1. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Mục lục
LỜI MỞ DẦU.......................................................................................................2
CHƯƠNG I ........................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ...........................................................................4
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)....................................................4
1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và AFTA
nói riêng.........................................................................................................4
1.1. Cơ sở của hội nhập kinh tế ...................................................................4
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam....................5
2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA )..........................................................................................................8
2.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................8
2.2. Sự ra đời và những mục tiêu chính của AFTA...................................10
2.3. Những quy định chung về AFTA-CEPT ...............................................11
3. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia
AFTA.............................................................................................................16
3.1. Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA Những
năm gần đây đầu tư của các nước ASEAN đang có xu hướng tăng nhanh.
Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước..........................................................................................................16
3.2. Những khó khăn và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia vào
AFTA-CEPT ..............................................................................................18
CHƯƠNG II ....................................................................................................20
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ ...........................................................20
CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN.............................................20
LỘ TRÌNH AFTA-CEPT....................................................................................20
1. Quá trình thực hiện cam kết của Việt Nam với AFTA-CEPT ...................20
1.1. Các hoạt động chuẩn bị để thực hiện CEPT/ AFTA của Việt Nam.....20
1.2. Về tổ chức.........................................................................................20
1.3. Về lịch trình cắt giảm thuế tổng thể..................................................21
1.4. Các biện pháp phi thuế quan...............................................................24
1.5. Trong lĩnh vực hải quan......................................................................25
2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình thực hiện
lộ trình AFTA-CEPT ...................................................................................28
2.1. Tình hình kim ngạch xuất khẩu từ 1986 đến nay.................................28
2.2. Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng......................................................31
2.3. Tình hình xuất khẩu theo thị trường..................................................33
2.4. Những tác động khi tham gia AFTA tới xuất khẩu của Việt Nam.....34
3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ khi tham gia
AFTA-CEPT đến nay....................................................................................37
3.1. Những kết quả đạt được...................................................................37
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.........................................................37
CHƯƠNG III ....................................................................................................39
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN THỰC HIỆN LỘ TRÌNH AFTA - CEPT.....................................................39
1. Quan điểm xuất khẩu của Việt Nam..........................................................39
2. Một số biện pháp chủ yếu thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong điều
kiện thực hiện lộ trình AFTA-CEPT ..........................................................39
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá..................................40
2.2. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các mặt
hàng chế biến.............................................................................................41
2.3. Thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ và cung cấp thông tin.........42
3. Một số kiến nghị với nhà nước ................................................................43
3.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách........................................................43
3.2. Thống nhất các tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam, đáp ứng được và
hài hoà với các tiêu chuẩn quốc tế...........................................................48
KẾT LUẬN........................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................51
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 1
2. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI MỞ DẦU
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá-Hiện đại hoá. Toàn
đảng, toàn dân ta đang gia sức xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, từng bước
nâng cao đời sống của nhân dân.
Trong thời đại ngày nay, mở cửa và hội nhập kinh tế là một yêu cầu tất yếu
của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Khi tham gia hội nhập, mở
cửa chúng ta sẽ tận dụng được sự hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, công nghệ từ bên
ngoài, thúc đẩy quá trình xuất nhập khẩu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế
giới. Tuy nhiên, hội nhập, mở cửa cũng có nghĩa là chúng ta phải chấp nhận
cạnh tranh theo đòi hỏi của kinh tế thị trường tức là phải tiến hành tự do hoá
thương mại, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước để nền kinh tế dần dần được
điều tiết bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường.
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều tổ chức liên kết kinh tế với
những thoả thuận thương mại khu vực như: EU ở Tây Âu, NAFTA ở Bắc Mỹ ra
đời là thách thức không nhỏ đối với đà tăng trưởng của ASEAN.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN từ năm 1995 và bắt
đầu thực hiện chương trình hội nhập AFTA từ năm 1996. Với trình độ phát triển
ở mức thấp hơn, lại đang trong quá trình chuyển đổi, nền kinh tế Việt Nam
không thể tránh khỏi những thách thức lớn trong quá trình thực hiện cam kết của
mình với AFTA.Đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nước ta cần phải tận dụng
tối đa những lợi thế mà quá trình hội nhập vào AFTA mà quan trọng nhất là
trong quá trình thực hiện việc giảm thuế quan xuất khẩu CEPT và hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những bất lợi do CEPT mang lại. Vì vậy, việc nghiên cứu
quá trình tự do hoá thương mại của các nước thành viên ASEAN theo chương
trình xây dựng khu vực mậu dịch tự do ASEAN để rút ra những bài học kinh
nghiệm, đề ra những biện pháp phù hợp để Việt Nam hội nhập AFTA thành
công và tăng cường hơn nữa quá trình xuất khẩu và các nước ASEAN là một
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Do đó, em chọn đề tài đề án môn học kinh tế Thương Mại "Thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam trong điều kiện thực hiện lộ trình AFTA-
CEPT".
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 2
3. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn cùng với năng lực và
hiều biết còn hạn chế nên bản đề án không tránh khỏi những thiếu xót. Kính
mong các thầy, cô giáo và các bạn quan tâm đóng góp ý kiến để bản đề án được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong
khoa Thương Mại và các bạn bè cùng lớp. Đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp ,
tận tình, tỷ mỉ của cô giao TS. Phan Tố Uyên cùng sự giúp đỡ của các bạn bè
trong nhóm để em có thể hoàn thành đề án đúng thời hạn.
Hà Nội ngày 6 tháng 4 năm 2004
Sinh Viên
Thân Thế Cường
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 3
4. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN (AFTA)
1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và
AFTA nói riêng.
1.1.Cơ sở của hội nhập kinh tế .
Ngày nay, các quốc gia trên hành tinh chúng ta trong quá trình phát triển đã
từng bước tạo lập nên các mối quan hệ song phương và đa phương nhằm từng
bước tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế với những mức độ khác nhau,
nhằm đưa lại lợi ích thiết thực cho mỗi bên. Chính các liên kết kinh tế quốc tế là
sự biểu hiện rõ nét của hai xu hướng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra
hết sức sôi động và đặc biệt quan trọng trong những năm gần đây.
•Khu vực hoá kinh tế và các hình thức chủ yếu của nó.
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra ở những cấp độ
khác nhau với xu hướng toàn cầu hoá đi đôi với xu hướng khu vực hoá.
Toàn cầu hoá kinh tế là hình thành một thị trường thế giới thống nhất, một
hệ thống tài chính tín dụng toàn cầu, là việc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu, là sự mở rộng giao lưu kinh tế và khoa học – công
nghệ giữa các nước trên quy mô toàn cầu, là việc giải quyết các vấn đề kinh tế –
xã hội có tính chất toàn cầu như vấn đề dân số, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường sinh thái… Trong khi đó, khu vực hoá kinh tế chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như khu vực mậu dịch tự do,
đồng minh( liên minh ) thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng
minh kinh tế …nhằm mục đích hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng
bước xoá bỏ những cản trở trong việc di chuyển tư bản, lực lượng lao động,
hàng hoá dịch vụ… tiến tới tự do hoá hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa
các nước thành viên trong khu vực.
Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển ( hay còn gọi là các quốc
gia công nghiệp phát triển ) thì xu hướng tham gia vào hội nhập vào nền kinh tế
các nước trong khu vực và bảo hộ mậu dịch ngày càng gia tăng. Việc tham gia
mạnh mẽ và rộng rãi vào các khối liên kết kinh tế trong khu vực, từng bước tiến
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 4
5. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
tới sự nhất thể hoá cao thông qua các văn bản, hiệp định đã kỹ kết đã đưa lạicho
các quốc gia trong liên minh sự ổn định, hợp tác cùng phát triển, các thành viên
được hưởng ưu đãi về kinh tế, chính trị… Tình hình này trong quá khứ, hiện tại
và tương lai đang đặt ra cho các quốc gia đang phát triển trên thế giới nói chung
và các quốc gia Đông nam á nói riêng những cơ hội và những thách thức mới.
Cho đến nay đã hình thành hàng chục khối liên kết kinh tế quốc tế giữa các nước
đang phát triển ở châu Mỹ Latinh, châu Phi, châu á.
Sự liên kết giữa các quốc gia đang phát triển, ngoài mục đích hợp tác hỗ trợ
nhau phát triển còn nhằm mục tiêu chống lại các chính sách bảo hộ mậu dịch
của các nước công nghiệp phát triển. Việc hình thành các khu vực liên kết và sự
hội nhập của từng quốc gia vào nền kinh tế các nước trong khu vực với những
mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng khu vực liên kết và hình thức liên kết. Cụ
thể là các liên kết sau :
+ Khu vực mậu dịch tự do hay khu buôn bán tự do.
+ Liên minh thuế quan.
+ Thị trường chung.
+ Liên minh tiền tệ
+ Liên minh kinh tế.
1.2.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tê đối với Việt Nam.
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày
nay. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội
nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so
với các nước khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của
mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế. Như vậy vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam không còn là “hội nhập” hay “không hội nhập” mà phải là hội
nhập như thế nào để tận dụng tốt cơ hội, giảm thách thức trong quá trình phát
triển của mình trong điều kiện thế giới có nhiều biến động khó có thể dự đoán
trước được.
Trước đây, tính chất xã hội hoá của quá trình sản xuất chủ yếu chỉ lan toả
trong phạm vi biên giới của từng quốc gia, nó gắn các quá trình sản xuất , kinh
doanh riêng rẽ lại với nhau, hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia và làm xuất
hiện phổ biến các loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế quốc gia. Qua đó
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 5
6. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đã có những thay đổi đáng kể, hình thành nên
sở hữu hỗn hợp. Từ đó, việc đáp ứng yêu cầu về quy mô lớn cho sản xuất kinh
doanh ngày càng thuận lợi hơn. tình hình này đòi hỏi sự tham gia ngày càng lớn
của chính phủ các quốc giacó nền kinh tế phát triển. Bởi lẽ, những nước này là
những nước có thế mạnh về vốn, công nghệ, trình độ quản lý…
Ngày nay, một mặt do sự phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính
chất xã hội hoá của nó vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan toả sang các
nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác tự do thương mại cũng đang trở thành
xu hướng tất yếu và được xem là một nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao
lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của
mọi quốc gia. Vì vậy hầu hết các quốc gia trên thế giới đều điều chỉnh các chính
sách theo hướng mở cửa , giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo
điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hoá tiêu dùng giữa các
quốc gia.
Có thể nói sự hội nhập của nền kinh tế các nước trong khu vực đang đưa lại
những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng trong
các nước thành viên. Đặc biệt là Việt Nam thì mở cửa và hội nhập với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới đang là xu thế tất yếu. Chính sự hội nhập này
đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích đáng kể. Cụ thể:
Một là, tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước thành viên, mở rộng
hơn nữa khả năng xuất, nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nước, các
khu vực khác trên thế giới. Cũng trong điều kiện này mà tiềm năng kinh tế của
Việt Nam được khai thác một cách có hiệu quả. Chính việc tạo lập mậu dịch tự
do hội nhập khu vực đã làm tăng thêm phúc lợi thông qua thay thế các ngành,
trước hết là công nghiệp của Việt Nam có chi phí cao bằng những ngành có chi
phí thấp hơn của những quốc gia nhận được sự ưu đãi. Cũng trong điều kiện
này, lợi ích của người tiêu dùng cũng được tăng lên nhờ hàng hoá của các nước
thành viên đưa vào Việt Nam luôn nhận được sự ưu đãi. Do đó, hàng hoá hạ
xuống làm cho người dân ở nước chủ nhà có thể mua được khối lượng hàng hoá
lớn hơn với chi phí thấp hơn
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 6
7. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Hai là, hội nhập khu vực còn góp phần chuyển hướng mậu dịch, sự chuyển
hướng này diễn ra phổ biến khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các
điều kiện cơ bản giữa các nước thành viên trong liên minh sẽ trở nên thuận lợi
hơn, hấp dẫn hơn trước ngay cả trong trường hợp một nước nào đó trong liên
minh tiến hành nhập khẩu hàng hoá của các quốc gia ngoài liên minh với giá
thấp hơn, nhưng nay được thay thế bằng việc nhập khẩu những sản phẩm cùng
loại của các nước trong liên minh mà giá cả lại cao hơn( do được hưởng chính
sánh ưu đãi thuế quan…) chính những ưu đãi này giữa các nước thành viên
trong liên minh đã đưa tới sự chuyển hướng mậu dịch nói trên ( tức là thay thế
những người cung cấp những sản phẩm cùng loại có chi phí thấp hơn nhưng
không được hưởng các chính sách ưu đãi bằng những người cung cấp những sản
phẩm với chi phí cao hơn ( kém hiệu quả ) nhưng được hưởng sự ưu đãi của
khối.
Ba là, hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá Thương Mại tạo điều kiện
cho Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ
quản lý…từ các quốc gia khác trong liên minh. Về lâu dài tự do hoá Thương
Mại góp phần tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tự do hoá Thương
Mại giúp tăng trưởng kinh tế bằng hai cách: tăng xuất khẩu và tăng năng suất
cận biên của 2 yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế chủ yếu trên đây, cũng cần phải thấy rằng
việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực với các hình thức liên kết
đa dạng từ thấp đến cao đang đặt ra cho nước ta những thử thách mới cần phải
ứng xử cho phù hợp với quá trình tự do hoá Thương Mại. Những thử thách đó là
:
-Phải nhanh chóng điều chỉnh lại các cân đối trong nền kinh tế trên cơ sở xoá
bỏ những hạn chế về Thương Mại như thuế quan, hàng rào phi thuế quan,
trong đó phải kể đến sự điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu giá và
tỷ giá hối đoái.
-Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp.
-Cải cách hệ thống tài khoá, đặc biệt là những trường hợp thuế quan mậu
dịch có tỷ trọng đáng kể trong nguồn thu ngân sách và do đó làm nảy sinh
những kho khăn trong qua trình cân đối ngân sách của chính phủ.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 7
8. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
-Cần phải thiết lập khuôn khổ pháp lý chung ( luật chơi chung) đối với các
nước thành viên. Trước hết, cần phải giải quyết một số vấn đề có liên quan tới
các quy định thuế quan, hải quan, chuẩn mực lao động, môi trường sinh thái,
chất lượng sản phẩm…
-Vấn đề giải quyết công bằng, bình đẳng trong xã hội và giữa các nước trong
nội bộ khu vực.
Như vậy, việc hội nhập vào nền kinh tế các nước trong khu vực, hình thành
các dạng liên kết kinh tế quốc tế luôn đưa lại cho Việt Nam những thuận lợi và
những khó khăn, những lợi ích kinh tế khác nhau. Vì vậy, chúng ta cần tính toán
cân nhắc, lựa chọn để đưa ra những quyết định thích hợp trong quá trình hội
nhập nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao.
2. Quá trình hình thành và phát triển của Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA ).
2.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 28/7/1995 Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 7 của hiệp hội
các nước Đông nam á ASEAN. Sự kiện trọng đại này đánh dấu một thành công
to lớn của chính sách đối ngoại của Đảng cộng sản Việt Nam, đánh đấu một
bước phát triển mới trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào cộng đồng quốc
tế và liên kết kinh tế quốc tế.
Với 7 thành viên và với số dân 430 triệu người, diện tích 3,5 triệu km2, thu
nhập bình quân đầu người là 1680 USD. ASEAN là cửu ngõ của Đông Nam á,
là nơi hội tụ các giao lưu kinh tế quốc tế và đang trở thành khu vực phát triển
năng động nhất của châu á cũng như trên toàn thế giới.
Kể từ ngày 1/1/1993 các nước ASEAN cùng nhau thoả thuận cùng nhau xây
dựng khối mậu dịch tự do ASEAN- AFTA một thị trường chung rộng lớn trong
long Đông nam á. Đặc biệt là chương trình ưu đãi thuế quan hữu hiệu
chung( CEPT ), thực hiện giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan trong
khoảng thời gian lúc đầu dự định là 15 năm sau đó rút xuống 109 năm bắt đầu
từ 1/1/1993 có ý nghĩa quan trọng và tác động sâu sắc đến nền kinh tế mỗi quốc
gia. Mục tiêu của chương trình này là đến năm 2003 giảm thuế quan đối với các
hàng hoá sản xuất trong nội bộ khối xuống tới mức 0-5%. Hội nghị cấp cao của
ASEAN lần thứ 5 vừa qua đã đề ra yêu cầu cố gắng hoàn thành mục tiêu vào
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 8
9. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
năm 2000. Thực hiện được điều đó AFTA sẽ góp phần tích cực vào việc tăng
cường khả năng canh tranh của ASEAN trong việc thu hút đầu tư trực tiếp của
nước ngoài và ngược lại, củng cố và thúc đẩy tiến trình nhất thể hoá trong khu
vực và đưa tới sự phát triển năng động hơn nữa của mỗi thành viên, điều này
hoàn toàn phù hợp với quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới cả trên cấp
độ toàn cầu và trên cấp độ khu vực.
ATFA ra đời có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các nước. Tuy thế, sự ra đời của
AFTA cũng là kết quả phức hợp giữa sự tác động của các nhân tố bên trong và
bên ngoài sau :
- Về nhân tố bên trong : Do Sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá
trong hai thập kỷ qua đã làm tăng nhanh chóng quy mô buôn bán lẫn nhau giữa
các nền kinh tế ASEAN. Vào đầu những năm 90, phần xuất khẩu nội địa của
những nhóm nước này đã tăng khoảng 20%, chẳng hạn vào năm 1980 hàng chế
tạo của Singapo chỉ chiếm 15,3% trong tổng số hàng xuất khẩu nội bộ của
ASEAN thì đến năm 1990 đã tăng lên 60,2%, cùng lúc đó Inđônêsia cũng tăng
từ 13,3% lên đến 46,6%, Thái Lan từ 29,1% tăng lên 48,3%... có thể nói nền
kinh tế của các nước ASEAN có tính hướng ngoại và đang rất cần tìm kiếm thị
trường xuất khẩu . Điều này càng được thúc đẩy nhanh hơn nhờ sự tác động tích
cực của tăng trưởng kinh tế khu vực đối với các chiến lược phi điều chỉnh và
biện pháp tự do hoá thương mại. Chính phủ các nước ASEAN cũng nhận thấy rõ
sự trở ngại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch trong chiến lược phát triển và đi đến
đề xuất một khu vực mậu dịch tự do hoá thương mại giữa các nước thành viên
một cách có hiệu quả.
-Về nhân tố bên ngoài, Do sự chuyển đổi sang kinh tế thị trường của nhiều nước
trên thế giới tiêu biểu như: Trung Quốc, các nước Đông Âu, làm cho các quốc
gia ASEAN ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn trong việc thu hút đầu tư
nước ngoài và cạnh tranh thương mại. Do sự cạnh tranh của nhiều tổ chức hợp
tác của các khu vực như EU, NAFTA. Nói cách khác, sức ép của chủ nghĩa khu
vực cùng sự xuất hiện của các khối EU, NAFTA và nhiều yếu tố làm giảm đi lợi
thế cạnh tranh của các nước ASEAN đòi hỏi các nước ASEAN phải có sự thống
nhất để đi đến những biện pháp thúc đẩy nhanh chóng buôn bán nội bộ và tự do
hoá quan hệ thương mại giữa khu vực với các khối liên minh kinh tế khác.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 9
10. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
2.2.Sự ra đời và những mục tiêu chính của AFTA.
AFTA(ASEAN Free Trade Area) là diễn đàn hợp tác kinh tế quan trọng và
đáng chú ý nhất của ASEAN, được thành lập tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN
lần thứ 4 tại Singapore theo sáng kiến của ThaiLand, Tháng 2 năm 1992. Khu
vực mậu dịch tự do AFTA chỉ gồm có những thành viên của hiệp hội các nước
Đông nam á (ASEAN), 7 thành viên của AFTA là : Singapore, ThaiLand,
Philipine, Malaysia, Indonesia, Brunei, Việt Nam. Khu vực mậu dịch tự do
AFTA lớn hơn khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA ) và liên minh châu
Âu(EU) về số dân và diện tích nhưng thấp hơn về thu nhập bình quân đầu người
từ 10-15 lần.
Khu vực mậu dịch tự do AFTA là nơi thu hút sự chú ý của các liên minh kinh
tế thế giới, các công ty, các tập đoàn đa quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc
tế, AFTA sẽ là khối mậu dịch "hạt nhân" của diễn đàn hợp tác kinh tế châu á
thái bình dương ( APEC), AFTA có một vị trí quan trọng với những mục tiêu
sau đây
-Thực hiện tự do hoá Thương Mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan trong nội bộ khu vực.
-Thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào ASEAN bằng cách tạo dựng
ASEAN thành một thị trường thống nhấtvà hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế.
-Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay
đổi, đặc biệt là phát triển trong xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu.
Thông qua việc thành lập AFTA các nước ASEAN muốn tạo ra một thị trường
mà trong đó :
+ Một hàng rào thuế quan được xoá bỏ.
+ Thuế suất đánh vào các mặt hàng xuất nhập khẩu chỉ từ 0-5%.
+ Phương thức để tiến hành giảm thuế là chương trình CEPT.
Tóm lại, AFTA ra đời đã trở thành một bộ phận hợp thành của xu thế tự do
hoá thương mại rộng lớn hơn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và toàn cầu.
Do đó, tạo lập AFTA cho ASEAN cũng chính là tạo lập khu vực mở, một sự thích
ứng mới cho sự phát triển của ASEAN trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hoá.
AFTA sẽ làm tăng khối lượng buôn bán trong nội bộ ASEAN cũng như giữa các
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 10
11. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nước ASEAN với các nước ngoài khu vực. Theo nghiên cứu của một nhóm
chuyên gia do ASC chỉ định thì AFTA có thể sẽ làm cho tổng kim ngạch xuất
khẩu của các nước ASEAN sẽ tăng từ 1,5% ( Đối với Singapore) đến 5%( Đối
với TháiLand) và tronng khoảng 1,5 -5% đối với các nước khác.
2.3.Những quy định chung về AFTA-CEPT .
AFTA có các nội dung chính sau :
1/ Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT).
2/ Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nước thành viên
3/ Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá của nhau.
4/ Xoá bỏ những qui định hạn chế đối với ngoại thương.
5/ Tiến hành hoạt động tư vấn vĩ mô.
Trong những yếu tố trên CEPT được coi là yếu tố cốt lõi vì thông qua việc
giảm thuế quan, dỡ bỏ dần các hàng rào phi thuế quan...người ta sẽ xác lập được
nền thương mại tự do trong nội bộ khối.
Không phải tới thời điển này, nhu cầu liên kết kinh tế trong lĩnh vực thương
mại của ASEAN mới được đặt ra. Trước đó, từ năm 1997, một chương trình
nhằm thúc đẩy mậu dịch giữa các nước thành viên đã được đưa vào thực hiện
với thoả thuận ưu đãi thương mại (Preferentoal Trading Arrangements-PTA).
Khác với PTA, quan hệ thương mại ASEAN theo CEPT trong môi trường các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan dần được loại bỏ hoàn toàn.
* Những quy định chung của CEPT.
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT ) được ký kết giữa
các nước ASEAN năm 1992 là cơ chế chính để thực hiện AFTA. Mục tiêu của
CEPT là giảm mức thuế quan trong Thương Mại nội bộ ASEAN xuống còn
0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lượng và các hàng rào phi
thuế quan.
CEPT áp dụng với sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm cơ bản và sản phẩm
nông sản. Tuy nhiên, chỉ có những sản phẩm có ít nhất 40% giá trị xuất sứ của
ASEAN (của riêng một nước hoặc nhiều nước ASEAN cộng lại) và phải là các
sản phẩm được đưa vào danh mục được giảm thuế và được hội đồng AFTA xác
nhận
Các sản phẩm được đưa vào chương trình cắt giảm thuế gồm 4 khoản mục :
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 11
12. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
1- Danh mục các xản phẩm với tiến trình giảm nhanh và giảm thường(IL)
2- Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế(TEL)
3- Danh mục hàng nông sản chưa qua chế biến. Nhạy cảm (UAPS)
4- Danh mục loại trừ hoàn thành ( EL ).
Theo CEPT, tiến trình cắt giảm được quy định cụ thể cho các sản phẩm trong
từng danh mục trừ các sản phẩm thuộc danh mục loại trừ hoàn toàn là những sản
phẩm không thuộc diện cắt giảm thuế quan( gồm các sản phẩm có ảnh hưởng tới
an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội chiếm dưới 5% tổng số mã thuế của
ASEAN ).
Tiến trình cắt giảm bình thường của các sản phẩm thuộc danh mục cắt giảm
các thuế suất trên 20% sẽ được giảm xuống còn 20% vào 1/1/1998 và tiếp tục
giảm xuống 0-5% vào 1/1/2003. Các sản phẩm có thuế suất dưới 20% sẽ được
giảm xuống 0-5% vào 1/1/2000. Đối với tiến trình nhanh, các sản phẩm có thuế
suất trên 20% sẽ giảm 0-5% vào 1/1/2000, các sản phẩm có thuế suất dưới 20%
sẽ được giảm xuống 0-5% vào 1/1/1998. Các sản phẩm nông sản chưa qua chế
biến thuộc danh mục cắt giảm ngay sẽ bắt đầu được cắt giảm từ 1/1/1996 đến
1/1/2003 sẽ có mức thuế suất 0-5%. Các sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm
thời cũng được chuyển sang danh mục cắt giảm ( mỗi năm 20% sản phẩm). Để
giảm thuế trong vòng 5 năm từ 1/1/1996 đến 1/1/2000. thời hạn chuyển sang
danh mục cắt giảm đối với các sản phẩm nông sản chưa chế biến thuộc danh
mục TEL là từ 1/1/1998 đến 1/1/2003 mỗi năm 20%.
Tuy nhiên, mỗi nước có thể giảm thuế trong những thời gian khác nhau.
Nhưng thời điểm hoàn thành thuế là 1/1/2003.
Các sản phẩm nông sản chưa qua chế biến thuộc danh mục nhạy cảm sẽ
được xenm xét riêng và bắt đầu cắt giảm từ 1/1/2001 hoặc chậm nhất là
1/1/2003 với mức thuế cuối cùng là 0-5% trừ một số mặt hàng nông sản được
coi là nhạy cảm cao chưa thống nhất được giữa các nước ASEAN.
Tuy nhiên sau một số năm thực hiện CEPT, các nước thành viên ASEAN đã
đề xuất ra một lịch trình giảm thuế linh hoạt, nghĩa là các nước không nhất thiết
phải tuân thủ theo hai kênh đồng tuyến với các quy trình rạch ròi cho các thuế
suất cần cắt giảm qua từng thời kỳ mà có thể tuỳ theo đặc điểm cơ cấu thuế của
nước mình để xây dựng lịch trình cắt giảm thuế thích hợp, miễn sao giảm nhanh
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 12
13. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thuế quan xuống còn 0-5% trước năm 2003, sớm hơn càng tốt. Hiện nay, Hội
đồng AFTA đã chấp nhận đề xuất đó như một sáng kiến nhằm đáp ứng các yêu
cầu về việc tạo dựng một khu vực tự do hoá thương mại ASEAN trước thời hạn.
Trên cơ sở phân tích cơ cấu các Danh mục, tại Hội đồng AFTA lần thứ 8, các
nước ASEAN đã khuyến nghị việc đẩy nhanh hơn nữa tiến trình thực hiện
AFTA bằng cách mở rộng các mặt hàng chịu thuế có thuế suất từ 0-5% vào năm
2003 và tối đa hoá số các mặt hàng có thuế suất giảm tới 0% vào năm 2003.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 13
14. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng: Triển vọng thực hiện CEPT của 6 nước thành viên cũ trong ASEAN
Mục tiêu đặt ra 100% tổng số dòng thuế 60% tổng số dòng thuế
cắt giảm có thuế có thuế suất bằng 0%
0-5%vào năm 2002, với vào năm 2003
Nước thành viên một số linh hoạt.
Brunây Đến 2002 sẽ đạt 99,75% 80,8%
Indônêxia Đến 2002 sẽ đạt 99,08% 54,6%
Malaixia Đến 2002 sẽ đạt 91,0% 60,2%
Philippin Đến 2002 sẽ đạt 96,5% 0,07%
Xingapo Đã đạt 100% 100%
Thái Lan Đến 2002 sẽ đạt 94,8% 47,87%
Nguồn : Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam á 2/2002.
•Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT
Khi vận dụng CEPT, chúng ta không được quên điều kiện bổ sung cho cơ
chế giảm thuế theo CEPT. Đó là các ưu đãi theo CEPT giữa các quốc gia
ASEAN sẽ được trao đổi trên nguyên tắc có đi có lại. Muốn được hưởng nhượng
bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm cần có các
điều kiện sau:
+ Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục giảm thuế của cả nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu và phải có mức thuế quan nhập khẩu nhỏ hơn hoặc bằng 20%.
+ Sản phẩm đó phải có trong chương trình giảm thuế quan được Hội đồng
AFTA thông qua.
+ Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN, tức là phải thoả mãn
yêu cầu hàm lượng suất xứ từ các nước thành viên ASEAN ít nhất là 40%.
Công thức tính hàm lượng ASEAN như sau:
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 14
15. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Giá trị nguyên vật liệu, Giá trị nguyên vật liệu,
bộ phận các sản phẩm bộ phận, các sản phẩm
là đầu vào nhập khẩu + là đầu vào không xác
từ các nước không phải định được xuất xứ
là thành viên ASEAN
x 100% < 60%
Giá FOB
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các
nước không phải là thành viên ASEAN tính theo gía CIF tại thời điểm nhập
khẩu.
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận các sản phẩm là đầu vào không xác định được
xuất xứ tính theo giá bắt đầu trước khi đưa vào chế biến trên lãnh thổ của nước
xuất khẩu là thành viên của ASEAN.
Nếu một sản phẩm có đủ cả ba điều kiện trên sẽ được hưởng mọi ưu đãi mà
quốc gia nhập khẩu đưa ra (sản phẩm được sử dụng ưu đãi hoàn toàn). Nếu sản
phẩm thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức thuế nhập khẩu bằng hoặc thấp
hơn 20% (tức là sản phẩm đó có thuế suất 20%) thì sản phẩm đó chỉ được hưởng
thuế suất CEPT cao hơn 20% trước đó hoặc thuế suất MFN, tuỳ thuộc thuế suất
nào nhỏ hơn.
Các điều kiện trên đưa ra nhằm đảm bảo sự bình đẳng hợp lý về cơ hội tiếp
cận thương mại giữa các nhà sản xuất đang cạnh tranh trong các quốc gia
ASEAN. Chúng cũng góp phần khuyến khích các quốc gia nhanh chóng đưa các
sản phẩm vào Danh mục giảm thuế. Các sản phẩm thuộc Danh mục giảm thuế
theo CEPT và các sản phẩm đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan cuả các nước
trên khác sẽ được ghi rõ trong tài liệu hướng dẫn trao đổi nhượng bộ theo CEPT
(CCEM) xuất bản hàng năm của mỗi nước.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 15
16. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3. Những cơ hội và thác thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia
AFTA.
3.1.Những cơ hội thuận lợi cho Việt Nam khi tham gia vào AFTA
Những năm gần đây đầu tư của các nước ASEAN đang có xu hướng tăng
nhanh. Sự tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước
Cụ thể :
* Tăng cường quan hệ thương mại với các nước
-Việc tham gia vào chương trình này là điều kiên thuận lợi để Việt Nam tăng
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và thương mại, thúc đẩy nhanh chóng quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
-Tham gia AFTA cũng là bước đi cơ bản để Việt Nam tham gia vào các tổ chức
kinh tế có quy mô rộng lớn hơn như diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dương
APEC, tổ chức thương mại thế giới WTO. AFTA, APEC, WTO . Nâng cao vị
thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế nhất là trong đàm phán đa phương.
* Mở rộng thị trường ưu đãi.
-ASEAN là thị trường rộng lớn với khoảng trên 530 triệu dân sẽ là thị trường
tiềm năng cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Việt Nam. Hiện nay, khoảng 30% kim
ngạch nhập khẩu là từ các nước thành viên ASEAN. Các mặt hàng được nhà
nước ưu tiên nhập khẩu là máy móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu
cầu xã hội. Khi tham gia AFTA và thực hiện chương trình CEPT thì các mặt
hàng này sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%. Như vậy, luồng hàng nhập
khẩu được mở rộng nhanh chóng, ASEAN ảnh hưởng rất lớn thành phẩm của
các cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các nước ASEAN .
-Do cơ cấu danh mục hàng hoá tham gia CEPT bao gồm cả nông sản thô và
nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cường sản xuất hàng nông sản thì sự cắt
giảm thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng
này để xuất khẩu sang các nước trong khu vực và ngoài khu vực.
- Một trong những quy định về sản phẩm được hưởng quy chế hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ là “ trị giá nguyên vật liệu cho phép nhập để
sản xuất hàng hoá đó phải dưới 65% toàn bộ giá trị của sản phẩm đó khi vào
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 16
17. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
lãnh thổ hải quan của Mỹ” và “trị giá một sản phẩm được chế tạo ở hai hoặc trên
hai nước là hội viên của một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan khu vưc mậu
dịch tự do thì được coi sản phẩm của một nước”. Vì vậy, việc Việt Nam gia
nhập AFTA tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập nguyên liệu của các nước
ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn được hưởng GSP.
* Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều kiện thu hút được nhiều vốn đầu tư từ
những nước thừa vốn và đa dạng có sự dịch chuyển mạnh sang các ngành có
hàm lượng kỹ thuật cao, sử dụng ít nhân công như: Singapo, Malaysia, Thái
Lan. Việt Nam cũng có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ thuật cao
ở các ngành cần nhiều lao động mà các nước đó đang cần chuyển giao, tranh thủ
nguồn vốn và những tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước trong khu vực để
khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng,
phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đó cũng là cách “đi
tắt, đón đầu” phù hợp của chúng ta.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tham gia AFTA sẽ tạo sức ép và động lực để các doanh nghiệp Việt
Nam đổi mới cơ cấu tổ chức, cách thức sản xuất, phương pháp quản lý để nâng
cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạch tranh nền kinh tế từ đó có
cơ hội để phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ tạo nên cơ
cấu kinh tế thích hợp. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang
ASEAN hiện nay, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến mới chỉ đạt 18%, nông
sản thực phẩm 48%, nhiên liệu 34%. Trong đó trọng tâm ưu đãi của chương
trình CEPT lại là các mặt hàng công nghiệp chế biến. Việc thực hiện chương
trình CEPT sẽ là cơ hội để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng
nâng cao tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng các mặt hàng
thô, sơ chế. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tổ chức lại sản xuất theo mô hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng tới xuất khẩu.
Kết luận
Những thuận lợi và lợi thế so sánh của Việt Nam chủ yếu là những nhân tố
khách quan nhưng những khó khăn chủ yếu là những yếu tố bắt nguồn từ chính
nội lực nền kinh tế. Điều này chứng tỏ rằng, trong quá trình hội nhập khu vực,
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 17
18. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nền kinh tế Việt Nam rất dễ bị tổn thương, trở thành thách thức to lớn đòi hỏi
chúng ta phải vượt lên những trì trệ, ách tách của chính mình để tìm ra cách đi
hợp lý để chiến thắng trong cuộc chạy đua và cạnh tranh kinh tế về lâu dài để
các liên kết giữa Việt Nam với các nước thành viên ASEAN được bền chặt hơn
trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi .
3.2.Những khó khăn và thách thức đặt ra cho Việt Nam khi tham gia vào
AFTA-CEPT .
Khu vực hoá và toàn cầu hoá là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế
thế giới. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các mình mà tham gia vào
lĩnh vực khác nhau, nước ta tham gia vào AFTA bên cạnh những thuận lợi còn
gặp không it những khó khăn trở ngại, cụ thể là :
-Tham gia vào AFTA là thừa nhận tự do hoá Thương Mại, tự do hoá lưu
chuyển hàng hoá trong khu vực. Đây là những việc làm mà nước ta chưa thực
hiện bao giờ, bắt đầu tham gia AFTA ở trình độ kinh tế thấp, các nước ASEAN
đều đạt tốc độ tăng trưởng cao, do đó ta phải cố gắng nhiều hơn. hiên tại sức
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam còn rất yếu, yếu toàn diện nếu so sánh về mặt
giá cả và chất lượng. Hàng nhập ngoại nhập vào sẽ xảy ra tình trạng rất nhhiều
ngành công nghiệp địa phương không cạnh tranh được, sản xuất ra không ai tiêu
thụ. Tiêu biểu là các ngành Dệt may, Dầy dép, Điện gia dụng…Trước sức ép
của thị trường do hàng rào thuế quan giảm đòi hỏi chúng ta phải điều chỉnh sản
xuất, đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để hàng hoá Việt Nam có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
-Tham gia AFTA tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá, đơn giản thủ tục nhập
khẩu thì giá cả hàng hoá sẽ giảm. Hiện nay hàng hoá Việt Nam còn chịu nhiều
loại thuế khác nhau, nhiều chi phí khác không cần thiết đã góp phần đẩy giá lên.
do đó, giá cả của hàng hoá Việt Nam thường cao hơn rất nhiều so với giá cả
hàng hoá của các nước khác là thành viên của ASEAN. Vấn đề trước mắt là ta
phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá nằm trong danh
mục cắt giảm thuế CEPT thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có điều kiện phát
triển, có lợi về giá cả khi xuất khẩu sang ASEAN.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 18
19. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
-Để hội nhập về kinh tế và mậu dịch với ASEAN, một thách thức không nhỏ
đặt ra cho Việt Nam là xây dựng một chính sách quản lý nhà nước thích hợp
nhằm đảm bảo tự do hoá thương mại nhưng không làm mất đi chức năng quản
lý nhà nước về thương mại, xoá bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, quan
niêu,không hiệu quả, cần có sự nghiên cứu các hiệp định, chương trình hợp tác
trong ASEAN tận dụng những cơ hội tốt để có những giải pháp cụ thể phù hợp
với tình hình và chủ trương phát triển kinh tế trong nước …
-tham gia afta, Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhưng thực
sự không ảnh hưởng lớn, trong danh mục cắt giảm thuế có tới 57% mặt hàng
hiện có mức thuế từ 0-5%, trong đó hơn một nửa là thuế suất 0%. Điều đó có
nghĩa là trên thực tế hầu như chúng ta đã hoàn tất việc cắt giảm rồi, số mặt hàng
có miền thuế đến 20% chỉ chiếm tỷ trọng 17÷21%
Tóm lại, nhìn tổng thể vào sự đóng góp vào ngân sách nhà nước thì AFTA sẽ
tạo nên sự hẫng hụt trong ngân sách nhà nước. Việt Nam tham gia AFTA-CEPT
chúng ta cần ý thức rõ những thuận lợi, cơ hội và những khó khăn thách thứcđể
đề ra những quyết sách thích hợp với đường lối đổi mới của đất nước, nâng cao
hiệu quả hội nhập quốc tế và khu vực.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 19
20. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
LỘ TRÌNH AFTA-CEPT
1. Quá trình thực hiện cam kết của Việt Nam với AFTA-CEPT .
1.1.Các hoạt động chuẩn bị để thực hiện CEPT/ AFTA của Việt Nam.
Hiệp định CEPT được các nước thành viên thoả thuận và ký kết từ năm
1992, song việc thực hiện thực sự chỉ bắt đầu từ tháng 01/01/1994. Như vậy,
các nước ASEAN có khoảng thời gian là 2 năm để chuẩn bị tất cả các vấn đề có
liên quan.Còn đối với Việt Nam, công việc nghiên cứu chuẩn bị cho việc gia
nhập thực hiện Hiệp định CEPT thực sự được bắt đầu từ giữa năm 1995. Thời
gian chuẩn bị như vậy là rất bị động, nhất là nếu liên hệ với thời gian chúng ta
phải bắt đầu từ việc tổ chức các Bộ ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng
các Danh mục hàng hoá. Theo chương trình CEPT để trình lên Ban thư ký
ASEAN vào tháng 12/1995. Tuy nhiên, được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của
Chính phủ, cùng sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành có liên quan, chúng ta
đã hoàn thành những nghĩa vụ bước đầu của một thành viên ASEAN tham gia
AFTA.
1.2.Về tổ chức.
Việt Nam là nước tham gia sau, trình độ phát triển còn thấp xa so với các nước
ASEAN khác và hầu hết các ngành kinh tế còn non yếu, mặt khác thuế nhập
khẩu còn là nguồn thu quan trọng của ngân sách, nên việc xây dựng và đưa ra
danh mục hàng hoá cắt giảm thuế, danh mục các biện pháp phi thuế quan, các
nội dung hợp tác hải quan để thực hiện CEPT …Ngoài yêu cầu phải phù hợp với
hiệp định CEPT, về nguyên tắc đều phải cố gắng đạt được các mục tiêu sau:
-Không gây ảnh hưởng lớn đến nguồn thu ngân sách
-Kéo dài đến mức có thể sự bảo hộ hợp lý đối với sản xuất trong nước để có
thêm thời gian chuẩn bị đối phó với những thách thức của AFTA.
-Tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 20
21. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
-Tranh thủ ưu đãi để mở rộng thị trường cho xuất khẩu và thu hut đầu tư nước
ngoài.
Trên cơ sở các mục tiêu đặt ra. Việt Nam đã từng bước thực hiện CEPT . Cụ
thể về tổ chức :
-Ngày 15/11/1995 tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM), Việt
Nam đã công bố Danh mục giảm thuế đợt một áp dụng từ 01/01/1996.
-Ngày 10/02/1995, tại Hội nghị Hội đồng AFTA, Việt Nam đã công bố
nguyên tắc là cam kết cắt giảm thuế cho toàn bộ quá trình 1996-2006.
-Ngày 18/12/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/CP quy định việc
cải cách thuế quan, thực hiện CEPT.
-Ngày 02/04/1996 Bộ Tài chính thành lập cơ quan AFTA quốc gia của Việt
Nam với chức năng là cơ quan đầu mối của Việt Nam thực hiện, giải quyết các
vấn đề liên quan đến AFTA.
-Cũng trong năm 1996, Việt Nam công bố Danh mục thực hiện giảm thuế
CEPT trong năm 1997.
-Ngày 12/03/1998, Danh mục hàng hoá Việt Nam thực hiện CEPT do Bộ
Tài chính xây dựng đã được Chính phủ thông qua và ban hành kèm Nghị định số
15/1998/ NĐ-CP.
-Đầu năm 1998, Bộ Tài chính công bố 1.717 mặt hàng tham gia CEPT năm
1998, đồng thời chuẩn bị Danh mục thuế năm 1999, xem xét để giảm bớt một số
mặt hàng trong Danh mục loại trừ tạm thời.
- Năm 2000, Bộ Tài chính đã công bố lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể
của Việt Nam để thực hiện CEPT/AFTA cho giai đoạn năm 2001-2006.
1.3.Về lịch trình cắt giảm thuế tổng thể.
Phù hợp với quy định của ASEAN, căn cứ vào tình hình đặc thù của Việt Nam,
Việt Nam nhìn chung không áp dụng tiến trình cắt giảm nhanh. Tuy nhiên đối
với những sản phẩm hiện đang có thuế suất trong khoảng từ 0-5% tức là đã thoả
mãn mục tiêu của CEPT, ta có thể xếp vào loại thực hiện tiến trình cắt giảm
nhanh.
Trong 2 năm 1996-1997, Việt Nam sẽ không thực hiện cắt giảm mà chỉ đưa
các sản phẩm đạt mục tiêu của CEPT ( có thuế suất 5% trở xuống) vào thực hiện
hiệp định. Đối với những sản phẩm có thuế suất cao hơn 5% trong danh mục cắt
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 21
22. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
giảm thuế quan hướng thực hiện bước cắt giảm đầu tiên thực tế chỉ bắt đầu từ
1998 để đảm bảo cho nguồn thu và hỗ trợ một phần cho sản xuất trong nước.
Trong 2 năm 1996-1997, Việt Nam thực hiện bước 2 của cải cách thuế, trong
đó đối với chính sách thuế áp dụng cho hàng nhập khẩu, Việt Nam sẽ thực hiện
việc phân tích 2 loại thuế là thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hiện
cũng đánh trên hàng nhập khẩu ra khỏi thuế nhập khẩu hiện nay, trước khi tiến
hành việc cắt giảm thuế nhập khẩu thực sự từ 1998 . Do đó, mức thuế nhập khẩu
phải giảm trên phần thuế nhập khẩu còn lại sẽ là thấp so với mức phải giảm nếu
không có sự phân tích hai loại thuế trên.
Có thể nói Việt Nam thực hiện rất ngiêm túc và rất thậm trọng việc giảm thuế
quan, để tránh ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách và làm giảm được giá hàng
nhập khẩu góp phần cải thiện điều kiện kinh doanh và tiêu dùng trong nước còn
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi khi xuất khẩu hàng
hoá sang các nước ASEAN.
Các Danh mục hàng hoá thực hiện CEPT của Việt Nam được xây dựng tuân
theo nguyên tắc chỉ đạo của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và công bố với các
nước ASEAN ngày 10/12/1995 tại phiên họp lần thứ 8 của Hội đồng AFTA cụ
thể như sau:
Bảng 3: Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam năm 1995
Danh mục hàng Số nhóm mặt hàng chịu Tỷ lệ %
hoá thuế
Giảm thuế ngay 1633 54,1
Loại trừ tạm thời 1189 39,5
Loại trừ hoàn toàn 65 5,5
Nhạy cảm 26 0,9
Tổng 3013 100
Nguồn: Ban thư ký ASEAN
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 22
23. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Đến tháng 02/1998, các Danh mục trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam thay
đổi do việc phân loại hàng hoá vào các Danh mục thực hiện CEPT và thực hiện
thống nhất biểu thuế quan.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 23
24. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 4: Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam từ
1996-1998
Danh mục hàng Tổng số các nhóm hàng chịu thuế
hoá 1996 1997 1998
Giảm ngay 857 1497 1661
Loại trừ tạm thời 1189 1143 1317
Nhạy cảm 26 26 26
Loại trừ hoàn toàn 146 146 213
Tổng 2218 2812 3217
Nguồn: Bộ tài chính và Ban thư ký ASEAN
Đến năm 2003, tổng các mặt hàng được đưa vào danh mục các mặt hàng cắt
giảm ngay(IL) là 4230 dòng thuế, trong đó 2960 dòng có thuế suất 0-5%. Dự
kiến có khoảng 1940 dòng thuế thuộc danh mục loại trừ tạm thời được chuyển
vào cắt giảm năm 2001-2003 để đến năm 2006 thuế suất nhập khẩu toàn bộ các
dòng thuế thực hiện AFTA dúng theo cam kế 0-5%1
1.4.Các biện pháp phi thuế quan.
Ở nước ta, các biện pháp phi thuế quan bao gồm những biện pháp hạn chế
số lượng mặt hàng, hạn ngạch, giấy phép, các tiêu chuẩn kỹ thuật. Những hạn
chế về số lượng và hạn ngạch được thể hiện trong quy định của Chính phủ về
các mặt hàng xuất nhập khẩu. Trong đó những mặt hàng cấm xuất nhập khẩu là
những mặt hàng để bảo đảm an ninh xã hội, sức khoẻ con người, bảo vệ nguồn
tài nguyên quý hiểm và môi trường. Các mặt hàng có liên đến cân đối của nền
kinh tế quốc dân Chính phủ sẽ quy định khối lượng được phép nhập và phân bổ
hạn mức nhập khẩu như: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng không
được vượt quá 20% giá trị xuất hàng năm. Ngoài ra, Chính phủ cũng đưa ra
những nhóm hàng thuộc diện quản lý theo bộ chuyên ngành và những nhóm
hàng quản lý bằng hạn ngạch. Cho đến nay, Việt Nam chỉ áp dụng hạn ngạch
đối với 2 nhóm hàng là gạo và dệt may xuất khẩu vào EU và Canada do đó năm
2001 sẽ là năm tất cả các hàng vào phi thuế quan phải được loại bỏ đối với các
sản phẩm trong Danh mục này của Việt Nam.
1
Nguån: TrÇn Cao Thµnh- khu vùc mËu dÞch tù do §«ng nam ¸, héi nhËp cña ViÖt Nam –T¹p chÝ Nghiªn cø
§«ng Nam ¸ 2/2003
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 24
25. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Vào đầu mỗi năm Việt Nam ban hành một thông tư hướng dẫn vào các hạn
chế định hướng sẽ được áp dụng. Tuy nhiên, Việt Nam đã sẵn sàng đệ trình một
Danh mục chính thức về các hạn chế định lượng cho ban thư ký ASEAN. Các
hạn chế định lượng cần được loại bỏ ngay với một số các hàng hoá trong Danh
mục giảm thuế ngay của Việt Nam đã đệ trình cho ASEAN vào năm 1995 để
các mặt hàng này được hợp pháp hoá hưởng các ưu đãi theo CEPT.
Còn về các hàng rào phi thuế quan khác, việc thực hiện cam kết bãi bỏ theo
CEPT sẽ rất khó về tính bảo thủ, thiếu lành mạnh của nền kinh tế Việt Nam hiện
nay, một bản thảo Danh sách các hàng rào phi thuế liên quan.Trong đó nhiều
nhóm mặt hàng quan trọng với lịch trình cắt giảm mang tính chất bảo hộ có vẻ
đã làm chậm đi tiến trình thực hiện cam kết xoá bỏ hàng rào phi thuế quan theo
CEPT. Các hàng rào về tiêu chuẩn kỹ thuật về đảm bảo vệ sinh môi trường và
sức khoẻ hiện nay vẫn đang được tiếp tục áp dụng cho các hàng hoá trong Danh
mục giảm ngay.
Việt Nam đã cam kết đệ trình sớm danh mục các hạn chế về số lượng(QRS) và
các biện pháp phi thuế quan khác(NTBS) xong do các biện pháp phi thuế quan
của Việt Nam đơn giản chủ yếu là các biện pháp như : giấy phép hay hạn ngạch
trong khi đó các biện pháp phi thuế quan mà các nước ASEAN khác đang áp
dụng lại rất đa dạng đặc biệt là các biện pháp về tổ chức kỹ thuật và chất lượng
là những biên pháp phức tạp và tinh vi mà ở Việt Nam hiện nay chưa áp dụng,
cho nên để đáp ứng được yêu cầu bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước, trước mắt
Việt Nam cần phải gấp rút ban hành bổ sung các biện pháp phi thuế quan tương
tự như các nước ASEAN đang áp dụng, nhất là các biện pháp mà trong tương lai
có thể không bị loại bỏ trước khi chúng ta đệ trình danh mục các biện pháp phi
thuế quan của ta cho ASEAN và tiến hành loại bỏ chúng.
1.5.Trong lĩnh vực hải quan.
Việt Nam cũng đã hợp tác và đang đàm phán với các nước ASEAN trên một
loạt các vấn đề như : điều hoà thống nhất danh mục biểu thuế quan, điều hoà
thống nhất trị giá hải quan, điều hoà thống nhất quy trình thủ tục hải quan, lập
luồng xanh để thông qua nhanh cho các sản phẩm của CEPT, đặc biệt là tiến lới
hiệp định hải quan ASEAN sẽ ký kết.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 25
26. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
* Thống nhất biểu thuế quan
Việt Nam có nghĩa vụ xem xét lại hệ thống phân loại thuế quan của mình
sao cho phù hợp với quy định của hiệp định hợp tác hải quan. Theo đó các nước
thành viên khối ASEAN sẽ sử dụng biểu thuế quan theo hệ thống điều hoà của
hội đồng hợp tác hải quan hệ 8 chữ số. Biểu thuế quan điều hoà ASEAN
(AHTN) được hy vọng sẽ có khoảng 6400 nhóm mặt hàng khi ASEAN hoàn
thành.
Việc thống nhất Danh mục phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu năm 1992
của Việt Nam (hệ 6 chữ số) với biểu 8 chữ số được bắt đầu từ năm 1995 và được
thực hiện vào năm 1996 (như một phần của quá trình chuẩn bị để trở thành
thành viên ASEAN, tham gia ASEAN. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khác biệt lớn
giữa hệ thống phân loại thuế hiện nay của Việt Nam và biểu thuế quan điều hoà
HS 8 chữ số. Điều này là do việc phân loại một số mặt hàng của Việt Nam dựa
trên việc sử dụng chứ không phải kiểu mặt hàng. Trong những trường hợp này,
cần có những ghi chú, giải thích đi kèm các mã số hải quan và những vấn đề của
việc giải thích đã dẫn tới các thủ tục hành chính rườm rà và mâu thuẫn nhau.
Theo các quan chức Chính phủ cho biết thì Việt Nam hiện đang làm việc
trên cơ sở phân loại thuế quan được sưả đổi phù hợp với AHTN và dự định sẽ
sớm đưa vào áp dụng.
* Thống nhất hệ số tính giá hải quan.
Việc tính giá hải quan (nghĩa là cách định giá trị hàng nhập khẩu của nước
nhập) có 3 mục đích chính: Tính thuế nhập khẩu, thu nhập số liệu thống kê và
quy định hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu. Do vậy, để thực hiện được cải cách
thuế quan trong khuôn khổ AFTA các quốc gia cần thống nhất hệ thống tính giá
hải quan. Hiện nay có 3 phương pháp tính giá hải quan được các nước ASEAN
áp dụng: gồm chính sách giá theo giá các giao dịch GATT (GATT Transactions
Value - GTV) ,theo quy định giá Brussels (BDV), theo giá tiêu dùng trong nước
(HCV).
Các quốc giá ASEAN đã đồng ý thực hiện việc định giá theo GVT vào năm
1997 và Việt Nam năm 2000.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 26
27. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong khi đó, hiện nayViệt Nam đang áp dụng đồng thời phương pháp tính
BDV, GTV và cả hệ thống giá tham khảo (bảng giá tối thiếu để tính thuế) cho
một số nhóm hàng nhất định hệ thống giá tham khảo là giá tối thiểu sử dụng để
tính trị giá thuế. Việc chuyển sang hệ thống GTV là rất khó khăn đối với Việt
Nam vì sự tồn tại các hoạt động gian lận thương mại quốc tế. Tuy nhiên, nhận
thức được tầm quan trọng của việc thống nhất cách tính giá hải quan, Việt Nam
đã xây dựng kế hoạch áp dụng GTV. Hiện nay, Tổng cục Hải quan cũng đang
trong quá trình nghiên cứu và đào tạo các nhân viên của mình về Hiệp định định
giá GATT (GVT)
* Thống nhất thủ tục hải quan
Các quốc gia ASEAN gồm cả Việt Nam đã đồng ý áp dụng mẫu tờ khai
hàng hoá ASEAN chung và bộ thủ tục hải quan chung dựa trên các tập quán
quốc tế tốt nhất.
Ở nước ta do sự thiếu đồng nhất và việc sử dụng bảng giá tham khảo trong
định giá hải quan đã làm cho việc thống nhất các thủ tục hải quan trở nên rất khó
khăn. Việt Nam vẫn chưa áp dụng tờ khai hải quan chung ASEAN vì thiếu hệ
thống mã số hoàn chỉnh trên toàn quốc và hệ thống quản lý thiếu hoàn thiện. Do
vậy, để áp dụng mẫu này, Việt Nam đã và đang cải thiện hệ thống đánh mã số,
đào tạo cán bộ hải quan và hệ thống mới và cải thiện hoạt động quản lý.
* Tham gia xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan
Việt Nam bắt đầu tham gia hệ thống luồng xanh hải quan vào ngày
01/01/1996 như các quốc gia ASEAN khác. Mục tiêu hiện nay của Việt Nam là
xem xét và rà soát lại việc thực hiện để tìm những cách thức cải thiện hệ thống.
Theo nguồn tin Chính phủ, trong năm 1996 chỉ có 100 giấy chứng nhận xuất xứ
được ban hành để tham gia hệ thống này. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản lợi
chênh lệch giữa thuế suất thông thường và thuế suất CEPT rất nhỏ (ở Việt Nam
hiện nay hai thuế suất này hầu như bằng nhau), không đủ để khuyến khích các
nhà xuất nhập khẩu tham gia hệ thống này.
* Thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật
Bộ khoa học công nghệ và môi trường chịu trách nhiệm quản lý các tiêu
chuẩn đo lượng và quản lý chất lượng. Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành hơn
5000 tiêu chuẩn hiệu quả. Việt Nam cũng đã thống nhất các biện pháp kỹ thuật
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 27
28. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
và áp dụng các chứng nhận tiêu chuẩn theo hướng và các tiêu chuẩn của tổ chức
tiêu chuẩn thế giới (ISO). Việt Nam cũng đang trong tiến trình áp dụng những
hướng dẫn của Uỷ ban cố vấn ASEAN về tiêu chuẩn và chất lượng (ACCSQ).
Các điều luật quy định về tiêu chuẩn vệ sinh của Việt Nam đã được ban hành từ
năm 1993.
* Phụ phí hải quan
Các nước ASEAN quyết định các quốc gia thành viên ASEAN phải có lịch
trình xoá bỏ các phụ phí hải quan vào cuối năm 1996. Việt Nam có 2 nhóm hàng
phải chịu phụ phí hải quan là thép xây dựng nhập khẩu và hạt điều nhập khẩu.
Theo các quan chức Chính phủ, phụ phí này sẽ được loại bỏ trong tương lai.
2. Thực trạng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong quá trình thực
hiện lộ trình AFTA-CEPT .
2.1.Tình hình kim ngạch xuất khẩu từ 1986 đến nay.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu trong những năm qua
của Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu hàng năm thời kỳ 1990-1999 đạt 20%, được xếp vào mức cao nhất thế
giới (xấp xỉ Trung Quốc).Từ chỗ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập
quốc dân (GDP) 24% năm 1991, đến nay xuất khẩu đã chiếm gần 50% (2002).
Nếu như năm 1992 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt xấp xỉ 2tỷ
USD thì đến năm 2002 đã đạt 16,5 tỷ USD, gấp gần 8 lần so với năm 1992. năm
2003 đạt khoảng 20 tỷ USD nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu trong 8
năm(1996-2003) đạt 17,5%/năm; gấp 2,5 lần so với tốc độ tăng trưởng bình
quân của GDP.
Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn
trên thế giới như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN …
Có thể nói trong 18 năm đổi mới xuất khẩu của Việt Nam đã trở thành trụ
cột của nền kinh tế và là động lực tăng trưởng kinh tế chủ yếu, xuất khẩu cũng
góp phần vào việc giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội như : giải quyết
công ăn viẹc làm, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển sang kinh tế
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 28
29. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thi trường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của thị trường thế
giới.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 29
30. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm.
Năm Xuất khẩu ( triệu USD) Tốc độ tăng (%)
1991 2087,1 -13,2
1992 2580,7 23,7
1993 2985,2 15,7
1994 4054,3 35,8
1995 5448,9 34,4
1996 7255,9 33,2
1997 9185,0 26,6
1998 9360,3 1,9
1999 11541,4 23,3
2000 14482,7 25,5
2001 15027,0 3,8
2002 16705,8 11,2
2003 19880,0 19,0
Nguồn : Số liệu bộ Thương Mại
Bảng: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng(%).
Năm 1995 2000 2001 2002 2003
Hàng công nghiệp và khoáng sản 25,3 37,2 34,9 31,2 30,9
Hàng công nghiệp và tiểu thủ CN 28,5 33,9 35,7 38,3 40,0
Hàng nông, lâm sản 34,8 18,8 17,3 18,4 17,9
Hàng thuỷ sản 11,4 10,2 12,1 12,1 11,2
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 30
31. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Biểu đồ 1 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng năm 2003
Hàng thuỷ sản
Hàng Hàng công nghiệp
nông nặng và khoáng sản
lâm
sản
Hàng công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp
2.2.Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng.
-Giai đoạn trước 1989 : Việt Nam chưa có dầu thô và gạo để xuất khẩu nên
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước chưa bao giờ vượt quá 1 tỷ USD. Trong cơ
cấu xuất khẩu chung hàng nông-lâm-hải sản có xu hướng giảm dần, hàng công
nghiệp nặng và khoáng sản có xu hướng tăng dần, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp không thay đôi. Bắt đầu từ năm 1989, kim ngạch xuất khẩu của
ta đạt trên 1 tỷ USD do các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt hàng
dầu thô, điều này làm tỷ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản lại có
chiều hướng tăng lên trong thời kỳ này từ 0,8% năm 1986 lên 15,6% năm 1990
-Giai đoạn 1991-1995: xu hướng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản vẫn
tiếp tục tăng cao nhất là năm 1992 chiếm 37% kim ngạch xuất khẩu của nước,
sau đó là sự lên ngôi của mặt hàng dệt may, chế biến hải sản và giày dép xuất
khẩu. Như vậy, kinh tế nước ta đang ở trong giai đoạn mở đầu để chuyển nền
kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp , giai đoạn để nền công
nghiệp khởi động bằng lợi thế về địa lý, về nhân lực…làm cho nền kinh tế tăng
trưởng theo hướng xuất khẩu.
-Giai đoạn 1996-2000: Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam có sự thay đổi
tích cực xong sự chuyển dịch này vẫn còn chậm. Năm 1996 cơ cấu mặt hàng
nông lâm hải sản và công nghiệp nặng, khoáng sản chiếm 71,6% . năm 2000 tỷ
trọng này là 62,%. Riêng đối với hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
tăng nhanh năm 1997 nhưng có xu hướng trững lại ở năm 1998và 1999. Đến
năm 2000 tỷ trọng này đạt tới 37,9% trong cơ cấu xuất khẩu của cả nước.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 31
32. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Như vậy, trong thời kỳ đổi mới, đã hình thành một số mặt hàng chủ lực.
Năm 1991 đó là 4 mặt hàng: dầu thô, thuỷ hải sản, gạo, dệt may. Năm 2000 có
thêm 8 nặt hàng: cà phê, cao su, nhân điều, giầy dép, than đá, hàng điện tử, hàng
thủ công mỹ nghệ và rau quả, chúng sẽ là các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
tăng nhanh của Việt Nam trong những năm tới.
Năm 2001 cà fê và hạt tiêu vẫn giữ vị trí cao trên thế giới. Gạo trở lại vị trí
số hai thế giới sau Thái Lan, Dệt may tăng mạnh, năm 2001 chưa tới 2 tỷ USD,
năm 2002 đạt 2,6 tỷ USD, năm 2003 đạt 3,6 tỷ USD. Thuỷ sản đến tháng
10/2000 mới đạt 1 tỷ USD thì năm 2002 vượt 2 tỷ USD, năm 2003 dù gặp khó
khăn vẫn đạt 2,3 tỷ USD, trong đó xuất khẩu tôm vào Nhật dứng thứ nhì sau
Indonexia…
Bảng: Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong những năm qua.
Mặt hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Dầu thô(nghìn
8750,0 9638,0 12145,0 14881,9 15423,5 16731,6 16879,0 17169,0
tấn)
Dệt may(triệu tấn) 1150,0 1503,0 1450,0 1746,2 1891,9 1975,4 2752,0 3630,0
Giày dép(triệu
530,0 978,0 1031,.0 1387,1 1471,7 1578,4 1867,0 2225,0
USD)
Thuỷ sản(triệu
697,0 782,0 858,0 973,6 1478,5 1816,4 2023,0 2217,0
USD)
Gạo(nghìn tấn) 3003,0 3575,0 3730,0 4508,3 3476,7 3721,0 3241,0 3820,0
Cà fê(nghìn tấn) 284,0 392,0 382,0 482,0 733,9 931,0 719,0 700,0
Điện tử máy tính
585 788,6 695,6 505,0 686,0
(triệu USD)
Thời báo kinh tế Việt Nam 2003-2004
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 32
33. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo nhóm hàng(%)
Mặt hàng chủ lực 2000 2001 2002 2003
Dầu thô 24,2 20,8 19,6 19,0
Dệt may 13,1 13,1 16,5 18,3
Giày dép 10,2 10,6 11,2 11,2
Thuỷ sản 10,2 12,1 12,1 11,2
Gạo 4,6 4,1 4,3 3,6
Điện tử, máy tính 5,4 4,7 2,9 3,5
Sản phẩm gỗ 2,0 2,2 2,6 2,8
Cà phê 3,5 2,6 1,9 2,4
Cao su 1,1 1,1 1,6 1,9
Thủ công mỹ nghệ 2,0 2,1 2,0 1,8
Dây điện và dây cáp điện 0,0 1,2 1,1 1,5
Hạt điều 1,2 1,0 1,3 1,4
Than đá 0,6 0,8 0,9 0,9
Sản phẩm nhựa 0,7 0,8 0,9 0,9
Xe đạp và phụ tùng xe đạp - - 0,9 0,8
Rau quả 1,5 2,3 1,2 0,8
Hạt tiêu 1,0 0,6 0,6 0,5
Cộng 17 mặt hàng 81,3 80,1 81,5 82,4
Nguồn Thời báo kinh tế Việt Nam phần kinh tế năm 2003-2004
2.3.Tình hình xuất khẩu theo thị trường.
Tính tới thời điểm năm 2000, Việt Nam có quan hệ Thương Mại với 160 quốc
gia và vùng lãnh thổ, đã ký hiệp định Thương Mại với 61 nước và đã có thoả
thuận về đối xử tối huệ quốc(MFN) với 72 nước.
Một trong những thành tựu to lớn trong 18 năm qua là Việt Nam đã vượt qua
được cuộc khủng hoảng khi từ tưởng truyền thống không còn nũa, ,đảm bảo
được yêu cầu xuất khẩu hàng hoá.Thay vào thị trường liên xô -đông âu, châu á
nay đã nhanh chóng trở thành thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam ,năm
1991 tỷ trọng của thị trường này chiếm 77% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước, trong hai năm sau đó do khai thông thị trường Đông âu và Bắc mỹ, tỷ
trọng của thị trường châu á có giảm xuống nhưng vẫn duy trì ở mức trên dưới
60%tổng kim ngạch xuất khẩu.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 33
34. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU nói riêng và châu âu nói
chung tăng đều qua các năm. Năm 1991 tỷ trọng xuất khẩu vào EU mới chiếm
5,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam nhưng đến năm 2000 đã là 21,7%.
Quan hệ thương mại với bắc mỹ, trong đó chủ yếu là mỹ đã có bước phát triển
nhanh kể từ khi bình thường hoá quan hệ năm 1995. Lúc đó kim ngạch xuất
khẩu sang Mỹ chỉ đạt 170 Triệu USD đến năm 2000 đã đạt 732,44 triệu USD,
chiếm tỷ trọng 5,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước hơn hẳn con số
3,1% năm 1995. Triển vọng ở thị trường này rất lớn nhất là khi Việt Nam đã ký
hiệp định Thương Mại với Mỹ và được hưởng quy chế quan hệ Thương Mại
bình thường. Xuất khẩu sang thị trường châu Đại Dương cũng được tăng lên khá
nhanh, tỷ trọng của thị trường này từ chỗ chỉ chiếm 0,2% năm 1991 lêm 8,89%
năm 2000.
Bảng:Những bạn hàng lớn của Việt Nam 10 tháng năm 2003.
Tên nước và vùng Xuất siêu(+)
Xuất khẩu Nhập khẩu
lãnh thổ nhập siêu(-)
Mỹ 3401,5 1030,0 +2371,5
Nhật 2354,3 2495,0 -140,7
CHND Trung
1331,5 2496,1 -1164,6
Hoa
Australia 1159,5 221,9 +937,6
Singapore 860,1 2335,2 -1475,1
Đức 674,9 479,7 +195,2
Đài Loan 607,6 2317,5 -1709,9
Anh 604,9 177,9 +427,0
Indonesia 413,7 459,9 -46,2
Hà lan 398,7 302,6 +96,1
Nguồn số liệu bộ Thương Mại-Thời báo kinh tế Việt Nam .
2.4.Những tác động khi tham gia AFTA tới xuất khẩu của Việt Nam
Cũng giống như các nước thành viên khác, AFTA sẽ mở ra nhiều cơ hội
mới, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam, nhất là trong
bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi từ kinh tế tập
chung quan niêu bao cấp kém hiệu quả sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, hầu hết các ngành công nghiệp còn non yếu xuất khẩu chủ yếu ở
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 34
35. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
dạng nguyên liệu thô và thuế nhập khẩu còn là một nguồn thu quan trọng của
ngân sách. Việt Nam bắt đầu tham gia AFTA từ 1/1/1996 bằng việc đưa ra 875
mặt hàng vào thực hiện CEPT , xong tất cả các mặt hàng này đều ở khung thuế
suất 0-5%. Mặt khác chúngta cũng chưa đệ trình cho ASEAN danh mục các
biện pháp phi thuế quan để tiên hành loại bỏ chúng nên có thể nói thực tế đến
nay AFTA vẫn chưa tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Tuy nhiên, ở một mức độ
nào đó trước mắt cũng như lâu dài AFTA đã tác động tới xuất khẩu của Việt
Nam như thế nào? Những thuận lợi và khó khăn trước mắt của xuất khẩu Việt
Nam khi tham gia vào AFTA ?
2.4.1.Thuận lợi.
-Việc tham gia AFTA sẽ giúp hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN được hưởng thuế suất ưu đãi CEPT thấp của các nước ASEAN, hạ giá
thành các sản phẩm xuất khẩu, tăng cường khả năng cạnh tranh về giá của các
hàng hoá này tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi thế từ việc nhập khẩu nguyên
liệu vật tư từ các nước ASEAN với mức thuế nhập khẩu thấp góp phần làm giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm thúc đẩy sản xuất phát triển tiến tới thúc đẩy xuất
khẩu phát triển .
-Việt Nam sẽ có một thị trường xuất khẩu rộng lớn nằm kề bên có đòi hỏi về
chất lượng không phải quá cao, với các ưu đãi buôn bán sé được mở ra cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi ASEAN bao gồm 10 thành viên với 500 Triệu dân
thì đây là một thị trường không nhỏ có được thị trường tiêu thụ mới là một yếu
tố giúp huy động tiềm năng lao động và tài nguyên dồi dào của Việt Nam vào
phát triển xuất khẩu.
-Về lâu dài, AFTA có tác động làm thay đổi cơ cấu công nghiệp ở các nước
ASEAN, một số ngành sử dụng nhiều lao động và tài nguyên như dệt may, chế
biến thực phẩm… ở một số nước sẽ giảm đi trong khi đó Việt Nam lại có lợi thế
phát triển các ngành nàyvà như vậy tất yếu sẽ dẫn đến khả năng Việt Nam sẽ
tăng xuất khẩu các sản phẩm thuộc các ngành này trên thị trường ASEAN.
-AFTA sẽ cũng có tác động gián tiếp làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang các thị trường ngoài ASEAN do nhập được đầu vào cho sản xuất xuất
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 35
36. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
khẩu từ các nước ASEAN với giá rẻ hơn. Mặt khác, với tư cách là thành viên
của ASEAN, Việt Nam sẽ có điều kiện để khai thác những lợi thế mới trong
quan hệ Thương Mại với các nước lớn.
2.4.2. Khó khăn.
-Khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước còn yếu( về giá cả, chất lượng,
mẫu mã…). Do quy mô sản xuất còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, năng suất lao
động thấ,a công tác quản lý kém hiệu quả.
-Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng dầu thô,
nông lâm hải sản chưa qua chế biến hoặc mới sơ chế, dệt may, giầy dép và các
sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ, một số khoáng sản thô…Những mặt hàng này
cũng tương tự như những mặt hàng xuất khẩu của ASEAN nên ta không có
nhiều lợi thế khi xuất khẩu những mặt hàng này trong điều kiện hội nhập AFTA-
CEPT
-CEPT dành ưu đãi chủ yếu cho hàng chế biến trong khi đó tỷ trọng hàng chế
biến trong xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm 18% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu. Trong những mặt hàng Việt Nam có khả năng xuất khẩu thì nhiều mặt
hàng chưa được các nước ASEAN khác đưa vào danh mục cắt giảm thuế quan
tuy có một số mặt hàng nông sản mới được bổ xung vào thực hiện CEPT. Xong
tỷ trọng của nó trong xuất khẩu của Việt Nam lại rất nhỏ.
-2/3 doanh số buôn bán của Việt Nam của ASEAN là với Singapore. Trong khi
đó thuế suất nhập khẩu của nước này gần như bằng 0 trước khi thực hiện AFTA
và rất nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore được tái xuất đi
các nước phát triển khác.
-Các bạn hàng khác như Inđônêsia, ThaiLand, Philipine hàng xuất khẩu của
Việt Nam chủ yếu là nông sản chưa chế biến. Những nước này cũng xuất khẩu
hàng nông sản rất mạnh và nhiều mặt hàng nông sản chưa chế biến được các
nước này xếp trong danh mục hàng nông sản nhạy cảm để chưa phải thực hiện
cắt giảm thuế, như vậy Việt Nam chưa được hưởng nhiều ưu đãi lắm khi tham
gia vào AFTA.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 36
37. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ khi tham gia
AFTA-CEPT đến nay.
3.1.Những kết quả đạt được.
Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ khi tham gia AFTA-CEPT
đến nay đã đạt được những thành tựu đáng kể, đến nay sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên thị trường của hơn 150 nước thuộc khắp
các châu lục. Trong những năm qua Việt Nam đã ký thêm được 60 hiệp định
Thương Mại với các nước, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 6 lần so với
năm 1990 và đến năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt gần 20 tỷ USD. Giai đoạn
1991-2000 kim ngạch xuất khẩu tính trên đầu người năm 2000 đạt
180USD/Người/năm là mức của một quốc gia có ngoại thương tương đối phát
triển, năm 2003 kim ngạch tính theo đầu người khoảng 250 USD. Một số sản
phẩm của Việt Nam trên trường quốc tế: hàng thứ 2 về gạo( sau ThaiLand),nhân
Điều ( sau Ấn Độ) hàng thứ 3 về CàFe… Cơ cấu xuất khẩu đã được cải thiện
theo hướng tăng các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một
số mặt hàng có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định. Tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm đã qua chế biến tăng từ khoảng 8% năm 1991 lên
40% năm 2000 trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tóm lại xuất khẩu đã thực sự
khởi sắc, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu cao đã góp phần quan trọng vào tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cần thiết cho công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, góp phần tích cực tiến tới cân bằng cán cân vãng lai, nâng
cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ảnh hưởng tích cực tới
phát triển thị trường trong nước, kích thích sản xuất, tăng thu nhập cho người
lao động.
3.2.Những hạn chế và nguyên nhân.
Hạn chế :
Quy mô xuất khẩu của nước ta còn quá nhỏ so với các nước trong khu vực
kim ngạch tính theo đầu người năm 2003 là 250 USD, trong khi đó năm 2000
Trung Quốc đạt 358,8 USD, Thái Lan đạt 1113,8 USD.
Cơ cấu hàng xuất khẩu còn lạc hậu so với các nước, tỷ trọng hàng thô, hàng
sơ chế còn cao, hàng gia công còn chiếm tỷ trọng lớn trong các sản phẩm công
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 37
38. Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nghiệp. Xuất khẩu dịch vụ còn thấp và giá thành cao chưa phù hợp với yêu cầu
của thi trường.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chưa bám sát tín hiệu của thi trường, do đó
có nhiều sản phẩm làm ra khó tiêu thụ hơn cac nước trong khu vực như gạo, cà
fê, chè, cao su …Việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh các mặt hàng xuất
khẩu còn hạn chế ; đầu tư trực tiếp cho các khâu tiêu thụ sản phẩm như hoạt
động xúc tiến thương mại, lập các trung tâm thương mại, kho ngoại quan ở nước
ngoài..ít được quan tâm.
Nguyên nhân :
-Đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu những năm gần đây tuy có được chú trọng
nhưng còn dàn trải , rườm rà, chưa tập chung vốn đầu tư cho chương trình sản
xuất hang xuất khẩu trọng điểm để tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh tranh
củahàng xuất khẩu. Các DN có vốn đầu tư nước ngoài chưa quan tâm đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm của DN mà còn nặng về sản xuất tiêu dùng trong nước.
-Việc đề ra cơ chế quản lý nhằm thực hiện phương châm hướng mạnh về xuất
khẩu và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới còn lúng túng và thiếu đồng bộ nên
môi trường và cơ sở pháp lý cho hoạt động xuất nhập khẩu còn nhiều hạn chế.
-Sự phối hợp giữa các bộ và địa phương đã có những chuyển biến tích cực
nhưng chưa tạo được nguồn lực, sức mạnh tổng hợp nhất là việc xây dựng kết
cấu hạ tàng trong thương mại phục vụ hoạt đọng xuất khẩu và xúc tiến thương
mại.
http://luanvan.forumvi.com email: luanvan84@gmail.com 38