SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




        PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỞ


1. Khái niệm chung về nghiệp vụ thị trường mở
      Sau cuộc suy thoáI kinh tế năm 1920-1921, cục dự trữ liên bang Mĩ-
NHTW (viết tắt là FED) thiếu vốn nghiêm trọng, nguồn thu nhập trước đó của
FED chủ yếu thu từ nghiệp vụ chiết khấu, nhưng do hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế đã làm lượng tiền vay chiết khấu giảm sút, dẫn tới giảm nguồn
thu. FED bí tiền đành buôn bán chứng khoán kiếm lãi để tiếp tục hoạt động
của mình. Trong khi thực hiện mua chứng khoán, bỗng nhiên các nhà điều
hành thị trường tiền tệ phát hiện thấy dự trữ trong các ngân hàng tăng lên còn
các khoản cho vay và tiền gửi tăng lên gấp bội. Kết quả này được FED rút ra
một bài học bổ ích từ thực tế vô tình là việc mua bán chứng khoán sinh lãi có
thể làm thay đổi cơ số tiền tệ nhạy bén nhất. Thuật ngữ “thị trường mở” lần
đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào những năm 20 của thế kỷ XX khi nghiệp vụ này
bắt đầu được thi hành. Các nghiệp vụ của ngân hàng trung ương Mỹ về thị
trường mở so với các công cụ khác có phạm vi rộng nhất vì nước này có thị
trường giấy tờ có giá lớn nhất . Ở Anh nghiệp vụ TTM đóng vai trò quan
trọng từ những năm 30. Ngân hàng Raykh Đức bắt đầu thi hành chính sách
tiền tệ từ năm 1933.

      Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là gì ? Mặc dù khái niệm TTM đã
được chúng ta tiếp cận từ thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay,
song để trả lưòi câu hỏi này vẫn không ít người mơ hồ. Để trả lời câu hỏi trên
hãy tiếp cận với một số quan điểm vể NVTTM như sau:

      Theo quan điểm của nước Anh: “NVTTM là việc NHTW mua bán trái
phiếu dài hạn của Chính phủ trên thị trường trái phiếu có bảo đảm để làm
tăng hoặc giảm mức cho vay của ngân hàng. Khi mua trên thị trường mở,




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



NHTW sẽ thanh toán cho các cá nhân và tổ chức đã bán trái phiếu cho nó.
NVTTM về chứng khoán ngắn hạn cũng được thực hiện trên thị trường tín
phiếu. Nơi mà NHTW bán và mua trái phiếu chính phủ và kỳ phiếu thương
mại để tác động đến lãi suất và duy trì sự ổn định của thị trường”.

      Theo quan điểm của Mỹ: “ NVTTM là việc mua và bán các loại chứng
khoán trên thị trường tài chính được thực hiện bởi FED “

      Theo tài liệu ở trường đại học VICTORIA NEWREALAND: “ Một
NVTTM xảy ra khi NHTW thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua hoặc bán
chứng khoán trên thị trường mở”

      Theo các quan điểm trên thì TTM là thị trường giao dịch các loại chứng
khoán ngắn hạn và dài hạn. Tuỳ vào mỗi nước mà các loại chứng khoán được
giao dịch là khác nhau về loại hình và thời hạn đồng thời việc quyết định chủ
thể tham gia rộng hơn gồm các tổ chức tín dụng, tổ chức phi tín dụng, doanh
nghiệp và cả cá nhân… Còn ở các nước NVTTM còn chưa phát triển thì mới
chỉ có các NVTTM và các tổ chức tín dụng khác tham gia ( ví dụ ở Việt
Nam). Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện tại của mỗi nước mà chính phủ sẽ quy
định khác nhau về hàng hoá, chủ thể tham gia, quy chế hoạt động của TTM.
Chính sự khác nhau này sẽ quyết định khái niệm NVTTM ở mỗi nước.

      Ví dụ: Đối với điều kiện hiện tại của Việt Nam

      Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều hành CSTT, TTM ở Việt Nam
đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/07/2000, đánh dấu một bước phát
triển quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW theo phương pháp gián
tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển nền kinh tế đất nước.
Do vậy đây là công cụ rất mới cả về khái niệm và nội dung hoạt động. Trong
điều kiện của Việt Nam , NVTTM được hiểu như sau:




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      “NVTTM là nghiệp vụ NHTW thực hiện mua và bán ra các loại giấy tờ
có giá ngắn hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lượng
tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn” ( “Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ưng - Đại
học KTQD” )

      Theo điều 8, quyết định số 85/200/QĐ -NHNN14 ngày 9/3/2000 của
Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy chế NVTTM, có
quy định giấy tờ có giá được giao dịch gồm:

      + Tín phiếu kho Bạc

      + Tín phiếu NHTW

      + Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống Đốc NHNN quy
định cụ thể trong từng thời kỳ

      Quy định trên cho thấy trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá
được sử dụng trong NVTTM ở nước ta có thể tăng thêm ngoài tín phiếu kho
bạc, tín phiếu ngân hàng nhưng vẫn là giấy tờ có giá ngắn hạn.

      Tóm lại thì “ NVTTM là nghiệp vụ được thực hiện bởi NHTW mà nội
dung cụ thể của nó là mua vào và bán ra các loại chứng khoán – các loại
chứng khoán này không bị giới hạn về thời hạn trên TTM, thông qua đó
NHTW tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng và gián tiếp tới lãi suất thị
trường”

      Do tính chất thời hạn của công cụ sử dụng trong NVTTM nên NVTTM
không chỉ được thực hiện trên thị trường tiền tệ ( thị trường của các công cụ
tài chính ngắn hạn) mà còn được thực hiện trên cả thị trường vốn (thị trường
của các công cụ tài chính dài hạn) hay nói cách khác là được thực hiện thị
trường tài chính.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      Trong khái niệm này cũng không có thời hạn về chủ thể tham gia TTM
là cá nhân hay tổ chức. Vì bất kỳ đối tượng mà NHTW mua hoặc bán là ai thì
NHTW vẫn thực hiện được chính sách tiền tệ (CSTT) tác động đến cơ số tiền
tệ làm tăng giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế , mà cụ thể hoạt động
của nó được hình trình bày ở phần tiếp theo.

2. Hàng hoá và chủ thể tham gia NVTTM

      2.1.Hàng hoá

      2.1.1.Phạm vi hàng hoá được giao dịch trên TTM

      Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua bán trên TTM vì chúng đều là tài
sản thế chấp. Tuy nhiên, khác với tái cấp vốn thông qua hình thức cho vay có
đảm bảo ở chỗ tài sản thế chấp trên NVTTM phải là tài sản có khả năng thanh
khoản cao (tức khả năng chuyển sang tiền mặt của tài sản) đảm bảo quản lý dễ
dàng đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính
xác và đạt được ý mong muốn. Tài sản hội đủ các điều kiện như vậy chỉ có thể
là công cụ tài chính thuật ngữ gọi là giấy tờ có giá được sử dụng trên NVTTM
mỗi nước có thời hạn là khác nhau.

   2.1.2. Một số hàng hoá được giao dịch trên TTM ở Việt Nam

        Theo điều 8, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 các loại giấy tờ có
giá được giao dịch thông qua TTM gồm:

            1. Tín phiếu kho bạc

            2. Tín phiếu ngân hàng Nhà nước

            3. Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn do Thống đốc NHNN quy
               định cụ thể trong từng thời kì.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



    Như vậy hiện nay chỉ có giấy tờ có giá ngắn hạn mới được sử dụng để
giao dịch trên TTM . Thực tế đó ở Việt Nam và một số nước khác là do thị
trường tài chính chưa phát triển nên NVTTM chưa có khả năng sử dụng các
giấy tờ có giá dài hạn làm công cụ của mình. Về lâu dài, khi điều kiện pháp lý
cho phép phạm vi giấy tờ có giá sẽ được mở rộng không chỉ gồm các loại
ngắn hạn mà các loại trung và dài hạn có thể xem xét làm công cụ giao dịch,
với điều kiện công cụ đó có khả năng thanh khoản cao.

    Vì sao nói giấy tờ có giá trung và dài hạn sẽ được sử dụng trên TTM khi
điều kiện cho phép ? Ta biết rằng hành vi mua vào và bán ra giấy tờ có giá là
hoạt động thường xuyên trên TTM. Lúc này mua vào thì lúc khác bán ra, thậm
chí NHTW có thể thực hiện hành vi mua lại ngay lập tức sau khi hành vi bán
được thực hiện nếu phát hiện ra mình đã mua quá nhiều và vì vậy đã đưa tiền
vào lưu thông quá mức cần thiết. Và ngược lại thay hành vi bán bằng hành vi
mua khi cảm thấy sự “ ngột ngạt, nghẽn tắc” của hoạt động kinh tế vì không
đủ cần thiết trong lưu thông mà nguyên nhân do NHTW bán ra một số lượng
giấy tờ có giá quá lớn. Chính vì hành vi mua bán trao đổi thường xuyên các
giấy tờ có giá tạo ra khả năng kết nối nhiều nguồn vốn ngắn hạn thành vốn
trung và dài hạn để thoả mãn nhu cầu của chủ thể kinh tế trên thị trường vốn.
Một nền kinh tế có thị trường chứng khoán, có thị trường tài chính phát triển
thì tính chất dài à hạn của nguồn vốn chỉ tồn tại ở phía người phát hành mà
bản chất nguồn vốn dài hạn này là một chuỗi các nguồn ngắn hạn tạo thành.
Chúng ta không e ngại khi mua chứng khoán trung và dài hạn thì vốn sẽ bị
đọng lại một chỗ. Thời hạn của giấy tờ có giá sẽ không mâu thuẫn với yêu
cầu nhanh nhạy của CSTT vì đã có phương thức giao dịch theo hợp đồng mua
lại trên TTM xử lý một cách thích hợp.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



    Như vậy có thể nói phạm vi hàng hoá trên TTM là không bị giới hạn. ở
Việt Nam và các nước khác cũng không nằm ngoài quy luật chung. Khi thị
trường tài chính phát triển thì giấy tờ có giá có giá trung và dài hạn sẽ được
sử dụng làm công cụ của NVTTM ở Việt Nam.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




      2.2. Chủ thể tham gia NVTTM

      2.2.1. Phạm vi thành viên tham gia NVTTM

      Chủ thể tham gia NVTTM rất đa dạng và phong phú. Tuy vậy, cũng tuỳ
thuộc vào quy định riêng của mỗi nước mà các thành viên tham gia vào
NVTTM là khác nhau. Thông thường chủ thể tham gia bao gồm : NHTW, các
tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dung, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá
nhân… nhưng không phải tất cả các chủ thể đều có thể tham gia mà phải có
những điều kiện cần thiết. Có 3 điều kiện để xem xét phạm vi thành viên, đó
là:

      - Thứ nhất : NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng
        bao gồm cả tiền mặt và tìên gửi , về mặt lý thuyết thành viên tham gia
        mua bán trong trường hợp này được mở rộng không những chỉ gồm
        các tổ chức tín dụng mà còn cả các tổ chức khác, thậm chí có thể cả
        các cá nhân miễn là họ có tiền mặt và tiền gửi.

      - Thứ hai : nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động
        theo hướng đa năng như hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện
        nay thì phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là
        đủ .

      - Thứ ba: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. nếu cá nhân
        không có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTW thì không thể
        tham gia mua bán được trên thị trường mở, nếu tổ chức tín
        dụng(TCTD) không có mạng kết nối với NHTW trong điều kiện giao
        dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành thành viên.

       2.2.2. Điều kiện tham gia thị trường mở ở Việt Nam




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      Chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM ở Việt Nam, được quy định như sau:

      + NHTW tham gia với tư cách vừa là người tổ chức vừa là người điều
hành thị trường, vừa là người trực tiếp mua bán trên thị trường .

      + Các thành viên khác là các TCTD được thành lập và hoạt động theo
luật các TCTD bao gồm : TCTD Nhà nước, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác,
TCTD phi ngân hàng, TCTD nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam.

             Theo điều 5, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000
thì thành viên tham gia TTM phải có các điều kiện sau:

    - Có tài khoản tiền gửi tại NHTW

    - Có nối mạng máy tính với NHTW

    - Có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán

    - Chấp hành quy định NVTTM

    - Có đăng kí tham gia NVTTM

     Các tổ chức tín dụng khi đượcNHTW công nhận là thành viên tham gia
NVTTM sẽ được cấp mã số chữ kí cho những người đại diện qua máy tính,
máy Fax và mã số chữ kí cho những người đại diện tổ chức tín dụng cũng như
người tham gia giao dịch thực hiện chế độ bảo mật với các giao dịch

3. Nội dung hoạt động thị trường mở

    Để hiểu được nội dung hoạt động thị trường mở ta sẽ tìm hiểu nó trên
các khía cạnh: phương thức mua bán giấy tờ có giá và phương thức đấu thầu .

    3.1.Phương thức mua bán trên thị trường mở




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



    Tuỳ thuộc vào trạng thái khối lượng thị trường, NHTW tiếp cận NVTTM
bằng một trong hai hướng :

    - Dự báo thấy cung tiền tệ cần được tiếp tục điều chỉnh thì NHTW ngay
         lập tức mua vào hoặc bán ra chứng khoán theo hình thức mua đứt bán
         đoạn(mua bán hẳn).

    - Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự
         trữ trong thời gian tới là thiếu ổn định thì NHTW thực hiện các giao
         dịch tác động lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại đối với
         trường hợp muốn tăng dự trữ tạm thời hoặc bằng các giao dịch mua
         bán đảo ngược khi muốn giảm dự trữ tam thời.

    Như vậy có hai hình thức giao dịch chủ yếu là hình thức mua bán hẳn và
hình thức mua bán có thời hạn.

    *. Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ
có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại.
Với phương thức này, chỉ được thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn
còn lại (tức thời gian thanh toán còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ
ngày giấy tờ có giá được mua, bán thông qua nghiệp vụ TTM đến hạn thanh
toán ) tối đa theo quy định trong từng thời kỳ(ở Việt Nam hiện nay là 90
ngày).

    *. Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán bán và
chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại
quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất định.

          Theo cách chia này, thì hình thức mua bán có thời hạn bao gồm hai
hình thức là hợp đồng mua lại và bán – mua đảo ngược mà các nước thường
hay sử dụng. Trong đó, hợp đồng mua lại được sử dụng trong trường hợp




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



NHTW muốn tăng dự trữ tạm thời còn hình thức bán- mua đảo ngược sử dụng
trong trường hợp NHTW muốn giảm dự trữ tạm thời.

         + Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời NHTW
tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng khoán của nhà môi
giới, tức là NHTW mua chứng khoán của nhà môi giới; còn nhà môi giới đồng
ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày nhất định với một mức giá nhất định.
Vì dự trữ bổ sung này sẽ dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến
hạn nên nghiệp vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm
thời mà thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thường là 7 ngày.

       + Bán- mua đảo ngược: khi cần giảm khối lượng tiền tệ NHTW thực
hiện giao dịch theo hình thức bán- mua đảo ngược với các nhà môi giới, bằng
một hợp đồng bán ngay chứng khoán cho nhà môi giới và một hợp đồng đảo
ngược để mua lại tiếp theo các chứng khoán từ nhà môi giới đó. Thời hạn thực
hiện hợp đồng thường là 7 ngày.

    3.2.Phương thức đấu thầu trên thị trường mở

     Các hình thức mua bán trên thị trường mở là mua bán hẳn và mua bán
có thời hạn đều được thực hiện trên phòng giao dịch thông qua phương thức
đấu thầu. Có hai phương thức mà NHTW áp dụng để đấu thầu là đấu thầu lãi
suất và đấu thầu khối lượng .

    3.2.1 Phương thức đấu thầu khối lượng

       Là việc xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham
gia nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng,
khối lượng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do NHTW thông báo cụ
thể như sau :




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



- NHTW thông báo cho các TCTD mức lãi suất và khối lượng các loại giấy
   tờ có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không thông báo khối
   lượng cần mua hoặc cần bán).
- Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lượng các loại giấy tờ cần
   mua hoặc cần bán theo mức lãi suất do NHTW công bố
   Sau khi mở thầu, NHTW xác định khối lượng trúng thầu của các đơn vị
tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau :
   + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD bằng hoặc thấp hơn khối
lượng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của đơn vị
chính là khồi lượng dự thầu.
   + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng NHTW
cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các TCTD sẽ được phân
bổ theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD.
   3.2.2.Phương thức đấu thầu lãi suất
   Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các TCTD tham gia NVTTM trên
cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng giấy tờ có giá mà NHTW
cần mua hoặc cần bán.
- NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lượng giấy tờ có giá cần
   mua hoặc cần bán.
- Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lượng giấy tờ có
   giá cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu được
   tính theo tỷ lệ phần trăm và được làm tròn đến hai con số sau dấu phẩy. Lãi
   suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần, nếu NHTW là
   người mua và ngược lại lãi suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu
   NHTW là người bán.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



-   Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp NHTW bán) và
lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHTW mua) mà tại đó đạt được khối
lượng giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc cần bán.
      Có hai phương thức xét thầu theo lãi suất là xét thầu theo lãi suất thống
nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ:
      + Lãi suất thống nhất : là toàn bộ khối lượng trúng thầu được tính theo
một mức lãi suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán.
      + Lãi suất riêng lẻ : khối lượng trúng thầu được tính tương ứng với
từng mức lãi suất dự thầu được công bố trúng thầu để tính số tiền thanh toán.
      Khối lượng trúng thầu được tính theo nguyên tắc :
       + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc bằng khối
lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng dự thầu chính là khối
lượng trúng thầu.
    + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng mà
NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng trúng thầu của các TCTD được
tính tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD đó.

4. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM

    4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng

      Nghiệp vụ TTM được coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất,
có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với
những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động
trong lượng tiền cung ứng. Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ
và do đó làm tăng lượng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ
số tiền tệ và làm giảm lượng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới
lượng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái niệm về cơ
số tiền tệ và lượng tiền cung ứng :




http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      - Cơ số tiền tệ ( hay lượng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao gồm
lượng tiền trong lưu thông (C) cộng với lượng tiền dự trữ trong hệ thống các
ngân hàng (R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà các NHTM gửi tại
NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két của các NHTM(ER)

                    MB= C +R       (1)

                    R = RR + ER (2)

      - Lượng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả
năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền gửi
không kì hạn tại các NHTM(D).

Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ bản bởi do hoạt
động “tạo ra tiền” của các NHTM.

                    MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4)

      Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của các ngân
hàng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định (rr). Đó là số tiền
bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên tổng số tiền gửi của NHTM

                    RR = rr * D      (3)

Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C

                         MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5)

                                                      1
                                           C
Từ (4) và (5) suy ra :            MS = (1 + ) . rr + ER + C . MB
                                           D
                                                     D D

                                  Số nhân tiền tệ :Mm




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      Như vậy lượng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi không
kì hạn (M1). Ở các quốc gia phát triển người ta còn có thêm một số thành
phần khác vào lượng tiền cung ứng.

      Ta có thể biểu diễn MB và MS theo mô hình sau:




      4.2. Cơ chế tác động của NVTTM

    NVTTM tác động lên cung tiền và lãi suất trên thị trường bằng việc mua
bán các giấy tờ có giá trên TTM.

    - Khi NHTW thay mặt chính phủ đưa chứng khoán ra thị trường thứ
       nhất để phát hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt đến mua nck.
       Đó là nghiệp vụ bán trên TTM của NHTW. Như vậy với nghiệp vụ
       này NHTW đã hút bớt một lượng tiền ra khỏi lưu thông hoặc làm cho
       dự trữ của các TCTD giảm làm giảm khối lượng cho vay tín dụng của
       các TCTD; qua đó ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ, số nhân tiền tệ làm
       lượng tiền cung ứng MS giảm và lãi suất trên thị trường tăng

    - Dĩ nhiên không phải đợi đến khi chính phủ nhờ phát hành, bản thân
       NHTW cũng có chứng khoán riêng của nó do tích luỹ hoặc do các đơn
       vị khắc thế chấp . Khi cần thu hẹp lượng tiền mặt ngoài lơu thông




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



          NHTW vẫn trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán như một hoạt động bình
          thường.

        Ngược lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW muốn phát
hành tiền vào lưu thông quaTTM, nó đơn giản dùng tiền mặt mua chứng
khoán trên thị trường thứ cấp hoặc của các TCTD. Khi cá nhân hay tổ chức
bán chứng khoán cho NHTW, chứng khoán về tay NHTW ngược lại tiền mặt
trong nền kinh tế tăng. Như vậy khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đã
thêm một lượng tiền vào lưu thông làm tăng lượng tiền cung ứng và làm lãi
suất thị trường giảm.


         Phát hành tiền trên nghiệp vụ TTM cũng được coi là nghiệp vụ phát
hành thanh khiết. Bởi vì tiền mặt tăng thêm trong lưu thông đã được cân đối
bởi lượng chứng khoán, một dạng hàng hoá hay sản vật tăng thêm trong taì
sản của NHTW. Đây là cách phát hành tiền ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới.                         NHTW bán
         NHTW                                       Người kinh doanh chứng
                        100tỷ đôla chứng khoán         khoán Chính phủ

                                                Lệnh thanh
               SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTW TRÊN TTM toán cho
                                                  NHTW

               Ngân hàng phục vụ người kinh doanh        Ngân hàng phục vụ
                      thanh toán 100 tỷ đôla             người kinh doanh
                    thông qua tài khoản dự trữ             chứng khoán

                             NHTW mua               Người kinh doanh chứng
         NHTW
                        100tỷ đôla chứng khoán         khoán Chính phủ

                                                              Thông báo về
                                                                giao dịch


           NHTW thanh toán cho người kinh doanh       Ngân hàng phục vụ
           100 tỷ đôla thông qua tài khoản dự trữ tại  người kinh doanh
                NH phục vụ người kinh doanh              chứng khoán
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




      Cụ thể thông qua nghiệp vụ ghi chép cuả kế toán
      Cách tốt nhất để nắm được các hoạt động TTM tác động thế nào đến
việc thực hiện CSTT, hay cụ thể là cơ số tiền tệ là dùng các tài khoản T:
   • Mua trên TTM từ một ngân hàng
   Khi NHTW mua 100 đô la chứng khoán từ một ngân hàng và thanh toán
các chứng khoán ấy bằng một séc 100 đô la. Ngân hàng bán chứng khoán đó
sẽ gưỉ tờ séc đó vào tài khoản của nó ở NHTW hoặc sử dụng tờ séc đó để lĩnh
tiền mặt từ NHTW. Dù hành động theo cách nào ngân hàng bán chứng khoán
sẽ thấy bản thân nó có thêm 100 đô la tiền dự trữ và giảm 100 đô la tài sản
chứng khoán. tài khoản T cho hệ thống ngân hàng đó là:


   Tài sản Có          Hệ thống ngân hàng              Tài sản Nợ


         Chứng khoán : -100 đô la
         Tiền dự trữ   : +100 đô la


   Tại NHTW, Tài sản Nợ tăng lên 100 đô la tiền dự trữ, đồng thời tài sản Có
cũng tăng thêm 100 đô la chứng khoán. Taì khoản T của ngân hàng lúc này là:



                                                        Ngân hàng phục
                                                         vụ kinh doanh
                                                          chứng khoán
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   Tài sản Có                 NHTW                       Tài sản Nợ


      Chứng khoán : +100 đô la           Tiền dự trữ : +100 đô la


      Kết quả mua trên TTM làm tiền dự trữ ngân hàng tăng thêm 100 đô la
   nhưng không ảnh hưởng đến lượng tiền lưu hành làm cơ số tiền tệ tăng
   thêm 100 đô la.

   • Mua trên TTM từ giới phi ngân hàng
   *1) Trường hợp tổ chức, cá nhân bán 100 tỷ đôla chứng khoán cho NHTW
rồi gửi tấm séc của NHTW vào một NHTM .
   Khi mua chứng khoán, tài khoản T của nó được ghi như sau:
   Tài sản Có          Giới phi ngân hàng                  Tài sản Nợ


         Chứng khoán : - 100 tỷ đôla
         Tiền gửi có    : +100 tỷ đôla
       thể phát séc
   Sau khi ngân hàng này nhận tờ séc ấy, nó ghi Có vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng 100 tỷ đôla và sau đấy gửi séc ấy vào tài khoản của nó ở NHTW
do thế có thêm tiền dự trữ:
   Tài sản Có          Hệ thống ngân hàng                   Tài sản Nợ


         Tiền dự trữ : +100 đôla              Tiền gửi có thểphát séc : +100 đôla
   NHTW , tài khoản T của ngân hàng như sau:
   Tài sản Có                 NHTW                 Tài sản Nợ


   Chứng khoán :+100 tỷ đôla                  Tiền dự trữ : +100 tỷ đôla




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




   Như vậy, ta thấy nghiệp vụ mua từ giới phi ngân hàng trên TTM cũng
tương tự như mua từ một ngân hàng trên TTM.
   *2) Nếu tổ chức, cá nhân ấy bán chứng khoán cho NHTW lấy séc nhưng
đổi séc ấy thành tiền mặt tại một NHTM thì tác động tới tiền dự trữ là khác
nhau:
   Cá nhân hay tổ chức đó sẽ nhận 100tỷ đôla tiền mặt trong khi tài sản chứng
khoán của nó giảm 100 tỷ đô la:
   Tài sản Có          Giới phi ngân hàng        Tài sản Nợ


        Chứng khoán :-100 tỷ đôla
            Tiền mặt    : +100 tỷ đôla


   Tại NHTW, tài sản Có là chứng khoán tăng 100 tỷ đô la, trong khi tài sản
   Nợ là tiền lưu hành tăng 100 tỷ đô la
   Tài sản Có                 NHTW                     Tài sản Nợ


   Chứng khoán : +100 tỷ đôla          Đồng tiền lưu hành :+100 tỷ đôla


   Kết quả trong trường hợp này là đồng tiền lưu hành tăng 100 tỷ đô la, dự
trữ không tăng làm cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ đôla .
   Vậy tác động việc mua chứng khoán trên TTM đối với cơ số tiền tệ là như
nhau dù tiền thu được từ vụ bán đó được giữ lại ở trạng thái tiền dự trữ hay
tiền mặt.
   * Bán chứng khoán trên TTM
   Trường hợp này sẽ ngược với trường hợp mua chứng khoán trên TTM. ậ
đây chỉ xin nêu lại vắn tắt như sau:




http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   Khi NHTW bán ra 100 tỷ đôla chứng khoán cho ngân hàng hoặc công
chúng thì cơ số tiền tệ lập tức giảm 100 tỷ đô la . Ví dụ : NHTW bán cho cá
nhân 100 tỷ đôla chứng khoán .
   Tài sản Có         Khách hàng- người mua            Tài sản Nợ


   Chứng khoán :+100 tỷ đôla
   Tiền mặt      : -100 tỷ đôla
   Tại NHTW , giảm đi 100 tỷ đôla chứng khoán đã bán cho khách hàng,
đồng thời cũng giảm 100 tỷ đôla tiền lưu hành do khách hàng rút tiền mặt để
thanh toán chứng khoán.
   Tài sản Có         NHTW                        Tài sản Nợ


   Chứng khoán : -100 tỷ đôla               Tiền mặt lưu thông: -100 tỷ đôla


   Cách biểu thịbằng ghi chép tài khoản chữ T cho ta thấy rõ hơn giao dịch
mua (bán )với giá trị 100 tỷ đôla chứng khoán trên TTM không phân biệt chủ
thể giao dịch với NHTW hay giới phi ngân hàng , là cá nhân hay tổ chức;
thanh toán chứng khoán bằng séc hay bằng tiền mặt đều cho ta một kết quả là
tăng (hay giảm) tương ứng 100 tỷ đôla trong cơ số tiền tệ.

    *Phân tích ảnh hưởng của việc mua bán chứng khoán trên TTM qua
    mô hình MD-MS:

   Ta có công thức : MS= Mm * MB
   Trong đó : MS : Cung tiền tệ của nền kinh tế
                 Mm : Số nhân tiền tệ
                 MB : Cơ số tiền tệ




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   Việc tăng (giảm) MB làm tăng (giảm) cung tiền tệ. Sự thay đổi MS dẫn
đến sự thay đổi tương quan cung cầu trên thị trường tiền; làm tác động đến giá
cả của nó là lãi suất.
   + Khi MB giảm làm cho MS giảm (cung tiền tệ dịch chuỷên sang trái, lên
trên tử MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trường tăng lên (từ io đến i1).


         i




                         MS1    MS0


   + Khi MB tăng làm cho MS giảm (cung tiêng dịch chuyển sang phải,
      i1
xuống dưới từ MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trường giảm xuống(từ
io đến ii1).
         0     i
                               MS1       MS0    MD

        0
                         Q1    Q2      Lượng tiền thực tế
                   i1

                   i0                                  MD

                   0           Q1      Q2      Lượng tiền thực tế

   5. Ưu điểm của TTM so với các công cụ khác


   NHTW điều hành CSTT bằng các công cụ trực tiếp như tỷ lệ dự trữ bắt
   buộc, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối
   đoái, tỷ giá ngoại hối… và công cụ trực tiếp quan trọng nhất là NVTTM .




http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   Trong đó NVTTM là công cụ có hiệu quả nhất của NHTW trong việc điều
   hành CSTT của mình.
   5.1. Ưu điểm nổi bật của NVTTM
   Sở dĩ NVTTM được coi là quan trọng nhất trong điều hành CSTT của
   NHTW bởi vì nó là nhân tố quyết định đầu tiên có thể làm thay đổi lãi suất
   hoặc cơ sở tiền tệ-nguồn gốc chính làm thay đổi việc cung ứng tiền tệ của
   NHTW . Ngoài lý do trên nghiệp vụ TTM còn 5 ưu điểm nổi bật như sau:
- Nghiệp vụ TTM phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTW, trong đó
   NHTW hoàn toàn kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên việc
   kiểm soát này là gián tiếp không nhận thấy được.Ví dụ trong nghiệp vụ
   chiết khấu NHTW có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các
   NHTM, chỉ thông báo lãi suất chiết khấu , mà không kiểm soát trực tiếp
   khối lượng cho vay chiết khâú.
- Nghiệp vụ TTM vừa linh hoạt nhưng vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất
   kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, dù ở
   mức nào đi nữa, NVTTM cũng có thể đạt được bằng cách mua hoặc bán
   một lượng nhỏ chứng khoán. ngược lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự trữ với
   qui mô lớn, NHTW cũng có đủ khả năng thực hiện thông qua việc mua
   hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các chứng khoán.
- Nghiệp vụ TTM dễ dàng đảo chiều : nếu NHTW có mắc sai sót nào trong
   quá trình thực hiện nghiệp vụ TTM, thì có thể ngay tức khắc sửa sai sót đó
   bằng các nghiệp vụ bán(nếu như trước đó mua vào quá nhiều) hay mua
   (nếu như lúc đó bán ra quá nhiều ).
- Nghiệp vụ TTM có tính an toàn cao: giao dịch trênTTM hầu như không
   gặp rủi ro, xét trên cả góc độ của NHTW hay NHTM; vì cơ sở bảo đảm
   cho các giao dịch trên TTM đều là những giấy tờ có gi, có tính thanh khoản
   cao, không rủi ro tài chính.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



- Nghiệp vụ TTM có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp phải sự
   chậm trễ của các thủ tục hành chính: khi NHTW muốn thay đổi lượng tiền
   cungứng thì chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán và
   sau đó việc mua bán sẽ được thực hiện ngay.


5.2. hạn chế của công cụ chiết khấu và tái chiết khấu
   5.2.1. Cơ chế tác động
        Đây là công cụ ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của các NHTM, mà
   bản chất của nó là lãi suất ngân hàng. NHTW cấp tín dụng dưới nhiều hình
   thức thông qua đó tác động đến cung tiền tệ, thông dụng nhất là tái cấp vốn
   dưới hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi chấp
   nhận chiết khấu hay tái chiết khấu các thương phiếu của các NHTM là
   NHTW đã làm tăng khối lượng tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền
   được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá và khi các giấy tờ có giá đáo hạn
   NHTW sẽ đòi được các món nợ cho vay.
         Thông qua lãi suất tái chiết khấu NHTW có thể khuyến khích giảm
   hay tăng mức cung tín dụng đối với nền kinh tế ; đồng thời giảm hoặc tăng
   mức cung tiền tệ. Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ tăng
   lãi suất chiết khấu. Khi đó các NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn
   chế bớt cơ hội cho vayvà ngược lại.
Sơ đồ đơn giản như sau:

    Người sản                 Hàng hoá             Người kinh
      xuất                                           doanh
                             Thương phiếu

   Tiền   Chiết khấu
   mặt thương phiếu


      NHTM

      NHTW
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




   Tiền     Tái chiết khấu
   mặt thương phiếu

       Đây là công cụ đã được nhiều ngân hàng áp dụng từ lâu nhưng hiệu quả
thấp thậm chí có lúc không có tác dụnghoặc có tác dụng ngược chiều.
   5.2.2. Hạn chế của công cụ
   - Thứ nhất : Công cụ chiết khấu và tái chiết khấu là công cụ thụ động của
   NHTW vì yếu tố chủ động vay và không vay nằm ở NHTM tức là NHTW
   phải chờ NHTM đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ phiếu đến để xin “tái
   cấp vốn”. Trong khi đó nghiệp vụ TTM là công cụ chủ động của NHTW để
   điều khiển cung tiền tệ bằng cách tác động vào giá và lãi suất của giấy tờ
   có giá. Khi mua giấy tờ có giá , người mua cần mua loại có giá thấp ,lãi
   suất cao; ngược lại người bán muốn bán với gía cao tức lãi suất thấp. Giá
   của giấy tờ có giá hay lãi suất trên TTM là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
   đến mặt bằng lãi suất trên thị trường. Đó là việc NHTW cần quan tâm khi
   quyết định phương thức đấu thầu trên TTM. Nếu NHTW muốn can thiệp
   trực tiếp vào lãi suất thì thực hiện đấu thầu khối lượng, ở đó lãi suất là cố
   định do NHTW chỉ đạo.Khi mục tiêu nghiêng về giác độ bơm rút tiền theo
   một khối lượng mong muốn thì NHTW thực hiện đấu thầu lãi suất, ơ’đó lãi
   suất được thả nổi theo cung cầu của thị trường, còn lãi suất trúng thầu sẽ
   đạt được xác đinh tại điểm đạt được khối lượng tiền cần bơm hoặc rút bớt
   ra khỏi lưu thông.
- Thứ hai : Trong trường hợp NHTW muốn hạn chế cho vay qua cửa khẩu
   chiết khấu thì nó sẽ phải tăng lãi suất chiết khấu để hạn chế việc các
   NHTM đem thương phiếu, kỳ phiếu đến xin chiết khấu và do vậy mà các
   ngân hàng cũng hạn chế việc cho vay của mình làm số nhân tiền tệ giảm.
   Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nếu NHTW
   tăng lãi xuất chiết khấu quá caothì các NHTM có thể tìm đến các nguồn
   vay khác với lãi suất thấp hơn như tại các ngân hàng khác của nước
   ngoài.Vì vậy việc tăng lãi suất chiết khấu là không có hiệu quả . NHTW
   cũng có thể áp dụng mức lãi suất phạt để hạn chế cho vaybằng ‘cánh cửa’
   chiết khấu. Một vài quốc gia như ở Đức đã áp dụng hai đường lãi suất song
   hành, một là lãi suất cơ bản và một là lãi suất phạt để hạn chế việc lạm
   dụng cửa sổ chiết khấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế sử dụng công cụ
   chiết khấu cần được thực hiện một cách thận trọng. Nếu lãi suất phạt quá
   cao so với lãi suất thị trường thì hoạt động ngân hàng sẽ không kịp phản




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



    ứng khi có nhu cầu thanh toán. Việc hạn chế mức cho vay và tiếp cận đến
    cánh cửa chiết khấu nên được điều chỉnh hợp lý khi thiêú hụt dự trữ trong
    hệ thống.
5.3. Dự trữ bắt buộc
5.3.1Cơ chế hoạt động
       NHTW sẽ sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để nhằm tăng giảm quy mô
tín dụng của các NHTM bằng cách tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.( Tỷ lệ dự
trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán bị vô hiệu hoá trên
tổng số tiền gửi huy động, tức là NHTM phải gửi tại NHTM một phần của
tổng số tiền gửi mà NHTM nhận được từ dân cư và các thành phần khác trong
nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định). Nếu khả năng thanh toán qúa lớn
(NHTM dư thừa tiền) thì NHTW sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm quy
mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ. Ngược lại nếu khả năng thanh toán
thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vay của các
NHTM (tăng khối lượng tiền tệ)
5.3.2.Hạn chế
        Dự trữ bắt buộc là phương pháp truyền thống của các NHTW trong
hoạt động kiểm soát tiền tệ . công cụ này đã được các nước áp dụng từ rất lâu
nhưng bản thân nó còn một số hạn chế sau đây:
         Thứ nhất : dự trữ bắt buộc là công cụ điều tiết quá mạnh và không ổn
định cho nên trong thực tế các NHTW ít thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Và
việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và muốn
có hiệu quả vẫn phải đi kèm những biện pháp khác.
        Theo mô hình cung ứng tiền tệ giản đơn
        D= 1/rr *R
        Giả sử khối lượng dự trữ là 100 với tỷ lệ dự trữ bằng 0,1 thì lượng tiền
        gửi là 1000.
        Khi tỷ lệ dự trữ rr=0,2 thì khối lượng tiền gửi tăng lên là 50000. Như
        vậy khi tăng tỷ lệ dự trữ lên gấp đôi thì lượng tiền gửi đãn tăng lên 5
        lần và nó còn ảnh hưởng nhiều đến số nhân tiền tệ.
    Thứ hai : dự trữ bắt buộc là công cụ không mang tính công bằng vì mọi
    NHTM đều phải chịu một tỷ lệ dự trữ bắt buộc là như nhau. Do đó nó là
    công cụ khá cứng nhắc. Việc không ngừng thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ
    có tác động mạnh tới hoạt độngcủa các NHTM , gây ra tình trạng kém ổn
    định cho các ngân hàng và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của
    các ngân hàng đó khó khăn hơn.
    Thứ ba : việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề về khả năng thanh
    khoản ngay cả với ngân hàng có dự trữ quá mức thấp.
    Với nhiều quốc gia công cụ này đã bị hạ thấp và một vài trường hợp đã bị
    loại bỏ, tuy nhiên dự trữ bắt buộc vẫn có vai trò nhất định của mình trong




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



   việc điều hành CSTT . Nhưng phải vận dụng nó một cách thận trọng và
   phải kết hợp với các phương pháp khác.
      Như vậy so với các công cụ khác thì NVTTM có ưu thế hơn hẳn. Nhờ
   các ưu điểm của nó mà tới nay hầu hết các NHTW đều đề cao NVTTM
   như một công cụ đầu bảng trong hệ thống các công cụ điều hành CSTT .
6.     Thực trạng hoạt động tại một số nước trên thế giới
      Ở Anh , NVTTM đã được sử dụng từ rất lâu và đã trở thành một công
      cụ linh hoạt của CSTT của NHTW Anh. ở đây, các loại hàng hoá giao
      dịch trên thị trường không bị giới hạn về thời gian và các chủ thể tham
      gia cũng không phân biệt là cá nhân hay là tổ chức. Các loại trái phiếu
      dài hạn của chính phủ có đảm bảo và các tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
      thương mại được giao dịch.Ở Anh các giao dịch về trái phiếu dài hạn
      được coi là quan trọng hơn trong việc kiểm soát tín dụng, NHTW có thể
      giảm phát hành tín phiếu kho bạc và tăng phát hành các tín phiếu trung
      và dài hạn.các tín phiếu có thời hạn dài hơn có khả năng được các cá
      nhân hay các tổ chức ngoài hệ thống tài chính mua hơn là trái phiếu kho
      bạc – loại này phần lớn nằm trong các ngân hàng và TCTD vì đây được
      coi như là một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân
      hàng và các TCTD. VIệc tăng cường phát hành trái phiếu dài hạn và
      hạn chế tín phiếu kho bạc có tác động kép.
             Trước hết, người mua trái phiếu là các tổ chức phi ngân hàng và
      các cá nhân làm giảm lượng tiền gửi của các TCTD . Khiến cho các
      TCTD phải giảm việc cho vay. Thứ hai Tín phiếu kho bạc trở nên khan
      hiếm , dự trữ của các TCTD giảm, từ đó cũng làm giảm khả năng cho
      vay và làm giảm lượng tiền cung ứng.
             ỞMỹ, hoạtđộng mua bán chứng khoán hầu hết là chứng khoán nợ
      của chính phủ(trái phiếu, tín phiếu) nhằm mục đích điều chỉnh mức lãi
      suất và mức dự trữ trong ngân hàng theo hướng mong muốn. Vì Mỹ có
      thị trường tài chính phát triển, thị trường đối với chứng khoán chính phủ
      thoả mãn các điều kiện đòi hỏi của NVTTM nên doanh số giao dịch
      bình quân một ngày rất lớn (100 $/ngày). đây là khối lượng giao dịch ở
      mức rộng và mạnh nhất trên thị trường tài chính nước Mỹ. Nó có thể
      đảm đương một khối lượng giao dịch rất lớn với tất cả các ngân hàng,
      doanh nghiệp, cá nhân và các nhà môi giới… bằng điện thoại và các
      dịch vụ mạng cáp kết nối giữa các giao dịch viên các khách hàng trên
      toàn nước Mỹ. Các giao dịch mua, bán chứng khoán diễn ra hàng ngày
      thông qua phòng giao dịch đặt tại ngân hàng dự trữ liên bang Newyork.
             Vì NHTW bán chứng khoán có xu hướng giảm tốc độ tăng
      trưởng của tiền gửi và tín dụng ngân hàng. Vì khi bán chứng khoán
      chính phủ cho người kinh doanh, giá trị tài khoản tiền gửi dự trữ tại




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



       ngân hàng liên bang khu vực của ngân hàng nơi người giao dịch đặt tài
       khoản sẽ giảm. theo đó khả năng thực hiện cho vay và các hình thức tín
       dụng khác của ngân hàng sẽ giảm và ngược lại.
              Ngày nay, Fed đặt mục tiêu gắn lãi suất quỹ liên bang với lãi suất
       cho vay dự trữ qua đêm giữa các ngân hàng. Nếu Fed muốn tăng lãi
       suất quỹ liên bang nhằm hạn chế cho vay và chi tiêu, nó thường bán
       chứng khoán trên TTM , giảm dự trữ mà ngân hàng có thể sử dụng để
       cho vay, buộc ngân hàng phải vay thêm dự trữ.
       Điều này, có xu hướng nâng cao lãi suất trên thị trường , hạn chế các
quan hệ kinh tế. Mặt khác nếu NHTW muốn hạ thấp lãi suất nhằm khuyến
khích cho vay và chi tiêu trong nền kinh tế, nó sẽ mua chứng khoán trên TTM
mở rộng dự trữ của các ngân hàng, mở rộng khả năng cho vay mới, làm giảm
áp lực vay thêm dự trữ trên thị trường vốn liên bang. Điều này có xu hướng hạ
thấp lãi suất, đẩy nhanh các quá trình kinh tế.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




      PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ Ở
      VIỆT NAM HIỆN NAY
      1. Sự cần thiết phải ra đời hoạt động TTM ở Việt Nam
      Với Việt Nam, NVTTM là một công cụ rất quan trọng và cần thiết
      trong việc điều hành CSTT ở Việt Nam. Sự cần thiết đó thể hiện ở một
      số điểm sau đây:
   • Do hạn chế của công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT. Qua thực
     trạng điều hành CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua, có thể thấyhạn
     chế của công cụ trực tiếp là: thiếu chủ động, hiệu quả thấp, sự phối hợp
     chưa chặt chẽ, chưa thực sự phản ánh tín hiệu thị trường. Do đó cần
     thiết phải có công cụ gián tiếp- NVTTM để có thể điều hành CSTT một
     cách linh hoạt và chủ động.
   • Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu thế hội nhập quốc tế, Việt
     Nam phải có thị trường tài chính phát triển mới có thể tham gia vào thị
     trường quốc tế. Công cụ NVTTM sẽ góp phần phát triển và hoàn thiện
     thị trường tài chính Việt Nam.
   • NVTTM giúp chính phủ thực thi CSTT quốc gia có hiệu quả. Điều này
     được thể hiện ở sự chủ động và linh hoạt trong các hoạt động của
     NHTW về thời gian và mức độ tác động theo mục đích của mình.
   • Ngoài ra NVTTM còn có tác động đối với các tổ chức tín dụng trong
     việc đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng, thực hiện các mục tiêu của CSTT.
   • Việc xuất hiện TTM là một bước tiến quan trọng trong tiến trình tự do
     hoá lãi suất ở nước ta. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có thêm một
     công cụ mới- công cụ quan trọng nhất trong điều hành CSTT ở nước ta.
      2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam
      2.1. Thuận lợi
      Qua hơn hai năm thực hiện, NVTTM ở nước ta đã vận hành một cách
      nhịp nhàng và đạt được một số mục tiêu đã đề ra . NHNN bước đầu đã
      sử dụng thành công một công cụ mới để điều hành chính sách tiền tệ.
      Về cơ bản, các quy định hiện hành về hoạt động nghiệp vụ thị trường




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      mở là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Công tác điều hành, tổ
      chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thực hiện an toàn; việc giao
      dịch thông qua nối mạng giữa trung tâm giao dịch của thị trường với
      các thành viên được thực hiện trôi chảy. Nghiệp vụ TTM đã có tác dụng
      nhất định tới vốn khả dụng của các TCTD tham gia thị trường, đa dạng
      hoá kênh huy động và luân chuyển vốn, tạo ra khả năng phối hợp giữa
      thị trường liên ngân hàng - thị trường mở - thị trường chứng khoán
      trong các thị trường tài chính Việt Nam hiện nay.
      Ở nước ta đã có những điều kiện thuận lợi nhất định cho thị trường mở
      phát triển như:
         •    Sự ổn định về chính trị. Không phải quốc gia nào cũng có điều
             kiện chính trị ổn định như ở Việt Nam. Đây không chỉ là điều
             kiện lý tưởng cho nghiệp vụ thị trường mở mà còn của bất kỳ một
             nghiệp vụ nào trong chính sách tiền tệ.
         • Sự thuận tiện của kinh tế vĩ mô. Tính chất hàng hoá của công cụ
           ngắn hạn đã và đang có hiện nay, thực trạng về luân chuyển vốn
           giữa các ngân hàng, khả năng quản lý vốn khả dụng của NHNN
           rất thích hợp để triển khai và thúc đẩy nghiệp vụ này.
         • Sự khá hoàn chỉnh của khuôn khổ pháp lý: Hàng loạt các văn bản
           về các vấn đề liên quan đến thị trường mở đã được ban hành như
           quy chế nghiệp vụ thị trường mở, quy trình nghiệp vụ mở, quy
           định đăng ký giấy tờ có giá, quy chế quản lý vốn khả dụng, quy
           trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu NHNN.
         2. Khó khăn.
         Nghiệp vụ thị trường của NHNN Việt Nam là hoạt động hoàn toàn
         mới cả về lý luận và nội dung hoạt động đối với nước ta mà điều
         kiện vận hành và phát huy hiệu quả của nó không phải là dễ dàng.
         Nghiệp vụ thị trường mở là một trong các công cụ tái cấp vốn của
         NHTW, có thể nói là công cụ tái cấp vốn có hiệu quả nhất của chính
         sách tiền tệ.
         Tuy đã đạt được một số kết quả trông thấy nhưng với thời gian ngắn
         ngủi hơn một năm, chúng ta chưa thể có đủ kinh nghiệm để vận
         hành trơn tru cỗ máy nghiệp vụ TTM mà không vấp phải những sai
         lầm, tồn tại không thể tránh khỏi hay phát huy tối đa những thuộc
         tính ưu việt của nó.




http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



         2.1. Số lượng thành viên tham gia còn ít.
         Đến nay, NHTW mới chỉ cấp giấy phép hoạt động cho 21 TCTD
         tham gia thị trường bao gồm 4 NHTM Nhà nước (NH Ngoại thương,
         NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH Công thương, NH đầu
         tư và phát triển); 10 Ngân hàng thương mại cổ phần, một ngân liên
         doanh, 4 chí nhánh Ngân hàng nước ngoài, một công ty tài chính và
         QTDND Trung ương. Qua các phiên giao dịch, số thành viên tham
         gia dự thầu thường là nhỏ. Các NHTM quốc doanh tham gia dự thầu
         và trúng thầu là chủ yếu, còn các TCTD khác hầu như chưa tham gia
         dự thầu.
         2.2. Loại hình hàng hoá giao dịch còn hạn chế.
         Điều 8 Quyết định 85/2000/QĐ - NHNN14 (ngày 9/3/2000) của
         thống đốc NHNN (về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường
         mở) quy định các loại giấy tờ có giá được giao dịch thông qua thị
         trường mở bao gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, các loại
         giấy tờư có giá ngắn hạn khác do Thống đốc NHNN quy định cụ thể
         trong từng thời kỳ.
         Quy định trên cho thấy dù trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ
         có giá được sử dụng trong nghiệp vụ TTM của nước ta vẫn có thể
         tăng thêm ngoài tín phiếu NHNN, nhưng về bản chất đó vẫn là “giấy
         tờ ngắn hạn”. Quan niệm thiếu cập nhật này tạo nên sự đơn điệu về
         hình thức hàng hoá giao dịch trên thị trường mở.
         Qua hơn một năm hoạt động, hàng hoá được giao dịch trên TTM chủ
         yếu là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN. Tổng khối lượng của
         hai loại tín phiếu đang được NHNN nắm giữ là 3000 tỷ đồng trong
         đó có 1000 tỷ là tín phiếu của NHNN. Trong phiên đấu thầu đầu
         tiên chỉ có 300 tỷ đồng tín phiếu được mua bán.
         2.3. Phương thức giao dịch còn đơn điệu.
         Các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phương thức mua bán hẳn
         với tín phiếu NHTW, phương thức mua có kỳ hạn đối với tín phiếu
         kho bạc nhà nước, còn phương thức bán hẳn ít được thực hiện.
         Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu lãi suất. Các TCTD chưa
         tham gia thường xuyên vào các phiên giao dịch, quang cảnh khá
         buồn tẻ ở từng phiên chợ, hàng hoá giao ở thị trường mở chỉ dừng
         lại ở giấy tờ có giá ngắn hạn và tập trung vào hai loại là: tín phiếu
         NHNN và tín phiếu kho bạc. Đây là khó khăn lớn nhất của nghiệp




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



         vụ thị trường mở hiện nay. Các phiên đấu thầu lãi suất có tính cạnh
         tranh cao nên các NHTM và TCTD nhỏ không đủ điều kiện tham
         gia, tạo ra tình trạng chưa sôi động của thị trường, thị trường thứ cấp
         của thị trường mở chưa phát triển, các thị trường liên Ngân hàng
         chưa hoàn thiện gây ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ thị trường mở. Vì
         vậy, những tác động và hiệu quả của nghiệp vụ thị trường mở tới
         chính sách tiền tệ chưa sâu rộng và thiết thực.
         2.4. Thiếu nguồn thông tin đáng tin cậy.
         Rõ ràng là muốn hoạt động có hiệu quả cao, phải có một thị trường
         minh bạch về thông tin và hoạt động mua bán diễn ra một cách liên
         tục. Trong thị trường đó, các bên tham gia được biết những thôngtin
         và mục đích hoạt động của NHTW.
         Hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay tuy đã được trang bị những
         trang thiết bị khá hiện đại như điện thoại, fax, máy vi tính kết nối
         Internet... song không vì thế mà có đủ thông tin về các NHTW và
         TCTD nước ngaòi có quan hệ giao dịch với NHNN Việt Nam. Ngoài
         ra, nước ta còn thiếu những nhà kinh tế học với khả năng phân tích,
         dự đoán chính xác những công ty chuyên nghiên cứu thị trường nói
         chung và TTM nói riêng. Trong khi đó, ở Mỹ hay các nước EU có
         hẳn những hãng “thám tử kinh tế”, những chuyên gia kinh tế chuyên
         nghiên cứu về vấn đề rủi ro, tình hình tài chính những thành viên
         tham gia thị trường mở, nhu cầu về chứng khoán và xu hướng phát
         triển của kinh tế toàn cầu. Đó là cơ sở cho NHTW của họ đưa ra
         mức lãi suất chiết khấu và lượng chứng khoán phát hành.
         Ngoài ra, các ngân hàng còn thiếu cán bộ thông tin giỏi về công
         nghệ thông tin trong khi đặc trưng của thị trường mở rất cần sự hỗ
         trợ của công nghệ thông tin.
         Trên thực tế hoạt động của các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thoát
         ra khỏi nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, đó là hoạt động tín dụng.
         Dự nợ cho vay ở hầu hết các ngân hàng vẫn chiếm 70% tổng số sử
         dụng vốn.
         Phần 3: Định hướng và giải pháp phát triển nghiệp vụ mở thị trường
         ở Việt Nam..
         1. Định hướng cho NVTM ở Việt Nam.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



         - Cở sở pháp lý cho hoạt động của thị trường cần được rà soát lại để
         kịp thời điều chỉnh theo hướng tạo điều kiện để thu hút thành viên
         tham gia thị trường mở.
         - NHTW cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng
         hoá (như các loại trái phiếu, các chứng khoán do tổ chức tín dụng
         Nhà nước phát hành...) có thể sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ
         thị trường mở.
         - Chất lượng công tác dự báo, điều hành thị trường cần từng bước
         hoàn thiện trên cơ sở nâng cao trình độ cán bộ dự báo, cải tiến chế
         độ cung cấp thông tin trong và ngoài ngành với sự phối hợp chặt chẽ
         của các đơn vị NHNN, các tổ chức tín dụng, các bộ ngành liên quan
         (Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước).
         - Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên Ngân hàng.
         Đây cũng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiệp
         vụ thị trường mở.
         2. Giải pháp cho hoạt động thị trường mở ở Việt Nam.
         2.1. Tăng cường vai trò chỉ đạo của NHTW trên TTM.
         Trên TTM để tác động đến lượng tiền cung ứng trên từng thời kỳ. Ở
         giai đoạn đầu, thành viên thị trường mở là các TCTD là phù hợp, tuy
         nhiên các tổ chức này hiện nay chưa thực sự cần đến thị trường mở
         để điều tiết vốn khả dụng của mình và Ngân hàng nhà nước cũng
         chưa có “cây đũa thần” chỉ huy nghiệp vụ này. Một trong những
         điều kiện tham gia nghiệp vụ TTM là các thành viên phải có giấy tờ
         có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình. Nhưng các
         TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do nhiều
         nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh
         doanh. Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên có nhiều
         lợi thế trong giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để
         mua giấy tờ có giá có lãi suất lợi hơn. Các NHTM cổ phần, Ngân
         hàng liên doanh, quỹ tín dụng ít có được ưu thế này. Điều này không
         kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị trường mở một
         cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ một sân chơi bình đẳng, tức
         là giảm cho vay theo chỉ định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách
         và tín dụng thương mại. Ngoài ra cần phải tuyên truyền thường
         xuyên, sâu rộng cho các TCTD về nghề vụ này.
         2.2. Đa dạng hoá hàng hoá trên thị trường mở.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



         Cần cụ thể hoá việc này bằng cách bổ sung vào cơ cấu hàng hoá này
         các tín phiếu Kho bạc có thời hạn dưới một năm (như trái phiếu
         Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, trải phiếu chính quyền địa
         phương), các loại chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, chấp phiếu ngân
         hàng...)
         Ngoài ra, trong dài hạn, phạm vi giấy tờ có giá cần được mở rộng ra
         không chỉ các l oại ngắn hạn mà còn trung, dài hạn có thể xem xét
         làm công cụ giao dịch miễn là chúng có độ thanh khoản cao. Sở dĩ
         như vậy vì thời hạn của giấy tờ có giá không mâu thuẫn với yêu cầu
         nhanh nhạy của chính sách tiền tệ bởi đã có phương thức mua lại
         trên thị trường mở.
         2.3 Lựa chọn phương thức giao dịch thích hợp.
         Phương thức giao dịch phù hợp nhất với thị trường mở là mua bán
         có kỳ hạn, mà NHNN là người chủ động quyết định mua bán với số
         lượng bao nhiêu, vào thời gian nào, theo phương thức gì tuỳ theo
         yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Việc thực hiện
         nghiệp vụ TTM dưới hình thức mua hẳn sẽ làm tăng tỷ lệ cung ứng
         tiền NHTW qua quan hệ tín dụng, làm yếu khả năng điều tiết của
         NHTW, gây biến động lớn đến thị giá chứng khoán theo chiều
         không tốt.
         Theo quy chế nghiệp vụ thị trường mở, NHTW có thể thực hiện đấu
         thấu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Việc đấu thầu khối lượng xẩy
         ra khi lãi suất cố định được tính toán và chỉ đạo, còn đấu thầu l ãi
         suất sẽ xác định lãi suất trúng thầu tại điểm mà khối lượng tiền cần
         bơm vào hay hút khỏi lưu thông đạt được. Chính các mức lãi suất
         này sẽ quyết định giá của giấy tờ có giá trên thị trường mở. Để
         khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ TTM, trong
         giai đoạn đầu, NHNN Việt Nam cần kết hợp cả hai hình thức đấu
         thầu lãi suất và đấu thầu khối lượng.
         2.4. Các biện liên quan khác.
         Thứ nhất: Hoàn thiện thị trường liên Ngân hàng.
         NVTM chỉ thực sự hữu hiệu trên cơ sở thị trường liên NH phát triển.
         Thứ hai: Hiện đại hoá công nghệ hệ thống thông tin và công nghệ
         Ngân hàng.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




         Mục lục
         Phần 1. Lý thuyết chung về thị trường mở
         1. Khái niệm chung về thị trường mở
         2. Hàng hoá và chủ thể tham gia NVTTM
         2.1. Hàng hoá
         2.1.1 Phạm vi hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở.
         2.1.2. Một số hàng hoá được giao dịch trên TTM ở Việt Nam.
         2.2. Chủ thể tham gia NVTM
         2.2.1. Phạm vi thành viên tham gia NVTM
         2.2.2. Điều kiện tham gia TTM ở Việt Nam
         3. Nội dung hoạt động TTM
         3.1. Phương thức mua bán trên thị trường mở
         3.1.1. Phương thức mua bán hẳn
         3.1.2 Phương thức mua bán lại
         3.2. Phương thức đấu thầu trên TTM
         3.2.1. Phương thức đấu thầu khối lượng
         3.2.2. Phương thức đấu thầu lãi suất
         4. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM
         4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiên cung ứng
         4.2. Cơ chế tác động của NVTTM
         5. Ưu điểm của NVTTM so với các công cụ khác
         5.1.Ưu điểm nổi bật của NVTTM
         5.2.Hạn chế của công cụ chiết khấu và tái chiết khấu
         5.2.1. Cơ chế hoạt động
         5.2.2. Hạn chế




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



         5.3. Dự trữ bắt buộc
         5.3.1. Cơ chế hoạt động
         5.3.2. Hạn ch6. Thực trạng hoạt động của một số nước trên thế giới.
         Phần 2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam hiện nay
         1. Sự cần thiết ra đời hoạt động TTM ở Việt Nam
         2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam
         2.1. Thuận lợi
         2.2. Khó khăn
         Phần 3: Định hướng và giải pháp phát triển NVTTM ở Việt Nam
         1. Các định hướng cơ bản
         2. Giải pháp
         2.2. Đa dạng hoá hàng hoá trên TTM




http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com

Contenu connexe

Tendances

Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vnTài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vnBankaz Vietnam
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829nataliej4
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆBÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆBin Bin
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốcNghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốcThanh Hoa
 
Thị Trường Tài Chính
Thị Trường Tài ChínhThị Trường Tài Chính
Thị Trường Tài ChínhDigiword Ha Noi
 
Đặc điểm thị trường tài chính VN
Đặc điểm thị trường tài chính VNĐặc điểm thị trường tài chính VN
Đặc điểm thị trường tài chính VNTruong Phuong Tuyen
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTMHương Nguyễn
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThanh Hoa
 
ôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmvantai30
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện naynguyenthithuhien9254
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngÁc Quỷ Lộng Hành
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuguest3c41775
 
Thị trường tài chính
Thị trường tài chínhThị trường tài chính
Thị trường tài chínhDigiword Ha Noi
 
06 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.001310721606 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.0013107216Yen Dang
 

Tendances (20)

Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vnTài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
Tài liệu Tiền tệ ngân hàng | Bankaz.vn
 
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại 2587829
 
Bai giang-mon-thanh-to n-quoc-te
Bai giang-mon-thanh-to n-quoc-teBai giang-mon-thanh-to n-quoc-te
Bai giang-mon-thanh-to n-quoc-te
 
Omo
OmoOmo
Omo
 
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆBÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốcNghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
Nghiệp vụ thị trường mở của trung quốc
 
Thị Trường Tài Chính
Thị Trường Tài ChínhThị Trường Tài Chính
Thị Trường Tài Chính
 
Đặc điểm thị trường tài chính VN
Đặc điểm thị trường tài chính VNĐặc điểm thị trường tài chính VN
Đặc điểm thị trường tài chính VN
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bảnThảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
Thảo luận nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương nhật bản
 
ôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtm
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
 
Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAY
Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAYPháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAY
Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, HAY
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
 
Thị trường tài chính
Thị trường tài chínhThị trường tài chính
Thị trường tài chính
 
Chương 5
Chương 5Chương 5
Chương 5
 
06 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.001310721606 eco102 bai4_v2.0013107216
06 eco102 bai4_v2.0013107216
 

Similaire à de an mon hoc (5).doc

TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...Võ Thị Ngọc Dung
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởTiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởÁnh Phượng Lê
 
Đề tài Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...
Đề tài  Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...Đề tài  Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...
Đề tài Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...luanvantrust
 
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdfVinV10
 
Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...
Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...
Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...sividocz
 
Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Nguyễn Đăng Dờn.pdf
Nghiệp vụ ngân hàng trung ương  Nguyễn Đăng Dờn.pdfNghiệp vụ ngân hàng trung ương  Nguyễn Đăng Dờn.pdf
Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Nguyễn Đăng Dờn.pdfMan_Ebook
 
Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02gathit01
 
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt NamHoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt NamDương Hà
 
Chứng khoán
Chứng khoánChứng khoán
Chứng khoánSEOLENTOP1
 
Chủ đề 2 thị trường lnh một số nước và vn
Chủ đề 2  thị trường lnh một số nước và vnChủ đề 2  thị trường lnh một số nước và vn
Chủ đề 2 thị trường lnh một số nước và vntttt999
 
thi truong tien te o vn
thi truong tien te o vnthi truong tien te o vn
thi truong tien te o vnHa Phạm
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 

Similaire à de an mon hoc (5).doc (20)

c5.pptx
c5.pptxc5.pptx
c5.pptx
 
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG  CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
TÌM HIỂU NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾ...
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
 
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mởTiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
Tiểu luận ttqt-Nghiệp vụ thị trường mở
 
Đề tài Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...
Đề tài  Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...Đề tài  Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...
Đề tài Phát hành trái phiếu Chính phủ cho đầu tư phát triển - Kho bạc Nhà nư...
 
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
 
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
 
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...
 
Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...
Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...
Luận Văn Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phá...
 
Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Nguyễn Đăng Dờn.pdf
Nghiệp vụ ngân hàng trung ương  Nguyễn Đăng Dờn.pdfNghiệp vụ ngân hàng trung ương  Nguyễn Đăng Dờn.pdf
Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Nguyễn Đăng Dờn.pdf
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.docCÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc
 
Option
OptionOption
Option
 
Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02Option 110413222536-phpapp02
Option 110413222536-phpapp02
 
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt NamHoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Hoạt động của các Ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
 
Chứng khoán
Chứng khoánChứng khoán
Chứng khoán
 
Chủ đề 2 thị trường lnh một số nước và vn
Chủ đề 2  thị trường lnh một số nước và vnChủ đề 2  thị trường lnh một số nước và vn
Chủ đề 2 thị trường lnh một số nước và vn
 
thi truong tien te o vn
thi truong tien te o vnthi truong tien te o vn
thi truong tien te o vn
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về cho vay mua bđs của ngân hàng thương mại.docx
 

Plus de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

de an mon hoc (5).doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỞ 1. Khái niệm chung về nghiệp vụ thị trường mở Sau cuộc suy thoáI kinh tế năm 1920-1921, cục dự trữ liên bang Mĩ- NHTW (viết tắt là FED) thiếu vốn nghiêm trọng, nguồn thu nhập trước đó của FED chủ yếu thu từ nghiệp vụ chiết khấu, nhưng do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã làm lượng tiền vay chiết khấu giảm sút, dẫn tới giảm nguồn thu. FED bí tiền đành buôn bán chứng khoán kiếm lãi để tiếp tục hoạt động của mình. Trong khi thực hiện mua chứng khoán, bỗng nhiên các nhà điều hành thị trường tiền tệ phát hiện thấy dự trữ trong các ngân hàng tăng lên còn các khoản cho vay và tiền gửi tăng lên gấp bội. Kết quả này được FED rút ra một bài học bổ ích từ thực tế vô tình là việc mua bán chứng khoán sinh lãi có thể làm thay đổi cơ số tiền tệ nhạy bén nhất. Thuật ngữ “thị trường mở” lần đầu tiên xuất hiện ở Mỹ vào những năm 20 của thế kỷ XX khi nghiệp vụ này bắt đầu được thi hành. Các nghiệp vụ của ngân hàng trung ương Mỹ về thị trường mở so với các công cụ khác có phạm vi rộng nhất vì nước này có thị trường giấy tờ có giá lớn nhất . Ở Anh nghiệp vụ TTM đóng vai trò quan trọng từ những năm 30. Ngân hàng Raykh Đức bắt đầu thi hành chính sách tiền tệ từ năm 1933. Nghiệp vụ thị trường mở (NVTTM) là gì ? Mặc dù khái niệm TTM đã được chúng ta tiếp cận từ thời kỳ đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay, song để trả lưòi câu hỏi này vẫn không ít người mơ hồ. Để trả lời câu hỏi trên hãy tiếp cận với một số quan điểm vể NVTTM như sau: Theo quan điểm của nước Anh: “NVTTM là việc NHTW mua bán trái phiếu dài hạn của Chính phủ trên thị trường trái phiếu có bảo đảm để làm tăng hoặc giảm mức cho vay của ngân hàng. Khi mua trên thị trường mở, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com NHTW sẽ thanh toán cho các cá nhân và tổ chức đã bán trái phiếu cho nó. NVTTM về chứng khoán ngắn hạn cũng được thực hiện trên thị trường tín phiếu. Nơi mà NHTW bán và mua trái phiếu chính phủ và kỳ phiếu thương mại để tác động đến lãi suất và duy trì sự ổn định của thị trường”. Theo quan điểm của Mỹ: “ NVTTM là việc mua và bán các loại chứng khoán trên thị trường tài chính được thực hiện bởi FED “ Theo tài liệu ở trường đại học VICTORIA NEWREALAND: “ Một NVTTM xảy ra khi NHTW thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua hoặc bán chứng khoán trên thị trường mở” Theo các quan điểm trên thì TTM là thị trường giao dịch các loại chứng khoán ngắn hạn và dài hạn. Tuỳ vào mỗi nước mà các loại chứng khoán được giao dịch là khác nhau về loại hình và thời hạn đồng thời việc quyết định chủ thể tham gia rộng hơn gồm các tổ chức tín dụng, tổ chức phi tín dụng, doanh nghiệp và cả cá nhân… Còn ở các nước NVTTM còn chưa phát triển thì mới chỉ có các NVTTM và các tổ chức tín dụng khác tham gia ( ví dụ ở Việt Nam). Tuỳ thuộc vào điều kiện hiện tại của mỗi nước mà chính phủ sẽ quy định khác nhau về hàng hoá, chủ thể tham gia, quy chế hoạt động của TTM. Chính sự khác nhau này sẽ quyết định khái niệm NVTTM ở mỗi nước. Ví dụ: Đối với điều kiện hiện tại của Việt Nam Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong điều hành CSTT, TTM ở Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 12/07/2000, đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW theo phương pháp gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển nền kinh tế đất nước. Do vậy đây là công cụ rất mới cả về khái niệm và nội dung hoạt động. Trong điều kiện của Việt Nam , NVTTM được hiểu như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com “NVTTM là nghiệp vụ NHTW thực hiện mua và bán ra các loại giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm thay đổi cơ số tiền tệ trên cơ sở đó tác động đến lượng tiền cung ứng và lãi suất ngắn hạn” ( “Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ưng - Đại học KTQD” ) Theo điều 8, quyết định số 85/200/QĐ -NHNN14 ngày 9/3/2000 của Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy chế NVTTM, có quy định giấy tờ có giá được giao dịch gồm: + Tín phiếu kho Bạc + Tín phiếu NHTW + Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống Đốc NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ Quy định trên cho thấy trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong NVTTM ở nước ta có thể tăng thêm ngoài tín phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhưng vẫn là giấy tờ có giá ngắn hạn. Tóm lại thì “ NVTTM là nghiệp vụ được thực hiện bởi NHTW mà nội dung cụ thể của nó là mua vào và bán ra các loại chứng khoán – các loại chứng khoán này không bị giới hạn về thời hạn trên TTM, thông qua đó NHTW tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng và gián tiếp tới lãi suất thị trường” Do tính chất thời hạn của công cụ sử dụng trong NVTTM nên NVTTM không chỉ được thực hiện trên thị trường tiền tệ ( thị trường của các công cụ tài chính ngắn hạn) mà còn được thực hiện trên cả thị trường vốn (thị trường của các công cụ tài chính dài hạn) hay nói cách khác là được thực hiện thị trường tài chính. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong khái niệm này cũng không có thời hạn về chủ thể tham gia TTM là cá nhân hay tổ chức. Vì bất kỳ đối tượng mà NHTW mua hoặc bán là ai thì NHTW vẫn thực hiện được chính sách tiền tệ (CSTT) tác động đến cơ số tiền tệ làm tăng giảm lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế , mà cụ thể hoạt động của nó được hình trình bày ở phần tiếp theo. 2. Hàng hoá và chủ thể tham gia NVTTM 2.1.Hàng hoá 2.1.1.Phạm vi hàng hoá được giao dịch trên TTM Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua bán trên TTM vì chúng đều là tài sản thế chấp. Tuy nhiên, khác với tái cấp vốn thông qua hình thức cho vay có đảm bảo ở chỗ tài sản thế chấp trên NVTTM phải là tài sản có khả năng thanh khoản cao (tức khả năng chuyển sang tiền mặt của tài sản) đảm bảo quản lý dễ dàng đồng thời đáp ứng yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính xác và đạt được ý mong muốn. Tài sản hội đủ các điều kiện như vậy chỉ có thể là công cụ tài chính thuật ngữ gọi là giấy tờ có giá được sử dụng trên NVTTM mỗi nước có thời hạn là khác nhau. 2.1.2. Một số hàng hoá được giao dịch trên TTM ở Việt Nam Theo điều 8, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 các loại giấy tờ có giá được giao dịch thông qua TTM gồm: 1. Tín phiếu kho bạc 2. Tín phiếu ngân hàng Nhà nước 3. Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn do Thống đốc NHNN quy định cụ thể trong từng thời kì. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy hiện nay chỉ có giấy tờ có giá ngắn hạn mới được sử dụng để giao dịch trên TTM . Thực tế đó ở Việt Nam và một số nước khác là do thị trường tài chính chưa phát triển nên NVTTM chưa có khả năng sử dụng các giấy tờ có giá dài hạn làm công cụ của mình. Về lâu dài, khi điều kiện pháp lý cho phép phạm vi giấy tờ có giá sẽ được mở rộng không chỉ gồm các loại ngắn hạn mà các loại trung và dài hạn có thể xem xét làm công cụ giao dịch, với điều kiện công cụ đó có khả năng thanh khoản cao. Vì sao nói giấy tờ có giá trung và dài hạn sẽ được sử dụng trên TTM khi điều kiện cho phép ? Ta biết rằng hành vi mua vào và bán ra giấy tờ có giá là hoạt động thường xuyên trên TTM. Lúc này mua vào thì lúc khác bán ra, thậm chí NHTW có thể thực hiện hành vi mua lại ngay lập tức sau khi hành vi bán được thực hiện nếu phát hiện ra mình đã mua quá nhiều và vì vậy đã đưa tiền vào lưu thông quá mức cần thiết. Và ngược lại thay hành vi bán bằng hành vi mua khi cảm thấy sự “ ngột ngạt, nghẽn tắc” của hoạt động kinh tế vì không đủ cần thiết trong lưu thông mà nguyên nhân do NHTW bán ra một số lượng giấy tờ có giá quá lớn. Chính vì hành vi mua bán trao đổi thường xuyên các giấy tờ có giá tạo ra khả năng kết nối nhiều nguồn vốn ngắn hạn thành vốn trung và dài hạn để thoả mãn nhu cầu của chủ thể kinh tế trên thị trường vốn. Một nền kinh tế có thị trường chứng khoán, có thị trường tài chính phát triển thì tính chất dài à hạn của nguồn vốn chỉ tồn tại ở phía người phát hành mà bản chất nguồn vốn dài hạn này là một chuỗi các nguồn ngắn hạn tạo thành. Chúng ta không e ngại khi mua chứng khoán trung và dài hạn thì vốn sẽ bị đọng lại một chỗ. Thời hạn của giấy tờ có giá sẽ không mâu thuẫn với yêu cầu nhanh nhạy của CSTT vì đã có phương thức giao dịch theo hợp đồng mua lại trên TTM xử lý một cách thích hợp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy có thể nói phạm vi hàng hoá trên TTM là không bị giới hạn. ở Việt Nam và các nước khác cũng không nằm ngoài quy luật chung. Khi thị trường tài chính phát triển thì giấy tờ có giá có giá trung và dài hạn sẽ được sử dụng làm công cụ của NVTTM ở Việt Nam. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2. Chủ thể tham gia NVTTM 2.2.1. Phạm vi thành viên tham gia NVTTM Chủ thể tham gia NVTTM rất đa dạng và phong phú. Tuy vậy, cũng tuỳ thuộc vào quy định riêng của mỗi nước mà các thành viên tham gia vào NVTTM là khác nhau. Thông thường chủ thể tham gia bao gồm : NHTW, các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi tín dung, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân… nhưng không phải tất cả các chủ thể đều có thể tham gia mà phải có những điều kiện cần thiết. Có 3 điều kiện để xem xét phạm vi thành viên, đó là: - Thứ nhất : NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao gồm cả tiền mặt và tìên gửi , về mặt lý thuyết thành viên tham gia mua bán trong trường hợp này được mở rộng không những chỉ gồm các tổ chức tín dụng mà còn cả các tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân miễn là họ có tiền mặt và tiền gửi. - Thứ hai : nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo hướng đa năng như hệ thống tổ chức tín dụng của Việt Nam hiện nay thì phạm vi thành viên tham gia mở rộng đến tổ chức tín dụng là đủ . - Thứ ba: khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. nếu cá nhân không có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTW thì không thể tham gia mua bán được trên thị trường mở, nếu tổ chức tín dụng(TCTD) không có mạng kết nối với NHTW trong điều kiện giao dịch trên mạng thì cũng không thể trở thành thành viên. 2.2.2. Điều kiện tham gia thị trường mở ở Việt Nam http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chủ thể tham gia nghiệp vụ TTM ở Việt Nam, được quy định như sau: + NHTW tham gia với tư cách vừa là người tổ chức vừa là người điều hành thị trường, vừa là người trực tiếp mua bán trên thị trường . + Các thành viên khác là các TCTD được thành lập và hoạt động theo luật các TCTD bao gồm : TCTD Nhà nước, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác, TCTD phi ngân hàng, TCTD nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam. Theo điều 5, quyết định số 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 9/3/2000 thì thành viên tham gia TTM phải có các điều kiện sau: - Có tài khoản tiền gửi tại NHTW - Có nối mạng máy tính với NHTW - Có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán - Chấp hành quy định NVTTM - Có đăng kí tham gia NVTTM Các tổ chức tín dụng khi đượcNHTW công nhận là thành viên tham gia NVTTM sẽ được cấp mã số chữ kí cho những người đại diện qua máy tính, máy Fax và mã số chữ kí cho những người đại diện tổ chức tín dụng cũng như người tham gia giao dịch thực hiện chế độ bảo mật với các giao dịch 3. Nội dung hoạt động thị trường mở Để hiểu được nội dung hoạt động thị trường mở ta sẽ tìm hiểu nó trên các khía cạnh: phương thức mua bán giấy tờ có giá và phương thức đấu thầu . 3.1.Phương thức mua bán trên thị trường mở http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tuỳ thuộc vào trạng thái khối lượng thị trường, NHTW tiếp cận NVTTM bằng một trong hai hướng : - Dự báo thấy cung tiền tệ cần được tiếp tục điều chỉnh thì NHTW ngay lập tức mua vào hoặc bán ra chứng khoán theo hình thức mua đứt bán đoạn(mua bán hẳn). - Nếu dấu hiệu yêu cầu chỉ cần tạm thời thay đổi dự trữ tiền tệ hoặc dự trữ trong thời gian tới là thiếu ổn định thì NHTW thực hiện các giao dịch tác động lên cung tiền tệ bằng các hợp đồng mua lại đối với trường hợp muốn tăng dự trữ tạm thời hoặc bằng các giao dịch mua bán đảo ngược khi muốn giảm dự trữ tam thời. Như vậy có hai hình thức giao dịch chủ yếu là hình thức mua bán hẳn và hình thức mua bán có thời hạn. *. Mua - bán hẳn : là việc mua bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại. Với phương thức này, chỉ được thực hiện với các loại hàng hoá mà thời hạn còn lại (tức thời gian thanh toán còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn tính từ ngày giấy tờ có giá được mua, bán thông qua nghiệp vụ TTM đến hạn thanh toán ) tối đa theo quy định trong từng thời kỳ(ở Việt Nam hiện nay là 90 ngày). *. Mua bán có kỳ hạn(giao dịch có thời hạn): là việc bên bán bán và chuyển giao giấy tờ có giá cho bên mua đồng thời cam kết mua lại và nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đó sau thời gian nhất định. Theo cách chia này, thì hình thức mua bán có thời hạn bao gồm hai hình thức là hợp đồng mua lại và bán – mua đảo ngược mà các nước thường hay sử dụng. Trong đó, hợp đồng mua lại được sử dụng trong trường hợp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com NHTW muốn tăng dự trữ tạm thời còn hình thức bán- mua đảo ngược sử dụng trong trường hợp NHTW muốn giảm dự trữ tạm thời. + Hợp đồng mua lại : khi cần bổ sung tăng dự trữ tạm thời NHTW tham gia trực tiếp vào việc ký hợp đồng mua lại chứng khoán của nhà môi giới, tức là NHTW mua chứng khoán của nhà môi giới; còn nhà môi giới đồng ý mua lại chứng khoán đó vào một ngày nhất định với một mức giá nhất định. Vì dự trữ bổ sung này sẽ dừng lại một cách tự động khi hợp đồng mua lại đến hạn nên nghiệp vụ này chỉ là cách bơm thêm dự trữ vào hệ thống tiền gửi tạm thời mà thôi. Thời gian thực hiện hợp đồng mua lại thường là 7 ngày. + Bán- mua đảo ngược: khi cần giảm khối lượng tiền tệ NHTW thực hiện giao dịch theo hình thức bán- mua đảo ngược với các nhà môi giới, bằng một hợp đồng bán ngay chứng khoán cho nhà môi giới và một hợp đồng đảo ngược để mua lại tiếp theo các chứng khoán từ nhà môi giới đó. Thời hạn thực hiện hợp đồng thường là 7 ngày. 3.2.Phương thức đấu thầu trên thị trường mở Các hình thức mua bán trên thị trường mở là mua bán hẳn và mua bán có thời hạn đều được thực hiện trên phòng giao dịch thông qua phương thức đấu thầu. Có hai phương thức mà NHTW áp dụng để đấu thầu là đấu thầu lãi suất và đấu thầu khối lượng . 3.2.1 Phương thức đấu thầu khối lượng Là việc xác định khối lượng trúng thầu của các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ TTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có giá mua hoặc bán và lãi suất do NHTW thông báo cụ thể như sau : http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - NHTW thông báo cho các TCTD mức lãi suất và khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán (NHTW có thể không thông báo khối lượng cần mua hoặc cần bán). - Các đơn vị thành viên tham gia dự thầu khối lượng các loại giấy tờ cần mua hoặc cần bán theo mức lãi suất do NHTW công bố Sau khi mở thầu, NHTW xác định khối lượng trúng thầu của các đơn vị tham gia dự thầu theo nguyên tắc sau : + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD bằng hoặc thấp hơn khối lượng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của đơn vị chính là khồi lượng dự thầu. + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng NHTW cần mua hoặc cần bán thì khối lượng trúng thầu của các TCTD sẽ được phân bổ theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD. 3.2.2.Phương thức đấu thầu lãi suất Là việc xác định lãi suất trúng thầu của các TCTD tham gia NVTTM trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng giấy tờ có giá mà NHTW cần mua hoặc cần bán. - NHTW có thể công bố hoặc không công bố khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán. - Các đơn vị thành viên dự thầu theo mức lãi suất và khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc cần bán ứng với mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm và được làm tròn đến hai con số sau dấu phẩy. Lãi suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần, nếu NHTW là người mua và ngược lại lãi suất sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần nếu NHTW là người bán. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp NHTW bán) và lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp NHTW mua) mà tại đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá NHTW cần mua hoặc cần bán. Có hai phương thức xét thầu theo lãi suất là xét thầu theo lãi suất thống nhất hoặc theo lãi suất riêng lẻ: + Lãi suất thống nhất : là toàn bộ khối lượng trúng thầu được tính theo một mức lãi suất trúng thầu để tính số tiền phải thanh toán. + Lãi suất riêng lẻ : khối lượng trúng thầu được tính tương ứng với từng mức lãi suất dự thầu được công bố trúng thầu để tính số tiền thanh toán. Khối lượng trúng thầu được tính theo nguyên tắc : + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng dự thầu chính là khối lượng trúng thầu. + Nếu tổng khối lượng dự thầu của các TCTD lớn hơn khối lượng mà NHTW cần mua hoặc cần bán thì khôí lượng trúng thầu của các TCTD được tính tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của các TCTD đó. 4. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM 4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng Nghiệp vụ TTM được coi là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất, có hiệu quả nhất vì nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động trong lượng tiền cung ứng. Việc NHTW mua trên TTM làm tăng cơ số tiền tệ và do đó làm tăng lượng tiền cung ứng, còn việc bán trên TTM thì thu hẹp cơ số tiền tệ và làm giảm lượng tiền cung ứng. Vậy để hiểu rõ cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM chúng ta cần lắm chắc các khái niệm về cơ số tiền tệ và lượng tiền cung ứng : http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Cơ số tiền tệ ( hay lượng tiền cơ bản (MB-Money Base) bao gồm lượng tiền trong lưu thông (C) cộng với lượng tiền dự trữ trong hệ thống các ngân hàng (R ) (bao gồm cả tiền dự trữ bắt buộc mà các NHTM gửi tại NHTW (RR) và dự trữ vượt quá nằm trong két của các NHTM(ER) MB= C +R (1) R = RR + ER (2) - Lượng tiền cung ứng( hay mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả năng thanh toán. Nó bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kì hạn tại các NHTM(D). Như vậy, mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ bản bởi do hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM. MS = C + D = ( 1+ C/D) D (4) Để đảm bảo khả năng thanh toán, tránh sự sụp đổ, phá sản của các ngân hàng, NHTW quy định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất định (rr). Đó là số tiền bắt buộc mà mỗi NHTW phải gửi ở NHTW trên tổng số tiền gửi của NHTM RR = rr * D (3) Từ (1),(2)và (3) suy ra: MB = rr* D + ER + C MB = D (rr + ER/D +C/D ) (5) 1 C Từ (4) và (5) suy ra : MS = (1 + ) . rr + ER + C . MB D D D Số nhân tiền tệ :Mm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy lượng tiền cung ứng ở trên chỉ gồm tiền mặt và tiền gửi không kì hạn (M1). Ở các quốc gia phát triển người ta còn có thêm một số thành phần khác vào lượng tiền cung ứng. Ta có thể biểu diễn MB và MS theo mô hình sau: 4.2. Cơ chế tác động của NVTTM NVTTM tác động lên cung tiền và lãi suất trên thị trường bằng việc mua bán các giấy tờ có giá trên TTM. - Khi NHTW thay mặt chính phủ đưa chứng khoán ra thị trường thứ nhất để phát hành, nhân dân và các tổ chức đem tiền mặt đến mua nck. Đó là nghiệp vụ bán trên TTM của NHTW. Như vậy với nghiệp vụ này NHTW đã hút bớt một lượng tiền ra khỏi lưu thông hoặc làm cho dự trữ của các TCTD giảm làm giảm khối lượng cho vay tín dụng của các TCTD; qua đó ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ, số nhân tiền tệ làm lượng tiền cung ứng MS giảm và lãi suất trên thị trường tăng - Dĩ nhiên không phải đợi đến khi chính phủ nhờ phát hành, bản thân NHTW cũng có chứng khoán riêng của nó do tích luỹ hoặc do các đơn vị khắc thế chấp . Khi cần thu hẹp lượng tiền mặt ngoài lơu thông http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com NHTW vẫn trực tiếp thực hiện nghiệp vụ bán như một hoạt động bình thường. Ngược lại với nghiệp vụ bán là nghiệp vụ mua, nếu NHTW muốn phát hành tiền vào lưu thông quaTTM, nó đơn giản dùng tiền mặt mua chứng khoán trên thị trường thứ cấp hoặc của các TCTD. Khi cá nhân hay tổ chức bán chứng khoán cho NHTW, chứng khoán về tay NHTW ngược lại tiền mặt trong nền kinh tế tăng. Như vậy khi mua chứng khoán trên TTM, NHTW đã thêm một lượng tiền vào lưu thông làm tăng lượng tiền cung ứng và làm lãi suất thị trường giảm. Phát hành tiền trên nghiệp vụ TTM cũng được coi là nghiệp vụ phát hành thanh khiết. Bởi vì tiền mặt tăng thêm trong lưu thông đã được cân đối bởi lượng chứng khoán, một dạng hàng hoá hay sản vật tăng thêm trong taì sản của NHTW. Đây là cách phát hành tiền ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. NHTW bán NHTW Người kinh doanh chứng 100tỷ đôla chứng khoán khoán Chính phủ Lệnh thanh SƠ ĐỒ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTW TRÊN TTM toán cho NHTW Ngân hàng phục vụ người kinh doanh Ngân hàng phục vụ thanh toán 100 tỷ đôla người kinh doanh thông qua tài khoản dự trữ chứng khoán NHTW mua Người kinh doanh chứng NHTW 100tỷ đôla chứng khoán khoán Chính phủ Thông báo về giao dịch NHTW thanh toán cho người kinh doanh Ngân hàng phục vụ 100 tỷ đôla thông qua tài khoản dự trữ tại người kinh doanh NH phục vụ người kinh doanh chứng khoán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cụ thể thông qua nghiệp vụ ghi chép cuả kế toán Cách tốt nhất để nắm được các hoạt động TTM tác động thế nào đến việc thực hiện CSTT, hay cụ thể là cơ số tiền tệ là dùng các tài khoản T: • Mua trên TTM từ một ngân hàng Khi NHTW mua 100 đô la chứng khoán từ một ngân hàng và thanh toán các chứng khoán ấy bằng một séc 100 đô la. Ngân hàng bán chứng khoán đó sẽ gưỉ tờ séc đó vào tài khoản của nó ở NHTW hoặc sử dụng tờ séc đó để lĩnh tiền mặt từ NHTW. Dù hành động theo cách nào ngân hàng bán chứng khoán sẽ thấy bản thân nó có thêm 100 đô la tiền dự trữ và giảm 100 đô la tài sản chứng khoán. tài khoản T cho hệ thống ngân hàng đó là: Tài sản Có Hệ thống ngân hàng Tài sản Nợ Chứng khoán : -100 đô la Tiền dự trữ : +100 đô la Tại NHTW, Tài sản Nợ tăng lên 100 đô la tiền dự trữ, đồng thời tài sản Có cũng tăng thêm 100 đô la chứng khoán. Taì khoản T của ngân hàng lúc này là: Ngân hàng phục vụ kinh doanh chứng khoán http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ Chứng khoán : +100 đô la Tiền dự trữ : +100 đô la Kết quả mua trên TTM làm tiền dự trữ ngân hàng tăng thêm 100 đô la nhưng không ảnh hưởng đến lượng tiền lưu hành làm cơ số tiền tệ tăng thêm 100 đô la. • Mua trên TTM từ giới phi ngân hàng *1) Trường hợp tổ chức, cá nhân bán 100 tỷ đôla chứng khoán cho NHTW rồi gửi tấm séc của NHTW vào một NHTM . Khi mua chứng khoán, tài khoản T của nó được ghi như sau: Tài sản Có Giới phi ngân hàng Tài sản Nợ Chứng khoán : - 100 tỷ đôla Tiền gửi có : +100 tỷ đôla thể phát séc Sau khi ngân hàng này nhận tờ séc ấy, nó ghi Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng 100 tỷ đôla và sau đấy gửi séc ấy vào tài khoản của nó ở NHTW do thế có thêm tiền dự trữ: Tài sản Có Hệ thống ngân hàng Tài sản Nợ Tiền dự trữ : +100 đôla Tiền gửi có thểphát séc : +100 đôla NHTW , tài khoản T của ngân hàng như sau: Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ Chứng khoán :+100 tỷ đôla Tiền dự trữ : +100 tỷ đôla http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như vậy, ta thấy nghiệp vụ mua từ giới phi ngân hàng trên TTM cũng tương tự như mua từ một ngân hàng trên TTM. *2) Nếu tổ chức, cá nhân ấy bán chứng khoán cho NHTW lấy séc nhưng đổi séc ấy thành tiền mặt tại một NHTM thì tác động tới tiền dự trữ là khác nhau: Cá nhân hay tổ chức đó sẽ nhận 100tỷ đôla tiền mặt trong khi tài sản chứng khoán của nó giảm 100 tỷ đô la: Tài sản Có Giới phi ngân hàng Tài sản Nợ Chứng khoán :-100 tỷ đôla Tiền mặt : +100 tỷ đôla Tại NHTW, tài sản Có là chứng khoán tăng 100 tỷ đô la, trong khi tài sản Nợ là tiền lưu hành tăng 100 tỷ đô la Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ Chứng khoán : +100 tỷ đôla Đồng tiền lưu hành :+100 tỷ đôla Kết quả trong trường hợp này là đồng tiền lưu hành tăng 100 tỷ đô la, dự trữ không tăng làm cơ số tiền tệ tăng 100 tỷ đôla . Vậy tác động việc mua chứng khoán trên TTM đối với cơ số tiền tệ là như nhau dù tiền thu được từ vụ bán đó được giữ lại ở trạng thái tiền dự trữ hay tiền mặt. * Bán chứng khoán trên TTM Trường hợp này sẽ ngược với trường hợp mua chứng khoán trên TTM. ậ đây chỉ xin nêu lại vắn tắt như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Khi NHTW bán ra 100 tỷ đôla chứng khoán cho ngân hàng hoặc công chúng thì cơ số tiền tệ lập tức giảm 100 tỷ đô la . Ví dụ : NHTW bán cho cá nhân 100 tỷ đôla chứng khoán . Tài sản Có Khách hàng- người mua Tài sản Nợ Chứng khoán :+100 tỷ đôla Tiền mặt : -100 tỷ đôla Tại NHTW , giảm đi 100 tỷ đôla chứng khoán đã bán cho khách hàng, đồng thời cũng giảm 100 tỷ đôla tiền lưu hành do khách hàng rút tiền mặt để thanh toán chứng khoán. Tài sản Có NHTW Tài sản Nợ Chứng khoán : -100 tỷ đôla Tiền mặt lưu thông: -100 tỷ đôla Cách biểu thịbằng ghi chép tài khoản chữ T cho ta thấy rõ hơn giao dịch mua (bán )với giá trị 100 tỷ đôla chứng khoán trên TTM không phân biệt chủ thể giao dịch với NHTW hay giới phi ngân hàng , là cá nhân hay tổ chức; thanh toán chứng khoán bằng séc hay bằng tiền mặt đều cho ta một kết quả là tăng (hay giảm) tương ứng 100 tỷ đôla trong cơ số tiền tệ. *Phân tích ảnh hưởng của việc mua bán chứng khoán trên TTM qua mô hình MD-MS: Ta có công thức : MS= Mm * MB Trong đó : MS : Cung tiền tệ của nền kinh tế Mm : Số nhân tiền tệ MB : Cơ số tiền tệ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Việc tăng (giảm) MB làm tăng (giảm) cung tiền tệ. Sự thay đổi MS dẫn đến sự thay đổi tương quan cung cầu trên thị trường tiền; làm tác động đến giá cả của nó là lãi suất. + Khi MB giảm làm cho MS giảm (cung tiền tệ dịch chuỷên sang trái, lên trên tử MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trường tăng lên (từ io đến i1). i MS1 MS0 + Khi MB tăng làm cho MS giảm (cung tiêng dịch chuyển sang phải, i1 xuống dưới từ MSo đến MS1). Giá cả (lãi suất) trên thị trường giảm xuống(từ io đến ii1). 0 i MS1 MS0 MD 0 Q1 Q2 Lượng tiền thực tế i1 i0 MD 0 Q1 Q2 Lượng tiền thực tế 5. Ưu điểm của TTM so với các công cụ khác NHTW điều hành CSTT bằng các công cụ trực tiếp như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, tỷ giá hối đoái, tỷ giá ngoại hối… và công cụ trực tiếp quan trọng nhất là NVTTM . http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong đó NVTTM là công cụ có hiệu quả nhất của NHTW trong việc điều hành CSTT của mình. 5.1. Ưu điểm nổi bật của NVTTM Sở dĩ NVTTM được coi là quan trọng nhất trong điều hành CSTT của NHTW bởi vì nó là nhân tố quyết định đầu tiên có thể làm thay đổi lãi suất hoặc cơ sở tiền tệ-nguồn gốc chính làm thay đổi việc cung ứng tiền tệ của NHTW . Ngoài lý do trên nghiệp vụ TTM còn 5 ưu điểm nổi bật như sau: - Nghiệp vụ TTM phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của NHTW, trong đó NHTW hoàn toàn kiểm soát được khối lượng giao dịch. Tuy nhiên việc kiểm soát này là gián tiếp không nhận thấy được.Ví dụ trong nghiệp vụ chiết khấu NHTW có thể khuyến khích hoặc không khuyến khích các NHTM, chỉ thông báo lãi suất chiết khấu , mà không kiểm soát trực tiếp khối lượng cho vay chiết khâú. - Nghiệp vụ TTM vừa linh hoạt nhưng vừa chính xác, có thể sử dụng ở bất kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, dù ở mức nào đi nữa, NVTTM cũng có thể đạt được bằng cách mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. ngược lại, nếu có yêu cầu thay đổi dự trữ với qui mô lớn, NHTW cũng có đủ khả năng thực hiện thông qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các chứng khoán. - Nghiệp vụ TTM dễ dàng đảo chiều : nếu NHTW có mắc sai sót nào trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTM, thì có thể ngay tức khắc sửa sai sót đó bằng các nghiệp vụ bán(nếu như trước đó mua vào quá nhiều) hay mua (nếu như lúc đó bán ra quá nhiều ). - Nghiệp vụ TTM có tính an toàn cao: giao dịch trênTTM hầu như không gặp rủi ro, xét trên cả góc độ của NHTW hay NHTM; vì cơ sở bảo đảm cho các giao dịch trên TTM đều là những giấy tờ có gi, có tính thanh khoản cao, không rủi ro tài chính. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Nghiệp vụ TTM có thể thực hiện một cách nhanh chóng không vấp phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính: khi NHTW muốn thay đổi lượng tiền cungứng thì chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các nhà giao dịch chứng khoán và sau đó việc mua bán sẽ được thực hiện ngay. 5.2. hạn chế của công cụ chiết khấu và tái chiết khấu 5.2.1. Cơ chế tác động Đây là công cụ ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của các NHTM, mà bản chất của nó là lãi suất ngân hàng. NHTW cấp tín dụng dưới nhiều hình thức thông qua đó tác động đến cung tiền tệ, thông dụng nhất là tái cấp vốn dưới hình thức chiết khấu và tái chiết khấu các thương phiếu. Khi chấp nhận chiết khấu hay tái chiết khấu các thương phiếu của các NHTM là NHTW đã làm tăng khối lượng tiền tệ. Đây là hình thức phát hành tiền được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá và khi các giấy tờ có giá đáo hạn NHTW sẽ đòi được các món nợ cho vay. Thông qua lãi suất tái chiết khấu NHTW có thể khuyến khích giảm hay tăng mức cung tín dụng đối với nền kinh tế ; đồng thời giảm hoặc tăng mức cung tiền tệ. Khi thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, NHTW sẽ tăng lãi suất chiết khấu. Khi đó các NHTM sẽ nâng lãi suất cho vay hoặc hạn chế bớt cơ hội cho vayvà ngược lại. Sơ đồ đơn giản như sau: Người sản Hàng hoá Người kinh xuất doanh Thương phiếu Tiền Chiết khấu mặt thương phiếu NHTM NHTW http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tiền Tái chiết khấu mặt thương phiếu Đây là công cụ đã được nhiều ngân hàng áp dụng từ lâu nhưng hiệu quả thấp thậm chí có lúc không có tác dụnghoặc có tác dụng ngược chiều. 5.2.2. Hạn chế của công cụ - Thứ nhất : Công cụ chiết khấu và tái chiết khấu là công cụ thụ động của NHTW vì yếu tố chủ động vay và không vay nằm ở NHTM tức là NHTW phải chờ NHTM đang cần vốn đưa thương phiếu, kỳ phiếu đến để xin “tái cấp vốn”. Trong khi đó nghiệp vụ TTM là công cụ chủ động của NHTW để điều khiển cung tiền tệ bằng cách tác động vào giá và lãi suất của giấy tờ có giá. Khi mua giấy tờ có giá , người mua cần mua loại có giá thấp ,lãi suất cao; ngược lại người bán muốn bán với gía cao tức lãi suất thấp. Giá của giấy tờ có giá hay lãi suất trên TTM là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mặt bằng lãi suất trên thị trường. Đó là việc NHTW cần quan tâm khi quyết định phương thức đấu thầu trên TTM. Nếu NHTW muốn can thiệp trực tiếp vào lãi suất thì thực hiện đấu thầu khối lượng, ở đó lãi suất là cố định do NHTW chỉ đạo.Khi mục tiêu nghiêng về giác độ bơm rút tiền theo một khối lượng mong muốn thì NHTW thực hiện đấu thầu lãi suất, ơ’đó lãi suất được thả nổi theo cung cầu của thị trường, còn lãi suất trúng thầu sẽ đạt được xác đinh tại điểm đạt được khối lượng tiền cần bơm hoặc rút bớt ra khỏi lưu thông. - Thứ hai : Trong trường hợp NHTW muốn hạn chế cho vay qua cửa khẩu chiết khấu thì nó sẽ phải tăng lãi suất chiết khấu để hạn chế việc các NHTM đem thương phiếu, kỳ phiếu đến xin chiết khấu và do vậy mà các ngân hàng cũng hạn chế việc cho vay của mình làm số nhân tiền tệ giảm. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nếu NHTW tăng lãi xuất chiết khấu quá caothì các NHTM có thể tìm đến các nguồn vay khác với lãi suất thấp hơn như tại các ngân hàng khác của nước ngoài.Vì vậy việc tăng lãi suất chiết khấu là không có hiệu quả . NHTW cũng có thể áp dụng mức lãi suất phạt để hạn chế cho vaybằng ‘cánh cửa’ chiết khấu. Một vài quốc gia như ở Đức đã áp dụng hai đường lãi suất song hành, một là lãi suất cơ bản và một là lãi suất phạt để hạn chế việc lạm dụng cửa sổ chiết khấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế sử dụng công cụ chiết khấu cần được thực hiện một cách thận trọng. Nếu lãi suất phạt quá cao so với lãi suất thị trường thì hoạt động ngân hàng sẽ không kịp phản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ứng khi có nhu cầu thanh toán. Việc hạn chế mức cho vay và tiếp cận đến cánh cửa chiết khấu nên được điều chỉnh hợp lý khi thiêú hụt dự trữ trong hệ thống. 5.3. Dự trữ bắt buộc 5.3.1Cơ chế hoạt động NHTW sẽ sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để nhằm tăng giảm quy mô tín dụng của các NHTM bằng cách tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.( Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán bị vô hiệu hoá trên tổng số tiền gửi huy động, tức là NHTM phải gửi tại NHTM một phần của tổng số tiền gửi mà NHTM nhận được từ dân cư và các thành phần khác trong nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định). Nếu khả năng thanh toán qúa lớn (NHTM dư thừa tiền) thì NHTW sẽ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ. Ngược lại nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vay của các NHTM (tăng khối lượng tiền tệ) 5.3.2.Hạn chế Dự trữ bắt buộc là phương pháp truyền thống của các NHTW trong hoạt động kiểm soát tiền tệ . công cụ này đã được các nước áp dụng từ rất lâu nhưng bản thân nó còn một số hạn chế sau đây: Thứ nhất : dự trữ bắt buộc là công cụ điều tiết quá mạnh và không ổn định cho nên trong thực tế các NHTW ít thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Và việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và muốn có hiệu quả vẫn phải đi kèm những biện pháp khác. Theo mô hình cung ứng tiền tệ giản đơn D= 1/rr *R Giả sử khối lượng dự trữ là 100 với tỷ lệ dự trữ bằng 0,1 thì lượng tiền gửi là 1000. Khi tỷ lệ dự trữ rr=0,2 thì khối lượng tiền gửi tăng lên là 50000. Như vậy khi tăng tỷ lệ dự trữ lên gấp đôi thì lượng tiền gửi đãn tăng lên 5 lần và nó còn ảnh hưởng nhiều đến số nhân tiền tệ. Thứ hai : dự trữ bắt buộc là công cụ không mang tính công bằng vì mọi NHTM đều phải chịu một tỷ lệ dự trữ bắt buộc là như nhau. Do đó nó là công cụ khá cứng nhắc. Việc không ngừng thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác động mạnh tới hoạt độngcủa các NHTM , gây ra tình trạng kém ổn định cho các ngân hàng và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng đó khó khăn hơn. Thứ ba : việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề về khả năng thanh khoản ngay cả với ngân hàng có dự trữ quá mức thấp. Với nhiều quốc gia công cụ này đã bị hạ thấp và một vài trường hợp đã bị loại bỏ, tuy nhiên dự trữ bắt buộc vẫn có vai trò nhất định của mình trong http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com việc điều hành CSTT . Nhưng phải vận dụng nó một cách thận trọng và phải kết hợp với các phương pháp khác. Như vậy so với các công cụ khác thì NVTTM có ưu thế hơn hẳn. Nhờ các ưu điểm của nó mà tới nay hầu hết các NHTW đều đề cao NVTTM như một công cụ đầu bảng trong hệ thống các công cụ điều hành CSTT . 6. Thực trạng hoạt động tại một số nước trên thế giới Ở Anh , NVTTM đã được sử dụng từ rất lâu và đã trở thành một công cụ linh hoạt của CSTT của NHTW Anh. ở đây, các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường không bị giới hạn về thời gian và các chủ thể tham gia cũng không phân biệt là cá nhân hay là tổ chức. Các loại trái phiếu dài hạn của chính phủ có đảm bảo và các tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu thương mại được giao dịch.Ở Anh các giao dịch về trái phiếu dài hạn được coi là quan trọng hơn trong việc kiểm soát tín dụng, NHTW có thể giảm phát hành tín phiếu kho bạc và tăng phát hành các tín phiếu trung và dài hạn.các tín phiếu có thời hạn dài hơn có khả năng được các cá nhân hay các tổ chức ngoài hệ thống tài chính mua hơn là trái phiếu kho bạc – loại này phần lớn nằm trong các ngân hàng và TCTD vì đây được coi như là một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng và các TCTD. VIệc tăng cường phát hành trái phiếu dài hạn và hạn chế tín phiếu kho bạc có tác động kép. Trước hết, người mua trái phiếu là các tổ chức phi ngân hàng và các cá nhân làm giảm lượng tiền gửi của các TCTD . Khiến cho các TCTD phải giảm việc cho vay. Thứ hai Tín phiếu kho bạc trở nên khan hiếm , dự trữ của các TCTD giảm, từ đó cũng làm giảm khả năng cho vay và làm giảm lượng tiền cung ứng. ỞMỹ, hoạtđộng mua bán chứng khoán hầu hết là chứng khoán nợ của chính phủ(trái phiếu, tín phiếu) nhằm mục đích điều chỉnh mức lãi suất và mức dự trữ trong ngân hàng theo hướng mong muốn. Vì Mỹ có thị trường tài chính phát triển, thị trường đối với chứng khoán chính phủ thoả mãn các điều kiện đòi hỏi của NVTTM nên doanh số giao dịch bình quân một ngày rất lớn (100 $/ngày). đây là khối lượng giao dịch ở mức rộng và mạnh nhất trên thị trường tài chính nước Mỹ. Nó có thể đảm đương một khối lượng giao dịch rất lớn với tất cả các ngân hàng, doanh nghiệp, cá nhân và các nhà môi giới… bằng điện thoại và các dịch vụ mạng cáp kết nối giữa các giao dịch viên các khách hàng trên toàn nước Mỹ. Các giao dịch mua, bán chứng khoán diễn ra hàng ngày thông qua phòng giao dịch đặt tại ngân hàng dự trữ liên bang Newyork. Vì NHTW bán chứng khoán có xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng của tiền gửi và tín dụng ngân hàng. Vì khi bán chứng khoán chính phủ cho người kinh doanh, giá trị tài khoản tiền gửi dự trữ tại http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngân hàng liên bang khu vực của ngân hàng nơi người giao dịch đặt tài khoản sẽ giảm. theo đó khả năng thực hiện cho vay và các hình thức tín dụng khác của ngân hàng sẽ giảm và ngược lại. Ngày nay, Fed đặt mục tiêu gắn lãi suất quỹ liên bang với lãi suất cho vay dự trữ qua đêm giữa các ngân hàng. Nếu Fed muốn tăng lãi suất quỹ liên bang nhằm hạn chế cho vay và chi tiêu, nó thường bán chứng khoán trên TTM , giảm dự trữ mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay, buộc ngân hàng phải vay thêm dự trữ. Điều này, có xu hướng nâng cao lãi suất trên thị trường , hạn chế các quan hệ kinh tế. Mặt khác nếu NHTW muốn hạ thấp lãi suất nhằm khuyến khích cho vay và chi tiêu trong nền kinh tế, nó sẽ mua chứng khoán trên TTM mở rộng dự trữ của các ngân hàng, mở rộng khả năng cho vay mới, làm giảm áp lực vay thêm dự trữ trên thị trường vốn liên bang. Điều này có xu hướng hạ thấp lãi suất, đẩy nhanh các quá trình kinh tế. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Sự cần thiết phải ra đời hoạt động TTM ở Việt Nam Với Việt Nam, NVTTM là một công cụ rất quan trọng và cần thiết trong việc điều hành CSTT ở Việt Nam. Sự cần thiết đó thể hiện ở một số điểm sau đây: • Do hạn chế của công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT. Qua thực trạng điều hành CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua, có thể thấyhạn chế của công cụ trực tiếp là: thiếu chủ động, hiệu quả thấp, sự phối hợp chưa chặt chẽ, chưa thực sự phản ánh tín hiệu thị trường. Do đó cần thiết phải có công cụ gián tiếp- NVTTM để có thể điều hành CSTT một cách linh hoạt và chủ động. • Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam phải có thị trường tài chính phát triển mới có thể tham gia vào thị trường quốc tế. Công cụ NVTTM sẽ góp phần phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính Việt Nam. • NVTTM giúp chính phủ thực thi CSTT quốc gia có hiệu quả. Điều này được thể hiện ở sự chủ động và linh hoạt trong các hoạt động của NHTW về thời gian và mức độ tác động theo mục đích của mình. • Ngoài ra NVTTM còn có tác động đối với các tổ chức tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng, thực hiện các mục tiêu của CSTT. • Việc xuất hiện TTM là một bước tiến quan trọng trong tiến trình tự do hoá lãi suất ở nước ta. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có thêm một công cụ mới- công cụ quan trọng nhất trong điều hành CSTT ở nước ta. 2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam 2.1. Thuận lợi Qua hơn hai năm thực hiện, NVTTM ở nước ta đã vận hành một cách nhịp nhàng và đạt được một số mục tiêu đã đề ra . NHNN bước đầu đã sử dụng thành công một công cụ mới để điều hành chính sách tiền tệ. Về cơ bản, các quy định hiện hành về hoạt động nghiệp vụ thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mở là phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Công tác điều hành, tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thực hiện an toàn; việc giao dịch thông qua nối mạng giữa trung tâm giao dịch của thị trường với các thành viên được thực hiện trôi chảy. Nghiệp vụ TTM đã có tác dụng nhất định tới vốn khả dụng của các TCTD tham gia thị trường, đa dạng hoá kênh huy động và luân chuyển vốn, tạo ra khả năng phối hợp giữa thị trường liên ngân hàng - thị trường mở - thị trường chứng khoán trong các thị trường tài chính Việt Nam hiện nay. Ở nước ta đã có những điều kiện thuận lợi nhất định cho thị trường mở phát triển như: • Sự ổn định về chính trị. Không phải quốc gia nào cũng có điều kiện chính trị ổn định như ở Việt Nam. Đây không chỉ là điều kiện lý tưởng cho nghiệp vụ thị trường mở mà còn của bất kỳ một nghiệp vụ nào trong chính sách tiền tệ. • Sự thuận tiện của kinh tế vĩ mô. Tính chất hàng hoá của công cụ ngắn hạn đã và đang có hiện nay, thực trạng về luân chuyển vốn giữa các ngân hàng, khả năng quản lý vốn khả dụng của NHNN rất thích hợp để triển khai và thúc đẩy nghiệp vụ này. • Sự khá hoàn chỉnh của khuôn khổ pháp lý: Hàng loạt các văn bản về các vấn đề liên quan đến thị trường mở đã được ban hành như quy chế nghiệp vụ thị trường mở, quy trình nghiệp vụ mở, quy định đăng ký giấy tờ có giá, quy chế quản lý vốn khả dụng, quy trình nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu NHNN. 2. Khó khăn. Nghiệp vụ thị trường của NHNN Việt Nam là hoạt động hoàn toàn mới cả về lý luận và nội dung hoạt động đối với nước ta mà điều kiện vận hành và phát huy hiệu quả của nó không phải là dễ dàng. Nghiệp vụ thị trường mở là một trong các công cụ tái cấp vốn của NHTW, có thể nói là công cụ tái cấp vốn có hiệu quả nhất của chính sách tiền tệ. Tuy đã đạt được một số kết quả trông thấy nhưng với thời gian ngắn ngủi hơn một năm, chúng ta chưa thể có đủ kinh nghiệm để vận hành trơn tru cỗ máy nghiệp vụ TTM mà không vấp phải những sai lầm, tồn tại không thể tránh khỏi hay phát huy tối đa những thuộc tính ưu việt của nó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.1. Số lượng thành viên tham gia còn ít. Đến nay, NHTW mới chỉ cấp giấy phép hoạt động cho 21 TCTD tham gia thị trường bao gồm 4 NHTM Nhà nước (NH Ngoại thương, NH nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH Công thương, NH đầu tư và phát triển); 10 Ngân hàng thương mại cổ phần, một ngân liên doanh, 4 chí nhánh Ngân hàng nước ngoài, một công ty tài chính và QTDND Trung ương. Qua các phiên giao dịch, số thành viên tham gia dự thầu thường là nhỏ. Các NHTM quốc doanh tham gia dự thầu và trúng thầu là chủ yếu, còn các TCTD khác hầu như chưa tham gia dự thầu. 2.2. Loại hình hàng hoá giao dịch còn hạn chế. Điều 8 Quyết định 85/2000/QĐ - NHNN14 (ngày 9/3/2000) của thống đốc NHNN (về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở) quy định các loại giấy tờ có giá được giao dịch thông qua thị trường mở bao gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, các loại giấy tờư có giá ngắn hạn khác do Thống đốc NHNN quy định cụ thể trong từng thời kỳ. Quy định trên cho thấy dù trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong nghiệp vụ TTM của nước ta vẫn có thể tăng thêm ngoài tín phiếu NHNN, nhưng về bản chất đó vẫn là “giấy tờ ngắn hạn”. Quan niệm thiếu cập nhật này tạo nên sự đơn điệu về hình thức hàng hoá giao dịch trên thị trường mở. Qua hơn một năm hoạt động, hàng hoá được giao dịch trên TTM chủ yếu là tín phiếu kho bạc và tín phiếu NHNN. Tổng khối lượng của hai loại tín phiếu đang được NHNN nắm giữ là 3000 tỷ đồng trong đó có 1000 tỷ là tín phiếu của NHNN. Trong phiên đấu thầu đầu tiên chỉ có 300 tỷ đồng tín phiếu được mua bán. 2.3. Phương thức giao dịch còn đơn điệu. Các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng phương thức mua bán hẳn với tín phiếu NHTW, phương thức mua có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc nhà nước, còn phương thức bán hẳn ít được thực hiện. Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu lãi suất. Các TCTD chưa tham gia thường xuyên vào các phiên giao dịch, quang cảnh khá buồn tẻ ở từng phiên chợ, hàng hoá giao ở thị trường mở chỉ dừng lại ở giấy tờ có giá ngắn hạn và tập trung vào hai loại là: tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc. Đây là khó khăn lớn nhất của nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vụ thị trường mở hiện nay. Các phiên đấu thầu lãi suất có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và TCTD nhỏ không đủ điều kiện tham gia, tạo ra tình trạng chưa sôi động của thị trường, thị trường thứ cấp của thị trường mở chưa phát triển, các thị trường liên Ngân hàng chưa hoàn thiện gây ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ thị trường mở. Vì vậy, những tác động và hiệu quả của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền tệ chưa sâu rộng và thiết thực. 2.4. Thiếu nguồn thông tin đáng tin cậy. Rõ ràng là muốn hoạt động có hiệu quả cao, phải có một thị trường minh bạch về thông tin và hoạt động mua bán diễn ra một cách liên tục. Trong thị trường đó, các bên tham gia được biết những thôngtin và mục đích hoạt động của NHTW. Hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay tuy đã được trang bị những trang thiết bị khá hiện đại như điện thoại, fax, máy vi tính kết nối Internet... song không vì thế mà có đủ thông tin về các NHTW và TCTD nước ngaòi có quan hệ giao dịch với NHNN Việt Nam. Ngoài ra, nước ta còn thiếu những nhà kinh tế học với khả năng phân tích, dự đoán chính xác những công ty chuyên nghiên cứu thị trường nói chung và TTM nói riêng. Trong khi đó, ở Mỹ hay các nước EU có hẳn những hãng “thám tử kinh tế”, những chuyên gia kinh tế chuyên nghiên cứu về vấn đề rủi ro, tình hình tài chính những thành viên tham gia thị trường mở, nhu cầu về chứng khoán và xu hướng phát triển của kinh tế toàn cầu. Đó là cơ sở cho NHTW của họ đưa ra mức lãi suất chiết khấu và lượng chứng khoán phát hành. Ngoài ra, các ngân hàng còn thiếu cán bộ thông tin giỏi về công nghệ thông tin trong khi đặc trưng của thị trường mở rất cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Trên thực tế hoạt động của các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thoát ra khỏi nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, đó là hoạt động tín dụng. Dự nợ cho vay ở hầu hết các ngân hàng vẫn chiếm 70% tổng số sử dụng vốn. Phần 3: Định hướng và giải pháp phát triển nghiệp vụ mở thị trường ở Việt Nam.. 1. Định hướng cho NVTM ở Việt Nam. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Cở sở pháp lý cho hoạt động của thị trường cần được rà soát lại để kịp thời điều chỉnh theo hướng tạo điều kiện để thu hút thành viên tham gia thị trường mở. - NHTW cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng hoá (như các loại trái phiếu, các chứng khoán do tổ chức tín dụng Nhà nước phát hành...) có thể sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở. - Chất lượng công tác dự báo, điều hành thị trường cần từng bước hoàn thiện trên cơ sở nâng cao trình độ cán bộ dự báo, cải tiến chế độ cung cấp thông tin trong và ngoài ngành với sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị NHNN, các tổ chức tín dụng, các bộ ngành liên quan (Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước). - Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên Ngân hàng. Đây cũng chính là cơ sở để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở. 2. Giải pháp cho hoạt động thị trường mở ở Việt Nam. 2.1. Tăng cường vai trò chỉ đạo của NHTW trên TTM. Trên TTM để tác động đến lượng tiền cung ứng trên từng thời kỳ. Ở giai đoạn đầu, thành viên thị trường mở là các TCTD là phù hợp, tuy nhiên các tổ chức này hiện nay chưa thực sự cần đến thị trường mở để điều tiết vốn khả dụng của mình và Ngân hàng nhà nước cũng chưa có “cây đũa thần” chỉ huy nghiệp vụ này. Một trong những điều kiện tham gia nghiệp vụ TTM là các thành viên phải có giấy tờ có giá để bán và chủ động được vốn khả dụng của mình. Nhưng các TCTD chưa đầu tư nhiều vào giấy tờ có giá ngắn hạn do nhiều nguyên nhân, và thực ra họ vẫn chịu sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh. Các NHTM quốc doanh được vay theo chỉ định, nên có nhiều lợi thế trong giao dịch trên thị trường mở nhờ được vay với giá rẻ để mua giấy tờ có giá có lãi suất lợi hơn. Các NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, quỹ tín dụng ít có được ưu thế này. Điều này không kích cầu tín dụng, tạo ra sự phân biệt đáng kể trên thị trường mở một cách thực sự thì NHNN phải tạo cho họ một sân chơi bình đẳng, tức là giảm cho vay theo chỉ định, phân biệt rõ ràng tín dụng chính sách và tín dụng thương mại. Ngoài ra cần phải tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng cho các TCTD về nghề vụ này. 2.2. Đa dạng hoá hàng hoá trên thị trường mở. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Cần cụ thể hoá việc này bằng cách bổ sung vào cơ cấu hàng hoá này các tín phiếu Kho bạc có thời hạn dưới một năm (như trái phiếu Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, trải phiếu chính quyền địa phương), các loại chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, chấp phiếu ngân hàng...) Ngoài ra, trong dài hạn, phạm vi giấy tờ có giá cần được mở rộng ra không chỉ các l oại ngắn hạn mà còn trung, dài hạn có thể xem xét làm công cụ giao dịch miễn là chúng có độ thanh khoản cao. Sở dĩ như vậy vì thời hạn của giấy tờ có giá không mâu thuẫn với yêu cầu nhanh nhạy của chính sách tiền tệ bởi đã có phương thức mua lại trên thị trường mở. 2.3 Lựa chọn phương thức giao dịch thích hợp. Phương thức giao dịch phù hợp nhất với thị trường mở là mua bán có kỳ hạn, mà NHNN là người chủ động quyết định mua bán với số lượng bao nhiêu, vào thời gian nào, theo phương thức gì tuỳ theo yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Việc thực hiện nghiệp vụ TTM dưới hình thức mua hẳn sẽ làm tăng tỷ lệ cung ứng tiền NHTW qua quan hệ tín dụng, làm yếu khả năng điều tiết của NHTW, gây biến động lớn đến thị giá chứng khoán theo chiều không tốt. Theo quy chế nghiệp vụ thị trường mở, NHTW có thể thực hiện đấu thấu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Việc đấu thầu khối lượng xẩy ra khi lãi suất cố định được tính toán và chỉ đạo, còn đấu thầu l ãi suất sẽ xác định lãi suất trúng thầu tại điểm mà khối lượng tiền cần bơm vào hay hút khỏi lưu thông đạt được. Chính các mức lãi suất này sẽ quyết định giá của giấy tờ có giá trên thị trường mở. Để khuyến khích các tổ chức tín dụng tham gia nghiệp vụ TTM, trong giai đoạn đầu, NHNN Việt Nam cần kết hợp cả hai hình thức đấu thầu lãi suất và đấu thầu khối lượng. 2.4. Các biện liên quan khác. Thứ nhất: Hoàn thiện thị trường liên Ngân hàng. NVTM chỉ thực sự hữu hiệu trên cơ sở thị trường liên NH phát triển. Thứ hai: Hiện đại hoá công nghệ hệ thống thông tin và công nghệ Ngân hàng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Mục lục Phần 1. Lý thuyết chung về thị trường mở 1. Khái niệm chung về thị trường mở 2. Hàng hoá và chủ thể tham gia NVTTM 2.1. Hàng hoá 2.1.1 Phạm vi hàng hoá được giao dịch trên thị trường mở. 2.1.2. Một số hàng hoá được giao dịch trên TTM ở Việt Nam. 2.2. Chủ thể tham gia NVTM 2.2.1. Phạm vi thành viên tham gia NVTM 2.2.2. Điều kiện tham gia TTM ở Việt Nam 3. Nội dung hoạt động TTM 3.1. Phương thức mua bán trên thị trường mở 3.1.1. Phương thức mua bán hẳn 3.1.2 Phương thức mua bán lại 3.2. Phương thức đấu thầu trên TTM 3.2.1. Phương thức đấu thầu khối lượng 3.2.2. Phương thức đấu thầu lãi suất 4. Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của NVTTM 4.1. Khái niệm cơ số tiền tệ và lượng tiên cung ứng 4.2. Cơ chế tác động của NVTTM 5. Ưu điểm của NVTTM so với các công cụ khác 5.1.Ưu điểm nổi bật của NVTTM 5.2.Hạn chế của công cụ chiết khấu và tái chiết khấu 5.2.1. Cơ chế hoạt động 5.2.2. Hạn chế http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 5.3. Dự trữ bắt buộc 5.3.1. Cơ chế hoạt động 5.3.2. Hạn ch6. Thực trạng hoạt động của một số nước trên thế giới. Phần 2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam hiện nay 1. Sự cần thiết ra đời hoạt động TTM ở Việt Nam 2. Thực trạng hoạt động TTM ở Việt Nam 2.1. Thuận lợi 2.2. Khó khăn Phần 3: Định hướng và giải pháp phát triển NVTTM ở Việt Nam 1. Các định hướng cơ bản 2. Giải pháp 2.2. Đa dạng hoá hàng hoá trên TTM http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com