26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
Báo cáo tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu
1. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Trƣờng.........................
Khoa……………….
…………..o0o…………..
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 1 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
2. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. ….….6
CHƢƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
HOÀNG LÂM……………………………………………………………………….8
1.1.1 lịch sử hình thành và phát triển………………………………………....8
1.1.2 thông tin chung về công ty.......................................................................9
1.1.3 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ……..…………………..…....10
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ………….…………….…..…11
- Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty CP nội thất Hoàng Lâm…………..11
1.3. CHỨC NĂNG ,NHIỆM VỤ CÁC BỘ PHẬN TRONG CÔNG TY…….11
- Quy trình sản xuất sản phẩm ……………………..……………………….13
+ Quy trình sản xuất tủ …………………...……………………....13
1.4. CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY ........................................14
1.5. HÌNH THỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ……………….……………….15
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty……………………………….…...…...17
CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
2.1. Đặc điểm NVL tại công ty CP nội thất Hoàng Lâm…………………..…18
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty ………………………………....18
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty………………………………….....19
2.1.2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho…………….....……………………..19
2.1.2.2 Đối với nguyên vật liêuh xuất kho…………..……...………………….20
2.2. ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM………………………………………….…20
2.3. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT HOÀNG
LÂM…………………………………………………………..21
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 2 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
3. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
2.3.1. kế toán chi tiết NX NVL Taih Công ty
………………………..….Error! Bookmark not defined.4
2.3.2. Luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu …………………....24
2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT HOÀNG LÂM
……………………………………………………….…25
2.5.1.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu …………………….42
2.5.2. Kế toán kết quả kiểm kê kho nguyên vật liệu ………………………..42
CHƢƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN………………43
3.1.1. Ƣu điểm………………………………………………………………...493
3.1.2. Nhƣợc điểm…………………………………………………………….46
3.1.3. Biện pháp và kiến nghị đề xuất ……………………………………...47
3.2. Các giải pháp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm. ..................................................................................................................... 48
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu……………………………….....48
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phƣơng pháp tính giá, phƣơng pháp kế toán. 49
KẾT LUẬN. ............................................................................................................ 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................... 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU……………………………………….………..5
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 3 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
4. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NVL : Nguyên vật liệu
2. NKC : Nhật ký chung
3. QLSX : Quản lý sản xuất
4. SX : Sản xuất
5. N – X – T : Nhập xuất tồn
6. CP : Cổ phần
7. TK : Tài khoản
8. HĐ : Hóa đơn
9. GTGT : Giá trị gia tăng
10. Cty : Công ty
11. Đ.giá : Đơn giá
12. T.Tiền : Thành tiền
13. CĐKT : Cân đối kế toán
14.KCS : Cán bộ kiểm tra chất lượng
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 4 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
5. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU
Trang
Sơ đồ 1. Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu ........................................... 16
Mẫu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng. ........................................................................ 25
Mẫu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư. ............................................................... 27
Mẫu số 03: Phiếu nhập kho. ..................................................................................... 28
Mẫu số 04: Phiếu lĩnh vật tư .................................................................................... 30
Mẫu số 05. Phiếu xuất kho ....................................................................................... 31
Mẫu số 06. Thẻ kho .................................................................................................. 33
Mẫu số 07.Sổ chi tiết nguyên vật liệu ...................................................................... 35
Mẫu số 08. Bảng tổng hợp nguyên vật liệu.............................................................. 37
Mẫu số 09. Sổ nhật ký chung ................................................................................... 39
Mẫu số 10. Bảng phân bổ nguyên vật liệu ............................................................... 40
Mẫu số 11. Sổ cái 152 .............................................................................................. 41
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 5 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
6. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan.
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Giáo trình Kế toán quản trị - Chủ biên: TS. Nguyễn Mai Phương.
4. Bài giảng Kế toán tài chính – Chủ biên: TS.Nguyễn Hữu Đồng.
5. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Đông.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 6 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
7. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công cuộc đổi mới
của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các phương diện kinh tế, văn
hóa và xã hội. Nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển tốt với nhịp độ tăng
trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội. Do đó,
uy tín và vị thế của Việt nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Lòng tin của
nhân dân vào Đảng, Nhà nước ngày càng được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp, nền kinh tế
Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự phát triển vượt bậc. Sau
những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay, để tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, đồng thời nâng cao mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sử dụng yếu tố đầu vào
một cách hợp lý và có hiệu quả.
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước, giữ vai trò
quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, về
chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới… đây là những nhân tố thúc đẩy sản
xuất trong nước ngày càng phát triển. Hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp là một
trong những nhiệm vụ quan trọng.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh, là
công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn vị, điều
hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế
mới hiện nay, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp là rất cấp
thiết giúp doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính, về sản xuất kinh doanh và đạt
được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tại Công
ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Thấy được tầm quan trọng
của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần nội
thất Hoàng Lâm em đã chọn đề tại: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 7 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
8. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm” nhằm đi sâu và tìm hiểu về công tác kế toán
nguyên vật liệu.
Báo cáo thực tập chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm và tình hình chung tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm.
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nội thất
Hoàng Lâm.
Chương III: Nhận xét kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần nội thất Hoàng Lâm.
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở Công ty để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lý, bộ phận kế toán Công ty cổ phần nội thất
Hoàng Lâm cùng Thạc sĩ Bùi Thị Chanh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo.
Hà Nội, Ngày 22 Tháng 04 Năm 2011
Sinh viên thực hiện.
TRẦN THỊ HẰNG
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 8 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
9. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
CHƢƠNG I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
HOÀNG LÂM.
1.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Là đại lý cấp một của Tập Đoàn Hòa Phát và cùng với Tập Đoàn Hòa Phát
công ty đã thành công trong việc mang sản phẩm tới tay người tiêu dùng, bên cạnh đó
công ty luôn tìm tòi và phát triển để làm sao đáp ứng tốt nhất những nhu cầu mà khách
hàng mong muốn .Công ty luôn tự hào có đội ngũ nhân viên là các kĩ sư , cử nhân
được đào tạo chính quy có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao đáp ứng đươc
các nhu cầu phát triển ngày càng đa dạng và phong phú trên thị trường.
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm được thành lập cùng với sự ra đời hàng
loạt các loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần, cùng với đó là nhu cầu mở rộng,
mở mới các văn phòng, công sở nhu cầu mua sắm trang thiết bị nội thất văn phòng.
Tiền thân của công ty nội thất Hoàng Lâm được thành lập năm 2008 đặt tại Trung
Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tháng 05 năm 2008, chính thức thành lập công ty cổ phần nội thất Hoàng
Lâm và công ty đã thành công rất nhiều trong công việc cung cấp các sản phẩm
đến tay người tiêu dùng như : Bàn, tủ, Vách ngăn văn phòng và nhiều sản phẩm nội
thất khác.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 9 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
10. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Thông tin chung về công ty
1. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
Tên giao dịch: HOANG LAM FURNITURE JOINT STOCK COMPANY
2. Địa chỉ trụ sở chính: 535 Lạc Long Quân, Phường Xuân La, Tây Hồ,Hà
Nội.
3. Văn phòng giao dịch(showroom): Số 535 đường Lạc Long Quân, Phường
Xuân La, Tây Hồ, Hà nội
Điện thoại: 04.37586124 Fax: 04.37586142
Email: info@vietnoithat.com.vn
Website:www.vietnoithat.com.vn
www.noithathoanglam.com
Số tài khoản: 002825200002 tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Cầu Giấy
Mã số thuế: 0102752143
Giấy dăng ký kinh doanh số : 0103024638 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
ngày 19/05/2008
4. Ngành, nghề sản xuất và kinh doanh:
- Sản xuất hàng nội thất;
- Buôn bán trang thiết bị nội thất, các sản phẩm nội thất, các loại máy móc,
thiết bị văn phòng, các trang thiết bị điện, điện tử;
- Về nhân sự : Công ty có 30 công nhân viên.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 10 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
11. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu
1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
952.156.230 2.248.633.805 3.402.500.000
dịch vụ
1.2 Gía vốn hàng bán 720.900.000 1.745.396.401 3.100.250.100
1.2 Doanh thu hoạt động tài chính
2.Chi phí
2.1 Chi phí bán hàng
2.2 Chi phí hoạt động tài chính 251.886 416.413 256.100
2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp 220.847.870 230.125.000 260.500.000
3. Lợi nhuận trước thuế 10.660.246 273.528.817 142.006.000
4. Thuế phải nộp Nhà nước
4.1 Thuế GTGT hàng bán nội địa
4.2 Thuế TNDN 2.665.062 68.382.204 35.501.500
4.3. Lợi nhuận sau thuế 7.995.184 205.146.613 106.504.500
4.3 Thuế khác 1.000.000 1.000.000 1.000.000
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 11 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
12. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm .
Ban GĐ
Phòng HC- Phòng Kế Phòng Phòng Kinh Xưởng sản
NS Toán Thiết Kế doanh
xuất
Kho
Tổ mộc Tổ cắt Tổ sơn Tổ lắp đặt
hàng
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm được tổ chức theo kiểu trực tuyến, trong
đó có một cấp trên và các cấp dưới. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm về sự tồn tại của công ty.
Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc là người góp vốn nhiều nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của công ty, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hoạt động sản
xuất kinh doanh, quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên hay tổ chức bộ máy
hoạt động. Giám đốc còn là người đề ra các phương hướng và mục tiêu phấn đấu của
công ty trong dài hạn và ngắn hạn.
Phó giám đốc là người theo uỷ quyền của giám đốc chịu trách nhiệm về một số
lĩnh vực nhất định bao gồm: giám sát thi công công trình, phụ trách công xưởng, phụ
trách thiết kế.
Các bộ phận phòng ban giúp việc.
Phòng hành chính nhân sự: bao gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên. Thực hiện
chức năng chủ yếu là quản lý công tác tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất. Đào tạo và
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 12 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
13. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
tuyển dụng lao động, thực hiện công tác tài chính, quản lý các quỹ cho công ty để có
các chế độ chính sách cho người lao động. Bảo vệ nội bộ và tài sản.
Phòng kế toán: bao gồm 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên. Có chức năng theo
dõi tình hình sản xuất của công ty rồi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo thời gian để cuối năm trình giám đốc xem xét và đánh giá. Tổ chức công tác hạch
toán phù hợp.
Phòng kinh doanh: bao gồm 1 trưởng phòng và 5 nhân viên. Thực hiện nhiệm
vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm và phát triển thị trường để kinh doanh và giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo dõi tiến độ sản
xuất kinh doanh, tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra còn phải tiếp xúc với khách
hàng, thăm dò ý kiến để có những cách thức đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Phòng thiết kế: có 2 người, chủ yếu thiết kế theo yêu cầu lắp đặt, theo yêu cầu
của khách hàng. Nghiên cứu các mẫu thiết kế trên thị trường về sản phẩm cùng loại.
Nghiên cứu các mẫu thiết kế của đối thủ cạnh tranh cùng dòng sản phẩm.
Xưởng sản xuất: bao gồm 10 người. Họ chủ yếu tập trung sản xuất theo đơn đặt
hàng, theo thiết kế, theo hợp đồng. Đảm bảo nguồn nguyên vật liệu để đáp ứng kịp
thời nhu cầu sản xuất kinh doanh. Phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 13 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
14. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
QUY TRINH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tủ
Các bƣớc Mô tả công việc Trách nhiệm
Gỗ Các loại gỗ trước khi đưa vào sản xuất phải Cán bộ kỹ
được kiểm tra, tránh sử dụng gỗ không đủ thuật
tiêu chuẩn Phụ trách kho
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc. Sử Công nhân
Cưa xẻ dụng máy cưa đúng hướng dẫn, đúng quy bậc 5/7
trình vận hành máy.
Thực hiện đúng hướng dẫn công việc.sử Công nhân
Làm mộc dụng máy móc theo đúng hướng dẫn, đúng bậc
thô quy trình vận hành máy. 7/7
Dùng máy cắt viền xung quanh Công nhân
Hoàn thiện Vệ sinh sạch sẽ trước khi bao gói sản phẩm,
đảm bảo độ nhẵn và phẳng.
Các loại sản phẩm phải được bao gói bằng Công nhân
Bao gói hộp carton 5 lớp bao gồm đầy đủ các phụ Cán Bộ KCS
kiện đi kèm. Trước khi đóng hộp cán bộ
KCS phải kiểm tra chất lượng và số lượng
sản phẩm.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 14 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
15. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp
công nợ,NVL
Chức năng của bộ phận kế toán
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính- kế toán có chức năng tham mưu
giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê,thông tin kế toán và
hạch toán kế toán công ty theo quy chế sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ quản lý
của nhà nước. Thục hiện các chế độ về công tác tài chính kế toán , kiểm tra tính pháp
lý của các hợp đồng. Là người tổ chức điều hành toàn bộ công tác kế toán .tài chính
trong công ty và thống kê các thông tin kinh tế và các chế độ hạch toán để kịp thời
báo cáo lên cấp trên.
Kế toán tiền lương và các khoản trich lương căn cứ vào ngày công đã được
phòng tổ chức - tiền lương đế tính lương ,các khoản tinh theo lương và phụ cấp của
từng người ở từng bộ phận ,phòng ban ,đối với tiền lương ở các bộ phận phân xưởng
lập bảng tổng hợp tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty, đồng thời phân bổ tiền
lương theo quy định ,theo dõi tình hình vay mượn ,tạm ứng của từng đối tượng . Theo
dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của công ty.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 15 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
16. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành có nhiệm vụ hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm,so sánh đối chiếu ,tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế
toán ,thực hiện công tác kế toán cuối kỳ ,lập các báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán thực hiện việc theo dõi chi tiết từng khách hàng về giá trị
tiền hàng, thời hạn thanh toán và tình hình thanh toán của từng khách hàng .Theo dõi
các hợp đồng thế chấp ,bảo hành ,các giấy tờ có giá trị như tiền để thực hiện mua hàng
,thanh toán chậm của khách hàng .Ngoài kế toán thanh toán còn phải theo dõi việc
thanh toán các khoản công nợ với nhà cung cấp ,kiển tra tính hợp lệ của các chứng từ
trước khi thanh toán , theo dõi các khoản phải thu ,phải trả khác.
1.5. Về hình thức kế toán :
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc ( đã kiểm tra ), kế toán phần hành ghi vào
các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan. Riêng các chứng từ có liên quan đến tiền mặt
còn phải ghi vào sổ quỹ; liên quan đến sổ, thẻ kế toán chi tiết thì ghi trực tiếp vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào các bảng kê lấy số liệu vào sổ Nhật ký Chung có liên
quan. Đồng thời, cộng các bảng kê, sổ chi tiết, lấy số liệu ghi vào NKC liên quan. Cuối
tháng, cộng các bảng kê, sổ chi tiết lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung có liên quan. Sau
đó, cộng các Nhật ký chung, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các NKC có liên quan rồi
lấy số liệu từ các NKC ghi vào các sổ Cái. Định kỳ ( quý, năm ) lập báo cáo kế toán
.Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm được khái quát
theo sơ đồ3
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 16 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
17. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Hình thức ghi sổ kế toán của công ty
Chứng từ gốc
Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ NK đặc biệt Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp
Sổ cái chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú : Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đố chiếu
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 17 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
18. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Sơ đồ số 3 :Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
- Áp dụng quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/ 01/ 2010 đến ngày 31/ 12/ 2010.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang Việt Nam
đồng: Theo tỷ giá ngân hàng thông báo tại thời điểm hạch toán(dùng tỷ giá thực tế).
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp giá thực tế đích
danh.
- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp song song
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 18 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
19. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
2.1 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT
HOÀNG LÂM
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm là một doanh nghiệp sản xuất ra hàng hóa là
đồ nội thất. Với đặc điểm riêng của sản phẩm mà trong quá trình sản xuất Công ty sử
dụng tương đối ít chủng loại nguyên vật liệu như: gỗ sồi, gỗ công nghiệp, kính…cùng
các vật liệu phụ khác như vecni, đinh, nhám, giáp, vôi…
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải sử dụng tương đối ít chủng loại
nguyên vật liệu do tính đồng chất của sản phẩm. Các sản phẩm của Công ty như bàn,
ghế, tủ, vách ngăn văn phòng,…phục vụ nhu cầu trang trí nội thất và các nhu cầu thiết
yếu khác. Tuy nhiên, để quản lý được chặt chẽ, hạch toán được chính xác tình hình
nhập xuất vật liệu, tồn kho vật liệu đảm bảo kịp thời vật liệu phục vụ cho sản xuất,
Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
Nguyên vật liệu chính: Các loại gỗ công nghiệp
Vật liệu phụ: Vecni, vôi, nhám, keo, đinh, ốc…
Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất không
tái sử dụng hoặc không tận dụng để làm gỗ ép.
Cũng do chủng loại nguyên vật liệu sử dụng tương đối ít nên Công ty chỉ phân
nhóm theo chức năng của nguyên vật liệu đó tới sản phẩm mà không mã hóa cho các
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 19 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
20. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
loại nguyên vật liệu. Công ty đều sử dụng tài khoản 152 để theo dõi cả nguyên vật liệu
chính và nguyên vật liệu phụ. Do vậy khi hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu, kế toán ghi tên nguyên vật liệu bên cạnh tài khoản sử dụng.
TK 1521 – Gỗ công nghiệp.
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu.
2.1.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần nội
thất Hoàng Lâm chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua ngoài. Nguyên vật
liệu tại Công ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế ( giá gốc) theo đúng quy
định của chuẩn mực kế toán hiện hành. Vì vậy giá thực tế của vật liệu được tính
bằng giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào ( Công ty tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng ( nếu có), việc phản ánh
thanh toán được theo dõi trên các tài khoản:
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế toán sử
dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Giá mua ghi Các chi phí Các khoản chiết
NVL nhập = trên HĐ + thu mua - khấu thương
nhập kho (chưa có thuế) thực tế mại (giảm giá)
Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật liệu: Chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và cũng tùy theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí thu mua có thể được cộng
hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho. Nếu chi phí vận
chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho
không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua ( giá thanh toán với
người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì :
Giá thực tế Giá mua ghi
NVL = trên HĐ
nhập kho ( chưa có thuế GTGT)
2.1.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp gía đích danh. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty được
thủ kho theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị của
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 20 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
21. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
từng lần nhập. Nguyên vật liệu thuộc lô hàng nhập nào thì căn cứ vào số lượng xuất
kho, đơn giá mua thực tế của lô hàng đó lúc nhập kho để tính ra giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho.
2.2 ĐẶC ĐIỂM LUÂN CHUYỂN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dự trữ ( cung cấp trực tiếp cho sản xuất hoặc dự
trữ cho các đơn hàng của khách hàng), Công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua. Việc
thu mua này được tiến hành nhanh chóng do các nhà cung cấp chủ yếu nằm gần địa
bàn mà Công ty đang hoạt động và là nhà cung cấp quen thuộc. Công ty thường thu
mua nguyên vật liệu của các nhà cung cấp lớn, uy tín, đảm bảo chất lượng nguyên liệu,
cũng có khi Công ty thu mua của các nhà cung cấp gỗ tư nhân với khối lượng từ 13 –
15 m3. Khi có đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài, Công ty có thể sản xuất sản
phẩm theo yêu cầu của khách hàng là dùng gỗ nhập trong nước hoặc sử dụng gỗ do
chính khách hàng cung cấp.
Nguyên vật liệu khi mua về, sau khi đã được kiểm nghiệm, đủ điều kiện theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết được tiến hành nhập kho.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà kho với diện tích đủ lớn, thoáng mát.
Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng bảo quản gồm 2 kho: kho 1 chứa gỗ, kho
2 chứa vật liệu phụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp đến là kho 2 với diện tích
nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít. Các kho được nối liền với nhau và
ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi kho được thiết kế một cửa rộng và cao,
thuận tiện cho việc vận chuyển nhập xuất kho nguyên vật liệu. Nền nhà kho được xây
cao hơn nền đất ngoài trời và làm bằng xi măng rắn chắc, khô ráo. Mái nhà kho được
lợp blu chặt chẽ giúp bảo quản nguyên vật liệu trước thời tiết khắc nghiệt.
Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị trong kho
tương đối đầy đủ nhất là khi nguyên vật liệu của Công ty là chất dễ cháy gồm cân, xe
đẩy, các thiết bị phòng chống cháy nổ… nhằm bảo đảm an toàn một cách tối đa cho
nguyên vật liệu trong kho.
2.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh nghiệp
nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiệu sự tiến bộ. Kế hoạch
sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Người quản
lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về nguyên vật liệu
cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, cũng căn cứ vào kế hoạch tài
chính và khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu cho Công ty để lập các phương án
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 21 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
22. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
thu mua nguyên vật liệu. Công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty được thực hiện ở
tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
Ở khâu thu mua: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là đồ nội thất ( sản
phẩm có tính đồng chất cao) nên việc thu mua nguyên vật liệu với các chủng loại khác
nhau và đòi hỏi cao về chất lượng. Tất cả các nguyên vật liệu của Công ty đều được
đặt mua theo kế hoạch do phòng sản xuất xây dựng. Nguyên vật liệu trước khi nhập
kho đều được kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. Do nguyên
vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là gỗ nên thị trường thu mua chủ yếu là trong
nước. Do vậy Công ty luôn chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu đầu
vào phục vụ kịp thời và đầy đủ cho công tác sản xuất.
Ở khâu bảo quản: Do số lượng chủng loại nguyên vật liệu không nhiều song đòi
hỏi độ bền của sản phẩm sản xuất nên việc đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu không
những được chú trọng ở khâu thu mua mà còn được hết sức chú ý ở khâu bảo quản.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống lò sấy gỗ tương đối rộng rãi, đảm bảo chât lượng
nhằm cung cấp những tấm gỗ với chất lượng đạt chuẩn và sản xuất ra những sản phẩm
với chất lượng tốt, độ bền sản phẩm cao, giúp Công ty mở rộng thị phần trong nước
cũng như nâng cao uy tín của Công ty ra thị trường nước ngoài.
Ở khâu dự trữ: Tất cả các nguyên vật liệu trong Công ty đều được xây dựng định
mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi các cán bộ trong phòng
quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị
gián đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến ứ đọng nguyên vật liệu
từ đó dẫn đến ứ đọng vốn.
Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty đã cố gắng hạ thấp định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng
như mẫu mã sản phẩm. Việc sử dụng nguyên vật liệu tại các phân xưởng được quản lý
theo định mức. Công ty khuyến khích các phân xưởng sử dụng nguyên vật liệu một
cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen thưởng thích hợp cho các phân xưởng sử
dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng quản lý sản xuất
đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng quản lý sản xuất thực hiện kiểm tra và xây
dựng định mức cụ thể chi tiết cho từng loại mặt hàng. Công tác xây dựng định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
Căn cứ vào định mức của ngành.
Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm.
Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 22 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
23. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất lành nghề trong Công
ty.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng quản lý sản xuất tiến hành xây dựng hệ thống
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty.
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản
phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đều có một hệ thống định mức tiêu
dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một cách
chặt chẽ, sau khi phòng quản lý sản xuất đã nghiên cứu và xây dựng định mức, giám
đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng cho sản xuất. Công nhân
sản xuất dựa vào bảng định mức, áp dụng cho từng sản phẩm.
Tuy trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu của Công ty không được chi tiết
hoá theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vại trò và tác
dụng của chúng trong sản xuất, nguyên vật liệu của Công ty được phân thành các loại
sau:
- Nguyên vật liệu chính: Gỗ công nghiệp
- Vật liệu phụ: Kính, nhám, giáp, vôi, keo dán gỗ…
- Phế liệu thu hồi: mùn cưa, gỗ vụn…
Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra hạch toán
nguyên vật liệu được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn chưa xây dựng Sổ danh điểm nguyên vật
liệu và việc đặt mã hiệu để quản lý vật tư nên gây nhiều khó khăn cho hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu. Đặc biệt Công ty chưa có tài khoản để theo dõi phế liệu thu hồi
sau quá trình sản xuất, phế liệu của Công ty không được phản ánh trên sổ sách. Những
điều này khiến cho công tác quản lý bị phân tán, dễ xảy ra nhầm lẫn, mất mát.
Theo quy định của Công ty, việc kiểm kê nguyên vật liệu được thực hiện thành 4
lần trong năm vào cuối mỗi quý. Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho nguyên
vật liệu nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch giữa tồn tại kho thực tế và số tồn sổ sách
và để đảm bảo hạch toán chính xác vật liệu Công ty phải tiến hành kiểm kê và ghi kết
quả cuộc kiểm kê đó.
Biên bản kiểm kê được lập và sao thành 3 bản:
Một bản ( gốc) giao phòng quản lý sản xuất lưu để đối chiếu.
Một bản ( sao) do phòng kế toán lưu.
Một bản cuối Thủ kho lưu.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 23 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
24. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
2.3.1 Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Nội Thất Hoàng Lâm.
Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm
mục đích theo dõi chặt chẽtình hình biến động của nguyên vật liệu.
Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng :
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong phần hành kế
toán nguyên vật liệu bao gồm:
- phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 03-VT)
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL)
…………………………………….
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty dùng
là:
- Thẻ kho (Mẫu số S12-DN)
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số S10-DN)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu ( Mẫu số 07 – VT )
Nội dung và phƣơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đƣợc tiến
hành nhƣ sau :
- Tại kho : thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng .Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho
được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng , thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số nhập ,xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh
điểm vật tư.
- Tại phòng kế toán : kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho từng
danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt
giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập , xuất kho do thủ kho
chuyển đến kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu và ghi vào thẻ chi tiết
nguyên vật liệu tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất
vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan . Cuối tháng tiến hành cộng
thẻ và đối chiếu với thẻ kho.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 24 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
25. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Trích một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Công ty CP nội thất Hoàng Lâm
NAM
Địa chỉ :535 Lạc Long Quân,Tây Hồ ,Hà Nội Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƢ
Họ và tên: Nguyễn Văn Biên
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
Lý do: Sản xuất tủ
STT Tên vật tƣ ĐVT Số lƣợng Ghi chú
01 Gỗ Công Nghiệp m3 159
02 ….. …. ………
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
Trƣởng phòng KT-KH Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 25 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
26. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CU/2010N
Ngày 02 tháng 12 năm 2010 0013478
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh
Địa chỉ: Việt trì, Phú Thọ
Điện thoại: MS
Số tài khoản:
Họ tên ngƣời mua hàng: Nguyễn Thanh Duyên
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần nội thất Hoàng Lâm
Địa chỉ: số 535 đường Lạc Long Quân, Xuân La, Tây Hồ ,Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0102752143
ST
T Tên hàng hóa Đơn vị Số
Đơn giá
dịch vụ tính lƣợng Thành tiền
A B C 1 2 3 =1x2
01 Gỗ công nghiệp m3 159 17.000.000 2.703.000.000
Cộng tiền hàng 2.703.000.000
Thuế suất GTGT 270.300.000
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 26 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
27. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Tổng tiền thanh toán 2.973.300.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ chin trăm bảy mươi ba triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) vị(Ký,đóng dấu, họ
tên)
Hóa đơn GTGT chỉ được thủ kho chấp nhận khi ghi đầy đủ và chính xác các
thông tin: Tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế,số tài khoản…của bên mua cũng như bên
bán, có đầy đủ dấu và chữ ký của giám đốc hoặc đại diện bên bán, hóa đơn phải ghi
đúng, tính đúng số lượng hàng, đơn giá, thành tiền, thuế suất giá trị giá tăng. Nếu có gì
sai sót bên bán phải thực hiện việc hủy hoặc điều chỉnh hóa đơn, đồn thời phải trả lại
hóa đơn bán hàng khác cho Công ty.
Khi nguyên vật liệu đã chuyển đến Công ty, Công ty tiến hành lập Biên bản kiểm
nghiệm vật tư như sau:
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 27 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
28. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tƣ.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƢ
Ngày 02 tháng12 năm 2010
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Xí
nghiệp cung ứng gỗ Bình Minh.
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
- Ông Nguyễn Văn Bình - Trưởng phòng
- Ông Phùng Hữu Chuyên - Ủy viên
- Bà Dương Thị Hà - Ủy Viên
Đã kiểm nhận các loại:
Kết quả kiểm nghiệm
Phương
Tên, nhãn hiệu, Đơn vị Số lượng
TT thức kiểm Số lượng sai Ghi chú
quy cách vật tư tính đúng quy
nghiệm quy cách
cách
1 Gỗ công nghiệp Đo m3 159 0
- Ý kiến ban kiểm nghiệm:
- Giá Gỗ công nghiệp : ghi trên HĐ là : 17.000.000 đ/m3
Ủy Viên Ủy viên Trƣởng ban
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Biên bản kiểm nghiệm chính là cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho là
chứng từ gốc phản ánh tình hình tăng nguyên vật liệu do mua ngoài.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 28 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
29. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 03: Phiếu nhập kho.
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm2010
Số: 1502
Nợ:
Có:
Họ và tên người giao: công ty cung ứng gỗ Bình Minh
Theo Theo HĐ GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 12 năm 2010.
của……………………………………………………………………………………………………………………
Nhập tại kho: Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm .địa điểm:.
Đơn Th
S Tên, nhãn hiệu, quy cách, Đơn Số lượng
Mã giá tiền
T phẩm chất vật tư, dụng cụ vị
số Theo Thực
T sản phẩm, hàng hoá tính
chứng từ nhập
A B C D 1 2 3 4=
3
1 Gỗ công nghiệp CN1 m 159 159 17.000.000 2.703.0
Cộng: 2.703.0
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 29 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
30. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai tỷ bảy trăm linh ba triệu đông chẵn
……………..……………..……………..……………..……………..……………..……………..………………...
Số chứng từ gốc kèm theo:…………01……………………
Ng
thán
201
Ngƣời lập phiếu Ngƣời giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (K
2.3.2. Luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng chế tạo sản phẩm, để quản lý
chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của Công ty được thực hiện như
sau:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản phẩm.
Khi có nhu cầu về vật tư, quản đốc phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư thông qua
phòng quản lý sản xuất duyệt sau đó mang xuống kho để thủ kho căn cứ xuất vật tư.
Phiếu lĩnh vật tư được lập thành 2 liên: Một liên ( gốc) giao phòng quản lý sản
xuất lưu giữ, một liên thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho. Từ 10 đến 15 ngày thủ
kho gửi lại phòng kế toán phiếu lĩnh vật tư để vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối tháng đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu giữa thẻ kho
của thủ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu của kế toán nguyên vật liệu.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2010 Công ty thực hiện xuất kho nguyên vật liệu cho
sản xuất căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư như sau:
Mẫu số 04: Phiếu lĩnh vật tƣ
PHIẾU LĨNH VẬT TƢ
Ngày 04 tháng 12 năm 2010
Tên bộ phận lĩnh vật tư : Phân xưởng I
Lý do lĩnh : Chế tạo sản phẩm
Lĩnh tại kho : Vật tư
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 30 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
31. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Tên nhãn hiệu, Đơn Số lƣợng
STT quy cách vật vị
Thực
tƣ Xin lĩnh
tính lĩnh
1 Gỗ công nghiệp m3 159 159
Cộng m3 159 159
Thủ kho Ngƣời nhận Phụ trách QLSX
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 31 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
32. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 05. Phiếu xuất kho
Mẫu số 02 - VT
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2010
Số: 1606
Nợ: TK 154
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn văn Mai Địa chỉ (bộ phận):………………………………………
Lý do xuất kho: sản xuất bàn ghế
Xuất tại kho (ngăn lô):…………………………………………...……….địa điểm
Tên, nhãn hiệu, quy Số lượng
S cách, Đơn
Mã Đơn
T phẩm chất vật tư, vị Theo Thực
số giá
T dụng cụ tính chứng từ xuất
sản phẩm, hàng hoá
A B C D 1 2 3
3
1 Gỗ công nghiệp CN1 m 159 159 17.000.000
Cộng: m3 159 159 17.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ):Hai tỷ bảy trăm linh ba triệu đông chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:………………………………
Ngày 04 tháng 12 năm2010
Thủ
Ngƣời lập phiếu Ngƣời nhận hàng kho Kế toán trƣởng
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 32 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
33. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
(Ký,
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) họ tên) (Ký, họ tên)
Nhằm tiến hành công tác ghi sổ ( thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối
chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại Công ty CP nội thất Hoàng Lâm,
để tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu được thuận tiện Công ty đã chọn phương
pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty được tiến hành như
sau:
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình tăng, giảm
do nhập, xuất và tồn của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật
liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu số
liệu và quản lý được thuận lợi.
Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập nguyên vật liệu (Hóa đơn GTGT
kiêm phiếu xuất kho của người bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho ),
các chứng từ kế toán về xuất kho vật liệu ( Phiếu yêu cầu xuất vật tư, phiếu xuất kho),
thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của những chứng từ đó, đối chiếu với số liệu
vật liệu thực nhập kho, thực xuất kho rồi tiến hành ghi vào thẻ kho về số lượng.
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song tại Công ty như sau:
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 33 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
34. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu thẻ kho như sau:
Mẫu số 06. Thẻ kho
Đơn vị: Công ty CP nội thất Hoàng Lâm Mẫu số S12-DN
Địa chỉ:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ:02/12/2010
Tờ số: 1012
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư:Gỗ công ng
- Đơn vị tính: m3
- Mã số: CN 1
S Số hiệu chứng
Ngày Số lượng
T Ngày tháng từ Diễn giải
nhập xuất
T Nhập Xuất Nhập Xuất
A B C D E F 1 2
Tồn 31/11/2010
1 02/12 1502 Nhập gỗ công nghiệp 02/12 159
2 04/12 1606 Xuất gỗ công nghiệp 04/12 159
.. ……………..
Cộng phát sinh
159 159
Tồn
Kế toán trƣởng Thủ kho
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 34 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
35. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
- Tại phòng kế toán: Định kỳ từ 10 đến 15 ngày một lần, kế toán vật liệu đem
chứng từ lẻ đối chiếu với thẻ kho của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho.
Đồng thời, kế toán sau khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ rồi ghi vào sổ chi tiết vật tư cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị.
- Chỉ tiêu giá trị của vật liệu nhập trong tháng ở sổ chi tiết của từng loại vật liệu
được tính bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá được hưởng của lô hàng mua vào.
- Chỉ tiêu giá trị của vật liệu xuất dùng trong tháng ở sổ chi tiết vật tư được xác
định theo giá trị của lô hàng nhập vào.
- Cuối tháng kế toán tính ra giá trị tồn kho vật liệu theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và
giá trị.
- Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật liệu.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 35 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
36. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 07.Sổ chi tiết vật liệu
Công ty CP nội thất Hoàng Lâm SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
TK 152 - Tên vật tư: Gỗ công nghiệp
-Tại kho: Kho vật tư
Chứng từ Nhập Xuất Tồn
Ngày Đơn Đơn Ghi
Diễn giải S.Lg T.Tiền T.Tiền T.Tiền
tháng Nhập Xuất giá(1000 S.Lg giá S.Lg chú
(1000đ) (1000đ) (1000đ)
đ) (1000đ)
A B C D 1 2 3=1*2 4 5 6=4*5 7 8 9
Tồn 70 1.190.000
30/11/2010
02/12 Số Nhập kho 159 17.000 2.703.300.000
1502
04/12 Số Xuất kho để 159 17.000 2.703.000.000
1606 SX
… …. … … … … …
Cộng phát 159 2.703.000.000 159 2.703.000.000
sinh
Tồn cuối kỳ 70 1.190.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,đóng dấu,ký tên)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh SVTH: Trần thị36
Hằng – KIKT415
37. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Ghi chú:
- Phương pháp tính giá thưc tế
-Tồn đầu: là số liệu cuối kỳ của ngày 30/11/2010;
- Căn cứ vào số liệu thực tế đã nhâp và xuất của nguyên vật liệu;
- Phương pháp ghi: Ghi theo từng ngày của nhập xuất tồn.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh SVTH: Trần thị37
Hằng – KIKT415
38. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Cuối tháng, sau khi ghi chép toàn bộ nghiệp vụ nhập xuất vào sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số
tồn kho cuối kỳ của từng loại vật tư. Sau đó kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ chi tiết, nếu thấy số liệu chính xác thì
kế toán ký xác nhận vào thẻ kho. Công việc tiếp theo là kế toán căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật
liệu.
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho được lập cho tất cả các loại vật tư, mỗi loại vật tư được ghi trên một dòng của bảng này. Từ sổ kế
toán chi tiết vật tư, kế toán tính ra số tổng nhập, tổng xuất và số tồn cuối kỳ của mỗi loại vật tư để đưa lên một dòng của bảng tổng hợp
nhập xuất tồn. Nhìn vào bảng này ta có thể thấy được tình hình biến động của tất cả các loại nguyên vật liệu sử dụng trong tháng của Công
ty một cách rõ ràng và tổng hợp nhất.
Từ đó có thể thấy công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là rất quan trọng, nó giúp cung cấp các thông tin đầy đủ, chi tiết về từng
thứ vật liệu kể cả chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị, không chỉ ở từng kho mà còn chi tiết theo từng loại, quy cách, chất lượng… tùy theo yêu cầu
quản lý của Công ty.
Và thực tế cho thấy, công tác tổ chức kế toán tại Công ty CP nội thất Hoàng Lâm cũng được thực hiện tương đối đầy đủ và khoa học.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh SVTH: Trần thị38
Hằng – KIKT415
39. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 08. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
BẢNG TỔNG HỢP N – X – T NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12/2010
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Tên vật ĐV ĐG T.Tiề SLg ĐG
TT T.Tiền SL T.Tiền T.Tiền
tƣ T SLg n(100 ĐG SLg ĐG
(1000đ) g (1000đ) (1000đ)
0đ)
A B C 1 2 3 4 5 6=4*5 7 8 9=7*8 10 11 12=10*11
A NVL
chính
1 Gỗ công m3 70 17.000 1.190. 159 17.00 2.703.000 159 17.000 2.703.00 70 17.000 1.190.000
nghiệp 000 0 0
2 … … … … … …
B Vật liệu
phụ
1 Đinh kg 30 1.400 42.00 35 1.400 49.000 37 1.400 51.800 28 1.400 39.200
0
2 Keo 86 420 36.12 50 420 21.000 75 420 31.500 61 420 25.620
0
3 Giáp 25 10.800 270.0 22 10.80 237.600 20 10.800 216.000 27 10.800 291.600
00 0
C Phụ tùng 301.8 108.450 345.890 64.360
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh SVTH: Trần thị39
Hằng – KIKT415
40. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
00
1 ……… … …. … …… ….. ……. ……….. ….. ……. ……… …… …….
….
D Vật liệu 672.0 320.960 477.960 515.000
khác 00
1 … … … … … … … … … …
Cộng 2.511. 3.440.010 3.826.150 2.125.780
920
Đơn vị: Công ty CP nội thất Hoàng Lâm
Kế toán lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, tên)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh SVTH: Trần thị40
Hằng – KIKT415
41. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
2.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
Kế toán chi tiết vật liệu hàng ngày là cần thiết và quan trọng, bên cạnh đó kế toán tổng hợp vật liệu cũng là công cụ quan trọng
không thể thiếu được và rất có ảnh hưởng trong công tác quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ở Công ty CP nội thất Hoàng Lâm hiện nay, tổ chức công tác kế toán vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Cùng với việc kế toán chi tiết, kế toán cũng đồng thời phải ghi sổ kế toán tổng hợp phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như giá trị
thực tế vật liệu nhập kho, giá trị vật liệu xuất kho theo từng đối tượng sử dụng… nhằm cung cấp số liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo,
quản lý, đáp ứng yêu cầu thong tin kinh tế cũng như phân tích hoạt động kinh tế, đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ việc thanh toán
với nhà cung cấp…
2.4.1.Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu
Trong công tác kế toán nhập vật liệu, kế toán Công ty căn cứ vào các chứng từ sau:
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu tiền của nhà cung cấp.
- Các chứng từ liên quan đến chi phí thu mua vật liệu.
- Phiếu xuất kho, phiếu chi tiền, séc chuyển khoản.
Để thực hiện công tác kế toán tổng hợp nhập vật liệu, Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu.
Và Công ty mở các tài khoản cấp 2:
1521: Nguyên vật liệu chính
1522: Nguyên vật liệu phụ.
1528: Phế liệu thu hồi.
- Tài khoản 331: Phải trả cho người bán và được mở chi tiết cho từng người bán.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 41
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
42. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
- Tài khoản 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Tài khoản 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ.
Căn cứ vào các chứng từ như hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi tất cả
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu vào sổ Nhật ký chung, từ đó lên Sổ cái tài khoản liên quan
Mẫu số 09: Nhật ký chung
Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm Mẫu số S03a-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC ngày
535 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội
14/9/2006 của BTC)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 42
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
43. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12/2010 - Trang số 1/1
NT Chứng từ Đã ghi Số TT Số hiệu Số phát sinh
Diễn giải
GS SH NT SC dòng TKĐƢ Nợ Có
R 1 152 2.703.000
02/ PN15 02/
Nhập gỗ CN 2 133 270.300
12 02 12
3 112 2..973.300
R 4 152 49.000
05/ PN15 05/
Nhập Đinh 5 133 4.900
12 03 12
6 112 53.900
7 152 270.000
19/ PN15 06/
Nhập giáp R 8 133 27.000
12 04 12
9 111 297.000
10 152 21.000
24/ PN15 15/
Nhập keo R 11 133 2.100
12 05 12
12 331 23.100
… … … … … … ………… ............. ………..
04/ PX16 04/ 13 154 2.703.000
Xuất gỗ SX
12 06 12 R 14 152 2.703.000
21/ PX16 09/ 15 627 216.000
Xuất giáp
12 07 12 R 16 152 216.000
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 43
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
44. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
26/ PX16 10/ Xuất keo 17 621 27.650
R
12 08 12 cho BPSX 18 152 27.650
27/ PX16 12/ 19 621 51.800
Xuất Đinh R
12 09 12 20 152 51.800
................................... ........... ………. ………. ………. ………….
Cộng phát sinh 10.895.000 10.895.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 10: Bảng phân bổ nguyên vật liệu
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 44
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
45. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Mẫu số 07 - VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
535 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Tháng 12 năm 2010
Tài khoản 1521 Tài khoản 1522
Ghi Có các TK Tài Tài
Giá Giá Giá Giá
Đối tượng sử dụng khoản khoản
STT hạch thực hạch thực
(Ghi Nợ các TK) 142 242
toán tế toán tế
A B 1 2 3 4 5 6
1 TK 154 - Chi phí SXKD dở dang 1.190.000
2 TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp 79.450
3 TK 627 – Chi phí SX chung 216.000
4 TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
5 TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
6 TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
7 …………….
Cộng: 1.269.450 216.000
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 45
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
46. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số 11 : sổ cái
Công ty cổ phần Nội Thất Hoàng Lâm Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ BTC ngày
535 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội
14/9/2006 của BTC)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 46
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
47. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
SỔ CÁI
Tháng 12/2010
Tài khoản: 152-Nguyên vật liệu
NTG Chứng từ NKC TKĐ Số tiền
S SH NT Diễn giải Trang Dòng Ƣ Nợ Có
A Vật liệu chính
Số dƣ đầu tháng 11/2009 2.511.920
02/12 PN1502 02/12 Nhập gỗ XN Bình Minh 1 1 112 2.703.000
04/12 PX1606 04/12 Xuất cho SXSP 1 13 154 2.703.000
05/12 PN1503 05/12 Nguyên vật liệu phụ 1 4 111 49.000
06/12 PX1607 06/12 Xuất nguyên vật liệu 1 16 621 51.800
06/12 PN1504 06/12 Nhập keo 1 7 331 21.000
07/12 PX1608 07/12 Xuất keo 1 17 621 27.650
… … … … … … … … …
Công phát sinh 3.440.010 3.826.150
Số dƣ cuối tháng12 2.125.780
Ngày 30 tháng 12 năm 2010
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng Giám đốc
(Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên) (Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 47
SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
48. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
2.4.2. Kế toán kết quả kiểm kê kho nguyên vật liệu.
Tại Công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Công ty tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu tại Công ty nhằm mục đích xác
nhận chính xác số lượng, chất lượng, giá trị của từng loại nguyên vật liệu có tại thời
điểm kiểm kê. Bên cạnh đó, việc kiểm kê còn giúp cho Công ty kiểm tra được tình
hình bảo quản, phát hiện và xử lý các trường hợp hao hụt, hư hỏng, mất mát đồng thời
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Nguyên vật liệu của Công ty có số lượng tương đối lớn nhưng chủng loại không
nhiều, tương đối đơn giản nên quá trình kiểm tra không mất nhiều thời gian. Vì vậy
Công ty tiến hành kiểm kê theo quý ở tất cả các kho. Kế toán thực hiện việc so sánh
đối chiếu giữa sổ chi tiết nguyên vật liệu với số lượng thực tế trong kho, tìm ra nguyên
nhân vật tư bị thừa hay thiếu hụt là do nguyên nhân khí hậu, thời tiết hay do cân đong
đo đếm. Kết quả kiểm kê được ghi vào Biên bản kiểm kê do phòng quản lý sản xuất
lập cuối kỳ kiểm kê, biên bản được gửi lên phòng kế toán, kế toán tập hợp số liệu tính
ra giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại rồi tiến hành tính giá trị
chênh lệch cho từng loại.
Để hạch toán thừa, thiếu nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản:
TK 138 (1381) – Phải thu khác
TK 338 (3381) – Phải trả, phải nộp khác.
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê để tiến hành ghi sổ.
- Nếu phát hiện thừa qua kiểm kê:
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Có TK 3381 – Phải trả, phải nộp khác.
- Nếu phát hiện thiếu qua kiêm kê:
Nợ TK 1381 – Phải thu khác.
Có TK 152 – Nguyên vật liệu.
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 48 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415
49. Chuyên đề thực tập Kế toán nguyên vật liệu
CHƢƠNG III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀNG LÂM.
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY VÀ KIẾN NGHỊ
3.1.1. Ƣu điểm.
Công ty CP nội thất Hoàng Lâm trải qua 3 năm thành lập, trưởng thành và phát
triển với bề dày kinh nghiệm của ngành sản xuất đồ gỗ nội thất. Trong quá trình tồn tại
và phát triển, Công ty có những tiến bộ vượt bậc từ chỗ chỉ là một phân xưởng nhỏ ban
đầu với số lượng máy móc ít ỏi thô sơ chỉ sản xuất với số lượng ít đồ nội thất như bàn,
ghế, tủ, với mẫu mã và chất lượng chưa cao và hầu như chỉ tiêu thụ trong nước đến
nay đã phát triển thành một Công ty CP với bộ máy quản lý vững chắc, mạnh dạn đầu
tư trang thiết bị mới, số lượng máy móc nhập khẩu hiện đại tăng lên, diện tích nhà
xưởng mở rộng, tay nghề công nhân ngày càng được nâng cao đã sản xuất ra đa dạng
hóa sản phẩm đồ gỗ nội thất chất lượng, mẫu mã không ngừng biến đổi, bắt mắt,
không những chiếm được thị phần tương đối khá rộng trong nước mà còn xuất khẩu ra
thị trường nước ngoài và ngày càng mở rộng hơn nữa. Công ty đã khẳng định được vị
trí của mình, góp phần sản xuất ra nhiều sản phẩm với chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu
xã hội, uy tín của Công ty ngày càng nâng cao. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của
Công ty, bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng cũng được củng cố và
hoàn thiện. Công tác kế toán trong đó có công tác vật liệu được coi trọng. Với đặc
điểm của một Công ty sản xuất các sản phẩm đồ gỗ nội thất, do vậy chi phí nguyên vật
liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong gía thành sản phẩm. Chính vì vậy mà Công ty rất
quan tâm đến công tác kế toán vật liệu và xác định đây là điểm then chốt để hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích lũy cho Công ty vì nếu nguyên vật liệu được cung cấp đầy
đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý, sử dụng tiết kiệm thì chi phí nguyên vật
liệu cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống và ngược lại.
Qua thời gian thực tập tại phòng Tài chính – kế toán của Công ty CP nội thất
Hoàng Lâm , em đã có điều kiện tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và kế toán vật
liệu nói riêng, em nhận thấy rằng: Tổ chức kế toán và bộ máy kế toán của Công ty
được Ban giám đốc Công ty rất quan tâm thường xuyên chỉ đạo sâu sát, cán bộ kế toán
của Công ty có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương đối vững chắc, hệ
thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tương đối đầy đủ. Các chứng từ ban
đầu làm cơ sở để hạch toán kế toán phù hợp với chế độ quy định. Công tác kế toán vật
GVHD Thạc sĩ: Bùi Thị Chanh 49 SVTH: Trần thị Hằng – KIKT415