SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  101
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

                                   LỜI MỞ ĐẦU

      Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo
ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của
kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển
mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là
bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng
vững và phát triển trong cơ chế thị trường.
      Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem
nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty
Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công
ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa tin tức của nền
kinh tế và của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy,
Công ty Tem phải luôn luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
      Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế đòi hỏi Công ty Tem phải
có những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả
cao hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành
cũng như nền kinh tế đất nước. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nước. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình công
tác tại Công ty Tem và những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với mong muốn Công ty có thể giải quyết
được những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề
tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Tem” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
      Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
      Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem.
      Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Tem.

http://luanvan.forumvi.com      email: luanvan84@gmail.com           1
Khoá luận tốt nghiệp

                              CHƯƠNG I
                      MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ
                    HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
    1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
    1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
    Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều
có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát
triển cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay,
phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình
đang diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận của nó.
    Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù
hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh. Có quan điểm cho rằng “Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loạt
hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sau cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới
hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên
phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có
thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất
nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế nhưng không phải lúc nào điều kiện này
cũng trở thành hiện thực.
     Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được két quả
đó. Manfredkuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ”. Từ các quan điểm trên có
thể hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác
định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan
hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể
tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng
công thức chung nhất như sau:
             H= K/C
     Với: H: Hiệu quả kinh doanh
           K: Kết qủa đạt được
           C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
     Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản
xuất kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng
nhân tố.
     1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
     Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản
xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
     Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh
những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của
sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m3, lít….. Các
đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh
mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh
tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ
kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó
thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm
hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa hầu như quá
trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong
ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ
được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về…..
     Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện
vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng
các nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả
và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với
phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch
giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh
mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá
trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất.
     Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó
tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ
thể nào đó điều khó xác định một cách chính xác.
     1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD
     a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội
     Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là
là hiệu quả kinh doanh.
     Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân…
     Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng
thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu
quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh.
Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh
tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã
hội và hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau.
Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số
doanh nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn
thu được. Điều này có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những
thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để
thu được hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào
đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung
của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên quản
điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội.
     b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
     Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất
định và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi
tiêu thụ hàng hóa trên thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tối ưu hóa lợi
nhuận thông qua giá cả, song thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản
phẩm. Sở dĩ như vậy là do thị trường trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động
xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị



Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt
bằng trao đổi phải thông qua một mức mức giá do chính thị trường quyết định.
     Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh
tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như sau:
           - Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
           - Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
     c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
     Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một
trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải
đánh giá được trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh chứng minh được với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu
quả khác nhau để từ đó tìm ra được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy,
cần có sự phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản
xuất kinh doanh.
     Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiểu quả được tính toán cho từng phương án cụ
thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn,
tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng
vốn bỏ ra,…
     Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện
một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những
lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí
hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh
doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay
nhỏ cũng phải tính toán hiệu quả tuyệt đối.
     Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là
mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc



Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa
chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất.
       Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau
song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ
của nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định
phương án tối ưu. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng
phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức
chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh.
       d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
       Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ
đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm…
       Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem
xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn
hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu
quả lâu dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
       Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với
nhau. Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn
hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương
lai.
       1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
       1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý
kinh doanh
       Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập
hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa
lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh
nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của
kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để
các nhà quản trị thực hiện chức năng
       1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với
mọi doanh nghiệp
       Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu
nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử
dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán,
không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực
tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một
phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử
dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng
quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu
cầu tiêu dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của
con người lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại
càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối.
Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con
người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải
lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa
dạng. Khi đó loài người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng
trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động
đất đai...
       Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong
điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.
       Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định
kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít,
không có lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một
trong những mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất
kinh doanh.
        Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh
tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt
được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh
nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
       1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
        Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.
        Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng
ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong
khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt
buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai?Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất
đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần
thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt
động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường.

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

      Thị trường là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra
đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
      Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết
và lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ... Như các
quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị
trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp
trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan
hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản
xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành.
Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất.
      Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của
các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
cho mình một phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các
phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
      Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
      + Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị
trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này,
đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách
quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay.
Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản
xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh
là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
      Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội,
đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi
doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và
có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu
quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu
cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới
là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự
phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển
và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để
phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh.
      +Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh .
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà
cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các
doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không
tồn tại được thị trường.
      +Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất
xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao
nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh
nghiệp. Hiệu qủa kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là
tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con
đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
     1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
     1.2.1.1. Nhân tố vốn
     Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh cảu doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng
phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn kinh doanh .
     Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô
có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
     1.2.1.2. Nhân tố con người (Lực lượng lao động)



Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

        Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở
thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên
quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần
thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo.
Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc
thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp
với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn
kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp.
        Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa
sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với
kiểu dáng phù hợp với người tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có
thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp
tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu....) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
        Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội
ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay
và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những
doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong
làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh
        1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật công nghệ
        Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho
sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí
cảu mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
đảng và nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác
động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách
rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành
công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ.
     Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong
các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò
quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu
sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và
giá thành tăng.
     Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh
tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản
phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là
phương pháp có hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã
chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên
tiến có thể giải quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra.
     Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của
việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công
nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày
càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là:
     -Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng , sản phẩm, thông
qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường.
     -Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp
     -Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh
doanh .
     -Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa,
công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả
nước.
     1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin.

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

     Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế
thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả
cao trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính
xác về cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh ,
thông tin về giá cả , tỷ giá...
     Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành
công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết
các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước
khác có liên quan.
     Trong sản xuất kinh doanh biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các
đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh , có chính
sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của
nhiều doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các
thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời
sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh , xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp .
     1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp
     Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm
sản xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng
lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
     Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo
doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc
nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn
vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức
năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính.

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

    - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao
động đạt hiệu quả cao.
    - Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh
nghiệp một cách vững chắc và ổn định.
    1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
    1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật
    Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị
được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh
hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại.
    Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề
ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp
luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác
động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi
trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phương thức
kinh doanh...của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí
của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông chi phí vận chuyển, mức độ về
thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
    Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công
cụ vĩ mô …
    1.2.2.2. Môi trường kinh doanh
    Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ
cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ
cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,…

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

     1.2.2.3. Môi trường tự nhiên
     Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính
như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,…
     1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng
     Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, điện nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình
độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh …. và do
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng
yếu kém sẽ ngược lại.




Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

     1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh
     Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng
và đúng luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để
doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn
lên phía trước để "vượt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình
một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được
các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
     1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ
     Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này
quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm
năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp,
bao gồm:
     - Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng
của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp…
     - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/công nghệ,
khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành
kinh tế.
1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
     1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
     Hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT) là một vấn đề
phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
(lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Để đánh giá chính xác và có
cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BC-VT cần

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi
tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công
thức đánh giá hiệu quả chung.
     1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát.
     Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và
vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng
sản phẩm dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng.
     Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào.
     Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia
tăng. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó
đã tạo điều kiện nghiên cứu hiệu qủa SXKD - BCVT một cách toàn diện hơn.
     1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
     Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những
chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi
cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả
sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT bao gồm:
     a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
     Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản
phẩm dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công
tác quản lý, sử dụng lao động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển
dụng, đãi ngộ đối với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả SXKD.
     - Doanh thu bình quân
             dld =
     Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ
                Dt -Doanh thu trong kỳ

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

     Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng
cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông được chia
thành hai nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số
nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung binh chung thì chưa hợp lý,
do đó để đánh giá được chính xác ,hoàn hảo người ta cũng chia doanh thu bình
quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức:
      Dldtt=
     Trong đó: Ttt : Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ.
     - Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động.
      Lt =
     Trong đó:Ln : lợi nhuận thuần.
     Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh
     - Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chí phí tiền lương
      dtt =
     - Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương
      ltl =
     Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy
việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người
ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương.
     b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
     Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính viễn
thông nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề



Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
       Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau:
       - Sức sản xuất của một đồng vốn
       H VSX= hoặc HVSX=
       Trong đó:
       HVSX: Sức sản xuất của một đồng vốn
        Q:Sản lượng sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông
        Dt: Tổng doanh thu thuần
       Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
       - Suất hao phí vốn sản xuất
        hvsx = hoặc h vsx =
        Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu (một đơn vị sản
phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông) cần bao nhiêu đồng vốn.
       Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao
đó là câu hỏi mà các nhà làm cộng tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phương
diện lý thuyết chúng ta chỉ phản ánh được phần nào các nhân tố ảnh hưởng mà
các nhà quản lý cần xác định sự ảnh hưởng của chúng như: Giá cả, cấu thành
doanh thu từ các bộ phận. Nhưng đây không phải là việc làm khả quan mà cần
thiết nhất là chúng ta phân loại ra từng loại vốn khác nhau để đánh giá cụ thể.
Thông thường người ta phân theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này ta có
vốn kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm : vốn cố định và vốn lưu
động.
       Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu sau:
       -Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định. (Sức sản xuất của vốn cố
định)

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

        hvcd =    =


       -Sức sinh lời của một đồng vốn cố định:
        lvsx = =
       Ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định, doanh
nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc
daonh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với
nghành BCVT thì chi phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế tạo
ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
       Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:
       -Mức doanh thu đạt được một đồng vốn lưu động (sức sản xuất của vốn lưu
động )
        hvld = =


       - Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động
       lvld = =
       Ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lưu
động bình quân trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi
nhuận .Chỉ tiêu này càng ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động càng có hiệu qủa .
       Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn sử dụng các chỉ
tiêu sau:
       - Số vòng quay của vốn lưu động
       =
       Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả
năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay
của vốn lưu động.
       - Thời gian của một vòng luân chuyển

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

       =
       Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh
của việc sử dụng vốn lưu động trên phương diện lý luận nhưng từ thực tế cho
thấy :số vòng quay vốn lưu động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc
độ chu chuyển nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao.
       c. Hiệu quả sử dụng chi phí
       - Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra (sức sản xuất của chi phí)
        = ;
       Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp
càng có hiệu quả dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên
đã khái quát được khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
BCVT. Đó là sự so sánh “Kết quả nhận được”và “chi phí sử dụng ” cụ thể là so
sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh
       1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
       Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc
tạo nên kết qủa lớn với chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của
các hoạt động sản xuất kinh doanh . Bởi vậy, tất cả các biện pháp ứng dụng
trong sản xuất kinh doanh mà có tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên
đều được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này có thể diễn
giải cụ thể thành các trường hợp sau:
       - Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết
quả và làm giảm chi phí. Đây là trường hợp lý tưởng khó có thể thực hiện trong
cớ chế thị trường hiện nay.
       - Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng giữ nguyên
kết quả làm giảm chi phí nhưng tốc độ tăng của kết qủa lớn hơn tốc độ tăng chi
phí.
       - Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết
quả đồng thời làm tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ
tăng của chi phí.

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

        Chi phí tăng lên có ý nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn các yếu tố
đầu vào của các qua trình sản xuất, điều này kích thích các doanh nghiệp khác
tăng năng lực sản xuất , sử dụng nhiều lao động hơn có nghĩa là doanh nghiệp
mở rộng quy mô hoạt động trong khi kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp lại
tăng nhanh hơn. Đây là hướng nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất lớn
không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối
với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả kinh tế tăng lên gắn liền với việc mở rộng
sản xuất kinh doanh ,với xã hội thì nó không chỉ làm tăng năng xuất lao động
mà còn tạo ra công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho
xã hội
        •   Một số cách tiếp cận phổ biến về giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
            kinh doanh của doanh nghiệp
        - Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ cấu
kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.Trên cơ sở
định hướng phát triển của ngành thương mại kinh doanh mà đại hội IX của đảng
đề ra, cần nghiên cứu bổ xung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo động lực
mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại, hệ thống văn bản pháp quy về
thương mại phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các
cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng quy tắc của thị trường , trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp
luật.
        - Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Trước hết, phải mở rộng và phát triển các mỗi quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài
giữa các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra thị
trường tiêu thụ ổn định. Tiếp đó cả giới sản xuất và giới kinh doanh phải đề cao
các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải
pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị
trường, phải coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để
mở rộng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh đặc biệt là hệ thoóng cơ sở vật chất kỹ
thuật phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh doanh cả nước.
     - Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự
điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thương mại, dịch vụ, từ cơ cấu thị trường, cơ
cấu mặt hàng, cớ cấu kinh doanh theo thành phần kinh tế đều cơ cấu vốn đầu
tư... Cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ tiến bộ
theo hướng văn minh, hiện đại. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh
doanh ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lưu
thông và xúc tiến thương mại. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần
phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là:
     Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái
mình có.
     Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và
giá cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau.
     Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như
doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm.
     Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường
và mở rộng thị trường mới để làm được điều này doanh nghiệp phải tối ưu hoá
các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh , ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như
vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới giải quyết được thị trường đầu ra cho
các sản phẩm của doanh nghiệp
     - Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời
phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và
chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

hiệu quả. Ngày nay, hoạt động thương mại diễn ra khắp tất cả các ngành và địa
bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất
cả các ngành, các cấp. Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở
trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Đây là nới nắm giữ một lượng lớn tài
sản, tổ chức quá trình kinh doanh và là lực lượng trực tiếp phát triển và mở rộng
thị trường . Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là
một yêu cầu rất bức xúc hiện nay. Vì hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có tới hàng triệu lao động, nếu được nâng
cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy lùi và hạn chế tình trạng buôn
lậu, gian lận trong kinh doanh ở nước ta.




Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

                      CHƯƠNG II
  THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
                    CỦA CÔNG TY TEM

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TEM VIỆT NAM
     2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
     Cách đây gần 30 năm, ngày 1/7/1977 công ty tem Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 983QĐ ngày 10/06/1977 của tổng cục Bưu điện.
     Ra đời trong bối cảnh đất nước vừa kết thúc cuộc chiến tranh thống nhất tổ
quốc, đất nước bị tàn phá nặng nề, ngành bưu điện còn nhiều thiếu thốn, cơ sở
vật chất nghèo nàn, lạc hậu.
     Công ty Tem với nhiệm vụ chủ yếu của những năm cuối thập kỷ 70 và đầu
thập kỷ 80 là : Xây dựng chương trình phát hành tem , thiết kế mẫu tem, in và
cung ứng tem cước phí trên mạng thông tin bưu chính nhằm phục vụ cho sự chỉ
đạo, lãnh đạo của đảng và nhà nước và sự giao lưu tình cảm của nhân dân.
     Trong những năm đầu công ty mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó
khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn , trong ngành chưa có máy in tem, phải hợp
đồng với nhà máy in tiến bộ. Nếu tem in chưa đẹp, màu sắc đơn điệu, giấy xám,
dụng cụ đục răng tem còn thô sơ nên răng tem không đẹp. Để có tem xuất khẩu
công ty tem phải đặt in tem ở một số nước như: Liên xô(cũ), tiệp khắc,
Hungari...
     Tuy có nhiều khó khăn như vậy, nhưng cán bộ công nhân viên công ty tem
đã quyết tâm khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến nay, công ty đã
có đội ngũ cán bộ quản lý khá năng động, có trình độ cao. Và có cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại.
     Gần 30 năm qua, công ty tem đã từng bước xây dựng và trưởng thành về
mọi mặt. Từ nhiệm chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên mạng Bưu chính để
phục vụ nhân dân và cung cấp tem cho công ty xuất nhập khẩu sách báo(bộ văn
hoá thông tin)để xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1983, Công ty tem được giao
nhiệm vụ xuất nhập khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa.
Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

        Thực hiện chủ trương tăng tốc của ngành Bưu điện, ngoài việc cung ứng
tem cước phí, công ty đã chú trọng việc phát triển kinh doanh tem chơi. Bên
cạnh 3 cửa hàng bán tem chơi ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước, và hơn 100 khách hàng mua tem qua thư trên thế
giới như ở Mỹ, Pháp, Hồng Kông, Đài loan, Nhật bản... Đây chính là những đầu
mối để con tem Việt Nam toả đi khắp toàn cầu.
        Ngày đầu mới thành lập công ty tem là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực
thuộc Tổng cục bưu điện. Đến năm 1996 sau khi đã trưởng thành và lớn mạnh
về nhiều mặt công ty trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt nam theo quyết định số 425/TCCB-LĐ ngày
09/09/1996 của Tổng cục bưu điện.
        2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy
        2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ:
        - Hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính, và các mặt hàng văn hoá phẩm.
        - Xây dựng chương trình phát hành tem tổ chức thiết kế mẫu tem, phong bì
tem tiêu chuẩn, bưu thiếp có tem, kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước, tổng công ty
giao, thiết kế các mặt hàng văn hoá phẩm khác.
        -Tổ chức việc sản xuất tem bưu chính, phong bì tem, bưu thiếp có tem,
phong bì tiêu chuẩn trên mạng lưới bưu chính trong cả nước.
        - Kinh doanh tem chơi và các mặt hàng văn hoá phẩm khác phục vụ người
chơi tem trong và ngoài nước.
        - Xuất khẩu, nhập khẩu tem chơi và văn hoá phẩm khác theo quy định của
tổng công ty và nhà nước.
        - Có mạng lưới đại lý tem chơi ở các tỉnh, thành phố trong nước và trên thế
giới.
        - Tổ chức và tham gia triển lãm tem trong nước và quốc tế.
        - Khai thác, bảo quản, lưu trữ tem bưu chính quốc gia, tem liên minh bưu
chính thế giới (UPU) và trao đổi tem song phương giữa Việt Nam với các nước,



Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

tổ chức triển lãm trong và ngoài nước theo kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước và tổng
công ty giao.
     - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được tổng công ty cho
phép và phù hợp quy định của pháp luật .
     Công ty tem hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế
doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập thuộc
tổng công ty Bưu chính -Viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ
thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty bưu chính -viễn thông Việt Nam.
     Công ty tem có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập được tổng
công ty giao quyền quản lý vốn, tài sản và các nguồn lực khác, có các quyền và
nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm
vi số vốn và tài sản do tổng công ty phân cấp, quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn được giao.
     Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của tổng Công ty theo nội dung đã được
quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty và của cơ quan tài
chính về các hoạt động tài chính, về quản lý vốn, tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật.
     2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tem
     Căn cứ trên chức năng nhiệm vụ được giao công ty tem đã nghiên cứu, sắp
xếp tổ chức quản lý theo kiểu trực tiếp tham mưu. Người có quyền quản lý, điều
hành cao nhất của công ty là giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng Công
ty bưu chính viễn thông Việt nam bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của
công ty , chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về quản lý, điều
hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ cho phép. Tiếp
theo là phó giám đốc do Tổng giám đốc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt
Nam bổ nhiệm, là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt
động của công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được giao.



Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Khoá luận tốt nghiệp

     Trên cơ sở chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ được giao công ty tem có mô
hình tổ chức sau:




Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com


BIỂU 2.1
                                         MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TEM




                                                       BAN GIÁM ĐỐC




                          Phòng kế         Phòng nghiệp vụ        Phòng KT-                     Phòng
     Tổ tổng hợp                                                                  Tổ tiếp thị             Đội bảo vệ
                           hoạch           Tem Bưu chính            TKTC                        TCHC




   Trung tâm kinh       Trung tâm Kinh       T. Tâm Lưu trữ
     doanh Tem          doanh Tem Bưu             Tem                   Kho Tem           Xưởng tạo      Xưởng sản
    Bưu chính I            chính II         BCQG&Khai thác                                  mẫu            xuất



                                                                                     Nguồn: Phòng tổ chức hành chính


http://luanvan.forumvi.com     email: luanvan84@gmail.com         29
Luận văn tốt nghiệp

     2.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
     * Ban giám đốc: Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bưu
chính - viễn thông Việt nam bổ nhiệm theo để nghị của tổng giám đốc tổng công
ty . Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước tổng công
ty và pháp luật về quản lý điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền
hạn nghĩa vụ được giao. Giám đốc là người có quyền quản lý, điều hành cao
nhất của đơn vị.
     * Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, và pháp luật.
     * Tổ tổng hợp :
      Thường trực đảng uỷ: Giúp giám đốc điều hành, chỉ đạo về công tác trong
công ty.
      Công tác tư vấn mỹ thuật: Tư vấn về thiết kế mẫu các sản phẩm mới, tư
vấn duyệt makét triển lãm tem trong nước, thiết kế các mẫu tem trong chương
trình, thiết kế các sản phẩm mỹ thuật phục vụ tuyên truyền sản xuất kinh doanh .
      Kiểm toán viên nội bộ: Giúp giám đốc đánh giá việc thực hiện các quy
chế nội bộ, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chế độ chính sách tài chính kế
toán, kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
     *Phòng kế hoạch : Tổ chức xây dựng và triển khai chiến lược ,quy hoạch,
kế hoạch giá sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, thẩm định kết quả đấu thầu,
mua sắm vật tư thiết bị.Nghiên cứu điều chính giá bán tem, kế hoạch sản xuất và
cung ứng tem cước phí, tem chơi.
     * Phòng nghiệp vụ tem bưu chính: Quản lý nghiệp vụ tem bưu chính, tổ
chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tư vấn
thiết kế mẫu và in ấn. Xây dựng và tham gia các quy định về quản lý nghiệp vụ
sản xuất , kinh doanh. Quản lý và khai thác tư liệu, tài liệu nghiệp vụ tem trong
và ngoài nước, biên soạn sách nghiệp vụ tem bưu chính, tổ chức tập huấn và phổ
cập nghiệp vụ tem, sưu tập tem.Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm,tham


Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
                                   1
Khoá luận tốt nghiệp

gia tổ chức duyệt mẫu phác thảo tem. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các triển
lãm, trưng bày tem.
     * Phòng kế toán thống kế tài chính: Tham mưu cho giám đốc về mặt tài
chính, quản lý tiền vốn, tài sản của công ty ,giúp lãnh đạo công ty thực hiện
đúng chủ trương chính sách của nhà nước. Thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán
thống kê, các quy chế về tài chính của nhà nước và của ngành. Phân tích, đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , quản lý và sử dụng có hiệu quả
vật tư tiền vốn , phối hợp cùng phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch về sản xuất
và kinh doanh .Thực hiện trích nộp kịp thời và đầy đủ các khoản nộp ngân sách
nhà nước và ngành.
     * Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và theo dõi công tác tổ chức cán
bộ, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ.
     +) Tổ chức thực hiện công tác:hành chính, quản trị, y tế, đời sống, sửa
chữa, nâng cao công năng sử dụng trụ sở kho tàng và thực hiện công tác xây
dựng cơ bản .
     +) Công tác lao động :Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện các chế
độ chính sách đối với người lao động .
     +) Công tác tiền lương: Xây dựng cơ chế phân phối thu nhập của công ty ,
xây dựng quy định nâng lương, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân và các chức
danh khác.
     +) Công tác chính sách xã hội: Làm thủ tục nghỉ hưu cho cán bộ công nhân
viên, lập thủ tục nộp bảo hiểm xã hội, giải quyết các chế độ ốm đau, tổ chức
thực hiện nghĩa vụ lao động xã hội.
     +) Công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng các quy định thi đua khen
thưởng, xét chất lượng công việc hàng tháng của cán bộ công nhân viên toàn
công ty .
     * Tổ tiếp thị: Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, phát triển sản
phẩm , quảng cáo , tiếp thị , xúc tiến bán hàng.




Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                31
Khoá luận tốt nghiệp

     * Đội bảo vệ: Thực hiện công tác thường trực , bảo vệ tuần tra canh gác.
Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn cơ quan, phòng chống cháy nổ, lụt , bão,
mối mọt, công tác quân sự địa phương.
     * Kho tem: Thực hiện việc nhập, xuất hàng hoá thành phẩm, bảo quản
hàng hoá và kho tàng.
     * Xưởng tạo mẫu :Thiết kế các mẫu tem, ấn phẩm tem, các sản phẩm khác
của công ty .
     * Xưởng sản xuất : Thực hiện việc sản xuất sản phẩm tem bưu chính,
kiểm kê và xác định chất lượng tem.
     * Trung tâm kinh doanh tem bưu chính I (địa điểm tại Hà nội): Được
thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của tổng giám đốc. Tổng
công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ
thuộc,trực thuộc công ty tem.
     Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : Kinh doanh tem chơi, ấn phẩm
tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm và thẻ điện thoại)phục
vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn.
     Sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi.
     * Trung tâm kinh doanh tem bưu chính II (địa điểm tại thành phố Hồ
Chí Minh): Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của
tổng giám đốc. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế
hạch toán phụ thuộc,trực thuộc công ty tem.
     +) Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : sản xuất tem bưu chính, ấn
phẩm tem, phong bì tiêu chuẩn, cung ứng tem cước phí, kinh doanh tem chơi, ấn
phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm, thẻ điện
thoại...)phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư
tiêu chuẩn, sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi.
     * Trung tâm lưu trữ tem bưu chính quốc gia và khai tác tem thế
giới(địa điểm tại hà nội): Thực hiện quản lý khai thác lưu trữ tem liên minh bưu
chính thế giới , tem trao đổi các nước song phương , lưu trữ tem bưu chính Việt
nam và tem tuyền truyền.
     2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tem

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                    32
Khoá luận tốt nghiệp

     2.1.3.1. Đặc điểm của sản phẩm tem:
     Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt do bộ bưu chính- Viễn thông phát
hành dùng để thanh toán cước phí gửi bưu phẩm và làm tem chơi. Tuỳ theo mục
đích sử dụng khi lưu hành trên mạng tem có chức năng than toán cước phí bưu
chính (còn gọi là tem cước phí).Khi tem là đối tượng sưu tầm tìm kiếm, trao đổi
để sưu tập thì tem có chức năng là tem chơi. Nói cách khác, người sử dụng dùng
tem để gửi thu khi đó con tem thực hiện chức năng tem cước phí, nhưng nếu sử
dụng con tem đó để sưu tầm thì khi đó nó trở thành tem chơi.
     Tem bưu chính có khuôn hình nhỏ, in ấn đẹp, trên tem có quốc hiệu ...,
dùng để dán trên các bì thư đi khắp năm châu, bốn bể, như sứ giả hoà bình,
không cần thi thực hay hộ chiếu... đồng thời tem cũng là đối tượng sưu tầm tìm
kiếm của hàng triệu người chơi tem trên thế giới, không cần phân biệt quốc tịch,
tôn giáo, chính kiến...
     Tem là tấm danh thiếp của mỗi dân tộc, là biểu hiện chủ quyền của mỗi
quốc gia, mang tính đa dạng về nội dung.
     Tem được in ra, nhưng phải được bộ bưu chính viễn thông ra thông báo
phát hành mới được phép lưu hành trên mạng hoặc bán để sưu tập. Tem là sản
phẩm mang tính tiêu thụ một lần, thông thường tem chỉ được in một lần, dùng
hết không được in lại để sử dụng(ngoại trừ loại tem phổ thông )
     Tem mới phát hành phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng để người dân biết và sử dụng. Một số lượng tem nhất định được
lưu trữ lâu dài(tương tự như nộp lưu chiểu trong các xuất bản phẩm khác)và gửi
đi trao đổi với các nước theo quy định của liên minh bưu chính thế giới (mỗi
nước 3 bộ tem của mỗi đợt phát hành, tổng số khoảng gần 200 nước.)
     Từ tem bưu chính người ta sản xuất ra rất nhiều chủng loại mặt hàng, đa
dạng phong phú để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau(cước phí hoặc
tem chơi )như: các ấn phẩm tem(phong bì in sẵn tem, bưu thiếp in sẵn tem, bưu
giản...)các mặt hàng tem chơi (phong bì ngày phát hành đầu tiên, sưu tập chuyền
đề, chọn năm...). Dụng cụ chơi tem (2 album, bìa, phôi gài tem các loại, thước

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                  33
Khoá luận tốt nghiệp

đo răng tem, panh gắp tem).Táp lô các loại(táp lô quay 1 tầng , táp lô quay 2
tầng , táp lô góc, táp lô bán nguyệt, táp lô ô van, tủ táp lô kéo).Bảng thông tin
điện tử
     2.1.3.2. Đặc điểm về khách hàng
     Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt: Thanh toán cước phí bưu chính và là
tem chơi. Do vậy, khách hàng trong lĩnh vực tem bưu chính cũng chia là 2:
     - Người dùng tem để thanh toán dịch vụ bưu chính (gửi thư, bưu phẩm) và
người chơi tem.
     - Người mua tem cũng có mục đích khác nhau : gửi thư, sưu tập hoặc làm
tặng phẩm để làm lưu niệm, cũng có thể là vì sở thích nhất thời.
     Khách hàng của công ty tem trong lĩnh vực tem cước phí là các bưu điện
tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm trực tiếp bán tem cho người gửi thư là các bưu
cục, đại lý bưu điện hoặc điểm bưu điện văn hoá xã.
     Trong lĩnh vực tem chơi khách hàng của công ty tem có thể là người nước
ngoài(đại lý cho công ty ở các nước, bán tem qua thư...)hoặc người Việt nam
(thị trường trong nước)là tập thể, cá nhân,(đại lý cho công ty tem hoặc trực tiếp
mua tại cửa hàng của công ty )
     Khách hàng tem chơi cũng rất đa dạng phong phú, thuộc đủ mọi thành
phần, lứa tuổi, trình độ văn hoá, có thể là tổ chức hoặc cá nhân....Người chơi
tem cũng có yêu cầu đòi hỏi rất khác nhau về cách thức phục vụ, có người rất
khắt khe kỹ tính.
     Đối với mỗi sản phẩm , bất kỳ cơ quan bưu chính nào cũng nhằm vào một
vài đối tượng khác nhau.
     - Khách hàng truyền thống thường xuyên quan hệ giao dịch trực tiếp, qua
thư tín hoặc trực tiếp đến các cửa hàng của công ty tem.
     - Khách hàng thường mua tem thông qua các đại lý của công ty
     - Khách hàng cũ đã thôi sưu tập quyết định quay lại sưu tập tem .
     - Khách hàng mới có hứng thú với sưu tập tem và có quyết định sưu tập
theo một hướng chưa rõ nét.

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                   34
Khoá luận tốt nghiệp

     - Khách hàng mới sưu tập theo một chủ đề mà họ đã có sẵn một số vật
phẩm thuộc về chủ đề đó.
     - Khách hàng trước đây chưa từng sưu tập tem nhưng thực hiện dạng sưu
tập nào đó. Ví dụ những người yêu thích mèo họ sưu tập tất cả các chủng loại và
vật phẩm (thường không phải là chơi tem)có liên quan đến con mèo.
     - Khách hàng (cũ và mới)chỉ mua làm quà tặng cho người khác .
     Do vậy, đòi hỏi công ty phải có nghệ thuật kinh doanh hết sức linh hoạt
khôn khéo phù hợp với từng đối tượng khách hàng, áp dụng vào từng thời điểm
và điều kiện cụ thể.
     2.1.3.3. Đặc điểm thị trường
     Tem bưu chính vừa có chức năng thanh toán cước phí vừa là tem chơi do
vậy thị trường tem bưu chính cũng có nét đặc thù riêng. Với chức năng thanh
toán cước phí bưu chính thị trường là hệ thống mạng lưới các bưu cục và đại lý
dịch vụ bưu điện trong cả nước. Với chức năng là tem chơi, thị trường cũng
được phân ra thị trường tem chơi trong nước(các cửa hàng, đại lý bán tem chơi
trong cả nước)Và thị trường tem chơi ngoài nước (các nước có đại lý của công
ty tem hoạt động hoặc thường xuyên tiêu thụ tem chơi Việt nam)
     Định hướng của ngành về tách bưu chính – viễn thông, thành lập Tổng
công ty Bưu chính trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Bưu chính Việt
Nam phải đẩy mạnh kinh doanh tem chơi vì đối với nhiều quốc gia đi trước bưu
chính phát triển thì doanh thu và lợi nhuận từ kinh doanh tem chơi chiếm tỷ
trọng lớn.
     Thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình phát triển
mạnh, hơn nữa lại chịu tác động của những khó khăn kinh tế tài chính trong
nước, cùng với việc phong trào sưu tập tem trong nước mới đang ở giai hình
thành chưa phát triển mạnh; số lượng người chơi tem, sưu tập tem chiếm tỷ
trọng rất nhỏ so với dân số cả nước; Đã có nhiều hội tem địa phương nhưng
chưa phát triển mạnh; các hình thức hoạt động và sưu tập, chơi tem còn nghèo,
lẻ tẻ chưa có một chính sách bảo hộ cho việc nghiên cứu, khuyến khích các hoạt

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                  35
Khoá luận tốt nghiệp

động tem chơi trong các câu lạc bộ, trường học; phong trào chơi tem trong tầng
lớp thanh thiếu niên, học sinh, chưa phát triển, các câu lạc bộ tem trẻ chưa rộng
khắp để hoạt động tem chơi trở thành một hoạt động chính trong thời gian rảnh
rỗi.
       - Thị trường chơi ngoài nước
       Thị trường xuất khẩu vô cùng quan trọng đối với công ty tem. Trong thời
gian, công ty luôn tìm cách mở rộng hai thị trường này bằng nhiều hình thức và
biện pháp khác nhau. Do việc xuất khẩu sản phẩm đòi hỏi những thủ tục và công
tác giao dịch phức tạp hơn, nên công ty luôn ưu tiên tìm biện pháp để tăng
cường mở rộng hai loại thị trường này. Với những biện pháp và kết quả thu
được không chỉ đơn thuần về mặt doanh thu mà còn là những thông tin về đất
nước, con người và văn hoá Việt Nam qua mỗi con tem đã được gửi tới bạn bè
khắp nơi trên thế giới.
       - Thị trường tem cước phí
       Nhiệm vụ của công ty tem trước đây chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên
toàn mạng bưu chính cho 64 tỉnh thành đáp ứng thoả mãn nhu cầu của nhân dân,
phục vụ tốt cho hoạt động công ích xã hội, thực hiện tốt chức năng tuyên truyền
thông tin quảng bá, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng Nhà nước và ngành giao phó;
đồng thời phát triển công tác kinh doanh tem cước phí, góp phần tăng doanh thu,
tăng lợi nhuận cho công ty và ngành.
       - Hội nhập quốc tế dẫn đến giao lưu quốc tế mở rộng, đầu tư nước ngoài
ngày một tăng, đầu tư trong nước phát triển mạnh, khách du lịch quốc tế đến
Việt Nam cũng như người Việt Nam đi du học, xuất khẩu lao động, du lịch nước
ngoài tăng mạnh dẫn đến nhu cầu về tem chơi ngày càng tăng, thị trường tem
chơi quốc tế được mở rộng.
       Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế trong nước trong những năm
gần đây dẫn đến thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đuợc
cải thiện, ngoài nhu cầu thiết yếu người dân đã có những nhu cầu phục vụ đời
sống tinh thần làm cho nhu cầu tem chơi cũng tăng lên.

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                   36
Khoá luận tốt nghiệp

    Tuy nhiên, tem bưu chính là một sản phẩm văn hoá đặc biệt có giá trị như
tiền (thanh toán cước bưu chính, mua bán trao đổi tem chơi) nhưng không phải
là nhu yếu phẩm. Do vậy nhu cầu của thị trường không cao đặc biệt là hoàn
cảnh hiện nay, việc phát triển phương thức thông tin hiện đại như fax, internet,
điện thoại... đã làm ảnh hưởng phần nào đến dịch vụ thư tín truyền thống. Mặt
khác việc sử dụng tràn lan máy thu cước tem cũng làm sản lượng tem tiêu thụ bị
ảnh hưởng.
    Thị trường tem bưu chính trải rộng trong cả nước từ các thành phố đến thôn
quê, nơi dân cư đông đúc khu kinh tế phát triển cho đến các vúng sâu, vùng xa
dân cư thưa thớt trình độ dân trí thấp trong khi phương thức phục vụ vừa mang
tính chất kinh doanh vừa mang tính chất công ích.
    Trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý thị trường tem bưu chính
cũng như tem chơi gặp rất nhiều khó khăn, thị trường tem chơi trong nước chưa
phát triển thị trường tem chơi ngoài nước nhất là các nước đông âu khủng hoảng
về tài chính nên cũng làm ảnh hưởng không ít đến kinh doanh của Công ty tem.
    2.1.4. Đặc điểm về lao động
                   Biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ
              Năm 2000      Năm 2001      Năm 2002     Năm 2003      Năm 2004
 Trình độ     Số Tỷ lệ      Số Tỷ lệ      Số Tỷ lệ     Số Tỷ lệ      Số Tỷ lệ
           lượng % lượng % lượng % lượng % lượng %
Đại học và 124 65,3% 127 66,1% 130 65% 148 64,6% 148 64,6%
trên đại học
Trung Cấp      36 18,9% 36 18,8% 42             21%     40 17,5% 40 17,5%
Công nhân      30 15,8% 29 15,1% 28             14%     41 17,9% 41 17,9%
Tổng        số 190 100 192 100   200            100    229 100 229 100
CBCNV


                                             Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
      Trong mọi hoạt động, con người luôn là nhân tố quyết định đặc biệt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực của đội ngũ CBCNV. Chính vì

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                  37
Khoá luận tốt nghiệp

điều đó lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến trình độ của CBCNV qua công tác
tuyển dụng và đào tạo.
      Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng lượng cán bộ CBCNV có trình độ
đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ trên 50%.
      Trong những năm gần đây, do yêu cầu phát triển của toàn ngành và sự
phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ điều này đòi hỏi mỗi cán bộ
công nhân viên phải tự trang bị cho mình một vốn kiến thức để đáp ứng được
với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo Công ty đã tiến hành mở các lớp đào
tạo ngắn hạn tại Công ty. Đào tạo về tin học, ngoại ngữ, thiết kế mẫu, nghiệp vụ
Tem Bưu chính. Cho đến nay trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng hoàn
thiện, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng được với nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
     2.1.5 Đặc điểm về vốn.
                   Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
                                                           Đơn vị tính: Triệu đồng
                              Năm         Năm        Năm        Năm        Năm
        Chỉ tiêu
                             2000          2001       2002      2003       2004
I. Nguồn vốn kinh doanh     12.450        12.285     12.835    13.711     13.987
1. Vốn lưu động              4.250         4.085      4.085     4.165      4.370
- Ngân sách Nhà nước         3.800         3.315      3.315     3.419      3.518
- Tổng Công ty                450           770        770       790        790
2. Vốn cố định               8.200         8.200      8.750     9.121      9.324
- Tổng công ty               6.700         6.700      6.950     7.040      7.040
- Công ty                    1.500         1.500      1.500      170        180

                                                      Nguồn: Phòng KT TK-TC
      Đặc điểm của Công ty kinh doanh mang tính đặc thù của một đơn vị kinh
doanh thương mại. Theo nguyên tắc về kinh doanh thương mại đơn vị kinh
doanh phải có số lượng vốn lưu động lớn để mua sắm sản phẩm của đơn vị sản
xuất, đã từ nhiều năm nay Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp in Tem Bưu điện
để sản xuất Tem giá trị vốn gấp 2 đến 3 lần số vốn lưu động được cấp.


Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                     38
Khoá luận tốt nghiệp

        Để có vốn trả cho xí nghiệp in Tem Bưu điện, Công ty đã có nhiều biện
pháp để thu hồi vốn nhanh, đối với các Bưu điện Tỉnh, thành việc thu hồi vốn
nhanh cũng phải mất từ 1 đến 2 tháng, đối với các đại lý nhất là các đại lý nước
ngoài việc thu hồi vốn thường chậm do nhiều nguyên nhân, nên hiện nay Công
ty sử dụng vốn thu được của Tem cước phí là chủ yếu.
        Mặt khác Tem là một loại hàng hoá đặc biệt, nên phải có số lượng Tem
tồn kho để phục vụ cho chiến lược kinh doanh Tem lâu dài và có một số lượng
Tem không tiêu thụ được do nhiều nguyên nhân, vì vậy lượng vốn tồn đọng từ
năm này sang năm khác và mỗi năm một tăng, để đi vào kinh doanh và đầu tư
các công trình tương đối lớn thì Công ty cần một lượng vốn lớn nhưng không
thể đáp ứng được.
        Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn và phát triển
vốn của Công ty.

2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TEM
     2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000 - 2004
     2.2.1.1. Tem cước phí
     Thời gian qua để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước đổi
mới công tác tổ chức, nhân sự và định hướng mới về công tác sản xuất kinh
doanh, đó là việc thành lập các trung tâm và phòng tiếp thị quản lý Tem cước
phí. Việc đổi mới công tác quản lý và cung ứng Tem cước phí là việc thay đổi
phương thức phục vụ, đa dạng hoá Tem cước phí phổ thông trên mạng, đáp ứng
nhu cầu và đặc điểm của từng địa phương, phục vụ theo thị hiếu, sở thích khách
hàng.
     Trong thời gian qua, với mục tiêu "Cung ứng đầy đủ, kịp thời và thoả mãn
nhu cầu Tem cước phí trên toàn mạng lưới Bưu chính, đa dạng, phong phú các
mẫu Tem cước phí phổ thông và các loại giá mặt cho các Bưu điện tỉnh thành".
Đồng thời với việc đổi mới phương thức phục vụ trong công tác ký kết hợp đồng
Tem cước phí, Tem chơi với việc giới thiệu hình ảnh các bộ Tem (Bằng ảnh

Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD                                  39
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc
QT161.doc

Contenu connexe

En vedette

công cụ phân tích bất động sản
công cụ phân tích bất động sảncông cụ phân tích bất động sản
công cụ phân tích bất động sảndichvuobm
 
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015Kim Thuan
 
TANET - Thue dat dai - 07.2010
TANET - Thue dat dai  - 07.2010TANET - Thue dat dai  - 07.2010
TANET - Thue dat dai - 07.2010Pham Ngoc Quang
 
Hướng dẫn sử dụng slide share
Hướng dẫn sử dụng  slide shareHướng dẫn sử dụng  slide share
Hướng dẫn sử dụng slide shareNgọc Khánh
 
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động SảnCẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động SảnDuyệt Đoàn
 
1666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.2012
1666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.20121666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.2012
1666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.2012Pham Hong Thanh
 

En vedette (6)

công cụ phân tích bất động sản
công cụ phân tích bất động sảncông cụ phân tích bất động sản
công cụ phân tích bất động sản
 
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
kế hoạch kinh doanh bất động sản 2015
 
TANET - Thue dat dai - 07.2010
TANET - Thue dat dai  - 07.2010TANET - Thue dat dai  - 07.2010
TANET - Thue dat dai - 07.2010
 
Hướng dẫn sử dụng slide share
Hướng dẫn sử dụng  slide shareHướng dẫn sử dụng  slide share
Hướng dẫn sử dụng slide share
 
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động SảnCẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
Cẩm nang đào tạo môi giới chuyên ngành Bất Động Sản
 
1666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.2012
1666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.20121666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.2012
1666029393. qcdttiensi 7.5.2009 va 05.2012
 

Plus de Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfLuanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfLuanvan84
 

Plus de Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

QT161.doc

  • 1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, tạo ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và sự phát triển của kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thực hiện sự chuyển mình và đạt được những thành tựu to lớn cả về kinh tế – xã hội- chính trị. Đó là bước ngoặt cơ bản của nền kinh tế nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Hiệu quả đạt được ngày càng cao sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh được coi là mục tiêu của mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty Tem nói riêng. Chỉ có đạt được hiệu quả sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, Công ty Tem mới có điều kiện mở rộng sản xuất cùng các đơn vị khác trong Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đáp ứng nhu cầu truyền đưa tin tức của nền kinh tế và của nhân dân, đồng thời trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, trong điều kiện kinh tế hội nhập, muốn vậy, Công ty Tem phải luôn luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thực tế đòi hỏi Công ty Tem phải có những giải pháp sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao hơn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chất xúc tác mạnh vừa góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, là sự phát triển của công ty, ngành cũng như nền kinh tế đất nước. Là nền tảng góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Xuất phát từ vấn đề bức thiết đó, quá trình công tác tại Công ty Tem và những kiến thức đã học tập, nghiên cứu tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với mong muốn Công ty có thể giải quyết được những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tem” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tem. http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
  • 2. Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong cơ chế kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển cho phù hợp với những thay đổi của môi trường cạnh tranh như hiện nay, phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó. Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Có quan điểm cho rằng “Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loạt hàng hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sau cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 3. Khoá luận tốt nghiệp quy mô phù hợp với cầu thị trường. Thế nhưng không phải lúc nào điều kiện này cũng trở thành hiện thực. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được két quả đó. Manfredkuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh ”. Từ các quan điểm trên có thể hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nhất như sau: H= K/C Với: H: Hiệu quả kinh doanh K: Kết qủa đạt được C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó. Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố. 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái gì thu được sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 4. Khoá luận tốt nghiệp hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m3, lít….. Các đơn vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ…Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm…Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể kết luận rằng liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ được và thu được tiền về….. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó điều khó xác định một cách chính xác. 1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế – xã hội Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện chung Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 5. Khoá luận tốt nghiệp của hiệu quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được và đó chính là là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thương vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân… Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng thương vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu quả thì mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng quan trọng hơn là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội đạt được trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả cá biệt, tuy nhiên có trường hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp nào đó không đảm bảo nhưng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn thu được. Điều này có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu được hiệu quả kinh tế xã hội đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nước cần có chính sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng doanh nghiệp và người lao động trên quản điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh trong hiệu quả kinh tế xã hội. b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất định và do đó họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi tiêu thụ hàng hóa trên thị trường các doanh nghiệp đều cố gắng tối ưu hóa lợi nhuận thông qua giá cả, song thị trường mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm. Sở dĩ như vậy là do thị trường trường chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 6. Khoá luận tốt nghiệp đã đặt các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi phải thông qua một mức mức giá do chính thị trường quyết định. Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhưng khi đánh giá hiệu quả kinh tế, chi phí lao động xã hội biểu hiện dưới dạng chi phí cụ thể như sau: - Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm. c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải đánh giá được trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh chứng minh được với các phương án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu quả khác nhau để từ đó tìm ra được phương án tối ưu. Chính từ ý tưởng như vậy, cần có sự phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiểu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra,… Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một thương vụ nào đó, để biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không cho thương vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lượng lớn hay nhỏ cũng phải tính toán hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phương án. Mục đích chủ yếu của việc Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 7. Khoá luận tốt nghiệp tính toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép lựa chọn một cách làm, một phương án có hiệu quả nhất. Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối người ta sẽ xác định phương án tối ưu. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phương án, người ta so sánh mức hiệu quả của từng phương án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa các phương án đó chính là hiệu quả so sánh. d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm… Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với nhau. Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai. 1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh doanh Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 8. Khoá luận tốt nghiệp sản xuất sẵn có. Để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng 1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với mọi doanh nghiệp Sản xuất ra cái gì? như thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu nguồn tài nguyên không hạn chế. Người ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán, không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một phạm trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân cư ở từng vùng, từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tương đối. Thực ra khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con người phải lựa chọn kinh tế. Càng ngược trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì lúc đó dân cư còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài người chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, tư liệu lao động đất đai... Như vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 9. Khoá luận tốt nghiệp thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không có lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. 1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai?Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 10. Khoá luận tốt nghiệp Thị trường là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết và lưu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên thị trường luôn tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ... Như các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nhất. Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua: + Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 11. Khoá luận tốt nghiệp nhập của mỗi doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh. +Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh . Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh . Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 12. Khoá luận tốt nghiệp chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được thị trường. +Thứ ba: Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu qủa kinh doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.2.1.1. Nhân tố vốn Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh cảu doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh . Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh. 1.2.1.2. Nhân tố con người (Lực lượng lao động) Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 13. Khoá luận tốt nghiệp Người ta nhắc đến luận điểm ngày càng khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ thuật tiên tiến là điều kiện trên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .Tuy nhiên, cần thấy rằng: Thứ nhất, máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo. Nếu không có sự lao động sáng tạo của con người sẽ không thể có các máy móc thiết bị đó. Thứ hai, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế do trình độ sử dụng kém nên vừa không đem lại năng suất cao vừa tốn kém tiền bạc cho hoạt động sửa chữa, kết cục là hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể vừa sáng tạo vừa đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính lực lượng sáng tạo ra sản phẩm mới. Với kiểu dáng phù hợp với người tiêu dung làm cho sản phẩm cảu doanh nghiệp có thể bán với giá cao tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Lực lượng lao động trực tiếp tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực khác (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu....) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao , có tác phong làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh 1.2.1.3. Nhân tố phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ Trong nền kinh tế thị trường hiện nay công nghệ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh, là cơ sở để doanh nghiệp khẳng định vị trí cảu mình trên thương trường. Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đảng và nhà nước chính là để khuyến khích các doanh nghiệp thích ứng tốt hơn Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 14. Khoá luận tốt nghiệp với những thay đổi trong môi trường công nghệ. Sự thay đổi của công nghệ tác động tới doanh nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau, đặc biệt nó không tách rời khỏi yếu tố con người. Hơn nữa yếu tố con người còn quyết định sự thành công hay thất bại của những thay đổi lớn trong công nghệ. Công nghệ và đổi mới công nghệ là động lực là nhân tố của phát triển trong các doanh nghiệp. Đổi mới công nghệ là yếu tố là biện pháp cơ bản giữ vai trò quyết định để doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh .Công nghệ lạc hậu sẽ tiêu hao nguyên vật liệu lớn, chi phí nhân công và lao động nhiều, do vậy và giá thành tăng. Nền kinh tế hàng hoá thực sự đặt ra yêu cầu bức bách, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển muốn có vị trí vững chắc trong quá trình cạnh tranh phải thực hiện gắn sản xuất với khoa học kỹ thuật và coi chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén nhất trong cạnh tranh trên thị trường đồng thời là phương pháp có hiệu qủa tạo ra nhu cầu mới. Ngày nay, cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh chất lượng. Như vậy vai trò của đổi mới công nghệ tiên tiến có thể giải quyết được các vấn đề mà nền kinh tế thị trường đặt ra. Căn cứ vào các đặc trưng của công nghệ cũng như nhu cầu cần thiết của việc đổi mới công nghệ thì mục đích chính và quan trọng nhất của đổi mới công nghệ là nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao, duy trì và phát triển doanh nghiệp ngày càng đi lên. Mục đích đổi mới công nghệ cần phải tập chung là: -Tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp về chất lượng , sản phẩm, thông qua chiến lược sản phẩm trên cơ chế thị trường. -Tăng năng suất lao động, tạo ra hiệu quả cao cho các doanh nghiệp -Tạo ra lợi nhuận siêu nghạch, đạt được năng suất cao trong sản xuất kinh doanh . -Góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng và nhà nước về hiện đại hóa, công nghiệp hóa trong các doanh nghiệp phù hợp với xu hướng chung của cả nước. 1.2.1.4. Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 15. Khoá luận tốt nghiệp Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh , thông tin về giá cả , tỷ giá... Ngoài ra, doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin về kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế, cần biết các thông tin về thay đổi trong các chính sách kinh tế của nhà nước và các nước khác có liên quan. Trong sản xuất kinh doanh biết mình biết người và nhất là hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh , có chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau kinh nghiệm thành công của nhiều doanh nghiệp nắm bắt được các thông tin cần thiết và xử lý, sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh , xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp . 1.2.1.5. Trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản trị doanh nghiệp Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như quy mô khác. Nhân tố quản trị đóng vai trò càng lớn trong việc nâng cao hiệu quả và kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới hai nhiệm vụ chính. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 16. Khoá luận tốt nghiệp - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động đạt hiệu quả cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp một cách vững chắc và ổn định. 1.2.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.2.2.1. Môi trường chính trị - pháp luật Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất ngành nghề, phương thức kinh doanh...của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông chi phí vận chuyển, mức độ về thuế.... Đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Tóm lại môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công cụ vĩ mô … 1.2.2.2. Môi trường kinh doanh Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh bao gồm như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư,… Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 17. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.3. Môi trường tự nhiên Nhân tố ảnh hưởng của môi trường tự nhiên bao gồm những nhân tố chính như: thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý,… 1.2.2.4. Cơ sở hạ tầng Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện nước… đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh …. và do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ ngược lại. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 18. Khoá luận tốt nghiệp 1.2.2.5. Môi trường cạnh tranh Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là công việc của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu doanh nghiệp phải vươn lên phía trước để "vượt qua đối thủ". Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp. 1.2.2.6. Môi trường kinh tế và công nghệ Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế và công nghệ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh cho từng doanh nghiệp, bao gồm: - Tiềm năng của nền kinh tế, các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, xu hướng mở/đóng của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp… - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật/công nghệ, khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong kinh tế/ngành kinh tế. 1.3. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông (BCVT) là một vấn đề phức tạp, có quan hệ đến toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động). Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp BC-VT cần Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 19. Khoá luận tốt nghiệp phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm chỉ tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết phải phù hợp thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung. 1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng quát. Chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn kinh doanh, còn kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dịch vụ BCVT, doanh thu và lợi nhuận ròng. Hiệu quả sản xuất kinh doanh (H) = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào. Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ tiêu phản ánh chi phí đầu vào, được tính cho tổng số hoặc tính cho riêng phần gia tăng. Cách tính này đã khắc phục những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số. Nó đã tạo điều kiện nghiên cứu hiệu qủa SXKD - BCVT một cách toàn diện hơn. 1.3.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào ta sẽ lập bảng hệ thống chỉ tiêu và lựa chọn những chỉ tiêu cơ bản nhất sao cho số lượng chỉ tiêu là ít nhất, tổng hợp nhất thuận lợi cho việc tính toán và phân tích. Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm: a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Như chúng ta đã biết, lao động sống là một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm dịch vụ, là nhân tố quan trọng trong quá trình SXKD. Do vậy trong công tác quản lý, sử dụng lao động, người lãnh đạo phải có các tiêu thức, cách tuyển dụng, đãi ngộ đối với người lao động vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD. - Doanh thu bình quân dld = Trong đó: T- số lao động bình quân sử dụng trong kỳ Dt -Doanh thu trong kỳ Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 20. Khoá luận tốt nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một người lao động có thể làm được bao nhiêu đồng doanh thu trong một kỳ, chỉ tiêu này càng cao thì trình độ sử dụng lao động càng cao. Trong số nhân viên của doanh nghiệp Bưu Chính Viễn Thông được chia thành hai nhóm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do sự biến đổi của số nhân viên trong kỳ nên chỉ đơn thuần lấy số trung binh chung thì chưa hợp lý, do đó để đánh giá được chính xác ,hoàn hảo người ta cũng chia doanh thu bình quân một lao động thành từng trường hợp khác nhau, ta có công thức: Dldtt= Trong đó: Ttt : Số lao động trực tiếp bình quân sử dụng trong kỳ. - Chỉ tiêu mức sinh lợi nhuận bình quân trong kỳ của một người lao động. Lt = Trong đó:Ln : lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh - Mức doanh thu đạt được từ một đơn vị chí phí tiền lương dtt = - Mức sinh lợi của một đồng chi phí tiền lương ltl = Hai chỉ tiêu trên phản ánh trong kỳ kinh doanh , doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí tiền lương đạt được bao nhiêu đồng doanh thu,lợi nhuận. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thực tế người ta sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương. b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính viễn thông nói riêng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 21. Khoá luận tốt nghiệp ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: - Sức sản xuất của một đồng vốn H VSX= hoặc HVSX= Trong đó: HVSX: Sức sản xuất của một đồng vốn Q:Sản lượng sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông Dt: Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu - Suất hao phí vốn sản xuất hvsx = hoặc h vsx = Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu (một đơn vị sản phẩm dịch vụ Bưu chính viễn thông) cần bao nhiêu đồng vốn. Tuy nhiên, sử dụng đồng vốn như thế nào để đạt được hiệu quả kinh tế cao đó là câu hỏi mà các nhà làm cộng tác quản lý vốn phải trả lời. Trên phương diện lý thuyết chúng ta chỉ phản ánh được phần nào các nhân tố ảnh hưởng mà các nhà quản lý cần xác định sự ảnh hưởng của chúng như: Giá cả, cấu thành doanh thu từ các bộ phận. Nhưng đây không phải là việc làm khả quan mà cần thiết nhất là chúng ta phân loại ra từng loại vốn khác nhau để đánh giá cụ thể. Thông thường người ta phân theo đặc điểm tuần hoàn vốn. Theo cách này ta có vốn kinh doanh của doanh nghiệp BCVT bao gồm : vốn cố định và vốn lưu động. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: -Doanh thu đạt được từ một đồng vốn cố định. (Sức sản xuất của vốn cố định) Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 22. Khoá luận tốt nghiệp hvcd = = -Sức sinh lời của một đồng vốn cố định: lvsx = = Ý nghĩa của hai chỉ tiêu trên là trong một kỳ kinh doanh nhất định, doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận hoặc daonh thu. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn hiệu quả sử dụng vốn vì đối với nghành BCVT thì chi phí khấu hao tài sản cố định là những hao phí thực tế tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: -Mức doanh thu đạt được một đồng vốn lưu động (sức sản xuất của vốn lưu động ) hvld = = - Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động lvld = = Ý nghĩa của hai chỉ tiêu này là doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận .Chỉ tiêu này càng ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu qủa . Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn sử dụng các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay của vốn lưu động = Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh có khả năng mang lại bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện khả năng số vòng quay của vốn lưu động. - Thời gian của một vòng luân chuyển Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 23. Khoá luận tốt nghiệp = Các chỉ tiêu trên không trực tiếp phản ánh hiệu qủa sản xuất kinh doanh của việc sử dụng vốn lưu động trên phương diện lý luận nhưng từ thực tế cho thấy :số vòng quay vốn lưu động tăng, số ngày chu chuyển giảm thì chứng tỏ tốc độ chu chuyển nhanh dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao. c. Hiệu quả sử dụng chi phí - Mức doanh thu từ một đơn vị chi phí bỏ ra (sức sản xuất của chi phí) = ; Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng có hiệu quả dẫn đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên đã khái quát được khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCVT. Đó là sự so sánh “Kết quả nhận được”và “chi phí sử dụng ” cụ thể là so sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí đã bỏ ra để sản xuất kinh doanh 1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện trực tiếp ở việc tạo nên kết qủa lớn với chi phí nhỏ, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của các hoạt động sản xuất kinh doanh . Bởi vậy, tất cả các biện pháp ứng dụng trong sản xuất kinh doanh mà có tác động đến kết quả và chi phí theo hướng trên đều được coi là các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này có thể diễn giải cụ thể thành các trường hợp sau: - Hiệu quả kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết quả và làm giảm chi phí. Đây là trường hợp lý tưởng khó có thể thực hiện trong cớ chế thị trường hiện nay. - Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng giữ nguyên kết quả làm giảm chi phí nhưng tốc độ tăng của kết qủa lớn hơn tốc độ tăng chi phí. - Hiệu qủa kinh tế tăng do các biện pháp tác động theo hướng làm tăng kết quả đồng thời làm tăng chi phí nhưng tốc độ tăng của kết quả lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 24. Khoá luận tốt nghiệp Chi phí tăng lên có ý nghĩa là doanh nghiệp sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào của các qua trình sản xuất, điều này kích thích các doanh nghiệp khác tăng năng lực sản xuất , sử dụng nhiều lao động hơn có nghĩa là doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động trong khi kết quả hoạt động cảu doanh nghiệp lại tăng nhanh hơn. Đây là hướng nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất lớn không chỉ với doanh nghiệp nói riêng mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thì đó là hiệu quả kinh tế tăng lên gắn liền với việc mở rộng sản xuất kinh doanh ,với xã hội thì nó không chỉ làm tăng năng xuất lao động mà còn tạo ra công ăn việc làm, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội • Một số cách tiếp cận phổ biến về giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ cấu kinh tế quốc dân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá.Trên cơ sở định hướng phát triển của ngành thương mại kinh doanh mà đại hội IX của đảng đề ra, cần nghiên cứu bổ xung, hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển của thương mại, hệ thống văn bản pháp quy về thương mại phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc của thị trường , trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp luật. - Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Trước hết, phải mở rộng và phát triển các mỗi quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Tiếp đó cả giới sản xuất và giới kinh doanh phải đề cao các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường, phải coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học kỹ Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 25. Khoá luận tốt nghiệp thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh đặc biệt là hệ thoóng cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh doanh cả nước. - Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu kinh tế thương mại, dịch vụ, từ cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt hàng, cớ cấu kinh doanh theo thành phần kinh tế đều cơ cấu vốn đầu tư... Cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh, hiện đại. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh doanh ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lưu thông và xúc tiến thương mại. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là: Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái mình có. Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau. Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và mở rộng thị trường mới để làm được điều này doanh nghiệp phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh , ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của doanh nghiệp - Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 26. Khoá luận tốt nghiệp hiệu quả. Ngày nay, hoạt động thương mại diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp. Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng. Đây là nới nắm giữ một lượng lớn tài sản, tổ chức quá trình kinh doanh và là lực lượng trực tiếp phát triển và mở rộng thị trường . Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất bức xúc hiện nay. Vì hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ có tới hàng triệu lao động, nếu được nâng cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy lùi và hạn chế tình trạng buôn lậu, gian lận trong kinh doanh ở nước ta. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 27. Khoá luận tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TEM 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TEM VIỆT NAM 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Cách đây gần 30 năm, ngày 1/7/1977 công ty tem Việt Nam được thành lập theo quyết định số 983QĐ ngày 10/06/1977 của tổng cục Bưu điện. Ra đời trong bối cảnh đất nước vừa kết thúc cuộc chiến tranh thống nhất tổ quốc, đất nước bị tàn phá nặng nề, ngành bưu điện còn nhiều thiếu thốn, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Công ty Tem với nhiệm vụ chủ yếu của những năm cuối thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 là : Xây dựng chương trình phát hành tem , thiết kế mẫu tem, in và cung ứng tem cước phí trên mạng thông tin bưu chính nhằm phục vụ cho sự chỉ đạo, lãnh đạo của đảng và nhà nước và sự giao lưu tình cảm của nhân dân. Trong những năm đầu công ty mới thành lập, công ty còn gặp nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn , trong ngành chưa có máy in tem, phải hợp đồng với nhà máy in tiến bộ. Nếu tem in chưa đẹp, màu sắc đơn điệu, giấy xám, dụng cụ đục răng tem còn thô sơ nên răng tem không đẹp. Để có tem xuất khẩu công ty tem phải đặt in tem ở một số nước như: Liên xô(cũ), tiệp khắc, Hungari... Tuy có nhiều khó khăn như vậy, nhưng cán bộ công nhân viên công ty tem đã quyết tâm khắc phục để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đến nay, công ty đã có đội ngũ cán bộ quản lý khá năng động, có trình độ cao. Và có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hiện đại. Gần 30 năm qua, công ty tem đã từng bước xây dựng và trưởng thành về mọi mặt. Từ nhiệm chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên mạng Bưu chính để phục vụ nhân dân và cung cấp tem cho công ty xuất nhập khẩu sách báo(bộ văn hoá thông tin)để xuất khẩu ra nước ngoài. Năm 1983, Công ty tem được giao nhiệm vụ xuất nhập khẩu sang các nước xã hội chủ nghĩa. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 28. Khoá luận tốt nghiệp Thực hiện chủ trương tăng tốc của ngành Bưu điện, ngoài việc cung ứng tem cước phí, công ty đã chú trọng việc phát triển kinh doanh tem chơi. Bên cạnh 3 cửa hàng bán tem chơi ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, và hơn 100 khách hàng mua tem qua thư trên thế giới như ở Mỹ, Pháp, Hồng Kông, Đài loan, Nhật bản... Đây chính là những đầu mối để con tem Việt Nam toả đi khắp toàn cầu. Ngày đầu mới thành lập công ty tem là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng cục bưu điện. Đến năm 1996 sau khi đã trưởng thành và lớn mạnh về nhiều mặt công ty trở thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam theo quyết định số 425/TCCB-LĐ ngày 09/09/1996 của Tổng cục bưu điện. 2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy 2.2.2.1. Chức năng nhiệm vụ: - Hoạt động trong lĩnh vực tem bưu chính, và các mặt hàng văn hoá phẩm. - Xây dựng chương trình phát hành tem tổ chức thiết kế mẫu tem, phong bì tem tiêu chuẩn, bưu thiếp có tem, kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước, tổng công ty giao, thiết kế các mặt hàng văn hoá phẩm khác. -Tổ chức việc sản xuất tem bưu chính, phong bì tem, bưu thiếp có tem, phong bì tiêu chuẩn trên mạng lưới bưu chính trong cả nước. - Kinh doanh tem chơi và các mặt hàng văn hoá phẩm khác phục vụ người chơi tem trong và ngoài nước. - Xuất khẩu, nhập khẩu tem chơi và văn hoá phẩm khác theo quy định của tổng công ty và nhà nước. - Có mạng lưới đại lý tem chơi ở các tỉnh, thành phố trong nước và trên thế giới. - Tổ chức và tham gia triển lãm tem trong nước và quốc tế. - Khai thác, bảo quản, lưu trữ tem bưu chính quốc gia, tem liên minh bưu chính thế giới (UPU) và trao đổi tem song phương giữa Việt Nam với các nước, Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 29. Khoá luận tốt nghiệp tổ chức triển lãm trong và ngoài nước theo kế hoạch, nhiệm vụ nhà nước và tổng công ty giao. - Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được tổng công ty cho phép và phù hợp quy định của pháp luật . Công ty tem hoạt động sản xuất kinh doanh theo chế độ hạch toán kinh tế doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập thuộc tổng công ty Bưu chính -Viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng công ty bưu chính -viễn thông Việt Nam. Công ty tem có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập được tổng công ty giao quyền quản lý vốn, tài sản và các nguồn lực khác, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn và tài sản do tổng công ty phân cấp, quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao. Công ty chịu sự kiểm tra giám sát của tổng Công ty theo nội dung đã được quy định tại điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính, về quản lý vốn, tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật. 2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty tem Căn cứ trên chức năng nhiệm vụ được giao công ty tem đã nghiên cứu, sắp xếp tổ chức quản lý theo kiểu trực tiếp tham mưu. Người có quyền quản lý, điều hành cao nhất của công ty là giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng Công ty bưu chính viễn thông Việt nam bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty , chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật về quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ cho phép. Tiếp theo là phó giám đốc do Tổng giám đốc tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam bổ nhiệm, là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 30. Khoá luận tốt nghiệp Trên cơ sở chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ được giao công ty tem có mô hình tổ chức sau: Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD
  • 31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com BIỂU 2.1 MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY TEM BAN GIÁM ĐỐC Phòng kế Phòng nghiệp vụ Phòng KT- Phòng Tổ tổng hợp Tổ tiếp thị Đội bảo vệ hoạch Tem Bưu chính TKTC TCHC Trung tâm kinh Trung tâm Kinh T. Tâm Lưu trữ doanh Tem doanh Tem Bưu Tem Kho Tem Xưởng tạo Xưởng sản Bưu chính I chính II BCQG&Khai thác mẫu xuất Nguồn: Phòng tổ chức hành chính http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
  • 32. Luận văn tốt nghiệp 2.2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. * Ban giám đốc: Giám đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bưu chính - viễn thông Việt nam bổ nhiệm theo để nghị của tổng giám đốc tổng công ty . Giám đốc là đại diện pháp nhân của đơn vị chịu trách nhiệm trước tổng công ty và pháp luật về quản lý điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn nghĩa vụ được giao. Giám đốc là người có quyền quản lý, điều hành cao nhất của đơn vị. * Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc, và pháp luật. * Tổ tổng hợp : Thường trực đảng uỷ: Giúp giám đốc điều hành, chỉ đạo về công tác trong công ty. Công tác tư vấn mỹ thuật: Tư vấn về thiết kế mẫu các sản phẩm mới, tư vấn duyệt makét triển lãm tem trong nước, thiết kế các mẫu tem trong chương trình, thiết kế các sản phẩm mỹ thuật phục vụ tuyên truyền sản xuất kinh doanh . Kiểm toán viên nội bộ: Giúp giám đốc đánh giá việc thực hiện các quy chế nội bộ, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các chế độ chính sách tài chính kế toán, kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính hàng năm của công ty. *Phòng kế hoạch : Tổ chức xây dựng và triển khai chiến lược ,quy hoạch, kế hoạch giá sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, thẩm định kết quả đấu thầu, mua sắm vật tư thiết bị.Nghiên cứu điều chính giá bán tem, kế hoạch sản xuất và cung ứng tem cước phí, tem chơi. * Phòng nghiệp vụ tem bưu chính: Quản lý nghiệp vụ tem bưu chính, tổ chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tư vấn thiết kế mẫu và in ấn. Xây dựng và tham gia các quy định về quản lý nghiệp vụ sản xuất , kinh doanh. Quản lý và khai thác tư liệu, tài liệu nghiệp vụ tem trong và ngoài nước, biên soạn sách nghiệp vụ tem bưu chính, tổ chức tập huấn và phổ cập nghiệp vụ tem, sưu tập tem.Quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm,tham Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 1
  • 33. Khoá luận tốt nghiệp gia tổ chức duyệt mẫu phác thảo tem. Xây dựng kế hoạch và tổ chức các triển lãm, trưng bày tem. * Phòng kế toán thống kế tài chính: Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, quản lý tiền vốn, tài sản của công ty ,giúp lãnh đạo công ty thực hiện đúng chủ trương chính sách của nhà nước. Thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán thống kê, các quy chế về tài chính của nhà nước và của ngành. Phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , quản lý và sử dụng có hiệu quả vật tư tiền vốn , phối hợp cùng phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch về sản xuất và kinh doanh .Thực hiện trích nộp kịp thời và đầy đủ các khoản nộp ngân sách nhà nước và ngành. * Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu và theo dõi công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ. +) Tổ chức thực hiện công tác:hành chính, quản trị, y tế, đời sống, sửa chữa, nâng cao công năng sử dụng trụ sở kho tàng và thực hiện công tác xây dựng cơ bản . +) Công tác lao động :Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động . +) Công tác tiền lương: Xây dựng cơ chế phân phối thu nhập của công ty , xây dựng quy định nâng lương, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân và các chức danh khác. +) Công tác chính sách xã hội: Làm thủ tục nghỉ hưu cho cán bộ công nhân viên, lập thủ tục nộp bảo hiểm xã hội, giải quyết các chế độ ốm đau, tổ chức thực hiện nghĩa vụ lao động xã hội. +) Công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng các quy định thi đua khen thưởng, xét chất lượng công việc hàng tháng của cán bộ công nhân viên toàn công ty . * Tổ tiếp thị: Thực hiện công tác nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm , quảng cáo , tiếp thị , xúc tiến bán hàng. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 31
  • 34. Khoá luận tốt nghiệp * Đội bảo vệ: Thực hiện công tác thường trực , bảo vệ tuần tra canh gác. Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn cơ quan, phòng chống cháy nổ, lụt , bão, mối mọt, công tác quân sự địa phương. * Kho tem: Thực hiện việc nhập, xuất hàng hoá thành phẩm, bảo quản hàng hoá và kho tàng. * Xưởng tạo mẫu :Thiết kế các mẫu tem, ấn phẩm tem, các sản phẩm khác của công ty . * Xưởng sản xuất : Thực hiện việc sản xuất sản phẩm tem bưu chính, kiểm kê và xác định chất lượng tem. * Trung tâm kinh doanh tem bưu chính I (địa điểm tại Hà nội): Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của tổng giám đốc. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc,trực thuộc công ty tem. Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : Kinh doanh tem chơi, ấn phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm và thẻ điện thoại)phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn. Sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi. * Trung tâm kinh doanh tem bưu chính II (địa điểm tại thành phố Hồ Chí Minh): Được thành lập theo QĐ số 185/QĐ-TCCB ngày 18/01/1997 của tổng giám đốc. Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt nam, là đơn vị kinh tế hạch toán phụ thuộc,trực thuộc công ty tem. +) Trung tâm hoạt động trong các lĩnh vực : sản xuất tem bưu chính, ấn phẩm tem, phong bì tiêu chuẩn, cung ứng tem cước phí, kinh doanh tem chơi, ấn phẩm tem, mặt hàng tem và văn hoá phẩm (kể cả tiền kỷ niệm, thẻ điện thoại...)phục vụ người sưu tầm trong và ngoài nước, kinh doanh phong bì thư tiêu chuẩn, sản xuất các mặt hàng văn hoá phẩm phục vụ kinh doanh tem chơi. * Trung tâm lưu trữ tem bưu chính quốc gia và khai tác tem thế giới(địa điểm tại hà nội): Thực hiện quản lý khai thác lưu trữ tem liên minh bưu chính thế giới , tem trao đổi các nước song phương , lưu trữ tem bưu chính Việt nam và tem tuyền truyền. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tem Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 32
  • 35. Khoá luận tốt nghiệp 2.1.3.1. Đặc điểm của sản phẩm tem: Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt do bộ bưu chính- Viễn thông phát hành dùng để thanh toán cước phí gửi bưu phẩm và làm tem chơi. Tuỳ theo mục đích sử dụng khi lưu hành trên mạng tem có chức năng than toán cước phí bưu chính (còn gọi là tem cước phí).Khi tem là đối tượng sưu tầm tìm kiếm, trao đổi để sưu tập thì tem có chức năng là tem chơi. Nói cách khác, người sử dụng dùng tem để gửi thu khi đó con tem thực hiện chức năng tem cước phí, nhưng nếu sử dụng con tem đó để sưu tầm thì khi đó nó trở thành tem chơi. Tem bưu chính có khuôn hình nhỏ, in ấn đẹp, trên tem có quốc hiệu ..., dùng để dán trên các bì thư đi khắp năm châu, bốn bể, như sứ giả hoà bình, không cần thi thực hay hộ chiếu... đồng thời tem cũng là đối tượng sưu tầm tìm kiếm của hàng triệu người chơi tem trên thế giới, không cần phân biệt quốc tịch, tôn giáo, chính kiến... Tem là tấm danh thiếp của mỗi dân tộc, là biểu hiện chủ quyền của mỗi quốc gia, mang tính đa dạng về nội dung. Tem được in ra, nhưng phải được bộ bưu chính viễn thông ra thông báo phát hành mới được phép lưu hành trên mạng hoặc bán để sưu tập. Tem là sản phẩm mang tính tiêu thụ một lần, thông thường tem chỉ được in một lần, dùng hết không được in lại để sử dụng(ngoại trừ loại tem phổ thông ) Tem mới phát hành phải được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết và sử dụng. Một số lượng tem nhất định được lưu trữ lâu dài(tương tự như nộp lưu chiểu trong các xuất bản phẩm khác)và gửi đi trao đổi với các nước theo quy định của liên minh bưu chính thế giới (mỗi nước 3 bộ tem của mỗi đợt phát hành, tổng số khoảng gần 200 nước.) Từ tem bưu chính người ta sản xuất ra rất nhiều chủng loại mặt hàng, đa dạng phong phú để phục vụ cho các nhu cầu sử dụng khác nhau(cước phí hoặc tem chơi )như: các ấn phẩm tem(phong bì in sẵn tem, bưu thiếp in sẵn tem, bưu giản...)các mặt hàng tem chơi (phong bì ngày phát hành đầu tiên, sưu tập chuyền đề, chọn năm...). Dụng cụ chơi tem (2 album, bìa, phôi gài tem các loại, thước Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 33
  • 36. Khoá luận tốt nghiệp đo răng tem, panh gắp tem).Táp lô các loại(táp lô quay 1 tầng , táp lô quay 2 tầng , táp lô góc, táp lô bán nguyệt, táp lô ô van, tủ táp lô kéo).Bảng thông tin điện tử 2.1.3.2. Đặc điểm về khách hàng Tem bưu chính là sản phẩm đặc biệt: Thanh toán cước phí bưu chính và là tem chơi. Do vậy, khách hàng trong lĩnh vực tem bưu chính cũng chia là 2: - Người dùng tem để thanh toán dịch vụ bưu chính (gửi thư, bưu phẩm) và người chơi tem. - Người mua tem cũng có mục đích khác nhau : gửi thư, sưu tập hoặc làm tặng phẩm để làm lưu niệm, cũng có thể là vì sở thích nhất thời. Khách hàng của công ty tem trong lĩnh vực tem cước phí là các bưu điện tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm trực tiếp bán tem cho người gửi thư là các bưu cục, đại lý bưu điện hoặc điểm bưu điện văn hoá xã. Trong lĩnh vực tem chơi khách hàng của công ty tem có thể là người nước ngoài(đại lý cho công ty ở các nước, bán tem qua thư...)hoặc người Việt nam (thị trường trong nước)là tập thể, cá nhân,(đại lý cho công ty tem hoặc trực tiếp mua tại cửa hàng của công ty ) Khách hàng tem chơi cũng rất đa dạng phong phú, thuộc đủ mọi thành phần, lứa tuổi, trình độ văn hoá, có thể là tổ chức hoặc cá nhân....Người chơi tem cũng có yêu cầu đòi hỏi rất khác nhau về cách thức phục vụ, có người rất khắt khe kỹ tính. Đối với mỗi sản phẩm , bất kỳ cơ quan bưu chính nào cũng nhằm vào một vài đối tượng khác nhau. - Khách hàng truyền thống thường xuyên quan hệ giao dịch trực tiếp, qua thư tín hoặc trực tiếp đến các cửa hàng của công ty tem. - Khách hàng thường mua tem thông qua các đại lý của công ty - Khách hàng cũ đã thôi sưu tập quyết định quay lại sưu tập tem . - Khách hàng mới có hứng thú với sưu tập tem và có quyết định sưu tập theo một hướng chưa rõ nét. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 34
  • 37. Khoá luận tốt nghiệp - Khách hàng mới sưu tập theo một chủ đề mà họ đã có sẵn một số vật phẩm thuộc về chủ đề đó. - Khách hàng trước đây chưa từng sưu tập tem nhưng thực hiện dạng sưu tập nào đó. Ví dụ những người yêu thích mèo họ sưu tập tất cả các chủng loại và vật phẩm (thường không phải là chơi tem)có liên quan đến con mèo. - Khách hàng (cũ và mới)chỉ mua làm quà tặng cho người khác . Do vậy, đòi hỏi công ty phải có nghệ thuật kinh doanh hết sức linh hoạt khôn khéo phù hợp với từng đối tượng khách hàng, áp dụng vào từng thời điểm và điều kiện cụ thể. 2.1.3.3. Đặc điểm thị trường Tem bưu chính vừa có chức năng thanh toán cước phí vừa là tem chơi do vậy thị trường tem bưu chính cũng có nét đặc thù riêng. Với chức năng thanh toán cước phí bưu chính thị trường là hệ thống mạng lưới các bưu cục và đại lý dịch vụ bưu điện trong cả nước. Với chức năng là tem chơi, thị trường cũng được phân ra thị trường tem chơi trong nước(các cửa hàng, đại lý bán tem chơi trong cả nước)Và thị trường tem chơi ngoài nước (các nước có đại lý của công ty tem hoạt động hoặc thường xuyên tiêu thụ tem chơi Việt nam) Định hướng của ngành về tách bưu chính – viễn thông, thành lập Tổng công ty Bưu chính trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông- Bưu chính Việt Nam phải đẩy mạnh kinh doanh tem chơi vì đối với nhiều quốc gia đi trước bưu chính phát triển thì doanh thu và lợi nhuận từ kinh doanh tem chơi chiếm tỷ trọng lớn. Thị trường tem chơi trong nước là rất khó khăn vì chưa định hình phát triển mạnh, hơn nữa lại chịu tác động của những khó khăn kinh tế tài chính trong nước, cùng với việc phong trào sưu tập tem trong nước mới đang ở giai hình thành chưa phát triển mạnh; số lượng người chơi tem, sưu tập tem chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với dân số cả nước; Đã có nhiều hội tem địa phương nhưng chưa phát triển mạnh; các hình thức hoạt động và sưu tập, chơi tem còn nghèo, lẻ tẻ chưa có một chính sách bảo hộ cho việc nghiên cứu, khuyến khích các hoạt Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 35
  • 38. Khoá luận tốt nghiệp động tem chơi trong các câu lạc bộ, trường học; phong trào chơi tem trong tầng lớp thanh thiếu niên, học sinh, chưa phát triển, các câu lạc bộ tem trẻ chưa rộng khắp để hoạt động tem chơi trở thành một hoạt động chính trong thời gian rảnh rỗi. - Thị trường chơi ngoài nước Thị trường xuất khẩu vô cùng quan trọng đối với công ty tem. Trong thời gian, công ty luôn tìm cách mở rộng hai thị trường này bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau. Do việc xuất khẩu sản phẩm đòi hỏi những thủ tục và công tác giao dịch phức tạp hơn, nên công ty luôn ưu tiên tìm biện pháp để tăng cường mở rộng hai loại thị trường này. Với những biện pháp và kết quả thu được không chỉ đơn thuần về mặt doanh thu mà còn là những thông tin về đất nước, con người và văn hoá Việt Nam qua mỗi con tem đã được gửi tới bạn bè khắp nơi trên thế giới. - Thị trường tem cước phí Nhiệm vụ của công ty tem trước đây chủ yếu là cung ứng tem cước phí trên toàn mạng bưu chính cho 64 tỉnh thành đáp ứng thoả mãn nhu cầu của nhân dân, phục vụ tốt cho hoạt động công ích xã hội, thực hiện tốt chức năng tuyên truyền thông tin quảng bá, đáp ứng nhiệm vụ của Đảng Nhà nước và ngành giao phó; đồng thời phát triển công tác kinh doanh tem cước phí, góp phần tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho công ty và ngành. - Hội nhập quốc tế dẫn đến giao lưu quốc tế mở rộng, đầu tư nước ngoài ngày một tăng, đầu tư trong nước phát triển mạnh, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng như người Việt Nam đi du học, xuất khẩu lao động, du lịch nước ngoài tăng mạnh dẫn đến nhu cầu về tem chơi ngày càng tăng, thị trường tem chơi quốc tế được mở rộng. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của kinh tế trong nước trong những năm gần đây dẫn đến thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đuợc cải thiện, ngoài nhu cầu thiết yếu người dân đã có những nhu cầu phục vụ đời sống tinh thần làm cho nhu cầu tem chơi cũng tăng lên. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 36
  • 39. Khoá luận tốt nghiệp Tuy nhiên, tem bưu chính là một sản phẩm văn hoá đặc biệt có giá trị như tiền (thanh toán cước bưu chính, mua bán trao đổi tem chơi) nhưng không phải là nhu yếu phẩm. Do vậy nhu cầu của thị trường không cao đặc biệt là hoàn cảnh hiện nay, việc phát triển phương thức thông tin hiện đại như fax, internet, điện thoại... đã làm ảnh hưởng phần nào đến dịch vụ thư tín truyền thống. Mặt khác việc sử dụng tràn lan máy thu cước tem cũng làm sản lượng tem tiêu thụ bị ảnh hưởng. Thị trường tem bưu chính trải rộng trong cả nước từ các thành phố đến thôn quê, nơi dân cư đông đúc khu kinh tế phát triển cho đến các vúng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt trình độ dân trí thấp trong khi phương thức phục vụ vừa mang tính chất kinh doanh vừa mang tính chất công ích. Trong những năm chuyển đổi cơ chế quản lý thị trường tem bưu chính cũng như tem chơi gặp rất nhiều khó khăn, thị trường tem chơi trong nước chưa phát triển thị trường tem chơi ngoài nước nhất là các nước đông âu khủng hoảng về tài chính nên cũng làm ảnh hưởng không ít đến kinh doanh của Công ty tem. 2.1.4. Đặc điểm về lao động Biểu 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Trình độ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % lượng % lượng % lượng % Đại học và 124 65,3% 127 66,1% 130 65% 148 64,6% 148 64,6% trên đại học Trung Cấp 36 18,9% 36 18,8% 42 21% 40 17,5% 40 17,5% Công nhân 30 15,8% 29 15,1% 28 14% 41 17,9% 41 17,9% Tổng số 190 100 192 100 200 100 229 100 229 100 CBCNV Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Trong mọi hoạt động, con người luôn là nhân tố quyết định đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một hoạt động của con người. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc vào năng lực của đội ngũ CBCNV. Chính vì Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 37
  • 40. Khoá luận tốt nghiệp điều đó lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đến trình độ của CBCNV qua công tác tuyển dụng và đào tạo. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng lượng cán bộ CBCNV có trình độ đại học và trên đại học luôn chiếm tỷ lệ trên 50%. Trong những năm gần đây, do yêu cầu phát triển của toàn ngành và sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ điều này đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên phải tự trang bị cho mình một vốn kiến thức để đáp ứng được với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Lãnh đạo Công ty đã tiến hành mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại Công ty. Đào tạo về tin học, ngoại ngữ, thiết kế mẫu, nghiệp vụ Tem Bưu chính. Cho đến nay trình độ cán bộ công nhân viên ngày càng hoàn thiện, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng được với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. 2.1.5 Đặc điểm về vốn. Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 I. Nguồn vốn kinh doanh 12.450 12.285 12.835 13.711 13.987 1. Vốn lưu động 4.250 4.085 4.085 4.165 4.370 - Ngân sách Nhà nước 3.800 3.315 3.315 3.419 3.518 - Tổng Công ty 450 770 770 790 790 2. Vốn cố định 8.200 8.200 8.750 9.121 9.324 - Tổng công ty 6.700 6.700 6.950 7.040 7.040 - Công ty 1.500 1.500 1.500 170 180 Nguồn: Phòng KT TK-TC Đặc điểm của Công ty kinh doanh mang tính đặc thù của một đơn vị kinh doanh thương mại. Theo nguyên tắc về kinh doanh thương mại đơn vị kinh doanh phải có số lượng vốn lưu động lớn để mua sắm sản phẩm của đơn vị sản xuất, đã từ nhiều năm nay Công ty ký hợp đồng với xí nghiệp in Tem Bưu điện để sản xuất Tem giá trị vốn gấp 2 đến 3 lần số vốn lưu động được cấp. Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 38
  • 41. Khoá luận tốt nghiệp Để có vốn trả cho xí nghiệp in Tem Bưu điện, Công ty đã có nhiều biện pháp để thu hồi vốn nhanh, đối với các Bưu điện Tỉnh, thành việc thu hồi vốn nhanh cũng phải mất từ 1 đến 2 tháng, đối với các đại lý nhất là các đại lý nước ngoài việc thu hồi vốn thường chậm do nhiều nguyên nhân, nên hiện nay Công ty sử dụng vốn thu được của Tem cước phí là chủ yếu. Mặt khác Tem là một loại hàng hoá đặc biệt, nên phải có số lượng Tem tồn kho để phục vụ cho chiến lược kinh doanh Tem lâu dài và có một số lượng Tem không tiêu thụ được do nhiều nguyên nhân, vì vậy lượng vốn tồn đọng từ năm này sang năm khác và mỗi năm một tăng, để đi vào kinh doanh và đầu tư các công trình tương đối lớn thì Công ty cần một lượng vốn lớn nhưng không thể đáp ứng được. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn và phát triển vốn của Công ty. 2.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TEM 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2000 - 2004 2.2.1.1. Tem cước phí Thời gian qua để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã từng bước đổi mới công tác tổ chức, nhân sự và định hướng mới về công tác sản xuất kinh doanh, đó là việc thành lập các trung tâm và phòng tiếp thị quản lý Tem cước phí. Việc đổi mới công tác quản lý và cung ứng Tem cước phí là việc thay đổi phương thức phục vụ, đa dạng hoá Tem cước phí phổ thông trên mạng, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm của từng địa phương, phục vụ theo thị hiếu, sở thích khách hàng. Trong thời gian qua, với mục tiêu "Cung ứng đầy đủ, kịp thời và thoả mãn nhu cầu Tem cước phí trên toàn mạng lưới Bưu chính, đa dạng, phong phú các mẫu Tem cước phí phổ thông và các loại giá mặt cho các Bưu điện tỉnh thành". Đồng thời với việc đổi mới phương thức phục vụ trong công tác ký kết hợp đồng Tem cước phí, Tem chơi với việc giới thiệu hình ảnh các bộ Tem (Bằng ảnh Nguyễn Thành Quang - Lớp: T/c - D2000 - QTKD 39