẩu và chính sách thu hút FDI của Thành phố Đà Nẵng tác động mạnh tới tăng trưởng. Điều này phản ánh đúng cả về lý thuyết và thực tế khi thuế nhập khẩu giảm sẽ tác động tới hoạt động xuất khẩu cũng như các hoạt động sản xuất khác từ đó tạo ra tăng trưởng kinh tế. Chính sách thu hút FDI thể hiện thông qua sự năng động của lãnh đạo, chi phí ra nhập thị trường thấp, tiếp cận đất đai thuận lợi do chi phí đền bù giải tỏa thấp, thủ tục hành chính đơn giản… đã được cải thiện, điều này làm tăng lượng FDI vào nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhân tố chính sách phát triển du lịch trong mô hình hiện có tác động âm, do những biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch của thành phố chưa có hiệu quả, phát triển du lịch nhằm khai thác lợi thế nhưng để thực hiện mục tiêu này cần phải có những điều chỉnh chính sách và có các biện pháp khả thi hơn. Tương tự nhân tố chính sách giáo dục cũng tác động âm, cho thấy chính sách này cũng chưa hiệu quả, khi mới chú trọng đầu tư vào xây dựng trường lớp mà chất lượng dạy và học chưa có sự thay đổi, nên nhân tố này chưa tác động tích cực tới tăng trưởng. Trong bối cảnh hội nhập và hậu WTO thì vai trò của giáo dục ngày càng có ý nghĩa lớn thì đây thực sự là thách thức lớn. Từ mô hình trên cho thấy nhân tố năng suất tổng hợp TFP còn ảnh hưởng chưa nhiều tới tăng trưởng kinh tế của thành phố, trong bối cảnh đã trở thành thành viên của WTO thì đây cũng là thách thức lớn nếu không tận dụng được quá trình chuyển giao công nghệ do quá trình hội nhập đem tới. 4. Kết luận và kiến nghị Những kết quả từ ước tính các mô hình hồi quy trên đã trả lời câu hỏi: Tồn tại mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế của Thành phố Đà Nẵng và quá trình hội nhập mở cửa đặc biệt sau khi ra nhập WTO của Việt Nam. Quá trình hội nhập và mở cửa được thể hiện qua các nhân tố chính sách thu hút FDI, chính sách thuế 127
  • 6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(26).2008 nhập khẩu, chính sách phát triển du lịch và rộng hơn là chính sách giáo dục và TFP. Trong những năm tới, sau khi ra nhập WTO của Việt Nam thì Đà Nẵng cần phải có những điều chỉnh cho phù hợp: Thứ nhất, tiếp tục duy trì và hoàn thiện hơn chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, mặt khác tiếp tục điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm thiếu thuế quan. Thứ hai, xem xét lại chính sách phát triển du lịch có những điều chỉnh thích hợp, xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, tăng sản phẩm du lịch, thu hút thêm khách du lịch và kéo dài thời gian lưu trú, mở rộng liên kết với các tỉnh bạn hình thành mạng du lịch chung. Thứ ba, tiếp tục quan tâm phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục để đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho thành phố. Thứ tư, nâng cao hơn nữa trình độ kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp, đồng thời chú trọng hơn việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ quá trình hội nhập nhằm nâng cao chất lượng của tăng trưởng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Đăng Doanh và các tác giả (2002), Explaining growth in Vietnam (Lý giải tăng trưởng kinh tế Việt Nam), Global research Project. [2] Mei Wen (2005), FDI, điều kiện địa lý, thị trường vùng và sự phát triển của vùng: nghiên cứu cho trường hợp Trung Quốc, Trường Đại học quốc gia Úc và Khoa kinh tế Đại học Sydney. [3] Nguyễn Thị Cành, Các mô hình tăng trưởng và dự báo kinh tế - Lý thuyết và thực nghiệm, NXB Đại học Quốc gia T.p Hồ Chí Minh 2004. [4] Niên giám thống kê Thành phố Đà Nẵng 2006, Cục Thống kê Thành phố Đà Nẵng năm 2007 [5] Số liệu 30 năm xây dựng và phát triển T.p Đà Nẵng, UBND Thành phố Đà Nẵng năm 2005. [6] Web: www.danang.gov.vn 128