SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  21
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                Người soạn : Lữ Văn Thông

                                    TÀI LIỆU MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Tất yếu liên minh công nông trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

  Vấn đề liên minh giai cấp công nhân vì giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động xã hội khác trong cuộc cách mạng
của giai cấp công nhân đấu tranh chống giai cấp tư sản, do Mác, Ăng - ghen phát hiện, xây dựng, được Lê - nin vận
dụng phát triển trong quá trình cách mạng XHCN và bước đầu xây dựng CNXH ở nước Nga, là một nguyên lý căn bản
trong lý luận CNXH KH.
TB và xây dựng thành công xã hội mới, XH XHCN, tiến lên CNCS thì giai cấp công nhân phải coi việc xây dựng liên
minh công – nông - trí thức là vấn đề có tính chiến lược; nhất là trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH và đặc biệt hơn đối
với các nước tiền tư bản, bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH.
     Qua phân tích cơ cấu xã hội TBCN và kinh nghiệm lịch sử đấu tranh của giai cấp công nhân, từ những tổn thất, thất
bại trong cuộc đấu tranh đó, các nhà kinh điển đã chỉ ra rằng, vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn tự nhiên”
của mình đó là nông dân Lê - nin đã vận dụng và phát triển lý luận về liên minh công nông và các tằng lớp lao động
khác của Mác trong giai đoạn CNTB phát triển cao - giai đoạn ĐQCN, đã tổ chức liên minh và nhờ đó giành thắng lợi
trong Cách mạng tháng Mười vĩ đại. Trong hoàn cảnh lịch sử mới, giai cấp công nhân đã xoá bỏ được chế độ xã hội cũ,
bước đầu xây dựng xã hội mới, Lê nin lãnh đạo Đảng cộng sản tiếp tục mở rộng liên minh, không chỉ chủ yếu công -
nông trước đây mà các tầng lớp lao động, đặc biệt nhấn mạnh hơn vai trò của tầng lớp trí thức.
      Trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo,
đã vận dụng một cách sáng tạo nguyên lý đó, từng bước xây dựng được khối liên minh công - nông - trí thức ngày càng
vững chắc và góp phần to lớn vào thắng lợi trong trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng. Từ Đại hội
lần thứ II năm 1951, Đảng ta đã xác định rõ vị trí, vai trò của “liên minh công nhân với nông dân và lao động trí thức”.
     Tính tất yếu khách quan về sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời
kỳ quá độ lên CNXH, không phải xuất phát từ ý chí chủ quan của các nhà kinh điển hay của các ĐCS mà nó đặt trên cơ
sở chín muồi của những yếu tố, điều kiện khách quan.
     Khi phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp trong CNTB, C.Mác chỉ ra, ngoài giai cấp công nhân là giai cấp đang phát
triển mạnh mẽ cùng với nền công nghiệp hiện đại thì còn các giai cấp và tầng lớp lao động xã hội khác thống nhất với
lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và cùng đối lập với lợi ích cơ bản với giai cấp tư sản. Từ những cuộc đấu tranh
mang tính đối đầu đầu tiên của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản bị thất bại, theo Mác là do công nhân chiến đấu
đơn độc, chưa liên hệ được với nông dân nên trở thành “bài ca ai điếu”. Trong Cách mạng tháng Mười và sau khi giai
cấp công nhân đập tan chính quyền của giai cấp thống trị bóc lột, Lênin khẳng định “Chuyên chính vô sản là một hình
thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiền phong của những người lao động với đông đảo những
tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức)”
        Công cuộc xây dựng xã hội mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH là công việc hoàn toàn mới, đầy khó khăn gian
khổ, phức tạp, lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, vì sự nghiệp giải phóng không chỉ cho giai cấp
công nhân, mà cho toàn xã hội. Trong cơ cấu xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp, trong đó nông
dân còn chiếm đa số, tầng lớp trí thức có xu hướng ngày càng phát triển. Mỗi giai cấp tầng lớp còn có những đặc điểm,
vị trí kinh tế - xã hội, vai trò khác nhau. Để thực hiện được vai trò lãnh đạo tiên phong của mình, giai cấp công nhân mà
đứng đầu là ĐCS phải tổ chức tập hợp được mọi lực lượng xã hội, trong đó chủ yếu là nông dân, trí thức. Muốn thế phải
nắm bắt được đặc điểm, vai trò, nhu cầu của các giai cấp tầng lớp.
     Đối với giai cấp công nhân: do vị trí lịch sử quy định, là giai cấp ngày càng đông đảo theo sự phát triển của nền kinh
tế công nghiệp trong nước cũng như trên thế giới. Họ có những đặc điểm riêng có, ưu việt mà không có giai cấp nào có
được. Trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, là giai cấp đại biểu cho
phương thức sản xuất tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo, đi đầu trong việc giải phóng con người, giải phóng xã hội.
Giai cấp công nhân phải tổ chức lực lượng cách mạng, vì sự nghiệp cách mạng nào cũng là sự nghiệp của quần chúng.
Việc tìm đến với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là một nhu cầu tự thân.
     Giai cấp nông dân là một tập đoàn xã hội đông đảo sinh sống trên địa bàn nông thôn, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu với tư liệu sản xuất đất rừng, sông biển, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường về lương
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Nông dân có tính hai mặt, vừa là người lao động, đồng thời
là người tư hữu nhỏ. Trong mọi chế độ xã hội nông dân không có hệ tư tưởng độc lập, luôn luôn phụ thuộc vào hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị đương thời. Luôn có nguyện vọng được giải phóng khỏi chế độ áp bức bóc lột nhưng chưa



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                      - 1 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                 Người soạn : Lữ Văn Thông

bao giờ tự làm nổi cuộc cách mạng tự giải phóng của mình. Tuy nhiên, nông dân luôn có vai trò to lớn trong mỗi chế độ
xã hội, là lực lượng cách mạng của giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ của các giai đoạn lịch sử. Trong
thời kỳ quá độ lên CNXH, về cơ bản nông dân được giải phóng khỏi chế độ áp bức bóc lột, nhưng đa số nông dân vẫn
có đời sống còn thấp kém hơn các giai tầng xã hội khác. Mặt khác nông dân lại có vai trò to lớn trong cuộc cách mạng
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Họ là lực lượng sản xuất đông đảo đầy tiềm năng, là nguồn cung cấp nhân lực cho
công nghiệp hóa, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu cho xã hội, thị trường đầy tiềm năng trong nền kinh tế
thị trường của thời kỳ quá độ. Giai cấp nông dân đã được giai cấp công nhân giải phóng khỏi chế độ áp bức bóc lột, nhu
cầu tìm đến với giai cấp công nhân cũng là nhu cầu tự thân của họ, nên là người bạn tự nhiên, gần gũi nhất của giai cấp
công nhân. Đây chính là mối quan hệ đồng hành, gắn bó khách quan tạo ra sự cố kết chặt chẽ công – nông.
     Tầng lớp trí thức, ta thường gọi là đội ngũ trí thức, là một tập đoàn những người lao động xã hội đặc biệt bằng trí óc,
phương thức lao động chủ yếu là lao động trí tuệ cá nhân, tạo ra những sản phẩm khoa học, trí tuệ, tinh thần. Nói chung
họ là những người có trình độ học vấn và chuyên môn cao, am hiểu sâu rộng lĩnh vực chuyên môn của mình. Họ không
phải là giai cấp mặc dù số lượng ngày càng đông, mà chỉ là một tầng lớp vì họ không trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất,
họ chỉ sở hữu trí tuệ, lại xuất thân từ nhiều giai tầng khác nhau trong xã hội, không có hệ tư tưởng độc lập. Dưới các chế
độ thống trị trước đây, trí thức bao giờ cũng bị các giai cấp thống trị nắm lấy, làm công cụ trong tay mình. Họ cũng là
người bị bóc lột về cơ bản, và cũng luôn có nguyện vọng được giải phóng. Cũng như giai cấp nông dân, họ chưa bao giờ
tự làm nổi cuộc cách mạng giải phóng mình thành công. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trí thức cũng đã được giải
phống, càng có điều kiện để phát huy vai trò của mình. Ở mọi quốc gia, trí thức là bộ phận tiêu biểu cho trí tuệ, văn hoá
của đất nước. Họ có vai trò nghiên cứu khoa học, phát minh sang chế, vận dụng, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu
khoa học - công nghệ tiên tiến phù hợp để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Họ có nhiều ý kiến đóng
góp vào việc hoạch định đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước để phát triển kinh tế, văn hoá, giáo
dục, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trí thức nói chung rất
nhạy cảm về mặt chính trị xã hội, nên khi đã thấy được vị trí vai trò tiên phong, lãnh đạo của giai cấp công nhân thì họ
sẵn sàng tự giác đứng về phía công nhân và dân tộc để thực hiện sự nghiệp giải phóng xã hội chung, trong đó có bản
thân mình.
     Như vậy, cả giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đều là những lực lượng lao động sản xuất, lực
lượng chính trị - xã hội với những đặc điểm, vai trò xác định. Họ là những giai cấp, tầng lớp đông đảo nhât trong thời kỳ
quá độ lên CNXH. Đặc biệt đối với các nước tiền tư bản, nông nghiệp lạc hậu quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH
đây là lực lượng cách mạng chủ yếu. Với tư cách là giai cấp lãnh đạo, giai cấp công nhân mà đứng đầu là Đảng cộng sản
phải nắm bắt được những yếu tố khách quan từ các giai cấp tầng lớp, để tổ chức thành liên minh vững chắc, khi đó
không chỉ giành được sự thắng lợi mà cũng “không có thế lực nào phá vỡ nổi”
    Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức, không chi trong giai đoạn giành chính
quyền, mà còn đặc biệt lưu ý trong giai đoạn xây dựng CNXH “trong thời đại chuyên chính vô sản”. Trong cuộc cách
mạng giành chính quyền, cần phải liên minh thì trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới liên minh càng phải được tiếp tục
duy trì và củng cố. “Nguyên tắc cao nhất của CCVS là duy trì khối liên minh…để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò
lãnh đạo và chính quyền nhà nước”. Trên cơ sở đó để giai cấp công nhân thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội mới, như
mục tiêu Đảng ta đã đề ra là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vai trò đó chỉ được giữ vững
và thực hiện có kết quả tốt khi tổ chức tốt liên minh công, nông và trí thức. Xét về lợi ích cơ bản và mục tiêu của Nhà
nước XHCN là xây dựng thành công CNXH, vì lợi ích của toàn thể nhân dân, nhưng nhân dân lại tập trung chủ yếu
trong công nhân, nông dân, trí thức. Đó là tất yếu về chính trị - xã hội. Vì mục têu chung cũng như lợi ích chính trị của
từng giai cấp, tầng lớp là bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và những thành quả của cách mạng XHCN, các giai cấp tâng
lớp không được tách rời nhau hoặc hoạt động tự phát mà phải gắn bó hữu cơ với nhau thành một khối liên minh vững
mạnh. Liên minh phải được Đảng cộng sản - đội tiền phong của gia cấp công nhân lãnh đạo và tổ chức hoạt động, thống
nhất cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức thì mới làm cơ sở cho Nhà nước XHCN và nòng cốt của khối Đại đoàn kết toàn
dân tộc. Cơ sở gắn kết của các giai cấp tầng lớp công - nông - trí thức ở nước ta còn tất yếu chính trị từ trong cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ. Nhờ sự lãnh đao của Đảng, họ đã đoàn kết lại trong mặt trận dân tộc thống nhất, trong đó liên
minh công nông là nòng cốt. Lợi ích, niềm tin của công nhân, nông dân, trí thức đối với Đảng đã được thiết lập vững
chắc. Bước vào thờI kỳ quá độ, mối liên kết chính trị đó tiếp tục được phát huy cao độ hơn. Sự phân tích trên cho thấy
cơ sở khách quan, là diều kiện chính tri- xã hội để liên minh công - nông - tri thức ngày càng bền chặt hơn.
      Lê - nin đặc biệt nhấn mạnh khi chuyển từ giai đoạn giành quyền sang giai đoạn “ chuyên chính vô sản”, chính trị
đã chuyển sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, liên minh muốn được phát huy và củng cố hơn phải lấy kinh tế làm cơ



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                       - 2 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                 Người soạn : Lữ Văn Thông

sở. Phải xuất phát từ yêu cầu khách quan về kinh tế - kỹ thuật của một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH, mà
nhiệm vụ trung tâm là CNH, HĐH. Do đó phải gắn công nghiệp với nông nghiệp và khoa học công nghệ hiện đại. Về tất
yếu kinh tế - kỹ thuật, Lênin chỉ rõ: nếu không có kinh tế nông nghiệp làm cơ sở thì một nước nông nghiệp không thể
xây dựng được nền công nghiệp. Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ về tính tất yếu này: biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền
kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tư tưởng đó tiếp tục được thể hiện
trong hội nghị trung ương bảy( Khóa IX), trung ương bảy (Khóa X).
    Tóm lại, khi liên minh công - nông - trí - thức được thiết lập, củng cố trên cơ sở các điều kiện khách quan đó thì liên
minh trở thành nền tảng chính trị - xã hội vững chắc cho sự lãnh đạo của ĐCS, cho Nhà nước. Để tập hợp lực lượng
rộng rãi quần chúng nhân dân trong khối Đại đoàn kết toàn dân cũng phải lấy liên minh công - nông - trí làm nòng cốt.
Có liên minh cũng là điều kịên bảo đảm ổn định chính trị cho công cuộc đổi mới, cải cách của CNXH.

               Phân tích những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc

1.Cách mạng giải phóg dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đưòng cách mạng vô sản
Thất bại của các phong trào yêu nứoc chống thực dân Pháp ở Viêt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chứng tỏ những
con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách quan
là giành độc lập, tự do của daan tộc do lịch sử đặt ra.Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước của cha ông, nhưng
Người khong tán thành những con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm đi theo con đường cứu nước mới.Con đường cách
mạng đó bao gồm những nọi dung chủ yếu sau:

+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bứoc “đi tới xã hội cộng sản”.
+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và lao
động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.

2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Các nhà yêu nước Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ chức cách mạng. Phan Châu Trinh nói:
ngày nay, muốn độc lập, tự do, phải có đoàn thể. Rất tiếc ông chưa kịp thực hiện ý tưởng của mình thì bị bắt và giam
lỏng tại Huế.
Dù đã thành lập hay chưa thì các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành
công, vì nó thiếu một đường lối chính tri đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi
trong quần chúng.
Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành công “ trước hết phải có đường cách mệnh”.

3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc “ là viẹc chung của toàn dân chứ khong phải là việc của một hai
người”. Người phân tích: “ dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, công, nông, thương đều nhất trí chống lại
cường quyền.Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại
và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi .Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng, Người xác địng lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân,
nông dân, dân cáy, tiểu thương …đi vào phe giai cấp vô sản; với bộ phận phú nông, địa chủ, tư bản Việt Nam mà chưa
rõ mặt phản cách mạng thì cho ho đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.

Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quóc Mỹ, Hồ Chí Minh lấy dân làm nguồn gốc sức mạnh.Người
đặt niềm tin ở truyền thống yêu nứoc nồng nàn của nhân dân Việt Nam. Người khẳng định: “Địch chiếm trời, địch
chiếm đất nhưng làm sao chiếm lòng yêu nướic nồng nàn của nhân dân ta”.

Xuất phát từ tưong quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí Minh chủ trương phát động chiến tranh
nhân dân. Khang chiến toàn dân gắn với kháng chiến toàn diện.Lức lượng toàn dân là điều kiện để đấu tranh toàn diện
với kẻ thù đế quốc, giải phóng dân tộc



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                      - 3 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                  Người soạn : Lữ Văn Thông


Trong chiến tranh, “ quân sự là việc chủ chốt”, nhưng phải kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị. Đấu tranh ngoại giao
cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược,có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hoá và cô lập kể thù, tranh thủ sự ủng hộ
của bạn bè quốc tế.

Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm phát triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch.
Chiến tranh về mặtvăn hoá hay tư tưỏng so với những mặt khác cũng không kém quan trọng”.

Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa – vì độc lập tự do,làm cho khả năng tiến hành chiến tranh mhân dân trở
thành hiện thực, làm cho nhân dân tự giác tham gia kháng chiến. Tư tưỏng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh là
ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc ta đứng lên kháng chiến và kháng chiến thắng lợi, đáng thắng hai đế quốc hùng mạnh
làm nên tháng lợi vĩ đại có tính thời đại sâu sắc.

4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc.
Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vo sản ở chính quốc có ói quan hệ mật
thiết , qua lại với nhau trong cuọc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng.
Nhân dân các dân tộc thuộc đại có khả năng cách mạng to lớn.Theo Hồ Chí Minh, khối liên minh các dân tộc thuộc địa
là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản.
5.Cách mạng giải phóng dân tộc phải đựoc tiến hành bằng con đưòng cách mạng bạo lực

a) Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lựoc và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Chế độ
thực dân , tự bản thân nó đã thành một hành động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu.Chưa đè bẹp đựoc ý chí xâm lựoc của
chúng thì chưa thể có thắng lợi hoàn toàn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập là con đường cách mạng bạo lực.
Quán triệt quan điểm sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực của cách mạng
cuãng là bạo lực của quần chúng.Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đáu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Trong chiến tranh cách mạng, lực lưọng đấu trang vũ trang và đáu trang vũ trang giữ vị trí quyết định trong việc tiêu diệt
lực lưọng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.Nhưng đaúu tranh vũ trang không
tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh
chính trị càng mạnh thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
Xuất phát từ tình yêu thương con người,quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luôn tranh thủ khả năng giành và
giữ chính quyền ít đổ máu nhất. Người tìm mọi cách bgăn chăn xung đột vũ trang, tìm cách giải quyết bằng hoà bình,
chủ động đàm phán, thưong lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là phải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hoà hoãn, khi kẻ thù ngoan
cố bám giữ lập trưòng tực dân,chỉ muón giành thắng lợi bằngquân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến
tranh.
Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách để vãn hồi hoà bình. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp,
Người nhiều lần gửi thư cho Chính Phủ và người dân Pháp cho các chính phủ các nhà hoạt động chính trị, văn hóa các
nước vừa tố cáo cuộc chiếm tranh xâm lược của thực dân Pháp vừa kêu gọi đàm phán hoàn bình.
Tư tưỏng bạo lực cách mạng và tư tưỏng nhân đạo hoà bình thống nhất biện chứng với nhau trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.Người chủ trương yêu nứoc, thương dân, yêu chuộng hoà bình, tự do, công lý,tranh thủ hoà bình giải quyết xung
đột, nhưng khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách
mạng, dùng khởi nghĩ và chiến tranh cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hoà bình, vì độc lập tự do.

b) Phưong châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc
Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong khangs
chiến chống thực dân Pháp, Người nói : “Địch muốn tốc chiến tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch
nhất định thua,ta nhất địng thắng”.Trường kỳ kháng chiến nhât sđịng thắng lợi. Kháng chiến phải trưòng kỳ vì đất ta
hep, dân ta ít, nước ta nghèo ta phải chuẩn bị lâu dài và phải có sự chuẩn bị toàn diện của toàn dân.
Trong kháng chiến chông Mỹ, cứu nước, Người khẳng định: Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                        - 4 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                             Người soạn : Lữ Văn Thông

hơn nữa.Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ!
Không có gì quý hơn độc lập tự do. Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng đất nước đàng hoàng hơn,to đẹp hơn!
Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với sự giúp đỡ của quốc tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức mạnh của toàn dân tộc, đông thời
ra sức vận động, trang thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả về vật chất lẫn tinh thần, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại để kháng chiến thắng lợi.
                                   Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh 12 câu và đáp án
Câu 1: Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của
Đảng
Trả lời:
*) phân tích khái niệm tư tưởng HCM theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện và hệ thống khái niệm tư tưởng Hồ
Chí Minh. Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng viết: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo chủ
nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
giảI phóng giai cấp giả phóng con người”
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác- lênin; giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa
văn hoá nhân loại
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng
Việt Nam
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng
Việt Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc
*) phân tích hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu :
Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
Tư tưởng về Đảng CSVN
Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng về quân sự
Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Tư tưởng đạo đức HCM
Tư tưởng nhân văn HCM
Tư tưởng văn hóa HCM
Câu 2: Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình thành và phát triển tư tưởng HCM?
Trả lời:
Nguồn gốc thực tiễn
Thực tiễn Việt Nam
VN bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội thay đổi phải tiến hành cách mạng để
giải quyết mâu thuẫn
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại
P Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn
Chế độ phong kiến VN : mục rũa, thối nát, phản động m dân tộc VN chối từ chế độ đó bằng cách đánh đổ
Thực tiễn thế giới
CNTB t CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa
Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng vô sản tạo cho HCM một sự ngưỡng mộ về
1 khuynh hướng đấu tranh mới
Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào CMTG có sự lãnh đạo thống nhất
Nguồn gốc tư tưởng lý luận



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                 - 5 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                              Người soạn : Lữ Văn Thông

Truyền thống dân tộc
Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước
Những truyền thống cơ bản:
Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là
dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần
việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng
kính của tư tưởng yêu nước đó.
Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng
với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước
sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này
vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái
thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin
vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền
thống lạc quan đó.
Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh
hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên
cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của
người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây
Tư tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh
hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội
bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.
Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu
của các đời trước để lại” .
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo
đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có
đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại
mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam,
chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của
nhân dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ
Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản
tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí
Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng của Người.
Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn
hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem
của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc
lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật
của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng
của Người.



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                   - 6 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                             Người soạn : Lữ Văn Thông

+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm việc
dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành
trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ
tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa
Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc
cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc
hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý
luận mác – Lênin.
- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:
+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo.
Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập
khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của
Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn
của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng
sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta”và
từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản
chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa
Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể
của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
Những nhân tố chủ quan của HCM
Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm
hiểu.
Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong
trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân,
thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh
phúc của đồng bào.
p Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát
triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
CHÚ Ý: trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết định vản chất tư tưởng HCM là yếu tố chủ
nghĩa Mac_ lennin đóng vao trò quan trọng nhất vì chủ nghĩa Max_lenin là 1 hệ thống
Câu 3: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường
cho CM VN?
Trả lời:
*) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi và chí hướng cách mạng
HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An – 1 vùng đất giàu truyền thống dân
tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng
kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra lúc bấy giờ.
 HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và trở thành CN yêu nước của
HCM.
Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước
+ Năm 1919 đại diện dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc gởi đếưn hội nghị Vexay bản yêu sách 8 điểm




Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                  - 7 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                Người soạn : Lữ Văn Thông

+Tháng 7/1920 nguyễn Ái Quốc đọc được bản sơ thảo lần I của Lenin: “Luận cương về những vấn đề dân tộc thuộc
địa”. Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM đã tích lũy đc kinh nghiệm
sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong trào CM trên TG cũng như sáng
suốt khi lựa chọn con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp cận đc CN Mac-Lenin, tư duy HCM đã có sự chuyển biến
về chất: Người đã chuyển từ lập trường của CN yêu nước sang lập trường của CNVS
Thời kỳ 1921-1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về đường lối CMVN
+ Bác đã viết các tã phẩm: bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường kách mệnh( 1927), chính cương vắn tắc, sách
lược vắn tắc(1930)…
Những tác phẩm này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc. những tác phẩm
nói trên chứa đựng những nội dung cơ bản:
+bản chất cu ả chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “’giết người’ chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc
thuộc địa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
+cách mạng giải phóng dân tộc trong thời kì mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản vì đó là cuộc cách mạng giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân.
+phat huy vai trò giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa. chú trọng mối quan hệ giửa cách mạng giải phsng dân
tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng không lệ thuộc hoàn toàn vào nhau nghĩa là cách mạng giải
phóng dân tộc có thể bùng ổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc
+cách mạng giải phóng dân tộc muốn có được thắng lợi phải thu phục và lôi cuốn nông dân đi theo vì nông dân là lực
lượng đông đảo nhabbát trong xã hội khi nền nôn nghiệp còn lạc hậu.
+cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa Mác- Lenin và vì lợi ích của
dân là trên hết
+vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nên phải tập hợp nhân dân tổ chức đấu tranh từng bước từ thấp
đến cao.
Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, lập trường CM
+Vào những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỉ XX Quốc tế cộng sản bị chi phối nặng bởi khuynh hướng “Tả”. điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng việt nam
+Hội nghị Trung ương diễn ra tháng 10/1930 theo chỉ đạo của Quốc tế cộng sản đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông
Dương
+Nguy cơ chủ nghĩa Phãtit và chíen tranh thế giới đang đến dần
+Nghị quyết Trung ương tháng 11/1939 khẳng định: Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi của dân tộc
làm lợi ích tối cao, tất cả mọi vấn đề của cách mạng cả vâns đề điền địa củng nhằm mục đích ấy mà giải quyết
Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình. Một trong những điều
Bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó phát triển thành chiến lược CM giải phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc
CMT8/ 1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa.
Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và
kiến quốc
+Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước chỉ đạo cách mạng. Đứng trước thế “ngàn cân treo sợi tóc” của dân tộc. Hồ Chí
Minh đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở. Ngwoif củng cố chính quyền non trẻ,
đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, khắc phục nạn tài chính thiếu hụt, thực hiện sách lược thêm bạn bớt thù. Người đề ra đường lối
khắng chiến kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trưòng kì, tự lực cánh sinh.
HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và đảm bảo CM thành công
Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH
*) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho CMVN. Chứng minh:
Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924),
Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân
tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925), Đường kach mệnh(1927), Chính
cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp
CMVN chiến thắng:




Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                     - 8 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                            Người soạn : Lữ Văn Thông

CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS. Giải phóng dtoc phải gắn liền với giải phóng
g/c CN
CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau
CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do
Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự cường
Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng
Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để CMVN tiến lên giành thắng lợi
Những quan điểm, tư tuởng cách mạng từ những ýac phẩm bác viết trong giai đoạn 1921-1930 đã tạo ra một xung lực
mới, chất men mới kích thích thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại.
Câu 4: Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản
Trả lời:
Trong quá trình đi tìm con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh . Người đã rút ra được bài học từ sự thất bại của
các con đường cứu nước trước đó. Đầu tiên Người đã nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì’ đuổi hổ
ra cửa trước, rước beo vào cửa sau”, con đường của Hoàng Hoa Thám thì lại nặng cốt cách phong kiến. Hồ Chí minh
quyết tâm tìm đến các quốc gia trên thế giớ để tìm ra con đường gpdt. Đến các nước tư bản pháht triển: Anh, Pháp, Mỹ,
Người đã đọc tuỹên ngôn độc lập của Mỹ, Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, Người nhận thấy
đây là những cuộc cách mạng tư bản không triệt để vì tiếng là cộng hoà dân chủ nhưng thực chất thì trong nó tước lục
công nông ngoài thì nó áp bức thuộc địa. nói chung cách mạng theo con đường của tư sản Anh, Pháp không mang lại lợi
ích cho người lao động và củng không góp sức được cho cách mạng các nước thuộc địa.Tìm hiểu về cuộc cách mạng
T10 Nga Người thấy được đó không chỉ là một cuộc cách mạng vo sản mà còn l à cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Nó nêu lên tấm gương sáng về sự giải phóng dân tộc mở ra trước mắt thời đại chống cách mạng đế quốc, thời đạ giải
phóng dân tộc.Người tin vào Lenin và Quốc tế III vì Lenin và Quốc tế thứu III đã bênh vực quyền lợi cho dân tộc bị áp
bức. trong lý luận của Lenin , bác tìm thấy con đường giải phóng dân tộc là con đường cmvs. Bác viết trong bài “Cuộc
kháng Pháp”: “chỉ có gi ả phsng được gcvs thì mới giải phóng được dân tộc cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự
nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới.
G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến
lên xd CNXH
Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko
còn con đường nào khác : con đường CMVS”
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS
Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức
Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
Câu 5:Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở
thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Trả lời:
*) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa
CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS
G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên
xd CNXH
Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko
còn con đường nào khác : con đường CMVS”
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS
Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                - 9 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                           Người soạn : Lữ Văn Thông

Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo
Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức đc tầm quan trọng của tổ chức CM
HCM kđ: “Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách mệnh”
Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên
hệ mật thiết với quần chúng
CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN, nông dân
HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo “sĩ-nông-công-thương” đều nhất trí chống lại cường quyền trong
đó công nông là gốc của cách mệnh
HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng.Để thực hiện đoàn kết toàn dân, trước hết HCM xác
định kẻ thù trong phạm vi của CM giải phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ xâm lược và pk tay sai.
CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc
Quan điểm của CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên,
CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng
Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng đắn
Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở chính quốc. do đó nó có tính chủ động và sáng
tạo riêng của mình
Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính quốc. do đó, dtoc ở thuộc địa có động lực
mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng mình. Vì vậy, CMGPD ko những ko phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà
còn có khả năng giành thắng lợi trước.
CMGPDT cần đc tiến hành bằng con đường bạo lực
Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp. Do đó, trong mọi tình huống pải sử dụng
phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn thất cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả năng của mình mà vẫn ko
ngăn chặn đc chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản CM.
Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu dài, nhằm 2 mục đích chính:
+) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy những điểm mạnh, làm cho CMVN ngày càng
mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn.
+) Để đối pó với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch. Đánh lâu dài nhằm làm cho chỗ yếu của kẻ thù hở ra
và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi đó chúng ta sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình.
*) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở chính quốc. do đó, nó có sự chủ động và sáng
tạo trong hoạt động của mình
HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa : Người cho rằng, nhân dân ở các nước thuộc địa chịu sự áp bức bóc
lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc chính quốc. do đó, CM ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM
ở chính quốc.
Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của CNTD cũng là ở thuộc địa. do đó, nếu CM ở
thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành chiến thắng trước so với ở các nước ở chính quốc.
VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân dân Nhật
Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM của nhân dân Nhật nổ ra
Câu 6: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là
đại đoàn kết toàn dân?
Trả lời :
*) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
Đoàn kết là vấn đề chiến lược, nhất quán và lâu dài của CMVN.
Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi
Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử
dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn,




Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                - 10 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                             Người soạn : Lữ Văn Thông

quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là
điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”
Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại
Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết
dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những
đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải
póng con người.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động
Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa cao      hành vi chưa
đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan
tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản
Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo
Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do,
hạnh púc của nhân dân
Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo
muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn
kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân
Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc
Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi
Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
*) Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là không phân biệt già trẻ, trai gái,
giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả
những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa được
hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc
có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của
Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là
những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của CM.
Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của ĐĐK, là lực lượng quyết định
mọi thắng lợi của CM.
Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân
biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón
vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế này người thế khác,
dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, TG. . . Theo
HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                  - 11 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                              Người soạn : Lữ Văn Thông

chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một thể
thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả
dân tộc.
Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số người dân lao động (CN, ND, Tri
thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.
Câu 7: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết
dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Trả lời:
*) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo
- Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN
Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi
Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử
dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn,
quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là
điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”
Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại
Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết
dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của
quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những
đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải
póng con người.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động
Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa cao       hành vi chưa
đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan
tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản
Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo
Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá
nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do,
hạnh púc của nhân dân
Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo
muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn
kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân
Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc
Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi
Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                   - 12 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                              Người soạn : Lữ Văn Thông

*) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
- Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào
cách mạng thế giới.
- Về sau,trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm sáng
tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới. Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, với
phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định
hướng cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận
nhân dân thế giới đoàn kết vớiViệt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự
phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là
cơ sở và phải đi đến việc thực hiện đoàn kếtquốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng
lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ
ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Câu 8: Nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Phân tích quan điểm của HCM về xdung
nhà nước của dân, do dân, vì dân?
Trả lời:
*) nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN?
Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt bao trùm trong tư tưởng HCM về nhà nước kiểu mới
Phản ánh bản chất của nhà nước là của dân, do dân, vì dân
Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp CN đối với nhà nước thông qua đội tiền phong là ĐCS có nghĩa là giai cấp CN
lãnh đạo đc pải có Đảng ra đời
Quan niệm nhân dân của HCM trong đại đoàn kết và giải phóng dân tộc
Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước
Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN
Nhà nước ra đời là do quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài mà có. Cuộc đấu tranh đó là do mọi tầng lớp nhân
dân tham gia. Nhà nước ra đời pải được cấu tạo từ nhiều tầng lớp khác nhau
Mặc dù nó mang tính nhân dân và dân tộc nhưng lực lượng chính vẫn là giai cấp CN và nông dân
Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ
HCM vận dụng chức năng quản lý nhà nước của CN Mac – Lenin để đề cập đến chức năng quản lý nhà nước ở nước ta:
- đối nội
- đối ngoại
Tùy tình hình cụ thể mà xác định chức năng nào là cơ bản. trong thời kỳ 1945-1946
HCM chỉ bàn tới chức năng quản lý XH nếu tốt thì đất nước phát triển. Mà trong chức năng này HCM chỉ ra 2 vấn đề:
Tổ chức nhà nước, quản lý XH bằng pháp luật
Tổ chức nhà nước , XH bằng giáo dục thuyết phục (tư tưởng đức trị)
Bộ máy nhà nước pải đc chấn chỉnh thường xuyên
Chấn chỉnh bộ máy nhà nước, đảm bảo nhà nước đủ mạnh ư
Bộ máy nhà nước pải đạt được gọn ( đủ), tinh (chất lượng), hđộng có hiệu quả
Chấn chỉnh tổ chức, phương thức hđộng và con người trong bộ máy nhà nước
*) Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?
a) Nhà nước của dân
- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân
dân.
Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà.
Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo”.
- Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc.
Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết...”,
thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                   - 13 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                              Người soạn : Lữ Văn Thông

Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh, thì nhân dân có
quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân.
- Nhà nước của dân th́ dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những việc pháp luật không
cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng
lực, trách nhiệm làm chủ của mình.
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại
diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình,
không phải đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho
dân”.
b. Nhà nước do dân
- Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình
Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân.
Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.
Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:
+ Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ).
+ Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp
hành pháp luật.
+ Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (Thông qua Quốc hội do
dân bầu ra).
- Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
c. Nhà nước vì dân
- Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong
sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.
- Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người làm mục tiêu
phấn đấu lâu dài.
- Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do
dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không
ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính...; là người lãnh đạo thì
phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức
vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.
Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền
lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân
Câu 9: nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
Trả lời:
*) nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?
1. CM trước hết pải có Đảng CM
- Đây không pải là pát hiện mới của HCM mà Mac – Anghen Lenin đã khẳng định từ trước
Tính tất yếu pải có đảng CM, sự cần thiết pải có Đảng CM, nhất thiết pải thành lập ra Đảng CM vì : +) Xuất pát từ xứ
mệnh lịch sử của giai cấp CN
+) Có ĐCS mới lãnh đạo được CM
- HCM : đến với quan điểm của Mac – Lenin người khẳng định: CM trước hết pải có đảng CM để trong thì tổ chức vận
động quần chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp và bị áp bức khắp mọi nơi
Vì: +) Xuất pát từ yêu cầu cách mạng là đánh đuổi đế quốc và phong kiến giành độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân
cày. Vì thế pải có ĐCS để đề ra đường lối lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ CM
+) Có ĐCS để giáo dục, giác ngộ nhân dân vì trình độ dân trí thấp và kẻ thù xâm lược thực hiện chính sách ngu dân
+) CMVN muốn có được sức mạnh thì pải liên lạc đc với phong trào CMTG để nhận sự giúp đỡ



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                   - 14 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                           Người soạn : Lữ Văn Thông

+) Có ĐCS mới gắn kết chặt chẽ được phong trào CN với phong trào yêu nước từ đó đảm bảo cho giai cấp CN có thể
lãnh đạo được CM
2.ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần), phong trào
yêu nước VN
- Mac – Anghen – Lenin chỉ ra quy luật chung sự ra đời của ĐCS đó là sự kết hợp CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) –
phong trào CNTG (yếu tố tinh thần)
- HCM đi từ quy luật chung Người bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước Å ĐCS VN ra đời theo 1 quy luật đặc thù
CN MacLenin – pt CN – pt yêu nước
HCM đưa thêm pt yêu nước vì:
+) Dân tọc VN có truyền thống yêu nước
+) Tự thân phong trào yêu nước cũng có khả năng tập hợp sức mạnh dân tộc
+) Có thêm phong trào yêu nước mới đảm bảo cho CMVN phát huy đc sức mạnh và đảm bảo cho giai cấp công nhân
lãnh đạo đc CM
3.ĐCS VN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN
- ĐCS VN là đảng CM chân chính của giai cấp của nhân dân lao động đồng thời cũng là Đảng của dân tộc VN
+) Trước hết ĐCS VN là Đảng mang bản chất của giai cấp CN. Biểu hiện trên 3 vấn đề:
Hệ tư tưởng của Đảng mang hệ tư tưởng của giai cấp CN
Giai cấp CN là giai cấp triệt để CM nhất vì họ bị bóc lột tài sản là sức lđ nhưng lại bị bán cho nhà tư bản
Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất
Có tinh thần quốc tế vô sản
Mang ý thức kỷ luật cao
Đường lối lãnh đạo của Đảng pá lập trường của giai cấp CN
Lập trường triệt để CM của giai cấp CN: đấu tranh không khoan nhượng
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
Tuân thủ theo nguyên tắc của CN Mac – Lenin

Tập trung dân chủ : khắc phục bệnh cá nhân
Tư tưởng phê bình và tự phê bình
ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao động và dân tộc : Đảng đại biểu quyền lợi cho nhân dân lao động và dân tộc     nhân
dân lao động coi Đảng là của mình : +) tìm mọi cách để bảo vệ đảng
+) nhân dân lao động đóng góp tích cực vào qua quá trình xây dựng Đảng
+) Nhân dân lao động coi Đảng là của mình. Vì vậy tìm mọi cách để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng
Ở HCM vấn đề giai cấp và dân tộc luôn gắn bó mật thiết với nhau tiến trình CM     Đảng vừa mang bản chất của giai cấp
CN, tính nhân dân, tính dân tộc là tất yếu
4.ĐCS lấy CN Mac – Lenin làm cốt
Theo Bác “…chỉ có Đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, Đảng CM mới làm nổi trách nhiệm CM tiền
phong”,”Đảng muốn vững pải có chủ chốt
5.ĐCS VN đc xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của CN Mac – Lenin
6.ĐCS VN cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân
7.ĐCS pải đc chấn chỉnh thường xuyên


*) Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.
- HCM nhiều lần khẳng định: “Đảng ta la Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tự nhiên vị”.
Đây là luận điểm mới của HCM, bổ sung vào học thuyết về ĐCS của CN Mac – Lênin
- Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời la đảng của dân tộc HCM vẫn luôn khẳng định bản chất giai cấp công
nhân của đảng. Cái quy định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng Đảng viên xuất than từ
công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Leenin, là mục tiêu , lý tưởng của đảng là
CNCS, ở việc đảng tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
- Đảng ta không những là đảng của giai cấp công nhân mà còn là đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc vì
đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần của đảng không chỉ có những người công nhân ưu tú mà cả



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                - 15 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                Người soạn : Lữ Văn Thông

những người ưu tú trong các giai tầng khác
Câu 10: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu
với dân? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân
-HCM sử dụng vỏ bọc ngôn ngữ của chuẩn mực đạo đức Nho giáo là trung quân, hiếu nghĩa (nội hàm bó hẹp cá nhân
với vua và cha mẹ)
- Người CM hóa, trung với nước, hiếu với dân (nội hàm mở rộng ra quan hệ giữa cá nhân với đất nước, cá nhân với
nhân dân
- Theo HCM:
+ Trung với nước là: phải đặt lợi ích của đảng ,của tổ quốc, của Cm lên trên hết, trước hết. Quyết tâm phấn đấu thực
hiện mục tiêu CM, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đc giao
+hiếu với dân: khẳng định vai trò thực sự của nhân dân. Phải tin dân, gần dân, kính trọng nhân dân, lấy dân làm gốc,
phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí
- Trung với nước, hiếu với dân định hướng đúng, hoạt động đạt đc mục tiêu với CM: kẻ thù nào cũng đánh thắng, nhiệm
vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân



Câu 11: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?
Trả lời:
*) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:
- Trung với nước, hiếu với dân
- Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung
*) Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nó đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con người, thiếu 1 đức tính thì không
phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như là 4 mùa của trời, 4 phương của đất
- Cần, kiệm: luôn đi liền với nhau, “Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống. Kiệm mà không cần thì không bao
giờ giàu”. Bác nói “Cần mà ko kiệm như thùng ko đáy. Kiệm mà ko cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra dung mà ko bao
giờ bổ sung vào”
+ cần: là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch,có sáng tạo để đạt năng suất cao với tinh thần tự
lực cánh sinh, không lười biếng, ko ỷ lại. Cần phải gắn liền với chuyên
+Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của dân, của nước và bản than, tiết
kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không phô trương, hình thức nhưng ko bủn xỉn
+Liêm: luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, ko xâm phạm lợi ích của nước, của dân, trong sạch,ko màng công
danh, ko ưa địa vị, ko thích người khác tang bốc mình
+ Chính: ko tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình : ko tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát
triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản than. Đối với người: ko nịnh hót người trên, ko coi thường người dưới, chân
thành thật thà, khiêm tốn, ko dối trá lừa lọc. Đối với việc: để công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn thành việc dù khó
khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh
+ Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko thiên vị. Con người phải giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể, cá



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                     - 16 -
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh                                                                 Người soạn : Lữ Văn Thông

nhân-quốc gia, dt, đnước, có nghĩa là phải biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia dt, lợi ích cá nhân phục tùng
lợi ích quốc gia tùy tình hình cụ thể
*) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?




Câu 12: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM?
Trả lời:
- Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ HCM chỉ rõ: việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: “Đạo đức CM
ko phải trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bên bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng
mài càng sang, vàng càng luyện càng trong”
+ tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức CM cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo bác, bồi dưỡng tư tưởng mơi
để đánh thắng tư tưởng cũ ko phải là một việc dễ dàng nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành
công
+Bác nhấn mạnh: cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, ko đc xao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt
đời, bền bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu ko có ý thức sâu sắc điều này dễ bị
tha hóa, biến chất
+Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được
giải phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào
lương tâm và trách nhiệm của mỗi người
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt
+ HCM chỉ rx : đ/v mỗi ng lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết thực, hoặc nói mà ko làm, nói
1 đằng làm 1 nẻo sẽ ko hiệu quả phản tác dụng
+Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc
+ HCM cho rằng 1 tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy cần xd những tấm gương người
tốt việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc
của toàn XH
- Xây đi đôi với chống:
+ HCM cho rằng trong đảng và mỗi con ng ko phải “người ng đều tốt, việc việc đều hay”, mà mỗi ng đều có cái thiện và
cái ác ở trong long. Mặt # trong cuộc đtr Cm kẻ thù luôn tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đtr chống lại cái
xấu cái ác, bồi dưỡng và phát triển cái thiện cái tốt đẹp cho XH
+Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành nghề với gc trong từng môi
trường # nhau, chú ý tới từng gđ từng nv CM.
+chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó xây là nv chủ yếu lâu dài
+ Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi ng phải có ý thức tự giác, trau dồi đạo đức CM, đồng thời
phải tạo thành ptr quần chúng rộng rãi
                           Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam
Sau khi tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc cho nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã xúc tiến thành lập một chính
Đảng cách mạng chân chính ở Việt Nam và Người đã cùng Trung ương Đảng ta trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đưa sự
nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam vượt qua mọi gian khổ, khó khăn, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.
Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh đã dành trọn cho nhân dân, cho đất nước, cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng con người,
giải phóng nhân loại cần lao, thoát khỏi mọi áp bức, bất công, vươn tới cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Cũng
chính vì vậy mà vần đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam đã được Người quan tâm, nung
nấu suốt cả đời. Đề cập đến tư tưởng của Người về vấn đề nêu trên, chúng tôi xin trình bày khái quát một số quan điểm
lớn sau đây:
Thứ nhất, giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam - một nước thuộc địa nửa phong kiến, trước hết phải tiến hành cuộc



Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội                                                                       - 17 -
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh
Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh

Contenu connexe

Tendances

Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Chương 3,ttuong
Chương 3,ttuongChương 3,ttuong
Chương 3,ttuongmai_mai_yb
 
Bài thuyết trình
Bài thuyết trìnhBài thuyết trình
Bài thuyết trìnhlien12345
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngDzaigia1988
 
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnBài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnkuki29292
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘIBee Bee
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộcTư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộcanhpb635
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcAnh Dũng Phan
 
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhCơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhVuKirikou
 
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápđườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápLớp kế toán trưởng
 
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaChương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóale hue
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhNgọc Hưng
 
Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptBinThuPhng
 
Tổng hợp các công thức kinh tế vi mô
Tổng hợp các công thức kinh tế vi môTổng hợp các công thức kinh tế vi mô
Tổng hợp các công thức kinh tế vi môHoa Trò
 
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện NaySứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện NayVuKirikou
 
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.Mark Pham
 
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânChương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânVuKirikou
 
Tthcm chương 5 đã chỉnh
Tthcm chương 5 đã chỉnhTthcm chương 5 đã chỉnh
Tthcm chương 5 đã chỉnhthuyettrinh
 

Tendances (20)

Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóaĐề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
Đề tài: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
 
Chương 3,ttuong
Chương 3,ttuongChương 3,ttuong
Chương 3,ttuong
 
Bài thuyết trình
Bài thuyết trìnhBài thuyết trình
Bài thuyết trình
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
 
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnBài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘITƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
 
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómBiên bản họp nhóm
Biên bản họp nhóm
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộcTư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
 
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộcTư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc
 
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí MinhCơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơ sở, quá trình hình thành & phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân phápđườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
đườNg lối kháng chiến chống thực dân pháp
 
Slide thuyết trình môn học tư tưởng hồ chí minh
Slide thuyết trình   môn học  tư tưởng hồ chí minhSlide thuyết trình   môn học  tư tưởng hồ chí minh
Slide thuyết trình môn học tư tưởng hồ chí minh
 
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóaChương VII  tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
Chương VII tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa
 
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí MinhSlide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
Slide thuyết trình - Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.ppt
 
Tổng hợp các công thức kinh tế vi mô
Tổng hợp các công thức kinh tế vi môTổng hợp các công thức kinh tế vi mô
Tổng hợp các công thức kinh tế vi mô
 
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện NaySứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay
Sứ Mệnh Lịch Sử Của Giai Cấp Công Nhân Việt Nam Hiện Nay
 
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
(PPT) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế.
 
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhânChương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Chương 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 
Tthcm chương 5 đã chỉnh
Tthcm chương 5 đã chỉnhTthcm chương 5 đã chỉnh
Tthcm chương 5 đã chỉnh
 

En vedette

đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhcongatrong82
 
Tư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minhTư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minhHao Pham
 
Tu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi MinhTu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi MinhBinh Boong
 
Tư tưởng hcm về xây dựng nhà nước
Tư tưởng hcm về xây dựng nhà nướcTư tưởng hcm về xây dựng nhà nước
Tư tưởng hcm về xây dựng nhà nướcThunder Bolt
 
TTHCM Semina lần 1 nhóm 3
TTHCM Semina lần 1 nhóm 3TTHCM Semina lần 1 nhóm 3
TTHCM Semina lần 1 nhóm 3kunkvdrz
 
Skkn nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach giai thich cac hien tuo...
Skkn   nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach  giai thich cac hien tuo...Skkn   nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach  giai thich cac hien tuo...
Skkn nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach giai thich cac hien tuo...xuandongpro
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.comThùy Linh
 
30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com
30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com
30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookboomingbookbooming
 
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp ánMyLan2014
 

En vedette (11)

đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minhđề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
đề Cương và đáp án tham khảo môn tư tưởng hồ chí minh
 
Tư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minhTư tưởng hồ chí minh
Tư tưởng hồ chí minh
 
Tu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi MinhTu tuong Ho Chi Minh
Tu tuong Ho Chi Minh
 
Tư tưởng hcm về xây dựng nhà nước
Tư tưởng hcm về xây dựng nhà nướcTư tưởng hcm về xây dựng nhà nước
Tư tưởng hcm về xây dựng nhà nước
 
TTHCM Semina lần 1 nhóm 3
TTHCM Semina lần 1 nhóm 3TTHCM Semina lần 1 nhóm 3
TTHCM Semina lần 1 nhóm 3
 
Skkn nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach giai thich cac hien tuo...
Skkn   nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach  giai thich cac hien tuo...Skkn   nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach  giai thich cac hien tuo...
Skkn nang cao hieu giang day mon hoa hoc bang cach giai thich cac hien tuo...
 
Bai tieu luan
Bai tieu luanBai tieu luan
Bai tieu luan
 
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
426 câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hồ chí minh - có đáp án - tincanban.com
 
30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com
30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com
30 bài văn nghị luận xã hộitruonghocso.com
 
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
[đườNg lối] 20 câu hỏi ôn tập (kèm đáp án) bookbooming
 
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
147 câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh có đáp án
 

Similaire à Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh

Chuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhan
Chuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhanChuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhan
Chuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhannang_xanh91
 
đề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkhđề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkhChuppy Pigpig
 
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩaMục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩadinhtrongtran39
 
Bài thuyết trình KTXH CSCN
Bài thuyết trình KTXH CSCNBài thuyết trình KTXH CSCN
Bài thuyết trình KTXH CSCNLuanNguyen323
 
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bài tập lớn đường lối cách mạng
Bài tập lớn đường lối cách mạngBài tập lớn đường lối cách mạng
Bài tập lớn đường lối cách mạngngtu1
 

Similaire à Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh (20)

Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
 
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
Liên minh công - nông - trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ...
 
Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...
Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...
Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...
 
Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...
Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...
Quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lenin về giai cấp công nhân Việt Nam (TẢI FREE ...
 
Tiểu luận về giai cấp công nhân, mới nhất 9 điểm.doc
Tiểu luận về giai cấp công nhân, mới nhất 9 điểm.docTiểu luận về giai cấp công nhân, mới nhất 9 điểm.doc
Tiểu luận về giai cấp công nhân, mới nhất 9 điểm.doc
 
Chuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhan
Chuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhanChuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhan
Chuong7sumenhlichsucuagiaicapcongnhan
 
đề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkhđề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkh
 
Bài mẫu tiểu luận Giai cấp công nhân, HAY
Bài mẫu tiểu luận Giai cấp công nhân, HAYBài mẫu tiểu luận Giai cấp công nhân, HAY
Bài mẫu tiểu luận Giai cấp công nhân, HAY
 
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩaMục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
 
Bai thuyet trinh
Bai thuyet trinhBai thuyet trinh
Bai thuyet trinh
 
Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay (TẢI FREE ZALO: 093 457 3149)
Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay (TẢI FREE ZALO: 093 457 3149)Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay (TẢI FREE ZALO: 093 457 3149)
Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay (TẢI FREE ZALO: 093 457 3149)
 
Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
Sứ mệnh giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
 
Khoi kien thuc 1
Khoi kien thuc 1Khoi kien thuc 1
Khoi kien thuc 1
 
Bài thuyết trình KTXH CSCN
Bài thuyết trình KTXH CSCNBài thuyết trình KTXH CSCN
Bài thuyết trình KTXH CSCN
 
Kinh điển chính trị.docx
Kinh điển chính trị.docxKinh điển chính trị.docx
Kinh điển chính trị.docx
 
Phân Tích Đấu Tranh Giai Cấp Trong Xã Hội Cổ Đại.doc
Phân Tích Đấu Tranh Giai Cấp Trong Xã Hội Cổ Đại.docPhân Tích Đấu Tranh Giai Cấp Trong Xã Hội Cổ Đại.doc
Phân Tích Đấu Tranh Giai Cấp Trong Xã Hội Cổ Đại.doc
 
Đề tài: Từ quy luật mâu thuẫn đến vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay
Đề tài: Từ quy luật mâu thuẫn đến vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nayĐề tài: Từ quy luật mâu thuẫn đến vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay
Đề tài: Từ quy luật mâu thuẫn đến vấn đề đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay
 
Tu tuong
Tu tuongTu tuong
Tu tuong
 
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân và liê...
 
Bài tập lớn đường lối cách mạng
Bài tập lớn đường lối cách mạngBài tập lớn đường lối cách mạng
Bài tập lớn đường lối cách mạng
 

Dernier

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnVitHong183894
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 

Dernier (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫnkỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
kỳ thi bác sĩ nội trú khóa 48, hướng dẫn
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 

Tài liệu môn tư tưởng hồ chí minh

  • 1. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông TÀI LIỆU MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Tất yếu liên minh công nông trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta Vấn đề liên minh giai cấp công nhân vì giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động xã hội khác trong cuộc cách mạng của giai cấp công nhân đấu tranh chống giai cấp tư sản, do Mác, Ăng - ghen phát hiện, xây dựng, được Lê - nin vận dụng phát triển trong quá trình cách mạng XHCN và bước đầu xây dựng CNXH ở nước Nga, là một nguyên lý căn bản trong lý luận CNXH KH. TB và xây dựng thành công xã hội mới, XH XHCN, tiến lên CNCS thì giai cấp công nhân phải coi việc xây dựng liên minh công – nông - trí thức là vấn đề có tính chiến lược; nhất là trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH và đặc biệt hơn đối với các nước tiền tư bản, bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH. Qua phân tích cơ cấu xã hội TBCN và kinh nghiệm lịch sử đấu tranh của giai cấp công nhân, từ những tổn thất, thất bại trong cuộc đấu tranh đó, các nhà kinh điển đã chỉ ra rằng, vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn tự nhiên” của mình đó là nông dân Lê - nin đã vận dụng và phát triển lý luận về liên minh công nông và các tằng lớp lao động khác của Mác trong giai đoạn CNTB phát triển cao - giai đoạn ĐQCN, đã tổ chức liên minh và nhờ đó giành thắng lợi trong Cách mạng tháng Mười vĩ đại. Trong hoàn cảnh lịch sử mới, giai cấp công nhân đã xoá bỏ được chế độ xã hội cũ, bước đầu xây dựng xã hội mới, Lê nin lãnh đạo Đảng cộng sản tiếp tục mở rộng liên minh, không chỉ chủ yếu công - nông trước đây mà các tầng lớp lao động, đặc biệt nhấn mạnh hơn vai trò của tầng lớp trí thức. Trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo, đã vận dụng một cách sáng tạo nguyên lý đó, từng bước xây dựng được khối liên minh công - nông - trí thức ngày càng vững chắc và góp phần to lớn vào thắng lợi trong trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam từ khi có Đảng. Từ Đại hội lần thứ II năm 1951, Đảng ta đã xác định rõ vị trí, vai trò của “liên minh công nhân với nông dân và lao động trí thức”. Tính tất yếu khách quan về sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH, không phải xuất phát từ ý chí chủ quan của các nhà kinh điển hay của các ĐCS mà nó đặt trên cơ sở chín muồi của những yếu tố, điều kiện khách quan. Khi phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp trong CNTB, C.Mác chỉ ra, ngoài giai cấp công nhân là giai cấp đang phát triển mạnh mẽ cùng với nền công nghiệp hiện đại thì còn các giai cấp và tầng lớp lao động xã hội khác thống nhất với lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và cùng đối lập với lợi ích cơ bản với giai cấp tư sản. Từ những cuộc đấu tranh mang tính đối đầu đầu tiên của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản bị thất bại, theo Mác là do công nhân chiến đấu đơn độc, chưa liên hệ được với nông dân nên trở thành “bài ca ai điếu”. Trong Cách mạng tháng Mười và sau khi giai cấp công nhân đập tan chính quyền của giai cấp thống trị bóc lột, Lênin khẳng định “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiền phong của những người lao động với đông đảo những tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức)” Công cuộc xây dựng xã hội mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH là công việc hoàn toàn mới, đầy khó khăn gian khổ, phức tạp, lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, vì sự nghiệp giải phóng không chỉ cho giai cấp công nhân, mà cho toàn xã hội. Trong cơ cấu xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp tầng lớp, trong đó nông dân còn chiếm đa số, tầng lớp trí thức có xu hướng ngày càng phát triển. Mỗi giai cấp tầng lớp còn có những đặc điểm, vị trí kinh tế - xã hội, vai trò khác nhau. Để thực hiện được vai trò lãnh đạo tiên phong của mình, giai cấp công nhân mà đứng đầu là ĐCS phải tổ chức tập hợp được mọi lực lượng xã hội, trong đó chủ yếu là nông dân, trí thức. Muốn thế phải nắm bắt được đặc điểm, vai trò, nhu cầu của các giai cấp tầng lớp. Đối với giai cấp công nhân: do vị trí lịch sử quy định, là giai cấp ngày càng đông đảo theo sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp trong nước cũng như trên thế giới. Họ có những đặc điểm riêng có, ưu việt mà không có giai cấp nào có được. Trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới, là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo, đi đầu trong việc giải phóng con người, giải phóng xã hội. Giai cấp công nhân phải tổ chức lực lượng cách mạng, vì sự nghiệp cách mạng nào cũng là sự nghiệp của quần chúng. Việc tìm đến với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là một nhu cầu tự thân. Giai cấp nông dân là một tập đoàn xã hội đông đảo sinh sống trên địa bàn nông thôn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với tư liệu sản xuất đất rừng, sông biển, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Nông dân có tính hai mặt, vừa là người lao động, đồng thời là người tư hữu nhỏ. Trong mọi chế độ xã hội nông dân không có hệ tư tưởng độc lập, luôn luôn phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị đương thời. Luôn có nguyện vọng được giải phóng khỏi chế độ áp bức bóc lột nhưng chưa Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 1 -
  • 2. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông bao giờ tự làm nổi cuộc cách mạng tự giải phóng của mình. Tuy nhiên, nông dân luôn có vai trò to lớn trong mỗi chế độ xã hội, là lực lượng cách mạng của giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ của các giai đoạn lịch sử. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, về cơ bản nông dân được giải phóng khỏi chế độ áp bức bóc lột, nhưng đa số nông dân vẫn có đời sống còn thấp kém hơn các giai tầng xã hội khác. Mặt khác nông dân lại có vai trò to lớn trong cuộc cách mạng xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Họ là lực lượng sản xuất đông đảo đầy tiềm năng, là nguồn cung cấp nhân lực cho công nghiệp hóa, là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu cho xã hội, thị trường đầy tiềm năng trong nền kinh tế thị trường của thời kỳ quá độ. Giai cấp nông dân đã được giai cấp công nhân giải phóng khỏi chế độ áp bức bóc lột, nhu cầu tìm đến với giai cấp công nhân cũng là nhu cầu tự thân của họ, nên là người bạn tự nhiên, gần gũi nhất của giai cấp công nhân. Đây chính là mối quan hệ đồng hành, gắn bó khách quan tạo ra sự cố kết chặt chẽ công – nông. Tầng lớp trí thức, ta thường gọi là đội ngũ trí thức, là một tập đoàn những người lao động xã hội đặc biệt bằng trí óc, phương thức lao động chủ yếu là lao động trí tuệ cá nhân, tạo ra những sản phẩm khoa học, trí tuệ, tinh thần. Nói chung họ là những người có trình độ học vấn và chuyên môn cao, am hiểu sâu rộng lĩnh vực chuyên môn của mình. Họ không phải là giai cấp mặc dù số lượng ngày càng đông, mà chỉ là một tầng lớp vì họ không trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất, họ chỉ sở hữu trí tuệ, lại xuất thân từ nhiều giai tầng khác nhau trong xã hội, không có hệ tư tưởng độc lập. Dưới các chế độ thống trị trước đây, trí thức bao giờ cũng bị các giai cấp thống trị nắm lấy, làm công cụ trong tay mình. Họ cũng là người bị bóc lột về cơ bản, và cũng luôn có nguyện vọng được giải phóng. Cũng như giai cấp nông dân, họ chưa bao giờ tự làm nổi cuộc cách mạng giải phóng mình thành công. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trí thức cũng đã được giải phống, càng có điều kiện để phát huy vai trò của mình. Ở mọi quốc gia, trí thức là bộ phận tiêu biểu cho trí tuệ, văn hoá của đất nước. Họ có vai trò nghiên cứu khoa học, phát minh sang chế, vận dụng, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến phù hợp để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Họ có nhiều ý kiến đóng góp vào việc hoạch định đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước để phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trí thức nói chung rất nhạy cảm về mặt chính trị xã hội, nên khi đã thấy được vị trí vai trò tiên phong, lãnh đạo của giai cấp công nhân thì họ sẵn sàng tự giác đứng về phía công nhân và dân tộc để thực hiện sự nghiệp giải phóng xã hội chung, trong đó có bản thân mình. Như vậy, cả giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đều là những lực lượng lao động sản xuất, lực lượng chính trị - xã hội với những đặc điểm, vai trò xác định. Họ là những giai cấp, tầng lớp đông đảo nhât trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đặc biệt đối với các nước tiền tư bản, nông nghiệp lạc hậu quá độ bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH đây là lực lượng cách mạng chủ yếu. Với tư cách là giai cấp lãnh đạo, giai cấp công nhân mà đứng đầu là Đảng cộng sản phải nắm bắt được những yếu tố khách quan từ các giai cấp tầng lớp, để tổ chức thành liên minh vững chắc, khi đó không chỉ giành được sự thắng lợi mà cũng “không có thế lực nào phá vỡ nổi” Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về tính tất yếu của liên minh công - nông - trí thức, không chi trong giai đoạn giành chính quyền, mà còn đặc biệt lưu ý trong giai đoạn xây dựng CNXH “trong thời đại chuyên chính vô sản”. Trong cuộc cách mạng giành chính quyền, cần phải liên minh thì trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới liên minh càng phải được tiếp tục duy trì và củng cố. “Nguyên tắc cao nhất của CCVS là duy trì khối liên minh…để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”. Trên cơ sở đó để giai cấp công nhân thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội mới, như mục tiêu Đảng ta đã đề ra là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Vai trò đó chỉ được giữ vững và thực hiện có kết quả tốt khi tổ chức tốt liên minh công, nông và trí thức. Xét về lợi ích cơ bản và mục tiêu của Nhà nước XHCN là xây dựng thành công CNXH, vì lợi ích của toàn thể nhân dân, nhưng nhân dân lại tập trung chủ yếu trong công nhân, nông dân, trí thức. Đó là tất yếu về chính trị - xã hội. Vì mục têu chung cũng như lợi ích chính trị của từng giai cấp, tầng lớp là bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và những thành quả của cách mạng XHCN, các giai cấp tâng lớp không được tách rời nhau hoặc hoạt động tự phát mà phải gắn bó hữu cơ với nhau thành một khối liên minh vững mạnh. Liên minh phải được Đảng cộng sản - đội tiền phong của gia cấp công nhân lãnh đạo và tổ chức hoạt động, thống nhất cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức thì mới làm cơ sở cho Nhà nước XHCN và nòng cốt của khối Đại đoàn kết toàn dân tộc. Cơ sở gắn kết của các giai cấp tầng lớp công - nông - trí thức ở nước ta còn tất yếu chính trị từ trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Nhờ sự lãnh đao của Đảng, họ đã đoàn kết lại trong mặt trận dân tộc thống nhất, trong đó liên minh công nông là nòng cốt. Lợi ích, niềm tin của công nhân, nông dân, trí thức đối với Đảng đã được thiết lập vững chắc. Bước vào thờI kỳ quá độ, mối liên kết chính trị đó tiếp tục được phát huy cao độ hơn. Sự phân tích trên cho thấy cơ sở khách quan, là diều kiện chính tri- xã hội để liên minh công - nông - tri thức ngày càng bền chặt hơn. Lê - nin đặc biệt nhấn mạnh khi chuyển từ giai đoạn giành quyền sang giai đoạn “ chuyên chính vô sản”, chính trị đã chuyển sang chính trị trong lĩnh vực kinh tế, liên minh muốn được phát huy và củng cố hơn phải lấy kinh tế làm cơ Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 2 -
  • 3. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông sở. Phải xuất phát từ yêu cầu khách quan về kinh tế - kỹ thuật của một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH, mà nhiệm vụ trung tâm là CNH, HĐH. Do đó phải gắn công nghiệp với nông nghiệp và khoa học công nghệ hiện đại. Về tất yếu kinh tế - kỹ thuật, Lênin chỉ rõ: nếu không có kinh tế nông nghiệp làm cơ sở thì một nước nông nghiệp không thể xây dựng được nền công nghiệp. Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ về tính tất yếu này: biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tư tưởng đó tiếp tục được thể hiện trong hội nghị trung ương bảy( Khóa IX), trung ương bảy (Khóa X). Tóm lại, khi liên minh công - nông - trí - thức được thiết lập, củng cố trên cơ sở các điều kiện khách quan đó thì liên minh trở thành nền tảng chính trị - xã hội vững chắc cho sự lãnh đạo của ĐCS, cho Nhà nước. Để tập hợp lực lượng rộng rãi quần chúng nhân dân trong khối Đại đoàn kết toàn dân cũng phải lấy liên minh công - nông - trí làm nòng cốt. Có liên minh cũng là điều kịên bảo đảm ổn định chính trị cho công cuộc đổi mới, cải cách của CNXH. Phân tích những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc 1.Cách mạng giải phóg dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đưòng cách mạng vô sản Thất bại của các phong trào yêu nứoc chống thực dân Pháp ở Viêt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chứng tỏ những con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do của daan tộc do lịch sử đặt ra.Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần cứu nước của cha ông, nhưng Người khong tán thành những con đường cứu nước ấy, mà quyết tâm đi theo con đường cứu nước mới.Con đường cách mạng đó bao gồm những nọi dung chủ yếu sau: + Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bứoc “đi tới xã hội cộng sản”. + Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản. + Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân và lao động trí óc. + Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế. 2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo Các nhà yêu nước Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ chức cách mạng. Phan Châu Trinh nói: ngày nay, muốn độc lập, tự do, phải có đoàn thể. Rất tiếc ông chưa kịp thực hiện ý tưởng của mình thì bị bắt và giam lỏng tại Huế. Dù đã thành lập hay chưa thì các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành công, vì nó thiếu một đường lối chính tri đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng. Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành công “ trước hết phải có đường cách mệnh”. 3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc “ là viẹc chung của toàn dân chứ khong phải là việc của một hai người”. Người phân tích: “ dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, công, nông, thương đều nhất trí chống lại cường quyền.Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt bảo đảm thắng lợi .Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người xác địng lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đảng phải tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân, dân cáy, tiểu thương …đi vào phe giai cấp vô sản; với bộ phận phú nông, địa chủ, tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì cho ho đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quóc Mỹ, Hồ Chí Minh lấy dân làm nguồn gốc sức mạnh.Người đặt niềm tin ở truyền thống yêu nứoc nồng nàn của nhân dân Việt Nam. Người khẳng định: “Địch chiếm trời, địch chiếm đất nhưng làm sao chiếm lòng yêu nướic nồng nàn của nhân dân ta”. Xuất phát từ tưong quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ Chí Minh chủ trương phát động chiến tranh nhân dân. Khang chiến toàn dân gắn với kháng chiến toàn diện.Lức lượng toàn dân là điều kiện để đấu tranh toàn diện với kẻ thù đế quốc, giải phóng dân tộc Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 3 -
  • 4. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông Trong chiến tranh, “ quân sự là việc chủ chốt”, nhưng phải kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị. Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược,có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hoá và cô lập kể thù, tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế. Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm phát triển kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch. Chiến tranh về mặtvăn hoá hay tư tưỏng so với những mặt khác cũng không kém quan trọng”. Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa – vì độc lập tự do,làm cho khả năng tiến hành chiến tranh mhân dân trở thành hiện thực, làm cho nhân dân tự giác tham gia kháng chiến. Tư tưỏng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh là ngọn cờ cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc ta đứng lên kháng chiến và kháng chiến thắng lợi, đáng thắng hai đế quốc hùng mạnh làm nên tháng lợi vĩ đại có tính thời đại sâu sắc. 4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vo sản ở chính quốc có ói quan hệ mật thiết , qua lại với nhau trong cuọc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng. Nhân dân các dân tộc thuộc đại có khả năng cách mạng to lớn.Theo Hồ Chí Minh, khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. 5.Cách mạng giải phóng dân tộc phải đựoc tiến hành bằng con đưòng cách mạng bạo lực a) Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lựoc và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các phong trào yêu nước. Chế độ thực dân , tự bản thân nó đã thành một hành động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu.Chưa đè bẹp đựoc ý chí xâm lựoc của chúng thì chưa thể có thắng lợi hoàn toàn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập là con đường cách mạng bạo lực. Quán triệt quan điểm sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực của cách mạng cuãng là bạo lực của quần chúng.Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đáu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Trong chiến tranh cách mạng, lực lưọng đấu trang vũ trang và đáu trang vũ trang giữ vị trí quyết định trong việc tiêu diệt lực lưọng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.Nhưng đaúu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang. Xuất phát từ tình yêu thương con người,quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu nhất. Người tìm mọi cách bgăn chăn xung đột vũ trang, tìm cách giải quyết bằng hoà bình, chủ động đàm phán, thưong lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc. Việc tiến hành chiến tranh chỉ là phải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hoà hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trưòng tực dân,chỉ muón giành thắng lợi bằngquân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh. Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách để vãn hồi hoà bình. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nhiều lần gửi thư cho Chính Phủ và người dân Pháp cho các chính phủ các nhà hoạt động chính trị, văn hóa các nước vừa tố cáo cuộc chiếm tranh xâm lược của thực dân Pháp vừa kêu gọi đàm phán hoàn bình. Tư tưỏng bạo lực cách mạng và tư tưỏng nhân đạo hoà bình thống nhất biện chứng với nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh.Người chủ trương yêu nứoc, thương dân, yêu chuộng hoà bình, tự do, công lý,tranh thủ hoà bình giải quyết xung đột, nhưng khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩ và chiến tranh cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hoà bình, vì độc lập tự do. b) Phưong châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh lâu dài. Trong khangs chiến chống thực dân Pháp, Người nói : “Địch muốn tốc chiến tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất định thua,ta nhất địng thắng”.Trường kỳ kháng chiến nhât sđịng thắng lợi. Kháng chiến phải trưòng kỳ vì đất ta hep, dân ta ít, nước ta nghèo ta phải chuẩn bị lâu dài và phải có sự chuẩn bị toàn diện của toàn dân. Trong kháng chiến chông Mỹ, cứu nước, Người khẳng định: Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 4 -
  • 5. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông hơn nữa.Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập tự do. Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng đất nước đàng hoàng hơn,to đẹp hơn! Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với sự giúp đỡ của quốc tế là một quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức mạnh của toàn dân tộc, đông thời ra sức vận động, trang thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả về vật chất lẫn tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để kháng chiến thắng lợi. Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh 12 câu và đáp án Câu 1: Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Trả lời: *) phân tích khái niệm tư tưởng HCM theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện và hệ thống khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng viết: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảI phóng giai cấp giả phóng con người” Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được: Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác- lênin; giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa văn hoá nhân loại Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc *) phân tích hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu : Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH Tư tưởng về Đảng CSVN Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc Tư tưởng về quân sự Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Tư tưởng đạo đức HCM Tư tưởng nhân văn HCM Tư tưởng văn hóa HCM Câu 2: Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Trả lời: Nguồn gốc thực tiễn Thực tiễn Việt Nam VN bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội thay đổi phải tiến hành cách mạng để giải quyết mâu thuẫn Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại P Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn Chế độ phong kiến VN : mục rũa, thối nát, phản động m dân tộc VN chối từ chế độ đó bằng cách đánh đổ Thực tiễn thế giới CNTB t CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng vô sản tạo cho HCM một sự ngưỡng mộ về 1 khuynh hướng đấu tranh mới Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào CMTG có sự lãnh đạo thống nhất Nguồn gốc tư tưởng lý luận Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 5 -
  • 6. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông Truyền thống dân tộc Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước Những truyền thống cơ bản: Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó. Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh). Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc quan đó. Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó. Tinh hoa văn hóa nhân loại Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây Tư tưởng văn hóa phương Đông. + Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học. Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại” . + Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam. Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng. Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc. Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh. + Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người. Tư tưởng và văn hóa phương Tây. + Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789. + Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ. + Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người. Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 6 -
  • 7. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông + Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp. Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển. Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. - Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin. - Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là: + Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam. + Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con đường giải phóng chúng ta”và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn. + Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển. Những nhân tố chủ quan của HCM Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu. Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế. Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào. p Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình. CHÚ Ý: trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết định vản chất tư tưởng HCM là yếu tố chủ nghĩa Mac_ lennin đóng vao trò quan trọng nhất vì chủ nghĩa Max_lenin là 1 hệ thống Câu 3: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN? Trả lời: *) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi và chí hướng cách mạng HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An – 1 vùng đất giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra lúc bấy giờ.  HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và trở thành CN yêu nước của HCM. Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước + Năm 1919 đại diện dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc gởi đếưn hội nghị Vexay bản yêu sách 8 điểm Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 7 -
  • 8. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông +Tháng 7/1920 nguyễn Ái Quốc đọc được bản sơ thảo lần I của Lenin: “Luận cương về những vấn đề dân tộc thuộc địa”. Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM đã tích lũy đc kinh nghiệm sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong trào CM trên TG cũng như sáng suốt khi lựa chọn con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp cận đc CN Mac-Lenin, tư duy HCM đã có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển từ lập trường của CN yêu nước sang lập trường của CNVS Thời kỳ 1921-1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về đường lối CMVN + Bác đã viết các tã phẩm: bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường kách mệnh( 1927), chính cương vắn tắc, sách lược vắn tắc(1930)… Những tác phẩm này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách mạng về giải phóng dân tộc. những tác phẩm nói trên chứa đựng những nội dung cơ bản: +bản chất cu ả chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “’giết người’ chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới. +cách mạng giải phóng dân tộc trong thời kì mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản vì đó là cuộc cách mạng giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân. +phat huy vai trò giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa. chú trọng mối quan hệ giửa cách mạng giải phsng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc nhưng không lệ thuộc hoàn toàn vào nhau nghĩa là cách mạng giải phóng dân tộc có thể bùng ổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc +cách mạng giải phóng dân tộc muốn có được thắng lợi phải thu phục và lôi cuốn nông dân đi theo vì nông dân là lực lượng đông đảo nhabbát trong xã hội khi nền nôn nghiệp còn lạc hậu. +cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải theo chủ nghĩa Mác- Lenin và vì lợi ích của dân là trên hết +vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nên phải tập hợp nhân dân tổ chức đấu tranh từng bước từ thấp đến cao. Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, lập trường CM +Vào những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỉ XX Quốc tế cộng sản bị chi phối nặng bởi khuynh hướng “Tả”. điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng việt nam +Hội nghị Trung ương diễn ra tháng 10/1930 theo chỉ đạo của Quốc tế cộng sản đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương +Nguy cơ chủ nghĩa Phãtit và chíen tranh thế giới đang đến dần +Nghị quyết Trung ương tháng 11/1939 khẳng định: Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi của dân tộc làm lợi ích tối cao, tất cả mọi vấn đề của cách mạng cả vâns đề điền địa củng nhằm mục đích ấy mà giải quyết Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan điểm CM của mình. Một trong những điều Bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó phát triển thành chiến lược CM giải phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc CMT8/ 1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa. Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc +Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước chỉ đạo cách mạng. Đứng trước thế “ngàn cân treo sợi tóc” của dân tộc. Hồ Chí Minh đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở. Ngwoif củng cố chính quyền non trẻ, đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, khắc phục nạn tài chính thiếu hụt, thực hiện sách lược thêm bạn bớt thù. Người đề ra đường lối khắng chiến kiến quốc, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trưòng kì, tự lực cánh sinh. HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và đảm bảo CM thành công Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH *) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho CMVN. Chứng minh: Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp(1925), Đường kach mệnh(1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp CMVN chiến thắng: Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 8 -
  • 9. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS. Giải phóng dtoc phải gắn liền với giải phóng g/c CN CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự cường Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để CMVN tiến lên giành thắng lợi Những quan điểm, tư tuởng cách mạng từ những ýac phẩm bác viết trong giai đoạn 1921-1930 đã tạo ra một xung lực mới, chất men mới kích thích thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại. Câu 4: Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản Trả lời: Trong quá trình đi tìm con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh . Người đã rút ra được bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó. Đầu tiên Người đã nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì’ đuổi hổ ra cửa trước, rước beo vào cửa sau”, con đường của Hoàng Hoa Thám thì lại nặng cốt cách phong kiến. Hồ Chí minh quyết tâm tìm đến các quốc gia trên thế giớ để tìm ra con đường gpdt. Đến các nước tư bản pháht triển: Anh, Pháp, Mỹ, Người đã đọc tuỹên ngôn độc lập của Mỹ, Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp, Người nhận thấy đây là những cuộc cách mạng tư bản không triệt để vì tiếng là cộng hoà dân chủ nhưng thực chất thì trong nó tước lục công nông ngoài thì nó áp bức thuộc địa. nói chung cách mạng theo con đường của tư sản Anh, Pháp không mang lại lợi ích cho người lao động và củng không góp sức được cho cách mạng các nước thuộc địa.Tìm hiểu về cuộc cách mạng T10 Nga Người thấy được đó không chỉ là một cuộc cách mạng vo sản mà còn l à cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu lên tấm gương sáng về sự giải phóng dân tộc mở ra trước mắt thời đại chống cách mạng đế quốc, thời đạ giải phóng dân tộc.Người tin vào Lenin và Quốc tế III vì Lenin và Quốc tế thứu III đã bênh vực quyền lợi cho dân tộc bị áp bức. trong lý luận của Lenin , bác tìm thấy con đường giải phóng dân tộc là con đường cmvs. Bác viết trong bài “Cuộc kháng Pháp”: “chỉ có gi ả phsng được gcvs thì mới giải phóng được dân tộc cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới. G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường CMVS” Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau: Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS” Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG Câu 5:Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc Trả lời: *) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường CMVS” Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau: Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS” Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 9 -
  • 10. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức đc tầm quan trọng của tổ chức CM HCM kđ: “Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách mệnh” Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN, nông dân HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo “sĩ-nông-công-thương” đều nhất trí chống lại cường quyền trong đó công nông là gốc của cách mệnh HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng.Để thực hiện đoàn kết toàn dân, trước hết HCM xác định kẻ thù trong phạm vi của CM giải phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ xâm lược và pk tay sai. CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc Quan điểm của CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng đắn Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở chính quốc. do đó nó có tính chủ động và sáng tạo riêng của mình Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính quốc. do đó, dtoc ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng mình. Vì vậy, CMGPD ko những ko phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà còn có khả năng giành thắng lợi trước. CMGPDT cần đc tiến hành bằng con đường bạo lực Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp. Do đó, trong mọi tình huống pải sử dụng phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn thất cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả năng của mình mà vẫn ko ngăn chặn đc chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản CM. Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu dài, nhằm 2 mục đích chính: +) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy những điểm mạnh, làm cho CMVN ngày càng mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn. +) Để đối pó với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch. Đánh lâu dài nhằm làm cho chỗ yếu của kẻ thù hở ra và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi đó chúng ta sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình. *) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở chính quốc. do đó, nó có sự chủ động và sáng tạo trong hoạt động của mình HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa : Người cho rằng, nhân dân ở các nước thuộc địa chịu sự áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc chính quốc. do đó, CM ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM ở chính quốc. Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của CNTD cũng là ở thuộc địa. do đó, nếu CM ở thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành chiến thắng trước so với ở các nước ở chính quốc. VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân dân Nhật Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM của nhân dân Nhật nổ ra Câu 6: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân? Trả lời : *) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc: Đoàn kết là vấn đề chiến lược, nhất quán và lâu dài của CMVN. Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 10 -
  • 11. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt” Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân Người đưa ra khái niệm dân rất rộng: +) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp +) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố… +) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng +) Dân gắn liền với nhân dân lao động Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa cao hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH *) Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân? Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của CM. Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM. Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ. Ba nguyên tắc đoàn kết: Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta. Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 11 -
  • 12. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả dân tộc. Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông. Câu 7: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế Trả lời: *) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc - Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN - Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM - Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân - Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo - Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế , kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt” Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân Người đưa ra khái niệm dân rất rộng: +) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai cấp +) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn, hay thành pố… +) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng +) Dân gắn liền với nhân dân lao động Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức , dân trí chưa cao hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 12 -
  • 13. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông *) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế - Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới. - Về sau,trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết vớiViệt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở và phải đi đến việc thực hiện đoàn kếtquốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Câu 8: Nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân? Trả lời: *) nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt bao trùm trong tư tưởng HCM về nhà nước kiểu mới Phản ánh bản chất của nhà nước là của dân, do dân, vì dân Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp CN đối với nhà nước thông qua đội tiền phong là ĐCS có nghĩa là giai cấp CN lãnh đạo đc pải có Đảng ra đời Quan niệm nhân dân của HCM trong đại đoàn kết và giải phóng dân tộc Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN Nhà nước ra đời là do quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài mà có. Cuộc đấu tranh đó là do mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Nhà nước ra đời pải được cấu tạo từ nhiều tầng lớp khác nhau Mặc dù nó mang tính nhân dân và dân tộc nhưng lực lượng chính vẫn là giai cấp CN và nông dân Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ HCM vận dụng chức năng quản lý nhà nước của CN Mac – Lenin để đề cập đến chức năng quản lý nhà nước ở nước ta: - đối nội - đối ngoại Tùy tình hình cụ thể mà xác định chức năng nào là cơ bản. trong thời kỳ 1945-1946 HCM chỉ bàn tới chức năng quản lý XH nếu tốt thì đất nước phát triển. Mà trong chức năng này HCM chỉ ra 2 vấn đề: Tổ chức nhà nước, quản lý XH bằng pháp luật Tổ chức nhà nước , XH bằng giáo dục thuyết phục (tư tưởng đức trị) Bộ máy nhà nước pải đc chấn chỉnh thường xuyên Chấn chỉnh bộ máy nhà nước, đảm bảo nhà nước đủ mạnh ư Bộ máy nhà nước pải đạt được gọn ( đủ), tinh (chất lượng), hđộng có hiệu quả Chấn chỉnh tổ chức, phương thức hđộng và con người trong bộ máy nhà nước *) Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân? a) Nhà nước của dân - Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Năm 1946) nói: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hoà. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. - Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc. Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết...”, thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta. Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 13 -
  • 14. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh, thì nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân. - Nhà nước của dân th́ dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ của mình. Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là “công bộc” của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, “cậy thế” với dân, “quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân”. b. Nhà nước do dân - Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân. Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ: + Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. + Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ). + Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật. + Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (Thông qua Quốc hội do dân bầu ra). - Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. c. Nhà nước vì dân - Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân. - Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài. - Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. “Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường”. Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính...; là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài... Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh. Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân Câu 9: nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ?Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN. Trả lời: *) nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN ? 1. CM trước hết pải có Đảng CM - Đây không pải là pát hiện mới của HCM mà Mac – Anghen Lenin đã khẳng định từ trước Tính tất yếu pải có đảng CM, sự cần thiết pải có Đảng CM, nhất thiết pải thành lập ra Đảng CM vì : +) Xuất pát từ xứ mệnh lịch sử của giai cấp CN +) Có ĐCS mới lãnh đạo được CM - HCM : đến với quan điểm của Mac – Lenin người khẳng định: CM trước hết pải có đảng CM để trong thì tổ chức vận động quần chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp và bị áp bức khắp mọi nơi Vì: +) Xuất pát từ yêu cầu cách mạng là đánh đuổi đế quốc và phong kiến giành độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày. Vì thế pải có ĐCS để đề ra đường lối lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ CM +) Có ĐCS để giáo dục, giác ngộ nhân dân vì trình độ dân trí thấp và kẻ thù xâm lược thực hiện chính sách ngu dân +) CMVN muốn có được sức mạnh thì pải liên lạc đc với phong trào CMTG để nhận sự giúp đỡ Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 14 -
  • 15. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông +) Có ĐCS mới gắn kết chặt chẽ được phong trào CN với phong trào yêu nước từ đó đảm bảo cho giai cấp CN có thể lãnh đạo được CM 2.ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần), phong trào yêu nước VN - Mac – Anghen – Lenin chỉ ra quy luật chung sự ra đời của ĐCS đó là sự kết hợp CN Mac Lenin(yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần) - HCM đi từ quy luật chung Người bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước Å ĐCS VN ra đời theo 1 quy luật đặc thù CN MacLenin – pt CN – pt yêu nước HCM đưa thêm pt yêu nước vì: +) Dân tọc VN có truyền thống yêu nước +) Tự thân phong trào yêu nước cũng có khả năng tập hợp sức mạnh dân tộc +) Có thêm phong trào yêu nước mới đảm bảo cho CMVN phát huy đc sức mạnh và đảm bảo cho giai cấp công nhân lãnh đạo đc CM 3.ĐCS VN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN - ĐCS VN là đảng CM chân chính của giai cấp của nhân dân lao động đồng thời cũng là Đảng của dân tộc VN +) Trước hết ĐCS VN là Đảng mang bản chất của giai cấp CN. Biểu hiện trên 3 vấn đề: Hệ tư tưởng của Đảng mang hệ tư tưởng của giai cấp CN Giai cấp CN là giai cấp triệt để CM nhất vì họ bị bóc lột tài sản là sức lđ nhưng lại bị bán cho nhà tư bản Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất Có tinh thần quốc tế vô sản Mang ý thức kỷ luật cao Đường lối lãnh đạo của Đảng pá lập trường của giai cấp CN Lập trường triệt để CM của giai cấp CN: đấu tranh không khoan nhượng Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng Tuân thủ theo nguyên tắc của CN Mac – Lenin Tập trung dân chủ : khắc phục bệnh cá nhân Tư tưởng phê bình và tự phê bình ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao động và dân tộc : Đảng đại biểu quyền lợi cho nhân dân lao động và dân tộc nhân dân lao động coi Đảng là của mình : +) tìm mọi cách để bảo vệ đảng +) nhân dân lao động đóng góp tích cực vào qua quá trình xây dựng Đảng +) Nhân dân lao động coi Đảng là của mình. Vì vậy tìm mọi cách để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng Ở HCM vấn đề giai cấp và dân tộc luôn gắn bó mật thiết với nhau tiến trình CM Đảng vừa mang bản chất của giai cấp CN, tính nhân dân, tính dân tộc là tất yếu 4.ĐCS lấy CN Mac – Lenin làm cốt Theo Bác “…chỉ có Đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, Đảng CM mới làm nổi trách nhiệm CM tiền phong”,”Đảng muốn vững pải có chủ chốt 5.ĐCS VN đc xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của CN Mac – Lenin 6.ĐCS VN cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân 7.ĐCS pải đc chấn chỉnh thường xuyên *) Phân tích quan điểm : ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN. - HCM nhiều lần khẳng định: “Đảng ta la Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tự nhiên vị”. Đây là luận điểm mới của HCM, bổ sung vào học thuyết về ĐCS của CN Mac – Lênin - Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời la đảng của dân tộc HCM vẫn luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của đảng. Cái quy định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng Đảng viên xuất than từ công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Leenin, là mục tiêu , lý tưởng của đảng là CNCS, ở việc đảng tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. - Đảng ta không những là đảng của giai cấp công nhân mà còn là đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc vì đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần của đảng không chỉ có những người công nhân ưu tú mà cả Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 15 -
  • 16. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông những người ưu tú trong các giai tầng khác Câu 10: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân? Trả lời: *) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là: - Trung với nước, hiếu với dân - Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư - Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung *) Phân tích phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân -HCM sử dụng vỏ bọc ngôn ngữ của chuẩn mực đạo đức Nho giáo là trung quân, hiếu nghĩa (nội hàm bó hẹp cá nhân với vua và cha mẹ) - Người CM hóa, trung với nước, hiếu với dân (nội hàm mở rộng ra quan hệ giữa cá nhân với đất nước, cá nhân với nhân dân - Theo HCM: + Trung với nước là: phải đặt lợi ích của đảng ,của tổ quốc, của Cm lên trên hết, trước hết. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đc giao +hiếu với dân: khẳng định vai trò thực sự của nhân dân. Phải tin dân, gần dân, kính trọng nhân dân, lấy dân làm gốc, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí - Trung với nước, hiếu với dân định hướng đúng, hoạt động đạt đc mục tiêu với CM: kẻ thù nào cũng đánh thắng, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua *) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân Câu 11: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân? Trả lời: *) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là: - Trung với nước, hiếu với dân - Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư - Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung *) Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nó đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con người, thiếu 1 đức tính thì không phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như là 4 mùa của trời, 4 phương của đất - Cần, kiệm: luôn đi liền với nhau, “Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống. Kiệm mà không cần thì không bao giờ giàu”. Bác nói “Cần mà ko kiệm như thùng ko đáy. Kiệm mà ko cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra dung mà ko bao giờ bổ sung vào” + cần: là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch,có sáng tạo để đạt năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, ko ỷ lại. Cần phải gắn liền với chuyên +Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của dân, của nước và bản than, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không phô trương, hình thức nhưng ko bủn xỉn +Liêm: luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, ko xâm phạm lợi ích của nước, của dân, trong sạch,ko màng công danh, ko ưa địa vị, ko thích người khác tang bốc mình + Chính: ko tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình : ko tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản than. Đối với người: ko nịnh hót người trên, ko coi thường người dưới, chân thành thật thà, khiêm tốn, ko dối trá lừa lọc. Đối với việc: để công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn thành việc dù khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh + Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, ko thiên vị. Con người phải giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể, cá Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 16 -
  • 17. Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh Người soạn : Lữ Văn Thông nhân-quốc gia, dt, đnước, có nghĩa là phải biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia dt, lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích quốc gia tùy tình hình cụ thể *) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân? Câu 12: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Trả lời: - Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời: + HCM chỉ rõ: việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: “Đạo đức CM ko phải trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bên bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sang, vàng càng luyện càng trong” + tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức CM cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo bác, bồi dưỡng tư tưởng mơi để đánh thắng tư tưởng cũ ko phải là một việc dễ dàng nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành công +Bác nhấn mạnh: cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, ko đc xao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu ko có ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa, biến chất +Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người - Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt + HCM chỉ rx : đ/v mỗi ng lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết thực, hoặc nói mà ko làm, nói 1 đằng làm 1 nẻo sẽ ko hiệu quả phản tác dụng +Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc + HCM cho rằng 1 tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy cần xd những tấm gương người tốt việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc của toàn XH - Xây đi đôi với chống: + HCM cho rằng trong đảng và mỗi con ng ko phải “người ng đều tốt, việc việc đều hay”, mà mỗi ng đều có cái thiện và cái ác ở trong long. Mặt # trong cuộc đtr Cm kẻ thù luôn tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đtr chống lại cái xấu cái ác, bồi dưỡng và phát triển cái thiện cái tốt đẹp cho XH +Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành nghề với gc trong từng môi trường # nhau, chú ý tới từng gđ từng nv CM. +chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó xây là nv chủ yếu lâu dài + Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi ng phải có ý thức tự giác, trau dồi đạo đức CM, đồng thời phải tạo thành ptr quần chúng rộng rãi Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam Sau khi tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc cho nhân dân ta, Hồ Chí Minh đã xúc tiến thành lập một chính Đảng cách mạng chân chính ở Việt Nam và Người đã cùng Trung ương Đảng ta trực tiếp lãnh đạo cách mạng, đưa sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam vượt qua mọi gian khổ, khó khăn, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Cả cuộc đời của Hồ Chí Minh đã dành trọn cho nhân dân, cho đất nước, cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng con người, giải phóng nhân loại cần lao, thoát khỏi mọi áp bức, bất công, vươn tới cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Cũng chính vì vậy mà vần đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam đã được Người quan tâm, nung nấu suốt cả đời. Đề cập đến tư tưởng của Người về vấn đề nêu trên, chúng tôi xin trình bày khái quát một số quan điểm lớn sau đây: Thứ nhất, giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam - một nước thuộc địa nửa phong kiến, trước hết phải tiến hành cuộc Lớp liên thông đại học- Đại học sư phạm Hà Nội - 17 -