TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Báo cáo thực tập kế toán quản trị
1. 1
Đề tài
Kế toán quản trị với việc lập dự
toán và báo cáo chi phí tại Công ty
Dệt May 29/3
2. 2
MỤC LỤC
Chương I: .........................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN .......4
VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .......4
CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP ..........................4
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU........14
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP......15
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG........17
Thực tế.........................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.............................21
Chương II: .......................................22
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3........22
MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY........24
Chương III: ......................................48
HOÀN THIỆN NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN .........48
VÀ BÁO CÁO CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3.......48
CHƯƠNG I..........................................70
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN .............................70
CHƯƠNG II.........................................84
TÌNH HÌNH THỰC TẾ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT
MAY 29/3..........................................84
MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY........86
CHƯƠNG III.......................................105
3. 3
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta là các
yêu cầu về việc có được các thông tin đáng tin cậy được xử lý có hiệu quả nhất.
Đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu này của các nhà quản lý đòi hỏi kế toán cung
cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục và hữu ích phục vụ kịp thời ra
quyết định của nhà nhà quản trị ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính những yêu
cầu về tính tốc độ, linh hoạt, hữu ích của thông tin mà kế toán tài chính không
thể đảm trách được, kế toán quản trị ra đời như là một tất yếu khách quan của
cơ chế thị trường. Kế toán quản trị ở các nước phát triển được ứng dụng một
cách rộng rãi trong công tác quản lý và điều hành nội bộ của doanh nghiệp.
Ngành Dệt may nói chung và Công ty Dệt May 29/3 (HACHIBA) nói
riêng đã và đang chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ sau 31/12/2004 khi thị trường
Dệt may đã hội nhập hoàn toàn. Trong điều kiện Việt Nam chưa là thành viên
của WTO sẽ khiến cho hàng dệt may xuất khẩu mất đi lợi thế mà các thành
viên WTO được hưởng nhất là sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn như:
Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó để tồn tại và phát triển chỉ có những sản phẩm có
sức cạnh tranh cao, giá cả phù hợp mới có cơ may chiếm lĩnh được thị trường.
Vấn đề trước mắt cần đặt ra cho Công ty Dệt May 29/3 là phải tiết kiệm
chi phí. Chính vì lẽ đó mà trong thời gian gần đây Công ty Dệt May 29/3
bước đầu tổ chức công tác kế toán quản trị mà tập trung vào công tác lập dự
toán và kiểm soát chi phí.
Tuy nhiên trên thực tế từ trong phương hướng xây dựng đến tổ chức
thực hiện thì việc ứng dụng kế toán quản trị trong việc lập dự toán chi phí và
báo cáo kiểm soát chi phí vẫn chưa được tổ chức khoa học, quy cũ vẫn còn
mang nặng nội dung của KTTC hay nói cách khác là nó chưa được vận dụng
và tổ chức thực hiện tại công ty với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính. Các nội dung của kế toán quản trị chi phí
được thực hiện đan xen giữa nhiều bộ phân và chưa có bộ phận chuyên trách.
Vì vậy xuất phát từ nhu cầu khách quan về mặt lý luận và thực tiễn
trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài: "Kế toán quản trị với việc lập dự
toán và báo cáo chi phí tại Công ty Dệt May 29/3".
4. 4
Chương I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN
VÀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
I. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ
1. Bản chất của kế toán quản trị
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán quản trị nhưng nếu đứng
trên góc độ sử dụng thông tin để phục vụ cho chức năng quản lý thì:
"Kế toán quản trị là một chuyên ngành kế toán thực hiện việc ghi chép,
đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế có
thể định lượng nhằm phục vụ chủ yếu cho các nhà quản trị trong quá trình
hoạch định, kiểm soát và ra quyết định kinh doanh".
Qua đó ta thấy rõ bản chất của kế toán quản trị là một bộ phận của hệ
thống kế toán nhằm cung cấp thông tin chủ yếu cho các nhà quản trị nội bộ ở
mỗi tổ chức. Kế toán quản trị không chỉ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
phản ánh quá khứ mà cả thông tin hướng về tương lai mà các nhà KTTC
không thể đảm trách được. Đó là những thông tin được xử lý dựa vào những
thành tựu của công cụ quản lý, phương tiện tính toán hiện đại nhằm tăng
cường tính linh hoạt, kịp thời, hữu ích nhưng đơn giản. Đồng thời kế toán
quản trị hợp nhất với KTTC làm cho quy trình công việc kế toán hoàn thiện
và phong phú hơn.
2. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Thông qua quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị thì
chúng ta nhận ra rằng kế toán quản trị chi phí trước hết phải là kế toán chi phí.
Nếu như những thông tin mà kế toán chi phí cung cấp là những thông
tin đã xảy ra trước đó thông qua việc lập các báo cáo chi phí và giá thành
nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành thì thông tin mà kế toán quản trị chi phí
cung cấp bao gồm cả thông tin quá khứ và những thông tin có tính dự báo
thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí trên cơ sở các định mức chi
phí làm căn cứ để ra các quyết định thích hợp về giá bán, ký kết hợp đồng, tự
làm hay mua ngoài, có nên ngừng sản xuất hay không...
Kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin và
trách nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn trách nhiệm của họ với chi phí
phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí được cung cấp theo các trung
tâm quản lý chi phí được hình thành trong đơn vị.
Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp thông tin về lượng chi phí bỏ ra
như thế nào khi có sự thay đổi về lượng sản xuất, khi có sự thay đổi hay biến
5. 5
động chi phí thì sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và ai sẽ là người
đứng ra gánh chịu trách nhiệm về sự thay đổi đó và giải pháp cần được đưa ra
để điều chỉnh kịp thời.
Điều này cho thấy kế toán quản trị chi phí mang nặng bản chất của kế
toán quản trị hơn là kế toán chi phí thuần tuý.
3. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý
Thông tin kế toán cung cấp về bản chất thường là thông tin kinh tế tài
chính định lượng và thông tin này giúp cho các nhà quản trị hoàn thành các
chức năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Vai trò
của thông tin kế toán về chi phí với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những
vấn đề cơ bản sau:
- Với chức năng lập kế hoạch: nhà quản trị phải thiết lập các loại dự
toán, kế hoạch như: chiến lược sản xuất kinh doanh, dự toán ngân sách linh
hoạt hàng năm. Các kế hoạch, dự toán được thực hiện dưới sự điều khiển của
trưởng phòng kế toán và sự giúp đỡ của nhân viên kế toán.
Ví dụ: thông qua dự toán nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công,
dự toán chi phí sản xuất chung... giúp nhà quản trị tiên liệu, liên kết các nguồn
lực và hạn chế rủi ro trong kinh doanh để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.
- Với chức năng tổ chức và điều hành: là quá trình tạo ra cơ cấu mối
quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức cùng phối hợp để đạt mục tiêu
chung của tổ chức. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin để thực hiện
chức năng này thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và
trách nhiệm của các bộ phận trong bộ máy hoạt động của tổ chức để giám sát
việc thực hiện các kế hoạch chi phí đã đề ra trong từng khâu, từng bước công
việc.
- Với chức năng kiểm tra: khi kế hoạch đã được lập để đảm bảo tính
khả thi đòi hỏi phải so sánh với thực tế. Kế toán quản trị chi phí sẽ cung cấp
cho nhà quản trị những thông tin thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với
kế hoạch.
Ví dụ: báo cáo chi phí, báo cáo tình hình thực hiện định mức.
Nếu giữa báo cáo thực hiện với mục tiêu đề ra có sự sai biệt lớn thì
phải tiến hành điều tra để tìm hiểu nguyên nhân nhằm tìm ra hướng giải
quyết.
- Với chức năng ra quyết định:
Để có thông tin thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định của các nhà
quản trị, kế toán quản trị chi phí sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết thích
hợp rồi tổng hợp trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu giải trình cho các
nhà quản trị. Kế toán quản trị chi phí không chỉ dừng lại ở việc cung cấp
thông tin, số liệu mà còn phải thực hiện với phân tích, đánh giá và nêu lên
kiến nghị, đề xuất tư vấn cho các nhà quản trị ra các quyết định phù hợp.
6. 6
4. Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong kế toán quản trị chi phí
Có bốn phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản:
- Thiết kế thông tin ở dạng so sánh được: Thông tin sẽ không phát huy
hết tác dụng của nó nếu không có tiêu chuẩn để so sánh. Do vậy kế toán quản
trị phải thiết kế thông tin dưới dạng những báo cáo có thể so sánh được làm
cho thông tin có ích với nhà quản trị.
- Nhận diện và phân loại chi phí:
Nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích hợp và hữu ích, là
một phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán quản trị. Chi phí được phân
loại theo nhiều cách khác nhau nhằm thoả mãn yêu cầu của các nhà quản trị.
- Sử dụng các kỹ thuật phân tích để cung cấp các thông tin có dạng đặc
thù: phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng....
- Trình bày thông tin dưới dạng mô hình, phương trình, đồ thị: đây là
cách trình bày dễ thấy, dễ hiểu, và rõ ràng nhất các mối quan hệ và xu hướng
biến động của thông tin đang nghiên cứu.
7. 7
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Đặc điểm của chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động
vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí là
những phí tổn về nguồn lực, tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm hình
thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung, chi phí là
phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục
đích sản xuất kinh doanh. Đây chính là đặc điểm cơ bản của chi phí trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu như chi phí trong KTTC được đặt trong mối quan hệ với tài sản,
vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường được đảm bảo bằng những chứng từ
nhất định chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh
thì đứng trên phương diện kế toán quản trị thì chi phí được nhận thức theo
phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định. Với lý do này thì chi phí có
thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
chi phí cũng có thể là những phí tổn ước tính để thực hiện một hoạt động sản
xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội
kinh doanh. Như vậy trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần chú ý
đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh
hơn là chú trọng vào chứng cứ.
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Có nhiều cách phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
- Chi phí nhân công.
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
b. Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (theo khoản mục)
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
- Chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm.
8. 8
d. Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp
- Chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp.
e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Đây là cách phân loại chi phí phổ biến nhất trong kế toán quản trị. Theo
cách phân loại này, chi phí trong kỳ kế toán bao gồm: biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp:
- Biến phí:
Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
mức hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy vận hành... Ngược lại nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động thì biến phí là một hằng số.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Nếu khảo sát tỉ mĩ về biến phí, nhận thức rằng biến phí tồn tại dưới
nhiều hình thức ứng xử khác nhau:
+ Biến phí thực thụ: là biến phí mà sự biến động của chúng thay đổi tỉ
lệ thuận và biến động tuyến tính với mức độ hoạt động như: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Với cách ứng xử tuyến tính
theo biến động đơn vị và mức độ hoạt động nên điều quan tâm và để kiểm
soát tốt hơn biến phí thực thụ, chúng ta không chỉ kiểm soát tổng số mà còn
phải kiểm soát tốt hơn biến phí trên một đơn vị mức độ hoạt động (định mức
biến phí) ở các mức độ khác nhau. Xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí
thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí thực
thụ.
+ Biến phí cấp bậc: là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy
ra khi mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ: chi
phí lương thợ bảo trì, chi phí điện năng... những chi phí này cùng thay đổi tỷ
lệ với mức độ hoạt động nhưng chỉ khi quy mô sản xuất, mức độ hoạt động
của máy móc thiết bị tăng giảm đến một giới hạn nhất định.
- Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay
đổi theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động
thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý là
những đặc điểm trên của định phí chỉ thích hợp trong từng phạm vi nhất định.
Một khi mức độ hoạt động vượt khỏi giới hạn thì nó có thể xuất hiện những
thay đổi đột biến.
Khảo sát tỉ mỉ về định phí, nhận thấy định phí tồn tại dưới nhiều hình
thức ứng xử khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
9. 9
+ Định phí bắt buộc: là những loại chi phí liên quan đến việc sử dụng
tài sản dài hạn như: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng...
+ Định phí không bắt buộc: còn được xem như định phí quản trị. Chi
phí này phát sinh gắn liền với quyết định hàng năm của nhà quản trị: chi phí
quảng cáo, nghiên cứu, giao tế. Về phương diện quản lý, nhà quản trị không
bị ràng buộc bởi quyết định về định phí không bắt buộc. Định phí không bắt
buộc có bản chất ngắn hạn trong những trường hợp cần thiết có thể bị cắt
giảm.
- Chi phí hỗn hợp:
Là những chi phí ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là
định phí, thể hiện đặc điểm của định phí ở mức độ hoạt động khác, nó có thể
bao gồm cả định phí và biến phí. Vì vậy để quản lý chi phí hỗn hợp phải kết
hợp hai phạm vi ứng xử tương ứng, phải cân nhắc, khảo sát chi tiết, tỉ mỉ tính
hữu dụng của chi phí hỗn hợp trong tương lai để tránh lãng phí, khi tiến hành
phải tăng công suất hoạt động để đơn giá bình quân của chúng giảm xuống.
Để xác định các thành phần biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp
theo từng phạm vi hoạt động, có thể dùng các mô hình toán học để kiểm định,
phân tích hoặc thực nghiệm. Dưới đây là các phương pháp cơ bản thường
được sử dụng:
- Phương pháp cực đại - cực tiểu.
- Phương pháp bình phương bé nhất.
- Phương pháp đồ thị phân tán.
f. Các cách phân loại khác về chi phí
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí chênh lệch
- Chi phí chìm
- Chi phí cơ hội
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM SOÁT
CHI PHÍ TRONG KTQT CHI PHÍ
1. Lập dự toán chi phí sản xuất
Dự toán là những tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp
cách thức huy động cũng như sử dụng nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh
doanh theo định kỳ và được biểu hiện một cách có hệ thống dưới dạng số
lượng và giá trị. Dự toán chi phí sản xuất là phương tiện thông tin cung cấp
cho các chức năng hoạch định và kiểm soát chi phí của nhà quản trị nhằm đo
lường, chấn chỉnh quá trình tổ chức thực hiện chi phí trong từng bộ phận cụ
thể đảm bảo cho quá trình thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập dựa trên cơ sở dự toán sản
lượng sản xuất và định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
10. 10
Dự toán
Dự toán chi Định mức Định mức giá
lượng sản
phí NVL trực = x tiêu hao NVL x của mỗi đơn
phẩm sản
tiếp trực tiếp vị NVLTT
xuất
1.2. Dự toán nhân công trực tiếp
Dự toán thời gian Dự toán Định mức thời gian sản
= x
lao động (giờ) SPSX xuất sản phẩm
Dự toán CPNC Dự toán thời Định mức giá của mỗi
= x
trực tiếp gian lao động đơn vị thời gian lao động
1.3. Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí sản xuất chung: Bao gồm dự toán biến phí sản xuất
chung và dự toán định phí sản xuất chung.
• Dự toán biến phí sản xuất chung:
Trường hợp biến phí sản xuất chung được xây dựng theo từng yếu tố
chi phí (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp...) theo mỗi đơn
vị hoạt động thì quá trình lập dự toán biến phí sản xuất chung được thực hiện
tương tự như dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân
công trực tiếp.
Ví dụ: biến phí sản xuất chung cho 1 giờ máy hoạt động là 2000đ, dự
toán số giờ máy hoạt động trong kỳ là 6000 giờ, dự toán biến phí sản xuất
chung là 6000 x 2000 = 12.000.000đ
- Trường hợp biến phí sản xuất chung được xác định bằng một tỷ lệ
trên biến phí trực tiếp thì dựa vào dự toán biến phí trực tiếp, tỷ lệ biến phí sản
xuất để lập dự toán biến phí sản xuất chung.
Dự toán biến phí Dự toán biến Tỷ lệ biến phí
= x
sản xuất chung phí trực tiếp sản xuất chung
• Dự toán định phí sản xuất chung:
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung bắt buộc, căn cứ vào định
phí sản xuất chung hàng năm chia đều cho 4 quý để xác định định phí sản
xuất chung hàng quý.
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung tuỳ ý, căn cứ vào hành động
nhà quản trị xác định thời điểm chi tiêu để tính vào chi phí cho kỳ dự toán
thích hợp. Căn cứ vào dự toán biến phí và dự toán định phí sản xuất chung
tổng hợp thành dự toán chi phí sản xuất chung:
Dự toán chi phí sản Dự toán biến phí Dự toán định phí
= +
xuất chung sản xuất chung sản xuất chung
1.4. Dự toán chi phí bán hàng
• Dự toán biến phí bán hàng:
11. 11
Dự toán biến phí Dự toán số lượng Định mức biến
= x
bán hàng sản phẩm tiêu thụ phí bán hàng
• Dự toán định phí bán hàng: tương tự như lập dự toán định phí sản
xuất chung. Điều này có nghĩa là dự toán định phí bán hàng chính là tổng hợp
dự toán định phí bắt buộc và định phí quản trị cần thiết cho kỳ bán hàng.
Dự toán chi phí Dự toán biến phí Dự toán định phí
= +
bán hàng bán hàng bán hàng
1.5. Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự toán biến phí Dự toán biến Tỷ lệ biến phí quản
= x
quản lý doanh nghiệp phí trực tiếp lý doanh nghiệp
• Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp:
Tương tự như dự toán định phí sản xuất chung:
Vậy:
Dự toán chi phí
Dự toán biến phí Dự toán định phí
quản lý doanh = +
quản lý doanh nghiệp quản lý DN
nghiệp
• Dự toán linh hoạt:
Từ đầu đến giờ chúng ta giả định là làm việc với ngân sách cố định.
Nghĩa là các chi phí dự báo trong kỳ được giữ nguyên không đổi bất chấp mọi
việc xảy ra trong thời kỳ đó. Nhưng với ngân sách linh hoạt, chúng ta có thể
điều chỉnh các chi phí nếu hoạt động sản xuất và doanh số bán hàng có thay
đổi so với ngân sách ban đầu.
Ngân sách linh hoạt được Viện kế toán quản trị công chứng Anh Quốc
(CIMA) định nghĩa như sau: "Ngân sách linh hoạt là ngân sách được hoạch
định sao cho có thể thay đổi tương ứng với mức độ hoạt động thực tế đạt
được"
Trong thực tế một ngân sách linh hoạt bao gồm nhiều ngân sách ứng
với mức độ hoạt động thực tế đạt được sản xuất kinh doanh khác nhau.
Ví dụ, doanh nghiệp có thể lập ngân sách cho 3 mức sản lượng có thể
xảy ra, khi đó chi phí được tính toán cho các mức này.
Mặc dù phải tốn thêm công sức để tính toán, ngân sách linh hoạt có thể
rất hữu ích. Hiện nay, máy tính đã làm cho việc tính toán này trở nên rất nhẹ
nhàng.
Việc đầu tiên phải làm khi hoạch định ngân sách linh hoạt là phân loại
chi phí thành:
- Chi phí cố định: là chi phí mà nó không đổi khi mức sản xuất và tiêu
thụ thay đổi.
- Chi phí biến đổi: là chi phí thay đổi cùng với mức sản xuất và tiêu
thụ.
Ví dụ minh hoạ:
12. 12
Biến phí sản xuất: 50 triệu
Chi phí cố định : 50 triệu 2000 sản phẩm
50
=> Biến phí đơn vị: 2000
= 25.000 đồng/sản phẩm
Ngân sách linh hoạt:
SX/ tiêu thụ (đvsp) Ngân sách 1 Ngân sách 2
chi phí (đồng 2000 3000
100 triệu (50tr+25.000 x 3.000) 125 triệu
Báo cáo kiểm soát thực hiện ngân sách:
SX/ tiêu thụ (đvsp) Ngân sách Thực tế Biến động
chi phí (đồng 2700 2700 0
(50tr+25000x2700) 130tr (130-117,5) = 12,5tr.
117,5tr Bất lợi
Tóm lại nếu như dự toán là cơ sở cung cấp thông tin cho chức năng
hoạch định của nhà quản trị thì dự toán chi phí cũng là căn cứ để đánh giá
trách nhiệm của bộ phận quản lý. Thông qua việc lập và phân tích các báo cáo
bộ phận nhằm chỉ ra đâu là nơi có vấn đề, trách nhiệm thuộc về ai, và nguyên
nhân của những biến động chi phí nhằm kiểm soát tốt hơn các chi phí sản
xuất phát sinh.
2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện chi phí thông qua các báo cáo bộ
phận
Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chi phí là yêu cầu cần thiết đối với
doanh nghiệp. Thông qua quá trình kiểm soát chi phí giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cấp hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích tình hình biến động chi phí có thể
xác định được các khả năng tiềm tàng, các nguyên nhân chủ quan, khách quan
tác động đến sự tăng giảm chi phí thực tế so với chi phí tiêu chuẩn đặt ra
trước đó từ đó để ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, khai thác khả năng
tiềm tàng góp phần tiết kiệm chi phí.
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng, phong phú bao gồm nhiều
loại, mỗi loại có đặc điểm vận động yêu cầu quản lý khác nhau. Để tạo điều
kiện kiểm soát chi phí và khai thác tốt hơn những tiềm năng trong hoạt động
thì chúng ta cần phải đi sâu vào công tác phân tích tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí để hướng đến việc đánh giá
những nguồn gốc, nguyên nhân, trách nhiệm trong việc thực hiện dự toán.
Quá trình tính toán phân tích có thể thiết lập thành các bảng biểu phân tích
thích hợp để hệ thống thông tin sự tác động của các nhân tố để thuận lợi cho
quá trình đánh giá.
13. 13
2.1. Báo cáo về nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, kể cả bán thành phẩm mua ngoài dùng trực tiếp để sản
xuất ra sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm trong ngành công nghiệp nhẹ cho nên việc kiểm soát chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa lớn đến việc hạ giá thành.
CPNVLTT = SLSPSX x Định mức tiêu hao NVLTT x Đơn giá mua
Do đó mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Số lượng sản phẩm sản xuất .
- Định mức tiêu hao.
- Đơn giá mua.
Tuy nhiên, sự tăng giảm của chi phí sản xuất không phản ánh kết quả
tiết kiệm hay lãng phí, vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí khả biến
nên sản phẩm sản xuất tăng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng và ngược
lại. vì vậy cần phải đảm bảo sự phối hợp một cách chặt chẽ giữa khâu sản
xuất và khâu tiêu thụ đảm bảo chi phí tồn kho tối thiểu.
Vì vậy để tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì chúng ta cần
phải kiểm soát được định mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn giá nguyên vật
liệu.
Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp của từng loại sản phẩm, tỏng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí chúng ta
có thể xây dựng bảng báo cáo và phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
như sau:
14. 14
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm
Dự Thực Chênh Mức độ Dự Thực Chênh Mức độ ...
toán hiện lệch ảnh hưởng toán hiện lệch ảnh hưởng
1. Số lượng SPSX
2. Định mức tiêu hao NVL
- Vật liệu X
- Vật liệu Y
....
3. Đơn giá NVL
- Vật liệu X
- Vật liệu Y
....
Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta có
thể sử dụng các phương pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn.
Thông qua bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ ra những biến động bất lợi hay thuận lợi của
định mức tiêu hao nguyên vật liệu và giá cả nguyên liệu từ đó bộ phận quản lý phải có trách nhiệm giải thích rõ
nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác động đến sự biến động này và đồng thời đề ra các giải pháp thích hợp để
kiểm soát chi phí nguyên vật liệu ở đầu vào và khai thác các khả năng còn tiềm tàng.
15. 15
2.2. Báo cáo chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền khoản hao phí về lao
động sống mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất bao
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo lương và các
khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ trên tiền lương và tính vào
chi phí. Do chi phí nhân công trực tiếp là chi phí khả biến nên mức độ hoạt
động tăng lên, chi phí tăng lên và ngược lại. Thông qua quá trình phân tích
chi phí nhân công trực tiếp giúp cho nhà quản trị kiểm sóat chi phí hiệu quả
hơn.
Ta có:
Tổng CPNCTT = x CP nhân công bình quân
Do vậy khi phân tích chi phí nhân công trực tiếp cần phải so sánh chi
phí nhân công với đại lượng kết quả hoàn thành như chỉ tiêu số lượng sản
phẩm, giá trị sản xuất hay doanh thu, so sánh mức độ tăng năng suất lao động
với mức độ tăng của chi phí nhân công bình quân cho thấy việc tuyển dụng và
sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động đem lại nhiều lợi ích hơn và
ngược lại.
Như chúng ta đã biết hệ thống các báo cáo về lao động hiện nay tại các
doanh nghiệp chỉ mới tập trung vào việc cung cấp thông tin cho việc tính
lượng chứ chưa đi vào phân tích và đánh giá nguyên nhân của những biến
động của chi phí lao động theo hướng bất lợi hay có lợi. Để đáp ứng yêu cầu
trên thì chúng ta có thể áp dụng bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
theo mẫu sau:
BẢNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Mức độ
Kế Thực Mức Tỷ lệ (%) ảnh
Chỉ tiêu hoạch tế năm chênh chênh hưởng
năm X1 X1 lệch lệch
(∆)
1. Giá trị sản xuất
2. Tổng CPNCTT
3. Số lao động bình quân
4. CPNC BQ cho một lao động
5. năng suất lao động bình quân
6. Tỷ trọng CPNCTT (%)
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được xác định như sau:
1
∆TCPNCTT - GTSX = (GTSX1 - GTSX0) x NSLÂ 0 x CPNC0
1 1
∆TCPNCTT - NSLĐ = GTSX1 x ( −
NSLÂ1 NSLÂ 0
) x CPNC0
16. 16
1
∆TCPNCTT - CPNC = GTSX1 x NSLÂ1 x (CPNC1 - CPNC0)
Thông qua số liệu trên bảng cho thấy việc sử dụng lao động chi trả
lương của doanh nghiệp thực tế có hiệu quả so với kế hoạch hay không có
đảm bảo kết hợp lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động hay
không. Đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp có tiết kiệm hay lãng phí chi
phí nhân công trực tiếp từ đó chỉ có các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
2.3. Báo cáo về chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ và quản lý liên quan
đến quá trình phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đây là khoản
mục chi phí được cấu thành từ nhiều yếu tố chi phí có đặc điểm vận động
khác nhau và được nhiều người quản lý khác nhau. Sự phát sinh của chi phí
sản xuất chung có thể gắn liền với mức độ hoạt động khác nhau như số lượng
sản phẩm sản xuất, số giờ lao động, số giờ hoạt động của máy móc thiết bị.
Với sự phức tạp của chi phí sản xuất chung, việc phân tích chi phí này có
nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên để đánh giá mức tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất chung nhằm kiểm soát chi phí sản xuất chung, doanh
nghiệp có thể phân tích tổng hợp trên bảng kê phân tích như sau:
17. 17
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Mức độ ảnh hưởng
Thực Dự toán Tổng
Dự Chênh Chênh
Chỉ tiêu t điều chênh
toán lệch do lệch do
ế chỉnh lệch
giá khối lượng
1. Biến phí SXC
- CP vật liệu
- Nhiên liệu
- Công cụ
- Tiền lương
..........................
2. Định phí SX chung
- Vật liệu gián tiếp
- Tiền lương
- Khấu hao TSCĐ
- Tiền thuê nhà xưởng
- Tiền bảo hiểm tài sản
..........................
Mức hoạt động thực tế - Mức hoạt động thực tế
* Chênh lệch do
x Đơn giá thực tế x Đơn giá dự toán
giá =
* Chênh lệch= Mức độ HĐ thực tế - Mức độ HĐ tiêu chuẩn
do khối lượng x Đơn giá dự toán x Đơn giá dự toán
Bảng phân tích chi phí sản xuất chung cho thấy chi phí sản xuất chung
biến động theo chiều hướng có lợi hay bất lợi qua đó tìm hiểu nguyên nhân
chủ quan hay khách quan dẫn đến sự biến động đó và đề ra các giải pháp
nhằm kiểm soát tốt các chi phí sản xuất chung phát sinh.
2.4. Lập báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận theo phương pháp số
dư đảm phí
Báo cáo bộ phận là một bộ phận cung cấp thông tin doanh thu, chi phí,
lợi nhuận trong nội bộ của doanh nghiệp.
Báo cáo bộ phận được thành lập theo mô hình ứng xử chi phí, nghĩa là
toàn bộ chi phí phát sinh phải tách ra thành biến phí và định phí nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để nhận thức về cách ứng xử chi phí với những mức độ
hoạt động khác nhau.
Báo cáo bộ phận phản ánh kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp và các bộ phận trong tổ chức cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
hoặc kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp với các sản phẩm, dịch vụ,
khu vực kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo bộ phận cũng có thể thể hiện
thu nhập, chi phí, kết quả một khu vực, một đơn vị, phòng ban hay một mặt
hoạt động nào đó trong doanh nghiệp.
18. 18
Báo cáo bộ phận có thể được xây dựng gợi ý dưới những hình thức sau:
1. Thể hiện các chỉ tiêu theo tổng giá trị và tỷ lệ:
Toàn công ty Bộ phận (SP, Bộ phận (SP,
(bộ phận) khu vực) khu vực)
Chỉ tiêu
Số Số
Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ
tiền tiền
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Biến phí bộ phận
4. Số dư đảm phí
5. Định phí bộ phận
6. Số dư bộ phận (LN bộ phận)
7. Chi phí cấp trên phân bổ
8. Lợi nhuận sau phân bổ chi
phí cấp trên
Ngày .... tháng .... năm ..........
Kế toán phụ trách Giám đốc
Với hình thức báo cáo theo tổng giá trị và tỷ lệ giúp nhà quản trị có
những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động quản trị như tổng mức giá trị
và tỷ lệ của doanh thu biến phí, số dư đảm phí, định phí từng cấp, lợi nhuận
từng phạm vi.
19. 19
2. Hình thức thứ hai: Thể hiện các chỉ tiêu theo giá trị và đơn vị:
Toàn công
Bộ phận sản Bộ phận (sản
ty (bộ
Chỉ tiêu phẩm, khu vực phẩm, khu vực)
phận)
Số tiền Số tiền Đơn vị Số tiền Đơn vị
1. Doanh thu
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Biến phí bộ phận
4. Số dư đảm phí
5. Định phí bộ phận
6. Số dư bộ phận
(LN bộ phận)
7. Chi phí cấp trên phân bổ
8. Lợi nhuận sau phân bổ
chi phí cấp trên
Ngày .... tháng .... năm ..........
Kế toán phụ trách Giám đốc
Với hình thức báo cáo thể hiện theo tổng giá trị và đơn vị giúp nhà
quản trị có những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động quản trị như tổng
mức giá trị và giá trị đơn vị của doanh thu, biến phí, số dư đảm phí, định phí
từng cấp, lợi nhuận từng phạm vi.
3. Các phương pháp xác định chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Phương pháp xác định chi phí là phương pháp tổng hợp các chi phí có
liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (hay còn gọi là phương pháp
tính giá). Mục đích của việc tổng hợp chi phí nhằm cung cấp thông tin về chi
phí đơn vị cần thiết cho nhà quản trị để điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Định giá bán sản phẩm, định giá hàng tồn kho cuối kỳ, xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ và là cơ sở cho các nhà quản trị lập các dự toán chi
phí ở các mức độ hoạt động khác nhau, đồng thời làm căn cứ để đánh giá chi
phí phát sinh trong kỳ kinh doanh.
Để xác định chi phí đơn vị cho từng loại sản phẩm kế toán quản trị có
thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp toàn bộ.
3.1. Xác định chi phí theo phương pháp toàn bộ
Phương pháp này dựa trên cơ sở coi các chi phí của quá trình sản xuất
như là các chi phí sản xuất mà không cần quan tâm là nó có bản chất khả biến
hay là bất biến.
20. 20
Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao
động trực tiếp và chi phí sản xuất chung bất biến và khả biến.
Chi phí sản xuất trên Tổng chi phí SX trong kỳ Mức độ tiêu
= x
báo cáo kết quả Mức hoạt động SX trong kỳ thụ trong kỳ
Do nhu cầu phải kịp thời có số liệu chi phí đơn vị để đánh giá công việc
hoàn thành và cho các quyết định kinh doanh khác mà chi phí sản xuất chung
đến cuối kỳ mới tập hợp được, nên các doanh nghiệp ước tính chi phí sản xuất
chung ngay từ đầu và dựa vào mức sản lượng dự kiến để tiến hành phân bổ
mức chi phí sản xuất chung ước tính. Đến cuối kỳ xử lý chênh lệch chi phí
sản xuất chung. Có hai trường hợp.
- Chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất chung ước
tính trường hợp này làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận.
- Ngược lại chi phí sản xuất chung thực tế nhỏ hơn chi phí sản xuất
chung ước tính trường hợp này ghi giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Phương pháp tính giá toàn bộ cung cấp số liệu cho các doanh nghiệp
lập các báo cáo tài chính theo quy định, song xét về góc độ quản trị phương
pháp này không đáp ứng được yêu cầu cho các nhà quản trị trong việc lập các
kế hoạch linh hoạt đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị trong các tình
huống quy mô sản xuất khác nhau và các quyết định về giá bán sản phẩm với
mức sản lượng khác nhau. Phương pháp tính chi phí thứ hai sẽ giúp các doanh
nghiệp khắc phục được hạn chế này. Đó là phương pháp tính chi phí trực tiếp.
3.2. Xác định chi phí theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp xác định chi phí toàn bộ là phương pháp phân bổ một
phần chi phí sản xuất chung bất biến cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ cùng với chi phí khả biến. Chi phí đơn vị sản phẩm bao gồm cả chi
phí sản xuất chung khả biến và bất biến.
Khác với phương pháp trên, theo phương pháp tính giá trực tiếp thì chỉ
có những chi phí của quá trình sản xuất mà trực tiếp biến động theo hoạt động
sản xuất mới được xem là chi phí sản xuất. Như vậy sẽ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung
khả biến. Chi phí sản xuất chung bất biến không được xem là chi phí sản xuất
theo phương pháp này. Đúng hơn là chúng được xem là chi phí thời kỳ và
được trừ ra khỏi thu nhập như chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Vì vậy
trong giá trị hàng tồn kho của đơn vị sản phẩm theo phương pháp trực tiếp
không chứa đựng một yếu tố nào của chi phí sản xuất bất biến.
Phương pháp trực tiếp chỉ tính các biến phí nguyên liệu, biến phí nhân
công và biến phí sản xuất chung nên có thể cung cấp thông tin nhanh về chi
phí đơn vị cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn như: các
quyết định về giá bán sản phẩm, lập dự toán nhanh hay quyết định chấp nhận
hay không chấp nhận thêm một đơn đặt hàng.
21. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Kế toán quản trị chi phí là một trong những công cụ khoa học hữu hiệu
cung cấp thông tin chi phí liên quan đến việc ra quyết định của nhà quản trị
trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh. Trong đó công tác lập
dự toán và báo cáo chi phí là 2 khâu chủ yếu của toàn bộ công tác kế toán
quản trị chi phí. Chương I của luận văn đã dành phần lớn nội dung đi sâu
phân tích bản chất của kế toán quản trị chi phí, khái quát các loại chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất, xác định nội dung của công tác kế toán quản trị chi
phí mà trọng tâm là phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất, phương pháp
kế toán và đánh giá thực hiện chi phí thông qua việc lập báo cáo chi phí.
Đồng thời luận văn cũng nêu lên các phương pháp xác định chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí đơn vị
trong các tình huống quy mô sản xuất khác nhau và các quy định về giá bán
sản phẩm với mức sản lượng khác nhau đặc biệt là khi mà doanh nghiệp hiện
nay đang phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của giá trong việc tìm
kiếm bạn hàng.
22. 22
Chương II:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO
CÁO KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY
29/3
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY DỆT MAY 29/3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY DỆT
MAY 29/3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt may 29/3
Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, trước nhu cầu khách quan về
sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng, đồng thời
nhằm xây dựng nền kinh tế đồng bộ và hoàn chỉnh. Các nhà tiểu thương Đà
Nẵng đã cùng nhau góp vốn thành lập nên "Tổ Hợp dệt 29/3". Lúc bấy giờ, cơ
sở vật chất còn thô sơ và mang tính thủ công. Toàn cơ sở chỉ có 12 máy dệt,
40 nhân viên hoạt động hoàn toàn bằng kỹ thuật thủ công do 38 cổ đông đóng
góp. Ngày 29/3/1976 nhân dịp kỉ niệm 1 năm ngày giải phóng Đà Nẵng "Tổ
hợp dệt" đã chính thức được khánh thành. Từ những năm 1976 đến năm 1978,
kỹ nghệ dệt khăn bông còn khá mới mẻ. Để có điều kiện để phát triển và mở
rộng sản xuất, ngày 28/01/1978 "Tổ hợp dệt" được chuyển thành "Công ty
hợp doanh 29/3" vói tổng số vốn trên 1 tỷ đồng và đã sản xuất ra hàng triệu
khăn mặt, mặc dù chất lượng chưa cao nhưng đáp ứng được nhu cầu thị
trường trong nước, góp được phần nào vào nền kinh tế trong thời kỳ bao cấp
khó khăn của đất nước.
Hoà cùng xu thế của nền kinh tế đang phát triển , ngày 29/3/1984 xí
nghiệp được cho phép chuyển thành đơn vị quốc doanh và được đổi tên thành
"Nhà máy Dệt 29/3". Nhà máy dệt 29/3 hoạt động với mục tiêu tạo công ăn
việc làm cho người lao động tỉnh nhà nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công
nhân viên trong nhà máy. Đây là thời kỳ "Nhà máy dệt 29/3" đạt tốc độ phát
triển hàng năm lên đến 20% với mô hình hoạt động quản lý tiên tiến và 70%
hàng hoá được xuất khẩu ra nước ngoài. Nhà máy dệt 29/3 được khối công
nghiệp bầu là lá cờ đầu và được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng 2. Nhưng từ năm 90 - 92 do sự biến động của nền kinh tế thị trường
trong và ngoài nước đã làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của nhà máy thị trường xuất khẩu bị hạn chế. Đức và Liên Xô đơn
phương huỷ hợp đồng, nhà máy liên tục gặp khó khăn do thị trường tiêu thụ
bị mất. Hàng hoá ứ động nguyên liệu vật liệu chính tồn kho quản lý giá cả
tăng vọt làm cho hoạt động kinh doanh của nhà máy bị trì trệ.
Thất thoát 1 lượng vốn lớn ảnh hưởng đến việc làm của hàng trăm công
nhân. Bên cạnh đó nhà máy phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp
23. 23
tư nhân đơn vị ngoài quốc doanh... không thể khoanh tay đứng nhìn nhà máy
ngày càng rơi vào tình trạng bế tắc, giám đốc và công nhân nhà máy đã huy
động vốn góp trong cán bộ công nhân viên bằng các giải pháp kỹ thuật quản
lý cũng với số vốn huy động được, nhà máy đã hình thành xưởng may và giải
quyết được việc làm cho gần 300 công nhân nhà máy đã mở rộng thêm thị
trường ở Lào và Campuchia, khuyến khúch tiêu thụ sản phẩm bằng cách đưa
ra những phương thức thanh toán thuận lợi cho khách hàng. Cùng với sự phát
triển của ngành may mặc nhà máy đã thành lập thêm xưởng may xuất khẩu,
kịp thời giải quyết việc làm cho hơn 700 công nhân. Ngày 3/01/1992 theo
quyết định số 3156/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy
chính thức đổi tên thành "Công ty dệt may 29/3" với tên giao dịch là
HACHIBA có tư cách pháp nhân và quyền xuất khẩu trực tiếp với tổng số
vốn trên 7 tỷ đồng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt may 29/3
Gia công các mặt hàng may mặc như áo jacket, áo sơ mi, quần short, và
các mặt hàng dệt kim.
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng khăn bông gồm khăn tắm, khăn
tay, khăn mặt... Phục vụ sản xuất và tiêu dùng nội địa.
Thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY DỆT MAY 29/3
Trong giai đoạn nền kinh tế đang trên đà phát triển cùng với sự cạnh
tranh gay gắt của thị trường, công ty đã không ngừng đầu tư mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, trang bị máy móc thiết bị mới, thay đổi quy trình
công nghệ hiện đại... Hiện nay công ty đầu tư mở rộng chủ yếu hai lĩnh vực
dệt và may mặc.
24. 24
1. Đặc điểm ngành dệt
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngành dệt có những bước thay đổi
đáng kể, sản phẩm ngành dệt rất đa dạng và phong phú: các loại khăn mặt,
khăn tay, khăn trải giường, áo choàng tắm... sản lượng sản xuất ngày càng
tăng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng cao, thị trường tiêu thụ không ngừng
được mở rộng sang các nước như: Thái Lan, Nhật... sản phẩm đa dạng về màu
sắc và đều được sản xuất chung bằng loại nguyên liệu vật liệu chính là cotton
100% với nhiều kích cỡ và kiểu dáng khác nhau.
1.1. Nguyên liệu vật liệu ngành dệt
Nguyên liệu vật liệu dùng cho sản xuất khăn bông bao gồm: sợi (chủ
yếu là sợi cotton Nm34). Nguồn cung cấp sợi cho công ty hiện nay là:
- Công ty dệt Hoà Thọ.
- Công ty Dệt Huế.
Ngoài ra công ty còn nhập sợi từ các nước: Ấn độ, Pakistan...
1.2. Sản phẩm
Sản phẩm ngành dệt của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau: khăn
mặt, khăn tắm, áo choàng tắm... với kích cỡ, kiểu dáng, màu sắc khác nhau.
Mặc dù có nhiều chủng loại nhưng sản phẩm khăn bông chủ yếu của công ty
có thể quy về hai dạng chung là khăn jaquad và khăn trơn.
MỘT SỐ SẢN PHẨM KHĂN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
STT Loại khăn Quy cách Trọng lượng
1 Khăn mặt 28x40 450gr/tá
2 Khăn mặt 28x41 380gr/tá
3 Khăn tay 33x33 600gr/tá
4 Khăn tắm 35x70 100gr/tá
5 Khăn tắm 60x120
6 Ao choàng tắm S,M,XL
2. Đặc điểm ngành may mặc
Đến năm 1992, ngành may mặc mới chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh ở Công ty dệt may 29/3, chủ yếu dưới hình thức nhận gia công các mặt
hàng xuất khẩu cho các đơn vị trong và ngoài nước. Sự ra đời của ngành may
mặc đã đem lại nhiều lợi ích cho công ty, đem lại doanh thu đáng kể cho công
ty và đã trang trải được sự thiếu hụt về tài chính. Tuy mới đi vào hoạt động
vài năm nhưng ngành đã đem lại nhiều hiệu quả tốt, chất lượng sản phẩm
ngày càng cao với hệ thống thiết bị tiên tiến. Mặt khác toàn bộ nguyên vật
liệu đều do nước ngoài cung cấp nên vấn đề chất lượng và cung ứng nguyên
vật liệu đều được đảm bảo. Trong năm 2000, công ty sản xuất xuất khẩu gần
4 triệu sản phẩm xâm nhập vào nhiều thị trường, Nhật, Đài Loan, Úc, và trong
tương lai sẽ mở rộng sang nhiều thị trường nước ngoài khác.
2.1. Nguyên liệu vật liệu
25. 25
Nguyên liệu vật liệu chính là vải được sản xuất tại nước ngoài với chất
lượng cao.
2.2. Sản phẩm: Sản phẩm may ở công ty gồm áo jacket, áo sơ mi và
quần...
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
1. Tổ chức sản xuất
1.1. Bộ phận sản xuất chính
Phân xưởng dệt: là nơi trực tiếp chế biến nguyên liệu vật liệu chính là
sợi mộc bằng cách kết hợp sợi ngang sợi dọc để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng may: khi nhận nguyên liệu vật liệu từ khách hàng sẽ tiến
hành gia công tạo ra thành phẩm theo đúng quy định trong đơn đặt hàng thực
hiện may từng công đoạn.
Phân xưởng tẩy nhuộm: thực hiện tẩy nhuộm sợi theo từng mẫu hàng
khác nhau.
Phân xưởng cắt.
Phân xưởng hoàn thành: hoàn thành sản phẩm, tiến hành đóng gói và
nhập kho.
1.2. Bộ phận phục vụ sản xuất
Gồm các tổ cơ điện, tổ lò hơi, lò mộc, tổ cơ khí... phục vụ cho quá trình
sản xuất được liên tục, có nhiệm vụ cung cấp hơi điện, động cơ máy nổ ...
trong từng ca sản xuất.
1.3. Bộ phận sản xuất phụ: Có nhiệm vụ xử lý phế phẩm phế liệu.
26. 26
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
CÔNG TY
BỘ PHẬN BỘ PHẬN PHỤC BỘ PHẬN
SẢN XUẤT CHÍNH VỤ SẢN XUẤT SẢN XUẤT PHỤ
PHÂN XƯỞNG PHÂN XƯỞNG
MAY DỆT
PX PX PX PX PX PX Nhà
Tổ Tổ Tổ Đội Xử
cắt may Tẩy dệt lò kho xe
cơ mộc lý
Hoàn nhuộm Hoàn điện hơi phế
tất thàn
liệu
h
27. 27
Ghi chú: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
Quan hệ rtực tuyến
Quan hệ chức năng
Giám đốc công
ty
Ph giám đốc 1 Phó giám đốc
2
Phng tổ Phng kế Phng kinh Phng kỹ Phng xđy
chức hănh toân doanh XNK thuật sản dựng cơ
chnh thống kí xuất bản
Giám đốc xí nghiệp may XK Giám đốc xí nghiệp dệt
Ban Ban
kỹ X. X. X. cng X. cơ X. tẩy X.
thuật X.cắt May1 May2 hoăn nghệ điện nhuộm X. hoăn
vă tất vă dệt tất
KCS KCS
28. 28
2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Hiện nay công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng. Giám đốc toàn quyền quyết định mọi việc liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, với sự giúp đỡ của ban tham mưu gồm hai phó giám
đốc, trưởng phòng và phó phòng... triển khai thực hiện kế hoạch theo phạm vi
quyền hạn của mình. Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng
đề xuất sẽ được giám đốc công ty cân nhắc để tiến hành ra quyết định truyền
đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
* Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
+ Ban giám đốc gồm:
Giám đốc: Có trách nhiệm quản lý và điều hành m,ọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc 1: Kiêm giám đốc xí nghiệp dệt, quản lý và điều hành
công việc sản xuất ở xí nghiệp dệt.
Phó giám đốc 2: Kiêm giám đốc xí nghiệp may xuất khẩu, quản lý và
điều hành công việc sản xuất ở xí nghiệp may.
Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, nghiên cứu đề xuất với
giám đốc, bố trí sắp xếp lao động phù hợp yêu cầu sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi thu chi,
quản lý tài sản của công ty.
Phòng kinh doanh: Theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về giá cả vật tư, hàng hoá sản phẩm
mới.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Chịu trách nhiệm về công tác vận hành thiết
bị, thiết lế mẫu theo đúng đơn đặt hàng về đề xuất việc bổ sung hay thanh lý
thiết bị cũ lạc hậu.
Phòng XDCB và quản lý công trình: Quản lý các công trình đã xây
dựng, những công trình mới và thực hiện công việc sửa chữa nhỏ.
Ban quản trị đời sống: Chăm lo đời sống, thực hiện quản lý việc ăn trưa
cho công nhân, nhà trẻ y tế...
31. 31
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ quỹ Bảng kê Sổ thẻ kế
Nhật ký toán chi
chứng từ tiết
Sổ cái Bảng tổng
hợp chi
tiết
Báo cáo kế
toán
Ghi chú:
* Trình tự ghi chép: Hằng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trên
Ghi hằng ngày
chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ theo bên có của tài khoản kết
Ghi cuối quý
hợp phân tích đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Đối với các đối
tượng cần theo dõi chi tiết, căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào các sổ chi tiết.
B. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO KIỂM
SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY DỆT MAY 29/3
Chuyển sang cơ chế thị trường các Công ty dệt may đó nói chung và
công ty Dệt may 29/3 nói riêng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt về thị
trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Để tồn tại được đòi hỏi
công ty phải nỗ lực trong công tác kiểm soát được chi phí để đảm bảo có lợi
nhuận, đồng thời phải nhanh chóng đưa ra các quyết định về giá bán sản
phẩm giúp cho việc đàm phán ký kết hợp đồng.
Để đáp ứng được nhu cầu thông tin về chi phí cho các nhà quản trị
trong Công ty Dệt may 29/3 công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát
chi phí được hình thành một cách tự phát, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn sản
xuất kinh doanh.
Hiện nay công tác lập dự toán chi phí và báo cáo kiểm soát chi phí tại
Công ty Dệt may 29/3 có những điểm chung như sau:
32. 32
- Công ty đã bước đầu ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong công tác
lập dự toán chi phí nhưng chưa có một bộ phận chuyên trách thực hiện.
- Nội dung các công việc thuộc kế toán quản trị chi phí được thực hiện
đan xen tại các bộ phận: phòng kế hoạch, phòng kinh doanh và bộ phận thống
kê phân xưởng.
Nội dung của công tác lập dự toán chi phí và thực hiện kiểm soát chi
phí thông qua các báo cáo bộ phận bao gồm:
- Công tổ chức lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm do hai nhóm
sản phẩm chính là khăn bông (dệt) và quầu âu tiêu chuẩn (may) cung cấp
thông tin cho bộ phận kinh doanh ký kết các hợp đồng cung cấp sản phẩm,
đồng thời làm căn cứ để kiểm soát việc thực hiện định mức chi phí.
- Thực hiện việc kiểm soát chi phí trong sản xuất thông qua việc lập và
phân tích báo cáo bộ phận như: báo cáo về nguyên liệu, báo cáo về chi phí
nhân công, báo cáo về chi phí sản xuất chung , báo cáo kết quả kinh doanh bộ
phận.
1. Công tác lập kế hoạch giá thành
Hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 công tác lập kế hoạch giá thành là
một trong những nội dung cơ bản nhất của công tác kế toán quản trị chi phí,
thông tin về giá thành kế hoạch là căn cứ để phòng kinh doanh xác định giá
bán trong các hợp đồng sản xuất sản phẩm hay gia công cho khách hàng.
Công tác lập kế hoạch giá thành được tiến hành vào đầu mỗi năm và
được xây dựng cho cả năm do bộ phận kế toán thực hiện kết hợp với phòng
kinh doanh và phòng kế hoạch.
Công ty tiến hành lập kế hoạch giá thành cho 2 mặt hàng kinh doanh đó
là khăn bông đại diện cho sản phẩm dệt, quần âu tiêu chuẩn đại diện cho sản
phẩm may. Đối với mặt hàng khăn bông giá thành kế hoạch được lập tính trên
1 kg khăn bông, còn đối với sản phẩm may thì giá thành được lập tính cho 1
chiếc quần âu tiêu chuẩn, điều này có nghĩa là các sản phẩm may mặc khác sẽ
được quy đổi ra quần âu tiêu chuẩn theo một tỷ lệ nhất định.
Ví dụ: 3.500.000 sản phẩm quần âu tương đương với 7.000.000 sản
phẩm sơ mi.
Sau đây là bảng dự toán giá thành sản phẩm dệt và may mặc năm 2005
Khăn bông Sản phẩm may
TT Khoản mục
(USD/kg) (USD/quần âu )
1 Nguyên liệu chính 2,23 4,450
2 Vật liệu phụ 0,38 0,090
3 Nhiên liệu, năng lượng nước 0,32 0,145
4 Phụ tùng thay thế + CCLĐ 0,05 0,050
5 Lương + BHXH 0,87 0,600
6 Khấu hao TSCĐ 0,46 0,127
33. 33
7 Chi phí QLPX + QL công ty 0,06 0,095
8 Bao gói vận chuyển 0,09 0,050
9 Lãi vay 0,31 0,384
Giá thành toàn bộ 4,77 5,991
Cách xây dựng được thực hiện như sau:
- Chi phí nguyên liệu chính được xác định căn cứ trên giá mua và định
mức tiêu hao khi sản xuất ra 1 đơn vị thành phẩm (kg khăn bông hoặc quần
âu). Giá mua nguyên liệu thì do bộ phận kinh doanh khảo sát trên thị trường.
Tình hình thị trường nguyên liệu luôn thay đổi vì vậy đòi hỏi bộ phận kinh
doanh phải dự báo được mức biến động này để tránh được những rủi ro (bị
phạt vi phạm hợp đồng, lỗ...). Định mức tiêu hao dựa trên định mức tiêu hao
trung bình theo tài liệu thống kê của kỳ trước.
- Vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, nước căn cứ vào định mức tiêu
hao tính cho từng loại sản phẩm hoặc yêu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Phụ tùng thay thế + công cụ dụng cụ: được xác đinh định mức chi phí
dự toán cho cả năm (dựa vào năm trước và dự kiến sự biến động tăng hay
giảm chi phí của năm kế hoạch) rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản
phẩm theo sản lượng dự kiến sản xuất sản phẩm của năm kế hoạch.
- Lương và BHXH: căn cứ vào đơn giá lương kế hoạch do bộ phận tổ
chức xây dựng trước kỳ kế hoạch.
- Khấu hao TSCĐ: xác định mức khấu hao dự kiến theo chế độ quy
định rồi sau đó tiến hành phân bổ cho đơn vị sản phẩm theo sản lượng dự kiến
của năm kế hoạch.
- Chi phí QLDN và chi phí quản lý phân xưởng: được xác định định
mức chi phí dự toán cho cả năm sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản
phẩm.
- Bao gói vận chuyển: dựa trên định mức sử dụng.
- Lãi vay: dựa vào năm trước và dự kiến biến động tăng, giảm của năm
kế hoạch rồi sau đó tiến hành phân bổ cho 1 đơn vị sản phẩm theo sản lượng
dự kiến.
Như giá thành kế hoạch sẽ là căn cứ để xác định giá bán theo hợp đồng.
Đồng thời với công tác lập dự toán chi phí giúp cho việc định giá, ký kết hợp
đồng thì các dự toán chi phí cũng là căn cứ để kiểm soát các chi phí thực tế
phát sinh tại các bộ phận sản xuất thông qua các báo cáo chi phí.
Tuy nhiên bên cạnh đó công tác lập kế hoạch giá thành tại công ty cũng
bộc lộ một số hạn chế sau:
+ Phương pháp lập kế hoạch giá thành là phương pháp tính giá toàn bộ
vì vậy trong trường hợp sản lượng thực tế thay đổi thì chi phí đơn vị dự kiến
sẽ không chính xác nữa.
34. 34
+ Thực chất kế hoạch của công ty là kế hoạch tĩnh - thiếu tính linh hoạt
trong việc ứng phó với các tình huống có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
2. Thực hiện kiểm soát chi phí thông qua việc lập báo cáo bộ phận
tại Công ty
Phần lớn các mặt hàng mà công ty Dệt may 29/3 sản xuất là những mặt
hàng đã được khách hàng đặt hàng, giá bán đã được xác định. Vì vậy biện
pháp tốt nhất để gia tăng lợi nhuận cho công ty là phải kiểm soát được chi phí
phát sinh. chi phí phát sinh tại công ty chủ yếu là chi phí sản xuất. Trong đó
chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng trên 60% giá thành sản phẩm, còn lại là
chi phí chế biến quy trình kiểm soát hiện tại của Công ty Dệt may 29/3 tập
trung vào các mặt kiểm soát các chi phí nguyên liệu phát sinh trong khâu thu
mua, chế biến và các chi phí phát sinh trong quá trình chế biến như tiền lương
công nhân, các chi phí về vật tư dựa trên cơ sở xem xét định mức tiêu hao
thực tế so với định mức trung bình, năng suất lao động của tổ sản xuất, tình
hình sử dụng các loại vật tư tiết kiệm hay lãng phí.
Tại công ty các báo cáo từ phân xưởng sản xuất được lập định kỳ
chuyển về phòng kinh doanh giúp cho việc theo dõi tình hình thực hiện định
mức chi phí, trường hợp phát sinh vượt mức cho phép thì phòng kinh doanh
phải tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời có biện pháp điều chỉnh. Các báo cáo
được lập tại các phân xưởng sản xuất bao gồm:
- Các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu.
- Báo cáo về lao động.
- Báo cáo về vật tư.
- Báo cáo kết quả kinh doanh bộ phận.
2.1. Các báo cáo về nguyên liệu
Để cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi phí nguyên
liệu và đánh giá trách nhiệm của các bộ phận liên quan, Công ty Dệt may 29/3
lập các báo cáo về tình hình sử dụng nguyên liệu theo sơ đồ sau:
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ NGUYÊN LIỆU
Trách
TT Loại báo cáo Trình tự lập
nhiệm
1 Bảng kê nguyên liệu Người bán và tổ tiếp nhận (lập Tổ mua và tổ
mua vào phiếu tiếp nhận), bộ phận dự tiếp nhận
kiến lập bảng kê nguyên vật
liệu
2 Bảng kê định mức bán Bộ phận chế biến lập bảng kê Tổ sản xuất
thành phẩm tình hình thực hiện định mức
chi phí vật liệu
3 Báo cáo kết quả sản Bảng kê định mức bán thành Tổ sản xuất
xuất phẩm -> lập báo cáo KQSX ->
35. 35
phiếu nhập kho
Cụ thể nội dung của các bản báo cáo như sau:
- Bảng kê nguyên liệu mua vào: xác định số nguyên liệu mua vào sử
dụng cung cấp thông tin chi phí nguyên vật liệu và là căn cứ để đánh giá trách
nhiệm của tổ mua và tổ tiếp nhận sau khi đối chiếu với bảng kê định mức bán
thành phẩm .
36. 36
BẢNG KÊ NGUYÊN LIỆU KHĂN BÔNG
Người bán Nguyên liệu mua vào
Tổng giá
Họ tên Địa chỉ Tên mặt hàng Số lượng Đơn giá
thanh toán
Dệt may HT Sợi cotton 20/1 42595.00 27127.22 1155483735
Dệt may HT Sợi cotton 20/2 8946.90 30873.32 276220490
Dệt may HT Sợi cotton 23/2 3065.20 36600.00 112186320
CKHT Sợi cotton 26/2 26410.30 36359.50 960265317
AD Sợi cotton 32/2 26410.30 30359.50 960265317
HT Sợi Ne 20/1 34473.60 27776.32 95749800
Sợi Peco 53.00 35000 1855000
Tổng cộng 141964.3 4423859979
Số nguyên liệu trên được đưa vào sản xuất, định mức chế biến được
theo dõi trên bảng kê định mức bán thành phẩm như sau:
BẢNG KÊ ĐỊNH MỨC BÁN THÀNH PHẨM DỆT
Công đoạn: Dệt
Định mức Năng suất Chất lượng
Tên khăn
tiêu hao sợi (kh/ca/máy) (%A)
Dệt 1. K28x28/2 (TT) 1,23 200 94
ATM 2. J38,5x74,5/18/19, 1,19
J38,5x74,6/16 30 88
3. K65 x130/13 1,04 19 78
4. K70x145/1; K70x150/1 1,09 18m/ca/máy 81
5. AC/16(TT) 1,08
Dệt kiếm K89x152,5/4/5/6 (điều chỉnh ) 1,11 25 73,3
Chi phí nguyên vật liệu tăng thường do: các nguyên nhân giá mua
nguyên liệu cao hoặc định mức chế biến tăng. Giá cả nguyên vật liệu phụ
thuộc rất lớn vào thị trường, ngoài tầm kiểm soát của công ty. Song giá của
nguyên vật liệu tăng nếu bộ phận thu mua đánh giá nguyên liệu xấu thành
nguyên liệu tốt. Mặt khác qua bảng kê định mức bán thành phẩm giúp cho bộ
phận kinh doanh kiểm soát được tình hình thực hiện định mức tiêu hao về
nguyên liệu.
Từ bảng kê định mức bán thành phẩm thống kê phân xưởng sẽ lên báo
cáo kết quả sản xuất như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT
Phân xưởng dệt
Loại nguyên liệu: Sợi Cotton 32/2
Số lượng: 25017. Thành tiền : 909605611,5.
Ngày nhập nguyên liệu: 3/7 ngày sản xuất 5/7
Thành phẩm: khăn
37. 37
Quy cách Trọng lượng Số
TT Tên mặt hàng Ghi chú
(m/chiếc) (gr/ch) lượng
1 KD28x40 28x40 25,0 50.000 Đủ 3 màu
2 KM28x41/6 28x41 29,0 100.000 Dệt mộc
3 KM28/41/2 28/41 48,0 150.000 Đủ 5 màu
4 KT34x75/1 34x75 90,0 50.000 Đủ 5 màu
5 KT40x80 40x80 78,0 50.000 Dệt mộc
6 KT45x100 45x100 120,0 3.000 Dệt mộc
7 KT60x120/8 60x120 250,0 1.000 Hồng + cam
8 KT65/120/4 65/120 250,0 30.000 Dệt mộc
Kiểm soát chi phí nguyên liệu mua vào qua bảng kê nguyên liệu mua
vào với bảng kê định mức chi phí đã giúp cho việc kiểm soát được số lượng
và chất lượng của vật liệu mua vào, là căn cứ để quy trách nhiệm cho từng bộ
phận hoạt động liên quan. Đây là khâu rất quan trọng và rất khó quản lý, để
xảy ra vấn đề tiêu cực.
2.2. Các báo cáo về lao động
Trong điều kiện hiện nay tại Công ty Dệt may 29/3 đều sử dụng lao
động thủ công trong toàn bộ các giai đoạn của quy trình sản xuất (sản phẩm
may mặc)
Vì vậy ngoài chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành thì
chi phí về lao động cũng là một trong những chi phí cơ bản.
Kiểm soát chi phí lao động chính là kiểm soát đơn giá lương, thời gian
làm việc của người lao động qua bảng chấm công, kiểm soát năng suất lao
động thông qua báo cáo thực hiện các bộ phận.
Quy trình kiểm soát chi phí lao động như sau:
38. 38
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI PHÍ LAO ĐỘNG
TT Loại báo cáo Bộ phận lập Nội dung kiểm soát
1 Bảng định mức đơn giá Bộ phận tổ chức hành Kiểm soát chi phí tiền
lương chính lương ở từng bộ phận
2 Báo cáo kết quả thực Tổ hoặc bộ phận theo Kiểm soát năng suất lao
hiện của các bộ phận từng hoạt động động của từng bộ phận
cung cấp
3 Bảng theo dõi lao động Thống kê của tổ bộ Kiểm soát thời gian lao
phận động và năng suất của
từng nhân viên theo từng
ngày
4 Bảng chấm công Thống kê tổ hoặc bộ Kiểm soát tiển công, ngày
phận công lao động trong tháng
5 Bảng thanh toán lương Thống kê tổ hoặc bộ Kiểm soát tiển công, ngày
chi tiết phận được công lao động trong tháng
Cụ thể nội dung các báo cáo về lao động của Công ty Dệt may 29/3 như sau:
BẢNG ĐỊNH MỨC ĐƠN GIÁ LƯƠNG
Ở CÔNG ĐOẠN HOÀN THÀNH DỆT
Đơn giá
May Đóng
TT Loại khăn Kiểm Xếp
thùng
Rd Md Rn Mn Tổng hoá gói
XK/ND
1 K28x2//2(TT) 4 5 4,5 34 47,5 13 - 1619
2 J38,5x74,5/18/19 5 12 7 37 61 20,5 485 2200,1619
3 K65x130/13 12,5 25,5 14 62 114 30,5 - 1700
4 K70x145/1 17 30 20 80 147 30,5 - 1700
5 K70x150/1 17 30 20 80 147 30,5 - 1700
6 K89x152,5/6 22 75 30 168 295 87 548 1700,1700
Đơn giá lương do bộ phận tổ chức hành chính xây dựng: đơn giá lương
cao hay thấp sẽ ảnh hưởng đến chi phí tiền lương. Đơn giá lương tính cho
người lao động trên cơ sở năng suất tổ và ngày công lao động từng người, vì
vậy báo cáo kết quả sản xuất của từng tổ và bảng theo dõi thời gian lao động
là căn cứ để kiểm soát năng suất và chất lượng công việc của từng bộ phận
sản xuất và từng người lao động. Cụ thể báo cáo kết quả sản xuất của các tổ
như sau:
BẢNG BÁO CÁO SẢN XUẤT CỦA TỔ MAY 1
TT Loại khăn
39. 39
KCS chuyển Sản lượng
Tên khăn Ghi chú
lên hoàn thành
1 28*41/2 248557 249029
2 28*41/6 54416 58478
3 25/10 79002 79002
4 40.5*6/4 79002 17766
5 30/12 17766 26112
6 35*70 26112 1400
7 30/17 1400 5280
8 34*75/3 3920 3130
9 75/1 112914 121724
... ... ... ...
Báo cáo sản xuất của tổ sẽ là căn cứ để tính lương cho các tổ (dựa vào
sản lượng sản xuất và đơn giá lương từng công đoạn sản xuất của tổ đảm
nhiệm)
Từ báo cáo sản xuất các tổ để tính ra tiền lương cho từng người công
nhân tại Công ty Dệt may 29/3 sử dụng các bảng chấm công và bảng theo dõi
lao động rồi căn cứ vào bảng chấm công và bảng theo dõi lao động để lập
bảng thanh toán lương chi tiết.
Các bảng được theo dõi riêng cho từng bộ phận như sau:
41. 42
Công ty dệt may 29/3 BẢNG CHẤM CÔNG
Đơn vị: Xí nghiệp dệt Tháng 7/2004
Bộ phận: May
Ngày trong tháng Quy ra công
Nghỉ
Công K 70% Ghi
TT Họ và tên Mã Thêm F,R BHXH K0 lý
1 2 3 ... 30 31 thời sản lươn R0 chú
giờ L,H Cô,Ô do
gian phẩm g
A B C 1 2 3 ... 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39
1 Phạm Thị A 8 8 4 ... 8 8 25,5
2 Bùi Văn B 8 F Ô ... Ô 8 23 1 2
42. 43
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CHI TIẾT
Tháng 3/2005
Lương cơ Lương
Ngày công trong tháng Lương chi tiết Lương Lương khác Khấu trừ
bản ngày
Cô C
Tổng
Mã ng Lương Tổn Còn G
T Lươ Lương Lương Ngà Lương Ph thu BH
Họ và tên N Lươn Ô. Xếp ty ngoài Tổng BH g đượ Ghi
T Hệ ng Thự R NR SP phụ y phép ụ Kh nhậ YT Kh
V g cơ F P C lo Tr SP lươ XH khấ c chú
số cơ c tế L S o côn cấ ác p 1 ác
bản ô ại ả ng 5% u lĩnh
bản g p %
Côn Cô Tiề Cô Ngà Tiề trừ
HV Tiền Tiền
g ng n ng y n
1 Đặng Thị T03 2.54 7366 2833 3414 0, A 32 10926 32 1092 1.5 425 11351 3680 740 4420 10909
Tuyết 6 00 1 4 5 00 600 00 00 0 0 0 00
2 Lê Thị Hương H02 2.01 5829 2241 2 0
7 00 9 7
3 Huỳnh T. Thu H24 1.58 4582 1762 2642 0, A 26.5 7003 26.5 7003 1.5 264 72670 2290 460 2750 69920
Huệ 7 00 3 6 5 00 00 00 0 0 0 0 0