1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
M ỤC L ỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I: Giới thiệu chung về công ty Vật liệu Nổ công nghiệp……………...5
I Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty Vật liệu Nổ công nghiệp ...5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty…………………………….5
1.2 Nhiệm vụ và ngành kinh doanh chủ yếu của công ty………………………6
II Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty ………………….7
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty..………..7
2.2.Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty………..13
2.3.Đặc điểm về nguồn nhân lực……………………………………………...20
2.4.Đặc điểm về tài chính……………………………………………………..21
2.5.Đặc điểm về thị trường của công ty……………………………………….25
Chương II Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công
nghiệp……………………………………………………………………...…..27
I Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty vật liệu nổ công nghiệp …...27
1.1 Kết quả tiêu thụ theo nhóm sản phẩm …………………………..………...27
1.2 Kết quả tiêu thụ theo thị trường ...................................................................33
1.3 Công tác kế hoạch hoá tiêu thụ ……………………………………………35
1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã áp dụng….………………36
II Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của công ty …………………39
2.1 Các nhân tố bên ngoài .……..…………………………………………......39
2.2 Các nhân tố bên trong ……...……………………..……………………….42
III Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty .……………….44
3.1 Những kết quả đạt được …………………………………..………………44
3.2 Những hạn chế tồn tại …….……………………………….…………….51
3.3 Những nguyên nhân cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty …..53
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chương III Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại công ty vật
liệu nổ công nghiệp…………………………………………………………...54
I Định hướng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp …………...…………….54
1.1 Kế hoạch phát triển chung ………………………………………………..54
1.2 Một số mục tiêu chính ……………………………………………………56
II Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp ……...………………………………………………………...…60
2.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm ……..……………………………………...60
2.2 Nhóm giải pháp về công tác tiêu thụ sản phẩm……..……………………64
2.3 Nhóm giải pháp về công tác tổ chức …………………….……………….71
KẾT LUẬN
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp, bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính, kế
toán và quản trị doanh nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra
sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều kiện tiền đề không thể thiếu
được để sản xuất có thể có hiệu quả. Chất lượng của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm (doanh nghiệp sản xuất thương mại) phục vụ khách hàng (doanh nghiệp
dịch vụ ngân hàng…) quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc chuẩn bị
dịch vụ.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp
gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ lại càng có vị trí quan trọng
hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị
trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định cái
mà thị trường cần là một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy của tiêu thụ nên nhiều doanh
nghiệp hiện nay dã không ngừng chú trọng đến khâu tiêu thụ. Tuy nhiên việc
áp dụng phương pháp nào để thúc đẩy công tác tiêu thụ lại hoàn toàn không
giống nhau ở các doanh nghiệp. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: đặc
điểm của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, các điều kiện hiện có của
doanh nghiệp…Doanh nghiệp phải biết lựa chọn các biện pháp phù hợp để
không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ. Có như vậy thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mới nâng cao và giúp doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu đề ra. Sau một thời gian thực tập tại công ty Vật liệu nổ
công nghiệp, em đã chọn đề tài cho bản luận văn tốt nghiệp của em như sau:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
“Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp”.
Luận văn của em gồm các phần sau đây:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
Chương II: Đánh giá khái quát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại
Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận
tình của thầy giáo thạc sĩ Vũ Anh Trọng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn giúp đỡ quý báu của thầy. Do trình độ có hạn, vả lại đây là một vấn đề
khá rộng nên em không khỏi mắc những sai sót. Kính mong thầy giáo xem xét
và sửa giúp em.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp em cũng
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu từ quý công ty. Qua đây em xin bày tỏ lòng
biết ơn đến quý công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên: Phạm Văn Đăng
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chương I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ
CÔNG NGHIỆP
I- Sơ lược quá trình hình và phát triển của công ty Vật liệu nổ
công nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty vật liệu nổ công nghiệp.
Tên giao dịch : Industrial explosion material limited company.
Địa chỉ : Phố Phan Đình Giót - Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân
-Hà nội.
Mã số thuế : 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng : 710A - 00088 Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm
Vốn pháp định : 36,634,000,000 đồng.
Nghành hoá chất mỏ được thành ngày 20 tháng 12 năm 1965 theo
quyết định của Bộ công nghiệp nặng có nhiệm vụ tiếp cận, bảo quản vật liệu
nổ công nghiệp của Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông âu, cung ứng cho
các ngành kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Từ năm 1995 với đà phát triển của dất nước, nhu câu xây dựng đường
xá, cầu hầm ngày càng tăng để phục vụ cho sự phát triển của đất nước vì thế
vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố không thể thiếu được. Nhằm thống nhất
sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt
hơn về vật liệu nổ công nghiệp của các ngành kinh tế ngày 29/3/1995 Văn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phòng Chính phủ đã có thông báo số 44 cho phép thành lập công ty Hoá chất
mỏ và trên cơ sở đó ngày 1/4/1995 Bộ năng lượng (nay là Bộ công nghiệp) đã
có quyết định số 204NL/TCCB-LĐ thành lập công ty Hoá chất mỏ thuộc
Tổng công ty than Việt nam. Ngày 29/4/2003 Thủ tướng Chính phủ có quyết
định số 77/QĐ- TTG về việc chuyển công ty Hoá chất mỏ thành công ty
TNHH một thành viên có tên là: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vật liệu nổ
công nghiệp. Gọi tắt là công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Ngày 6/6/2003, công ty Vật liệu nổ chính thức ra đời.
Công ty đã có 25 đơn vị trực thuộc đặt trên 3 miền đất nước, kể cả vùng
sâu, vùng xa. Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung ứng vật liệu nổ
cho các ngành kinh tế.
Gần 40 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới theo nghị quyết của Đảng được Chính phủ và các bộ, các ngành,
các địa phương nơi đơn vị đóng quân quan tâm giúp đỡ và cho phép đầu tư cơ
sở vật chất cùng với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đạt được một số thành tích xuất sắc: là
đơn vị anh hùng lao động, được nhận huân chương lao động hạng nhất, huân
chương độc lập, huân chương lao động hạng hai, huân chương lao động hạng
ba, huân chương chiến công hạng ba và nhiều huân chương cho các tập thể,
cá nhân trong công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và những nghành kinh doanh chính của
công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ nghiên
cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu nổ
công nghiệp, hoá chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ sau
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
cung ứng, vận chuyển thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài vật
liệu nổ công nghiệp. Công ty tập trung kinh doanh vào các lĩnh vực:
1 Sản xuất, phối chế- thử nghiệm vật liệu nổ công nghiệp.
2 Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên liệu hoá chất để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3 Bảo quản, đóng gói, cung ứng dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công
nghiệp.
4 Sản xuất, cung ứng: Dây điện, bao bì, đóng gói thuốc nổ, giấy sinh
hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng.
5 Thiết kế thi công xây lắp dân dụng các công trình giao thông thuỷ lợi.
6 May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc, xuất khẩu.
7 Làm dịch vụ khoan nổ mìn cho các mỏ lộ thiên, hầm lò kể cả nổ mìn
dưới nước theo yêu cầu của khách hàng.
8 Nhập khẩu vật tư thiết bị và nguyên vật liệu may mặc , cung ứng xăng
dầu và vật tư thiết bị.
9 Vận tải đường bộ, sông biển, quá cảnh các hoạt động cảng vụ và đại lý
vận tải biển. Sửa chữa phương tiện vật tải, thi công cải tạo phương tiện cơ
giới đường bộ.
10 Dịch vụ ăn nghỉ.
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty
2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp được tổ
chức theo kiểu trực tuyến. Giám đốc công ty là người điều hành cao nhất của
công ty
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Dưới giám đốc có 4 phó giám đốc và các phòng ban được tổ chức như
sau:
- Phó giám đốc điều hành sản xuất trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch chỉ
huy sản xuất.
- Phó giám đốc đời sống trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thanh tra bảo vệ.
+ Phòng tổ chức nhân sự.
+ Văn phòng giám đốc.
- Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thiết kế đầu tư.
+ Phòng kỹ thuật an toàn.
- Phó giám đốc kinh tế trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Phòng thương mại.
+ Phòng kiểm toán nội bộ.
Dưới các phòng ban này là các đơn vị trực thuộc của công ty nằm tại các
tỉnh trên mọi miền của tổ quốc.
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường, sự quản lý đúng quy hoạch về quản
lý công nhân trên cả nước, công ty Vật liệu nổ công nghiệp đã đề nghị và
được tổng công ty than Việt nam quyết định thành lập nhiều đơn vị trực
thuộc. Tại thời điểm mới thành lập công ty chỉ có 6 đơn vị thành viên, đến
nay công ty đã có 24 đơn vị trực thuộc (trong đó có 14 xí nghiệp, 8 chi nhánh,
2 văn phòng đại diện) đóng tại các đơn vị khác nhau trên toàn quốc.
1 Xí nghiệp hoá chất mỏ Đà Nẵng.
2 Xí nghiệp hoá chất mỏ Ninh Bình.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3 Xí nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
4 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bắc Thái.
5 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bà Rịa – Vũng Tàu.
6 Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà nội.
7 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Bắc Ninh.
8 Xí nghiệp hoá chất mỏ Sơn La.
9 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
10 Xí nghiệp hoá chất mỏ Khánh Hoà.
11 Xí nghiệp hoá chất mỏ Gia Lai.
12 Xí nghiệp hoá chất mỏ Bạch Thái Bưởi.
13 Trung tâm Vật liệu nổ công nghiệp Hà Nội.
14 Chi nhánh hoá chất mỏ Nghệ An
15 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Nam.
16 Chi nhánh hoá chất mỏ Lai Châu.
17 Chi nhánh hoá chất mỏ Quảng Ngãi.
18 Chi nhánh hoá chất mỏ Hà Giang.
19 Chi nhánh hoá chất mỏ Lào Cai.
20 Chi nhánh hoá chất mỏ Phú Yên.
21 Chi nhánh hoá chất mỏ Đồng Nai.
22 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Cạn.
23 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Tuyên Quang.
24 Văn phòng đại diện hoá chất mỏ Kiên Giang.
Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty như sau:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty vật liệu nổ công nghiệp
Giám đốc công
ty
PGĐ kinh tế PGĐ điều hành SX PGĐ đời sống PGĐ kỹ thuật
P. kế toán P. thương P. kiểm toán P. kế hoạch P. thanh tra P. tổ chức Văn phòng P. thiết kế P. kỹ thuật
Tài chính mại nội bộ chỉ huy SX bảo vệ nhân sự giám đốc đầu tư an toàn
Các đơn vị thành viên
TT XN XN XN XN XN XN XN XN XN XN Chi XN XN XN XN
vật HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM HCM vận tải vận tải nhánh cung HCM HCM HCM
liệu Bắc Bắc Quảng Sơn và cảng Khánh Gia Ninh sông thuỷ bộ hoá ứng Bà Rịa Đà
Quảng
nổ Cạn Thái Ninh La Bạch Hoà Lai Bình biển Bắc chất vật tư Vũng Nẵng Ngãi
CN Thái Hải Ninh Hà Hà Tàu
Bưởi Phòng Giang Nội
Chi XN Chi XN XN VP Chi VP
nhánh HCM nhánh HCM HCM đại diện nhánh đại diện
HCM Lai HCM Nghệ Hà HCM HCM HCM
Lào Châu Phú An Nam Tuyên Đồng Kiên
Cai Yên Quang Nai Giang
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhiệm vụ của các phòng ban công ty.
1- Phòng kế hoach chỉ huy sản xuất gồm có 12 người (1 phó giám đốc, 1
trưởng phòng 2 phó phòng và 8 nhân viên) là một bộ phận nằm trong cơ cấu
tổ chức của công ty. Phòng này có các chức năng cơ bản như sau:
+ Quản lý và chỉ đạo công tác kế hoạch hoá của toàn công ty.
+Công tác thị trường và ký kết hợp đồng.
+Công tác dự trữ qốc gia về vật liệu nổ công nghiệp.
+ Công tác điều hành và chỉ huy sản xuất.
2- Phòng thống kê - kế toán - tài chính. Gồm có 12 người (1 phó giám
đốc, 1 kế toán trưởng, 1 phó giám đốc và 9 nhân viên) với chức năng nhiệm
vụ tham mưu giúp việc cho phó giám đốc công ty về các mặt công tác:
+ Công tác thống kê - kế toán - tài chính.
+ Công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Công tác quản lý hệ thống giá trong toàn công ty.
3- Phòng kiểm toán nội bộ gồm 4 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng
và 2 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Kiểm tra công tác kế toán.
+ Đảm bảo việc thực hiện đúng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các
lĩnh vực liên quan.
4- Phòng thương mại gồm 6 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4
nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Thực hiện công tác kinh doanh xuất khẩu vật liệu nổ công nghiệp cho
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh
doanh của toàn công ty.
+ Công tác kinh doanh đa nghành.
5- Phòng kỹ thuật an toàn gồm 8 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng
phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Kỹ thuật vật liệu nổ công nghiệp, kỹ thuật khoan và nổ mìn.
+ Kỹ thuật cơ điện vận tải.
+ Công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường.
+ Công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật xây dựng.
6- Phòng thiết kế đầu tư gồm 5 người (1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3
nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Quản lý và tổ chức chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Nhận thiết kế các công trình khai thác mỏ của các chủ đầu tư ngoài
công ty.
7- Văn phòng giám đốc gồm 15 người (giám đốc, tránh văn phòng, 2
phó phòng và 11 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác hành chính, công tác đối ngoại, công tác tổng hợp, công tác
thi đua.
+ Tuyên truyền quảng cáo.
+ Công tác văn hoá thể thao, công tác quản trị đời sống.
8- Phòng thanh tra bảo vệ - pháp chế gồm 6 người (1 trưởng phòng,1
phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng và nhiệm vụ:
+ Công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an toàn vật tư, tài sản và hướng dẫn
chỉ đạo kế hoạch biện pháp về công tác nói trên trong toàn công ty.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
+ Công tác huấn luyện quân sự phòng cháy chữa cháy.
+ Tuyên truyền phổ pháp luật cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty.
9- Phòng tổ chức nhân sự gồm 9 người (1 phó giám đốc, 1 trưởng
phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên) có chức năng nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
+ Công tác quản lý nhân sự.
+ Công tác tiền lương.
+ Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
+ Công tác chế độ chính sách, công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cán bộ
công nhân viên.
Ngoài ra, tại công ty còn có các tổ chức khác như tổ xe, tổ bảo vệ, nhà ăn.
2.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghiệp của công ty
- Một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công của công ty đó chính là
công ty không ngừng trang bị xây dựng các cơ sở vật chất, các trang thiết bị
hiện đại phục vụ quy trình sản xuất kinh doanh.
Công ty đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại bao
gồm: 2883 tấn phương tiện vận tải thuỷ bộ với trên 90 ô tô vận tải, 4 tàu đi
biển, 3 tàu kéo, 2 tàu tự hành, 8 xà lan đường sông, 32 xe chuyên dụng phục
vụ chỉ huy sản xuất nổ mìn… Hệ thống kho chứa Vật liệu nổ công nghiệp đạt
tiêu chuẩn TCVN 4386-1993 trên toàn quốc với sức chứa trên 6000 tấn thuốc
nổ. Hệ thống cảng gồm 3 cảng chuyên dùng để bốc xếp Vật liệu nổ công
nghiệp, đặc biệt công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: thuốc nổ
an toàn sử dụng trong hầm lò cơ khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ
Anfo và Anfo chịu nước với tổng công suất trên 35000 tấn/năm
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong đó dây chuyền sản xuất thuốc nổ Anfo và Anfo chịu nước được
thủ tướng chính phủ quyết định đầu tư với tổng trị giá 29,2 tỷ đồng (thiết bị
nhập khẩu của Mỹ với 1 dây chuyền sản sản xuất tĩnh và 2 xe sản xuất tự
động và nạp thuốc nổ tại khai trường).
Tất cả các dây chuyền sản xuất thuốc nổ của công ty đều được trang bị
các dụng cụ phòng cháy chữa cháy đạt tiêu chuẩn sản xuất và chuyên chở Vật
liệu nổ công nghiệp .
Công ty cũng mua nhiều xe chuyên dụng để chuyên chở thuốc nổ Anfo
và Anfo chịu nước đến tận chân các công trình. Năng lực vận tải của công ty
đủ đạt cơ số vận chuyển trên 25000 tấn/năm. Cụ thể:
Bảng 1: Các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị trong công ty.
Phương tiện thiết bị Năm 1995 Năm 2000
1 Xe tải 57 72
2 Xe bán tải 1 8
3 Xe ca và xe ca chở công nhân 24 44
4 Tàu biển 4 4
5 Xà lan tự hành 2 2
6 Xà lan kéo 6 6
7 Đầu kéo 2 2
8 Xe công ty 0 2
9 Cẩu 2 2
10 Xe nâng mini 0 2
11 Dây chuyền san xuất thuốc nổ Anfo 0 2
tĩnh
12 Máy sản xuất thuốc nổ AH1 2 3
13 Máy bơm LAGRA 3 5
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Kho tàng: Công ty có một hệ thống kho tàng hiện đại chứa vật liệu nổ
công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN – 1997 trên toàn quốc. Trong đó, năm qua
công ty đã tích cực đầu tư xây dựng mới hệ thống kho tại nhiều nơi như Sơn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
La, Gia Lai, Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng Tàu... xây dựng kho di động vụ
công trình trọng điểm đường Hồ Chí Minh và sửa chữa nâng cấp lại hệ thống
kho hiện có. Hiện nay công ty đã có 72 kho với tổng diện tích 17771 m 2 sức
chứa 10.000 tấn tăng lên nhiều so với năm 1995, lúc đó số nhà kho mới có là
52 sức chứa là 6.000 tấn.
Bến cảng: Hiện nay công ty có 3 bến cảng được sử dụng, khai thác nhằm
nguyên vật liệu về sản xuất, chuyền thuốc nổ đi nơi khác tiêu thụ.
Bảng 2: Các bến cảng thuộc công ty Vật liệu nổ liệucông nghiệp.
Tên cảng Diện tích vùng nước Diện tích quy mô quản lý
(m2) (m2)
Cảng Bạch Thái 7000 5568
Bưởi
Bến CáI Đá 5350 5500
Cảng Mông Dương 5000 6668
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Ngoài 3 cảng trên công ty còn đang thuê cảng Đà Nẵng, cảng Nha
Trang, cảng Quy Nhơn, cảng Gò Dầu để bốc xếp vật liệu nổ cho các đơn vị
thuộc miền trung và miền nam .
Nhà xưởng: Hiện nay nhà xưởng đã được sửa chữa xây mới phục vụ cho
việc sản xuất thuốc nổ, sản xuất dây mìn, sửa chữa các thiết bị cơ khí, vận tải
và sửa chữa tàu. Tất cả đều đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo điều kiện an toàn sản
xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sản xuất. Công ty có các nhà xưởng
sau:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 3: Các nhà xưởng của công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Xí nghiệp Nhà xưởng Diện tích (m2)
1 Xí nghiệp HCM Quảng Ninh Sản xuất thuốc nổ 1166
Sửa chữa cơ khí 630
2 Xí nghiệp HCM Vũng Tàu Sản xuất thuốc nổ 372
3 Xí nghiệp vận tải thuỷ bộ Sửa chữa ô tô 1800
SX than tổ ong, 518,4
VLXD
4 Xí nghiệp vận tải sông biển Hải Sửa chữa cơ khí 332
Phòng
5 Xí nghiệp SX cung ứng vật tư Hà Sản xuất dây điện, 1200
Nội bao bì và hàng bảo
hộ LĐ
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Về công tác quản lý tài sản cố định của công ty
Tài sản cố định của một công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt
động của công ty từ sản xuất đến tiêu thụ vì hầu hết các hoạt động này đều
dựa trên hệ thông tài sản cố định. Tài sản cố định của công ty ảnh hưởng đến
sản lượng, năng xuất lao động, chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm của công ty. Vì vậy công tác quản lý tài sản cố định được coi
là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết với sự tồn tại và phát triển của
công ty. Trong công tác quản lý tài sản cố định hai hoạt động được coi là cơ
bản là khấu hao tài sản cố định và hoạt động sửa chữa mua sắm bổ sung tài
sản cố định. Nhìn chung trong một số năm trở lại đây hai công tác này được
tiến hành khá hiệu quả tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Tính đến năm 2001 tổng tài sản cố định của công ty Vật liệu nổ công
nghiệp là 79.848.142.880 đồng. Đến thời điểm năm 2001 công ty đã khấu
hao là 447.953.598.853 đồng và giá trị còn lại của tài sản cố định là
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
31.538.544.027 đồng. Tài sản cố định của công ty được hình thành từ ba
nguồn là:
+ Ngân sách nhà nước.
+ Tự bổ xung.
+ Vay ngân hàng.
Ta có thể xem xét kỹ hơn những chỉ số này về tài sản cố định của công
ty qua bảng sau:
Bảng 4 :Bảng cơ cấu tài sản theo nguồn của công ty năm 2001.
Đơn vị tính: đồng
Nguyên giá TSCĐ Số đã hao mòn TSCĐ Giá trị còn lại
Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tỷ trọng
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền
(%)
(%) (%)
Ngân sách nhà 32.761.615.784 41 25.492.324.741 53 7.269.291.001 23
nước
Tự bổ xung 22794.134.460 29 12.413.022.080 26 10.381.112.380 33
Vay ngân hàng 23.928.392.678 30 10.048.252.032 21 1.880.140.646 44
Cộng 79.848.142.880 100 47.953.598.853 100 31.538.544.027 100
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Bảng 5: Tình hình nguyên giá và giá trị còn lại TSCĐ của công ty năm 2001
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Nguyên giá Số đã khấu hao Giá trị còn lại
TSCĐ TSCĐ
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
I- TSCĐ đang dùng 79.018.491.695 47.520.829.868 31.497.661.872
trong SXKD
1 Nhà cửa, vật kiến 35.805.210.877 19.531.425.002 16.270.785.875
trúc
2 Máy móc, thiết bị 7.013.905.047 2.944.962.958 4.068.942.062
3 Phương tiện vận tải 34.218.315.535 23.566.243.572 10.652.071.963
4 Dụng cụ quản lý 1.984.060.236 1.478.198.309 505.861.927
5 TSCĐ khác - - -
II- TSCĐ chưa cần - - -
ding đến
III- TSCĐ bị hỏng 465.651.185 432.768.985 2.882.200
chờ thanh lý
IV- TSCĐ phúc lợi - - -
Cộng TSCĐ 79.484.142.880 47.953.598.853 31.530.544.027
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định của công ty.
Công ty dùng phương pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân theo năm cho
các tài sản cố định của mình mà cụ thể là tỷ đó là 13%/năm.
Về công tác trang bị tài sản cố định mới cho sản xuất kinh doanh của
công ty :
Công ty luôn chú trọng đến việc nâng cấp và đổi mới tài sản cố định
của mình, bên cạnh đó công ty cũng không ngừng thay thế những tài sản cố
định mà đã cũ, đã không còn đủ tiêu chuẩn hoạt động. Chính những hoạt động
này đã làm cho hệ thống tài sản cố định của công ty luôn giữ được tiêu chuẩn
cần thiết. Điều đó tạo thuận lợi không nhỏ cho công ty trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình. Chúng ta có bảng về các hoạt động nâng cấp và
thay thế các tài sản cố định của công ty trong năm 2001 và năm 2002 như
sau:
Bảng 6: Bảng phân tích tình hình chung về sử dụng TSCĐ.
Đơn vị tính: đồng
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
1 Nguyên giá TSCĐ 69.650.407.055 79.484.142.880 9.833.735.825
đầu năm
2 Nguyên giá TSCĐ 79.484.142.880 90.741.677.312 11.257.543.432
cuối năm
3 Nguyên giá TSCĐ 74.567.274.968 85.112.910.096 10.545.635.128
bình quân
4 Nguyên giá TSCĐ 10.565.353.006 12.681.319.155 2.115.966.149
tăng trong năm
5 Nguyên giá tăng do 10.565.353.006 12.681.329.155 2.115.966.149
dầu tư
6 Nguyên giá TSCĐ 731.617.006 1.423.784.723 692.167.542
giảm trong năm
7 nguyên gía giảm do 622.391.891 853.556.389 211.164.498
loại bỏ
8 Hệ số tăng TSCĐ 0,1516 0,1595 -
(4/1)
9 Hệ số giảm TSCĐ 0,0105 0,0179 -
(6/1)
10 Hệ số đổi mới 0,1329 0,13975 -
TSCĐ (5/2)
11 Hệ số loại bỏ 0,0089 0,01074 -
TSCĐ (7/1)
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 2001 tổng giá trị tài sản cố định
mới thay thế cho các tài sản cố định cũ là 10.565.353.006 đồng. Và hệ số
tăng tài sản cố định của công ty năm 2001 là 0,15169 và hệ số đổi mới tài sản
cố định của công ty là 0,1329. Năm 2002 tổng giá trị tài sản cố định mới thay
thế của công ty là 12.681.329.155 đồng. Tăng lên so với năm 2001 là
2.155.966.149 đồng. Hệ số tăng tài sản của công ty năm 2002 là 0,1595 và hệ
số đổi mới tài sản cố định là 0,13975.
2.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty
Vật liệu nổ công nghiệp là 1885 người trong đó:
Số người có trình độ đại học là 345 người chiếm 18,5% tổng số cán bộ
công nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7,76%
tổng số cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm
37,74%. Như vậy số công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý từ trung cấp trở lên
chiếm 64% tổng số cán bộ công nhân viên. Ngoài ra công ty còn ký thêm
nhiều hợp đồng ngắn hạn khi phát sinh yêu cầu của công việc.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng trưởng
thành và phát triển toàn diện về cả số lượng và chất lượng. So với năm 1995
(số cán bộ công nhân viên là 920 người) thì số lượng này đã tăng lên gấp 2
lần. Chất lượng của cán bộ công nhân viên cũng tăng lên cụ thể là năm 1995
số cán bộ có trình độ đại học là 47 người, số cán bộ có trình độ trung cấp là
110 người, công nhân kỹ thuật là 310 người. Trong số tăng này chủ yếu là cán
bộ được đào tạo nghề khoan nổ mìn, sản xuất thuốc nổ, thủ kho, lặn nổ mìn
dưới nước tại các trường trong và ngoài tổng công ty than.
- Trong những năm qua công ty đã đầu tư cho công tác đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, công ty tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý học
đại học, cao học, đại học bằng 2, đào tạo lại toàn bộ công nhân sản xuất thuốc
nổ tại xí nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh, công nhân kỹ thuật khoan mìn (3
lớp), lặn nổ mìn dưới nước, cán bộ chỉ huy (3 lớp), thủ kho vật liệu nổ công
nghiệp, lớp học nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn khác do tổng công ty triệu tập.
- Do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên, cùng
với sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty, mà trong những năm qua thu nhập
của người lao động được nâng lên nhanh chóng. Điều này được thể hiện
thông qua các số liệu về tổng quỹ lương trong bảng về tổng quỹ lương và thu
nhập trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty vài năm gần đây.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 7: Bảng về tổng quỹ lương và thu nhập trung bình của cán bộ công
nhân viên của công ty vài năm gần đây
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tổng quỹ lương 24.926.655.583 45.190.158.824 66.225.979.412 75.000.000.000
thực hiện
Thu nhập bq 1.262.748 2.289..268 2.794.345 2.800.000
người/tháng
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhìn vào bảng quỹ lương thực hiện ta có thể đưa ra một số con số so
sánh để có thể thấy được những thành công vô cùng to lớn của công ty trong
việc nâng cao thu nhập cho người lao động trong công ty
Năm 2000 tổng quỹ lương thực hiện của công ty là 24,926,655,583 đồng
và thu nập bình quân đầu người một tháng đạt 1,262,748 đồng thì sang năm
2002 con số tổng quỹ lương thực hiện đã là 66,225,979,412 đồng và thu nhập
bình quân đầu người một tháng là 2,794,345 đồng. Như vậy là thu nhập bình
quân đầu người một tháng của người lao động trong công ty đã tăng 221%
qua chỉ 2 năm. Phải nói đây là một thành công hết sức to lớn của công ty.
Ngoài ra công ty còn chăm lo đến đời sống tinh thần của công nhân viên
bằng việc tổ chức các cuộc nghỉ mát hàng năm hay các buổi biểu diễn ca nhạc
phục vụ công nhân. Chính điều này đã làm cho cán bộ công nhân viên của
công ty hăng say làm việc và từ đó nâng cao được năng xuất lao động.
2.4. Đặc điểm về tài chính
Là một công ty TNHH một thành viên mới được chuyển đổi từ một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty than Việt nam thực hiện
hoạch toán độc lập trong những năm vừa qua công ty Vật liệu nổ công nghiệp
đã không ngừng đổi mới phương pháp sản xuất, vận dụng tối đa mọi nguồn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lực của mình để đẩy nhanh nhịp độ kinh doanh. Vốn là một doanh nghiệp nhà
nước khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên cơ cấu nguồn vốn của công ty hầu như không thay đổi. Nguồn vốn
của công ty được hình thành từ ba nguồn cơ bản đó là từ ngân sách nhà nước,
một phần từ lợi nhuận để lại và ngoài ra công ty Vật liệu nổ công nghiệp còn
huy động được một phần khá lớn từ các tổ chức tín dụng như vốn chiếm dụng
từ các nhà cung ứng, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ta có thể
thấy điều đó qua bảng sau.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 8 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Đơn vị tính: đồng
31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
Chỉ tiêu Tỷ
Tỷ trọng Tỷ trọng
Số tiền (đồng) trọng Số tiền (đồng) Số tiền (đồng)
(%) (%)
(%)
I.Tổng tài sản 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 127.902.125.844 78,2 137.784.239.315 77,6 221.264.169.703 83,1
Trong đó:hàng tồn kho 55.643.472.546 43,5 59.298.456.569 43,0 80.620.357.783 36,4
Các khoản phải thu 62.742.201.692 49,1 68.542.395.349 49,7 129.261.732.910 58,4
2.TSCĐ và đầu tư dàI hạn 35.571.806.008 21,8 39.691.288.651 22,4 44.893.191.847 16,9
II.Nguồn vốn 163.473.931.852 100 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
1. Nợ phải trả 117.870.270.732 72,6 130.230.456.365 73,4 202.712.221.507 76,2
Nợ ngắn hạn 108.830.481.484 66,6 130.130.456.365 73,3 197.507.371.507 74,2
Nợ dài hạn 9.039.789.248 5,5 0 0 5.196.400.000 0
Nợ khác 0 0 100.000.000 0,1 8.450.000 0,2
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 45.603.661.120 27,9 47.245.071.601 26,6 63.445.140.643 23,8
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty Vật liệu nổ công nghiệp ta
thấy ngay là tổng nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên trong những
năm gần đây. So sánh tổng nguồn vốn của công ty tại thời điểm 31/12/2000
với tại thời điểm 31/12/2001 và 31/12/2002 ta sẽ thấy diều đó.
Nếu như vào thời điểm 31/12/2000 tổng nguồn vốn của công ty là
163.473.931.852 đồng thì cũng cùng thời điểm đó năm 2001 tổng nguồn vốn
của công ty là 177.475.527.966 đồng. Tăng 14.001.596.114 đồng hay đạt
108,565%. Đến thời điểm 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty
266.157.361.550 đồng tăng so với năm 2001 là 88.681.833.584 đồng hay đạt
149,968%. Đây quả thực là một tốc độ tăng rất nhanh. Điều này cho thấy một
thành công trong việc huy động vốn để sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc điểm thứ hai ta dễ nhận thấy là sự tăng lên về vốn của công ty chủ
yếu là tăng lên trong nợ ngắn hạn. Theo tài liệu trên tại thời điểm ngày
31/12/2000 nợ ngắn hạn của công ty 108.830.481.484 đồng thì đến
31/12/2001 nợ ngắn hạn của công ty là 130.130.456.365 đồng tăng lên
21.299.974.881 đồng và đến ngày 31/12/2002 nợ ngắn hạn của công ty là
197.507.371.507 đồng tăng lên so với năm 2001 là 67.376.915.142 đồng hay
đạt 151,776%, một tốc độ tăng rất mạnh.
Điều đó cho thấy được một thành công lớn của công ty trong việc huy
động vốn. Tuy nhiên nó còn do một nguyên nhân khác nữa là do tính chất của
sản phẩm của công ty gồm nhiều những công trình xây dựng cơ bản lớn do
ngân sách nhà nước cấp kinh phí xây dựng do đó thời gian thi công thường
lâu và phải sau khi bàn giao công trình thì công ty mới được thanh toán vì thế
vốn lưu động của công ty bị ứ đọng ở các công trình này là khá lớn. Điều này
được thể hiện qua chỉ tiêu các khoản phải thu của công ty không ngừng tăng
tại thời điểm cuối các năm. Tại thời điểm cuối năm 2000 các khoản phải thu
của công ty là 62.742.201.692 đồng và đến thời điểm cuối năm 2001 chỉ tiêu
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
này là 68.542.395.349 đồng, đặc biệt tại thời điểm cuối năm 2002 các khoản
phải thu của công ty đã là 129.261.732.910 đồng tăng lên so với năm 2000 là
60.719.337.561 đồng đạt 188,58% và tăng so với năm 2001 là 66.519.531.218
đồng hay đạt 206,02%.
Để đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh công ty phải không ngừng thu
hút vốn bằng các khoản nợ ngắn hạn do vậy các khoản nợ ngắn hạn của công
ty tăng vọt trong những năm vừa qua là điều dễ hiểu.
Một đặc điểm nữa về tài chính của công ty là trong cơ cấu tài sản của
công ty thì tài sản lưu động luôn chiếm một tỷ lệ khá cao. Cuối năm 2000 tài
sản lưu động chiếm 78,2% tổng số tài sản của công ty, cuối năm 2001 con số
này là 77,6% và cuối năm 2002 nó chiếm 83,1%. Điều này có thể được giải
thích là do đặc tính hàng hoá của công ty đòi hỏi phải được đảm bảo an toàn
một cách tuyệt đối vì thế nguyên liệu để sản xuất ra các loại thuốc nổ của
công ty chủ yếu phải nhập từ nước ngoài với giá không rẻ bên cạnh đó năng
lực sản xuất của công ty lớn do vậy mà cần phải có một lượng vốn lưu động
lớn mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
2.5 Đặc điểm về thị trường của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.5.1 Đặc điểm thị trường mua nguyên vật liệu
+ Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất cung ứng vật liệu nổ cho
các nghành kinh tế trong đó có 4 loại thuốc nổ chính là Anfo thường, Anfo
chịu nước, an toàn AH1 và Zecnô. Đây là những sản phẩm đặc biệt do vậy
nguyên vật liệu trong nước khó có thể đáp ứng được nhu cầu mà phần lớn đều
phải nhập từ nước ngoài.
+ Trước năm 1992, công ty chủ yếu nhập nguyên vật liệu từ các nước
thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây như Liên Xô, Trung quốc, Đông
Âu. Trong giai đoạn này, công ty chưa thể trực tiếp sản xuất để đáp ứng nhu
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
cầu trong nước nên công ty chủ yếu nhập những mặt hàng thuốc nổ đã được
sản xuất hoàn toàn ở nước ngoài.
+ Từ sau năm 1992, ngoài thị trường truyền thống là Trung quốc, trong
nước là bộ quốc phòng, công ty còn nhập thêm của ILD (ấn độ), úc...
+ Từ năm 1995, đến nay công ty vẫn tiếp tục hợp tác với các đối tác
trên. Đồng thời công ty đã bắt đầu thử nghiệm tự sản xuất, sản phẩm sản xuất
đã đáp ứng được một phần lớn nhu cầu của các nghành kinh tế quốc dân.
Nguyên vật liệu để sản xuất thuốc nổ vẫn chủ yếu nhập từ nước ngoài mà chủ
yếu là của NORINCO Quảng tây (Trung quốc) và trong nước là của Bộ quốc
phòng.
2.5.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Hiện nay, công ty Vật liệu nổ công nghiệp không chỉ cung cấp vật liệu
nổ cho nghành than mà còn cung cấp cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân
có nhu cầu và có giấy phép sử dụng thuốc nổ. Như ta đã biết thuốc nổ là loại
hàng hoá đặc biệt, đòi hỏi sự an toàn tuyệt đối. Vì vậy sản xuất, tiêu thụ và sử
dụng loại hàng hoá này phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đồng thời sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ nghành khai thác
mỏ, đây là thị trường chính của công ty. Bởi thế, việc sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào nghành này. Hiện nay nhà nước không ngừng chú trọng phát triển
nghành khai thác mỏ, điều này khiến cho khối lượng thuốc nổ công nghiệp
của công ty tiêu thụ của công ty ngày một tăng lên. Điều này được thể hiện rất
rõ qua bảng dưới đây.
Bảng 9 : Khối lượng tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp của công ty giai
đoạn 1995 - 2000
Tên chỉ tiêu Đơn vị 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Thuốc nổ các loại Tấn 13.168 14.231 19.346 20.512 17.353 21.561
Tỷ lệ % 100 100 100 100 100 100
Nghành than Tấn 6.689 7.285 10.005 10.044 9.030 10.996
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tỷ lệ % 50,7 51 51,7 49 52 51
Các nghành khác Tấn 6.479 6.973 9.341 10.468 8.323 10.565
Tỷ lệ % 49,3 49,5 48,3 51 48 49
Kíp nổ các loại 1000cái 9.177 10.975 17.534 19.530 19.109 23.212
Dây các loại 1000m 11.569 12.893 15.807 15.842 13.104 16.895
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Thông qua bảng số liệu trên ta còn thấy nghành khai thác mỏ ở nước ta
không ngừng được chú trọng và phát triển.
- Hiện nay trên toàn quốc chỉ có hai công ty được quyền sản xuất và
cung ứng thuốc nổ là công ty Vật liệu nổ công nghiệp và công ty GAET của
bộ quốc phòng. Trong đó sản phẩm của công ty Vật liệu nổ công nghiệp đang
chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Thị phần của công ty không ngừng được
nâng lên cao với khối lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Tuy nhiên, để có sức
cạnh tranh lâu dài và ngày càng chiếm lĩnh thị trường thì đòi hỏi công ty phải
không ngừng nâng cao hơn nữa về mọi mặt. Sau đây là dự kiến về vật liệu nổ
công nghiệp đến năm 2010 (trên cơ sở phân tích sự phát triển của cá ngành có
nhu cầu sử dụng lớn như than, điện , xi măng mà hai công ty Vật liệu nổ công
nghiệp và GAET cung cấp cho thị trường)
Bảng 10: Dự báo nhu cầu vật liệu nổ.
Đơn vị tính: tấn
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
VLNCN 37000 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000
GAET 7000 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chương II
TH ỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP
I- Thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ của
Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp.
1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản phẩm.
a- Đặc điểm sản phẩm
Điểm nổi bật của sản phẩm của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đó là
sản phẩm của công ty là loại hàng hóa đặc biệt. Nó không giống như những
loại sản phẩm khác được bày bán và được sử dụng rộng rãi trên thị trường
mà ở đây sản phẩm vật liệu nổ này chỉ được tiêu thụ bởi những tập thể và cá
nhân được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Sản phẩm thuốc nổ là
loại sản phẩm có đặc điểm kỹ thuật phức tạp và có tính chất nguy hiểm. Do
vậy nó đòi hỏi các cán bộ kinh doanh cũng như các công nhân kỹ thuật lao
động trực tiếp với sản phẩm này ngoài sự tuân thủ tuyệt đối các quy tắc an
toàn trong lao động còn phải có trình độ kỹ thuật cao thì mới có thể cung cấp
những sản phẩm tốt nhất cho người sử dụng.
b- Danh mục sản phẩm vật liệu nổ
Bên cạnh sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống, công ty cũng
sản xuất và nhập khẩu các mặt hàng và phụ kiện khác đi kèm với thuốc nổ gọi
là phụ kiện nổ như kíp nổ, dây nổ, ngòi nổ.
Các sản phẩm thuốc nổ của công ty tự sản xuất bao gồm:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Thuốc nổ AH1
- Thuốc nổ Zecno
- Thuốc nổ Anfo thường
- Thuốc nổ Anfo chịu nước
- Dây mìn điện
Ngoài việc tự sản xuất các loại thuốc nổ công ty còn nhập các loại
thuốc nổ và phụ kiện nổ từ các nhà cung ứng khác để cung cấp cho thị trường.
Ở trong nước nhà cung ứng sản phẩm cho công ty là Bộ Quốc Phòng, còn ở
ngoài nước là một số công ty của Trung Quốc.
Các sản phẩm mà công ty nhập từ Bộ Quốc Phòng bao gồm:
AD1, Nhũ tương QP <180, Nhũ tương QP > hoặc = 180, Anfo Z125,
TX 1A 65, 80, 90, TNT-QP, TNT1.
Dây cháy chậm quốc phòng, Dây nổ thườngQP, Dây nổ chịu nước QP.
Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,)
Ngòi trên mặt (loại 6m, 8m, 9m, 10m, 12m,)
Ngòi xuống lỗ (loại 8m, 10m, 12m, 15m, 18m, 21m, 24m) Mồi
nổ: Loại MN-31 – 400gr/quả.
Loại MN-31 – 850 gr/quả.
Loại NE-31 – 400 gr/quả.
Loại TMN-15 – 400 gr/quả.
Các sản phẩm công ty nhập từ nước ngoài bao gồm:
TNT-TQ, P.315
Kíp điện vi sai an toàn Trung Quốc
Dây nổ chịu nước Trung Quốc
Mồi nổ: Mồi nổ Anzomex ICI (loại 400gr/quả và loại 175 gr/quả)
Mồi nổ Pentolite loại 175 gr/quả
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Ngọi nổ xuống lỗ KLHD
Loại 6m - 400m/s
Loại 10m - 400m/s
Loại 12m - 400m/s
Loại 18m - 400m/s
Loại 21m - 400m/s
Loại 24m - 400m/s
Ngòi nổ trên mặt TLD:
Loại Primadlet ICI (loại 4,9m, 6,1m, 12m)
Loại Raydet TLD (loại 4m, 5m, 6m)
Các loại sản phẩm thuốc nổ mà công ty kinh doanh đều là loại thuốc nổ
có khả năng công phá rất mạnh. Do vậy việc bảo quản cũng như vận chuyển
các loại thuốc nổ này trong quá trình tiêu thụ đòi hỏi độ an toàn rất cao. Ta có
thể thấy rõ một số đặc tính kỹ thuật cơ bản của các sản phẩm thuốc nổ của
công ty qua bảng sau:
Bảng 11 : Bảng đặc tính kỹ thuật của một số sản phẩm thuốc nổ của công ty
Loại thuốc nổ
Stt Chỉ tiêu đơn vị Anfo Anfo chịu
An toàn AHI Zecno
thường nước
1 Tỷ trọng rời G/cm3 0,8-0,9 0,85-0,9 0,85-0,95
2 Khả năng sinh công Cm3 320-330 310 250-260 350-360
3 Độ nén trụ dài Mm 15-20 17 10 14-16
4 Tốc độ nổ Km/s 3,5-4 3,5-3,8 3 3,2-4
5 Khả năng chịu nước Giờ 0 4-5 0 0
6 Thời gian bảo đảm Tháng 3 3 3 6
7 Quycách đóng gói Kg 25 25 36mmx0,2Kg 25
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Đặc điểm về dây chuyền sản xuất các loại thuốc nổ của công ty
Hiện nay công ty có hai loại dây chuyền để sản xuất và phối chế các loại
thuốc nổ: một loại dây chuyền là tĩnh và một loại dây chuyền là động.
Dây chuyền tĩnh là loại dây chuyền được đặt tại một nhà máy cố định,
thuốc nổ được sản xuất tại đó rồi mới được chuyển đi tiêu thụ tại các nơi
khác. Nơi sản xuất thưởng ở xa nơi tiêu thụ
- Dây chuyền động là loại dây chuyển sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại
khai trường. Khi phát sinh nhu cầu (thường là các hợp đồng với khối lượng
thuốc nổ lớn) để tránh việc phải vận chuyển thuốc nổ trên một đoạn đường
dài công ty đã đầu tư mua hai xe sản xuất thuốc nổ trực tiếp tại khai trường.
Xe này sẽ đến trực tiếp tại khai trường, tự động trộn thuốc nổ, khoan lỗ nổ và
nạp thuốc nổ.
Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ năm 2003 của Công ty Vật liệu
nổ Công nghiệp theo sản phẩm.
Nhìn chung doanh thu từ việc kinh doanh vật liệu nổ của Công ty Vật
liệu nổ Công nghiệp chủ yếu đến từ các sản phẩm thuốc nổ. Điều này là dễ
hiểu vì từ lâu công ty đã coi sản phẩm thuốc nổ là sản phẩm truyền thống và
chủ đạo của công ty. Ta có thể thấy điều đó qua bảng báo cáo sau:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 12 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo nhóm sản
phẩm năm 2002 và 2003 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Tổng doanh thu 364.777.310 408.550.594
Thuốc các loại 302.650.340 321.374.928
Kíp các loại 28.350.120 38.079.790
Dây các loại 18.760.350 26.960.960
Phụ kiện khác 15.016.500 22.134.916
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhận xét: Đặc điểm đầu tiên ta có thể nhận thấy từ bảng số liệu trên đó
là doanh thu đem lại từ việc tiêu thụ vật liệu nổ công nghiệp đã tăng từ năm
2002 đến năm 2003. Cụ thể năm 2002 tổng doanh thu từ việc kinh doanh mặt
hàng này là 364.777.310.000 đồng thì đến năm 2003 con số này đã là
408.550.594.000 đồng tăng 44.773.284.000 đồng hay đạt 121%.
Một dặc điểm nữa cần chú ý là doanh thu đến chủ yếu từ việc kinh
doanh sản phẩm thuốc nổ. Cụ thể doanh thu từ việc kinh doanh thuốc nổ năm
2003 của công ty là 329.802.402.000 đồng. Trong khi tổng doanh thu kinh
doanh vật liệu nổ là 416.978.068.000 đồng. Như vậy doanh thu từ việc kinh
doanh thuốc nổ chiếm 70,09% tổng doanh thu vật liệu nổ. Kinh doanh kíp
các loại đạt 38.079.790.000 đồng chiếm 9,13%. Doanh thu từ việc kinh doanh
các loại dây là 26.960.960.000 đồng chiếm 6,46%. Doanh thu từ việc kinh
doanh các phụ kiện khác đạt 22.134.916.000 đồng đạt 5,3%.
1.2 Kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Là một công ty trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, nhiệm vụ trước
hết của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp là cung cấp vật liệu nổ cho ngành
khai thác than. Chính vì vậy cơ sở phân chia thị trường của công ty cũng chịu
ảnh hưởng của yếu tố này. Công ty phân chia thị trường vật liệu nổ của mình
thành hai khu vực là trong ngành khai thác than và ngoài ngành khai thác
than. Tuy nhiên ngày này do nhu cầu về vật liệu nổ phát sinh rất nhiều trong
các ngành khác ngoài ngành khai thác than như ngành sản xuất xi măng, các
ngành giao thông, xây dựng do đó công ty không ngừng mở rộng thị trường
cung cấp vật liệu nổ cho các ngành này. Tuy từ trước tới nay ngành than vẫn
được coi là thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm vật liệu nổ của công ty
nhưng thực tế trong những năm trở lại đây và đặc biệt là trong năm 2003
doanh thu đem lại từ việc kinh doanh sản phẩm vật liệu nổ trong hai khu vực
thị trường này là ngang nhau. Ta có thể thấy rõ điều này qua bảng sau:
Bảng 13 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường
năm 2002 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Số tiền Trong ngành (1) Ngoài ngành (2) Tỷ l ệ(1/2)
Tổng doanh thu 364.777.310 211.570.830 153.206.480 58%/42%
Thuốc các loại 302.650.340 166.457.680 136.192.660 55%/45%
Kíp các loại 28.350.120 8.505.036 19.845.084 30%/70%
Dây các loại 18.760.350 3.564.466 15.195.883 19%/81%
Phụ kiện khác 15.016.500 9.009.900 6.006.600 60%/40%
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Bảng 14 : Bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ theo thị trường
năm 2003 của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Đơn vị tính: nghìn đồng
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chỉ tiêu Số tiền Trong nghành (1) Ngoài nghành (2) Tỷ l ệ(1/2)
Tổng doanh thu 408.550.594 206.817.369 201.733.225 54%/46%
Thuốc các loại 321.374.928 177.456.149 143.918.780 55%/45%
Kíp các loại 38.079.790 10.331.790 27.748.000 27%/73%
Dây các loại 26.960.960 3.606.470 23.354.490 13%/87%
Phụ kiện khác 22.134.916 15.422.960 6.711.956 69%/31%
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhận xét: qua các bảng trên ta thấy một điều rất rõ là doanh thu đem lại
cho công ty từ hai khu vực thị trường trong ngành than và ngoài ngành than là
cân bằng nhau. Cụ thể tổng doanh thu từ việc kinh doanh mặt hàng vật liệu nổ
trong ngành than năm 2002 là 211.570.830.000 đồng, trong khi con số này
ngoài ngành than là 153.206.480.000 đồng. Tỉ lệ % là 58%/42%. Đối với từng
mặt hàng cụ thể như sau:
-Mặt hàng thuốc nổ: tỉ lệ này là 55%/45%
-Mặt hàng kíp các loại: tỉ lệ này là 30%/70%
-Mặt hàng dây các loại: tỉ lệ này là 19%/81%
-Mặt hàng phụ kiện khác: tỉ lệ này là 60%/40%
Thì sang năm 2003 tỷ lệ cụ thể mỗi loại mặt hang là:
-Tổng doanh thu: tỉ lệ này là 52/48
-Mặt hàng thuốc nổ: tỉ lệ này là 54/46
-Mặt hàng kíp các loại: tỉ lệ này là 27/73
-Mặt hàng dây các loại: tỉ lệ này là 13/87
-Mặt hàng phụ kiện khác: tỉ lệ này là 69/31
Rõ ràng đã có sự cân đối giữa hai khu vực thị trường, điều này cho thấy
là công ty đã rất nỗ lực trong việc mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
Từ một thị trường truyền thống và khá hẹp là ngành than, công ty đã không
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
ngừng mở rộng thị trường kinh doanh sang các ngành khác và ngày nay công
ty đã có thành quả hết sực rực rỡ là đạt được sự cân bằng giữa hai thị trường.
1.3. Tìm hiểu công tác kế hoạch hóa tiêu thụ
a- Cơ sở, căn cứ để xây dựng kế hoạch tiêu thụ
Trước hết là căn cứ vào kế hoạch mà lãnh đạo công ty giao, tình hình
tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị kinh doanh của công ty năm trước, kế hoạch
sản xuất kinh doanh năm trước, công tác nghiên cứu tiêu thụ (cung, cầu, giá
cả…). Căn cứ vào tổng số vốn kinh doanh của công ty, lợi nhuận năm trước
từ đó lên bảng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho phụ hợp với tình hình thực tiễn
của năm kế hoạch.
Dựa vào kế hoạch phát triển của ngành, dựa vào số vốn đầu tư của
ngành cho các đơn vị, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch mà tổng công ty giao…
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, luật pháp của đất nước
trong những năm gần đây để xem chúng có ảnh hương như thế nào đến công
ty. Công ty còn căn cứ vào cả sự biến đông của nền kinh tế thế giới (nhằm
mục đích lên kế hoạch nhập khẩu cho phù hợp). Từ đó xây dựng kế hoạch
tiêu thụ cho hợp lý.
Như vậy là căn cứ để công ty lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu
dựa vào sự chỉ đạo của tổng công ty và lãnh đạo công ty, vì thế nhiều khi
mang tính thụ động, không sát với thực tế, thực hiện mang tính chủ quan.
Trong tương lai công ty cần có phương pháp, nguyên tắc lập kế hoạch rõ ràng,
cụ thể cho từng thời kỳ: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn tiến tới lập chiến lược
kinh doanh để phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường .
a- Kế hoạch tiêu thụ
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Căn cứ vào các quyết định của tổng công ty và chỉ thị của ban lãnh đạo
công ty, phòng kế hoạch chỉ huy sản xuất hàng năm có nhiệm vụ lập kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Các kế hoạch tiêu thụ này sẽ được chuyển đến ban lãnh đạo công ty để
từ đó đánh giá xem xét xem kế hoạch này có khả thi hay không, có phù hợp
với tình hình thực tế và khả nằng về mọi mặt (tài chính, lao động…) của công
ty hay không. Từ đó chấp nhậ kế hoạch hay hủy bỏ. Nếu kế hoạch được
thông qua thì có phải sửa đổi, bổ sung hay không và nếu phải sửa đổi bổ sung
thì sửa đổi bổ sung nhiều ít ra sao. Kế hoạch sau khi được cấp trên thông qua
sẽ được chuyển đến các phòng ban khác trong công ty, các đơn vị kinh doanh
của công ty, để họ tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm biến kế hoạch
thành hiện thực.
1.4 Các chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đang áp dụng
Mỗi công ty muốn đạt hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ đều phải đề
ra được các chính sách tiêu thụ cụ thể. Chính sách tiêu thụ được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau. Có thể hiểu chính sách tiêu thụ là tập hợp các biện
pháp để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ phát triển. Nếu hiểu theo nghĩa này thì
hiện nay Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đang áp dụng hai chính sách tiêu
thụ chủ yếu là: chính sách giá cả và chính sách về dịch vụ.
a- Chính sách giá cả
Như đã giới thiệu ở phần đầu, hiện nay trên thị trường kinh doanh vật
liệu nổ nước ta có hai công ty lớn kinh doanh trong lĩnh vực này là Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam và công ty
GAET của Bộ Quốc Phòng. Xét về mặt quy mô thì Công ty Vật liệu nổ Công
nghiệp có ưu thế hơn, điều đó đã được phân tích trong các phần trước đây.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, công ty GAET đã cạnh tranh rất quyết
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
liệt với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đặc biệt ở đoạn thị trường các
khách hàng nhỏ. Dựa vào ưu thế về quy mô nhỏ của mình khá phù hợp với
đoạn thị trường nhỏ, công ty GAET đã đưa ra một mức giá khá hấp dẫn tại
thị trường này làm cho Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp mất lợi thế cạnh
tranh trong những đoạn thị trường này.
Nguyên nhân dẫn đến việc công ty GAET có thể đưa ra được một mức
giá khá hấp dẫn như vậy trước hết là do lợi thế về nguồn nguyên liệu. Như đã
giới thiệu, công ty GAET là công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng mà Bộ Quốc
Phòng lại là nhà cung ứng nguyên vật liệu chủ yếu trong nước cho các công
ty sản xuất thuốc nổ do vậy công ty GAET luôn được ưu đãi vì là “người
nhà”. Chính từ sự ưu đãi trong việc cung ứng nguyên vật liệu đã làm cho chí
phí sản xuất của công ty GAET thấp hơn so với Công ty Vật liệu nổ Công
nghiệp dẫn đến việc GAET có thể đưa ra một mức giá hấp dẫn.
Thứ hai là do lợi thế từ quy mô nhỏ của công ty GAET. Chính từ việc có
quy mô nhỏ nên công ty GAET thích hợp hơn với các hợp đồng nhỏ vì họ
linh hoạt hơn. Một lợi thế nữa cũng phải kể đến đối với công ty GAET đó là
hầu hết các hợp đồng mua vật liệu nổ từ phía Bộ Quốc Phòng đều được ưu
tiên cho công ty GAET là “con cưng” của Bộ Quốc Phòng. Do vậy để cạnh
tranh trong những đoạn thị trường như vậy Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn. Để khắc phục những khó khăn này, Công ty Vật liệu
nổ Công nghiệp đã có một số chính sách cụ thể đặc biệt là các chính sách điều
chỉnh giá cả cho phù hợp nhằm giảm lợi thế cạnh tranh của công ty GAET về
giá. Bên cạnh việc giảm giá, công ty còn áp dụng một chính sách khác đó là
chính sách về dịch vụ.
b- Chính sách về dịch vụ
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Có thể nói quy mô sản xuất ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kỹ thuật và
các mối quan hệ giao dịch ngày càng phát triển thì càng đặt ra nhiều yêu cầu
mới cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong đó phải kể đến các hoạt động dịch
vụ khách hàng. Dịch vụ lúc này trở thành vũ khí cạnh tranh sắc bén của
doanh nghiệp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các hoạt động dịch vụ
khách hàng cùng với việc đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt về giá của công
ty GAET trong những năm gần đây Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã
không ngừng chú trọng vào các hoạt động dịch vụ khách hàng. Về mặt lý
thuyết các hoạt động dịch vụ khách hàng xuất hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
giai đoạn của quá trình tiêu thụ. Thực hiện đúng phương châm đó, Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp đã tổ chức cung cấp các hoạt động dịch vụ tại mọi
thời điểm của quá trình tiêu thụ cả trước, trong và sau tiêu thụ. Cụ thể:
- Trước quá trình tiêu thụ công ty tổ chức các dịch vụ tư vấn cho khách
hàng. Bằng việc huy động một lực lượng các chuyên gia có trình độ và kinh
nghiệm lâu năm trong ngành vật liệu nổ, công ty cung cấp cho khách hàng
các dịch vụ tư vấn về khối lượng thuốc nổ sao cho tối ưu hóa chi phí, tư vấn
về loại thuốc nổ sử dụng cho hợp lý.
- Trong quá trình tiêu thụ: Bằng việc huy động một hệ thống các xe
chuyên chở vật liệu nổ công ty đã vận chuyển vật liệu nổ đến tận nơi cho
người tiêu dùng. Như ta biết thuốc nổ là loại sản phẩm đòi hỏi sự an toàn
tuyệt đối trong khi chuyên chở do đó khâu chuyên chở là khâu gây khó khăn
nhất cho khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã không ngần ngại
đầu tư một hệ thống lớn các xe chuyên dùng để phục vụ khách hàng làm cho
khách hàng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng sản phẩm vật liệu nổ của công ty.
- Sau quá trình tiêu thụ: Với một đội ngũ kỹ sư lành nghề công ty còn
cung cấp các dịch vụ khoan nổ, đặt thuốc nổ và nổ cho khách hàng.
Chính nhờ việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng một cách trọn gói
như trên của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã làm cho khách hàng hoàn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38
39. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
toàn yên tâm vào công ty. Họ đặt niềm tin của mình vào các dịch vụ rất hữu
hiệu của công ty và do vậy uy tín của công ty tăng lên khá cao. Chính điều
này đã tăng lợi thế cạnh tranh của công ty lên rất nhiều, góp phần đáng kể vào
việc giảm áp lực cạnh tranh về giá từ phía công ty GAET
II- Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ
Bất cứ một doanh nghiệp nào trong quá trình tồn tại và hoạt động của
mình cũng đều chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Môi trường xung
quanh của doanh nghiệp chia ra làm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Cũng có thể chia môi trường đó ra làm các nhân tố bên trong và các nhân tố
bên ngoài. Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp cũng không phải là một ngoại lệ.
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh đã các những ảnh hưởng rõ rệt tới
hoạt động tiêu thụ của công ty.
2.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
2.1.1. Môi trường quốc tế
Mặc dù Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp đã có khả năng tự sản xuất
các sản phẩm thuốc nổ và thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị
trường trong nước, nhưng không phải như vậy là các hoạt động kinh doanh
của công ty không chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Tuy công ty đã tự
sản xuất được các mặt hàng thuốc nổ nhưng do nhu cầu của thị trường là lớn,
vượt quá khả năng tự sản xuất của công ty, do đó công ty vẫn phải nhập các
sản phẩm thuốc nỗ đã được sản xuất ở nước ngoài về tiêu thụ ở thị trường
trong nước. Ngoài ra do sản phẩm thuốc nổ là loại sản phẩm đặc biệt, nguồn
nguyên vật liệu ở trong nước do bộ Quốc Phòng cung cấp không thể nào đáp
ứng được nhu cầu của công ty ,do đó công ty có các nhà cung ứng nước
ngoài, đặc biệt là công ty NORINCO của Quảng Tây, Trung Quốc. Chính vì
vậy các hoạt động kinh doanh của công ty, đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 39
40. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
phẩm chịu ảnh hưởng khá lớn từ môi trường quốc tế. Những biến động trong
môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và những biến động trong nền kinh
tế của những nước mà công ty nhập khẩu thành phẩm thuốc nổ và nguyên vật
liệu nổ nói riêng: Các thay đổi về chính trị, luật pháp tại các nước này đều ảnh
hưởng tới hoạt động tiêu thụ của công ty. Vì công tác tiêu thụ là kết quả của
công tác sản xuất. Nếu những yếu tố trên là tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác tiêu thụ của công ty, còn ngược lại sẽ gây khó khăn cho công tác
tiêu thụ của công ty.
2.1.2. Môi trường kinh tế quốc dân
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân trước hết phải kể đến
các chính sách của nhà nước. Trong những năm trở lại đây, các ngành công
nghiệp khai thác ở nước ta, đặc biệt là ngành công nghiệp khai thác than đã
được nhà nước chú trọng phát triển. Là một công ty trực thuộc Tổng công ty
than Việt Nam, chịu trách nhiệm cung ứng vật liệu nổ cho ngành này, Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp đã gặp những thuận lợi nhất định trong lĩnh vực tiêu
thụ sản phẩm của mình. Ngoài ra những biến động khác trong môi trường
kinh tế quốc dân cũng có những tác động đến công tác tiêu thụ của công ty
như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm phát, thất những nghiệp, chất lượng hoạt
động của các ngân hàng…Chẳng hạn chính sách tín dụng (lãi suất, thời gian
cho vay vốn…) của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn kinh doanh của công ty, qua đó ảnh hưởng đến các hoạt động
khác của công ty, trong đó có hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3. Nhà cung cấp
Như đã giới thiệu ở trên từ năm 1995 trở lại đây, công ty đã có hai
nguồn cung cấp nguyên liệu chính là Bộ Quốc Phòng và công ty NORINCO
của Quảng Tây, Trung Quốc. Ảnh hưởng của các nhà cung cấp thể hiện qua
việc công ty chịu các sức ép từ các nhà cung cấp. Nếu những sức ép này là
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 40
41. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nhỏ, tức công ty được ưu đãi về giá, số lượng cũng như chất lượng của
nguyên vật liệu…tạo điều kiện để công ty thực hiện hạ giá thành sản phẩm và
tiến đến việc hạ giá bán, dẫn đến thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty hiện nay là công ty GAET của
Bộ Quốc Phòng. Mặc dù là công ty có ưu thế hơn trên thị trường, nhưng
những khó khăn mà công ty gặp phải từ đối thủ cạnh tranh là không nhỏ. Do
công ty GAET là công ty có quy mô nhỏ hơn, do đó có ưu thế trong các hợp
đồng có quy mô nhỏ. Đây là một mảng thị trường khá lớn mà các ty cần phải
có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình ở những
thị trường này. Tuy hiện nay nhìn trên mức độ tổng quan, Công ty Vật liệu nổ
Công nghiệp đang có ưu thế trên thị trường được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 15 : Bảng dự báo nhu cầu vật liệu nổ của thị trường
Đơn vị tính: tấn
Năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
VLNCN 40000 42000 43500 45000 47000 48500 50000
GAET 7500 8000 9500 9500 10000 11500 12000
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Nhìn vào bảng ta thấy trong khoảng thời gian từ nay đến năm 2010, trên
thị trường sẽ không xuất hiện một đối thủ cạnh tranh nào tầm cỡ như Công ty
Vật liệu nổ Công nghiệp và công ty GAET nhưng không phải vì thế mà công
ty không chú trọng đến công tác nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.
2.1.5. Khách hàng
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 41
42. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Như ta đã biết khách hàng quan trọng nhất của công ty là các đơn vị
khai thác than. Nhưng trong những năm gần đây bằng nỗ lực của mình, công
ty đã thiết lập được các mối quan hệ tiêu thụ dài hạn của mình với các đơn vị
trong các ngành khai thác khác như các đơn vị sản xuất đá trong ngành sản
xuất xi măng, các đơn vị đào hầm trong các công trình xây dựng giao thông
và dân dụng. Ảnh hưởng của khách hàng đến các hoạt động tiêu thụ của công
ty, mà đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm là điều dễ thấy. Tùy thuộc vào
khả năng quan hệ tốt đối với khách hàng mà sức ép từ phía khách hàng là ít
hay nhiều.
2.2. Các nhân tố bên trong
2.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng công ty than Việt
Nam, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp là
sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm nổ và các phụ kiện nổ phục vụ cho ngành
khai thác than là chủ yếu và phục vụ các ngành khai thác khác trong nền kinh
tế quốc dân. Ngành khai thác than là ngành độc quyền của nhà nước ta, do đó
ngành này được hưởng những ưu tiên nhất định của một ngành kinh tế được
nhà nước bảo hộ. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam trực
tiếp cung cấp vật liệu nổ cho ngành khai thác than nên ít nhiều công ty cũng
được hưởng những ưu tiên đó, đặc biệt là trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm .
2.2.2. Hoạt động marketing
Để nắm bắt và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng cũng như các thông tin
về đối thủ cạnh tranh thì hoạt động marketing là hoạt động vô cùng cần thiết
đối với Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, nơi có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt thì hoạt động này lại càng có ý
nghĩa hơn. Công tác marketing càng tốt thì hoạt động tiêu thụ càng được
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 42
43. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thuận lợi. Tuy nhiên công tác này ở Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp dường
như vẫn chưa được chú trọng một cách đúng mức. Công ty cần có những điều
chỉnh bổ sung kịp thời để làm tốt hơn công tác marketing.
2.2.3. Lực lượng lao động
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty gồm có 1885 người, trong
đó có 345 người có trình độ đại học chiếm 18,5% trong tổng số cán bộ công
nhân viên, số người có trình độ trung cấp là 144 người chiếm 7.76% tổng số
cán bộ công nhân viên, số công nhân kỹ thuật là 639 người chiếm 37,74%.
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến các hoạt động của công ty. Riêng hoạt động tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh
hưởng trực tiếp từ năng lực của các nhân viên marketing và nhân viên bán
hàng. Công ty cần chú trọng đào tạo bồi dưỡng năng lực cho các nhân viên
này nếu công ty muốn củng cố hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
2.2.4. Tình hình tài chính
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều cần phải
có vốn. Nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọ hoạt động của công
ty. Công ty huy động vốn tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
công ty phát triển. Đối với công tác tiêu thụ là công tác trực tiếp thu hồi vốn
cho các doanh nghiệp, do vậy đặc điểm tài chính của công ty có liên hệ mật
thiết với hoạt động tiêu thụ. Nếu công tác tiêu thụ tiến hành thuận lợi, lượng
tiền bán hàng thu hồi nhanh sẽ làm cho lượng vốn của công ty không bị ứ
đọng ở khách hàng, ngược lại nếu công tác tiêu thụ gặp khó khăn, lượng tiền
bán hàng của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng, công ty sẽ gặp khó
khăn về vốn. Để giải quyết vấn đề này, công ty sẽ phải tìm các nguồn huy
động vốn khác bằng các khoản nợ ngắn hạn. Đối với Công ty Vật liệu nổ
Công nghiệp như đã giới thiệu ở trên, do đặc điểm của ngành nghề kinh
doanh, do vậy lượng vốn bị ứ đọng ở khách hàng lớn. Để đảm bảo lượng vốn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 43
44. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
kinh doanh công ty đã phải liên tục huy động vốn bằng các khoản vay ngắn
hạn. Do đó nợ ngắn hạn của công ty chiếm một tỉ trọng lớn trong nguồn vốn
của công ty. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng cơ cấu nguồn vốn của công
ty năm 2001 và 2002.
Bảng 16 : Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2001 và năm 2002
31/12/2001 31/12/2002
Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền (đồng) trọng Số tiền (đồng) trọng
(%) (%)
I.Tổng tài sản 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
1.TSLĐ và đầu tư 137.784.239.315 77,6 221.264.169.703 83,1
ngắn hạn
Trong đó:hàng tồn 59.298.456.569 43,0 80.620.357.783 36,4
kho
Các khoản phải thu 68.542.395.349 49,7 129.261.732.910 58,4
2.TSCĐ và đầu tư 39.691.288.651 22,4 44.893.191.847 16,9
dài hạn
II.Nguồn vốn 177.475.527.966 100 266.157.361.550 100
1. Nợ phảI trả 130.230.456.365 73,4 202.712.221.507 76,2
Nợ ngắn hạn 130.130.456.365 73,3 197.507.371.507 74,2
Nợ dàI hạn 0 0 5.196.400.000 0
Nợ khác 100.000.000 0,1 8.450.000 0,2
2.Nguồn vốn chủ sở 47.245.071.601 26,6 63.445.140.643 23,8
hữu
Nguồn : Số liệu phòng kế toán công ty Vật liệu nổ công nghiệp
III- Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ sản phẩm vật liệu nổ
tại Công ty Vật liệu nổ Công nghiệp
3.1 Những kết quả đạt được
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 44
45. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong những năm vừa qua, nhìn chung công ty đã tận dụng được lợi thế
của mình là kinh doanh trong ngành kinh doanh khác đặc biệt, có ít đối thủ
cạnh tranh. Mặt khác, về thị trường tiêu thụ công ty đã tận dụng được lợi thế
là thành viên của Tổng công ty than Việt Nam, do vậy mà công ty luôn chiếm
được ưu thể trong thị trường vật liệu nổ dùng cho khai thác than. Chính mảng
thị trường này đã giúp công ty tồn tại và phát triển trong thời gian qua.
Ngoài ra, như đã được trình bày trong phần trước, nhờ những nỗ lực
không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty và đặc biệt là ban
lãnh đạo công ty đã không ngừng tìm tòi và tận dụng những cơ hội kinh
doanh có được để phát triển thị trường ra ngoài ngành than và kết quả là cho
đến nay công ty đã kí kết hợp đồng cung ứng vật liệu nổ cho rất nhiều, rất
nhiều những công ty khác không phải hoạt động trong ngành khai thác than
như các công ty hoạt động trong ngành khai thác đá sản xuất xi măng, các đơn
vị thi công các công trình giao thông, các công trình khác như thủy điện… và
thực tế doanh thu đem lại từ hai thị trường này là cân bằng nhau.
Về công tác tổ chức bán hàng các chi nhánh của công ty nằm trên mọi
miền của tổ quốc nơi có vị trí thuận lợi như ở địa bàn các tỉnh có ngành khai
thác phát triển, đội ngũ nhân viên phục vụ tận tình chu đáo, có trình độ hiểu
biết và am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Công ty còn tổ chức các hoạt động
dịch vụ sau bán hàng tạo niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của
công ty.
Công ty đã áp dụng một chính sách giá bán linh hoạt hợp lý, phù hợp với
nhu cầu thị trường. Mọi thành viên trong công ty không quản ngại khó khăn
gian khổ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao bằng tất cả khả năng
của mình.
Nhờ những ưu điểm trên mà lợi nhuận hàng năm của công ty không
ngừng tăng lên, đem lại thu nhập cao cho mọi người, góp phần nâng cao đời
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 45