SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              LỜI MỞ ĐẦU


      Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền
tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên
cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong
việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
      Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong
những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công
ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị
trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải
không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề
tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.
      Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo
của các thầy cô.
      Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
      Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
      Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
      Công ty cổ phần may Thăng Long
   Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                               CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG


       - Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
       - Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)
       - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
       - Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam
       - Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc
       -Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
       - Số điện thoại: 84.4.8-623372
       - Fax: 84.4.268340
       - Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội
       - Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà
Nội.
       - Tel: 84.31.48263


       1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:
       Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ
thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh
tế - văn hoá.
       Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội
thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”.
       Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội;
các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây
dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao
Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà
Nội.
       Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công
nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số
lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham
quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy
may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi,
Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới
thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
       Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã
chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng
công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao
Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28
người.
       Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu
đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong
phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi
sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai.
       2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
       Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công
qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng
Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình
thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
       * Giai đoạn 1958 - 1965:
       Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm
xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán
bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ,
kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ
công nhân viên công ty lên tới 550 người.
       Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến
hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so
với chỉ tiêu đạt 112,8%.
       Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản
phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân
chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công
lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh
một bước.
       Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế
hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để
chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch
sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá
nâng cao năng suất.
       Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ
chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải
tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm.
       Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
                      Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965
                  Kế hoạch         Thực hiện         TH/KH          Giá trị TSL
    Năm
                 (sản phẩm)       (sản phẩm)          (%)              (đồng)
1958                346700           391120          128,81            840822
1959               1139500          1164322          102,18           1156340
1960               1308900          1520419          116,16           3331968
1961               2664500          2763086          103,70           5526172
1962               3620000          3747920          103,53          70493840
1963               3800000          3990754          105,02           7981778
1964                460000          4080500          102,01           8033778

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1965              3632000          3754581        103,40         7509162


       * Giai đoạn từ 1965 - 1975:
       Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều
hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng
thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng
bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2
năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng,
ngời sáng phẩm chất người công nhân may.
       Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
       Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng
sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm
1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một
tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt
98,3%.
       * Giai đoạn 1976 - 1988:
                 Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980

                       Kế hoạch            Thực hiện            TH/KH
       Năm
                       (sản phẩm)          (sản phẩm)            (%)
1976                     5248000             5476928            144,36
1977                     5526000             5767260            104,37
1978                     6802000             6826069            100,36
1979                     6800000             9690000            102,79
1980                     4752000             4890000            102,90
1981
1982
1983
1984
1985
1986

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



      Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36
máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng
sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi,
nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại.
      - Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may
Thăng Long.
      - Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng
xuất khẩu.
      - 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long
gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục
khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường
liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu
nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm
hàng nội địa.
      Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
      Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách:
hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi
địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt.
Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp
vẫn vững bước tiến lên.
      * Giai đoạn 1988 - 2003:
      Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp
đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
      Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở
rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
      Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản
lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập
bình quân tăng 14,4%.
      - Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm
thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau
khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của
ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị
trường Mỹ.
      - Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may
Hà Nam.
      - Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị
trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm
vets nữ được khách hàng ưa chuộng.
      - Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
      Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số 1469/
QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công ty
may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như vậy, Công
ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể
từ ngày 1/1/2004.
      - Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty
may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và
phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu
tiên làm mặt hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí
phi thường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đáng với niềm tin yêu tin tưởng mà Đảng và Nhà nước giao phó. Thành tích
đó được ghi nhận qua những tấm huân, huy chương cao quý.
      1 Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 2002)
      1 Huân chương độc lập hạng Ba (năm 1997)
       1 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1988)
       1 Huân chương lao động hạng Nhì (năm 1983)
       1 Huân chương lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
       1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000)
       1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992)
       1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996)
       Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều
bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội,
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng.
       - Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của
Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản
lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất
nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng
lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc
chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương
trường trong nước cũng như quốc tế.
       3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
      3.1.Nhiệm vụ:
      Công ty có nhiệm vụ chính sau:
      -Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu
tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
      -Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững
nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
      -Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất
nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       -Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài
chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động,
không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay
nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty.
       3.2 Chức năng:
       Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
       - Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục
vụ tiêu dùng trong và ngoài nước
       -Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lượng cao.
       - Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
       - Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ
các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
       3.3 Quyền hạn:
   Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tưT cách pháp nhân
nên có những quyền hạn sau:
   -   Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
       ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
       nhà nước.
   -   Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật
       công ty và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về
       thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trước tổng
       công ty.
   -   Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và
       ngoài nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ,
       triển lãm ở nước ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài
       vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   -   Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản
       xuất kinh doanh của công ty khi đã được phép của cấp trên.Vì đã tiến
       hành cổ phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn
       cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh
       doanh cuả công ty.
   -   Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc
       giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ
       thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc
       cũng như quốc tế.
   -   Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh
       doanh của mình.
   -   Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong
       lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang.
       3.4 Phạm vi hoạt động:
   -   Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là
       các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo
       sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường
       khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà
       xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra
       công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân
       phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày
       một phát triển các sản phẩm của công ty.
   -   Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến
       hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài
       như:Mỹ, EU, Canada,Nhật...
   -   Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang
       thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.



http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   -   Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian
       với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế,
       chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển.
   Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công
ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của
mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế.
Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối
tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng
thu nhập khác nhau của những thành phần kinh tế khác nhau.




http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                              CHƯƠNG 2
 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
  DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG


I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH

      1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

     Tuy đã được cổ phần hóa năm 2004 nhưng Công ty may Thăng Long
vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn
được giữ theo phương thức cũ tức là theo phương pháp quản lý trực tuyến với
sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra
những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.

     Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của
công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản
hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh
hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì
vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty
may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của
mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu.




http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com



                                Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

                                                           Chủ tịch
                                                      Hội Đồng Quản Trị


                                                        Tổng Giám đốc



           Phó tổng Giám đốc                            Phó Tổng Giám đốc                       Phó tổng Giám đốc
           điều hành kỹ thuật                           điều hành sản xuất                      điều hành nội chính


   Phòng                   Phòng                Phòng      Phòng                                  Cửa          XN
               Phòng                                         thị        Phòng    Phòng           hàng         dịch
    kỹ                     thiết                  kế
                KCS                                        trường        kho     CBSX             thời       vụ đời
   thuật                     kế                 hoạch
                                                                                                 trang        sống
          Xí
                                     Phòng                                                       Trung tâm
        nghiệp                                  Phòng                                 Phòng
                           Văn        kinh                                                         thương
         phụ                                    nhân                                    kế
                          phòng      doanh                                                        mại giới
          trợ                                     sự                                   toán
                                     nội địa                                                      thiệu sp


                                                        Xí nghiệp            XN may        XN may        XN may
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com -> 6
                                                          1                  Hà Nam       Hải Phòng      Nam Hải
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
      Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28
người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
      Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn
2000-2005
                     Lượng tăng tuyệt   Tốc độ phát triển
           Tổng số                                           Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu               đối (người)              (%)
             LĐ
 Năm                  Liên     Định      Liên         Định   Liên       Định
           (người)
                      hoàn      gốc      hoàn      gốc        hoàn       gốc
 2000       2166        -        --     100,00    100,00        -          -
 2001       2300       134      134     106,19    106,19      6,19       6,19
 2002       2717       217      351     109,43    116,20      9,43      16,20
 2003       3166       649     1000     125,78    146,17     25,78      46,17
 2004       2787      -379      621      88,03    128,67     -11,97     28,67
 2005       3217       108     1051     103,47    147,52      3,47      48,52

      Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao
động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu như
từ năm 2000-2003, lượng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm
2001/2000; 9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm
2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu
hút được một lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không
chỉ đơn thuần mang biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó
còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng
loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lượng công nhân lại có hiện tượng
giảm sút, lượng lao động giảm 11,97% tương ứng với 379 lao động. Có rất
nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tượng này nhưng một trong
những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức lại sản xuất,
bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng được yêu
cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi
doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hưu sớm và tự nguyện chuyển
sang môi trường mới, không có người lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải
nghỉ việc.
      Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy
nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng
của người lao động.
      Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005
                                                                 Đơn vị: người
                         Lao      Công                   Trình độ
             Tổng số
 Năm                    động       nhân                Cao     Trung
         lao động                            Đại học                   LĐ khác
                       gián tiếp trực tiếp             đẳng    cấp
 2000         2.166      600       1.566       50       68     158      1890
 2001         2.300      573       1.727       70       69     132      2029
 2002         2.517      550       1.967       77       68     105        22
 2003         3.166      519       2.647      105       77     103      2.881
 2004         2.787      410       2.377      110       83      90       245
 2005         3.217      380       2.837      153       94      97       286

      So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3
lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578
lần từ 600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động mà vẫn đem lại
hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy
quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý
lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng công nhân trực tiếp tăng lên
khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút
được một lượng lao động đông đảo.
      Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa
có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động này đã được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy
nghề, một số công nhân đứng đầu dây chuyền đã được gửi đi đào tạo ở nước
ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia
nước ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay
nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.
      Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các
trường đại học và cao đẳng như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương, Tài chính
Kế toán, Cao đẳng công nghiệp… Nhiều người đã qua đào tạo chuyên ngành.
Đội ngũ lao động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình
độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong nước
cũng như quốc tế.
      Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
người đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng
cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần.
      Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù…
vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.
      Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao
động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có
tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho
thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng
quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ
cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có
những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người
lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương
cho đãngười lao động.


      Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                                          Đơn vị: đồng/tháng
        Năm
                2000     2001     2002     2003     2004                2005
Chỉ tiêu
Thu      nhập 1.000.00 1.100.00 1.150.00 1.200.00 1.300.00
                                                                     1.400.000
bình quân         0          0          0          0          0

      Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng
lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lương
bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương này là tương
đối tốt, có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm
gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất
kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty
cố gắng xây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ
tay nghề của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích
người lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho
người lao động. Những việc làm trên đã giúp người lao động nhiệt tình hơn
với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ công
nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn,
trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
      3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
      Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu
phát triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp
hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc,
từng lứa tuổi, từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội…) nhưng nhìn chung
đều hướng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản
phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao…
      Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thường, phổ biến như: áo Jacket, áo sơ mi,

http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

quần âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác… rất thích hợp với đại
đa số thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước. Tuy nhiên, do yêu
cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng chưa đạt được nên việc xâm
nhập vào thị trường của một số nước khó tính là vấn đề cần được khắc phục
trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là:
áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển
sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được.
      4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
      Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của
quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.
Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất
nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các
công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều
phải tuân thủ theo các giai đoạn sau:
      Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm



 Nguyên           Cắt trải vải → đặt    May: may bộ phận phụ
                 mẫu → dắt sơ đồ →                                      Là
 vật liệu                                → ghép thành phẩm
                          cắt


                         Thêu                Giặt, mài, tẩy        Đóng gói



                                                                     Nhập
                                                                     kho

      + Công đoạn cắt:
      Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành
giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được
đem đi thêu hay không.
      + Công đoạn may:
      Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các
sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa
tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng.
      + Công đoạn là:
      Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận
là để chuẩn bị đóng gói.
      + Công đoạn gói:
      Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
      + Công đoạn nhập kho:
      Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng
gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
      Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có
thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật
liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
      5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty may Thăng Long
      Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một
tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng
chỉ đơn thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật
liệu, điều này sẽ được khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các
hợp đồng không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trường trong
nước cũng như nước ngoài, vừa phải đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp
giá thành. Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt
kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản
xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị
hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công
ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó
cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
      Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu
thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu
cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế
hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu
thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có
phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt
đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị
trường miền Bắc.
      Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới
đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục
khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù
hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm
xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới,
trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật
Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu.
Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu
dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa
đáp ứng được.


http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

     Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói
trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng sản phẩm của
công ty ngày càng được mở rộng không chỉ thị trường nội địa mà còn ở cả
nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của đất nước chắc chắn nhu cầu này
còn được mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty
một thị trường vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy
nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được về mẫu mã,
thiết kế đối với các thị trường khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp
đồng bị hủy bỏ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với các công ty khác cùng ngành không
chỉ trong nước mà cả các đối thủ nước ngoài có truyền thống may mặc. Điều
này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành
giật từng thị trường. Dây là một khó khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và
không ngừng phải tăng trưởng trong tương lai.
      6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
     Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
     Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch
định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh
giá được quy mô của từng doanh nghiệp.
     Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn
chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở
hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu
của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và

http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động
  sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn
  vốn lớn trong ngành may mặc thời trang.




        Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
                  Năm
                          2000     2001     2002     2003     2004        2005
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn (Tr.đ)     53.301   60.732   73.807   90.966   86.688   100.019
Tốc độ phát triển (%)              113,94   121,53   123,25   95,30     115,38
Vốn cố định (Tr.đ)        34.313   38.563   47.101   57.674   54.632    63.054
Tỷ trọng (%)               64,38    63,50   63,82     63,40   63,02     63,04
Tốc độ phát triển (%)              112,39   122,14   122,45   94,73     115,42
Vốn lưu động (Tr.đ)       18.988   21.913   26.706   33.292   32.056    36.965
Tỷ trọng (%)              35,62     36,5    36,18     36,6    36,98     36,96
Tốc độ phát triển (%)              115,40   121,87   124,66   96,29     115,31
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ)    11.320   13.456   17.676   22.538   20.463      24.185
Tỷ trọng (%)              21,24     22,16   23,95     24,78   23,61       24,18
Tốc độ phát triển (%)              118,87   131,36   127,51   90,79       118,19
Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ)   36.141   41.144   49.278   60.790   59.01       67.795
Tỷ trọng (%)              67,81     67,75   66,77     66,83   68,07       67,78
Tốc độ phát triển (%)              113,84   119,77   123,34   97,07       114,89
Vốn chủ sở hữu (Tr.đ)     5.840     6.132   6.853     7.638   7.214       8.039
Tỷ trọng (%)              10,95     10,09    9,28      8,39    8,32        8,04
Tốc độ phát triển (%)               105,0   111,76   111,45   94,45       111,44


        Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng
  nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một
  doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong
  tổng nguồn vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi dưa ra các chính sách như:
  đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư dài hạn, góp vốn liên doanh,
  liên kết… là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
  xuất kinh doanh của toàn bộ công ty.


  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng
  cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi
  nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao
  giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ
  về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn
  sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả
  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
         Đối ngược lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn
  vốn này chiếm một tỷ trọng còn tương đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa
  qua (2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhưng tốc độ tăng
  của nó còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng
  đóng góp của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95%
  năm 2000 xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty
  cần có nhiều cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng
  đóng góp của phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ
  được mọi hoạt động tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
  ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn;
  doanh thu và lợi nhuận cao.

  II. PHÂN TÍCH MỘT SÔ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
  DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005:

         1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai
  đoạn 2000 - 2005
         Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
  công ty giai đoạn 2000 - 2005

                      Đơn vị
      Chỉ tiêu                    2000    2001     2002     2003     2004     2005
                      tính
1. GTTSL (giá CĐ      Tr. đ     47.560   55.683   71.530   90.743   86.095   95.000
1994)
2. Doanh thu          Tr. đ     112.17   130.37   160.23   203.08   198.75   236.575


  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                0        8        9        5        0
3. Chi phí sản xuất     Tr. đ   103.68   121.32   147.01   185.32   180.06   210.695
                                0        4        9        8        1
4. Nộp ngân sách        Tr. đ   3.370    3.470    3.118    2.308    2.313    2.883
5. Lợi nhuận (sau       Tr. đ   5.120    5.584    10.102   15.449   16.376   23.000
thuế)
6. Kim ngạch xuất       1000    4.539    7.730    9.155    13.500   6.700    8.040
khẩu                    USD
          Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số
  chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do thực hiện tốt các
  công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao
  hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng
  cao chất lượng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đưa thương hiệu của công
  ty đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu
  mã, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn… Công ty đã ký được
  nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin
  tưởng vào uy tín của công ty đã cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết
  bị nguyên vật liệu theo hình thức trả góp.
          Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu như các chỉ
  tiêu chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh như: giá trị tổng sản lượng
  giảm từ 90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm
  2004; doanh thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu
  đồng;chi phí sản xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu
  đồng... Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công
  ty lại giảm sút như vậy? Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu
  thụ được sản phẩm trên thị trường. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn
  nhất đó là vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần
  thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh
  nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích
  nghi với nền kinh tế thị trường. Với phương thức này, doanh nghiệp đã bố trí,
  sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành

  http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không
hiệu quả. Lượng lao động ở đây được kiểm tra lại tay nghề, những lao động
không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi
trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển
sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể
trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên
ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may
mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch
xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với
ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng
phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần
nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái
Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập
AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt
hàng trong đó có hàng may mặc.
      Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các
chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất
yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị
suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để
sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn
có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị
tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng
12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu
của công ty trên tất cả các lĩnh vực.
      Như vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của
công ty may Thăng Long phát triển tương đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất
kinh doanh này đạt được những kết quả như thế nào được thể hiện qua rất
nhiều các chỉ tiêu nhưng do giới hạn của đề tài cũng như mức độ tiêu biểu của
http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

từng chỉ tiêu mà chuyên đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó
là: doanh thu và lợi nhuận.
      2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:
      Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
nói chung cũng như với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không
chỉ đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
qua từng năm mà còn giúp ta đánh giá được quy mô sản xuất của doanh
nghiệp đó là lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp
của doanh nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm
sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu càng lớn càng thể hiện được hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
      Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:
                        Lượng tăng tuyệt   Tốc độ phát triển
           Tổng số                                              Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu                    đối (tr.đ)             (%)
            doanh
 Năm                     Liên       Định    Liên         Định   Liên     Định
           thu (tr.đ)
                         hoàn      gốc      hoàn      gốc       hoàn      gốc
 2000      112.170         -     -         100,00    100,00       -        -
 2001      130.378      18.208    18.208   116,23    116,23     16,23    16,23
 2002      160.239      29.861    48.069   122,90    142,85      22,9    42,85
 2003      203.085      42.846    90.915   126,74    181,05     26,74    81,05
 2004      198.750      -4.335     8.658    97,87    177,18     -2,13    77,18
 2005      236.575      37.825   124.405   119,03    210,90     19,03    110,9

      Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty
trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tương đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các
doanh thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này
lại không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng
tăng 26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty
chỉ đạt 198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với
năm 2003. Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến
hành thu nhỏ quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ

http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phần hóa doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có
những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu
đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Để đạt được
những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trong việc tăng số lượng
sản phẩm sản xuất ra cũng như tìm những phương hướng nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước. Bảng số liệu sau sẽ
chỉ ra cho ta thấy rõ điều này:
         Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005
                           N
ăm                              2000       2001      2002      2003      2004      2005
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu (tr.d)       112.170    130.37    160.23    203.085   198.75    236.578
                                             8         9                   0
2. Doanh thu nội địa (tr.đ)    21.325     21.524    21.403    26.401    15.625    15.998
Tỷ trọng (%)                    19,01      16,51     13,89     12,99     12,50      9,38
Trong đó: Miền Bắc (tr.đ)      18.721     16.567    12,858    12.793,   9.128,9   8.320,5
                                                       9         5
               Miền Trung      581,75      641,4     762,8     927,8    425,3      526,3
(tr.đ)
                Miền Nam       2.022,2    4.315,6   7.781,3   12.679,   6.070,8   7.151,2
(tr.đ)                            5                              7
3. Doanh thu xuất khẩu         90.720     108.69    138.65    176.487   173,74    211.193
(tr.đ)                                       9         6                   7
Tỷ trọng (%)                    80,88      83,37     86,53     86,90     87,42     89,27
4. Doanh thu từ hoạt động        125        125       180       197       98        102
sản xuất khác (tr.đ)
Tỷ trọng (%)                    0,11       0,12      -0,42     0,11      0,08      1,35


         Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhưng tỷ
trọng trong tổng doanh thu lại có xu hướng giảm đi. Dân số nước ta hơn 85
triệu người vì vậy đây chính là một thị trường đầy tiềm năng, khả năng tiêu
thụ các sản phẩm hàng hóa nói chung cũng như hàng may mặc nói riêng vô
cùng lớn. Điều này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm
đúng được sở thích thị hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng
vấp phải nhiều khó khăn khác bởi trên thị trường đồng thời xuất hiện rất nhiều

http://luanvan.forumvi.com              email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mẫu mã, sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng khá, giá thành tương đối rẻ
từ hàng nhập nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông…cho đến
sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty may có uy tín trong nước như: công ty
may 10-10, công ty may Việt Tiến; Nhà Bè, Đức Giang.. chưa kể đến hiện
nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty may tư nhân cũng thu hút được một
lượng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo hợp thời trang, giá cả phải
chăng… Để thu hút được lượng khách hàng trong nước, công ty đã tiến hành
sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng trong xã
hội. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân còn thấp, kiểu dáng của sản phẩm
chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều người còn mang tư tưởng
đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty chưa cao
mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị trường
nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc tập
trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý
lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau
đó là doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực
miền Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây,
công ty đẩy mạnh mạng lưới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả
nước khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không
ngừng tăng lên. Nhưng công ty không giữ vững được mạng lưới bán hàng
miền Bắc; cùng với việc ngày càng nhiều công ty may miền Nam đưa sản
phẩm của mình ra thị trường miền Bắc khiến cho doanh thu miền Bắc của
công ty giảm dần.
      Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt
động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và năm sau lại cao hơn năm
trước, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm
doanh thu giảm nhưng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm
87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất
khẩu là hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây
http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

có thể coi là hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lược trong quá trình
phát triển của công ty.
      Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh
thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của
doanh thu này còn rất thấp hầu như chưa chiếm được đến 1%, có năm còn âm.
Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động như: cho
thuê mặt bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay… Đây cũng là tình trạng
chung của tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty
may Thăng Long.
      Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo
từng năm càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong việc định
hướng sản xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn
đang được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm
thuế thu nhập…. Đây sẽ được coi là tiền đề tốt cho những chặng đường phát
triển lâu dài của công ty.
      Như vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may
Thăng Long giai đoan 2000-2005 được biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là
tương đối tốt. Để có được những thành tựu như trên có sự đóng góp của rất
nhiều các nhân tố khác nhau như:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng
nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lương hợp lí,đầu tư tốt
vào trang thiết bị sản xuất…Mỗi một nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau
tới kết quả doanh thu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố
này dưới đây xin đi sâu vào phân tích cụ thể
      2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến động của
doanh thu:
      Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của
người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung
cũng như đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Như đã nêu ở
http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

  trên,doanh thu là một trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có được
  doanh thu lớn, doanh nghiệp cần phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc
  biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm.
  Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Đây là một
  trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh
  giá tình hình sử dụng lao động giúp ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh
  thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002 là do đâu. Phải chăng do số lượng
  công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do năng suất lao động của từng
  người tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình phân
  tích sau:
  Mô hình

                  W 1.Σ 1
                        T    W 1.Σ 1 W 0 .Σ 1
                                   T          T
                           =          x
                  w 0 .Σ o
                        T    w 0 .Σ o
                                   T    w 0 .Σ o
                                              T
        Ipq =
                      Σ1
                       T  w
                  =      x 1
                      Σ 0 w0
                       T
        ∆ pq(ΣT) = (ΣT1 - ΣT0). wo
        ∆ pq( w ) = ( w 1 - wo ) ΣT1.

         ∆pq = ∆pq ( ΣT ) +∆pq ( w )

        Trong đó:

         w 1; wo : năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc
        ΣT1 ; ΣT0: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc
        Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng
  suất lao động BQ và tổng số người lao động




Năm                          2000     2001      2002      2003      2004      2005
Chỉ tiêu
Tổng doanh      thu   (pq)   112.17   130.37   160.239   203.085   198.750   236.578

  http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

(tr.đ)                       0       8
Năng suất lao động BQ      51,79   56,69     63,66      64,15       71,31      73,54
(Trđ/ng)
Tổng số lao động (người)   2.166   2.300     2.517      3.166       2.787      3.217
∆Ipq              (%)        -     16,23      22,9      26,74       -2,13      19,03
∆Ipq ( w)          (%)       -      9,46     12,29       0,77       11,16       3,18
∆Ipq (ΣT)          (%)       -      6,18      9,43       25,78     -11,97       15,43
∆pq              (Tr.đ)      -     18.208    29.861     42.846     -43.35      37.828
∆pq ( w)        (Tr.đ)       -     11.270   17.543,4   1.551,31   19.954,92   7.173,91
                                                9
∆pq (ΣT)        (Tr.đ)       -     6.938    12.317,5   41.294,6   -15.619,92 30.654,09
                                               1          6


           Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005)
   thì có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong
   tổng doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động,
   còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng
   nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002
   và năm 2005/2004 thì tăng trưởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của
   yếu tố tăng lượng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng,
   nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lượng lao động.
   Cũng qua bảng số liệu trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm
   (2000 - 2005) đều có xu hướng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của
   công ty tương đối cao. Nếu như năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu
   đồng/người; điều này có nghĩa là năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất
   mỗi lao động tạo ra được 51,79 triệu đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002
   mỗi lao động tạo được 63,66 triệu đồng tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động
   đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so với năm 2000.Nhưng nhìn chung có
   thể thấy việc tăng trưởng của công ty cũng có phần nào theo chiều hướng phát
   triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung hay cụ thể là công ty may
   Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào sự đóng góp của các
   nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao động bình quân.
   Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của công ty tuy còn
   http://luanvan.forumvi.com    email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

mang một chút ảnh hưởng của yếu tố phát triển về số lượng nhưng cũng đã
phần nào chú trọng đi sâu vào chất lượng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để
cho sự phát triển bền vững.
           Như vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của
nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển,
việc không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà
công ty luôn hướng tới.Cũng như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao
động được tăng lên do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là
những nhân tố chính để dựa vào đó công ty có thể đưa ra các chính sách nhằm
thúc đẩy năng suất lao động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin
đi vào phân tích các yếu tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô
hình phân tích sau:
                Wh1.h1.n1 wh1.h1.n1      wh0 .h1.n1             wh0 .h0 .n1
           w=              =           x                   x
                who .ho .no who .h1.n1   who .h0 .n1            who .h1.n0
                              wh1           h1                   n1
                          =             x              x
                              w.ho          ho                   no
                          = Iwh         x   Ih         x        In
           ∆wh .h.n       = ∆wh .h.n +      ∆wh .h.n +          ∆wh .h.n
           Trong đó:
           W: năng suất lao động năm
           Wh1; Who: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
           h1,ho: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
           n1;n0: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và
kỳ gốc
           Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai
đoạn 2000-2005:
                Đơn
Chỉ tiêu         vị      2000        2001     2002             2003        2004   2005
                tính

http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

1. Tổng doanh       Tr. đ   112.170      130.378     160.239     203.085   198.750     236.578
thu
2. Số lao động      Ngườ     2.166        2.300       2.517       3.166     2.787       3.217
bình quân            i
3. Tổng        số   Ngày    604.314      648.600     719.862     905.476   802.656     920.062
ngày-người làm
việc
4. Số ngày làm      Ngày      279          282         286        286        288         286
việc BQ 1 lao
động
5. Tổng        số   Giờ     4.532.35     5.046.60   5.866.875,   7424.90   6.822.57   8.004.539,4
người - giờ làm                5            0           3          3          6
việc
6. Số giờ BQ        Giờ       7,5          7,78       8,15         8,2        8,5         8,7
ngày
7. Năng suất        Tr.đ     51,79        56,69       63,66       64,15     71,31       73,54
lao động năm
8. Năng suất        Tr.đ     0,186        0,201       0,223       0,224     0,248       0,257
lao động ngày
9. Năng suất        Tr.đ     0,025        0,026       0,027      0,0273     0,029        0,03
lao động giờ
            Bảng 10: Kết quả tính toán
     Chỉ tiêu        2001/2000         2002/2001    2003/2002     2004/2002       2005/2004
    IW(Wh)             2,3263             3,438       0,092          4,340          1,072
    IW(h)               1,955             2,734       0,391          2,363          1,666
    IW(n)              0,5571            0,8041       0,000         0,4485          -0,495

            Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trưởng của năng suất lao
    động năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây
    là yếu tố theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm
    việc bình quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của
    lao động là tương đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi như vậy công ty đã
    phần nào hướng sự phát triển của mình theo phương hướng chiều sâu, đây là
    tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động
    trong 1 năm là có giới hạn, điều này tương tự với số giờ làm việc của lao

    http://luanvan.forumvi.com             email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động trong 1 ngày vì vây để năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng
suất lao động theo giờ mà ở đây chính là yếu tố người lao động tạo lên, không
phụ thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai.
       2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến
động của doanh thu:
       2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến
động của doanh thu:
       Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của
sản phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dưới
hình thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó
hết thời hạn sử dụng.
       Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh
doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý, sử dụng vốn cố
định có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt
động của doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau:
       . Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định.
       Sức sản xuất của vốn cố định =
       Chỉ tiêu này giúp ta nhận thấy với một đồng vốn cố định đầu tư vào sản
xuất kinh doanh giúp ta đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
       Bảng 11: Sức sản xuất của vốn cố định của công ty (2000 - 2005)
         Chỉ tiêu          2000       2001     2002      2003     2004     2005
Doanh thu (Tr.đồng)       112.17    130.378   160.23    203.08   198.75   236.578
                        0                     9         5        0
Vốn cố định (Tr.đ)      34.313      38.563    47.101    57.674   54.632   63.054
Sức sản xuất của vốn cố 3,269       3,381     3,402     3,521    3,638    3,752
định


       Qua các số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố định của công ty luôn
tăng hàng năm. Nếu như năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra được 3,269
http://luanvan.forumvi.com         email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   đồng doanh thu thì trong những năm sau đó nó tạo ra được lần lượt là 3,381
   đồng năm 2001) 3,402 đồng năm 2002; 3,521 đồng năm 2003; 3,638 đồng
   năm 2004 và cuối cùng là 3,752 đồng năm 2005.Việc tăng lên của chỉ tiêu sức
   sản xuất của 1 đồng vốn cố định là một tín hiều đáng mừng nhưng nó chưa
   thể hiện được rõ hết những ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn vốn cố định tới
   sự biến động của doanh thu.Bởi cùng với việc nguồn vốn cố định không
   ngừng tăng lên qua các năm thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, đã
   đạt hiệu suất cao nhất chưa…những vấn đề này sẽ được thể hiện rõ qua mô
   hình sau : Mô hình
                  H1.I R1.ΣT1 H1.I R1.ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1
                                =            x              x
                  H o .TR 0 .ΣT0 H o .TR1.ΣT1 H o .TR 0 .ΣT1 H o .TR 0 .ΣT0
          Ipq =                  H1                 TR1             ΣT1
                             =                  x             x
                                 H0                 TR 0            ΣT0
                             = IH              x    ITR       x      TΣT


          Trong đó:
          H1, Ho: hiệu suất sử dụng vốn cố định kỳ báo cáo và kỳ gốc
          TR1 ; TR 0 : mức trang bị vốn cố định cho một lao động kỳ báo cáo và

   kỳ gốc
          ΣT1 ; ΣT0 : tổng số lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc

   Bảng 12: Biến động của doanh thu do tác động của 3 nhân tố: H, TR ; ΣT


Năm                          2000      2001          2002         2003      2004      2005
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu (tr.đ)       112.17    130.378       160.239   203.085      198.750   236.578
                                0
H (%)                         3,37      3,48          3,48         3,57      3,70      3,82
TR (Trđ/ng)                  15,38     16,30         18,28        17,98     19,26     19,27
ΣT (người)                   2.166     2.300         2.517        3.166     2.787     3.217
∆ Ipq (%)                       -      16,23          22,9        26,74     -2.13     19,03
∆pq(H) (%)                      -       3,26            0          2,59      3,64      3,24

   http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                           -         5,98      11,12      -4,46       7,12        0,05
∆pq (TR ) (%)
∆pq ( ΣT) (Tr.đ)                      6,18      9,43       25,78     -11,97       15,43
∆pq (Tr.đ)                 -        18.208     29.861     42.846     -4.335      37.282
∆pq(H) (Tr.đ)              -        4.036,7       0      4.987,11    7.120,9    7.209,12
                           -        7.130,6   17.343,1   -3.305,3   12.735,47    119,03
∆pq (TR ) (Tr.đ)
                                        2         3
∆pq ( ΣT) (Tr.đ)           -        7.040,6   12.517,8   41.164,1   15.521,37   30.499,85
                                        8         7          9


         Qua bảng số liệu tính toán trên cho thấy: tốc độ tăng doanh thu chủ yếu
   mới chỉ tập trung vào 2 nhân tố: tăng số lượng lao động và tăng đầu tư trang
   thiết bị máy móc; còn yếu tố hiệu suất sử dụng đầu tư tài sản cố định chưa
   được chú trọng đến nhiều. Như vậy có nghĩa là nhân tố chiều sâu đóng góp
   vào việc phát triển bền vững còn chưa tập trung chú trọng; một đồng vốn do
   đầu tư trang bị máy móc thu được bao nhiêu đồng doanh thu còn nhỏ. Tuy
   nhiên, ta cũng nhận thấy công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện con số
   này. Bằng chứng được thể hiện qua sự đóng góp của việc tăng trưởng hiệu
   suất sử dụng vốn cố định vào sự tăng chung của doanh thu để có những thay
   đổi theo chiều hướng tích cực.
         Như vậy, trong thời gian sắp tới công ty cần tăng cường nhiều hơn các
   biện pháp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mình để đạt hiệu quả
   lớn hơn.
     2.2. 2.Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động
   của doanh thu:
         Nguồn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn
   lưu động trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động luôn vận động không
   ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -
   sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng việc tăng
   nhanh tốc độ lưu chuyển của nó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
   doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình sản xuất
   kinh doanh nói chung. Để đánh giá được trong giai đoạn 2000 - 2005 vừa qua,

   http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động như thế nào đối với công ty, ta
xem xét qua bảng số liệu sau:
       Bảng 13: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động
         Chỉ tiêu         2000       2001     2002     2003     2004     2005
Doanh thu (Tr.đồng)      112.17    130.378   160.23   203.08   198.75   236.578
                         0                   9        5        0

Vốn lưu động (Tr.đồng0   18.988    21.913    26.706   33.292   32.056   36.965
Sức sản xuất của vốn lưu 5,907     5,949     6,000    6,100    6,200    6,400
động
       Sức sản xuất của vốn lưu động =
       Qua bảng số liệu tính toán cho thấy, sức sản xuất của vốn lưu động đều
tăng qua từng năm. Với một đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư cho sản xuất thì
càng ngày càng thu được nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.Như vậy tình
hình sử dụng vốn lưu động của công ty có thể được đánh giá là đem lại hiệu
quả cao. Để có được những kết quả khả quan như trên đã đòi hỏi công ty phải
thực hiện nhiều biện pháp dựa trên cơ cấu nên nguồn vốn cố định như hạn
chế, giảm đến mức tối đa lượng nguyên vật liệu; công cụ, thành phẩm; hàng
hóa tồn kho; nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng đem gửi bán;
giảm dần các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; tối đa các tài sản lưu động;
giảm dần chi phí sự nghiệp; tăng nhanh lượng tiền của công ty bao gồm cả
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng…
       Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên cho thấy, công ty may
Thăng Long đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình
trong giai đoạn 2000 -2005. Từ việc tăng hiệu quả sử dụng trong từng nguồn
vốn cố định, nguồn vốn lưu động đã làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của
công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn là
phù hợp với những kết quả khả quan mà việc đầu tư đem lại.
       2.3.Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu:
       Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất sự tác động
của tiền lương đến kết quả hoạt động kinh doanh là tương đối lớn. Một mặt,

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tiền lương là động lực mạnh mẽ tác động trực tiếp lên người lao động, thúc
đẩy họ tăng năng suất từ đó thúc đẩy sản xuất nói chung phát triển, ngược lại
tiền lương không hợp lý sẽ có tác động xấu, làm kìm hãm sự phát triển, kìm
hãm sức sản xuất. Mặt khác, trong vấn đề quản lý của doanh nghiệp, nội dung
quản lý phức tạp và khó khăn nhất chính là quản lý con người mà nguyên
nhân sâu xa của sự khó khăn đó chính là việc phân phối sao cho công bằng.
Điều này đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng là làm sao để có được một chế
độ lương hợp lý nhất. Đặc biệt với công ty may Thăng Long, với đặc thù xây
dựng bảng lương chấm công thành phần ở từng công đoạn từng loại mẫu hàng
sản xuất… sao cho hợp lý nhất sẽ góp phần khuyến khích được tinh thần lao
động cần cù, hăng say của người lao động, nâng cao được tính sáng tạo, kích
thích lòng nhiệt tình với công việc của họ. Điều này không chỉ đơn thuần giải
quyết vấn đề giữ chân được những lao động cũ, để họ thật sự chuyên tâm vào
việc phục vụ công ty mà còn thu hút được rất nhiều lao động có tay nghề cao
vào làm việc cho công ty.
       Trong giai đoạn 6 năm (2000 - 2005), lượng lao động vào công ty luôn
gia tăng; lương bình quân một lao động cũng tăng. Tất yếu sẽ dẫn đến việc
tổng quỹ lương của công ty sẽ tăng. Việc quỹ lương chưa thể đảm bảo rằng
tình hình sản xuất kinh doanh đang có chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao. Để
đánh giá được vấn đề này phải xét đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương.
       =


       Bảng 14: Kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí

        Chỉ tiêu          2000      2001      2002      2003      2004      2005
Doanh thu (triệu đồng)   112.17   130.378   160.239   203,085   198.750   236.578
                         0
Quỹ lương (triệu đồng)   25.992   30.360    34.734,   45.590,   43.477,   54.045,6
                                            6         4         2

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Kết quả sản xuất kinh 4,316      4,2944    4,6132    4,455     4,571    4,377
doanh
Trên 1 đồng chi phí tiền
lương

        Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương tăng giảm không đều, biến động không lớn. Năm 2000, một
đồng chi phí tiền lương tạo ra 4,316 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001, 1
đồng chi phí tiền lương chỉ tạo ra 4,2944 đồng doanh thu giảm 0,0216 đồng.
Sang năm 2002, 1 đồng chi phí tiền lương lại tạo ra được 4,6132 doanh thu,
tăng 0,3188 đồng. Sự tăng giảm thất thường này có thể được giải thích đó là
tốc độ tăng doanh thu hàng năm nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương hàng năm và
vì vậy làm cho kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiềnlương
giảm sút. Điều này ở một khía cạnh nào đó tác động đến kết quả sản xuất kinh
doanh của toàn công ty.Tăng lương cho mỗi một lao động là điều kiện tốt để
thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn nhưng tỷ lệ tăng trưởng cũng cần phải phù
hợp với tỷ lệ tăng doanh thu. Một mức lương hợp lý với kết quả doanh thu
mang lại kích thích người lao động hăng say với công việc hơn. Tuy nhiên,
nếu mức lương đó lại cao hơn kết quả sản xuất họ đem lại cho doanh nghiệp
sẽ dẫn đến hậu quả người lao động không tích cực làm việc hết mình mà vẫn
mặc nhiên được hưởng lương cao. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý trong
những năm sắp tới phải xây dựng được một chế độ lương hợp lý. Vừa có ý
nghĩa thúc đẩy tinh thần lao động sản xuất của người lao động, vừa phải phù
hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận tối đa bởi việc tăng tiền lương sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn dẫn
đến giá thành sản phẩm tăng lên. Như vậy việc tăng tiền lương đồng nghĩa với
việc tăng quỹ lương phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
        +Đảm bảo chi phí tái sản xuất sức lao động
        + Đảm bảo vai trò động lực kích thích người lao động


http://luanvan.forumvi.com       email: luanvan84@gmail.com
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

           + Vai trò quản lý lao động thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo
 dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý của doanh nghiệp.
           2.4.Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu:
           Từ khi mới thành lập, mục đích của công ty chủ yếu xuất khẩu hàng
 hóa sang thị trường các nước trên thế giới. Điều này đã được khẳng định rõ
 rệt qua các số liệu sau:
           Bảng 15: Tình hình xuất khẩu của công ty
  Chỉ tiêu      2000          2001         2002       2003       2004       2005
Doanh     thu 112.170       130.378      160.239    203.085    198.750    236.578
(Tr.đ)
Doanh thu do 90.720         108.699      138.656    176.487    173.747    211.193
xuất       khẩu
(tr.đ)
Tỷ trọng (%) 80,88          83,37        86,53      86,90      87,42      89,27
Trong đó:
Thị trường 60.382           105.728      129.431    169.138    160.387    183.174
Mỹ (Trđ)
Thị Trường 11.735           15.264       19.440     20.120     19.322     20.128
EU (Tr.đ)
Thị trường 4.231            4.785        6.483      7.532      8.210      10.642
Nhật (Tr.đ)
Các        thị 4.975        4.601        4.885      6.295      10.831     22.634
trường khác
(trđ)
Mặt        hàng
xuất       khẩu
(chiếc)
Quần        các 364.742     365.428      369.780    370.962    368.413    369.755
loại
Jacket      các 285.898     285.993      286.350    287.983    285.931    286.40
loại
Áo dệt kim 1.115.05         1.116.32     1.117.56   1.119.98   1.118.20   1.119.456
các loại          9         7            8          3          1



 http://luanvan.forumvi.com            email: luanvan84@gmail.com
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc
QT058.doc

Contenu connexe

Tendances

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpguest3c41775
 
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuậtGiáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuậthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo ngành may quy trình công nghệ sản xuất quần jean
Báo cáo ngành may   quy trình công nghệ sản xuất quần jeanBáo cáo ngành may   quy trình công nghệ sản xuất quần jean
Báo cáo ngành may quy trình công nghệ sản xuất quần jeanTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Kt cong cu dung cu phươc trang
Kt cong cu dung cu phươc trangKt cong cu dung cu phươc trang
Kt cong cu dung cu phươc trangBích Thảo Võ
 
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Xuat khau-hang-may-mac
Xuat khau-hang-may-macXuat khau-hang-may-mac
Xuat khau-hang-may-macVinh Milo
 
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiếnTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
 Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội  Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội anh hieu
 
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wtoCơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wtoTrang Dai Phan Thi
 

Tendances (17)

Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất  tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty may Chiến Thắng, HAY - Gửi miễn...
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty kỹ thuật - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty kỹ thuật
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty kỹ thuậtĐề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty kỹ thuật
Đề tài: Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty kỹ thuật
 
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuậtGiáo trình quản lý chất lượng trang phục   đh sư phạm kỹ thuật
Giáo trình quản lý chất lượng trang phục đh sư phạm kỹ thuật
 
Báo cáo ngành may quy trình công nghệ sản xuất quần jean
Báo cáo ngành may   quy trình công nghệ sản xuất quần jeanBáo cáo ngành may   quy trình công nghệ sản xuất quần jean
Báo cáo ngành may quy trình công nghệ sản xuất quần jean
 
Kt cong cu dung cu phươc trang
Kt cong cu dung cu phươc trangKt cong cu dung cu phươc trang
Kt cong cu dung cu phươc trang
 
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
Luận văn: Chiến lược xuất khẩu mặt hàng dệt may cho các doanh nghiệp ở TP. Hồ...
 
Xuat khau-hang-may-mac
Xuat khau-hang-may-macXuat khau-hang-may-mac
Xuat khau-hang-may-mac
 
Quản trị công nghệ
Quản trị công nghệQuản trị công nghệ
Quản trị công nghệ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương MaiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai
 
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
[Kho tài liệu ngành may] xuất khẩu áo sơ mi nam công ty cổ phần may việt tiến
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
[Công nghệ may] thiết kế quy trình công nghệ sản xuất một mã hàng mới và thiế...
 
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
 Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội  Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
Thực trạng công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động tại công ty cơ khí Hà Nội
 
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wtoCơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
Cơ hội và thách thức đối với thương mại hàng dệt may trong hội nhập wto
 
QT042.doc
QT042.docQT042.doc
QT042.doc
 

Similaire à QT058.doc

[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...luanvantrust
 
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-pDoko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-pThanhxuan Pham
 
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ luanvantrust
 
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp CầuKế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầuluanvantrust
 
đồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệu
đồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệuđồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệu
đồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệuTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp   đại học sư phạm kỹ thuậtGiáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp   đại học sư phạm kỹ thuật
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp đại học sư phạm kỹ thuậthttps://www.facebook.com/garmentspace
 
[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệpTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similaire à QT058.doc (20)

Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docxBáo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
Báo cáo thực tập tại Công ty may Hưng yên.docx
 
MAR12.doc
MAR12.docMAR12.doc
MAR12.doc
 
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
[Công nghệ may] báo cáo tổng hợp tại tổng công ty cổ phần dệt may hà nội và n...
 
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại Công Ty Cổ Phần may Thăng ...
 
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
Đề tài khóa luận năm 2024 Ứng dụng MAR- MIX trong kinh doanh xuất khẩu của cô...
 
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-pDoko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
Doko.vn 22520-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-san-p
 
Quản trị kênh phân phối tại công ty thời trang dệt may hòa thọ.docx
Quản trị kênh phân phối tại công ty thời trang dệt may hòa thọ.docxQuản trị kênh phân phối tại công ty thời trang dệt may hòa thọ.docx
Quản trị kênh phân phối tại công ty thời trang dệt may hòa thọ.docx
 
Báo cáo thực tập ngành may tại cty đức giang 1
Báo cáo thực tập ngành may tại cty đức giang 1Báo cáo thực tập ngành may tại cty đức giang 1
Báo cáo thực tập ngành may tại cty đức giang 1
 
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂMBài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu khóa luận Công tác quản lý tài sản cố định, 9 ĐIỂM
 
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
Kế toán tài sản cố định tại Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
 
Quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Nam Hà, HAY
Quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Nam Hà, HAYQuản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Nam Hà, HAY
Quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Công ty may Nam Hà, HAY
 
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp CầuKế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
Kế toán tổng hợp tại Công ty may Đáp Cầu
 
đồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệu
đồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệuđồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệu
đồ áN công nghệ triển khai công tác tổ chức quản lý kho nguyên phụ liệu
 
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp   đại học sư phạm kỹ thuậtGiáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp   đại học sư phạm kỹ thuật
Giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật
 
[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
[Kho tài liệu ngành may ] giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
 
4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
4 giáo trình cơ sở sản xuất may công nghiệp
 
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may   chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
[Kho tài liệu ngành may] đồ án ngành may chuẩn bị sản xuất - tài liệu chuẩn...
 
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Thông Quan Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Thông Quan Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia CôngBáo Cáo Thực Tập Quy Trình Thông Quan Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công
Báo Cáo Thực Tập Quy Trình Thông Quan Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công
 
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...
Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May...
 
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
Đề tài  kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017Đề tài  kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty may mặc hay 2017
 

Plus de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT058.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình. Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập. Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo của các thầy cô. Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG - Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long - Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga) - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần - Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam - Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc -Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. - Số điện thoại: 84.4.8-623372 - Fax: 84.4.268340 - Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội - Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà Nội. - Tel: 84.31.48263 1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời: Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá. Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”. Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội; các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà Nội. Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi, Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng. Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28 người. Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai. 2.Các giai đoạn phát triển của công ty: Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau: * Giai đoạn 1958 - 1965: Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ, kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ công nhân viên công ty lên tới 550 người. Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so với chỉ tiêu đạt 112,8%. Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh một bước. Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá nâng cao năng suất. Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm. Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965 Kế hoạch Thực hiện TH/KH Giá trị TSL Năm (sản phẩm) (sản phẩm) (%) (đồng) 1958 346700 391120 128,81 840822 1959 1139500 1164322 102,18 1156340 1960 1308900 1520419 116,16 3331968 1961 2664500 2763086 103,70 5526172 1962 3620000 3747920 103,53 70493840 1963 3800000 3990754 105,02 7981778 1964 460000 4080500 102,01 8033778 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1965 3632000 3754581 103,40 7509162 * Giai đoạn từ 1965 - 1975: Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2 năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng, ngời sáng phẩm chất người công nhân may. Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm 1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt 98,3%. * Giai đoạn 1976 - 1988: Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980 Kế hoạch Thực hiện TH/KH Năm (sản phẩm) (sản phẩm) (%) 1976 5248000 5476928 144,36 1977 5526000 5767260 104,37 1978 6802000 6826069 100,36 1979 6800000 9690000 102,79 1980 4752000 4890000 102,90 1981 1982 1983 1984 1985 1986 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi, nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại. - Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may Thăng Long. - Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng xuất khẩu. - 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm hàng nội địa. Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt 101,77%. Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách: hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt. Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp vẫn vững bước tiến lên. * Giai đoạn 1988 - 2003: Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới. Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long" http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn hàng trong và ngoài nước. Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập bình quân tăng 14,4%. - Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị trường Mỹ. - Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may Hà Nam. - Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm vets nữ được khách hàng ưa chuộng. - Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý. Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số 1469/ QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như vậy, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ ngày 1/1/2004. - Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu tiên làm mặt hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí phi thường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đáng với niềm tin yêu tin tưởng mà Đảng và Nhà nước giao phó. Thành tích đó được ghi nhận qua những tấm huân, huy chương cao quý. 1 Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 2002) 1 Huân chương độc lập hạng Ba (năm 1997) 1 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1988) 1 Huân chương lao động hạng Nhì (năm 1983) 1 Huân chương lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002) 1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000) 1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992) 1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996) Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội, Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng. - Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương trường trong nước cũng như quốc tế. 3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty 3.1.Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ chính sau: -Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu. -Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang. -Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com -Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty. 3.2 Chức năng: Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau: - Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nước -Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc có chất lượng cao. - Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước. 3.3 Quyền hạn: Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tưT cách pháp nhân nên có những quyền hạn sau: - Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. - Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật công ty và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trước tổng công ty. - Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi đã được phép của cấp trên.Vì đã tiến hành cổ phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh doanh cuả công ty. - Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc cũng như quốc tế. - Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình. - Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang. 3.4 Phạm vi hoạt động: - Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày một phát triển các sản phẩm của công ty. - Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài như:Mỹ, EU, Canada,Nhật... - Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế, chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển. Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế. Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng thu nhập khác nhau của những thành phần kinh tế khác nhau. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tuy đã được cổ phần hóa năm 2004 nhưng Công ty may Thăng Long vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn được giữ theo phương thức cũ tức là theo phương pháp quản lý trực tuyến với sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám đốc Phó tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó tổng Giám đốc điều hành kỹ thuật điều hành sản xuất điều hành nội chính Phòng Phòng Phòng Phòng Cửa XN Phòng thị Phòng Phòng hàng dịch kỹ thiết kế KCS trường kho CBSX thời vụ đời thuật kế hoạch trang sống Xí Phòng Trung tâm nghiệp Phòng Phòng Văn kinh thương phụ nhân kế phòng doanh mại giới trợ sự toán nội địa thiệu sp Xí nghiệp XN may XN may XN may http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com -> 6 1 Hà Nam Hải Phòng Nam Hải
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 2. Đặc điểm về đội ngũ lao động Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28 người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể. Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn 2000-2005 Lượng tăng tuyệt Tốc độ phát triển Tổng số Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu đối (người) (%) LĐ Năm Liên Định Liên Định Liên Định (người) hoàn gốc hoàn gốc hoàn gốc 2000 2166 - -- 100,00 100,00 - - 2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19 2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20 2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17 2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67 2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52 Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu như từ năm 2000-2003, lượng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm 2001/2000; 9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm 2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu hút được một lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không chỉ đơn thuần mang biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lượng công nhân lại có hiện tượng giảm sút, lượng lao động giảm 11,97% tương ứng với 379 lao động. Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tượng này nhưng một trong những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức lại sản xuất, bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng được yêu cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hưu sớm và tự nguyện chuyển sang môi trường mới, không có người lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải nghỉ việc. Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng của người lao động. Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005 Đơn vị: người Lao Công Trình độ Tổng số Năm động nhân Cao Trung lao động Đại học LĐ khác gián tiếp trực tiếp đẳng cấp 2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890 2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029 2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22 2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881 2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245 2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286 So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3 lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578 lần từ 600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động mà vẫn đem lại hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng công nhân trực tiếp tăng lên khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút được một lượng lao động đông đảo. Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động này đã được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề, một số công nhân đứng đầu dây chuyền đã được gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia nước ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua. Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các trường đại học và cao đẳng như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương, Tài chính Kế toán, Cao đẳng công nghiệp… Nhiều người đã qua đào tạo chuyên ngành. Đội ngũ lao động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong nước cũng như quốc tế. Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có người đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần. Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù… vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn. Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương cho đãngười lao động. Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Đơn vị: đồng/tháng Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Thu nhập 1.000.00 1.100.00 1.150.00 1.200.00 1.300.00 1.400.000 bình quân 0 0 0 0 0 Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lương bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương này là tương đối tốt, có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty cố gắng xây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ tay nghề của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích người lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho người lao động. Những việc làm trên đã giúp người lao động nhiệt tình hơn với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ công nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn, trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 3. Đặc điểm sản phẩm của công ty Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi, từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội…) nhưng nhìn chung đều hướng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao… Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu, nhìn chung là các sản phẩm thông thường, phổ biến như: áo Jacket, áo sơ mi, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com quần âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác… rất thích hợp với đại đa số thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước. Tuy nhiên, do yêu cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng chưa đạt được nên việc xâm nhập vào thị trường của một số nước khó tính là vấn đề cần được khắc phục trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là: áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được. 4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều phải tuân thủ theo các giai đoạn sau: Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên Cắt trải vải → đặt May: may bộ phận phụ mẫu → dắt sơ đồ → Là vật liệu → ghép thành phẩm cắt Thêu Giặt, mài, tẩy Đóng gói Nhập kho + Công đoạn cắt: Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được đem đi thêu hay không. + Công đoạn may: Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng. + Công đoạn là: Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận là để chuẩn bị đóng gói. + Công đoạn gói: Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm. + Công đoạn nhập kho: Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường. Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty. 5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty may Thăng Long Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng chỉ đơn thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật liệu, điều này sẽ được khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các hợp đồng không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trường trong nước cũng như nước ngoài, vừa phải đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp giá thành. Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới, trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu. Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa đáp ứng được. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng không chỉ thị trường nội địa mà còn ở cả nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của đất nước chắc chắn nhu cầu này còn được mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty một thị trường vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được về mẫu mã, thiết kế đối với các thị trường khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp đồng bị hủy bỏ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với các công ty khác cùng ngành không chỉ trong nước mà cả các đối thủ nước ngoài có truyền thống may mặc. Điều này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành giật từng thị trường. Dây là một khó khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và không ngừng phải tăng trưởng trong tương lai. 6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh giá được quy mô của từng doanh nghiệp. Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn vốn lớn trong ngành may mặc thời trang. Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019 Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38 Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054 Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04 Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42 Vốn lưu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965 Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96 Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31 Trong đó: Vốn vay dài hạn (Tr.đ) 11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185 Tỷ trọng (%) 21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18 Tốc độ phát triển (%) 118,87 131,36 127,51 90,79 118,19 Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ) 36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795 Tỷ trọng (%) 67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78 Tốc độ phát triển (%) 113,84 119,77 123,34 97,07 114,89 Vốn chủ sở hữu (Tr.đ) 5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039 Tỷ trọng (%) 10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04 Tốc độ phát triển (%) 105,0 111,76 111,45 94,45 111,44 Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi dưa ra các chính sách như: đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư dài hạn, góp vốn liên doanh, liên kết… là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối ngược lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này chiếm một tỷ trọng còn tương đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa qua (2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhưng tốc độ tăng của nó còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng đóng góp của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95% năm 2000 xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty cần có nhiều cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng đóng góp của phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ được mọi hoạt động tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn; doanh thu và lợi nhuận cao. II. PHÂN TÍCH MỘT SÔ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005: 1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2000 - 2005 Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2000 - 2005 Đơn vị Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tính 1. GTTSL (giá CĐ Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000 1994) 2. Doanh thu Tr. đ 112.17 130.37 160.23 203.08 198.75 236.575 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 0 8 9 5 0 3. Chi phí sản xuất Tr. đ 103.68 121.32 147.01 185.32 180.06 210.695 0 4 9 8 1 4. Nộp ngân sách Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883 5. Lợi nhuận (sau Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000 thuế) 6. Kim ngạch xuất 1000 4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040 khẩu USD Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do thực hiện tốt các công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đưa thương hiệu của công ty đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu mã, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn… Công ty đã ký được nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin tưởng vào uy tín của công ty đã cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết bị nguyên vật liệu theo hình thức trả góp. Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu như các chỉ tiêu chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh như: giá trị tổng sản lượng giảm từ 90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm 2004; doanh thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu đồng;chi phí sản xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu đồng... Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công ty lại giảm sút như vậy? Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn nhất đó là vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích nghi với nền kinh tế thị trường. Với phương thức này, doanh nghiệp đã bố trí, sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không hiệu quả. Lượng lao động ở đây được kiểm tra lại tay nghề, những lao động không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt hàng trong đó có hàng may mặc. Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng 12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trên tất cả các lĩnh vực. Như vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của công ty may Thăng Long phát triển tương đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất kinh doanh này đạt được những kết quả như thế nào được thể hiện qua rất nhiều các chỉ tiêu nhưng do giới hạn của đề tài cũng như mức độ tiêu biểu của http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com từng chỉ tiêu mà chuyên đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó là: doanh thu và lợi nhuận. 2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005: Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp nói chung cũng như với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không chỉ đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp qua từng năm mà còn giúp ta đánh giá được quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp của doanh nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu càng lớn càng thể hiện được hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005: Lượng tăng tuyệt Tốc độ phát triển Tổng số Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu đối (tr.đ) (%) doanh Năm Liên Định Liên Định Liên Định thu (tr.đ) hoàn gốc hoàn gốc hoàn gốc 2000 112.170 - - 100,00 100,00 - - 2001 130.378 18.208 18.208 116,23 116,23 16,23 16,23 2002 160.239 29.861 48.069 122,90 142,85 22,9 42,85 2003 203.085 42.846 90.915 126,74 181,05 26,74 81,05 2004 198.750 -4.335 8.658 97,87 177,18 -2,13 77,18 2005 236.575 37.825 124.405 119,03 210,90 19,03 110,9 Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tương đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các doanh thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này lại không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng tăng 26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty chỉ đạt 198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với năm 2003. Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến hành thu nhỏ quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phần hóa doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trong việc tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra cũng như tìm những phương hướng nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy rõ điều này: Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005 N ăm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu 1. Tổng doanh thu (tr.d) 112.170 130.37 160.23 203.085 198.75 236.578 8 9 0 2. Doanh thu nội địa (tr.đ) 21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998 Tỷ trọng (%) 19,01 16,51 13,89 12,99 12,50 9,38 Trong đó: Miền Bắc (tr.đ) 18.721 16.567 12,858 12.793, 9.128,9 8.320,5 9 5 Miền Trung 581,75 641,4 762,8 927,8 425,3 526,3 (tr.đ) Miền Nam 2.022,2 4.315,6 7.781,3 12.679, 6.070,8 7.151,2 (tr.đ) 5 7 3. Doanh thu xuất khẩu 90.720 108.69 138.65 176.487 173,74 211.193 (tr.đ) 9 6 7 Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27 4. Doanh thu từ hoạt động 125 125 180 197 98 102 sản xuất khác (tr.đ) Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35 Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhưng tỷ trọng trong tổng doanh thu lại có xu hướng giảm đi. Dân số nước ta hơn 85 triệu người vì vậy đây chính là một thị trường đầy tiềm năng, khả năng tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa nói chung cũng như hàng may mặc nói riêng vô cùng lớn. Điều này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm đúng được sở thích thị hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng vấp phải nhiều khó khăn khác bởi trên thị trường đồng thời xuất hiện rất nhiều http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mẫu mã, sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng khá, giá thành tương đối rẻ từ hàng nhập nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông…cho đến sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty may có uy tín trong nước như: công ty may 10-10, công ty may Việt Tiến; Nhà Bè, Đức Giang.. chưa kể đến hiện nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty may tư nhân cũng thu hút được một lượng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo hợp thời trang, giá cả phải chăng… Để thu hút được lượng khách hàng trong nước, công ty đã tiến hành sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng trong xã hội. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân còn thấp, kiểu dáng của sản phẩm chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều người còn mang tư tưởng đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty chưa cao mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị trường nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc tập trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau đó là doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực miền Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây, công ty đẩy mạnh mạng lưới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả nước khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không ngừng tăng lên. Nhưng công ty không giữ vững được mạng lưới bán hàng miền Bắc; cùng với việc ngày càng nhiều công ty may miền Nam đưa sản phẩm của mình ra thị trường miền Bắc khiến cho doanh thu miền Bắc của công ty giảm dần. Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và năm sau lại cao hơn năm trước, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm doanh thu giảm nhưng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm 87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com có thể coi là hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lược trong quá trình phát triển của công ty. Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của doanh thu này còn rất thấp hầu như chưa chiếm được đến 1%, có năm còn âm. Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động như: cho thuê mặt bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay… Đây cũng là tình trạng chung của tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty may Thăng Long. Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo từng năm càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong việc định hướng sản xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn đang được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm thuế thu nhập…. Đây sẽ được coi là tiền đề tốt cho những chặng đường phát triển lâu dài của công ty. Như vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may Thăng Long giai đoan 2000-2005 được biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là tương đối tốt. Để có được những thành tựu như trên có sự đóng góp của rất nhiều các nhân tố khác nhau như:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lương hợp lí,đầu tư tốt vào trang thiết bị sản xuất…Mỗi một nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới kết quả doanh thu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố này dưới đây xin đi sâu vào phân tích cụ thể 2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung cũng như đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Như đã nêu ở http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com trên,doanh thu là một trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có được doanh thu lớn, doanh nghiệp cần phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm. Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Đây là một trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh giá tình hình sử dụng lao động giúp ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002 là do đâu. Phải chăng do số lượng công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do năng suất lao động của từng người tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình phân tích sau: Mô hình W 1.Σ 1 T W 1.Σ 1 W 0 .Σ 1 T T = x w 0 .Σ o T w 0 .Σ o T w 0 .Σ o T Ipq = Σ1 T w = x 1 Σ 0 w0 T ∆ pq(ΣT) = (ΣT1 - ΣT0). wo ∆ pq( w ) = ( w 1 - wo ) ΣT1. ∆pq = ∆pq ( ΣT ) +∆pq ( w ) Trong đó: w 1; wo : năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc ΣT1 ; ΣT0: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng suất lao động BQ và tổng số người lao động Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Tổng doanh thu (pq) 112.17 130.37 160.239 203.085 198.750 236.578 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com (tr.đ) 0 8 Năng suất lao động BQ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54 (Trđ/ng) Tổng số lao động (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217 ∆Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2,13 19,03 ∆Ipq ( w) (%) - 9,46 12,29 0,77 11,16 3,18 ∆Ipq (ΣT) (%) - 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43 ∆pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -43.35 37.828 ∆pq ( w) (Tr.đ) - 11.270 17.543,4 1.551,31 19.954,92 7.173,91 9 ∆pq (ΣT) (Tr.đ) - 6.938 12.317,5 41.294,6 -15.619,92 30.654,09 1 6 Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005) thì có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong tổng doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động, còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002 và năm 2005/2004 thì tăng trưởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của yếu tố tăng lượng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng, nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lượng lao động. Cũng qua bảng số liệu trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm (2000 - 2005) đều có xu hướng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của công ty tương đối cao. Nếu như năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu đồng/người; điều này có nghĩa là năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất mỗi lao động tạo ra được 51,79 triệu đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002 mỗi lao động tạo được 63,66 triệu đồng tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so với năm 2000.Nhưng nhìn chung có thể thấy việc tăng trưởng của công ty cũng có phần nào theo chiều hướng phát triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung hay cụ thể là công ty may Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào sự đóng góp của các nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao động bình quân. Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của công ty tuy còn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com mang một chút ảnh hưởng của yếu tố phát triển về số lượng nhưng cũng đã phần nào chú trọng đi sâu vào chất lượng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để cho sự phát triển bền vững. Như vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển, việc không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà công ty luôn hướng tới.Cũng như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao động được tăng lên do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là những nhân tố chính để dựa vào đó công ty có thể đưa ra các chính sách nhằm thúc đẩy năng suất lao động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin đi vào phân tích các yếu tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô hình phân tích sau: Wh1.h1.n1 wh1.h1.n1 wh0 .h1.n1 wh0 .h0 .n1 w= = x x who .ho .no who .h1.n1 who .h0 .n1 who .h1.n0 wh1 h1 n1 = x x w.ho ho no = Iwh x Ih x In ∆wh .h.n = ∆wh .h.n + ∆wh .h.n + ∆wh .h.n Trong đó: W: năng suất lao động năm Wh1; Who: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc h1,ho: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc n1;n0: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và kỳ gốc Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005: Đơn Chỉ tiêu vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 1. Tổng doanh Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578 thu 2. Số lao động Ngườ 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217 bình quân i 3. Tổng số Ngày 604.314 648.600 719.862 905.476 802.656 920.062 ngày-người làm việc 4. Số ngày làm Ngày 279 282 286 286 288 286 việc BQ 1 lao động 5. Tổng số Giờ 4.532.35 5.046.60 5.866.875, 7424.90 6.822.57 8.004.539,4 người - giờ làm 5 0 3 3 6 việc 6. Số giờ BQ Giờ 7,5 7,78 8,15 8,2 8,5 8,7 ngày 7. Năng suất Tr.đ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54 lao động năm 8. Năng suất Tr.đ 0,186 0,201 0,223 0,224 0,248 0,257 lao động ngày 9. Năng suất Tr.đ 0,025 0,026 0,027 0,0273 0,029 0,03 lao động giờ Bảng 10: Kết quả tính toán Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2002 2005/2004 IW(Wh) 2,3263 3,438 0,092 4,340 1,072 IW(h) 1,955 2,734 0,391 2,363 1,666 IW(n) 0,5571 0,8041 0,000 0,4485 -0,495 Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trưởng của năng suất lao động năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây là yếu tố theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm việc bình quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của lao động là tương đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi như vậy công ty đã phần nào hướng sự phát triển của mình theo phương hướng chiều sâu, đây là tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động trong 1 năm là có giới hạn, điều này tương tự với số giờ làm việc của lao http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com động trong 1 ngày vì vây để năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng suất lao động theo giờ mà ở đây chính là yếu tố người lao động tạo lên, không phụ thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai. 2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến động của doanh thu: 2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của sản phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dưới hình thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó hết thời hạn sử dụng. Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý, sử dụng vốn cố định có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt động của doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau: . Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định. Sức sản xuất của vốn cố định = Chỉ tiêu này giúp ta nhận thấy với một đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh giúp ta đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Bảng 11: Sức sản xuất của vốn cố định của công ty (2000 - 2005) Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu (Tr.đồng) 112.17 130.378 160.23 203.08 198.75 236.578 0 9 5 0 Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054 Sức sản xuất của vốn cố 3,269 3,381 3,402 3,521 3,638 3,752 định Qua các số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố định của công ty luôn tăng hàng năm. Nếu như năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra được 3,269 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com đồng doanh thu thì trong những năm sau đó nó tạo ra được lần lượt là 3,381 đồng năm 2001) 3,402 đồng năm 2002; 3,521 đồng năm 2003; 3,638 đồng năm 2004 và cuối cùng là 3,752 đồng năm 2005.Việc tăng lên của chỉ tiêu sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định là một tín hiều đáng mừng nhưng nó chưa thể hiện được rõ hết những ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn vốn cố định tới sự biến động của doanh thu.Bởi cùng với việc nguồn vốn cố định không ngừng tăng lên qua các năm thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, đã đạt hiệu suất cao nhất chưa…những vấn đề này sẽ được thể hiện rõ qua mô hình sau : Mô hình H1.I R1.ΣT1 H1.I R1.ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1 H 0 .I R 0 .ΣT1 = x x H o .TR 0 .ΣT0 H o .TR1.ΣT1 H o .TR 0 .ΣT1 H o .TR 0 .ΣT0 Ipq = H1 TR1 ΣT1 = x x H0 TR 0 ΣT0 = IH x ITR x TΣT Trong đó: H1, Ho: hiệu suất sử dụng vốn cố định kỳ báo cáo và kỳ gốc TR1 ; TR 0 : mức trang bị vốn cố định cho một lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc ΣT1 ; ΣT0 : tổng số lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc Bảng 12: Biến động của doanh thu do tác động của 3 nhân tố: H, TR ; ΣT Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Chỉ tiêu Tổng doanh thu (tr.đ) 112.17 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578 0 H (%) 3,37 3,48 3,48 3,57 3,70 3,82 TR (Trđ/ng) 15,38 16,30 18,28 17,98 19,26 19,27 ΣT (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217 ∆ Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2.13 19,03 ∆pq(H) (%) - 3,26 0 2,59 3,64 3,24 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - 5,98 11,12 -4,46 7,12 0,05 ∆pq (TR ) (%) ∆pq ( ΣT) (Tr.đ) 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43 ∆pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -4.335 37.282 ∆pq(H) (Tr.đ) - 4.036,7 0 4.987,11 7.120,9 7.209,12 - 7.130,6 17.343,1 -3.305,3 12.735,47 119,03 ∆pq (TR ) (Tr.đ) 2 3 ∆pq ( ΣT) (Tr.đ) - 7.040,6 12.517,8 41.164,1 15.521,37 30.499,85 8 7 9 Qua bảng số liệu tính toán trên cho thấy: tốc độ tăng doanh thu chủ yếu mới chỉ tập trung vào 2 nhân tố: tăng số lượng lao động và tăng đầu tư trang thiết bị máy móc; còn yếu tố hiệu suất sử dụng đầu tư tài sản cố định chưa được chú trọng đến nhiều. Như vậy có nghĩa là nhân tố chiều sâu đóng góp vào việc phát triển bền vững còn chưa tập trung chú trọng; một đồng vốn do đầu tư trang bị máy móc thu được bao nhiêu đồng doanh thu còn nhỏ. Tuy nhiên, ta cũng nhận thấy công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện con số này. Bằng chứng được thể hiện qua sự đóng góp của việc tăng trưởng hiệu suất sử dụng vốn cố định vào sự tăng chung của doanh thu để có những thay đổi theo chiều hướng tích cực. Như vậy, trong thời gian sắp tới công ty cần tăng cường nhiều hơn các biện pháp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mình để đạt hiệu quả lớn hơn. 2.2. 2.Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Nguồn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động luôn vận động không ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng việc tăng nhanh tốc độ lưu chuyển của nó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh nói chung. Để đánh giá được trong giai đoạn 2000 - 2005 vừa qua, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động như thế nào đối với công ty, ta xem xét qua bảng số liệu sau: Bảng 13: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu (Tr.đồng) 112.17 130.378 160.23 203.08 198.75 236.578 0 9 5 0 Vốn lưu động (Tr.đồng0 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965 Sức sản xuất của vốn lưu 5,907 5,949 6,000 6,100 6,200 6,400 động Sức sản xuất của vốn lưu động = Qua bảng số liệu tính toán cho thấy, sức sản xuất của vốn lưu động đều tăng qua từng năm. Với một đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư cho sản xuất thì càng ngày càng thu được nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.Như vậy tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty có thể được đánh giá là đem lại hiệu quả cao. Để có được những kết quả khả quan như trên đã đòi hỏi công ty phải thực hiện nhiều biện pháp dựa trên cơ cấu nên nguồn vốn cố định như hạn chế, giảm đến mức tối đa lượng nguyên vật liệu; công cụ, thành phẩm; hàng hóa tồn kho; nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng đem gửi bán; giảm dần các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; tối đa các tài sản lưu động; giảm dần chi phí sự nghiệp; tăng nhanh lượng tiền của công ty bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng… Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên cho thấy, công ty may Thăng Long đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình trong giai đoạn 2000 -2005. Từ việc tăng hiệu quả sử dụng trong từng nguồn vốn cố định, nguồn vốn lưu động đã làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn là phù hợp với những kết quả khả quan mà việc đầu tư đem lại. 2.3.Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu: Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất sự tác động của tiền lương đến kết quả hoạt động kinh doanh là tương đối lớn. Một mặt, http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com tiền lương là động lực mạnh mẽ tác động trực tiếp lên người lao động, thúc đẩy họ tăng năng suất từ đó thúc đẩy sản xuất nói chung phát triển, ngược lại tiền lương không hợp lý sẽ có tác động xấu, làm kìm hãm sự phát triển, kìm hãm sức sản xuất. Mặt khác, trong vấn đề quản lý của doanh nghiệp, nội dung quản lý phức tạp và khó khăn nhất chính là quản lý con người mà nguyên nhân sâu xa của sự khó khăn đó chính là việc phân phối sao cho công bằng. Điều này đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng là làm sao để có được một chế độ lương hợp lý nhất. Đặc biệt với công ty may Thăng Long, với đặc thù xây dựng bảng lương chấm công thành phần ở từng công đoạn từng loại mẫu hàng sản xuất… sao cho hợp lý nhất sẽ góp phần khuyến khích được tinh thần lao động cần cù, hăng say của người lao động, nâng cao được tính sáng tạo, kích thích lòng nhiệt tình với công việc của họ. Điều này không chỉ đơn thuần giải quyết vấn đề giữ chân được những lao động cũ, để họ thật sự chuyên tâm vào việc phục vụ công ty mà còn thu hút được rất nhiều lao động có tay nghề cao vào làm việc cho công ty. Trong giai đoạn 6 năm (2000 - 2005), lượng lao động vào công ty luôn gia tăng; lương bình quân một lao động cũng tăng. Tất yếu sẽ dẫn đến việc tổng quỹ lương của công ty sẽ tăng. Việc quỹ lương chưa thể đảm bảo rằng tình hình sản xuất kinh doanh đang có chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao. Để đánh giá được vấn đề này phải xét đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương. = Bảng 14: Kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu (triệu đồng) 112.17 130.378 160.239 203,085 198.750 236.578 0 Quỹ lương (triệu đồng) 25.992 30.360 34.734, 45.590, 43.477, 54.045,6 6 4 2 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Kết quả sản xuất kinh 4,316 4,2944 4,6132 4,455 4,571 4,377 doanh Trên 1 đồng chi phí tiền lương Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương tăng giảm không đều, biến động không lớn. Năm 2000, một đồng chi phí tiền lương tạo ra 4,316 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001, 1 đồng chi phí tiền lương chỉ tạo ra 4,2944 đồng doanh thu giảm 0,0216 đồng. Sang năm 2002, 1 đồng chi phí tiền lương lại tạo ra được 4,6132 doanh thu, tăng 0,3188 đồng. Sự tăng giảm thất thường này có thể được giải thích đó là tốc độ tăng doanh thu hàng năm nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương hàng năm và vì vậy làm cho kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiềnlương giảm sút. Điều này ở một khía cạnh nào đó tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.Tăng lương cho mỗi một lao động là điều kiện tốt để thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn nhưng tỷ lệ tăng trưởng cũng cần phải phù hợp với tỷ lệ tăng doanh thu. Một mức lương hợp lý với kết quả doanh thu mang lại kích thích người lao động hăng say với công việc hơn. Tuy nhiên, nếu mức lương đó lại cao hơn kết quả sản xuất họ đem lại cho doanh nghiệp sẽ dẫn đến hậu quả người lao động không tích cực làm việc hết mình mà vẫn mặc nhiên được hưởng lương cao. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý trong những năm sắp tới phải xây dựng được một chế độ lương hợp lý. Vừa có ý nghĩa thúc đẩy tinh thần lao động sản xuất của người lao động, vừa phải phù hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa bởi việc tăng tiền lương sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn dẫn đến giá thành sản phẩm tăng lên. Như vậy việc tăng tiền lương đồng nghĩa với việc tăng quỹ lương phải đảm bảo được những yêu cầu sau: +Đảm bảo chi phí tái sản xuất sức lao động + Đảm bảo vai trò động lực kích thích người lao động http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Vai trò quản lý lao động thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý của doanh nghiệp. 2.4.Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu: Từ khi mới thành lập, mục đích của công ty chủ yếu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước trên thế giới. Điều này đã được khẳng định rõ rệt qua các số liệu sau: Bảng 15: Tình hình xuất khẩu của công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh thu 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578 (Tr.đ) Doanh thu do 90.720 108.699 138.656 176.487 173.747 211.193 xuất khẩu (tr.đ) Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27 Trong đó: Thị trường 60.382 105.728 129.431 169.138 160.387 183.174 Mỹ (Trđ) Thị Trường 11.735 15.264 19.440 20.120 19.322 20.128 EU (Tr.đ) Thị trường 4.231 4.785 6.483 7.532 8.210 10.642 Nhật (Tr.đ) Các thị 4.975 4.601 4.885 6.295 10.831 22.634 trường khác (trđ) Mặt hàng xuất khẩu (chiếc) Quần các 364.742 365.428 369.780 370.962 368.413 369.755 loại Jacket các 285.898 285.993 286.350 287.983 285.931 286.40 loại Áo dệt kim 1.115.05 1.116.32 1.117.56 1.119.98 1.118.20 1.119.456 các loại 9 7 8 3 1 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com