SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  87
Télécharger pour lire hors ligne
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                                 LỜI MỞ ĐẦU


       Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực
hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay
thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được đề
cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất,
coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.”
       Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động
xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
và xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh
tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ
thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không
thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nước.
       Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc
được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu,
chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối
của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất
khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động.
       Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp được thành lập từ
một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những
công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta ra đời vào năm 1968 - bước
sang cổ phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã
nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng
may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trước tới nay công ty
đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


của nước ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng
cao như hiện nay đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội
và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị
trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và
phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty,

em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Một số
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ
phần May Lê Trực” làm Khoá luận tốt nghiệp của mình.
       Khoá luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
       Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
       Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Công ty
cổ phần May Lê Trực.
       Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
tại Công ty cổ phần May Lê Trực.
       Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế
nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của các thầy cô.
       Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Minh Duệ cùng
các anh chị trong Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                   2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
                    VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC.
       1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu.
       1.1.1.1. Khái niệm.
       Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra
nước ngoài.
        Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán.
       Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở
cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích
kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nước phát triển
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân
dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và
chuyên môn hoá sản xuất.
       Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp
phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước
       Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa
học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật
kinh doanh với các yếu tố khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật…
không những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh
của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi
thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá
trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta
với các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh
nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
        * Đối với doanh nghiệp (DN).
       Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây
là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới
thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện
để doanh nghiệp phát triển.
       Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với
những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới
thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm
có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do
nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh
doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu để đạt được yêu cầu đó.
       * Đối với nền kinh tế.
       Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một
bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy
phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời
sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết
đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để
tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy
phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược
lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó
được thể hiện :
       - Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng
trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục
vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
       - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có
thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong
chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển
các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng
cao hơn.
       - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của người lao động.
       - Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ
kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường
kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất
khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng
của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
       - Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt
ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên
lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…, xuất khẩu tạo khả năng mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng
thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất
khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài
vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
       1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp.
       Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản
xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất
khẩu những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
       Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước
sau:
       + Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản
xuất kinh doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho
các đơn vị sản xuất.
       + Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước
ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và
thanh toán tiền.
       Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi
nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí
trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu
của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là không phải bất cứ doanh
nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó đòi hỏi lượng vốn tương
đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
       1.1.2.2. Gia công quốc tế.
        Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia
công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán
thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm
theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia
công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là
phí gia công) theo thoả thuận.
       Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến
nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công thường là các nước
chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối
với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá
trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia
công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải
thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến.
        1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.
        Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất
khẩu.
        Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán,
ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn
nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm
hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển.
        Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất
khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế
giới.
        1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
        Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu
nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài.
        Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất
khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ
ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái
xuất khẩu và nước nhập khẩu.
        Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách:
        + Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ
nước tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được
chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu
(nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập).
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       + Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ
có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian.
       Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về
quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị
trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian.
1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
       Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước
sau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách
thức nhất đinh.
       1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài.
       Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu
biết các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định.
Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất
các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài, ngoài
các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh
nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng
hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế
nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh
doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra.
       * Tổ chức thu thập thông tin.
       Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông
tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập
thông tin từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế
như trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế
và Châu á Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có
quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông
tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại
thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập được

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trường, thông tin này cũng có thể
thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng
thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.
       * Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
      Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt
       động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần
       phải thu thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính
       xác.
      Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị
       trường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân
       tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
      Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là
       tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi
       vì công việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường.
       * Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
       - Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu
chuẩn quốc tế.
       - Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ.
        + Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.
        + Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền.
       - Các tiêu chuẩn thương mại.
        + Sản xuất nội địa.
        + Xuất khẩu.
       Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức
độ quan trọng. Vì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau
đó chọn thị trường tốt nhất.
        1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
       * Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức
hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải
trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu.
Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho
từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng
công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân
tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất.
       * Lập kế hoạch xuất khẩu.
        Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng
hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi
xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch
ký kết hợp đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số
lượng bán, thời gian giao dịch…
       1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
       * Chuẩn bị cho giao dịch.
        Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết
đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
       Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau
như: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất,
uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng…
       * Giao dịch đàm phán ký kết.
       Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập
khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:
      Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi
       cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và
       điều kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.
      Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều
       kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn
       giá.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào
       hàng.
      Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã
       giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận
       (thường lập thành hai bản).
       Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
        - Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả
thuận bàn bạc trực tiếp.
       - Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
       Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức
giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp
dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều
kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá.
       * Ký kết hợp đồng.
        Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành
công việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay
thông qua tài liệu.
       Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường
hợp mà chọn hình thức ký kết.
       1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
       Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các
công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải
làm một số công việc nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc được mô tả theo sơ đồ.
                                                      Xin giấy           Chuẩn bị
    Ký hợp đồng              Kiểm tra L/C            phép xuất           hàng hoá
                                                    khẩu nếu cần

   Mua bảo hiểm              Làm thủ tục             Kiểm tra           Thuê tàu
    (nếu cần)                 hải quan               hàng hoá           (nếu cần)
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                    11
   Giao hàng                                            Giải quyết tranh chấp
    lên tàu                  Thanh toán                       (nếu có)
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                         Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
       1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
       * Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
       - Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất
khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền
có được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng đó và tổng doanh thu có được của hợp đồng.
0Công thức tính lợi nhuận.

                     P = TR - TC
       Trong đó : P : là lợi nhuận.
                   TR: là tổng doanh thu.
                   TC: là tổng chi phí.
       - Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ
lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu.
       Công thức tính: P’ = P/TR*100
       - Hệ số sinh lời của chi phí P’’.
       Công thức tính: P’’ = P/TC*100
       Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí.
       Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi
phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một
tiêu chuẩn nào đó.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                  12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính
bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh
với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực
hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại.
          Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
       * Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
       Hợp đồng xuất khẩu cũng như hợp đồng kinh doanh khác của doanh
nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác
như: mở rộng thị trường, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh…
       Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt được mục tiêu về cạnh tranh,
mở rộng thị trường, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, kết quả này
có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc
thúc đẩy các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị
trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị
trường khác, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả năng
khai thác thực hiện các thị trường.
       Hiện nay vấn đề thị trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn
nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị
trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào?. Đặc biệt là quan hệ
với khách hàng người nước ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh
nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được phát triển hay không, mức
độ hài lòng của khách hàng.
       Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của
mình trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều
người hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không
vi phạm hợp đồng.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
       1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.
       a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
       Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm
càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
       + Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của
doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này
doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh
nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động
xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có
lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp
sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố
quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của
doanh nghiệp.
       + Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu
những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện
tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng
mong muốn.
       + Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản
phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ
trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
       + Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh
nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng
cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp
cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng
giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình.
       + Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản
phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                              14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


tích cực cho người mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể
hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu.
       b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
       + Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là
nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu
đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ
quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp
với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành
giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
       + Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát
huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh
thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức
hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn
đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và
nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
       + Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương
thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả
năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả
năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu,
các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


        c. Các yếu tố khác.
        Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương
lai. Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản
xuất đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
        1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
        a. Tỷ giá hối đoái.
        Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính
bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của
hai quốc gia khác nhau.
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước
        Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý.
        Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho
xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
        Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất
khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngoài đầu tư. Vì vậy
việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà
nước.
        b. Các yếu tố pháp luật.
        Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh
tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. Vì vậy doanh
nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật của quốc gia mình và
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                  16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự
định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt
sau:
       + Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách.
       + Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở
hữu trí tuệ.
       + Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng,
bảo hiểm phúc lợi.
       + Quy định về cạnh tranh độc quyền.
       + Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu
quan chặt chẽ.
       Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ
nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp
xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở
rộng hoạt động kinh doanh.
        c. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
       Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu
cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích
trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị trường
mới. Đồng thời các xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng
thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa
học công nghệ mang lại.
       Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường
quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá của các
quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa ra
các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       d. Các yếu tố kinh tế.
       - Công cụ, chính sách kinh tế của các nước xuất nhập khẩu các quốc gia
và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác
nhau cho các doanh nghiệp.
       Nếu như với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế
giới được thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá
tự do qua lại biên giới các nước thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì
vậy mà phát triển.
       - Hệ thống tài chính ngân hàng.
       Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có
ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn
trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách
thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia
được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở
hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu,
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi.
       Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán được thực
hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất
khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lợi nhuận.
       Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở
thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên.
       - Sự ổn định của giá trị đồng tiền.
        Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi
ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ
thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo.
       e. Các yếu tố khoa học công nghệ.
       Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                 18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học
công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp
hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất
lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế,
mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
       f. Nhân tố chính trị.
       Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới,
do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế
ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các
nước liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông kinh
doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó
có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
       g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế.
       Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất
nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh
là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không
chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà
nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền
mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất
khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
       Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho
hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết
tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết
đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được
hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                   19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                                **********************
                                      Tóm tắt Phần I


       Xuất khẩu là phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế nhằm tạo và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu
không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn là phương tiện
thúc đẩy kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu
thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh
doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như pháp luật,
văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ…Quá trình thực hiện hoạt động
xuất khẩu được diễn ra trên nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi doanh
nghiệp phải tiến hành theo những hình thức nhất định. Hoạt động xuất
khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh
hưởng của những điều kiện môi trường chủ quan trong doanh nghiệp mà
phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước
cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn
quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                           20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


    PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
    HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ
                                      TRỰC

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.
       2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
       Công ty cổ phần May Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000.Trước
đây công ty là một trong ba cơ sở may của Công ty May Chiến Thắng.
       - Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
       - Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội.
       - Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà
Nội.
       Chính vì vậy lịch sử hình thành của công ty gắn liền với sự hình thành
và phát triển của Công ty May Chiến Thắng có trụ sở đặt tại 22 Thành Công
- Ba Đình - Hà Nội.
       Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ năm 1968 tiền thân của
nó là Xí nghiệp May Chiến Thắng (Trụ sở số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà
Nội). Tháng 8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp
thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng
thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ sản xuất kinh
doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của công ty.
Ngay sau đó, tháng 3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam được sáp nhập vào Công ty May Chiến
Thắng, từ đây chức năng nhiệm vụ của công ty được nâng lên.
       Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Công
ty May Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành
lập Công ty cổ phần May Lê Trực. Công ty được thành lập dưới hình thức
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo luật Công ty
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


(do Quốc hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc hội
khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994). Hiện nay, Công ty cổ
phần May Lê Trực là một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công
ty Dệt May Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ-BCN do Bộ
Công nghiệp cấp ngày 20/10/1999.
        Công ty có tên giao dịch quốc tế: LETRUC GARMENT STOCK
COMPANY(Viết tắt là LEGATCO)
        Trụ sở chính: 8B lê Trực - Ba Đình - Hà Nội.
        Công ty cổ phần May Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam
kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có tài
khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ công ty và Luật công
ty. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 4,2 tỷ VNĐ (Từ ba nguồn chính: Nhà
Nước, cán bộ công nhân viên trong công ty và các nguồn khác).
        Sau năm năm hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công
ty đã vượt qua, không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình. Sự phát triển
của công ty đã được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh trong
những năm gần đây.
        2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê
Trực.
        Là một công ty may nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh
doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu là nhận gia công các mặt hàng may
mặc của khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh
đó công ty còn kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép.
        Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài như các nước Đài
Loan, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…do vậy hàng năm Công ty cổ
phần May Lê Trực cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may ở nước ta.
        Mục tiêu của công ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có
hiệu quả cho việc phát triển sản xuất kinh doanh hàng may mặc và các lĩnh
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                              22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


vực khác nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo việc làm ổn định cho người lao
động, tăng cổ tức cho các cổ đông đóng góp vào ngân sách Nhà nước và
công ty. Bên cạnh đó công ty còn chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công
ty. Với mục tiêu hoạt động như vậy Công ty cổ phần May Lê Trực đã và
đang tham gia tích cực vào chủ trương phát triển đất nước đưa đất nước đi
lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và Nhà nước.
       2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
       Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất
khẩu trực tiếp dưới hai dạng:
       - Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty ký hợp
đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ
chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này
mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ
liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen và từng bước thâm nhập vào
thị trường nước ngoài, làm quen với máy móc, thiết bị mới hiện đại.
       - Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên
liệu bán thành phẩm). Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty.
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau. Theo phương
thức này khách hàng nước ngoài đặt gia công tại công ty. Dựa trên qui cách
mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản
xuất, sau đó bán thành phẩm lại cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu loại
này đem lại hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng
sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu dưới dạng này vẫn còn hạn chế và không
thường xuyên.
       Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới công ty sẽ
từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức
bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                              23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một
số hoạt động kinh doanh khác như bán sản phẩm cho thị trường trong nước,
bán sản phẩm trực tiếp cho bạn hàng.
       2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty.
       2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất.
       Công ty cổ phần May Lê Trực trước đây là một trong những xưởng
may của Công ty May Chiến Thắng. Hiện nay khi tách ra thành công ty cổ
phần công ty có trụ sở duy nhất tại phố Lê Trực - Hà Nội với mặt bằng diện
tích hơn 6000 m2. Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất với diện tích
mặt bằng gần 4000 m2 còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và tòa nhà văn phòng công ty. Hiện tại công ty có hệ thống cửa hàng
đại lý và giới thiệu sản phẩm trên toàn miền Bắc. Trong nước công ty có
quan hệ bạn hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu
đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngoài công ty có
quan hệ làm ăn với các nước Châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
các nước Châu âu như Nga, Đức…



                              Người mua



                         Khách hàng gia công
                             nước ngoài



                            Công ty cổ phần                      Thị trường
                             May Lê Trực                          nội địa


                           Các nhà cung ứng
                             vật tư nội địa


http://luanvan.forumvi.com giaemail: luanvan84@gmail.com May Lê Trực
        Sơ đồ2: Mô hình        công của Công ty cổ phần
                                                                              24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                        25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


   2.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban.
   Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:


                                        ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG




                                           CHỦ TỊCH HĐQT



                                               GIÁM ĐỐC




     P.GIÁM ĐỐC 1                                                          P. GIÁM ĐỐC 2




Phòng             Phòng                                          Phòng
  kế                               Phòng            Phòng                   Phân      Phân
                   xuất                                          bảo vệ
 toán                               kinh             hành                  xưởng     xưởng
                   nhâp                                           quân
tài vụ                             doanh            chính                  may 1     may 2
                   khẩu                                            sự


         Phòng            Phòng            Phòng            Phòng
           kế               kế               kế               kế
          toán             toán             toán             toán
         tài vụ           tài vụ           tài vụ           tài vụ

          Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Lê Trực
            Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các
   bộ phận, các phân xưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định.
            - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
   quyết định những vấn đề chung cho toàn công ty, quyết định phương hướng
   nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm tài chính.


   http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
                                                                                       26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Hội đồng quản trị: là cơ quan quyết định cao nhất gồm 5 thành viên
(1 Chủ tịch HĐQT, 1 phó HĐQT và 3 uỷ viên). Hội đồng quản trị do đại hội
đồng cổ đông bầu ra.
       - Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là
người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là
người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu trách
nhiệm trước HĐQT và Đại hội cổ đông. Phó giám đốc ngoài việc giúp đỡ
cho giám đốc còn quản lý một phân xưởng sản xuất chính.
       - Phòng kế toán tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức
hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức
các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án đầu tư.
       - Phòng xuất nhập khẩu (XNK): có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh
doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế. Điều chỉnh, tổ chức lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp cận và mở rộng thị trường cho
công ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Quan hệ
giao dịch quốc tế, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực
hiện các hợp đồng kinh tế.
       - Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT): có nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện các chiến dịch quảng cáo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và
ngoài nước. Ngoài ra đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán FOB nghĩa
là các sản phẩm được chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu được
chấp nhận công ty sẽ sản xuất loại hàng đó.
       - Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác
hành chính pháp chế, thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty.
       - Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất, nắm bắt các thông tin
khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra
quy cách mẫu hàng, có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sửa
chữa hàng bị hỏng lỗi.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Trung tâm mốt: phụ trách việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm, giới
thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của công ty.
       - Phân xưởng: là nơi chuyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm
của công ty. Hiện nay công ty có ba phân xưởng: PX1, PX2, PXCKT. Trong
đó PX1 và PX 2 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc. PX CKT chuyên
sản xuất các loại mũ, quần áo bơi. Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản
lý theo tổ, ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm còn có
tổ văn phòng.
       - Phòng cơ điện: có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện, cơ khí
máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
       - Phòng bảo vệ quân sự: có nhiệm vụ xây dựng các nội quy, quy định
về chật an toàn cho công ty, bảo vệ và quản lý tài sản.
       2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến
hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực.
       2.1.5.1. Đặc điểm sản phẩm.
       Công ty cổ phần May Lê Trực là công ty được Nhà nước cho phép
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc và dịch
vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là là gia công hàng may mặc cho
nước ngoài. Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.
Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các
mặt hàng truyền thống của công ty như áo sơ mi, Jacket, đồng phục cho cơ
quan thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, quần áo thể thao, áo mưa, váy
bầu…Tuy nhiên mặt hàng áo Jacket và áo sơ mi vẫn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số các mặt hàng sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng vào
các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận như ký kết hợp đồng
mua bán áo và đồng phục trẻ em.
       Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường công
ty còn biết vận dụng tiềm năng về lao động, về máy móc thiết bị, trình độ


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


cán bộ công nhân vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng với mục đích thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cao nhất.
       2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ.
       Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản
xuất ra sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng xuất cao và chất lượng tốt cần
phải sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình
sản xuất ra sản phẩm sao cho có thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất
lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiệu thụ của
doanh nghiệp.
       Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất, đối
tượng chế biến là vải, được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật
sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác
nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó.
       Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản
xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc
(quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt
hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may)
nhưng không được tiến hành cùng một thời gian. Mỗi mặt hàng được may
trên cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi
loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau.
       Sản xuất ở công ty là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản
phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua công đoạn
như cắt, may, là, đóng gói…Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài
hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc
thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi
phân xưởng có ba dây chuyền may bộ phận và quy trình sản xuất sản phẩm
may được bố trí như sau:


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                        Đơn đặt hàng



                                       Chuẩn bị vật liệu



                                     Sản xuất mẫu thử



                                Duyệt mẫu và các thông số
                                        kỹ thuật


                                         Phân xưởng



                   Tổ                                   Hoàn            Đóng   Nhập
     Tổ cắt        may         Tổ là        KCS         chỉnh            gói   kho




 Sơ đồ 4: Sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may


       Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau:
       - Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục,
nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại.
       - Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu
mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật.
       - Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa
xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                  30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


       - Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào
giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng
có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in.
       - Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang
tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này thì được sản
phẩm gần như hoàn chỉnh.
       - Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là
phẳng.
       - Khâu KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều
khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay
khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản
phẩm hoàn chỉnh.
       - Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp,
đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập
kho và chờ giao cho khách hàng.
       2.1.5.3. Đặc điểm về lao động.

                    Chỉ tiêu                Tổng số         Nam         Nữ
          1. Trình độ                            501
          Trên Đại học và Đại học                 17              8        9
          Cao đẳng và trung cấp                     6             2        4
          Công nhân                              478             95      383
          2. Độ tuổi                             501
          Trên 50 tuổi                           125             49       76
          Từ 30-40 tuổi                          219             18      201
          Dưới 30 tuổi                           157             38      119
          3. Cơ cấu lao động                     501
          Lao động gián tiếp                      23             10       13
          Lao động trực tiếp                     478             95      383
            (Nguồn: Phòng hành chính Công ty cổ phần May Lê Trực)
             Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty cổ phần May Lê Trực
       Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần May Lê Trực
là 501 người trong đó nhân viên quản lý từ tổ trưởng trở lên là 23 người,
trong đó 70% có trình độ đại học còn lại là trung cấp và cao đẳng. Công
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nhân sản xuất trực tiếp trong phân xưởng là 478 người, đặc thù là ngành
may mặc nên số cán bộ công nhân viên nữ trong công ty chiếm tỷ lệ khá lớn
trên tổng số nhân viên (chiếm tỷ 85%).
        Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm. Thời gian tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy
quản lý công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ có phẩm chất và
năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu
quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình
độ kỹ thuật và tay nghề khá về chuyên môn để thưc hiện các đơn hàng đòi
hỏi yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm.
        2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm.
        Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc nên
nguyên liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khoá…
Phần lớn các loại nguyên liệu của công ty được nhập từ trong nước bởi các
loại nguyên vật liệu này ở trong nước đó dần đáp ứng được nhu cầu về chất
lượng và giá cả của công ty chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh trong công ty, giúp công ty ngày càng củng cố thị
trường của mình và tăng lợi nhuận.
        Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt
hàng chủ lực, từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào
bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia
công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành
phẩm. Vấn đề của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu
vào hợp lý, đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm để có đủ sức cạnh
tranh các nước xuất khẩu hàng dệt may khác.
        2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
        Vì công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2000 nên phần lớn máy móc
thiết bị còn khá mới và hiện đại có loại máy chuyên dụng, có loại máy thông
dụng.
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                              32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                  Loại máy                    Số lượng  Công suất
    Máy may các loại                            195         85
    Máy vắt sổ                                   65         80
    Máy ép cổ                                    40         80
    Máy là các loại (cầu là, là form, là hơi)    15         85
    Máy cắt các loại (cắt vòng, cắt tay)          4         85
    Máy thêu in                                  45         75
    Máy dập khuyết                               71         75
    Máy dập cúc                                  70         80
    Máy đốt ôze                                  15         80
    Máy ép mex                                   15         80
               (Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May Lê Trực)
       Bảng 2: Đặc điểm máy móc thiết bị Công ty cổ phần May Lê Trực
       Do đặc điểm là sản phẩm may nên về công nghệ rất ít khâu có khi
máy móc tự động hoàn toàn, tuy vậy để cho ra một sản phẩm may hoàn
chỉnh đều phải do công nhân trực tiếp vận hành. Hiện nay tại các phân
xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy là, máy cắt,
máy thêu hiện đại phần lớn đều nhập từ Nhật Bản. Ngoài ra còn có những
dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản. Hàng năm công
ty cũng chú trọng vào việc đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu
cầu sản xuất.
       2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường.
       Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các
chủng loại Jacket, váy áo nữ, áo bơi, áo đồng phục cơ quan, áo sơ mi xuất
khẩu…Là một trong các thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam,
công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng
dệt may. Các mặt hàng của Công ty cổ phần May Lê Trực phong phú về
chủng loại, đa dạng về mẫu mã đã khẳng định được mình trên thị trường khó
tính như Nhật Bản, Đài Loan đặc biệt là thị trường Nga, Đông Âu vốn là
những thị trường mà trước đây doanh nghiệp bỏ ngỏ. Cùng các bạn hàng
truyền thống (khi công ty còn là cơ sở may của Công ty may Chiến Thắng)
công ty không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước không

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                            33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


ngừng mở rộng thêm thị trường. Công ty thường xuyên duy trì mối liên hệ
với các hãng nổi tiếng như: Gennies Fasion, Yongshin, Kinsho (Đài Loan),
hãng Hadong (Hàn Quốc), hãng Leisure (Thái Lan), Itochu (Nhật Bản).


             Khách hàng chính                      Mặt hàng xuất khẩu
        FLEXCON (Đức)                                   Áo sơmi
        ITOCHU (Nhật Bản)                              Áo mũ bơi
        JEANNES (Đài Loan)                              Váy bầu
        YOUNG SHIN (Hàn Quốc)                           Áo jacket
        WOOBO (Hàn Quốc)                                Áo jacket
        NGA                                            Quần soóc
         (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)
  Bảng 3: Những khách hàng chính của Công ty cổ phần May Lê Trực
       Chính sự nhạy bén với những biến đông của thị trương (sau sự kiện
11/9) công ty đã tìm được hương đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm
thị trường mới trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán
lẻ và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới bao gồm đầu ra cho sản xuất.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu
dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có nhu cầu
làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ vừa có nhu
cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty.
       2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
       Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ,
công cụ dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác…
       Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
       Công ty cổ phần May Lê Trực là thành viên của Tổng công ty Dệt
May Việt Nam, nguồn vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn:
       - Một là nguồn vốn của Tổng công ty.

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                             34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         - Hai là nguồn vốn huy động từ công nhân viên trong công ty.
         - Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
         Để có thể hiểu rõ cơ cáu vốn của doanh nghiệp chúng ta xem bảng
 sau.
  Loại cổ đông        Số cổ       Số cổ        Tổng số cổ       Tổng số       % so với
                      đông      phần ưu       phần thường       cổ phần      vốn điều lệ
                                   đãi
Cổ       đông    là      383        2.480                706       2.550,6        60,73
CBCNV
Cổ đông tự do             10              0            599,4         5.994        14,27
Cổ đông là Nhà             1              0            1.050         1.050           25
nước
Tổng cộng                394         2.480             1.720         4.200          100
                      (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê
 Trực)
  Bảng 4: Số cổ đông, cổ phần và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu
                          Công ty cổ phần May Lê Trực
         Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động từ cán bộ trong công ty
 chiếm tỷ trọng 60,73% hơn cổ đông là Nhà nước 35,73%. Số cổ đông tự do
 là 10 cổ đông tuy nhiên tổng số cổ phần của cổ đông này cũng chưa nhiều
 khoảng 5.994.000.000 VNĐ chiếm 14.27% so với tổng số cổ phần và chỉ
 bằng một nửa so với cổ đông là nhà nước.
         Để hiểu rõ sự lớn mạnh của vốn kinh doanh, chúng ta xem bảng sau:




                                                               Đơn vị: 1000 đồng
        Chỉ tiêu         Năm 2002         Năm 2003        Năm 2004
     Vốn kinh doanh        16.154.511      16.877.841      16.793.997
     Vốn lưu động           7.561.814       9.105.812       8.562.447
     Vốn cố định            8.592.696       7.772.029       8.231.352
                 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê Trực)

 http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                         35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực
       Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy được sự tăng lên hay giảm đi của
vốn kinh doanh, cụ thể năm 2002 vốn kinh doanh đạt 16.154.511.000 VNĐ
trong đó vốn lưu động là 7.561.814.000 VNĐ, vốn cố định là 7.561.814.000
VNĐ. Đến năm 2003 thì số vốn kinh doanh tăng lên 4% nhưng lại có sự
giảm đi của vốn cố định là 10%. Sang năm 2004, tình hình vốn kinh doanh
của công ty có sự thay đổi, vốn kinh doanh đã tăng lên gần 10% nhưng lại
có sự giảm đi của lưu động định là 10% và tăng đi của vốn cố định so với
năm trước. Như vậy với sự tăng trưởng của vốn kinh doanh qua các năm sẽ
là điều kiện tốt để doanh nghiệp đảm bảo chiế lược kinh doanh đã ra. Nhưng
công ty cũng cần có những biện pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn
hơn nữa.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC.
       2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty.
        Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu. Tuy còn gặp nhiều khó khăn do ra đời trong thời gian
tương đối ngắn và cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế trong khu vực đã làm
cho việc nhập khẩu của một số khách hàng truyền thống của công ty đã giảm
mạnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu để đi
đến ổn định. Kể từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU
được mở rộng thì cơ hội mở rộng thị trường của công ty được mở ra do đó kim
ngạch xuất khẩu của công ty không giảm đi mà còn tăng lên đáng kể, đây là xu
hướng thuận lợi mà công ty cần phát huy. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm
2004 đạt 3.856.336 USD, năm 2002 đạt 3.772.150 USD. Đặc biệt kim ngạch
xuất khẩu năm 2003 đạt 4.177.432 tăng 10% so với năm 2002 cao nhất từ
trước tới nay.
           Chỉ tiêu          Đơn vị tính       2002           2003      2004



http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



    Kim ngạch xuất khẩu            USD          3.772.150      4.177.432     3.856.336
                      (Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực)
        Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực
          2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu.
          Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai
   hình thức xuất khẩu: Gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB)
   và gia công đơn thuần. Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công
   còn nhiều hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết cho công ty trong giai đoạn
   hiện nay. Điều đó được thấy rõ qua bảng dưới đây.
                                                                           Đơn vị: USD
                                         Tỷ                      Tỷ                      Tỷ
Hình thức gia công       Năm 2002 trọng Năm 2003 trọng Năm 2004 trọng
Gia công đơn thuần         609.622   16   674.805   16   466.953   12
Gia công FOB             3.162.527   84 3.502.628   84 3.389.383   88
Tổng KNXK                3.772.150  100 4.177.432  100 3.856.336  100

                          (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê
                                          Trực)
                  Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc tại
                            Công ty cổ phần May Lê Trực




   * Hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (Mua đứt bán đoạn).



   http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                          37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com




                  USD
      4000000                                 3,502,628          3,389,382
      3500000                3,162,527
      3000000
      2500000
      2000000
      1500000
      1000000
       500000
            0
                                                                             n¨ m
                              2002              2003               2004
                 Bi Ó ® gi ¸ trÞFO B cña C «ng ty m ay cæph Ç
                     u å                                     n
                                    L ª Trùc

           Xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (ở công ty gọi là hàng FOB hay
hàng bán đứt). Thực chất của xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại công ty là
việc mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ ra thị trường
nước ngoài.
       Nhìn vào biểu đồ giá trị xuất khẩu ta thấy xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ
lệ khá cao trong giá trị xuất khẩu của công ty. Xuất khẩu trực tiếp tăng lên
theo năm, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
công ty luôn đạt trên 80%. Cụ thể giá trị xuất khẩu trực tiếp liên tiếp trong
những năm qua luôn đạt trên 3 triệu USD, cao nhất là năm 2003 đạt
3.502.628 tăng 10%. Giá trị xuất khẩu theo hình thức này luôn lớn hơn
nhiều so với gia công đơn thuần đã cho thấy công ty đã chú trọng đến hoạt
động marketing để quảng bá sản phẩm của mình, điều đó cũng cho thấy
công ty đang tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hình
thức này. Trong những năm qua doanh thu xuất khẩu trực tiếp của công ty
luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp và chiếm gần
65% trong doanh thu xuất khẩu. Chứng tỏ vai trò quan trọng của hoạt động
xuất khẩu nói chung và của hoạt động xuất khẩu trực tiếp nói riêng đóng
một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
                                                                                    38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty
vẫn còn thực hiện theo hình thức qua trung gian nhiều. Do vậy trong thời
gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực đang tìm mọi biện pháp khả thi để
phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp. Vì doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu trực tiếp đang là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn làm
hàng bán FOB trước hết công ty phải nắm chắc thông tin về thị trường về
nhu cầu, về giá cả thị trường, thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng phải giữ chữ tín đối với khách hàng bằng cách đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng và giá cạnh tranh.
       * Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty.

               USD
          800000                             674,805
                             609,622
          600000                                             466,953
          400000
          200000
                0                                                       n¨ m
                              2002            2003             2004

                    BiÓ ®å gi¸ tr Þgia c« ng C « ng ty cæ phÇ n may
                       u
                                       L ª Trùc


       Song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty vẫn tiếp tục duy
trì hình thức gia công để luôn luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và
giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay. Do làm gia công nên
công ty luôn luôn bị động và hiệu quả kinh tế nhìn chung là thấp. Nhiều
công ty, xí nghiệp may trong nước muốn giải quyết công ăn việc làm cho
công nhân sẵn sàng ký kết hợp đồng với khách hàng với giá thấp làm xáo
trộn mặt bằng giá gia công và xảy ra tranh chấp khách giữa các doanh
nghiệp trong nước. Các khách hàng gia công nước ngoài tranh thủ ép giá
làm thiệt hại rất lớn cho ngành may mặc xuất khẩu nước ta. Với tình hình
hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong đó có Công ty cổ phần May Lê Trực đã


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


nhanh chóng dần chuyển sang kinh doanh với hình thức mua nguyên liệu,
bán thành phẩm.
       Tuy nhiên do điều kiện thực tế của Công ty cổ phần May Lê Trực
chưa thể chuyển sang hoàn toàn sản xuất theo kiểu mua nguyên liệu, bán
thành phẩm và vì những ưu điểm của phương thức gia công trong thị trường
may mặc xuất khẩu nước ta hiện nay nên công ty vẫn duy trì hình thức này.
Hiện nay ở Công ty cổ phần May Lê Trực thị trường Châu Á là Nhật Bản là
bạn hàng gia công lớn nhất của công ty. Từ năm 2000 công ty hợp tác lâu
dài với Nhật Bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.
       Từ năm 2002, công ty xuất khẩu nhiều lô hàng sang nhiều thị trường
mới như Hàn Quốc, Đài Loan…và kết quả tiêu thụ khá khả quan. Nhận thấy
rõ năng lực sản xuất, khả năng phát triển của công ty, Bộ thương mại đã
phân bổ và bổ sung thêm nhiều hạn ngạch hàng may mặc cho công ty sang
các thị trường có hạn ngạch.
       Thông qua biểu trên ta cũng thấy được kết quả xuất khẩu theo hình
thức gia công của công ty là không nhỏ. Doanh thu xuất khẩu theo hình thức
gia công không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị. Trong một số năm qua
giá trị gia công xuất khẩu chiếm khoảng trên 15% trong giá trị xuất khẩu của
công ty và chiếm gần 50% trong tổng doanh thu của công ty. Qua đây ta
thấy doanh thu từ hoạt động này cũng không kém phần quan trọng trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp góp
phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Năm 2003 giá trị gia công lớn nhất
đạt 674.805 USD, đến năm 2004 giảm xuống còn 466.953 USD do nền kinh
tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế
giới. Tuy nhiên do tình hình kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phát triển và
yếu tố quan trọng khác nữa là một số nước có ngành công nghệ dệt may
phát triển như Ấn Độ, Pakixtan, Indonexia…có tình hình chính trị không ổn
định nên khách hàng đặt gia công sẽ có xu hướng chuyển dần đơn đặt hàng
sang thị trường khác có nền chính trị ổn định hơn trong đó có Việt Nam.
       Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực đa dạng hoá các loại hình
xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công ty mình. Hoạt động xuất
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                               40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


khẩu trực tiếp rộng mở, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 3.772.150 USD năm
2002 lên 4.177.432 USD năm 2003 và 3.856.336 năm 2004. Điều này cho
thấy kim ngạch xuất khẩu mỗi năm luôn tăng lên đặc biệt là gia tăng vào
những thị trường mới như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, năm 2003 công
ty đã xuất sang Hàn Quốc 94.194 sản phẩm áo jacket. Có được kết quả trên
một phần do sự nỗ lực của cán bộ công ty, mặt khác có được sự tạo điều
kiện thuận lợi của nhà nước trong các chính sách xuất nhập khẩu, xâm nhập
vào thị trường. Công ty đã tranh thủ được thuận lợi đó, nhanh chóng tiếp cận
và chiếm lĩnh thêm nhiều thị trường mới (cả thị trường có hạn ngạch và
không có hạn ngạch) và được rất nhiều bạn hàng tin tưởng đặt quan hệ kinh
doanh lâu dài với công ty. Bên cạnh hai hình thức xuất khẩu cơ bản là gia
công và xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp còn nhận uỷ thác xuất khẩu cho
các công ty. Công ty nghiên cứu thị trường may mặc thế giới, ký kết và tổ
chức thực hiện tốt các hợp đồng. Công ty liên tục nâng cao năng lực sản
xuất của mình, củng cố uy tín vốn có từ lâu đối với khách hàng, tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh khoa học. Nhờ đó công ty không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu tạo thế
cạnh tranh khá vững chắc trên thị trường .
       2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty.
                                                                    Đơn vị: chiếc
 Tên sản                                                2003/2002         2004/2003
  phẩm        Năm 2002       Năm 2003    Năm 2004
                                                         SL       %       SL        %
Áo sơ mi          36.986        36.985       40.699           0     0       3.714    10
Váy bầu           73.133        88.821       82.617      15.688   21       -6.204    -7
Quần soóc              0             0          933           0     0         933   100
Áo mũ bơi        385.231       394.089      239.572       8.858     2    -154.517   -39
Áo Jacket         86.186        94.194       64.018       8.008     9     -30.176   -32
Tổng             581.535       614.089      427.839      32.554   5.5    -186.250   -30
SPXK
                     (Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực )
   Bảng 8: Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực
       Công ty cổ phần May Lê Trực xác định chuyên môn hoá được coi là hạt
nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong phát triển sản xuất kinh
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
                                                                                          41
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc
QT045.doc

Contenu connexe

Plus de Luanvan84

bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfLuanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 

QT045.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lược thay thế nhập khẩu. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng được đề cập trong các kỳ đại hội của Đảng đã khẳng định tiếp “Đẩy mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.” Đối với Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nước. Đó là một phương tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt đây là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Trong điều kiện đất nước ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc được coi là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lược, nhiệm vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng, góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không ngừng tăng cường xuất khẩu và giải quyết việc làm cho người lao động. Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp được thành lập từ một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến Thắng - một trong những công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của nước ta ra đời vào năm 1968 - bước sang cổ phần hoá cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất. Cùng với mặt hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính của công ty từ trước tới nay công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com của nước ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trường nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao như hiện nay đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội và thử thách. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị trường nước ngoài là một vấn đề mang tính chiến lược đối với sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực” làm Khoá luận tốt nghiệp của mình. Khoá luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau: Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty Công ty cổ phần May Lê Trực. Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực. Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn Minh Duệ cùng các anh chị trong Công ty cổ phần May Lê Trực đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.1. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC. 1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu. 1.1.1.1. Khái niệm. Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu được ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất. Xuất khẩu là một phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế của đất nước Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật… không những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nước qua đó phát huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. * Đối với doanh nghiệp (DN). Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối ưu để đạt được yêu cầu đó. * Đối với nền kinh tế. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể hiện : - Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của người lao động. - Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng điạ phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. - Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư…, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nước. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu. 1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của các doanh nghiệp sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình. Để tiến hành một thương vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bước sau: + Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản xuất. + Ký hợp đồng ngoại thương (hợp đồng ký kết với các đối tác nước ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán tiền. Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có ưu điểm là đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoã mãn yêu cầu của đối tác giao dịch. Nhưng nhược điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo được, bởi nó đòi hỏi lượng vốn tương đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng. 1.1.2.2. Gia công quốc tế. Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận. Hiện nay, hình thức gia công quốc tế được vận dụng khá phổ biến nhưng thị trường của nó chỉ là thị trường một chiều, và bên đặt gia công http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thường là các nước phát triển, còn bên nhận gia công thường là các nước chậm phát triển. Đó là sự khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. 1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ. Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương không phải ra nước ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phương tiện vận chuyển. Đây là hình thức xuất khẩu đặc trưng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu khác và ngày càng được vận dụng theo nhiều xu hướng phát triển trên thế giới. 1.1.2.4. Tái xuất khẩu. Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhưng qua chế biến ở nước tái xuất khẩu ra nước ngoài. Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với mục đích thu về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này được tiến hành dưới ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu. Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách: + Hàng hoá đi từ nước tái xuất khẩu đến nước tái xuất khẩu và đi từ nước tái xuất khẩu sang nước xuất khẩu. Ngược lại, dòng tiền lại được chuyển từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất khẩu rồi sang nước xuất khẩu (nước tái xuất khẩu trả tiền nước xuất khẩu rồi thu tiền nước nhập). http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Hàng hoá đi thẳng từ nước xuất sang nước nhập. Nước tái xuất chỉ có vai trò trên giấy tờ như một nước trung gian. Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nước bị hạn hẹp về quan hệ thương mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trường mới chưa có kinh nghiệm cần có người trung gian. 1.2. QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bước sau. Mỗi bước có một đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo các cách thức nhất đinh. 1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng phong tục tập quán,…doanh nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phương thức giao dịch như thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao, cần có chiến lược kinh doanh gì để đạt được mục tiêu đề ra. * Tổ chức thu thập thông tin. Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin có liên quan đến thị trường về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế như trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á Thái Bình Dương, cơ quan thống kê hay từ các thương nhân có quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại thông tin không thể thiếu được là thông tin thu thập từ thị trường, thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại thị trường. Thông tin thu thập tại hiện trường chủ yếu được thu thập được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trường, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy. * Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.  Phân tích thông tin về môi trường: Môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi trường một cách kịp thời và chính xác.  Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.  Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của thị trường là tiêu thụ được, chú ý đặc biệt trong marketing, thương mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh được bắt nguồn từ nhu cầu thị trường. * Lựa chọn thị trường xuất khẩu. - Các tiêu chuẩn chung như chính trị pháp luật, địa lý, kinh tế, tiêu chuẩn quốc tế. - Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ. + Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép. + Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền. - Các tiêu chuẩn thương mại. + Sản xuất nội địa. + Xuất khẩu. Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ quan trọng. Vì thường sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trường, sau đó chọn thị trường tốt nhất. 1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu. * Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tượng. Vấn đề công nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lượng công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và giá thành sản xuất. * Lập kế hoạch xuất khẩu. Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng hoá, khối lượng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phương thức sản xuất. Sau khi xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký kết hợp đồng như lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số lượng bán, thời gian giao dịch… 1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. * Chuẩn bị cho giao dịch. Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng… Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau như: tình hình kinh doanh của khách hàng, khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng… * Giao dịch đàm phán ký kết. Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:  Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi cho người bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian, địa điểm nhất định.  Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong thư mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com  Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào hàng.  Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thường lập thành hai bản). Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch: - Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận bàn bạc trực tiếp. - Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian. Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp dụng rộng rãi bởi giảm được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trường, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. * Ký kết hợp đồng. Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi như đã hoàn thành công việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu. Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường hợp mà chọn hình thức ký kết. 1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các công việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một số công việc nào đó. Thông thường các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc được mô tả theo sơ đồ. Xin giấy Chuẩn bị Ký hợp đồng Kiểm tra L/C phép xuất hàng hoá khẩu nếu cần Mua bảo hiểm Làm thủ tục Kiểm tra Thuê tàu (nếu cần) hải quan hàng hoá (nếu cần) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11 Giao hàng Giải quyết tranh chấp lên tàu Thanh toán (nếu có)
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu 1.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ. 1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá. * Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng. - Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền có được sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó và tổng doanh thu có được của hợp đồng. 0Công thức tính lợi nhuận. P = TR - TC Trong đó : P : là lợi nhuận. TR: là tổng doanh thu. TC: là tổng chi phí. - Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu. Công thức tính: P’ = P/TR*100 - Hệ số sinh lời của chi phí P’’. Công thức tính: P’’ = P/TC*100 Trong đó P’’ là hệ số sinh lời của chi phí. Chỉ tiêu P’ nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một tiêu chuẩn nào đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực hiện đường lối có hiệu quả và ngược lại. Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ) * Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính. Hợp đồng xuất khẩu cũng như hợp đồng kinh doanh khác của doanh nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác như: mở rộng thị trường, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh… Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt được mục tiêu về cạnh tranh, mở rộng thị trường, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường, kết quả này có được sau một thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trường xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng được mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực hiện các thị trường. Hiện nay vấn đề thị trường và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trường, quan hệ buôn bán với khách hàng như thế nào?. Đặc biệt là quan hệ với khách hàng người nước ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có được phát triển hay không, mức độ hài lòng của khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình trên thương trường: sản phẩm của mình có được ưa thích, được nhiều người hay biết không?. Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 1.3.2.1. Các yếu tố vi mô. a. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm. + Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu như cơ cấu vốn không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngược lại lao động nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển được hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản lượng của doanh nghiệp. + Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc trưng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn. + Giá sản phẩm: giá cả ảnh hưởng đến khối lượng tiêu dùng sản phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trường thế giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn. + Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình cho nhiều người biết, biện pháp marketing giúp cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho người tiêu dùng biết chất lượng, giá cả của sản phẩm mình. + Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tích cực cho người mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể hiện trách nhiệm xã hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh và hữu hiệu. b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp. + Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi xây dựng những chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lược doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trường và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. + Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy được trí tuệ của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh được nhanh chóng và chính xác. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó được với những biến đổi của môi trường kinh doanh và nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất. + Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com c. Các yếu tố khác. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Đây là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. 1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô. a. Tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng tiền của một nước khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau. TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực / Chỉ số giá trong nước Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau như chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán, yếu tố tâm lý. Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nước ngoài đầu tư. Vì vậy việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà nước. b. Các yếu tố pháp luật. Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ thống pháp luật của mỗi nước phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nên kinh tế và xã hội đang phát triển trong nước đó. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trường pháp luật của quốc gia mình và http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh mẽ các mặt sau: + Các quy định về thuế, chủng loại, khối lượng, quy cách. + Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ. + Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lương tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi. + Quy định về cạnh tranh độc quyền. + Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan chặt chẽ. Như vậy một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhưng mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu khi buôn bán ra nước ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường nội địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh. c. Các yếu tố về văn hoá xã hội. Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng trưởng của các đoạn thị trường mới. Đồng thời các xu hướng vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thường xuyên phản ánh những tác động do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại. Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có những hiểu biết nhất định về môi trường văn hoá của các quốc gia, khu vực thị trường mà mình dự định đưa hàng hoá vào để đưa ra các quyết định phù hợp với nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trường đó. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com d. Các yếu tố kinh tế. - Công cụ, chính sách kinh tế của các nước xuất nhập khẩu các quốc gia và những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác nhau cho các doanh nghiệp. Nếu như với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới được thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do qua lại biên giới các nước thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà phát triển. - Hệ thống tài chính ngân hàng. Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh hưởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý, cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện nhanh chóng cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia được thực hiện qua hệ thống tài chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo những công trình xây dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp được thuận lợi. Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán được thực hiện tốt là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu vì qua việc này doanh nghiệp thu hồi được vốn và có lợi nhuận. Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Như vậy ngân hàng trở thành cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. - Sự ổn định của giá trị đồng tiền. Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi ích một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thương mại với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không được đảm bảo. e. Các yếu tố khoa học công nghệ. Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt được trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lương sản phẩm được đồng bộ và được nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu f. Nhân tố chính trị. Thương mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do vậy tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế ngưới làm kinh doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các nước liên quan bởi vì tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hưởng tới hoạt đông kinh doanh xuất khẩu qua các chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó có biện pháp đối phó hợp lý với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra. g. Nhân tố cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh trên thị trường quốc tế khốc liệt hơn thị trường nội đại rất nhiều. Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức và là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vượt bậc về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bước gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé. Do vậy vượt qua được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Vì vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các nhân tố tích cực đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng được duy trì và phát triển. Có đẩy mạnh được hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trường. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ********************** Tóm tắt Phần I Xuất khẩu là phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tạo và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà nó còn là phương tiện thúc đẩy kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác như pháp luật, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ…Quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành theo những hình thức nhất định. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh hưởng của những điều kiện môi trường chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các yếu tố của môi trường vĩ mô trong nước cũng như quốc tế là những nhân tố giữ vai trò quan trọng và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất khẩu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com PHẦN II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty cổ phần May Lê Trực được thành lập ngày 01/01/2000.Trước đây công ty là một trong ba cơ sở may của Công ty May Chiến Thắng. - Cơ sở may số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội. - Cơ sở may số 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội. - Cơ sở dệt thảm len số 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội. Chính vì vậy lịch sử hình thành của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng có trụ sở đặt tại 22 Thành Công - Ba Đình - Hà Nội. Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ năm 1968 tiền thân của nó là Xí nghiệp May Chiến Thắng (Trụ sở số 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà Nội). Tháng 8/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp thành Công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp, tính tự chủ sản xuất kinh doanh được thực hiện đầy đủ trong chức năng hoạt động mới của công ty. Ngay sau đó, tháng 3/1994 Xí nghiệp thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam được sáp nhập vào Công ty May Chiến Thắng, từ đây chức năng nhiệm vụ của công ty được nâng lên. Ngày 01/01/2000 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Công ty May Chiến Thắng đó là sự kiện cơ sở may số 8B Lê Trực tách ra thành lập Công ty cổ phần May Lê Trực. Công ty được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo luật Công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com (do Quốc hội thông qua ngày 20/12/1990 và một số điều luật được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/06/1994). Hiện nay, Công ty cổ phần May Lê Trực là một công ty hoạt động độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, thành lập theo quyết định 68/1999 QĐ-BCN do Bộ Công nghiệp cấp ngày 20/10/1999. Công ty có tên giao dịch quốc tế: LETRUC GARMENT STOCK COMPANY(Viết tắt là LEGATCO) Trụ sở chính: 8B lê Trực - Ba Đình - Hà Nội. Công ty cổ phần May Lê Trực là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán độc lập, có tài khoản riêng và con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ công ty và Luật công ty. Công ty có vốn điều lệ ban đầu là 4,2 tỷ VNĐ (Từ ba nguồn chính: Nhà Nước, cán bộ công nhân viên trong công ty và các nguồn khác). Sau năm năm hoạt động mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã vượt qua, không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình. Sự phát triển của công ty đã được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. 2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực. Là một công ty may nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, chủ yếu là nhận gia công các mặt hàng may mặc của khách hàng nước ngoài, xuất nhập khẩu hàng may mặc. Bên cạnh đó công ty còn kinh doanh các ngành nghề tổng hợp mà Nhà nước cho phép. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ ở nước ngoài như các nước Đài Loan, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu…do vậy hàng năm Công ty cổ phần May Lê Trực cũng đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may ở nước ta. Mục tiêu của công ty hướng tới trong hoạt động là huy động vốn có hiệu quả cho việc phát triển sản xuất kinh doanh hàng may mặc và các lĩnh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com vực khác nhằm thu lợi nhuận tối đa tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông đóng góp vào ngân sách Nhà nước và công ty. Bên cạnh đó công ty còn chăm lo cải thiện đời sống, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Với mục tiêu hoạt động như vậy Công ty cổ phần May Lê Trực đã và đang tham gia tích cực vào chủ trương phát triển đất nước đưa đất nước đi lên ngày càng giàu mạnh của Đảng và Nhà nước. 2.1.3. Phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty. Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tiếp dưới hai dạng: - Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong. Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức này mang lại lợi nhuận thấp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen và từng bước thâm nhập vào thị trường nước ngoài, làm quen với máy móc, thiết bị mới hiện đại. - Dạng thứ hai: xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB (mua nguyên liệu bán thành phẩm). Đây là phương thức kinh doanh chủ yếu của công ty. Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau. Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt gia công tại công ty. Dựa trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm lại cho khách hàng nước ngoài. Xuất khẩu loại này đem lại hiệu quả cao nhất song do khâu tiếp thị còn hạn chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu dưới dạng này vẫn còn hạn chế và không thường xuyên. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới công ty sẽ từng bước cố gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một số hoạt động kinh doanh khác như bán sản phẩm cho thị trường trong nước, bán sản phẩm trực tiếp cho bạn hàng. 2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý trong công ty. 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy sản xuất. Công ty cổ phần May Lê Trực trước đây là một trong những xưởng may của Công ty May Chiến Thắng. Hiện nay khi tách ra thành công ty cổ phần công ty có trụ sở duy nhất tại phố Lê Trực - Hà Nội với mặt bằng diện tích hơn 6000 m2. Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất với diện tích mặt bằng gần 4000 m2 còn lại là hệ thống kho bãi, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tòa nhà văn phòng công ty. Hiện tại công ty có hệ thống cửa hàng đại lý và giới thiệu sản phẩm trên toàn miền Bắc. Trong nước công ty có quan hệ bạn hàng với các đơn vị sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (các nhà cung ứng nội địa). Tại nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với các nước Châu Á như Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, các nước Châu âu như Nga, Đức… Người mua Khách hàng gia công nước ngoài Công ty cổ phần Thị trường May Lê Trực nội địa Các nhà cung ứng vật tư nội địa http://luanvan.forumvi.com giaemail: luanvan84@gmail.com May Lê Trực Sơ đồ2: Mô hình công của Công ty cổ phần 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2.2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Mô hình tổ chức quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới đây: ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC 1 P. GIÁM ĐỐC 2 Phòng Phòng Phòng kế Phòng Phòng Phân Phân xuất bảo vệ toán kinh hành xưởng xưởng nhâp quân tài vụ doanh chính may 1 may 2 khẩu sự Phòng Phòng Phòng Phòng kế kế kế kế toán toán toán toán tài vụ tài vụ tài vụ tài vụ Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Lê Trực Công tác quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, các bộ phận, các phân xưởng thực hiện chức năng nhiệm vụ nhất định. - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty quyết định những vấn đề chung cho toàn công ty, quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của năm tài chính. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Hội đồng quản trị: là cơ quan quyết định cao nhất gồm 5 thành viên (1 Chủ tịch HĐQT, 1 phó HĐQT và 3 uỷ viên). Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra. - Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc là người quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại hội cổ đông. Phó giám đốc ngoài việc giúp đỡ cho giám đốc còn quản lý một phân xưởng sản xuất chính. - Phòng kế toán tài vụ: phụ trách công tác hạch toán kế toán, tổ chức hạch toán kinh doanh của toàn công ty, phân tích hoạt động kinh tế, tổ chức các biện pháp quản lý tài chính, lập các dự án đầu tư. - Phòng xuất nhập khẩu (XNK): có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, dài hạn theo hợp đồng kinh tế. Điều chỉnh, tổ chức lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Tiếp cận và mở rộng thị trường cho công ty bằng cách tìm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Quan hệ giao dịch quốc tế, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, thực hiện các hợp đồng kinh tế. - Phòng kinh doanh tiếp thị (KDTT): có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các chiến dịch quảng cáo, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Ngoài ra đây còn là bộ phận phụ trách việc chào bán FOB nghĩa là các sản phẩm được chế thử rồi đem đến các hãng để chào bán, nếu được chấp nhận công ty sẽ sản xuất loại hàng đó. - Phòng hành chính: có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về công tác hành chính pháp chế, thực hiện các công cụ quản lý toàn công ty. - Phòng kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật sản xuất, nắm bắt các thông tin khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực may mặc, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, kiểm tra quy cách mẫu hàng, có nhiệm vụ kết hợp với ban quản lý phân xưởng để sửa chữa hàng bị hỏng lỗi. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Trung tâm mốt: phụ trách việc thiết kế mẫu dáng sản phẩm, giới thiệu sản phẩm làm cho thị trường biết đến sản phẩm của công ty. - Phân xưởng: là nơi chuyên sản xuất, gia công các loại sản phẩm của công ty. Hiện nay công ty có ba phân xưởng: PX1, PX2, PXCKT. Trong đó PX1 và PX 2 chuyên sản xuất gia công hàng may mặc. PX CKT chuyên sản xuất các loại mũ, quần áo bơi. Mỗi phân xưởng đều được tổ chức quản lý theo tổ, ngoài các tổ tham gia trực tiếp sản xuất gia công sản phẩm còn có tổ văn phòng. - Phòng cơ điện: có nhiệm vụ bảo quản và duy trì nguồn điện, cơ khí máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. - Phòng bảo vệ quân sự: có nhiệm vụ xây dựng các nội quy, quy định về chật an toàn cho công ty, bảo vệ và quản lý tài sản. 2.1.5. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực. 2.1.5.1. Đặc điểm sản phẩm. Công ty cổ phần May Lê Trực là công ty được Nhà nước cho phép sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc và dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa. Cơ cấu sản xuất mặt hàng của công ty rất đa dạng và phong phú. Ngoài các mặt hàng truyền thống của công ty như áo sơ mi, Jacket, đồng phục cho cơ quan thì công ty còn sản xuất quần áo bơi, quần áo thể thao, áo mưa, váy bầu…Tuy nhiên mặt hàng áo Jacket và áo sơ mi vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các mặt hàng sản xuất. Bên cạnh đó công ty còn chú trọng vào các lĩnh vực kinh doanh phụ nhằm tăng thêm lợi nhuận như ký kết hợp đồng mua bán áo và đồng phục trẻ em. Với tính chất sản xuất đa dạng như vậy, trong cơ chế thị trường công ty còn biết vận dụng tiềm năng về lao động, về máy móc thiết bị, trình độ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cán bộ công nhân vào những nhiệm vụ sản xuất đa dạng với mục đích thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh, tạo lợi nhuận cao nhất. 2.1.5.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, để đảm bảo việc sản xuất ra sản phẩm với khối lượng lớn, đạt năng xuất cao và chất lượng tốt cần phải sản xuất hợp lý. Đó là sự kết hợp hợp lý giữa các yếu tố của quá trình sản xuất ra sản phẩm sao cho có thể sản xuất ra với khối lượng lớn và chất lượng cao từ đó tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận tiệu thụ của doanh nghiệp. Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp sản xuất, đối tượng chế biến là vải, được cắt may thành các loại hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất với mẫu mã vải của mỗi chủng loại mặt hàng có sự phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào chi tiết các loại mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ vóc cho từng mặt hàng có yêu cầu sản xuất kỹ thuật riêng về loại vải cắt, về công thức pha cắt cho từng cỡ vóc (quần, áo...), cả về thời gian hoàn thành cho nên các loại chủng loại mặt hàng khác nhau được sản xuất trên cùng một loại dây chuyền (cắt, may) nhưng không được tiến hành cùng một thời gian. Mỗi mặt hàng được may trên cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến và mức độ của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng sản phẩm từng mặt hàng khác nhau. Sản xuất ở công ty là kiểu sản xuất băng chuyền, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại, thường trải qua công đoạn như cắt, may, là, đóng gói…Riêng đối với mặt hàng có yêu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trước khi đưa vào dây chuyền là, đóng gói còn phải mài hoặc thêu. Các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây chuyền khép kín, mỗi phân xưởng có ba dây chuyền may bộ phận và quy trình sản xuất sản phẩm may được bố trí như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đơn đặt hàng Chuẩn bị vật liệu Sản xuất mẫu thử Duyệt mẫu và các thông số kỹ thuật Phân xưởng Tổ Hoàn Đóng Nhập Tổ cắt may Tổ là KCS chỉnh gói kho Sơ đồ 4: Sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may Quy trình sản xuất sản phẩm may của công ty được làm như sau: - Khi có đơn đặt hàng phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ làm thủ tục, nhập nguyên phụ liệu do bạn hàng gửi đến theo từng chủng loại. - Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành chuẩn bị nguyên vật liệu chế thử mẫu mã để giao cho khách hàng duyệt mẫu mã và thông số kỹ thuật. - Sau khi được duyệt mẫu và thông số kỹ thuật, sản phẩm được đưa xuống phân xưởng và sản xuất hàng loạt. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Giai đoạn cắt: Dựa trên lệnh sản xuất nguyên vật liệu được đưa vào giai đoạn đầu của quá trình cắt tạo ra bán thành phẩm cắt. Nếu khách hàng có yêu cầu thêu, in thêm thì số bán thành phẩm sẽ được đem đi thêu, in. - Giai đoạn may: Nhận bán thành phẩm từ giai đoạn cắt chuyển sang tiếp tục gia công hoàn chỉnh sản phẩm. Kết thúc giai đoạn này thì được sản phẩm gần như hoàn chỉnh. - Giai đoạn là: Nhận sản phẩm từ giai đoạn may chuyển sang rồi là phẳng. - Khâu KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện ở nhiều khâu trong quá trình hoàn thiện sản phẩm, nó có thể được thực hiện ngay khi sản phẩm đang còn ở trong dây chuyền sản xuất và chưa phải là một sản phẩm hoàn chỉnh. - Giai đoạn gấp, đóng gói: Sản phẩm sau khi hoàn thành được gấp, đóng túi hộp theo yêu cầu của khách hàng, sau đó thành phẩm được nhập kho và chờ giao cho khách hàng. 2.1.5.3. Đặc điểm về lao động. Chỉ tiêu Tổng số Nam Nữ 1. Trình độ 501 Trên Đại học và Đại học 17 8 9 Cao đẳng và trung cấp 6 2 4 Công nhân 478 95 383 2. Độ tuổi 501 Trên 50 tuổi 125 49 76 Từ 30-40 tuổi 219 18 201 Dưới 30 tuổi 157 38 119 3. Cơ cấu lao động 501 Lao động gián tiếp 23 10 13 Lao động trực tiếp 478 95 383 (Nguồn: Phòng hành chính Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 1: Cơ cấu lao động Công ty cổ phần May Lê Trực Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần May Lê Trực là 501 người trong đó nhân viên quản lý từ tổ trưởng trở lên là 23 người, trong đó 70% có trình độ đại học còn lại là trung cấp và cao đẳng. Công http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhân sản xuất trực tiếp trong phân xưởng là 478 người, đặc thù là ngành may mặc nên số cán bộ công nhân viên nữ trong công ty chiếm tỷ lệ khá lớn trên tổng số nhân viên (chiếm tỷ 85%). Trong những năm gần đây, công ty đã tập hợp được một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm. Thời gian tới cùng với xu hướng tinh giảm bộ máy quản lý công ty cũng đang tiếp tục chiêu mộ những cán bộ có phẩm chất và năng lực để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đạt được hiệu quả cao. Công ty cũng đã đào tạo được một đội ngũ công nhân viên có trình độ kỹ thuật và tay nghề khá về chuyên môn để thưc hiện các đơn hàng đòi hỏi yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. 2.1.5.4. Đặc điểm về nguyên liệu chế biến sản phẩm. Do tính chất về sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc nên nguyên liệu chính là vải các loại. Bên cạnh đó là các loại khuy, chỉ, khoá… Phần lớn các loại nguyên liệu của công ty được nhập từ trong nước bởi các loại nguyên vật liệu này ở trong nước đó dần đáp ứng được nhu cầu về chất lượng và giá cả của công ty chính vì vậy nó đã góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty, giúp công ty ngày càng củng cố thị trường của mình và tăng lợi nhuận. Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt hàng chủ lực, từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm. Vấn đề của công ty hiện nay là nghiên cứu thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý, đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm để có đủ sức cạnh tranh các nước xuất khẩu hàng dệt may khác. 2.1.5.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị. Vì công ty mới đi vào hoạt động từ năm 2000 nên phần lớn máy móc thiết bị còn khá mới và hiện đại có loại máy chuyên dụng, có loại máy thông dụng. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Loại máy Số lượng Công suất Máy may các loại 195 85 Máy vắt sổ 65 80 Máy ép cổ 40 80 Máy là các loại (cầu là, là form, là hơi) 15 85 Máy cắt các loại (cắt vòng, cắt tay) 4 85 Máy thêu in 45 75 Máy dập khuyết 71 75 Máy dập cúc 70 80 Máy đốt ôze 15 80 Máy ép mex 15 80 (Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 2: Đặc điểm máy móc thiết bị Công ty cổ phần May Lê Trực Do đặc điểm là sản phẩm may nên về công nghệ rất ít khâu có khi máy móc tự động hoàn toàn, tuy vậy để cho ra một sản phẩm may hoàn chỉnh đều phải do công nhân trực tiếp vận hành. Hiện nay tại các phân xưởng của công ty có hàng trăm máy may công nghiệp, máy là, máy cắt, máy thêu hiện đại phần lớn đều nhập từ Nhật Bản. Ngoài ra còn có những dây chuyền sản xuất được nhập khẩu đồng loạt từ Nhật Bản. Hàng năm công ty cũng chú trọng vào việc đầu tư thêm máy móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất. 2.1.5.6. Đặc điểm về thị trường. Mặt hàng chính của công ty là các sản phẩm may mặc bao gồm các chủng loại Jacket, váy áo nữ, áo bơi, áo đồng phục cơ quan, áo sơ mi xuất khẩu…Là một trong các thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản xuất hàng dệt may. Các mặt hàng của Công ty cổ phần May Lê Trực phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã đã khẳng định được mình trên thị trường khó tính như Nhật Bản, Đài Loan đặc biệt là thị trường Nga, Đông Âu vốn là những thị trường mà trước đây doanh nghiệp bỏ ngỏ. Cùng các bạn hàng truyền thống (khi công ty còn là cơ sở may của Công ty may Chiến Thắng) công ty không ngừng tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước không http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngừng mở rộng thêm thị trường. Công ty thường xuyên duy trì mối liên hệ với các hãng nổi tiếng như: Gennies Fasion, Yongshin, Kinsho (Đài Loan), hãng Hadong (Hàn Quốc), hãng Leisure (Thái Lan), Itochu (Nhật Bản). Khách hàng chính Mặt hàng xuất khẩu FLEXCON (Đức) Áo sơmi ITOCHU (Nhật Bản) Áo mũ bơi JEANNES (Đài Loan) Váy bầu YOUNG SHIN (Hàn Quốc) Áo jacket WOOBO (Hàn Quốc) Áo jacket NGA Quần soóc (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 3: Những khách hàng chính của Công ty cổ phần May Lê Trực Chính sự nhạy bén với những biến đông của thị trương (sau sự kiện 11/9) công ty đã tìm được hương đi đúng đắn đó là không ngừng tìm kiếm thị trường mới trong nước và quốc tế thông qua hoạt động của cửa hàng bán lẻ và hoạt động xuất khẩu sang thị trường mới bao gồm đầu ra cho sản xuất. Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có nhu cầu làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ vừa có nhu cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty. 2.1.5.7. Đặc điểm về vốn kinh doanh. Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ, công cụ dụng cụ, dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác… Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần May Lê Trực là thành viên của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, nguồn vốn của công ty được hình thành từ 3 nguồn: - Một là nguồn vốn của Tổng công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Hai là nguồn vốn huy động từ công nhân viên trong công ty. - Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Để có thể hiểu rõ cơ cáu vốn của doanh nghiệp chúng ta xem bảng sau. Loại cổ đông Số cổ Số cổ Tổng số cổ Tổng số % so với đông phần ưu phần thường cổ phần vốn điều lệ đãi Cổ đông là 383 2.480 706 2.550,6 60,73 CBCNV Cổ đông tự do 10 0 599,4 5.994 14,27 Cổ đông là Nhà 1 0 1.050 1.050 25 nước Tổng cộng 394 2.480 1.720 4.200 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 4: Số cổ đông, cổ phần và cơ cấu phân phối vốn theo chủ sở hữu Công ty cổ phần May Lê Trực Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động từ cán bộ trong công ty chiếm tỷ trọng 60,73% hơn cổ đông là Nhà nước 35,73%. Số cổ đông tự do là 10 cổ đông tuy nhiên tổng số cổ phần của cổ đông này cũng chưa nhiều khoảng 5.994.000.000 VNĐ chiếm 14.27% so với tổng số cổ phần và chỉ bằng một nửa so với cổ đông là nhà nước. Để hiểu rõ sự lớn mạnh của vốn kinh doanh, chúng ta xem bảng sau: Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Vốn kinh doanh 16.154.511 16.877.841 16.793.997 Vốn lưu động 7.561.814 9.105.812 8.562.447 Vốn cố định 8.592.696 7.772.029 8.231.352 (Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty cổ phần May Lê Trực) http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 5: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty cổ phần May Lê Trực Nhìn vào biểu trên ta có thể thấy được sự tăng lên hay giảm đi của vốn kinh doanh, cụ thể năm 2002 vốn kinh doanh đạt 16.154.511.000 VNĐ trong đó vốn lưu động là 7.561.814.000 VNĐ, vốn cố định là 7.561.814.000 VNĐ. Đến năm 2003 thì số vốn kinh doanh tăng lên 4% nhưng lại có sự giảm đi của vốn cố định là 10%. Sang năm 2004, tình hình vốn kinh doanh của công ty có sự thay đổi, vốn kinh doanh đã tăng lên gần 10% nhưng lại có sự giảm đi của lưu động định là 10% và tăng đi của vốn cố định so với năm trước. Như vậy với sự tăng trưởng của vốn kinh doanh qua các năm sẽ là điều kiện tốt để doanh nghiệp đảm bảo chiế lược kinh doanh đã ra. Nhưng công ty cũng cần có những biện pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn hơn nữa. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY LÊ TRỰC. 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty. Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Tuy còn gặp nhiều khó khăn do ra đời trong thời gian tương đối ngắn và cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế trong khu vực đã làm cho việc nhập khẩu của một số khách hàng truyền thống của công ty đã giảm mạnh nhưng công ty đã từng bước vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu để đi đến ổn định. Kể từ khi Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU được mở rộng thì cơ hội mở rộng thị trường của công ty được mở ra do đó kim ngạch xuất khẩu của công ty không giảm đi mà còn tăng lên đáng kể, đây là xu hướng thuận lợi mà công ty cần phát huy. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu năm 2004 đạt 3.856.336 USD, năm 2002 đạt 3.772.150 USD. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 4.177.432 tăng 10% so với năm 2002 cao nhất từ trước tới nay. Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2003 2004 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kim ngạch xuất khẩu USD 3.772.150 4.177.432 3.856.336 (Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực 2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu. Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình thức xuất khẩu: Gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB) và gia công đơn thuần. Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn nhiều hạn chế nhưng nó vẫn rất cần thiết cho công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều đó được thấy rõ qua bảng dưới đây. Đơn vị: USD Tỷ Tỷ Tỷ Hình thức gia công Năm 2002 trọng Năm 2003 trọng Năm 2004 trọng Gia công đơn thuần 609.622 16 674.805 16 466.953 12 Gia công FOB 3.162.527 84 3.502.628 84 3.389.383 88 Tổng KNXK 3.772.150 100 4.177.432 100 3.856.336 100 (Nguồn: Báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực) Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực * Hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (Mua đứt bán đoạn). http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com USD 4000000 3,502,628 3,389,382 3500000 3,162,527 3000000 2500000 2000000 1500000 1000000 500000 0 n¨ m 2002 2003 2004 Bi Ó ® gi ¸ trÞFO B cña C «ng ty m ay cæph Ç u å n L ª Trùc Xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc (ở công ty gọi là hàng FOB hay hàng bán đứt). Thực chất của xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại công ty là việc mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ ra thị trường nước ngoài. Nhìn vào biểu đồ giá trị xuất khẩu ta thấy xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong giá trị xuất khẩu của công ty. Xuất khẩu trực tiếp tăng lên theo năm, tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty luôn đạt trên 80%. Cụ thể giá trị xuất khẩu trực tiếp liên tiếp trong những năm qua luôn đạt trên 3 triệu USD, cao nhất là năm 2003 đạt 3.502.628 tăng 10%. Giá trị xuất khẩu theo hình thức này luôn lớn hơn nhiều so với gia công đơn thuần đã cho thấy công ty đã chú trọng đến hoạt động marketing để quảng bá sản phẩm của mình, điều đó cũng cho thấy công ty đang tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này. Trong những năm qua doanh thu xuất khẩu trực tiếp của công ty luôn chiếm trên 50% tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp và chiếm gần 65% trong doanh thu xuất khẩu. Chứng tỏ vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu nói chung và của hoạt động xuất khẩu trực tiếp nói riêng đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy việc xuất khẩu hàng may mặc của công ty vẫn còn thực hiện theo hình thức qua trung gian nhiều. Do vậy trong thời gian tới Công ty cổ phần May Lê Trực đang tìm mọi biện pháp khả thi để phát triển phương thức xuất khẩu trực tiếp. Vì doanh thu từ hoạt động xuất khẩu trực tiếp đang là mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên muốn làm hàng bán FOB trước hết công ty phải nắm chắc thông tin về thị trường về nhu cầu, về giá cả thị trường, thông tin về khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải giữ chữ tín đối với khách hàng bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ giao hàng và giá cạnh tranh. * Hoạt động gia công hàng may mặc của công ty. USD 800000 674,805 609,622 600000 466,953 400000 200000 0 n¨ m 2002 2003 2004 BiÓ ®å gi¸ tr Þgia c« ng C « ng ty cæ phÇ n may u L ª Trùc Song song với hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty vẫn tiếp tục duy trì hình thức gia công để luôn luôn đảm bảo việc làm cho người lao động và giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay. Do làm gia công nên công ty luôn luôn bị động và hiệu quả kinh tế nhìn chung là thấp. Nhiều công ty, xí nghiệp may trong nước muốn giải quyết công ăn việc làm cho công nhân sẵn sàng ký kết hợp đồng với khách hàng với giá thấp làm xáo trộn mặt bằng giá gia công và xảy ra tranh chấp khách giữa các doanh nghiệp trong nước. Các khách hàng gia công nước ngoài tranh thủ ép giá làm thiệt hại rất lớn cho ngành may mặc xuất khẩu nước ta. Với tình hình hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong đó có Công ty cổ phần May Lê Trực đã http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhanh chóng dần chuyển sang kinh doanh với hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Tuy nhiên do điều kiện thực tế của Công ty cổ phần May Lê Trực chưa thể chuyển sang hoàn toàn sản xuất theo kiểu mua nguyên liệu, bán thành phẩm và vì những ưu điểm của phương thức gia công trong thị trường may mặc xuất khẩu nước ta hiện nay nên công ty vẫn duy trì hình thức này. Hiện nay ở Công ty cổ phần May Lê Trực thị trường Châu Á là Nhật Bản là bạn hàng gia công lớn nhất của công ty. Từ năm 2000 công ty hợp tác lâu dài với Nhật Bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty. Từ năm 2002, công ty xuất khẩu nhiều lô hàng sang nhiều thị trường mới như Hàn Quốc, Đài Loan…và kết quả tiêu thụ khá khả quan. Nhận thấy rõ năng lực sản xuất, khả năng phát triển của công ty, Bộ thương mại đã phân bổ và bổ sung thêm nhiều hạn ngạch hàng may mặc cho công ty sang các thị trường có hạn ngạch. Thông qua biểu trên ta cũng thấy được kết quả xuất khẩu theo hình thức gia công của công ty là không nhỏ. Doanh thu xuất khẩu theo hình thức gia công không ngừng tăng lên về số lượng và giá trị. Trong một số năm qua giá trị gia công xuất khẩu chiếm khoảng trên 15% trong giá trị xuất khẩu của công ty và chiếm gần 50% trong tổng doanh thu của công ty. Qua đây ta thấy doanh thu từ hoạt động này cũng không kém phần quan trọng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Năm 2003 giá trị gia công lớn nhất đạt 674.805 USD, đến năm 2004 giảm xuống còn 466.953 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Tuy nhiên do tình hình kinh tế thế giới đang có dấu hiệu phát triển và yếu tố quan trọng khác nữa là một số nước có ngành công nghệ dệt may phát triển như Ấn Độ, Pakixtan, Indonexia…có tình hình chính trị không ổn định nên khách hàng đặt gia công sẽ có xu hướng chuyển dần đơn đặt hàng sang thị trường khác có nền chính trị ổn định hơn trong đó có Việt Nam. Như vậy, Công ty cổ phần May Lê Trực đa dạng hoá các loại hình xuất khẩu để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công ty mình. Hoạt động xuất http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com khẩu trực tiếp rộng mở, kim ngạch xuất khẩu tăng từ 3.772.150 USD năm 2002 lên 4.177.432 USD năm 2003 và 3.856.336 năm 2004. Điều này cho thấy kim ngạch xuất khẩu mỗi năm luôn tăng lên đặc biệt là gia tăng vào những thị trường mới như thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, năm 2003 công ty đã xuất sang Hàn Quốc 94.194 sản phẩm áo jacket. Có được kết quả trên một phần do sự nỗ lực của cán bộ công ty, mặt khác có được sự tạo điều kiện thuận lợi của nhà nước trong các chính sách xuất nhập khẩu, xâm nhập vào thị trường. Công ty đã tranh thủ được thuận lợi đó, nhanh chóng tiếp cận và chiếm lĩnh thêm nhiều thị trường mới (cả thị trường có hạn ngạch và không có hạn ngạch) và được rất nhiều bạn hàng tin tưởng đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty. Bên cạnh hai hình thức xuất khẩu cơ bản là gia công và xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp còn nhận uỷ thác xuất khẩu cho các công ty. Công ty nghiên cứu thị trường may mặc thế giới, ký kết và tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng. Công ty liên tục nâng cao năng lực sản xuất của mình, củng cố uy tín vốn có từ lâu đối với khách hàng, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khoa học. Nhờ đó công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu tạo thế cạnh tranh khá vững chắc trên thị trường . 2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty. Đơn vị: chiếc Tên sản 2003/2002 2004/2003 phẩm Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 SL % SL % Áo sơ mi 36.986 36.985 40.699 0 0 3.714 10 Váy bầu 73.133 88.821 82.617 15.688 21 -6.204 -7 Quần soóc 0 0 933 0 0 933 100 Áo mũ bơi 385.231 394.089 239.572 8.858 2 -154.517 -39 Áo Jacket 86.186 94.194 64.018 8.008 9 -30.176 -32 Tổng 581.535 614.089 427.839 32.554 5.5 -186.250 -30 SPXK (Nguồn: báo cáo xuất khẩu Công ty cổ phần May Lê Trực ) Bảng 8: Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty cổ phần May Lê Trực Công ty cổ phần May Lê Trực xác định chuyên môn hoá được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong phát triển sản xuất kinh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41