SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  76
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                       M ỤC L ỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Giới thiệu chung về công ty Vật liệu Nổ công nghiệp……………...5
I Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu Nổ công nghiệp ...5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty…………………………….5

1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty………………………6

II Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ………………….7
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..………..7
2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty………..13
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực……………………………………………...20
2.4.Đặc điểm về tài chính……………………………………………………..21
2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty……………………………………….25
Chương II Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công
nghiệp……………………………………………………………………...…..27
I Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công nghiệp …...27
1.1 Kết quả tiêu thụ theo nhóm sản phẩm …………………………..………...27
1.2 Kết quả tiêu thụ theo thị trường ...................................................................33
1.3 Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ ……………………………………………35
1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….………………36
II Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của công ty …………………39
2.1 Các nhân tố bên ngoài .……..…………………………………………......39
2.2 Các nhân tố bên trong ……...……………………..……………………….42
III Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .……………….44
3.1 Những kết quả đạt được …………………………………..………………44
3.2 Những hạn chế tồn tại …….……………………………….…………….51
3.3 Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty …..53


http://luanvan.forumvi.com             email: luanvan84@gmail.com                                1
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty vật
liệu nổ công nghiệp…………………………………………………………...54
I Định hướng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp …………...…………….54
1.1 Kế hoạch phát triển chung ………………………………………………..54
1.2 Một số mục tiêu chính ……………………………………………………56
II Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp ……...………………………………………………………...…60
2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..……………………………………...60
2.2 Nhóm giải pháp về công tác tiêu thụ sản phẩm……..……………………64
2.3 Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….……………….71
KẾT LUẬN




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            2
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                              LỜI NÓI ĐẦU

       Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế
toán và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra
sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu
được để sản xuất có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm (doanh nghiệp sản xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp
dịch vụ ngân hàng…) quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị
dịch vụ.

       Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp
gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng
hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị
trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái
mà thị trường cần là một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.

       Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh
nghiệp hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc
áp dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không
giống nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc
điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của
doanh nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để
không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp, em đã chọn đề tài cho bản luận văn tốt nghiệp của em như sau:

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            3
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”.

       Luận văn của em gồm các phần sau đây:

       Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp

       Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp.

       Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại
Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp.

       Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận
tình của thầy giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn giúp đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề
khá rộng nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét
và sửa giúp em.

       Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến quý công ty.
       Em xin chân thành cảm ơn.
                                                       Sinh viên: Phạm Văn Đăng




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com               4
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                       Chương I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ
                              CÔNG NGHIỆP


       I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của công ty Vật liệu nổ
công nghiệp

      1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

      Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp.

      Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company.

      Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân
-Hà nội.

      Mã số thuế : 010010101072-1.

      Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm

      Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng.

      Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo
quyết định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho
các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng.

      Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường
xá, cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế
vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất
sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt
hơn về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            5
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất
mỏ và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã
có quyết định số      204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc
Tổng công ty than Việt nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết
định số 77/QĐ- TTG về việc chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty
TNHH một thành viên có tên là: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ
công nghiệp. Gọi tắt là công ty Vật liệu nổ công nghiệp.

      Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời.

      Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng
sâu, vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ
cho các ngành kinh tế.

      Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành,
các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ
sở vật chất cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là
đơn vị anh hùng lao động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân
chương độc lập, huân chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng
ba, huân chương chiến công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể,
cá nhân trong công ty.

      1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của
công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên
cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ
công nghiệp, hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            6
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cung ứng, vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật
liệu nổ công nghiệp. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:

      1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.

      2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.

      3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công
nghiệp.

      4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh
hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.

      5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi.

      6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu.

      7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn
dưới nước theo yêu cầu của khách hàng.

      8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng
dầu và vật tư thiết bị.

      9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý
vận tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ
giới đường bộ.

      10 Dịch vụ ăn nghỉ.

      II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty

      2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty

      Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ
chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của
công ty

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com               7
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như
sau:

       - Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ
huy sản xuất.
       - Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo:
       + Phòng thanh tra bảo vệ.
       + Phòng tổ chức nhân sự.
       + Văn phòng giám đốc.
       - Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo:
       + Phòng thiết kế đầu tư.
       + Phòng kỹ thuật an toàn.
       - Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo:
       + Phòng kế toán tài chính.
       + Phòng thương mại.
       + Phòng kiểm toán nội bộ.
       Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các
tỉnh trên mọi miền của tổ quốc.
       Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản
lý công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và
được tổng công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực
thuộc. Tại thời điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến
nay công ty đã có 24 đơn vị trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh,
2 văn phòng đại diện) đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc.
       1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng.
       2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình.

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             8
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
      4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái.
      5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu.
      6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
      7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh.
      8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La.
      9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
      10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà.
      11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai.
      12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
      13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội.
      14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An
      15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam.
      16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu.
      17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi.
      18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang.
      19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai.
      20 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên.
      21 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai.
      22 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn.
      23 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang.
      24 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang.
      Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau:




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            9
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                            Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật liệu nổ công nghiệp

                                                                    Giám đốc công
                                                                         ty



               PGĐ kinh tế                            PGĐ điều hành SX                  PGĐ đời sống                               PGĐ kỹ thuật


 P. kế toán P. thương        P. kiểm toán                 P. kế hoạch       P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng                P. thiết kế         P. kỹ thuật
  Tài chính    mại             nội bộ                      chỉ huy SX           bảo vệ     nhân sự giám đốc                   đầu tư              an toàn

                                                                        Các đơn vị thành viên



         TT      XN   XN          XN         XN     XN       XN      XN          XN        XN        XN        Chi       XN        XN     XN      XN
         vật     HCM HCM         HCM        HCM    HCM      HCM     HCM         HCM       vận tải   vận tải    nhánh    cung       HCM    HCM     HCM
        liệu     Bắc Bắc         Quảng      Sơn           và cảng   Khánh        Gia       Ninh      sông       thuỷ bộ    hoá        ứng    Bà Rịa   Đà
Quảng
        nổ       Cạn    Thái     Ninh       La     Bạch      Hoà         Lai     Bình     biển       Bắc       chất      vật tư   Vũng       Nẵng        Ngãi
        CN                                         Thái                                   Hải       Ninh       Hà        Hà       Tàu
                                                   Bưởi                                   Phòng               Giang      Nội


                        Chi                 XN               Chi             XN  XN                            VP              Chi     VP
                       nhánh                HCM             nhánh           HCM HCM                           đại diện        nhánh   đại diện
                        HCM                 Lai              HCM            Nghệ Hà                            HCM            HCM      HCM
                        Lào                 Châu             Phú             An  Nam                          Tuyên           Đồng     Kiên
                        Cai                                 Yên                                               Quang           Nai     Giang
http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                                      10
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Nhiệm vụ của các phòng ban công ty.

      1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1
trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu
tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau:

      + Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.

      +Công tác thị trường và ký kết hợp đồng.

      +Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.

      + Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất.

      2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám
đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm
vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác:

      + Công tác thống kê - kế toán - tài chính.

      + Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.

      + Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty.

      3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng
và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:

      + Kiểm tra công tác kế toán.

      + Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các
lĩnh vực liên quan.

      4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:

      + Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            11
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh
doanh của toàn công ty.

      + Công tác kinh doanh đa nghành.

      5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng
phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:

      + Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn.

      + Kỹ thuật cơ điện vận tải.

      + Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường.

      + Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây dựng.

      6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3
nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:

      + Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản.

      + Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài
công ty.

      7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2
phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:

      + Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác
thi đua.

      + Tuyên truyền quảng cáo.

      + Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống.

      8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1
phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:

      + Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn
chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             12
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      + Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy.

      + Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.

      9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng
phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:

      + Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.

      + Công tác quản lý nhân sự.

      + Công tác tiền lương.

      + Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.

      + Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ
công nhân viên.

      Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn.

       2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty

      - Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là
công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị
hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh.

      Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao
gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi
biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục
vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt
tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc
nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dùng để bốc xếp Vật liệu nổ công
nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ
an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ
Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  13
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được
thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị
nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự
động và nạp thuốc nổ tại khai trường).

      Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị
các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở Vật
liệu nổ công nghiệp .

      Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo
và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty
đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể:
       Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty.
              Phương tiện thiết bị                     Năm 1995         Năm 2000
 1 Xe tải                                                 57               72
 2 Xe bán tải                                             1                8
 3 Xe ca và xe ca chở công nhân                           24               44
 4 Tàu biển                                               4                4
 5 Xà lan tự hành                                         2                2
 6 Xà lan kéo                                             6                6
 7 Đầu kéo                                                2                2
 8 Xe công ty                                             0                2
 9 Cẩu                                                    2                2
 10 Xe nâng mini                                          0                2
 11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo                     0                2
 tĩnh
 12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1                                2             3
 13 Máy bơm LAGRA                                            3             5
      Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ
công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua
công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như Sơn

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   14
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động vụ
công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống
kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m 2 sức
chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là
52 sức chứa là 6.000 tấn.
       Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác nhằm
nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ.
       Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp.

        Tên cảng            Diện tích vùng nước         Diện tích quy mô quản lý
                                     (m2)                           (m2)
 Cảng     Bạch     Thái              7000                           5568
 Bưởi
 Bến CáI Đá                          5350                           5500
 Cảng Mông Dương                     5000                           6668
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

       Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha
Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị
thuộc miền trung và miền nam .

       Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ cho
việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, vận tải
và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an toàn sản
xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các nhà xưởng
sau:




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                  15
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

        Bảng 3: Các nhà xưởng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
             Xí nghiệp                          Nhà xưởng               Diện tích (m2)
 1 Xí nghiệp HCM Quảng Ninh                Sản xuất thuốc nổ                1166
                                           Sửa chữa cơ khí                   630
 2 Xí nghiệp HCM Vũng Tàu                  Sản xuất thuốc nổ                 372
 3 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ               Sửa chữa ô tô                    1800
                                           SX     than    tổ   ong,         518,4
                                   VLXD
 4 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Sửa chữa cơ khí                           332
 Phòng
 5 Xí nghiệp SX cung ứng vật tư Hà Sản xuất dây điện,                       1200
 Nội                                       bao bì và hàng bảo
                                           hộ LĐ
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

     Về công tác quản lý tài sản cố định của công ty

       Tài sản cố định của một công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt
động của công ty từ sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động này đều
dựa trên hệ thông tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty ảnh hưởng đến
sản lượng, năng xuất lao động, chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm của công ty. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định được coi
là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát triển của
công ty. Trong công tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động được coi là cơ
bản là khấu hao tài sản cố định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài
sản cố định. Nhìn chung trong một số năm trở lại đây hai công tác này được
tiến hành khá hiệu quả tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp

     Tính đến năm 2001 tổng tài sản cố định của công ty Vật liệu nổ công
nghiệp là 79.848.142.880 đồng. Đến thời điểm năm 2001 công ty đã khấu
hao là 447.953.598.853 đồng và giá trị còn lại của tài sản cố định là

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        16
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

31.538.544.027 đồng. Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba
nguồn là:

       + Ngân sách nhà nước.

       + Tự bổ xung.

       + Vay ngân hàng.

       Ta có thể xem xét kỹ hơn những chỉ số này về tài sản cố định của công
ty qua bảng sau:

       Bảng 4 :Bảng cơ cấu tài sản theo nguồn của công ty năm 2001.

                                                                    Đơn vị tính: đồng
                  Nguyên giá TSCĐ           Số đã hao mòn TSCĐ             Giá trị còn lại
                                 Tỷ                          Tỷ
     Chỉ tiêu                                                                          Tỷ trọng
                    Số tiền    trọng           Số tiền     trọng         Số tiền
                                                                                         (%)
                                (%)                         (%)
  Ngân sách nhà 32.761.615.784   41        25.492.324.741    53    7.269.291.001             23
nước
Tự bổ xung         22794.134.460      29   12.413.022.080    26    10.381.112.380             33
Vay ngân hàng      23.928.392.678     30   10.048.252.032    21     1.880.140.646             44
Cộng               79.848.142.880    100   47.953.598.853   100    31.538.544.027            100

       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp




 Bảng 5: Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại TSCĐ của công ty năm 2001
                                                                    Đơn vị tính: đồng
       Chỉ tiêu            Nguyên giá        Số đã khấu hao             Giá trị còn lại
                             TSCĐ                TSCĐ

http://luanvan.forumvi.com          email: luanvan84@gmail.com                            17
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

I- TSCĐ đang dùng 79.018.491.695             47.520.829.868         31.497.661.872
trong SXKD
1 Nhà cửa, vật kiến 35.805.210.877           19.531.425.002         16.270.785.875
trúc
2 Máy móc, thiết bị   7.013.905.047          2.944.962.958           4.068.942.062
3 Phương tiện vận tải 34.218.315.535         23.566.243.572         10.652.071.963
4 Dụng cụ quản lý     1.984.060.236          1.478.198.309            505.861.927
5 TSCĐ khác                  -                      -                      -
II- TSCĐ chưa cần            -                      -                      -
ding đến
III- TSCĐ bị hỏng          465.651.185        432.768.985               2.882.200
chờ thanh lý
IV- TSCĐ phúc lợi               -                   -                      -
Cộng TSCĐ                79.484.142.880      47.953.598.853         31.530.544.027
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

       Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định của công ty.

       Công ty dùng phương pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân theo năm cho
các tài sản cố định của mình mà cụ thể là tỷ đó là 13%/năm.

       Về công tác trang bị tài sản cố định mới cho sản xuất kinh doanh của
công ty :

       Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cấp và đổi mới tài sản cố định
của mình, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng thay thế những tài sản cố
định mà đã cũ, đã không còn đủ tiêu chuẩn hoạt động. Chính những hoạt động
này đã làm cho hệ thống tài sản cố định của công ty luôn giữ được tiêu chuẩn
cần thiết. Điều đó tạo thuận lợi không nhỏ cho công ty trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Chúng ta có bảng về các hoạt động nâng cấp và
thay thế các tài sản cố định của công ty trong năm 2001 và năm 2002 như
sau:
        Bảng 6: Bảng phân tích tình hình chung về sử dụng TSCĐ.
                                                                   Đơn vị tính: đồng

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        18
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


         Chỉ tiêu             Năm 2001               Năm 2002            Chênh lệch
 1 Nguyên giá TSCĐ          69.650.407.055         79.484.142.880       9.833.735.825
 đầu năm
 2 Nguyên giá TSCĐ          79.484.142.880         90.741.677.312       11.257.543.432
 cuối năm
 3 Nguyên giá TSCĐ          74.567.274.968         85.112.910.096       10.545.635.128
 bình quân
 4 Nguyên giá TSCĐ          10.565.353.006         12.681.319.155       2.115.966.149
 tăng trong năm
 5 Nguyên giá tăng do       10.565.353.006         12.681.329.155       2.115.966.149
 dầu tư
 6 Nguyên giá TSCĐ           731.617.006           1.423.784.723         692.167.542
 giảm trong năm
 7 nguyên gía giảm do        622.391.891            853.556.389          211.164.498
 loại bỏ
 8 Hệ số tăng TSCĐ              0,1516                 0,1595                 -
 (4/1)
 9 Hệ số giảm TSCĐ              0,0105                 0,0179                 -
 (6/1)
 10 Hệ số đổi mới               0,1329                 0,13975                -
 TSCĐ (5/2)
 11 Hệ số loại bỏ               0,0089                 0,01074                -
 TSCĐ (7/1)
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
       Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2001 tổng giá trị tài sản cố định
mới thay thế cho các tài sản cố định cũ là 10.565.353.006 đồng. Và hệ số
tăng tài sản cố định của công ty năm 2001 là 0,15169 và hệ số đổi mới tài sản
cố định của công ty là 0,1329. Năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định mới thay
thế của công ty là 12.681.329.155 đồng. Tăng lên so với năm 2001 là
2.155.966.149 đồng. Hệ số tăng tài sản của công ty năm 2002 là 0,1595 và hệ
số đổi mới tài sản cố định là 0,13975.


      2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      19
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      - Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty
Vật liệu nổ công nghiệp là 1885 người trong đó:

      Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ
công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76%
tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm
37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên
chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm
nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc.

      - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng
thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 1995
(số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng lên gấp 2
lần. Chất lượng của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là năm 1995
số cán bộ có trình độ đại học là 47 người, số cán bộ có trình độ trung cấp là
110 người, công nhân kỹ thuật là 310 người. Trong số tăng này chủ yếu là cán
bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ kho, lặn nổ mìn
dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than.

      - Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học
đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất thuốc
nổ tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan mìn (3
lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu nổ công
nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty triệu tập.

      - Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cùng
với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập
của người lao động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể hiện
thông qua các số liệu về tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương và thu
nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây.
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             20
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Bảng 7: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ công
                     nhân viên của công ty vài năm gần đây
                                                                      Đơn vị tính: đồng
     Chỉ tiêu         Năm 2000           Năm 2001         Năm 2002         Năm 2003
 Tổng quỹ lương     24.926.655.583     45.190.158.824   66.225.979.412   75.000.000.000
 thực hiện
 Thu nhập      bq     1.262.748          2.289..268       2.794.345        2.800.000
 người/tháng

      Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so
sánh để có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong
việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty

      Năm 2000 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 24,926,655,583 đồng
và thu nập bình quân đầu người một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang năm
2002 con số tổng quỹ lương thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu nhập
bình quân đầu người một tháng là 2,794,345 đồng. Như vậy là thu nhập bình
quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty đã tăng 221%
qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của công ty.

     Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên
bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca nhạc
phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên của
công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động.



     2.4. Đặc điểm về tài chính

     Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện
hoạch toán độc lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công nghiệp
đã không ngừng đổi mới phương pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi nguồn
http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                    21
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lực của mình để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh nghiệp nhà
nước khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cơ cấu nguồn vốn của công ty hầu như không thay đổi. Nguồn vốn
của công ty được hình thành từ ba nguồn cơ bản đó là từ ngân sách nhà nước,
một phần từ lợi nhuận để lại và ngoài ra công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn
huy động được một phần khá lớn từ các tổ chức tín dụng như vốn chiếm dụng
từ các nhà cung ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ta có thể
thấy điều đó qua bảng sau.




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            22
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                               Bảng 8 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
                                                                                                                Đơn vị tính: đồng
                                                  31/12/2000                      31/12/2001                   31/12/2002
             Chỉ tiêu                                            Tỷ
                                                                                          Tỷ trọng                     Tỷ trọng
                                        Số tiền (đồng)         trọng     Số tiền (đồng)               Số tiền (đồng)
                                                                                            (%)                          (%)
                                                                (%)
 I.Tổng tài sản                      163.473.931.852          100       177.475.527.966   100        266.157.361.550   100
 1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn           127.902.125.844          78,2      137.784.239.315   77,6       221.264.169.703   83,1
 Trong đó:hàng tồn kho               55.643.472.546           43,5      59.298.456.569    43,0       80.620.357.783    36,4
 Các khoản phải thu                  62.742.201.692           49,1      68.542.395.349    49,7       129.261.732.910   58,4
 2.TSCĐ và đầu tư dàI hạn            35.571.806.008           21,8      39.691.288.651    22,4       44.893.191.847    16,9
 II.Nguồn vốn                        163.473.931.852          100       177.475.527.966   100        266.157.361.550   100
 1. Nợ phải trả                      117.870.270.732          72,6      130.230.456.365   73,4       202.712.221.507   76,2
 Nợ ngắn hạn                         108.830.481.484          66,6      130.130.456.365   73,3       197.507.371.507   74,2
 Nợ dài hạn                          9.039.789.248            5,5       0                 0          5.196.400.000     0
 Nợ khác                             0                        0         100.000.000       0,1        8.450.000         0,2
 2.Nguồn vốn chủ sở hữu              45.603.661.120           27,9      47.245.071.601    26,6       63.445.140.643    23,8
                                  Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                         23
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


      Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp ta
thấy ngay là tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên trong những
năm gần đây. So sánh tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2000
với tại thời điểm 31/12/2001 và 31/12/2002 ta sẽ thấy diều đó.

      Nếu như vào thời điểm 31/12/2000 tổng nguồn vốn của công ty là
163.473.931.852 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2001 tổng nguồn vốn
của công ty là 177.475.527.966 đồng. Tăng 14.001.596.114 đồng hay đạt
108,565%. Đến thời điểm 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty
266.157.361.550 đồng tăng so với năm 2001 là 88.681.833.584 đồng hay đạt
149,968%. Đây quả thực là một tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một
thành công trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của công ty.

      Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ
yếu là tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày
31/12/2000 nợ ngắn hạn của công ty 108.830.481.484 đồng thì đến
31/12/2001 nợ ngắn hạn của công ty là 130.130.456.365 đồng tăng lên
21.299.974.881 đồng và đến ngày 31/12/2002 nợ ngắn hạn của công ty là
197.507.371.507 đồng tăng lên so với năm 2001 là 67.376.915.142 đồng hay
đạt 151,776%, một tốc độ tăng rất mạnh.

      Điều đó cho thấy được một thành công lớn của công ty trong việc huy
động vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của
sản phẩm của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do
ngân sách nhà nước cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thường
lâu và phải sau khi bàn giao công trình thì công ty mới được thanh toán vì thế
vốn lưu động của công ty bị ứ đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này
được thể hiện qua chỉ tiêu các khoản phải thu của công ty không ngừng tăng
tại thời điểm cuối các năm. Tại thời điểm cuối năm 2000 các khoản phải thu
của công ty là 62.742.201.692 đồng và đến thời điểm cuối năm 2001 chỉ tiêu
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             24
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

này là 68.542.395.349 đồng, đặc biệt tại thời điểm cuối năm 2002 các khoản
phải thu của công ty đã là 129.261.732.910 đồng tăng lên so với năm 2000 là
60.719.337.561 đồng đạt 188,58% và tăng so với năm 2001 là 66.519.531.218
đồng hay đạt 206,02%.

      Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu
hút vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công
ty tăng vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu.

      Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của
công ty thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Cuối năm 2000 tài
sản lưu động chiếm 78,2% tổng số tài sản của công ty, cuối năm 2001 con số
này là 77,6% và cuối năm 2002 nó chiếm 83,1%. Điều này có thể được giải
thích là do đặc tính hàng hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn
một cách tuyệt đối vì thế nguyên liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của
công ty chủ yếu phải nhập từ nước ngoài với giá không rẻ bên cạnh đó năng
lực sản xuất của công ty lớn do vậy mà cần phải có một lượng vốn lưu động
lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

      2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu

      + Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho
các nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo
chịu nước, an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy
nguyên vật liệu trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều
phải nhập từ nước ngoài.

      + Trước năm 1992, công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ các nước
thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Trung quốc, Đông
Âu. Trong giai đoạn này, công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp ứng nhu

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            25
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cầu trong nước nên công ty chủ yếu nhập những mặt hàng thuốc nổ đã được
sản xuất hoàn toàn ở nước ngoài.

      + Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung quốc, trong
nước là bộ quốc phòng, công ty còn nhập thêm của ILD (ấn độ), úc...

      + Từ năm 1995, đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác
trên. Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất
đã đáp ứng được một phần lớn nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân.
Nguyên vật liệu để sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nước ngoài mà chủ
yếu là của NORINCO Quảng tây (Trung quốc) và trong nước là của Bộ quốc
phòng.

      2.5.2   Đặc điểm thị trường tiêu thụ

      Hiện nay, công ty Vật liệu nổ công nghiệp không chỉ cung cấp vật liệu
nổ cho nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân
có nhu cầu và có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại
hàng hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử
dụng loại hàng hoá này phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đồng thời sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nghành khai thác
mỏ, đây là thị trường chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào nghành này. Hiện nay nhà nước không ngừng chú trọng phát triển
nghành khai thác mỏ, điều này khiến cho khối lượng thuốc nổ công nghiệp
của công ty tiêu thụ của công ty ngày một tăng lên. Điều này được thể hiện rất
rõ qua bảng dưới đây.
      Bảng 9 : Khối lượng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai
đoạn 1995 - 2000
 Tên chỉ tiêu         Đơn vị     1995      1996       1997     1998     1999     2000
 Thuốc nổ các loại    Tấn        13.168    14.231     19.346   20.512   17.353   21.561
 Tỷ lệ                %          100       100        100      100      100      100
 Nghành than          Tấn        6.689     7.285      10.005   10.044   9.030    10.996

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       26
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

 Tỷ lệ                 %          50,7     51         51,7     49        52       51
 Các nghành khác       Tấn        6.479    6.973      9.341    10.468    8.323    10.565
 Tỷ lệ                 %          49,3     49,5       48,3     51        48       49
 Kíp nổ các loại       1000cái    9.177    10.975     17.534   19.530    19.109   23.212
 Dây các loại          1000m      11.569   12.893     15.807   15.842    13.104   16.895
        Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

        Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy nghành khai thác mỏ ở nước ta
không ngừng được chú trọng và phát triển.

       - Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và
cung ứng thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GAET của
bộ quốc phòng. Trong đó sản phẩm của công ty Vật liệu nổ công nghiệp đang
chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được
nâng lên cao với khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức
cạnh tranh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty phải
không ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt. Sau đây là dự kiến về vật liệu nổ
công nghiệp đến năm 2010 (trên cơ sở phân tích sự phát triển của cá ngành có
nhu cầu sử dụng lớn như than, điện , xi măng mà hai công ty Vật liệu nổ công
nghiệp và GAET cung cấp cho thị trường)
                       Bảng 10: Dự báo nhu cầu vật liệu nổ.

                                                                        Đơn vị tính: tấn
 Năm           2003       2004     2005     2006      2007     2008      2009     2010
 VLNCN         37000      40000    42000    43500     45000    47000     48500    50000
 GAET          7000       7500     8000     9500      9500     10000     11500    12000
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                        27
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


                                      Chương II

       TH ỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN
     PHẨM TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG
                                    NGHIỆP


      I- Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ của
Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp.

       1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản phẩm.

       a- Đặc điểm sản phẩm

       Điểm nổi bật của sản phẩm của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đó là
sản phẩm của công ty là loại hàng hóa đặc biệt. Nó không giống như những
loại sản phẩm khác được bày bán và được sử dụng rộng rãi trên thị trường
mà ở đây sản phẩm vật liệu nổ này chỉ được tiêu thụ bởi những tập thể và cá
nhân được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Sản phẩm thuốc nổ là
loại sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật phức tạp và có tính chất nguy hiểm. Do
vậy nó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh cũng như các công nhân kỹ thuật lao
động trực tiếp với sản phẩm này ngoài sự tuân thủ tuyệt đối các quy tắc an
toàn trong lao động còn phải có trình độ kỹ thuật cao thì mới có thể cung cấp
những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng.

       b- Danh mục sản phẩm vật liệu nổ

       Bên cạnh sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống, công ty cũng
sản xuất và nhập khẩu các mặt hàng và phụ kiện khác đi kèm với thuốc nổ gọi
là phụ kiện nổ như kíp nổ, dây nổ, ngòi nổ.

       Các sản phẩm thuốc nổ của công ty tự sản xuất bao gồm:

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            28
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       - Thuốc nổ AH1

       - Thuốc nổ Zecno

       - Thuốc nổ Anfo thường

       - Thuốc nổ Anfo chịu nước

       - Dây mìn điện

       Ngoài việc tự sản xuất các loại thuốc nổ công ty còn nhập các loại
thuốc nổ và phụ kiện nổ từ các nhà cung ứng khác để cung cấp cho thị trường.
Ở trong nước nhà cung ứng sản phẩm cho công ty là Bộ Quốc Phòng, còn ở
ngoài nước là một số công ty của Trung Quốc.

       Các sản phẩm mà công ty nhập từ Bộ Quốc Phòng bao gồm:
       AD1, Nhũ tương QP <180, Nhũ tương QP > hoặc = 180, Anfo Z125,
TX 1A 65, 80, 90, TNT-QP, TNT1.
       Dây cháy chậm quốc phòng, Dây nổ thườngQP, Dây nổ chịu nước QP.
       Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,)
       Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,)
       Ngòi xuống lỗ (loại 8m, 10m, 12m, 15m, 18m, 21m, 24m)            Mồi
nổ: Loại MN-31 – 400gr/quả.
       Loại MN-31 – 850 gr/quả.
       Loại NE-31 – 400 gr/quả.
       Loại TMN-15 – 400 gr/quả.
       Các sản phẩm công ty nhập từ nước ngoài bao gồm:
       TNT-TQ, P.315
       Kíp điện vi sai an toàn Trung Quốc
       Dây nổ chịu nước Trung Quốc
       Mồi nổ: Mồi nổ Anzomex ICI (loại 400gr/quả và loại 175 gr/quả)
       Mồi nổ Pentolite loại 175 gr/quả

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com              29
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

         Ngọi nổ xuống lỗ KLHD

            Loại 6m - 400m/s

            Loại 10m - 400m/s

                      Loại 12m - 400m/s

                Loại 18m - 400m/s

                      Loại 21m - 400m/s

                      Loại 24m - 400m/s

                Ngòi nổ trên mặt TLD:

                Loại Primadlet ICI (loại 4,9m, 6,1m, 12m)

                Loại Raydet TLD (loại 4m, 5m, 6m)

         Các loại sản phẩm thuốc nổ mà công ty kinh doanh đều là loại thuốc nổ
có khả năng công phá rất mạnh. Do vậy việc bảo quản cũng như vận chuyển
các loại thuốc nổ này trong quá trình tiêu thụ đòi hỏi độ an toàn rất cao. Ta có
thể thấy rõ một số đặc tính kỹ thuật cơ bản của các sản phẩm thuốc nổ của
công ty qua bảng sau:

Bảng 11 : Bảng đặc tính kỹ thuật của một số sản phẩm thuốc nổ của công ty
                                                            Loại thuốc nổ
 Stt          Chỉ tiêu        đơn vị      Anfo     Anfo chịu
                                                               An toàn AHI    Zecno
                                         thường      nước
1      Tỷ trọng rời           G/cm3      0,8-0,9   0,85-0,9                  0,85-0,95
2      Khả năng sinh công      Cm3      320-330      310          250-260    350-360
3      Độ nén trụ dài          Mm         15-20       17            10        14-16
4      Tốc độ nổ              Km/s        3,5-4     3,5-3,8             3      3,2-4
5      Khả năng chịu nước      Giờ         0         4-5                0       0
6      Thời gian bảo đảm      Tháng        3          3                 3       6
7      Quycách đóng gói        Kg          25         25       36mmx0,2Kg       25


http://luanvan.forumvi.com           email: luanvan84@gmail.com                 30
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Đặc điểm về dây chuyền sản xuất các loại thuốc nổ của công ty

      Hiện nay công ty có hai loại dây chuyền để sản xuất và phối chế các loại
thuốc nổ: một loại dây chuyền là tĩnh và một loại dây chuyền là động.

      Dây chuyền tĩnh là loại dây chuyền được đặt tại một nhà máy cố định,
thuốc nổ được sản xuất tại đó rồi mới được chuyển đi tiêu thụ tại các nơi
khác. Nơi sản xuất thưởng ở xa nơi tiêu thụ

      - Dây chuyền động là loại dây chuyển sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại
khai trường. Khi phát sinh nhu cầu (thường là các hợp đồng với khối lượng
thuốc nổ lớn) để tránh việc phải vận chuyển thuốc nổ trên một đoạn đường
dài công ty đã đầu tư mua hai xe sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại khai trường.
Xe này sẽ đến trực tiếp tại khai trường, tự động trộn thuốc nổ, khoan lỗ nổ và
nạp thuốc nổ.

      Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ năm 2003 của Công ty Vật liệu
nổ Công nghiệp theo sản phẩm.

      Nhìn chung doanh thu từ việc kinh doanh vật liệu nổ của Công ty Vật
liệu nổ Công nghiệp chủ yếu đến từ các sản phẩm thuốc nổ. Điều này là dễ
hiểu vì từ lâu công ty đã coi sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống và
chủ đạo của công ty. Ta có thể thấy điều đó qua bảng báo cáo sau:




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             31
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

   Bảng 12 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản
        phẩm năm 2002 và 2003 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
                                                             Đơn vị tính: nghìn đồng
        Chỉ tiêu                    Năm 2002                       Năm 2003
 Tổng doanh thu                    364.777.310                    408.550.594
 Thuốc các loại                    302.650.340                    321.374.928
 Kíp các loại                       28.350.120                     38.079.790
 Dây các loại                       18.760.350                     26.960.960
 Phụ kiện khác                      15.016.500                     22.134.916
        Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Nhận xét: Đặc điểm đầu tiên ta có thể nhận thấy từ bảng số liệu trên đó
là doanh thu đem lại từ việc tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp đã tăng từ năm
2002 đến năm 2003. Cụ thể năm 2002 tổng doanh thu từ việc kinh doanh mặt
hàng này là 364.777.310.000 đồng thì đến năm 2003 con số này đã là
408.550.594.000 đồng tăng 44.773.284.000 đồng hay đạt 121%.

      Một dặc điểm nữa cần chú ý là doanh thu đến chủ yếu từ việc kinh
doanh sản phẩm thuốc nổ. Cụ thể doanh thu từ việc kinh doanh thuốc nổ năm
2003 của công ty là 329.802.402.000 đồng. Trong khi tổng doanh thu kinh
doanh vật liệu nổ là 416.978.068.000 đồng. Như vậy doanh thu từ việc kinh
doanh thuốc nổ chiếm 70,09% tổng doanh thu vật liệu nổ. Kinh doanh kíp
các loại đạt 38.079.790.000 đồng chiếm 9,13%. Doanh thu từ việc kinh doanh
các loại dây là 26.960.960.000 đồng chiếm 6,46%. Doanh thu từ việc kinh
doanh các phụ kiện khác đạt 22.134.916.000 đồng đạt 5,3%.




      1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường


http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                    32
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Là một công ty trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, nhiệm vụ trước
hết của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp là cung cấp vật liệu nổ cho ngành
khai thác than. Chính vì vậy cơ sở phân chia thị trường của công ty cũng chịu
ảnh hưởng của yếu tố này. Công ty phân chia thị trường vật liệu nổ của mình
thành hai khu vực là trong ngành khai thác than và ngoài ngành khai thác
than. Tuy nhiên ngày này do nhu cầu về vật liệu nổ phát sinh rất nhiều trong
các ngành khác ngoài ngành khai thác than như ngành sản xuất xi măng, các
ngành giao thông, xây dựng do đó công ty không ngừng mở rộng thị trường
cung cấp vật liệu nổ cho các ngành này. Tuy từ trước tới nay ngành than vẫn
được coi là thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm vật liệu nổ của công ty
nhưng thực tế trong những năm trở lại đây và đặc biệt là trong năm 2003
doanh thu đem lại từ việc kinh doanh sản phẩm vật liệu nổ trong hai khu vực
thị trường này là ngang nhau. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
  Bảng 13 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường
                  năm 2002 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
                                                             Đơn vị tính: nghìn đồng

 Chỉ tiêu             Số tiền     Trong ngành (1)      Ngoài ngành (2)   Tỷ l ệ(1/2)
 Tổng doanh thu     364.777.310     211.570.830         153.206.480      58%/42%
 Thuốc các loại     302.650.340     166.457.680         136.192.660      55%/45%
 Kíp các loại       28.350.120        8.505.036          19.845.084      30%/70%
 Dây các loại       18.760.350        3.564.466          15.195.883      19%/81%
 Phụ kiện khác      15.016.500        9.009.900           6.006.600      60%/40%
                Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp




  Bảng 14 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường
                  năm 2003 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
                                                             Đơn vị tính: nghìn đồng
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                     33
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


 Chỉ tiêu              Số tiền      Trong nghành (1)    Ngoài nghành (2)   Tỷ l ệ(1/2)
 Tổng doanh thu     408.550.594       206.817.369         201.733.225      54%/46%
 Thuốc các loại     321.374.928       177.456.149         143.918.780      55%/45%
 Kíp các loại       38.079.790         10.331.790          27.748.000      27%/73%
 Dây các loại       26.960.960         3.606.470           23.354.490      13%/87%
 Phụ kiện khác      22.134.916         15.422.960          6.711.956       69%/31%
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Nhận xét: qua các bảng trên ta thấy một điều rất rõ là doanh thu đem lại
cho công ty từ hai khu vực thị trường trong ngành than và ngoài ngành than là
cân bằng nhau. Cụ thể tổng doanh thu từ việc kinh doanh mặt hàng vật liệu nổ
trong ngành than năm 2002 là 211.570.830.000 đồng, trong khi con số này
ngoài ngành than là 153.206.480.000 đồng. Tỉ lệ % là 58%/42%. Đối với từng
mặt hàng cụ thể như sau:

      -Mặt hàng thuốc nổ: tỉ lệ này là 55%/45%

      -Mặt hàng kíp các loại: tỉ lệ này là 30%/70%

      -Mặt hàng dây các loại: tỉ lệ này là 19%/81%

      -Mặt hàng phụ kiện khác: tỉ lệ này là 60%/40%

      Thì sang năm 2003 tỷ lệ cụ thể mỗi loại mặt hang là:

      -Tổng doanh thu: tỉ lệ này là 52/48

      -Mặt hàng thuốc nổ: tỉ lệ này là 54/46

      -Mặt hàng kíp các loại: tỉ lệ này là 27/73

      -Mặt hàng dây các loại: tỉ lệ này là 13/87

      -Mặt hàng phụ kiện khác: tỉ lệ này là 69/31

      Rõ ràng đã có sự cân đối giữa hai khu vực thị trường, điều này cho thấy
là công ty đã rất nỗ lực trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
Từ một thị trường truyền thống và khá hẹp là ngành than, công ty đã không
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                      34
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ngừng mở rộng thị trường kinh doanh sang các ngành khác và ngày nay công
ty đã có thành quả hết sực rực rỡ là đạt được sự cân bằng giữa hai thị trường.

       1.3. Tìm hiểu công tác kế hoạch hóa tiêu thụ

       a- Cơ sở, căn cứ để xây dựng kế hoạch tiêu thụ

       Trước hết là căn cứ vào kế hoạch mà lãnh đạo công ty giao, tình hình
tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị kinh doanh của công ty năm trước, kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm trước, công tác nghiên cứu tiêu thụ (cung, cầu, giá
cả…). Căn cứ vào tổng số vốn kinh doanh của công ty, lợi nhuận năm trước
từ đó lên bảng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phụ hợp với tình hình thực tiễn
của năm kế hoạch.

       Dựa vào kế hoạch phát triển của ngành, dựa vào số vốn đầu tư của
ngành cho các đơn vị, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch mà tổng công ty giao…

       Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, luật pháp của đất nước
trong những năm gần đây để xem chúng có ảnh hương như thế nào đến công
ty. Công ty còn căn cứ vào cả sự biến đông của nền kinh tế thế giới (nhằm
mục đích lên kế hoạch nhập khẩu cho phù hợp). Từ đó xây dựng kế hoạch
tiêu thụ cho hợp lý.

       Như vậy là căn cứ để công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu
dựa vào sự chỉ đạo của tổng công ty và lãnh đạo công ty, vì thế nhiều khi
mang tính thụ động, không sát với thực tế, thực hiện mang tính chủ quan.
Trong tương lai công ty cần có phương pháp, nguyên tắc lập kế hoạch rõ ràng,
cụ thể cho từng thời kỳ: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tiến tới lập chiến lược
kinh doanh để phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường .

      a- Kế hoạch tiêu thụ




http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com              35
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Căn cứ vào các quyết định của tổng công ty và chỉ thị của ban lãnh đạo
công ty, phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất hàng năm có nhiệm vụ lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của công ty.

      Các kế hoạch tiêu thụ này sẽ được chuyển đến ban lãnh đạo công ty để
từ đó đánh giá xem xét xem kế hoạch này có khả thi hay không, có phù hợp
với tình hình thực tế và khả nằng về mọi mặt (tài chính, lao động…) của công
ty hay không. Từ đó chấp nhậ kế hoạch hay hủy bỏ. Nếu kế hoạch được
thông qua thì có phải sửa đổi, bổ sung hay không và nếu phải sửa đổi bổ sung
thì sửa đổi bổ sung nhiều ít ra sao. Kế hoạch sau khi được cấp trên thông qua
sẽ được chuyển đến các phòng ban khác trong công ty, các đơn vị kinh doanh
của công ty, để họ tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm biến kế hoạch
thành hiện thực.

       1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đang áp dụng

      Mỗi công ty muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ đều phải đề
ra được các chính sách tiêu thụ cụ thể. Chính sách tiêu thụ được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau. Có thể hiểu chính sách tiêu thụ là tập hợp các biện
pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ phát triển. Nếu hiểu theo nghĩa này thì
hiện nay Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đang áp dụng hai chính sách tiêu
thụ chủ yếu là: chính sách giá cả và chính sách về dịch vụ.

      a- Chính sách giá cả

      Như đã giới thiệu ở phần đầu, hiện nay trên thị trường kinh doanh vật
liệu nổ nước ta có hai công ty lớn kinh doanh trong lĩnh vực này là Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam và công ty
GAET của Bộ Quốc Phòng. Xét về mặt quy mô thì Công ty Vật liệu nổ Công
nghiệp có ưu thế hơn, điều đó đã được phân tích trong các phần trước đây.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, công ty GAET đã cạnh tranh rất quyết

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            36
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

liệt với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đặc biệt ở đoạn thị trường các
khách hàng nhỏ. Dựa vào ưu thế về quy mô nhỏ của mình khá phù hợp với
đoạn thị trường nhỏ, công ty GAET đã đưa ra một mức giá khá hấp dẫn tại
thị trường này làm cho Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp mất lợi thế cạnh
tranh trong những đoạn thị trường này.

      Nguyên nhân dẫn đến việc công ty GAET có thể đưa ra được một mức
giá khá hấp dẫn như vậy trước hết là do lợi thế về nguồn nguyên liệu. Như đã
giới thiệu, công ty GAET là công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng mà Bộ Quốc
Phòng lại là nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu trong nước cho các công
ty sản xuất thuốc nổ do vậy công ty GAET luôn được ưu đãi vì là “người
nhà”. Chính từ sự ưu đãi trong việc cung ứng nguyên vật liệu đã làm cho chí
phí sản xuất của công ty GAET thấp hơn so với Công ty Vật liệu nổ Công
nghiệp dẫn đến việc GAET có thể đưa ra một mức giá hấp dẫn.

      Thứ hai là do lợi thế từ quy mô nhỏ của công ty GAET. Chính từ việc có
quy mô nhỏ nên công ty GAET thích hợp hơn với các hợp đồng nhỏ vì họ
linh hoạt hơn. Một lợi thế nữa cũng phải kể đến đối với công ty GAET đó là
hầu hết các hợp đồng mua vật liệu nổ từ phía Bộ Quốc Phòng đều được ưu
tiên cho công ty GAET là “con cưng” của Bộ Quốc Phòng. Do vậy để cạnh
tranh trong những đoạn thị trường như vậy Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc phục những khó khăn này, Công ty Vật liệu
nổ Công nghiệp đã có một số chính sách cụ thể đặc biệt là các chính sách điều
chỉnh giá cả cho phù hợp nhằm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty GAET về
giá. Bên cạnh việc giảm giá, công ty còn áp dụng một chính sách khác đó là
chính sách về dịch vụ.



      b- Chính sách về dịch vụ



http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com            37
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Có thể nói quy mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và
các mối quan hệ giao dịch ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu
mới cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong đó phải kể đến các hoạt động dịch
vụ khách hàng. Dịch vụ lúc này trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén của
doanh nghiệp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các hoạt động dịch vụ
khách hàng cùng với việc đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt về giá của công
ty GAET trong những năm gần đây Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã
không ngừng chú trọng vào các hoạt động dịch vụ khách hàng. Về mặt lý
thuyết các hoạt động dịch vụ khách hàng xuất hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
giai đoạn của quá trình tiêu thụ. Thực hiện đúng phương châm đó, Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp đã tổ chức cung cấp các hoạt động dịch vụ tại mọi
thời điểm của quá trình tiêu thụ cả trước, trong và sau tiêu thụ. Cụ thể:

      - Trước quá trình tiêu thụ công ty tổ chức các dịch vụ tư vấn cho khách
hàng. Bằng việc huy động một lực lượng các chuyên gia có trình độ và kinh
nghiệm lâu năm trong ngành vật liệu nổ, công ty cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ tư vấn về khối lượng thuốc nổ sao cho tối ưu hóa chi phí, tư vấn
về loại thuốc nổ sử dụng cho hợp lý.

      - Trong quá trình tiêu thụ: Bằng việc huy động một hệ thống các xe
chuyên chở vật liệu nổ công ty đã vận chuyển vật liệu nổ đến tận nơi cho
người tiêu dùng. Như ta biết thuốc nổ là loại sản phẩm đòi hỏi sự an toàn
tuyệt đối trong khi chuyên chở do đó khâu chuyên chở là khâu gây khó khăn
nhất cho khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã không ngần ngại
đầu tư một hệ thống lớn các xe chuyên dùng để phục vụ khách hàng làm cho
khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm vật liệu nổ của công ty.

      - Sau quá trình tiêu thụ: Với một đội ngũ kỹ sư lành nghề công ty còn
cung cấp các dịch vụ khoan nổ, đặt thuốc nổ và nổ cho khách hàng.

      Chính nhờ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách trọn gói
như trên của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã làm cho khách hàng hoàn

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                38
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

toàn yên tâm vào công ty. Họ đặt niềm tin của mình vào các dịch vụ rất hữu
hiệu của công ty và do vậy uy tín của công ty tăng lên khá cao. Chính điều
này đã tăng lợi thế cạnh tranh của công ty lên rất nhiều, góp phần đáng kể vào
việc giảm áp lực cạnh tranh về giá từ phía công ty GAET

       II- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ
       Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình tồn tại và hoạt động của
mình cũng đều chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Môi trường xung
quanh của doanh nghiệp chia ra làm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Cũng có thể chia môi trường đó ra làm các nhân tố bên trong và các nhân tố
bên ngoài. Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp cũng không phải là một ngoại lệ.
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh đã các những ảnh hưởng rõ rệt tới
hoạt động tiêu thụ của công ty.

       2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài

        2.1.1.   Môi trường quốc tế

       Mặc dù Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã có khả năng tự sản xuất
các sản phẩm thuốc nổ và thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị
trường trong nước, nhưng không phải như vậy là các hoạt động kinh doanh
của công ty không chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Tuy công ty đã tự
sản xuất được các mặt hàng thuốc nổ nhưng do nhu cầu của thị trường là lớn,
vượt quá khả năng tự sản xuất của công ty, do đó công ty vẫn phải nhập các
sản phẩm thuốc nỗ đã được sản xuất ở nước ngoài về tiêu thụ ở thị trường
trong nước. Ngoài ra do sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm đặc biệt, nguồn
nguyên vật liệu ở trong nước do bộ Quốc Phòng cung cấp không thể nào đáp
ứng được nhu cầu của công ty ,do đó công ty có các nhà cung ứng nước
ngoài, đặc biệt là công ty NORINCO của Quảng Tây, Trung Quốc. Chính vì
vậy các hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             39
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phẩm chịu ảnh hưởng khá lớn từ môi trường quốc tế. Những biến động trong
môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và những biến động trong nền kinh
tế của những nước mà công ty nhập khẩu thành phẩm thuốc nổ và nguyên vật
liệu nổ nói riêng: Các thay đổi về chính trị, luật pháp tại các nước này đều ảnh
hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công ty. Vì công tác tiêu thụ là kết quả của
công tác sản xuất. Nếu những yếu tố trên là tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác tiêu thụ của công ty, còn ngược lại sẽ gây khó khăn cho công tác
tiêu thụ của công ty.

       2.1.2.   Môi trường kinh tế quốc dân

       Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân trước hết phải kể đến
các chính sách của nhà nước. Trong những năm trở lại đây, các ngành công
nghiệp khai thác ở nước ta, đặc biệt là ngành công nghiệp khai thác than đã
được nhà nước chú trọng phát triển. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty
than Việt Nam, chịu trách nhiệm cung ứng vật liệu nổ cho ngành này, Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp đã gặp những thuận lợi nhất định trong lĩnh vực tiêu
thụ sản phẩm của mình. Ngoài ra những biến động khác trong môi trường
kinh tế quốc dân cũng có những tác động đến công tác tiêu thụ của công ty
như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm phát, thất những nghiệp, chất lượng hoạt
động của các ngân hàng…Chẳng hạn chính sách tín dụng (lãi suất, thời gian
cho vay vốn…) của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn kinh doanh của công ty, qua đó ảnh hưởng đến các hoạt động
khác của công ty, trong đó có hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

       2.1.3. Nhà cung cấp

       Như đã giới thiệu ở trên từ năm 1995 trở lại đây, công ty đã có hai
nguồn cung cấp nguyên liệu chính là Bộ Quốc Phòng và công ty NORINCO
của Quảng Tây, Trung Quốc. Ảnh hưởng của các nhà cung cấp thể hiện qua
việc công ty chịu các sức ép từ các nhà cung cấp. Nếu những sức ép này là
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com               40
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhỏ, tức công ty được ưu đãi về giá, số lượng cũng như chất lượng của
nguyên vật liệu…tạo điều kiện để công ty thực hiện hạ giá thành sản phẩm và
tiến đến việc hạ giá bán, dẫn đến thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

        2.1.4. Đối thủ cạnh tranh

       Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty hiện nay là công ty GAET của
Bộ Quốc Phòng. Mặc dù là công ty có ưu thế hơn trên thị trường, nhưng
những khó khăn mà công ty gặp phải từ đối thủ cạnh tranh là không nhỏ. Do
công ty GAET là công ty có quy mô nhỏ hơn, do đó có ưu thế trong các hợp
đồng có quy mô nhỏ. Đây là một mảng thị trường khá lớn mà các ty cần phải
có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình ở những
thị trường này. Tuy hiện nay nhìn trên mức độ tổng quan, Công ty Vật liệu nổ
Công nghiệp đang có ưu thế trên thị trường được thể hiện qua bảng sau:
         Bảng 15 : Bảng dự báo nhu cầu vật liệu nổ của thị trường
                                                                        Đơn vị tính: tấn

   Năm       2004       2005       2006        2007        2008         2009     2010

VLNCN        40000     42000       43500       45000       47000        48500   50000

GAET         7500       8000       9500        9500        10000        11500   12000
       Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp

      Nhìn vào bảng ta thấy trong khoảng thời gian từ nay đến năm 2010, trên
thị trường sẽ không xuất hiện một đối thủ cạnh tranh nào tầm cỡ như Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp và công ty GAET nhưng không phải vì thế mà công
ty không chú trọng đến công tác nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.




        2.1.5.   Khách hàng

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                       41
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

       Như ta đã biết khách hàng quan trọng nhất của công ty là các đơn vị
khai thác than. Nhưng trong những năm gần đây bằng nỗ lực của mình, công
ty đã thiết lập được các mối quan hệ tiêu thụ dài hạn của mình với các đơn vị
trong các ngành khai thác khác như các đơn vị sản xuất đá trong ngành sản
xuất xi măng, các đơn vị đào hầm trong các công trình xây dựng giao thông
và dân dụng. Ảnh hưởng của khách hàng đến các hoạt động tiêu thụ của công
ty, mà đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm là điều dễ thấy. Tùy thuộc vào
khả năng quan hệ tốt đối với khách hàng mà sức ép từ phía khách hàng là ít
hay nhiều.

       2.2. Các nhân tố bên trong

       2.2.1. Ngành nghề kinh doanh

       Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng công ty than Việt
Nam, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp là
sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm nổ và các phụ kiện nổ phục vụ cho ngành
khai thác than là chủ yếu và phục vụ các ngành khai thác khác trong nền kinh
tế quốc dân. Ngành khai thác than là ngành độc quyền của nhà nước ta, do đó
ngành này được hưởng những ưu tiên nhất định của một ngành kinh tế được
nhà nước bảo hộ. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam trực
tiếp cung cấp vật liệu nổ cho ngành khai thác than nên ít nhiều công ty cũng
được hưởng những ưu tiên đó, đặc biệt là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm .

        2.2.2.   Hoạt động marketing

       Để nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng cũng như các thông tin
về đối thủ cạnh tranh thì hoạt động marketing là hoạt động vô cùng cần thiết
đối với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, nơi có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt thì hoạt động này lại càng có ý
nghĩa hơn. Công tác marketing càng tốt thì hoạt động tiêu thụ càng được

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com             42
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thuận lợi. Tuy nhiên công tác này ở Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp dường
như vẫn chưa được chú trọng một cách đúng mức. Công ty cần có những điều
chỉnh bổ sung kịp thời để làm tốt hơn công tác marketing.

       2.2.3.    Lực lượng lao động

       Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty gồm có 1885 người, trong
đó có 345 người có trình độ đại học chiếm 18,5% trong tổng số cán bộ công
nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7.76% tổng số
cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động của công ty. Riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ năng lực của các nhân viên marketing và nhân viên bán
hàng. Công ty cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng năng lực cho các nhân viên
này nếu công ty muốn củng cố hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

        2.2.4.   Tình hình tài chính

       Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải
có vốn. Nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọ hoạt động của công
ty. Công ty huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
công ty phát triển. Đối với công tác tiêu thụ là công tác trực tiếp thu hồi vốn
cho các doanh nghiệp, do vậy đặc điểm tài chính của công ty có liên hệ mật
thiết với hoạt động tiêu thụ. Nếu công tác tiêu thụ tiến hành thuận lợi, lượng
tiền bán hàng thu hồi nhanh sẽ làm cho lượng vốn của công ty không bị ứ
đọng ở khách hàng, ngược lại nếu công tác tiêu thụ gặp khó khăn, lượng tiền
bán hàng của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng, công ty sẽ gặp khó
khăn về vốn. Để giải quyết vấn đề này, công ty sẽ phải tìm các nguồn huy
động vốn khác bằng các khoản nợ ngắn hạn. Đối với Công ty Vật liệu nổ
Công nghiệp như đã giới thiệu ở trên, do đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, do vậy lượng vốn bị ứ đọng ở khách hàng lớn. Để đảm bảo lượng vốn
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com              43
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

kinh doanh công ty đã phải liên tục huy động vốn bằng các khoản vay ngắn
hạn. Do đó nợ ngắn hạn của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong nguồn vốn
của công ty. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công
ty năm 2001 và 2002.

      Bảng 16 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2001 và năm 2002
                                      31/12/2001                    31/12/2002
                                                    Tỷ                         Tỷ
       Chỉ tiêu
                            Số tiền (đồng)        trọng    Số tiền (đồng)    trọng
                                                   (%)                        (%)
I.Tổng tài sản             177.475.527.966         100    266.157.361.550     100
1.TSLĐ và đầu tư           137.784.239.315         77,6   221.264.169.703 83,1
ngắn hạn
Trong đó:hàng tồn           59.298.456.569        43,0     80.620.357.783    36,4
kho
Các khoản phải thu          68.542.395.349        49,7    129.261.732.910    58,4
2.TSCĐ và đầu tư            39.691.288.651        22,4     44.893.191.847    16,9
dài hạn
II.Nguồn vốn               177.475.527.966        100     266.157.361.550    100
1. Nợ phảI trả             130.230.456.365        73,4    202.712.221.507    76,2
Nợ ngắn hạn                130.130.456.365        73,3    197.507.371.507    74,2
Nợ dàI hạn                         0                0       5.196.400.000      0
Nợ khác                      100.000.000           0,1        8.450.000       0,2
2.Nguồn vốn chủ sở          47.245.071.601        26,6     63.445.140.643    23,8
hữu
      Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp




      III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp

      3.1 Những kết quả đạt được

http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                   44
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

      Trong những năm vừa qua, nhìn chung công ty đã tận dụng được lợi thế
của mình là kinh doanh trong ngành kinh doanh khác đặc biệt, có ít đối thủ
cạnh tranh. Mặt khác, về thị trường tiêu thụ công ty đã tận dụng được lợi thế
là thành viên của Tổng công ty than Việt Nam, do vậy mà công ty luôn chiếm
được ưu thể trong thị trường vật liệu nổ dùng cho khai thác than. Chính mảng
thị trường này đã giúp công ty tồn tại và phát triển trong thời gian qua.

      Ngoài ra, như đã được trình bày trong phần trước, nhờ những nỗ lực
không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và đặc biệt là ban
lãnh đạo công ty đã không ngừng tìm tòi và tận dụng những cơ hội kinh
doanh có được để phát triển thị trường ra ngoài ngành than và kết quả là cho
đến nay công ty đã kí kết hợp đồng cung ứng vật liệu nổ cho rất nhiều, rất
nhiều những công ty khác không phải hoạt động trong ngành khai thác than
như các công ty hoạt động trong ngành khai thác đá sản xuất xi măng, các đơn
vị thi công các công trình giao thông, các công trình khác như thủy điện… và
thực tế doanh thu đem lại từ hai thị trường này là cân bằng nhau.

      Về công tác tổ chức bán hàng các chi nhánh của công ty nằm trên mọi
miền của tổ quốc nơi có vị trí thuận lợi như ở địa bàn các tỉnh có ngành khai
thác phát triển, đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình chu đáo, có trình độ hiểu
biết và am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Công ty còn tổ chức các hoạt động
dịch vụ sau bán hàng tạo niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của
công ty.

      Công ty đã áp dụng một chính sách giá bán linh hoạt hợp lý, phù hợp với
nhu cầu thị trường. Mọi thành viên trong công ty không quản ngại khó khăn
gian khổ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao bằng tất cả khả năng
của mình.

      Nhờ những ưu điểm trên mà lợi nhuận hàng năm của công ty không
ngừng tăng lên, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời
http://luanvan.forumvi.com        email: luanvan84@gmail.com                45
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc
QT075.doc

Contenu connexe

Plus de Luanvan84

bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdf
Luanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 
bctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdfbctntlvn (6).pdf
bctntlvn (6).pdf
 
bctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdfbctntlvn (59).pdf
bctntlvn (59).pdf
 
bctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdfbctntlvn (57).pdf
bctntlvn (57).pdf
 
bctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdfbctntlvn (56).pdf
bctntlvn (56).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 
bctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdfbctntlvn (54).pdf
bctntlvn (54).pdf
 

QT075.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com M ỤC L ỤC LỜI NÓI ĐẦU Chương I: Giới thiệu chung về công ty Vật liệu Nổ công nghiệp……………...5 I Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu Nổ công nghiệp ...5 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty…………………………….5 1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty………………………6 II Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ………………….7 2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..………..7 2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty………..13 2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực……………………………………………...20 2.4.Đặc điểm về tài chính……………………………………………………..21 2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty……………………………………….25 Chương II Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công nghiệp……………………………………………………………………...…..27 I Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công nghiệp …...27 1.1 Kết quả tiêu thụ theo nhóm sản phẩm …………………………..………...27 1.2 Kết quả tiêu thụ theo thị trường ...................................................................33 1.3 Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ ……………………………………………35 1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….………………36 II Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của công ty …………………39 2.1 Các nhân tố bên ngoài .……..…………………………………………......39 2.2 Các nhân tố bên trong ……...……………………..……………………….42 III Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .……………….44 3.1 Những kết quả đạt được …………………………………..………………44 3.2 Những hạn chế tồn tại …….……………………………….…………….51 3.3 Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty …..53 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty vật liệu nổ công nghiệp…………………………………………………………...54 I Định hướng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp …………...…………….54 1.1 Kế hoạch phát triển chung ………………………………………………..54 1.2 Một số mục tiêu chính ……………………………………………………56 II Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp ……...………………………………………………………...…60 2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..……………………………………...60 2.2 Nhóm giải pháp về công tác tiêu thụ sản phẩm……..……………………64 2.3 Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….……………….71 KẾT LUẬN http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
  • 3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI NÓI ĐẦU Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu được để sản xuất có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (doanh nghiệp sản xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp dịch vụ ngân hàng…) quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị dịch vụ. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái mà thị trường cần là một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh nghiệp hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không giống nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của doanh nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài cho bản luận văn tốt nghiệp của em như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
  • 4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com “Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”. Luận văn của em gồm các phần sau đây: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp. Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp. Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề khá rộng nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét và sửa giúp em. Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý công ty. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên: Phạm Văn Đăng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
  • 5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chương I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của công ty Vật liệu nổ công nghiệp 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp. Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company. Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân -Hà nội. Mã số thuế : 010010101072-1. Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng. Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo quyết định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng. Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường xá, cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
  • 6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất mỏ và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã có quyết định số 204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc Tổng công ty than Việt nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 77/QĐ- TTG về việc chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ công nghiệp. Gọi tắt là công ty Vật liệu nổ công nghiệp. Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời. Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng sâu, vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ cho các ngành kinh tế. Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường lối đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành, các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ sở vật chất cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là đơn vị anh hùng lao động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân chương độc lập, huân chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng ba, huân chương chiến công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể, cá nhân trong công ty. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của công ty Vật liệu nổ công nghiệp Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ công nghiệp, hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
  • 7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cung ứng, vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật liệu nổ công nghiệp. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực: 1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp. 2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. 3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. 4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng. 5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi. 6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu. 7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn dưới nước theo yêu cầu của khách hàng. 8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng dầu và vật tư thiết bị. 9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý vận tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ. 10 Dịch vụ ăn nghỉ. II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty 2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của công ty http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
  • 8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như sau: - Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất. - Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo: + Phòng thanh tra bảo vệ. + Phòng tổ chức nhân sự. + Văn phòng giám đốc. - Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo: + Phòng thiết kế đầu tư. + Phòng kỹ thuật an toàn. - Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo: + Phòng kế toán tài chính. + Phòng thương mại. + Phòng kiểm toán nội bộ. Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các tỉnh trên mọi miền của tổ quốc. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản lý công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và được tổng công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực thuộc. Tại thời điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến nay công ty đã có 24 đơn vị trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh, 2 văn phòng đại diện) đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc. 1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng. 2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
  • 9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh. 4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái. 5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu. 6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội. 7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh. 8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La. 9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng. 10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà. 11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai. 12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi. 13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội. 14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An 15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam. 16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu. 17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi. 18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang. 19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai. 20 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên. 21 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai. 22 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn. 23 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang. 24 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
  • 10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật liệu nổ công nghiệp Giám đốc công ty PGĐ kinh tế PGĐ điều hành SX PGĐ đời sống PGĐ kỹ thuật P. kế toán P. thương P. kiểm toán P. kế hoạch P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng P. thiết kế P. kỹ thuật Tài chính mại nội bộ chỉ huy SX bảo vệ nhân sự giám đốc đầu tư an toàn Các đơn vị thành viên TT XN XN XN XN XN XN XN XN XN XN Chi XN XN XN XN vật HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM liệu Bắc Bắc Quảng Sơn và cảng Khánh Gia Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà Quảng nổ Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi CN Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu Bưởi Phòng Giang Nội Chi XN Chi XN XN VP Chi VP nhánh HCM nhánh HCM HCM đại diện nhánh đại diện HCM Lai HCM Nghệ Hà HCM HCM HCM Lào Châu Phú An Nam Tuyên Đồng Kiên Cai Yên Quang Nai Giang http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
  • 11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nhiệm vụ của các phòng ban công ty. 1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau: + Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty. +Công tác thị trường và ký kết hợp đồng. +Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp. + Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất. 2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác: + Công tác thống kê - kế toán - tài chính. + Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. + Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty. 3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: + Kiểm tra công tác kế toán. + Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các lĩnh vực liên quan. 4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: + Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
  • 12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh doanh của toàn công ty. + Công tác kinh doanh đa nghành. 5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn. + Kỹ thuật cơ điện vận tải. + Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường. + Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây dựng. 6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản. + Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài công ty. 7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2 phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác thi đua. + Tuyên truyền quảng cáo. + Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống. 8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ: + Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
  • 13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com + Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy. + Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. 9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ: + Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý. + Công tác quản lý nhân sự. + Công tác tiền lương. + Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. + Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ công nhân viên. Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn. 2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty - Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dùng để bốc xếp Vật liệu nổ công nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
  • 14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự động và nạp thuốc nổ tại khai trường). Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở Vật liệu nổ công nghiệp . Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể: Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty. Phương tiện thiết bị Năm 1995 Năm 2000 1 Xe tải 57 72 2 Xe bán tải 1 8 3 Xe ca và xe ca chở công nhân 24 44 4 Tàu biển 4 4 5 Xà lan tự hành 2 2 6 Xà lan kéo 6 6 7 Đầu kéo 2 2 8 Xe công ty 0 2 9 Cẩu 2 2 10 Xe nâng mini 0 2 11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo 0 2 tĩnh 12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1 2 3 13 Máy bơm LAGRA 3 5 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như Sơn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
  • 15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động vụ công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m 2 sức chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là 52 sức chứa là 6.000 tấn. Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác nhằm nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ. Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp. Tên cảng Diện tích vùng nước Diện tích quy mô quản lý (m2) (m2) Cảng Bạch Thái 7000 5568 Bưởi Bến CáI Đá 5350 5500 Cảng Mông Dương 5000 6668 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị thuộc miền trung và miền nam . Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ cho việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, vận tải và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an toàn sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các nhà xưởng sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
  • 16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 3: Các nhà xưởng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp. Xí nghiệp Nhà xưởng Diện tích (m2) 1 Xí nghiệp HCM Quảng Ninh Sản xuất thuốc nổ 1166 Sửa chữa cơ khí 630 2 Xí nghiệp HCM Vũng Tàu Sản xuất thuốc nổ 372 3 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Sửa chữa ô tô 1800 SX than tổ ong, 518,4 VLXD 4 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Sửa chữa cơ khí 332 Phòng 5 Xí nghiệp SX cung ứng vật tư Hà Sản xuất dây điện, 1200 Nội bao bì và hàng bảo hộ LĐ Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Về công tác quản lý tài sản cố định của công ty Tài sản cố định của một công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của công ty từ sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động này đều dựa trên hệ thông tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty ảnh hưởng đến sản lượng, năng xuất lao động, chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định được coi là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát triển của công ty. Trong công tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động được coi là cơ bản là khấu hao tài sản cố định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài sản cố định. Nhìn chung trong một số năm trở lại đây hai công tác này được tiến hành khá hiệu quả tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp Tính đến năm 2001 tổng tài sản cố định của công ty Vật liệu nổ công nghiệp là 79.848.142.880 đồng. Đến thời điểm năm 2001 công ty đã khấu hao là 447.953.598.853 đồng và giá trị còn lại của tài sản cố định là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
  • 17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com 31.538.544.027 đồng. Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba nguồn là: + Ngân sách nhà nước. + Tự bổ xung. + Vay ngân hàng. Ta có thể xem xét kỹ hơn những chỉ số này về tài sản cố định của công ty qua bảng sau: Bảng 4 :Bảng cơ cấu tài sản theo nguồn của công ty năm 2001. Đơn vị tính: đồng Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn TSCĐ Giá trị còn lại Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Tỷ trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền (%) (%) (%) Ngân sách nhà 32.761.615.784 41 25.492.324.741 53 7.269.291.001 23 nước Tự bổ xung 22794.134.460 29 12.413.022.080 26 10.381.112.380 33 Vay ngân hàng 23.928.392.678 30 10.048.252.032 21 1.880.140.646 44 Cộng 79.848.142.880 100 47.953.598.853 100 31.538.544.027 100 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Bảng 5: Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại TSCĐ của công ty năm 2001 Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Nguyên giá Số đã khấu hao Giá trị còn lại TSCĐ TSCĐ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
  • 18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com I- TSCĐ đang dùng 79.018.491.695 47.520.829.868 31.497.661.872 trong SXKD 1 Nhà cửa, vật kiến 35.805.210.877 19.531.425.002 16.270.785.875 trúc 2 Máy móc, thiết bị 7.013.905.047 2.944.962.958 4.068.942.062 3 Phương tiện vận tải 34.218.315.535 23.566.243.572 10.652.071.963 4 Dụng cụ quản lý 1.984.060.236 1.478.198.309 505.861.927 5 TSCĐ khác - - - II- TSCĐ chưa cần - - - ding đến III- TSCĐ bị hỏng 465.651.185 432.768.985 2.882.200 chờ thanh lý IV- TSCĐ phúc lợi - - - Cộng TSCĐ 79.484.142.880 47.953.598.853 31.530.544.027 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định của công ty. Công ty dùng phương pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân theo năm cho các tài sản cố định của mình mà cụ thể là tỷ đó là 13%/năm. Về công tác trang bị tài sản cố định mới cho sản xuất kinh doanh của công ty : Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cấp và đổi mới tài sản cố định của mình, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng thay thế những tài sản cố định mà đã cũ, đã không còn đủ tiêu chuẩn hoạt động. Chính những hoạt động này đã làm cho hệ thống tài sản cố định của công ty luôn giữ được tiêu chuẩn cần thiết. Điều đó tạo thuận lợi không nhỏ cho công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Chúng ta có bảng về các hoạt động nâng cấp và thay thế các tài sản cố định của công ty trong năm 2001 và năm 2002 như sau: Bảng 6: Bảng phân tích tình hình chung về sử dụng TSCĐ. Đơn vị tính: đồng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
  • 19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 1 Nguyên giá TSCĐ 69.650.407.055 79.484.142.880 9.833.735.825 đầu năm 2 Nguyên giá TSCĐ 79.484.142.880 90.741.677.312 11.257.543.432 cuối năm 3 Nguyên giá TSCĐ 74.567.274.968 85.112.910.096 10.545.635.128 bình quân 4 Nguyên giá TSCĐ 10.565.353.006 12.681.319.155 2.115.966.149 tăng trong năm 5 Nguyên giá tăng do 10.565.353.006 12.681.329.155 2.115.966.149 dầu tư 6 Nguyên giá TSCĐ 731.617.006 1.423.784.723 692.167.542 giảm trong năm 7 nguyên gía giảm do 622.391.891 853.556.389 211.164.498 loại bỏ 8 Hệ số tăng TSCĐ 0,1516 0,1595 - (4/1) 9 Hệ số giảm TSCĐ 0,0105 0,0179 - (6/1) 10 Hệ số đổi mới 0,1329 0,13975 - TSCĐ (5/2) 11 Hệ số loại bỏ 0,0089 0,01074 - TSCĐ (7/1) Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2001 tổng giá trị tài sản cố định mới thay thế cho các tài sản cố định cũ là 10.565.353.006 đồng. Và hệ số tăng tài sản cố định của công ty năm 2001 là 0,15169 và hệ số đổi mới tài sản cố định của công ty là 0,1329. Năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định mới thay thế của công ty là 12.681.329.155 đồng. Tăng lên so với năm 2001 là 2.155.966.149 đồng. Hệ số tăng tài sản của công ty năm 2002 là 0,1595 và hệ số đổi mới tài sản cố định là 0,13975. 2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
  • 20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty Vật liệu nổ công nghiệp là 1885 người trong đó: Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76% tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 1995 (số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng lên gấp 2 lần. Chất lượng của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là năm 1995 số cán bộ có trình độ đại học là 47 người, số cán bộ có trình độ trung cấp là 110 người, công nhân kỹ thuật là 310 người. Trong số tăng này chủ yếu là cán bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ kho, lặn nổ mìn dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than. - Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất thuốc nổ tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan mìn (3 lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu nổ công nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty triệu tập. - Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cùng với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập của người lao động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể hiện thông qua các số liệu về tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
  • 21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 7: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Tổng quỹ lương 24.926.655.583 45.190.158.824 66.225.979.412 75.000.000.000 thực hiện Thu nhập bq 1.262.748 2.289..268 2.794.345 2.800.000 người/tháng Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so sánh để có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty Năm 2000 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 24,926,655,583 đồng và thu nập bình quân đầu người một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang năm 2002 con số tổng quỹ lương thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu nhập bình quân đầu người một tháng là 2,794,345 đồng. Như vậy là thu nhập bình quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty đã tăng 221% qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của công ty. Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca nhạc phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên của công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động. 2.4. Đặc điểm về tài chính Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện hoạch toán độc lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã không ngừng đổi mới phương pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi nguồn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
  • 22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com lực của mình để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ cấu nguồn vốn của công ty hầu như không thay đổi. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ ba nguồn cơ bản đó là từ ngân sách nhà nước, một phần từ lợi nhuận để lại và ngoài ra công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn huy động được một phần khá lớn từ các tổ chức tín dụng như vốn chiếm dụng từ các nhà cung ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ta có thể thấy điều đó qua bảng sau. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
  • 23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 8 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp Đơn vị tính: đồng 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền (đồng) trọng Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) (%) (%) (%) I.Tổng tài sản 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100 1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 127.902.125.844 78,2 137.784.239.315 77,6 221.264.169.703 83,1 Trong đó:hàng tồn kho 55.643.472.546 43,5 59.298.456.569 43,0 80.620.357.783 36,4 Các khoản phải thu 62.742.201.692 49,1 68.542.395.349 49,7 129.261.732.910 58,4 2.TSCĐ và đầu tư dàI hạn 35.571.806.008 21,8 39.691.288.651 22,4 44.893.191.847 16,9 II.Nguồn vốn 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100 1. Nợ phải trả 117.870.270.732 72,6 130.230.456.365 73,4 202.712.221.507 76,2 Nợ ngắn hạn 108.830.481.484 66,6 130.130.456.365 73,3 197.507.371.507 74,2 Nợ dài hạn 9.039.789.248 5,5 0 0 5.196.400.000 0 Nợ khác 0 0 100.000.000 0,1 8.450.000 0,2 2.Nguồn vốn chủ sở hữu 45.603.661.120 27,9 47.245.071.601 26,6 63.445.140.643 23,8 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
  • 24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp ta thấy ngay là tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. So sánh tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2000 với tại thời điểm 31/12/2001 và 31/12/2002 ta sẽ thấy diều đó. Nếu như vào thời điểm 31/12/2000 tổng nguồn vốn của công ty là 163.473.931.852 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2001 tổng nguồn vốn của công ty là 177.475.527.966 đồng. Tăng 14.001.596.114 đồng hay đạt 108,565%. Đến thời điểm 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty 266.157.361.550 đồng tăng so với năm 2001 là 88.681.833.584 đồng hay đạt 149,968%. Đây quả thực là một tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một thành công trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ yếu là tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày 31/12/2000 nợ ngắn hạn của công ty 108.830.481.484 đồng thì đến 31/12/2001 nợ ngắn hạn của công ty là 130.130.456.365 đồng tăng lên 21.299.974.881 đồng và đến ngày 31/12/2002 nợ ngắn hạn của công ty là 197.507.371.507 đồng tăng lên so với năm 2001 là 67.376.915.142 đồng hay đạt 151,776%, một tốc độ tăng rất mạnh. Điều đó cho thấy được một thành công lớn của công ty trong việc huy động vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của sản phẩm của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do ngân sách nhà nước cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thường lâu và phải sau khi bàn giao công trình thì công ty mới được thanh toán vì thế vốn lưu động của công ty bị ứ đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu các khoản phải thu của công ty không ngừng tăng tại thời điểm cuối các năm. Tại thời điểm cuối năm 2000 các khoản phải thu của công ty là 62.742.201.692 đồng và đến thời điểm cuối năm 2001 chỉ tiêu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
  • 25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com này là 68.542.395.349 đồng, đặc biệt tại thời điểm cuối năm 2002 các khoản phải thu của công ty đã là 129.261.732.910 đồng tăng lên so với năm 2000 là 60.719.337.561 đồng đạt 188,58% và tăng so với năm 2001 là 66.519.531.218 đồng hay đạt 206,02%. Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu hút vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu. Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của công ty thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Cuối năm 2000 tài sản lưu động chiếm 78,2% tổng số tài sản của công ty, cuối năm 2001 con số này là 77,6% và cuối năm 2002 nó chiếm 83,1%. Điều này có thể được giải thích là do đặc tính hàng hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn một cách tuyệt đối vì thế nguyên liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của công ty chủ yếu phải nhập từ nước ngoài với giá không rẻ bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty lớn do vậy mà cần phải có một lượng vốn lưu động lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Vật liệu nổ công nghiệp 2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu + Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho các nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo chịu nước, an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy nguyên vật liệu trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều phải nhập từ nước ngoài. + Trước năm 1992, công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Trung quốc, Đông Âu. Trong giai đoạn này, công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp ứng nhu http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
  • 26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com cầu trong nước nên công ty chủ yếu nhập những mặt hàng thuốc nổ đã được sản xuất hoàn toàn ở nước ngoài. + Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung quốc, trong nước là bộ quốc phòng, công ty còn nhập thêm của ILD (ấn độ), úc... + Từ năm 1995, đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác trên. Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất đã đáp ứng được một phần lớn nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân. Nguyên vật liệu để sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là của NORINCO Quảng tây (Trung quốc) và trong nước là của Bộ quốc phòng. 2.5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ Hiện nay, công ty Vật liệu nổ công nghiệp không chỉ cung cấp vật liệu nổ cho nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân có nhu cầu và có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại hàng hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử dụng loại hàng hoá này phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nghành khai thác mỏ, đây là thị trường chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào nghành này. Hiện nay nhà nước không ngừng chú trọng phát triển nghành khai thác mỏ, điều này khiến cho khối lượng thuốc nổ công nghiệp của công ty tiêu thụ của công ty ngày một tăng lên. Điều này được thể hiện rất rõ qua bảng dưới đây. Bảng 9 : Khối lượng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai đoạn 1995 - 2000 Tên chỉ tiêu Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000 Thuốc nổ các loại Tấn 13.168 14.231 19.346 20.512 17.353 21.561 Tỷ lệ % 100 100 100 100 100 100 Nghành than Tấn 6.689 7.285 10.005 10.044 9.030 10.996 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
  • 27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Tỷ lệ % 50,7 51 51,7 49 52 51 Các nghành khác Tấn 6.479 6.973 9.341 10.468 8.323 10.565 Tỷ lệ % 49,3 49,5 48,3 51 48 49 Kíp nổ các loại 1000cái 9.177 10.975 17.534 19.530 19.109 23.212 Dây các loại 1000m 11.569 12.893 15.807 15.842 13.104 16.895 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy nghành khai thác mỏ ở nước ta không ngừng được chú trọng và phát triển. - Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và cung ứng thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GAET của bộ quốc phòng. Trong đó sản phẩm của công ty Vật liệu nổ công nghiệp đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được nâng lên cao với khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức cạnh tranh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt. Sau đây là dự kiến về vật liệu nổ công nghiệp đến năm 2010 (trên cơ sở phân tích sự phát triển của cá ngành có nhu cầu sử dụng lớn như than, điện , xi măng mà hai công ty Vật liệu nổ công nghiệp và GAET cung cấp cho thị trường) Bảng 10: Dự báo nhu cầu vật liệu nổ. Đơn vị tính: tấn Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 VLNCN 37000 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000 GAET 7000 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
  • 28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chương II TH ỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP I- Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp. 1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản phẩm. a- Đặc điểm sản phẩm Điểm nổi bật của sản phẩm của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đó là sản phẩm của công ty là loại hàng hóa đặc biệt. Nó không giống như những loại sản phẩm khác được bày bán và được sử dụng rộng rãi trên thị trường mà ở đây sản phẩm vật liệu nổ này chỉ được tiêu thụ bởi những tập thể và cá nhân được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật phức tạp và có tính chất nguy hiểm. Do vậy nó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh cũng như các công nhân kỹ thuật lao động trực tiếp với sản phẩm này ngoài sự tuân thủ tuyệt đối các quy tắc an toàn trong lao động còn phải có trình độ kỹ thuật cao thì mới có thể cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng. b- Danh mục sản phẩm vật liệu nổ Bên cạnh sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống, công ty cũng sản xuất và nhập khẩu các mặt hàng và phụ kiện khác đi kèm với thuốc nổ gọi là phụ kiện nổ như kíp nổ, dây nổ, ngòi nổ. Các sản phẩm thuốc nổ của công ty tự sản xuất bao gồm: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
  • 29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com - Thuốc nổ AH1 - Thuốc nổ Zecno - Thuốc nổ Anfo thường - Thuốc nổ Anfo chịu nước - Dây mìn điện Ngoài việc tự sản xuất các loại thuốc nổ công ty còn nhập các loại thuốc nổ và phụ kiện nổ từ các nhà cung ứng khác để cung cấp cho thị trường. Ở trong nước nhà cung ứng sản phẩm cho công ty là Bộ Quốc Phòng, còn ở ngoài nước là một số công ty của Trung Quốc. Các sản phẩm mà công ty nhập từ Bộ Quốc Phòng bao gồm: AD1, Nhũ tương QP <180, Nhũ tương QP > hoặc = 180, Anfo Z125, TX 1A 65, 80, 90, TNT-QP, TNT1. Dây cháy chậm quốc phòng, Dây nổ thườngQP, Dây nổ chịu nước QP. Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,) Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,) Ngòi xuống lỗ (loại 8m, 10m, 12m, 15m, 18m, 21m, 24m) Mồi nổ: Loại MN-31 – 400gr/quả. Loại MN-31 – 850 gr/quả. Loại NE-31 – 400 gr/quả. Loại TMN-15 – 400 gr/quả. Các sản phẩm công ty nhập từ nước ngoài bao gồm: TNT-TQ, P.315 Kíp điện vi sai an toàn Trung Quốc Dây nổ chịu nước Trung Quốc Mồi nổ: Mồi nổ Anzomex ICI (loại 400gr/quả và loại 175 gr/quả) Mồi nổ Pentolite loại 175 gr/quả http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Ngọi nổ xuống lỗ KLHD Loại 6m - 400m/s Loại 10m - 400m/s Loại 12m - 400m/s Loại 18m - 400m/s Loại 21m - 400m/s Loại 24m - 400m/s Ngòi nổ trên mặt TLD: Loại Primadlet ICI (loại 4,9m, 6,1m, 12m) Loại Raydet TLD (loại 4m, 5m, 6m) Các loại sản phẩm thuốc nổ mà công ty kinh doanh đều là loại thuốc nổ có khả năng công phá rất mạnh. Do vậy việc bảo quản cũng như vận chuyển các loại thuốc nổ này trong quá trình tiêu thụ đòi hỏi độ an toàn rất cao. Ta có thể thấy rõ một số đặc tính kỹ thuật cơ bản của các sản phẩm thuốc nổ của công ty qua bảng sau: Bảng 11 : Bảng đặc tính kỹ thuật của một số sản phẩm thuốc nổ của công ty Loại thuốc nổ Stt Chỉ tiêu đơn vị Anfo Anfo chịu An toàn AHI Zecno thường nước 1 Tỷ trọng rời G/cm3 0,8-0,9 0,85-0,9 0,85-0,95 2 Khả năng sinh công Cm3 320-330 310 250-260 350-360 3 Độ nén trụ dài Mm 15-20 17 10 14-16 4 Tốc độ nổ Km/s 3,5-4 3,5-3,8 3 3,2-4 5 Khả năng chịu nước Giờ 0 4-5 0 0 6 Thời gian bảo đảm Tháng 3 3 3 6 7 Quycách đóng gói Kg 25 25 36mmx0,2Kg 25 http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Đặc điểm về dây chuyền sản xuất các loại thuốc nổ của công ty Hiện nay công ty có hai loại dây chuyền để sản xuất và phối chế các loại thuốc nổ: một loại dây chuyền là tĩnh và một loại dây chuyền là động. Dây chuyền tĩnh là loại dây chuyền được đặt tại một nhà máy cố định, thuốc nổ được sản xuất tại đó rồi mới được chuyển đi tiêu thụ tại các nơi khác. Nơi sản xuất thưởng ở xa nơi tiêu thụ - Dây chuyền động là loại dây chuyển sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại khai trường. Khi phát sinh nhu cầu (thường là các hợp đồng với khối lượng thuốc nổ lớn) để tránh việc phải vận chuyển thuốc nổ trên một đoạn đường dài công ty đã đầu tư mua hai xe sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại khai trường. Xe này sẽ đến trực tiếp tại khai trường, tự động trộn thuốc nổ, khoan lỗ nổ và nạp thuốc nổ. Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ năm 2003 của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp theo sản phẩm. Nhìn chung doanh thu từ việc kinh doanh vật liệu nổ của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp chủ yếu đến từ các sản phẩm thuốc nổ. Điều này là dễ hiểu vì từ lâu công ty đã coi sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống và chủ đạo của công ty. Ta có thể thấy điều đó qua bảng báo cáo sau: http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
  • 32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Bảng 12 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản phẩm năm 2002 và 2003 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Tổng doanh thu 364.777.310 408.550.594 Thuốc các loại 302.650.340 321.374.928 Kíp các loại 28.350.120 38.079.790 Dây các loại 18.760.350 26.960.960 Phụ kiện khác 15.016.500 22.134.916 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Nhận xét: Đặc điểm đầu tiên ta có thể nhận thấy từ bảng số liệu trên đó là doanh thu đem lại từ việc tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp đã tăng từ năm 2002 đến năm 2003. Cụ thể năm 2002 tổng doanh thu từ việc kinh doanh mặt hàng này là 364.777.310.000 đồng thì đến năm 2003 con số này đã là 408.550.594.000 đồng tăng 44.773.284.000 đồng hay đạt 121%. Một dặc điểm nữa cần chú ý là doanh thu đến chủ yếu từ việc kinh doanh sản phẩm thuốc nổ. Cụ thể doanh thu từ việc kinh doanh thuốc nổ năm 2003 của công ty là 329.802.402.000 đồng. Trong khi tổng doanh thu kinh doanh vật liệu nổ là 416.978.068.000 đồng. Như vậy doanh thu từ việc kinh doanh thuốc nổ chiếm 70,09% tổng doanh thu vật liệu nổ. Kinh doanh kíp các loại đạt 38.079.790.000 đồng chiếm 9,13%. Doanh thu từ việc kinh doanh các loại dây là 26.960.960.000 đồng chiếm 6,46%. Doanh thu từ việc kinh doanh các phụ kiện khác đạt 22.134.916.000 đồng đạt 5,3%. 1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
  • 33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Là một công ty trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, nhiệm vụ trước hết của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp là cung cấp vật liệu nổ cho ngành khai thác than. Chính vì vậy cơ sở phân chia thị trường của công ty cũng chịu ảnh hưởng của yếu tố này. Công ty phân chia thị trường vật liệu nổ của mình thành hai khu vực là trong ngành khai thác than và ngoài ngành khai thác than. Tuy nhiên ngày này do nhu cầu về vật liệu nổ phát sinh rất nhiều trong các ngành khác ngoài ngành khai thác than như ngành sản xuất xi măng, các ngành giao thông, xây dựng do đó công ty không ngừng mở rộng thị trường cung cấp vật liệu nổ cho các ngành này. Tuy từ trước tới nay ngành than vẫn được coi là thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm vật liệu nổ của công ty nhưng thực tế trong những năm trở lại đây và đặc biệt là trong năm 2003 doanh thu đem lại từ việc kinh doanh sản phẩm vật liệu nổ trong hai khu vực thị trường này là ngang nhau. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau: Bảng 13 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường năm 2002 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Số tiền Trong ngành (1) Ngoài ngành (2) Tỷ l ệ(1/2) Tổng doanh thu 364.777.310 211.570.830 153.206.480 58%/42% Thuốc các loại 302.650.340 166.457.680 136.192.660 55%/45% Kíp các loại 28.350.120 8.505.036 19.845.084 30%/70% Dây các loại 18.760.350 3.564.466 15.195.883 19%/81% Phụ kiện khác 15.016.500 9.009.900 6.006.600 60%/40% Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Bảng 14 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường năm 2003 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp Đơn vị tính: nghìn đồng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
  • 34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Chỉ tiêu Số tiền Trong nghành (1) Ngoài nghành (2) Tỷ l ệ(1/2) Tổng doanh thu 408.550.594 206.817.369 201.733.225 54%/46% Thuốc các loại 321.374.928 177.456.149 143.918.780 55%/45% Kíp các loại 38.079.790 10.331.790 27.748.000 27%/73% Dây các loại 26.960.960 3.606.470 23.354.490 13%/87% Phụ kiện khác 22.134.916 15.422.960 6.711.956 69%/31% Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Nhận xét: qua các bảng trên ta thấy một điều rất rõ là doanh thu đem lại cho công ty từ hai khu vực thị trường trong ngành than và ngoài ngành than là cân bằng nhau. Cụ thể tổng doanh thu từ việc kinh doanh mặt hàng vật liệu nổ trong ngành than năm 2002 là 211.570.830.000 đồng, trong khi con số này ngoài ngành than là 153.206.480.000 đồng. Tỉ lệ % là 58%/42%. Đối với từng mặt hàng cụ thể như sau: -Mặt hàng thuốc nổ: tỉ lệ này là 55%/45% -Mặt hàng kíp các loại: tỉ lệ này là 30%/70% -Mặt hàng dây các loại: tỉ lệ này là 19%/81% -Mặt hàng phụ kiện khác: tỉ lệ này là 60%/40% Thì sang năm 2003 tỷ lệ cụ thể mỗi loại mặt hang là: -Tổng doanh thu: tỉ lệ này là 52/48 -Mặt hàng thuốc nổ: tỉ lệ này là 54/46 -Mặt hàng kíp các loại: tỉ lệ này là 27/73 -Mặt hàng dây các loại: tỉ lệ này là 13/87 -Mặt hàng phụ kiện khác: tỉ lệ này là 69/31 Rõ ràng đã có sự cân đối giữa hai khu vực thị trường, điều này cho thấy là công ty đã rất nỗ lực trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Từ một thị trường truyền thống và khá hẹp là ngành than, công ty đã không http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
  • 35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com ngừng mở rộng thị trường kinh doanh sang các ngành khác và ngày nay công ty đã có thành quả hết sực rực rỡ là đạt được sự cân bằng giữa hai thị trường. 1.3. Tìm hiểu công tác kế hoạch hóa tiêu thụ a- Cơ sở, căn cứ để xây dựng kế hoạch tiêu thụ Trước hết là căn cứ vào kế hoạch mà lãnh đạo công ty giao, tình hình tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị kinh doanh của công ty năm trước, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm trước, công tác nghiên cứu tiêu thụ (cung, cầu, giá cả…). Căn cứ vào tổng số vốn kinh doanh của công ty, lợi nhuận năm trước từ đó lên bảng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phụ hợp với tình hình thực tiễn của năm kế hoạch. Dựa vào kế hoạch phát triển của ngành, dựa vào số vốn đầu tư của ngành cho các đơn vị, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch mà tổng công ty giao… Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, luật pháp của đất nước trong những năm gần đây để xem chúng có ảnh hương như thế nào đến công ty. Công ty còn căn cứ vào cả sự biến đông của nền kinh tế thế giới (nhằm mục đích lên kế hoạch nhập khẩu cho phù hợp). Từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ cho hợp lý. Như vậy là căn cứ để công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa vào sự chỉ đạo của tổng công ty và lãnh đạo công ty, vì thế nhiều khi mang tính thụ động, không sát với thực tế, thực hiện mang tính chủ quan. Trong tương lai công ty cần có phương pháp, nguyên tắc lập kế hoạch rõ ràng, cụ thể cho từng thời kỳ: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tiến tới lập chiến lược kinh doanh để phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường . a- Kế hoạch tiêu thụ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
  • 36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Căn cứ vào các quyết định của tổng công ty và chỉ thị của ban lãnh đạo công ty, phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất hàng năm có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty. Các kế hoạch tiêu thụ này sẽ được chuyển đến ban lãnh đạo công ty để từ đó đánh giá xem xét xem kế hoạch này có khả thi hay không, có phù hợp với tình hình thực tế và khả nằng về mọi mặt (tài chính, lao động…) của công ty hay không. Từ đó chấp nhậ kế hoạch hay hủy bỏ. Nếu kế hoạch được thông qua thì có phải sửa đổi, bổ sung hay không và nếu phải sửa đổi bổ sung thì sửa đổi bổ sung nhiều ít ra sao. Kế hoạch sau khi được cấp trên thông qua sẽ được chuyển đến các phòng ban khác trong công ty, các đơn vị kinh doanh của công ty, để họ tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm biến kế hoạch thành hiện thực. 1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đang áp dụng Mỗi công ty muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ đều phải đề ra được các chính sách tiêu thụ cụ thể. Chính sách tiêu thụ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Có thể hiểu chính sách tiêu thụ là tập hợp các biện pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ phát triển. Nếu hiểu theo nghĩa này thì hiện nay Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đang áp dụng hai chính sách tiêu thụ chủ yếu là: chính sách giá cả và chính sách về dịch vụ. a- Chính sách giá cả Như đã giới thiệu ở phần đầu, hiện nay trên thị trường kinh doanh vật liệu nổ nước ta có hai công ty lớn kinh doanh trong lĩnh vực này là Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam và công ty GAET của Bộ Quốc Phòng. Xét về mặt quy mô thì Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp có ưu thế hơn, điều đó đã được phân tích trong các phần trước đây. Tuy nhiên trong những năm gần đây, công ty GAET đã cạnh tranh rất quyết http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
  • 37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com liệt với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đặc biệt ở đoạn thị trường các khách hàng nhỏ. Dựa vào ưu thế về quy mô nhỏ của mình khá phù hợp với đoạn thị trường nhỏ, công ty GAET đã đưa ra một mức giá khá hấp dẫn tại thị trường này làm cho Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp mất lợi thế cạnh tranh trong những đoạn thị trường này. Nguyên nhân dẫn đến việc công ty GAET có thể đưa ra được một mức giá khá hấp dẫn như vậy trước hết là do lợi thế về nguồn nguyên liệu. Như đã giới thiệu, công ty GAET là công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng mà Bộ Quốc Phòng lại là nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu trong nước cho các công ty sản xuất thuốc nổ do vậy công ty GAET luôn được ưu đãi vì là “người nhà”. Chính từ sự ưu đãi trong việc cung ứng nguyên vật liệu đã làm cho chí phí sản xuất của công ty GAET thấp hơn so với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp dẫn đến việc GAET có thể đưa ra một mức giá hấp dẫn. Thứ hai là do lợi thế từ quy mô nhỏ của công ty GAET. Chính từ việc có quy mô nhỏ nên công ty GAET thích hợp hơn với các hợp đồng nhỏ vì họ linh hoạt hơn. Một lợi thế nữa cũng phải kể đến đối với công ty GAET đó là hầu hết các hợp đồng mua vật liệu nổ từ phía Bộ Quốc Phòng đều được ưu tiên cho công ty GAET là “con cưng” của Bộ Quốc Phòng. Do vậy để cạnh tranh trong những đoạn thị trường như vậy Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc phục những khó khăn này, Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã có một số chính sách cụ thể đặc biệt là các chính sách điều chỉnh giá cả cho phù hợp nhằm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty GAET về giá. Bên cạnh việc giảm giá, công ty còn áp dụng một chính sách khác đó là chính sách về dịch vụ. b- Chính sách về dịch vụ http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
  • 38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Có thể nói quy mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mối quan hệ giao dịch ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu mới cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong đó phải kể đến các hoạt động dịch vụ khách hàng. Dịch vụ lúc này trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén của doanh nghiệp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các hoạt động dịch vụ khách hàng cùng với việc đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt về giá của công ty GAET trong những năm gần đây Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã không ngừng chú trọng vào các hoạt động dịch vụ khách hàng. Về mặt lý thuyết các hoạt động dịch vụ khách hàng xuất hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi giai đoạn của quá trình tiêu thụ. Thực hiện đúng phương châm đó, Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã tổ chức cung cấp các hoạt động dịch vụ tại mọi thời điểm của quá trình tiêu thụ cả trước, trong và sau tiêu thụ. Cụ thể: - Trước quá trình tiêu thụ công ty tổ chức các dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Bằng việc huy động một lực lượng các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm lâu năm trong ngành vật liệu nổ, công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tư vấn về khối lượng thuốc nổ sao cho tối ưu hóa chi phí, tư vấn về loại thuốc nổ sử dụng cho hợp lý. - Trong quá trình tiêu thụ: Bằng việc huy động một hệ thống các xe chuyên chở vật liệu nổ công ty đã vận chuyển vật liệu nổ đến tận nơi cho người tiêu dùng. Như ta biết thuốc nổ là loại sản phẩm đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối trong khi chuyên chở do đó khâu chuyên chở là khâu gây khó khăn nhất cho khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã không ngần ngại đầu tư một hệ thống lớn các xe chuyên dùng để phục vụ khách hàng làm cho khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm vật liệu nổ của công ty. - Sau quá trình tiêu thụ: Với một đội ngũ kỹ sư lành nghề công ty còn cung cấp các dịch vụ khoan nổ, đặt thuốc nổ và nổ cho khách hàng. Chính nhờ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách trọn gói như trên của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã làm cho khách hàng hoàn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
  • 39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com toàn yên tâm vào công ty. Họ đặt niềm tin của mình vào các dịch vụ rất hữu hiệu của công ty và do vậy uy tín của công ty tăng lên khá cao. Chính điều này đã tăng lợi thế cạnh tranh của công ty lên rất nhiều, góp phần đáng kể vào việc giảm áp lực cạnh tranh về giá từ phía công ty GAET II- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình tồn tại và hoạt động của mình cũng đều chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Môi trường xung quanh của doanh nghiệp chia ra làm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Cũng có thể chia môi trường đó ra làm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp cũng không phải là một ngoại lệ. Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh đã các những ảnh hưởng rõ rệt tới hoạt động tiêu thụ của công ty. 2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 2.1.1. Môi trường quốc tế Mặc dù Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã có khả năng tự sản xuất các sản phẩm thuốc nổ và thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường trong nước, nhưng không phải như vậy là các hoạt động kinh doanh của công ty không chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Tuy công ty đã tự sản xuất được các mặt hàng thuốc nổ nhưng do nhu cầu của thị trường là lớn, vượt quá khả năng tự sản xuất của công ty, do đó công ty vẫn phải nhập các sản phẩm thuốc nỗ đã được sản xuất ở nước ngoài về tiêu thụ ở thị trường trong nước. Ngoài ra do sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm đặc biệt, nguồn nguyên vật liệu ở trong nước do bộ Quốc Phòng cung cấp không thể nào đáp ứng được nhu cầu của công ty ,do đó công ty có các nhà cung ứng nước ngoài, đặc biệt là công ty NORINCO của Quảng Tây, Trung Quốc. Chính vì vậy các hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
  • 40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com phẩm chịu ảnh hưởng khá lớn từ môi trường quốc tế. Những biến động trong môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và những biến động trong nền kinh tế của những nước mà công ty nhập khẩu thành phẩm thuốc nổ và nguyên vật liệu nổ nói riêng: Các thay đổi về chính trị, luật pháp tại các nước này đều ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công ty. Vì công tác tiêu thụ là kết quả của công tác sản xuất. Nếu những yếu tố trên là tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ của công ty, còn ngược lại sẽ gây khó khăn cho công tác tiêu thụ của công ty. 2.1.2. Môi trường kinh tế quốc dân Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân trước hết phải kể đến các chính sách của nhà nước. Trong những năm trở lại đây, các ngành công nghiệp khai thác ở nước ta, đặc biệt là ngành công nghiệp khai thác than đã được nhà nước chú trọng phát triển. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, chịu trách nhiệm cung ứng vật liệu nổ cho ngành này, Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã gặp những thuận lợi nhất định trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngoài ra những biến động khác trong môi trường kinh tế quốc dân cũng có những tác động đến công tác tiêu thụ của công ty như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm phát, thất những nghiệp, chất lượng hoạt động của các ngân hàng…Chẳng hạn chính sách tín dụng (lãi suất, thời gian cho vay vốn…) của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh của công ty, qua đó ảnh hưởng đến các hoạt động khác của công ty, trong đó có hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2.1.3. Nhà cung cấp Như đã giới thiệu ở trên từ năm 1995 trở lại đây, công ty đã có hai nguồn cung cấp nguyên liệu chính là Bộ Quốc Phòng và công ty NORINCO của Quảng Tây, Trung Quốc. Ảnh hưởng của các nhà cung cấp thể hiện qua việc công ty chịu các sức ép từ các nhà cung cấp. Nếu những sức ép này là http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
  • 41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com nhỏ, tức công ty được ưu đãi về giá, số lượng cũng như chất lượng của nguyên vật liệu…tạo điều kiện để công ty thực hiện hạ giá thành sản phẩm và tiến đến việc hạ giá bán, dẫn đến thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2.1.4. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty hiện nay là công ty GAET của Bộ Quốc Phòng. Mặc dù là công ty có ưu thế hơn trên thị trường, nhưng những khó khăn mà công ty gặp phải từ đối thủ cạnh tranh là không nhỏ. Do công ty GAET là công ty có quy mô nhỏ hơn, do đó có ưu thế trong các hợp đồng có quy mô nhỏ. Đây là một mảng thị trường khá lớn mà các ty cần phải có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình ở những thị trường này. Tuy hiện nay nhìn trên mức độ tổng quan, Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đang có ưu thế trên thị trường được thể hiện qua bảng sau: Bảng 15 : Bảng dự báo nhu cầu vật liệu nổ của thị trường Đơn vị tính: tấn Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 VLNCN 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000 GAET 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000 Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp Nhìn vào bảng ta thấy trong khoảng thời gian từ nay đến năm 2010, trên thị trường sẽ không xuất hiện một đối thủ cạnh tranh nào tầm cỡ như Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp và công ty GAET nhưng không phải vì thế mà công ty không chú trọng đến công tác nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. 2.1.5. Khách hàng http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
  • 42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Như ta đã biết khách hàng quan trọng nhất của công ty là các đơn vị khai thác than. Nhưng trong những năm gần đây bằng nỗ lực của mình, công ty đã thiết lập được các mối quan hệ tiêu thụ dài hạn của mình với các đơn vị trong các ngành khai thác khác như các đơn vị sản xuất đá trong ngành sản xuất xi măng, các đơn vị đào hầm trong các công trình xây dựng giao thông và dân dụng. Ảnh hưởng của khách hàng đến các hoạt động tiêu thụ của công ty, mà đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm là điều dễ thấy. Tùy thuộc vào khả năng quan hệ tốt đối với khách hàng mà sức ép từ phía khách hàng là ít hay nhiều. 2.2. Các nhân tố bên trong 2.2.1. Ngành nghề kinh doanh Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp là sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm nổ và các phụ kiện nổ phục vụ cho ngành khai thác than là chủ yếu và phục vụ các ngành khai thác khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngành khai thác than là ngành độc quyền của nhà nước ta, do đó ngành này được hưởng những ưu tiên nhất định của một ngành kinh tế được nhà nước bảo hộ. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam trực tiếp cung cấp vật liệu nổ cho ngành khai thác than nên ít nhiều công ty cũng được hưởng những ưu tiên đó, đặc biệt là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm . 2.2.2. Hoạt động marketing Để nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng cũng như các thông tin về đối thủ cạnh tranh thì hoạt động marketing là hoạt động vô cùng cần thiết đối với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nơi có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt thì hoạt động này lại càng có ý nghĩa hơn. Công tác marketing càng tốt thì hoạt động tiêu thụ càng được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
  • 43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com thuận lợi. Tuy nhiên công tác này ở Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp dường như vẫn chưa được chú trọng một cách đúng mức. Công ty cần có những điều chỉnh bổ sung kịp thời để làm tốt hơn công tác marketing. 2.2.3. Lực lượng lao động Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty gồm có 1885 người, trong đó có 345 người có trình độ đại học chiếm 18,5% trong tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7.76% tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của công ty. Riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ năng lực của các nhân viên marketing và nhân viên bán hàng. Công ty cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng năng lực cho các nhân viên này nếu công ty muốn củng cố hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 2.2.4. Tình hình tài chính Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải có vốn. Nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọ hoạt động của công ty. Công ty huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của công ty phát triển. Đối với công tác tiêu thụ là công tác trực tiếp thu hồi vốn cho các doanh nghiệp, do vậy đặc điểm tài chính của công ty có liên hệ mật thiết với hoạt động tiêu thụ. Nếu công tác tiêu thụ tiến hành thuận lợi, lượng tiền bán hàng thu hồi nhanh sẽ làm cho lượng vốn của công ty không bị ứ đọng ở khách hàng, ngược lại nếu công tác tiêu thụ gặp khó khăn, lượng tiền bán hàng của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng, công ty sẽ gặp khó khăn về vốn. Để giải quyết vấn đề này, công ty sẽ phải tìm các nguồn huy động vốn khác bằng các khoản nợ ngắn hạn. Đối với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp như đã giới thiệu ở trên, do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, do vậy lượng vốn bị ứ đọng ở khách hàng lớn. Để đảm bảo lượng vốn http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
  • 44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com kinh doanh công ty đã phải liên tục huy động vốn bằng các khoản vay ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong nguồn vốn của công ty. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2001 và 2002. Bảng 16 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2001 và năm 2002 31/12/2001 31/12/2002 Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền (đồng) trọng Số tiền (đồng) trọng (%) (%) I.Tổng tài sản 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100 1.TSLĐ và đầu tư 137.784.239.315 77,6 221.264.169.703 83,1 ngắn hạn Trong đó:hàng tồn 59.298.456.569 43,0 80.620.357.783 36,4 kho Các khoản phải thu 68.542.395.349 49,7 129.261.732.910 58,4 2.TSCĐ và đầu tư 39.691.288.651 22,4 44.893.191.847 16,9 dài hạn II.Nguồn vốn 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100 1. Nợ phảI trả 130.230.456.365 73,4 202.712.221.507 76,2 Nợ ngắn hạn 130.130.456.365 73,3 197.507.371.507 74,2 Nợ dàI hạn 0 0 5.196.400.000 0 Nợ khác 100.000.000 0,1 8.450.000 0,2 2.Nguồn vốn chủ sở 47.245.071.601 26,6 63.445.140.643 23,8 hữu Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp 3.1 Những kết quả đạt được http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
  • 45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Trong những năm vừa qua, nhìn chung công ty đã tận dụng được lợi thế của mình là kinh doanh trong ngành kinh doanh khác đặc biệt, có ít đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, về thị trường tiêu thụ công ty đã tận dụng được lợi thế là thành viên của Tổng công ty than Việt Nam, do vậy mà công ty luôn chiếm được ưu thể trong thị trường vật liệu nổ dùng cho khai thác than. Chính mảng thị trường này đã giúp công ty tồn tại và phát triển trong thời gian qua. Ngoài ra, như đã được trình bày trong phần trước, nhờ những nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và đặc biệt là ban lãnh đạo công ty đã không ngừng tìm tòi và tận dụng những cơ hội kinh doanh có được để phát triển thị trường ra ngoài ngành than và kết quả là cho đến nay công ty đã kí kết hợp đồng cung ứng vật liệu nổ cho rất nhiều, rất nhiều những công ty khác không phải hoạt động trong ngành khai thác than như các công ty hoạt động trong ngành khai thác đá sản xuất xi măng, các đơn vị thi công các công trình giao thông, các công trình khác như thủy điện… và thực tế doanh thu đem lại từ hai thị trường này là cân bằng nhau. Về công tác tổ chức bán hàng các chi nhánh của công ty nằm trên mọi miền của tổ quốc nơi có vị trí thuận lợi như ở địa bàn các tỉnh có ngành khai thác phát triển, đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình chu đáo, có trình độ hiểu biết và am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Công ty còn tổ chức các hoạt động dịch vụ sau bán hàng tạo niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của công ty. Công ty đã áp dụng một chính sách giá bán linh hoạt hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường. Mọi thành viên trong công ty không quản ngại khó khăn gian khổ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao bằng tất cả khả năng của mình. Nhờ những ưu điểm trên mà lợi nhuận hàng năm của công ty không ngừng tăng lên, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45