1. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM VẬT NUÔI NHÓM 2 Nguyễn Trung Quân 0715266 Ngô Thị BíchNgọc 0715206 Lê Vũ Quỳnh Nga 0715203 Vũ Thị NhưNgọc 0715208 Trần Thị Kim Oanh 0715232
2. Nội dung I. Vaitròsảnphẩmvậtnuôi II. Tìnhhìnhsảnphẩmvậtnuôi 1. Trênthếgiới 2. Trongnước III. Thịtrường 1. Thuậnlợi 2. Khókhăn 3. Hướngpháttriển IV. Kếtluận
3. VAI TRÒ SẢN PHẨM VẬT NUÔI Nhu cầu thực phẩm là rất quan trọng !
4. VAI TRÒ SẢN PHẨM VẬT NUÔI Đối với nền kinh tế quốc dân Giátrị sản phẩm của ngành chăn nuôi chiếm 1,4% tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP) của thế giới (2005). Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành chăn nuôi thế giới (1995 – 2005) là 2,2%. Đối với nền nông nghiệp Giátrị sản phẩm của ngành chăn nuôi chiếm 40 . Sản phẩm của ngành chăn nuôi đã đóng góp 17% giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp. Đối với đời sống Cungcấp các nguồn có giá trị dinh dưỡng cao cho loài người : Cungcấp 17% nhu cầu năng lượng cho loài người (477 Kcal/ người/ ngày Cungcấp 33% nhu cầu protein cho loài người (25 g/người/ ngày).
5. II.TÌNH HÌNH VỀ SẢN PHẨM VẬT NUÔI 1. Trênthếgiới : THỊT: Tổngsản lượng thịt sản xuất năm 2009 của thế giới trên 281 triệu tấn, trong đó thịt trâu chiếm 3,30 triệu tấn, thịt bò 61,8 triệu, thịt dê 4,9 triệu tấn, thịt cừu 8,1 triệu tấn, thịt lợn 106 triệu tấn, thịt gà 79,5 triệu tấn, thịt vịt 3,8 triệu tấn và còn lại là các loại thịt khác như thỏ, ngựa, lạc đà, lừa ...
7. II. TÌNH HÌNH VỀ SẢN PHẨM VẬT NUÔI Các nước có sản lượng thịt cao năm 2009
8. II. TÌNH HÌNH SẢN PHẨM VẬT NUÔI SỮA :Tổng sản lượng sữa của thế giới năm 2009 là 696,5 triệu tấn trong đó sữa bò là chủ yếu chiếm 580 triệu tấn sau đó là sữa trâu 90,3 triệu tấn, sữa dê 15 triệu tấn, sữa cừu 8 triệu tấn và sữa lạc đà trên 1,6 triệu tấn.
9. II.TÌNH HÌNH SẢN PHẨM VẬT NUÔI TRỨNG : Tổng sản lượng trứng của thế giới năm 2009 là 67,4 triệu tấn, bình quân đầu người năm là 9,98 kg trứng.
10.
11. Nghiêncứu phân tích nhu cầu tiêu thụ trong nước dựa trên số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam thì mức tiêu thụ thịt dân cư Việt Nam tăng lên trong thời gian qua.
12. Mứctiêu thụ thịt khác nhau lớn giữa các hộ giàu và hộ nghèo, giữa nông thôn và thành thị.
13.
14.
15. III.THỊ TRƯỜNG Theo thống kê thì hiện các loại sữa nội vẫn rất yếu thế trên thị trường vì chỉ chiếm hơn 20% thị phần, trong khi đó gần 80% thị phần còn lại là sữa nhập khẩu "thao túng".
16.
17. Vềkhẩu vị, người dân Việt vẫn thích ăn các loại thịt giống bản địa, thơm ngon, chắc hơn thịt qua đông lạnh. Như vậy, chăn nuôi các giống bản địa vẫn được khuyến khích và có cơ hội phát triển.
18.
19.
20.
21. Cần phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp=> giúp kiểm soát vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm ,làm giảm đáng kể giá thành sản phẩm.
22.
23. IV.KẾT LUẬN Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng ngành chăn nuôi sẽ tiếp tục phát triển và tăng trưởng nhanh trong thời gian tới không chỉ về số lượng vật nuôi mà còn về chất lượng sản phẩm chăn nuôi để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và tăng dân số trên trái đất.
24. CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE !
Notes de l'éditeur
Vusta.vn- liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật VN
thứ nhất là tâm lý sính hàng ngoại, thứ hai không thể không đề cập đến lý do là trừ một vài các nhãn hàng sữa nội có uy tín và đã khẳng định được tên tuổi trên thị trường, còn lại vấn đề của sữa nội là tình trạng không bảo đảm chất lượng, vi phạm quy định về công bố thông tin trên nhãn, mác. Kết quả hậu kiểm 19 đơn vị sản xuất kinh doanh sữa tại 8 tỉnh, thành trong 7 tháng đầu năm cho thấy, 26% cơ sở có vi phạm về ghi nhãn sản phẩm. Nhãn ghi thêm các nội dung không có trong công bố tiêu chuẩn, ghi không đúng về thành phần cấu tạo hoặc không phù hợp với bản chất của sản phẩm. Có 6 mẫu xét nghiệm không đạt tiêu chuẩn về hàm lượng vi chất với hàm lượng DHA, canxi thấp hơn công bố. Một số nhà sản xuất thiếu trung thực khi ghi nhãn sản phẩm sữa hoàn nguyên là sữa tươi để bán với giá sữa tươi, thu lợi nhuận cao hơn.