Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng MSB
công ty tài chính
1. ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Môn: THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH
VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Đề tài:
CÔNG TY TÀI CHÍNH
Sinh viên: Bùi Minh Tuấn
Năm học: 2012-2013
1
3. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................................................................. 6
I. CÁC KHOẢN MỤC CHÍNH TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH. ...... 6
II. KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH. .................................................... 8
1. Bản chất và phạm vi hoạt động .................................................................................................................. 8
2. Mức vốn pháp định ..................................................................................................................................... 8
3. Thời gian hoạt động.................................................................................................................................... 8
III. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY TÀI CHÍNH. ................................................................................................ 9
IV. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CTTC. .................................................................................................................. 9
1. Nghiệp vụ tài sản nợ: hay còn gọi là nghiệp vụ huy động vốn................................................................... 9
2. Nghiệp vụ tài sản có: .................................................................................................................................. 9
3. Các dịch vụ ............................................................................................................................................... 10
4. Các quy định khác: ................................................................................................................................... 10
V. SO SÁNH LÃI XUẤT HUY ĐỘNG VÀ LÃI XUẤT CHO VAY GIỮA CTTC VÀ NHTM. TẠI SAO
KHÁCH HÀNG LẠI CHỌN GIAO DỊCH VỚI CTTC ................................................................................... 10
1. So sánh lãi suất huy động và lãi suất cho vay giữa CTTC và NHTM: ..................................................... 10
2.
: ...................................................................................................... 11
3. Vấn đề vay dài hạn: .................................................................................................................................. 12
VI. TẠI SAO CTTC CHƢA PHÁT TRIỂN: .................................................................................................... 13
1. Vai trò của CTTC trong Hệ thống Tài chính: ........................................................................................... 13
2. Hoạt động của CTTC trong khu vực và trên thế giới: .............................................................................. 13
3. Sự ra đời và phát triển của các CTTC ở Việt Nam hiện nay: ................................................................... 13
4. Tại sao CTTC chƣa phát triển ở Việt Nam:.............................................................................................. 14
5. Những giải pháp và kiến nghị: ................................................................................................................. 15
a. Về phía nhà nƣớc:..................................................................................................................................... 16
b. Về phía CTTC. ......................................................................................................................................... 16
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................... 17
PHỤ LỤC .............................................................................................................................................................. 18
1. Mục tiêu của tổ chức tài chính ASSEAN.................................................................................................... 18
2. Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Tổng CTTC Dầu khí Việt Nam ngày 31/12/2011............................... 19
3. Lãi suất huy động của CTTC HAFIC - Áp dụng từ ngày 08-06-2012(đơn vị: %/Năm) ........................... 21
4. Lãi suất huy động của Ngân hàng ABC - Hiệu lực từ 07h30 ngày 11/09/2012.......................................... 21
5. Danh sách CTTC tại Việt Nam (đến 15/6/2012)......................................................................................... 21
3
4. 6. Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản: ................................................................................................................ 24
7. Hệ thống các TCTD ở Việt Nam (31/12/2011): ......................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................................... 26
4
5. LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang không ngừng vận động và phát triển mạnh mẽ. nhiều lý
do khác nhau, việc tìm hiểu sâu hơn về Thị trƣờng tài chính và các định chế tài chính càng
ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Và trong nền kinh tế nƣớc nhà, dù Ngân hàng thƣơng mại đƣợc xem là định chế tài
chính quan trọng nhất nhƣng cũng không thể nào bỏ các định chế tài chính
,trong đócó các công ty tài chính.
Gần đây thị trƣờng tài chính ở Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mới, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập WTO. Vì đặc trƣng của nền kinh tế Việt Nam có nhiều điểm khác biệt
so với các nền kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới nên các công ty tài chính ở Việt
Nam cũng có nhiều điểm khác biệ , rào cản hàng lang ph p lý và sở thích tín
dụng, thói quen tiết kiệm của ngƣời dân nên phần nào gây khó khăn cho sự phát triển củ
tài chính .
Đặc điểm, chức năng, loại hình, nghiệp vụ,…củ
các vấn đề có liên quan, tƣơng quan giữa lãi suất của công ty tài chính và ngân hàng
thƣơng mại nhƣ thế nào, tại sao công ty tài chính chƣa phát triển ở nƣớc ta mặc dù trên thế giới
nó đã phần nào chứng minh đƣợ là những gì mà nhóm 6 xin đƣợc giới thiệu
trong phần tiểu luận sau đây.
Chú thích các từ ngữ viết tắt:
NHTM :Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
NHTW: Ngân hàng trung ƣơng
ĐCTC : Định chế tài chính
TCTD: Tổ chức tín dụng
CTTC : Công ty tài chính
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TDND : Tín dụng nhân dân
5
6. NỘI DUNG
I. CÁC KHOẢN MỤC CHÍNH TRONG BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH.
công ty
PVFC )
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN
Đơn vị tính: đồng
31/12/2011 31/12/2010 chênh lệch
Tốc
Tỉ Tỉ độ
Chỉ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền phát
(%) (%) triển
(%)
I. Tiền
mặt,
9.909.714.697 0,0011 13.946.994.916 0,0021 -4.037.280.219 -28,9
vàng bạc
đá quí
II. Tiền
gửi tại 450.896.261.928 0,5 90.423.978.669 0,13 360.472.283.259 398,6
NHNN
III. Tiền,
vàng gửi
tại các
TCTD
khác và 8.517.447.282.184 9,52 8.651.702.989.226 12,9 -1.865.734.292.958 -21,6
cho vay
các
TCTD
khác
IV.
Chứng
khoán 295.751.879.858 0,33 185.908.580.094 0,28 109.843.299.764 59,1
kinh
doanh
VI. Cho
44.324.597.633.205 49,57 32.402.017.009.196 48,33 11.922.580.624.009 36,8
vay
VII.Chứ
ng khoán 4.589.874.577.996 5,13 5.636.778.647.536 8,41 -2.953.095.930.460 -52,4
đầu tư
VIII.
Góp vốn,
2.842.014.023.761 3,18 3.309.867.486.592 4,94 -1.532.146.537.169 -46,3
đầu tư
dài hạn
6
7. IX. Tài
sản cố 502.255.823.763 0,56 795.854.055.380 1,89 -306.401.778.383 -38,5
định
X. Tài
sản có 27.889.357.360.219 31,21 15.946.587.422.350 23,12 11.942.769.937.869 74,9
khác
TỔNG
TÀI SẢN 89.421.285.557.610 100 67.033.087.163.959 100 22.388.198.393.651 33,4
CÓ
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số tài sản của kỳ so với đầu năm tăng
32.388.198.393.651đồng tƣơng đƣơng với 33,4%.Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô vốn của
công ty tăng. Cụ thể:
Cho vay tăng 11.922.580.624.009 đồng,tăng tƣơng ứng 36,8% so với năm trƣớc đó. Tài sản có
khác tăng 11.942.769.937.869 đồng. Tiền gửi tại NHNN tăng nhƣng tiền, vàng gửi tại các TCTD
và cho vay các TCTD khác lại giảm 1.865.734.292.958 đồng. Trong đó, ta có thể thấy khoản mục
tiền gửi tại NHNN tăng mạnh nhất đến 398,6% so với kỳ trƣớc.
Trong cơ cấu tài sản công ty khoản mục tài sản có tỉ trọng lớn nhất là cho vay chiếm 49,57%
tổng tài sản chứng tỏ hoạt động cho vay là một nghiệp vụ quan trọng nhất của công ty. Công ty cũng
thực hiện đầu tƣ chứng khoán và góp vốn dài hạn, các khoản mục này lần lƣợt có tỉ trọng là 5,13% và
3,18%. Một điều nhận thấynữa là công ty cũng tiến hành gửi tiền, vàng, đá quý tại các TCTD và cho
vay các TCTD khác, phần này cũng chiếm một tỉ trọng là 9,52% tổng tài sản
Có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty tài chính chiếm phần lớn là các tài sản tài chính nhƣ cho vay,
chứng khoán, tiền gửi….không giống với các công ty, doanh nghiệp sản xuất có phần lớn tài sản là tài
sản cố định nhƣ nhà cửa, thiết bị và nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ…
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị tính: đồng
31/12/2011 31/12/2010 chênh lệch
Tốc
Tỉ Tỉ độ
Khoản mục Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền phát
(%) (%) triển
(%)
I. Các khoản
nợChính phủ 616.561.566.272 0,69
và NHNN
II. Tiền gửi và
vay các TCTD 23.066.753.825.903 25,8 10.429.110.950.553 15,6 12.637.642.875.350 121,2
khác
III. Tiền gửi
của khách 8.947.972.814.959 10,01 3.163.307.499.610 4,71 5.784.665.315.349 182,1
hang
IV. Các công
cụ tài chính
phát sinh và 9.996.350.000 0,01
các khoản nợ
tài chính khác
7
8. V. Vốn tài trợ,
uỷ thác đầu tư,
19.837.473.200.012 22,18 26.515.195.868.100 39,6 -8.677.722.668.088 -32,7
cho vay TCTD
chịu rủi ro
VI. Phát hành
3.539.019.904.400 3,96 6.268.191.796.000 9,35 -2.909.171.891.600 -46,41
giấy tờ có giá
VII. Các
26.114.310.486.312 29,2 13.475.257.891.002 20,01 12.639.052.585.190 93,8
khoản nợ khác
TỔNG NỢ
82.132.088.147.858 92,17 59.851.064.005.265 89,3 22.281.024.142.593 37,2
PHẢI TRẢ
VIII. Vốn và
6.841.404.478.140 7,65 6.743.079.437.814 10,1 98.325.031.326 1,46
các quỹ
IX. Lợi ích của
cổ đông thiểu 447.792.931.614 0,5 438.943.720.881 0,65 8.849.210.723 2,01
số
TỔNG NỢ
PHẢI TRẢ VÀ 67.033.087.163.959
89.421.285.557.610 100 100 22.388.198.393.651 33,4
VỐN CHỦ SỞ
HỮU
Đầu tiên ta có thể nhận thấy trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì phần tổng nợ phải
trả chiếm m t tỉ trọng rất lớn là 92,17%. Trong BCĐKT này phần tiền gửi và vay các TCTD
khác lên đến con số 23.066.753.825.903 tƣơng đƣơng với 25,8% và phần tiền gửi của khách hàng là
10.01% tổng nguồn vốn. Nhƣ vậy, có thể nói chủ yếu nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu là
nguồn nợ phải trả và trong đó phần lớn là đến từ hoạt động huy động tiền gửi và vốn uỷ thác, vốn tài
trợ, cho vay TCTD chịu rủi ro.
Bên cạnh đó công ty cũng có thực hiện nghiệp vụ liên quan đến giấy tờ có giá nhƣ phát hành
các giấy tờ có gi là 3.539.019.904.400 chiếm 3,96%. Vốn tài trợ, ủy thác đầu tƣ, cho vay các TCTD
chịu rủi ro cũng lên đến 22,18% tổng nguồn vốn.
II. KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH.
1. Bản chất và phạm vi hoạt động
Công ty tài chính là loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có,
vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tƣ; cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền
tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhƣng không đƣợc làm dịch
vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng, không đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân. (theo
khoản 4, Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010).
2. Mức vốn pháp định
Theo nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 của Chính Phủ, công ty tài chính
đƣợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính
Phủ có hiệu lực và trƣớc ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng; công
ty tài chính đƣợc cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức
vốn pháp định là 500 tỷ đồng.
3. Thời gian hoạt động
Thời gian hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm.Trƣờng hợp cần gia hạn thời
gian hoạt động, phải đƣợc NHNNViệt Nam chấp thuận, nhƣng mỗi lần gia hạn không quá 50
năm.
8
9. III. CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY TÀI CHÍNH.
Theo quy định Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và
hoạt động của CTTC, CTTC chỉ đƣợc thành lập một trong ba loại hình sau: CTTC TNHH một
thành viên, CTTC TNHH hai thành viên trở lên và CTTC cổ phần.
phạm vi cung ứng dịch vụ, có thể :
CTTC tiêu dùng (Consumer Finance Company): là CTTC tập trung cung cấp các khoản
vay nhỏ cho cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhƣ mua xe, nhà, dụng
cụ trang thiết bị trong gia đình, sửa chửa nhà, khám bệnh…
CTTC phụ thuộc ( Captive Finance Company): thƣờng là công ty con của một tập đoàn,
chuyên cung cấp tín dụng cho khách hàng mua sản phẩm của công ty mẹ. Mục đích chính của
loại hình công ty này là việc thúc đẩy việc bán sản phẩm của nhà sản xuất cá biệt nào đó bằng
cách cung cấp các khoản tín dụng thích hợp.
CTTC thƣơng mại (Commercial Finance Company) là CTTC cung cấp các dạng tín
dụng đặc biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua lại các khoản phải thu có chiết khấu (còn
đƣợc gọi là mua nợ).
Bên cạnh việc “mua nợ”, các công ty này còn mở rộng việc cho vay có thế chấp tài sản cố
định hay cầm cố hàng tồn kho và các dịch vụ cho thuê tài sản.
Hiện nay ở Việt Nam có một số CTTC là đơn vị thành viên của các tổng công ty, chuyên
môn hóa trong việc huy động vốn và thực hiện các dịch vụ tài chính cho các đơn vị thuộc tổng
công ty nhƣ: CTTC TNHH MTV Cao su Việt Nam, Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam PVFC…
IV. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA CTTC.
1. Nghiệp vụtài sản nợ: hay còn gọi là nghiệp vụ huy động vốn
Vốn là yếu tố quan trọng, do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là rất
cần thiết cho sự ổn định và phát triển của công ty.
Pháp luật cũng có điều chỉnh đa dạng về việc huy động vốn của CTTC:theoquy định tại
khoản 4, điều 4,Luật các TCTD vào ngày 1/1/2011, CTTC không đƣợc nhận
tiền gửi cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản khách hàng.
Các hoạt động huy động vốn của CTTC :
Nhận tiền gửi của tổ chứctheo quy định của NHNN.
Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, và các loại giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức trong và ngoài nƣớc của pháp luật hiện hành.
Vay các TCTD, tài chính trong nƣớc, ngoài nƣớc và các tổ chức tài chính quốc tế.
Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nƣớc.
2. Nghiệp vụ tài sản có:
a. Hoạt động tín dụng:
Theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của CTTC ban hành ngày
04/09/2002, có hiệu lực ngày 19/10/2002: CTTC đƣợc cho vay dƣới các hình thức:
Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của NHNN.
Cho vay theo ủy thác của Chính Phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc
theo quy định hiện hành của Luật Các TCTD và hợp đồng ủy thác.
Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
9
10. CTTC có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trên cơ sở cân đối nguồn vốn trung
và dài hạn, không sử dụng vốn vay ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhằm bảo đảm an
toàn hệ thống.
b. Hoạt động chiết khấu, tái chiếu khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác:
Theo Quyết Định số 1325/2004/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng về việc ban
hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của TCTD đối với khách hàng thì:
Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng của CTTC đƣợc quy định rõ tại khoản 2, điều 128, Luật
các TCTD 2010: Tổng mức dƣ nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá
25% vốn tự có của TCTD phi ngân hàng.
CTTC đƣợc cấp tín dụng dƣới hình thức chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và các nhân
CTTC và các TCTD khác đƣợc tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu, trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác cho nhau.
c. Hoạt động đầu tư
Các CTTC có thể đầu tƣ bằng cách góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các
TCTD khác hay thực hiện đầu tƣ cho các dự án theo hợp đồng.
3. Các dịch vụ
Hoạt động bảo lãnh: CTTC đƣợc bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của CTTC phải đƣợc thực hiện theo quy định tại
Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các TCTD và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh
nghiệp.
Cung ứng cho khách hàng các dịch vụ tƣ vấn về ngân hàng, tài chính tiền tệ, đầu tƣ.
nh hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két sắt, cầm đồ và
các dịch vụ khác.
4. Các quy định khác:
Điều 22 và điều 23 của nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của các
CTTC nói rõ về mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ của CTTC
Điều 22. Mở tài khoản
1. CTTC đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại NHNNnơi CTTC đặt trụ sở chính và các
ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải đƣợc NHNNcho phép.
2. CTTC có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại NHNNvà duy trì tại đó số dƣ
bình quân không thấp hơn mức quy định của NHNN.
Điều 23. Dịch vụ ngân quỹ
CTTC đƣợc thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Ngoài ra còn có các nghiệp vụ khác cần có sự cho phép của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền nhƣ đã quy định tại Điều 25 ND79/2002/NĐ-CP nhƣ sau:
1. Hoạt động ngoại hối: NHNNxem xét, cấp giấy phép cho CTTC đƣợc thực hiện một
số hoạt động ngoại hối theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Hoạt động bao thanh toán: NHNNcó trách nhiệm ban hành quy định hƣớng dẫn việc
thực hiện hoạt động bao thanh toán và xem xét cho phép CTTC có đủ điều kiện thực hiện hoạt
động này.
V. SO SÁNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VÀ LÃI SUẤT CHO VAY GIỮA CTTC VÀ
NHTM. TẠI SAO KHÁCH HÀNG LẠI CHỌN GIAO DỊCH VỚI CTTC
1. So sánh lãi suất huy động và lãi suất cho vay giữa CTTC và NHTM:
10
11. Lãi suất huy động và lãi suất cho vay của CTTC cao hơn so với NHTM. Để thấy rõ
đƣợc sự khác biệt về lãi suất, chúng ta cùng tìm hiểu về mức xác định lãi suất của CTTC và
NHTM (xem phần Phụ Lục: Lãi suất huy động của CTTC HAFIC - Áp dụng từ ngày 08-06-
2012(đơn vị: %/Năm) và Lãi suất huy động của Ngân hàng ABC - Hiệu lực từ 07h30
ngày 11/09/2012)
:
Lãi suấ : Tiền gửi NHTM có độ rủi ro thấp hơn CTTC vì hệ thống còn có ngƣời
cho vay cuối cùng là NHNN, nên khả năng NHTM lâm vào tình trạng mất thanh khoản phải
tuyên bố phá sản là cực khó, ngoài ra NHNN còn bộ máy thanh tra giám sát chuyên nghiệp và
khá đồ sộ thực hiện giám sát từ xa hay kiểm tra trực tiếp nhằm phát hiện những sai sót của hệ
thống để chỉnh sửa kịp thời; còn với các CTTC thì không đƣợc nhƣ vậy. Thêm vào đó, tiền gửi
tại ngân hàng có bảo hiểm tiền gửi trong khi tiền gửi tại CTTC lại không đƣợc bảo hiểm. Vì
rủi ro thấp hơn nên lãi suất tiền gửi ngân hàng thấp hơn là lẽ đƣơng nhiên. Mức độ chênh lệch
từ 2-4%/năm giữa lãi suất ngân hàng và lãi suất của CTTC là mức bình thƣờng.
Lãi suất cho vay: Chính vì lãi suất huy động cao hơn, cộng thêm chi phí hoạt động nên
để có lợi nhuận buộc lòng CTTC phải đƣa ra mức lãi suất cho vay cao hơn NHTM. Đồng thời
với chính sách nới lỏng cho vay (kích cầu) tiêu dùng, kết hợp với các doanh nghiệp trong lĩnh
vực mua tiêu dùng nhƣ bất động sản, ô tô,.. rủi ro của CTTC lại càng cao hơn so với NHTM.
Điều đó lý giải vì sao CTTC phải áp dụng mức lãi suất cho vay cao hơn.
Ví dụ:CTTC HAFIC hỗ trợ tín dụng cá nhân
- Cho vay mua nhà trả góp với thời gian vay vốn tối đa lên tới 30 năm, khách hàng đƣợc
hỗ trợ tối đa lên tới 60% giá trị ngôi nhà.
- Khách hàng cần sửa sang nhà cửa, mua sắm đồ đạc, cần tiền trang trải viện phí cho
ngƣời thân, muốn cho con đi du học nƣớc ngoài? HAFIC có dịch vụ “Cho vay tiêu dùng
tín chấp” với thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thời hạn cho vay tối đa lên tới 36 tháng,
hạn mức cho vay tối đa lên tới 18 lần thu nhập, thời gian xét duyệt hồ sơ trong vòng 24
giờ mà không cần tài sản đảm bảo...
2. ?
:
- Thủ tục hồ sơ đi vay thƣờng đơn giản so với đi vay các NHTM hoặc phát hàn
.
Một vài năm trở lại đây, với việc thắt chặt nguồn vốn cho vay của ngân hàng khiến
không ít các doanh nghiệp cũng nhƣ cá nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất cũng nhƣ tiêu
dùng gặp nhiều khó khăn.Thêm vào đó, lãi suất ngân hàng biến động thất thƣờng cùng với việc
thắt chặt cho vay tín chấp cuối năm, khiến những ngƣời có nhu cầu vay chi tiêu nhƣng không
có tài sản thế chấp phải tìm đến “gõ cửa” các CTTC. Việc nở rộ của dịch vụ cho vay tín chấp
tại các CTTC (cho vay không cần tài sản thế chấp, chỉ cần kê sao bản lƣơng nhận đƣợc trong 3
tháng gần nhất) là một biện pháp cứu cánh tức thời cho những ngƣời có nhu cầu thực sự.
Một ví dụ mua hàng trả góp của công ty SGVF, mức lãi suất vay tính mặt bằng chung
từng tháng là 2,58% (gần 31%/năm). Nếu khách hàng chứng minh đƣợc thu nhập ổn định nhƣ
hợp đồng lao động và bản lƣơng 1 – 3 tháng gần nhất, hoặc bản sao kê tài khoản ngân hàng
của 3 tháng gần nhất... thì sẽ đƣợc giảm lãi suất còn 1,86%/tháng.
- Với dịch vụ cho thuê tài chính, bên thuê không có cơ hội sử dụng sai mục đích vì
CTTC là ngƣời trực tiếp xem xét tài sản, quyết định mua và thanh toán tiền hàng, đồng thời,
trong suốt quá trình cho thuê, tài sản cho thuê luôn thuộc quyền sở hữu CTTC. Do đó hoạt
động này cũng đƣợc thực hiện với yêu cầu thoáng hơn cho khách hàng.
11
12. - Phƣơng thức thanh toán tiền thuê của dịch vụ cho thuê tài chính của doanh nghiệp
cũng rất linh hoạt, nó tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng thuê.
- Huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, đây là một trong những yêu cầu bức xúc nhất
đối với các doanh nghiệp hiện nay vì NHTM không đáp ứng hết nhu cầu vay của doanh
nghiệp, cá nhân (thực chất NHTM trong giai đoạn trƣớc chỉ ƣu tiên cho vay với mục đích kinh
doanh bất động sản, chứng khoán hơn là sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực tiêu dùng).
- Cho vay tiêu dùng để vừa kiếm lợi vừa hỗ trợ cho tổng công ty tiêu thụ sản phẩm
thông qua các hình thức bán hàng trả chậm. Mục đích sản xuất của tổng công ty là để bán, vì
thế, có thể nói, nghiệp vụ này có xu hƣớng phát triển mở rộng và lâu dài. Hơn nữa đây cũng là
biện pháp để công ty đa dạng hoá tài sản có của mình, vì việc đầu tƣ, cho vay tập trung vào
các thành viên mà lợi nhuận của nó diễn biến theo cùng chiều là nguy cơ rủi ro lớn khi ngành
này gặp khó khăn.
3. Vấn đề vay dài hạn và ngắn hạn:
Vay ngắn hạn, doanh nghiệp nên tìm đến các CTTC. Vay dài hạn nên tìm đến ngân
hàng.
Các CTTC thu hút khách hàng với lợi thế về thủ tục nhanh gọn, khâu thẩm định không
quá khắt khe. Lấn lƣớt trong mảng tín dụng tiêu dùng cá nhân chƣa đủ, gần đây, các CTTC bắt
đầu lấn cả sang “sân” cho doanh nghiệp vay. Cuối tháng 9/2009, CTTC dầu khí (PVFC) và
CTTC cổ phần Sông Đà (SDFC) vừa ký thỏa thuận hợp tác về tín dụng và dịch vụ tài chính.
Theo đó, PVFC và SDFC sẽ tham gia cấp tín dụng cho các khách hàng của hai bên có chỉ định
mục đích phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của từng bên, trong đó ƣu tiên khách hàng
là các đơn vị trong ngành của hai bên đƣợc vay vốn lƣu động phục vụ sản xuất kinh doanh và
vốn đầu tƣ dự án.
Theo nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, thì trong bối cảnh hiện nay,
cuộc cạnh tranh giữa các CTTC và ngân hàng đang đem lại lợi ích cho khách hàng, đặc biệt là
các doanh nghiệp.
Nếu vay ngắn hạn, doanh nghiệp nên tìm đến các CTTC bởi khả năng gom vốn cho một
dự án của các công ty này tốt hơn trong ngắn hạn (nhờ thu hút vốn tốt dựa trên lãi suất hấp
dẫn) hơn so với ngân hàng.
CTTC có chức năng tạo lập quỹ tiền tệ cho mục đích cụ thể, chƣơng trình cụ thể và đơn
lẻ. Đồng thời, khâu thẩm định, đánh giá dự án của CTTC “thoáng” hơn so với ngân hàng.
Nhƣng đối với các dự án vay dài hạn, doanh nghiệp lại nên tìm đến các ngân hàng. Lý do là sẽ
tìm đƣợc nguồn vốn ổn định hơn bởi ngân hàng là một định chế có uy tín, nguồn lực mạnh, đi
kèm với đó là những dịch vụ mà CTTC không có khả năng thực hiện nhƣ bao thanh toán và
nhận tiền gửi cá nhân.
Theo thống kê không chính thức, hiện tại thị trƣờng Việt Nam có khoảng 18 CTTC. Một
thực tế là các CTTC này ngày càng không chỉ dừng lại ở việc nhắm vào các hoạt động tiêu
dùng và bán lẻ nữa, mà đẩy mạnh đầu tƣ sản phẩm cho đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thị trƣờng tài chính giờ không còn là sân chơi độc quyền của các ngân hàng nữa.
Trên thị trƣờng tài chính Việt Nam đang diễn ra cuộc cạnh tranh âm thầm nhƣng rất
quyết liệt về tín dụng giữa các ngân hàng và CTTC. Theo ông Đặng Xuân Giang, một cán bộ
trong lĩnh vực ngân hàng, tuy trong ngắn hạn, cuộc cạnh tranh giữa CTTC và ngân hàng khó
có thể phân biệt đƣợc ai thắng, ai thua, “ kẻ tám lạng ngƣời nửa cân” nhƣng về dài hạn đây lại
là nguy cơ tiềm ẩn rủi rocho hệ thống tài chính. Rủi ro tiềm ẩn ở đây, theo ông Giang, đó là khi
CTTC “lấn sân” của ngân hàng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Có thể khẳng định, chất
lƣợng thẩm định của các CTTC không chuyên nghiệp đƣợc bằng ngân hàng. CTTC không có
12
13. khách hàng nền tảng, hoạt động đầu tƣ lại thƣờng tập trung ở một nhóm khách hàng dẫn đến
rủi ro cao. Nếu đánh giá chất lƣợng nợ, có thể phân loại nợ là nợ dƣới chuẩn”, ông Giang nói.
Th.s Lê Văn Hinh có cái nhìn hơi khác: “Có thể thấy lợi ích mà CTTC mang lại cho các
doanh nghiệp là rất lớn. Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thƣờng có ít
nhất một CTTC.”. Tuy nhiên, ông Hinh cũng nhấn mạnh rằng, các lợi ích mà CTTC mang lại
chỉ có khi nó làm đúng chức năng (tập trung cho một dự án nhất định, trong một thời gian cụ
thể), còn nếu các công ty này cứ “mải miết” lấn sang chức năng của các ngân hàng thì sẽ khiến
hệ thống tài chính “bị méo mó”. ,
baomoi.com)
VI. TẠI SAO CTTC CHƯA PHÁT TRIỂN:
1. Vai trò của CTTC trong Hệ thống Tài chính:
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển, làm cho hệ thống tài chính trở nên rộng lớn và bao quát
hơn thông qua việc huy động vốn và cho vay, tạo ra vô số quan hệ kinh tế.
- Thúc đẩy và hiện đại hoá hoạt động của NHTM (thông qua áp lực cạnh tranh).
- Tạo điều kiện cho việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng.
- Kênh dẫn các nguồn vốn đầu tƣ quốc tế cho các dự án đầu tƣ (ví dụ nhƣ các CTTC 100%
vốn nƣớc ngoài…)
- CTTC ở hình thức tổng công ty là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một
cách có hiệu quả và thuận lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan
hệ lợi ích gắn bó, CTTC có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành
viên để tập trung vốn đầu tƣ. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ, CTTC có thể
kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn. Giúp quá
trình quản lý sử dụng các nguồn lực sẵn có của tổng công ty một cách hiệu quả thông qua việc
bảo đảm đầu tƣ vốn đúng định hƣớng, đúng công trình dự án, có điều kiện tận dụng nguồn
nhân lực, thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và khai thác triệt để sức mạnh của mình
trên thị trƣờng tài chính.
2. Hoạt động của CTTC trong khu vực và trên thế giới:
Loại hình CTTC đã xuất hiện từ lâu ở các nƣớc đã và đang phát triển và ngày càng có
quy mô rộng lớn trên khắp thế giới.Ở các tập đoàn sản xuất lớn nhƣ hãng General Motors ở
Hoa Kỳ, CTTC do hãng thành lập ngoài chức năng huy động cho công ty mẹ còn liên kết với
đại lý bán lẻ và cung ứng vốn cho họ để họ bán hàng trả chậm cho các xí nghiệp nhỏ và vừa
vay vốn với lãi xuất vừa phải hơn để mua sắm thiết bị máy móc do chính công ty mẹsản xuất.
Đây là chính sách kinh doanh hai chiều thƣờng thấy ở các công ty hoặc tập đoàn sản xuất lớn.
Kinh tế phát triển, nhu cầu vốn ngày càng gia tăng là động lực mạnh mẽ để CTTC ra
đời và phát triển. Ở Thuỵ Điển, các CTTC đƣợc thành lập từ giữa những năm 1960 và phát
triển mạnh vào những năm 1970. Ở Nhật, CTTC đƣợc thành lập từ những năm 1950.
N 1980, các CTTC ở Hoa Kỳ có tổng vốn lên tới 200 tỷ USD, ở Pháp các
công ty này có quy mô nhỏ hơn vốn 42 tỷ FRF. Các CTTC ở Nhật, Singapore, Hàn Quốc cũng
phát triển rất nhanh trong thời gian hai thập niên gần đây.
3. Sự ra đời và phát triển của các CTTC ở Việt Nam hiện nay:
a. Khái quát chung:
Ở Việt Nam, CTTC mới đƣợc thành lập vào thời gian gần đây (1997). Do mới bƣớc
đầu đi vào hoạt động cho nên nhìn chung, phạm vi hoạt động đang còn bó hẹp, hiệu quả chƣa
cao.
13
14. b. Thực trạng các CTTC ở Việt Nam
Trong quá trình đổi mới khu vực kinh tế Nhà nƣớc, Đảng và Chính phủ chủ trƣơng
thành lập các Tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh tế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trƣờng, tạo điều kiện hội nhập có hiệu quả và bình đẳng vào đời sống kinh tế
quốc tế. Do vậy, đã có hàng loạt các Tổng công ty nhà nƣớc đƣợc thành lập và hoạt động theo
tinh thần quyết định số 91/TTG ngày 07/03/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ nhƣ các Tổng công
ty dầu khí, Hàng không, Bƣu chính viễn thông, Điện lực, Dệt- may, Cao su... và trong hệ thống
tổ chức của các tổng công ty, CTTC có vị trí quan trọng đặc biệt, đóng vai trò to lớn trong quá
trình phát triển của các Tổng công ty.
Hiện nay, NHNNđã cấp phép thành lập và hoạt động cho 18 CTTC, trong đó có 6
CTTC 100% vốn nƣớc ngoài hoạt động chuyên doanh trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng, 4
CTTC trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc là chủ sở hữu
và 8 CTTC cổ phần có các cổ đông là tập đoàn, tổng công ty nhà nƣớc chiếm tỷ lệ sở hữu vốn
cổ phần trên 25%. Đây là một hình thức tài chính khá mới mẻ và các công ty này thuộc các
TCTD phi ngân hàng nên vẫn chƣa phát triển quy mô nhƣ các NHTM. Tuy nhiên, theo nhận
định của các chuyên gia kinh tế, hệ thống các CTTC chắc chắn sẽ nhanh chóng bành trƣớng
trên thị trƣờng Việt.
4. Tại sao CTTC chưa phát triển ở Việt Nam:
a. Về hành lang pháp lý:
Theo Đ 8 Quy định về Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, Thông
tƣ 13/2010/TT-NHNN "Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD:
Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có
của TCTD. Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không được vượt
quá 25% vốn tự có của TCTD.”Quy định này gây nhiều khó khăn cho các CTTC ở Việt Nam
so với các NHTM. Thứ nhất, nguồn vốn của các NHTM thƣờng lớn hơn so với các CTTC nên
khả năng cho vay đối với một dự án vốn lớn của NHTM là cao hơn (với mức quy định cho vay
15% vốn tự có). Thứ hai, các CTTC ở Việt Nam chủ yếu là công ty con thuộc các tổng công ty
nhà nƣớc và các tập đoàn lớn, có nhiệm vụ huy động, cung cấp vốn cho các dự án lớn của công
ty mẹ nên khi giới hạn mức cho vay với công ty mẹ cũng là trở ngại cho các CTTC thực hiện
chức năng của mình.
Tháng 8 năm 2012, theodự thảo Thông tƣ hƣớng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối,
“Đối với các CTTC, công ty cho thuê tài chính, dự thảo dự kiến điều kiện áp dụng tương tự
như đối với các NHTM. Đồng thời đặt ra một số yêu cầu cao hơn đối với công CTTC có nhu
cầu thực hiện các hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế. Theo đó, đối với các hoạt động
phổ thông trên thị trường quốc tế, CTTC phải kinh doanh có lãi 3 năm liền kề năm đề nghị cấp
Giấy phép hoạt động ngoại hối. Còn đối với các hoạt động phức tạp, CTTC phải kinh doanh
có lãi 5 năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép”. Hiện nay, CTTC chỉ đƣợc thực hiện cung
ứng một số dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật và hƣớng dẫn của NHNN Việt Nam.
Điều này gây trở ngại cho các CTTC khi đầu tƣ cho các dự án có liên quan đến xuất- nhập
khẩu.
Thời gian đƣợc phép hoạt động kinh doanh của CTTC là 50 năm.Khi hết hạn có thể
đƣợc gia hạn nhƣng không đƣợc gia hạn quá 50 năm. Trong khi đó, hoạt động của NHTM thì
không có giới hạn về thời gian.Điều này cũng gây khó khăn cho các công ty khi mà 50 năm
không phải là một thời gian quá dài cho một công ty, đặc biệt là các tập đoàn lớn có thời gian
hoạt động dài cần duy trì CTTC con.Các thủ tục hành chính của nƣớc ta vẫn còn nhiều bất cập
nên việc xin gia hạn tốn nhiều thời gian và chi phí.
Các CTTC không đƣợc phép làm các dịch vụ thanh toán trong khi đây là công cụ điều
tiết vốn quan trọng và là nguồn thu nhập đáng kể.
14
15. CTTC bị hạn chế so với NHTM trong việc huy động vốn. Theo khoản 4, Điều 4, Luật
các tổ chức tín dụng 2010, CTTC không đƣợc nhận tiền gửi của cá nhân. Bên cạnh đó, quy
định chặt chẽ đối với các CTTC chuyên ngành hoạt động trong các lĩnh vực tín dụng tiêu dùng,
lĩnh vực thẻ không đƣợc thực hiện huy động vốn bằng nhận tiền gửi.
b. Về đặc trưng nền kinh tế nước ta:
Hiện nay, CTTC vẫn là một khái niệm chƣa đƣợc tìm hiểu và nhận thức rõ. Nguồn vốn
nhàn rỗi của nền kinh tế chủ yếu nằm trong tay các hộ gia đình nhƣng huy động vốn trung và
dài hạn từ dân vẫn chƣa đƣợc khai thác tốt khi mà hầu nhƣ ngƣời dân không biết nhiều về
CTTC, đặc biệt ở nông thôn. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng đang chiếm thế thƣợng phong
với uy tín đƣợc nâng cao, hệ thống chi nhánh và sở giao dịch đến tận những vùng nông thôn,
vùng kinh tế kém phát triển. Bên cạnh đó, các công ty bảo hiểm cũng cạnh tranh gắt gao về
việc huy động vốn nhàn rỗi từ hộ gia đình với đội ngũ nhân viên, nghiệp vụ tƣ vấn khá ổn.
Nền kinh tế Việt Nam còn gặp nhiều bất ổn, đặc biệt là những bong bóng chứng khoán,
bong bóng bất động sản nổi lên trong thời gian qua. Tình hình lạm phát cũng là một v n đề
đáng lo ngại trong việc huy động vốn và đầu tƣ. Những biến động trên đặt ra nhiều thách thức
cho các CTTC phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình khi mà đội ngũ nhân viên vẫn
chƣa có kinh nghiệm nhiều nhƣ trong lĩnh vực ngân hàng. Dù các CTTC lớn, hay nhỏ, họ vẫn
thƣờng tỏ ra rất khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính nhỏ. Các "đơn đặt hàng" lớn
không phải lúc nào cũng có, vì thế, xu hƣớng chung của các CTTC lại quay ngƣợc về thị
trƣờng đầu tƣ tài chính nhƣ bất động sản, chứng khoán, đầu tƣ tài chính dài hạn... nhƣng không
nhiều hiệu quả. Bởi họ thua kém hẳn giới ngân hàng về vốn, nhân lực, hay công nghệ dịch vụ.
CTTC vẫn chƣa nhận đƣợc sự quan tâm đúng mức.Các thông tin, các bài báo viết,
nghiên cứu về CTTC rất ít khi đƣợc cập nhât. Hiện có khá nhiều tờ báo chuyên về tài chính
nhƣng đa số đều đƣa tin các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, muốn tìm hiểu các nhận định
của các chuyên gia kinh tế về CTTC rất khó khăn
c. Về phía các CTTC:
Các CTTC ở Việt Nam chủ yếu thuộc các công ty nhà nƣớc, các tập đoàn lớn nên
nhiệm vụ chính là cung cấp tín dụng cho các dự án của công ty. Mảng tín dụng cá nhân chƣa
có phạm vi hoạt động rộng trong khi đây có thể khai thác trở thành thế mạnh của CTTC so với
các NHTM. Hoạt động của mảng tín dụng cá nhân chỉ phát triển ở các thành phố lớn. Còn ở
các vùng nông thôn, hoạt động này dƣờng nhƣ ít phát triển.
Các CTTC hầu nhƣ không có đầu tƣ về quảng cáo trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng , tổ chức sự kiện lớn nên ngƣời dân không có nhiều kênh thông tin để tìm hiểu. Đặc biệt
là nông thôn, ngƣời dân có nhu cầu nhƣng lại không biết nhiều về CTTC.Trong khi đó NHTM
khá đầu tƣ cho các hoạt động quảng cáo, đánh vào lòng tin của ngƣời dân, các công ty bảo
hiểm có các nhân viên đến từng gia đình để tƣ vấn…
Bên cạnh đó, việc các CTTC là công ty con cũng là một khó khăn trong sự phát triển.
Các CTTC phải chịu sự quản lí của công ty mẹ nên không thể tự do quyết định về lãi suất huy
động và lãi suất cho vay.
Trình độ chuyên môn của các nhân viên các CTTC vẫn chƣa thể bằng các NHTM.Một
phần vì đây là một định chế mới phát triển ở Việt Nam, các tài liệu chuyên ngành phục vụ cho
nghiên cứu vẫn chƣa nhiều và chƣa phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam.Có thể nhìn thấy
thực trạng này trong công tác đào tạo nguồn nhân lực. Trong lĩnh vực tài chính, nguồn nhân
lực ngành Ngân hàng vẫn chiếm ƣu thế với số lƣợng và chất lƣợng.
Các nghiệp vụ của CTTC vẫn chƣa phát triển hoàn thiện nhƣ ở nƣớc ngoài.Thực tế, ở
thị trƣờng nƣớc ta, các CTTC thƣờng vẫn "quen" làm việc với các doanh nghiệp lớn nhiều
hơn.Vô hình trung, đó lại là một rào cản cho chính họ.
5. Những giải pháp và kiến nghị:
15
16. Bên cạnh những khó khăn nêu trên, loại hình CTTC đang dần đƣợc quan tâm phát triển
ở Việt Nam với minh chứng là số lƣợng hồ sơ cấp phép tăng trong thời gian qua.Ông Trần
Xuân Châu, Phó vụ trƣởng Vụ Các ngân hàng và TCTD (NHNN) nhận định trong cuộc trao
đổi với báo giới : “Lƣợng hồ sơ xin cấp phép lập CTTC sẽ còn nhiều hơn nữa trong tƣơng lai.
Theo chúng tôi, việc thành lập thêm các CTTC sẽ góp phần tạo thêm 1 kênh dẫn vốn cho nền
kinh tế, đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, phục vụ kịp thời nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân - một lĩnh
vực mà các TCTD vừa qua chƣa đáp ứng đƣợc”. Nhƣ vậy, CTTC hứa hẹn sẽ là một hƣ
c ta.Tuy nhiên, muốn loại hình này phát triển cần phải
nghiên cứu đề ra những chính sách thích hợp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại.Sau đây,
nhóm xin nêu ra những biện pháp dựa trên sự phân tích hạn chế phía trên.
a. Về phía nhà nước:
Cần điều chỉnh các văn bản luật tạo điều kiện thuận lợi cho các CTTC phát triển. Đồng
thời vẫn kiểm soát chặt chẽ sự thành lập các CTTC 100% vốn nƣớc ngoài hay có vốn góp
nƣớc ngoài tránh việc đây trở thành kênh tiếp cận thị trƣờng tài chính Việt Nam của các công
ty nƣớc ngoài (do việc thành lập NHTM đƣợc quy định chặt chẽ hơn nên CTTC có lợi thế hơn
trong việc tiếp cận thị trƣờng tài chính Việt Nam). Bên cạnh đó, cần có các chính sách điều tiết
nên kinh tế vĩ mô để tạo môi trƣờng thuận lợi cho thị trƣờng tài chính phát triển. Phát triển các
yếu tố cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho CTTC phát triển nhƣ: hoàn thiện thị trƣờng tiền tệ, thị
trƣờng chứng khoán, bất động sản . . .
b. Về phía CTTC.
Thứ nhất, cần quan tâm nâng cao chất lƣợng nhân viên khi thị trƣờng tài chính Việt
Nam vẫn còn nhiều biến động, bất ổn nhƣ trong thời gian qua. Đây là cách hạn chế rủi ro trong
nhận định đầu tƣ.
Thứ hai, cần đầu tƣ cho bộ phận nghiên cứu và truyền thông để ngƣời dân nhận định rõ
hơn về hình thức hoạt động và những lợi ích của CTTC.
Thứ ba, cần phát triển thêm các nghiệp vụ và đa dạng hóa danh mục đầu tƣ, chú ý đến
khách hàng cá nhân với dịch cụ cho vay tiêu dùng.Ví dụ nhƣ nghiệp vụ cho khách hàng vay
mua hàng của chính công ty mẹ, công ty sản xuất đang phát triển ở các nƣớc phát triển. các
nghiệp vụ tƣ vấn tài chính, tƣ vấn phát hành chứng khoán là điểm mạnh của loại hình này cần
đƣợc phát huy. Xây dựng chính sách tài chính – tín dụng với một cơ chế lãi suất, dịch vụ ở
mức hợp lý sẽ tạo đƣợc sức hút với khách hàng.
Thứ tƣ, tăng cƣờng hợp tác với các TCTD và tổ chức nƣớc ngoài không những trong
việc vay vốn mà qua đó còn giúp công ty trao đổi kinh nghiệm và mở rộng các hình thức đào
tạo nguồn nhân lực và vƣơn ra thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.
Thứ năm, liên kết, tạo mối quan hệ khăng khít với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vì đây là đối tƣợng khó tiếp cận nguồn vốn Ngân Hàng. Bên cạnh
việc cung cấp vốn còn có thể là cầu nối trong việc cho vay tiêu dùng, trả góp các mặt hàng của
các công ty này…
Bên cạnh đó, NHTW cũng đóng vai trò quan trọng.Với tƣ cách là cơ quan tham mƣu
cho Nhà nƣớc về xây dựng Luật các TCTD, trong thời gian tới cần sửa đổi những bất hợp lý
trong luật này để Quốc Hội xem xét, sửa đổi. Hoàn thiện cơ chế giám sát, quản lý hỗ trợ về
mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho các CTTC. Tiến hành các biện pháp hỗ trợ nhằm duy trì lòng
tin của công chúng đối với các hệ thống CTTC.
Những giải pháp trên chỉ là những nhận định đƣợc hình thành sau khi tìm hiểu những
khó khăn trong quá trình phát triển ở Việt Nam. Việc có thể áp dụng vào đƣợc vào thực tế hay
không là vấn đề quá sức đối với những sinh viên mới chập chững tìm hiểu.
16
17. KẾT LUẬN
CTTClàmôhìnhtổchứctàichínhđƣợcƣachuộngởnhiềunƣớctrênthế giới,hoạtđộng
nhƣmộtđịnhchếtài chínhtrunggian,thuxếpvàsửdụngcácnguồnvốn,
thamgiavàocácthịtrƣờngtàichínhtiềntệđểtăngcƣờngtiềmlựctàichínhphụcvụcho yêucầuđầutƣ,
đổi mới côngnghệ,nâng caonăng lựcvàhiệuquảhoạt
độngcủacácngànhkinhtếtrọngyếucũngnhƣcácngànhchƣacóđiềukiệnđểpháttriển.
MộtloạtcácCTTCởViệtNamđã ra đời
vàhoạtđộngtƣơngđốicóhiệuquảlàmphongphúthêmchohệthốngtàichínhquốc gia. Tuy nhiên,
những khó khăn đã phân tích ở trên đặt ra nhiều thách thức cho các CTTC. Thực tế hiện nay,
đang xuất hiện việc các CTTC sáp nhập vào NHTM. Ví dụ nhƣ Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam (HOSE: PVF) trong đại hội cổ đông 2012 đã từng đề cập đến mong
muốn chuyển đổi mô hình hoạt động sang một NHTM. Điều này giup các CTTC khắc phục
đƣợc các hạn chế trong mô hình hoạt động của mình, đồng thời tận dụng mạng lƣới chi
nhánh rộng khắp, tránh khỏi các thủ tục cấp phép khó khăn trong việc thành lập NHTM,
giảm bớt rủi ro và tranh thủ sự hỗ trợ của NHNN…Đây có lẽ cũng là một hƣớng đi đáng phải
xem xét khi tình trạng thị trƣờng tài chính của nƣớc ta đang gặp nhiều khó khăn.
Điềukhẳngđịnhlànƣớctatuychƣacómộthànhlangpháplýrộngrãiquyđịnhsự
hoạtđộngcủacácCTTCnhƣngsựrađờivàpháttriểncủacácCTTCđãkhắcphụcđƣợcmộtsốkhiếmkhu
yếtcủathịtrƣờngtàichínhvànócũnglàcứucánh chocácdoanhnghiệpthiếuvốnhoạtđộng.
Từviệc tìm hiểu môhìnhCTTCởViệtNam, đãcốgắngphântíchmộtsốđiểmvềlý
luậnvàthựctiễnnhữngvấnđềcơbảncủacácCTTC.Đặcbiệt đisâuphântích thựctrạng, và đề
ra một số giải pháp cho những vẫn đề còn tồn tại
củacácCTTC.TừđóđƣaranhữnggiảiphápvàkiếnnghịthíchhợpnhằmhoànthiệnhơnnữamôhìnhCT
TC.
Mặcdùcònnhiềuhạnchếtrongquátrìnhnghiêncứu,hyvọngđềtàisẽgópphần
làmsangtỏmộtsốvấn đềvềCTTC.
17
18. PHỤ LỤC
:
- Ủy thác Quản lý vốn có kỳ hạn là hình thức khách hàng (Tổ chức, cá nhân) uỷ thác nguồn
vốn nhàn rỗi của mình cho CTTC trong một thời hạn nhất định. CTTC có toàn quyền sử dụng
nguồn vốn ủy thác đó vào các lĩnh vực kinh doanh đƣợc cấp và đảm bảo an toàn 100% vốn uỷ
thác của khách hàng. Khách hàng sẽ đƣợc hƣởng mức lãi suất cố định theo thỏa thuận tại thời
điểm ký hợp đồng ủy thác.
-Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc
mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc
mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
-Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các công cụ chuyển
nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán.
-Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ có giá khác đã đƣợc
chiết khấu trƣớc khi đến hạn thanh toán. .
-Cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá: là mang thƣơng phiếu, giấy tờ có giá làm vật cầm cố để
đƣợc NHTM và các TCTD cấp tín dụng. Nếu khách hàng thanh toán đúng hạn thì NHTM và
TCTD sẽ hoàn trả thƣơng phiếu và giấy tờ có giá lại cho họ.
1. Mục tiêu của tổ chức tài chính ASSEAN
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ASEAN.
-Hợp tác tài chính trong ASEAN nhằm gắn bó, liên kết các định chế tài chính trong
ASEAN.
- Thúc đẩy xuất khẩu và thƣơng mại của ASEAN.
- Huy động tài chính trong và ngoài ASEAN để tài trợ cho các dự án của các nƣớc
ASEAN.
Để thực hiện các mục tiêu trên AFC cung cấp các dịch vụ sau:
- Tƣ vấn tài chính và hợp tác.
- Tìm kiếm các dự án liên doanh.
- Tƣ vấn liên doanh và mua lại.
- Đầu tƣ trực tiếp.
- Tín dụng và tín dụng hợp vốn.
- Bảo lãnh.
- Giao dịch ngoại hối.
- Giao dịch các công cụ thị trƣờng vốn và các dịch vụ tài chính phát sinh.
- Buôn bán, đầu tƣ chứng khoán.
18
19. 2. Bảng cân đối kế toán hợp nhất của Tổng CTTC Dầu khí Việt Nam ngày 31/12/2011
19
21. 3. Lãi suất huy động của CTTC HAFIC - Áp dụng từ ngày 08-06-2012(đơn vị: %/Năm)
Kỳhạn VND (%/năm) USD (%/năm)
Rút trƣớc hạn 0.5 0.3
Dƣới 01 tháng 2 0.5
01 tháng 9 1
03 tháng 9 1
09 tháng 9 1
4. Lãi suất huy động của Ngân hàng ABC - Hiệu lực từ 07h30 ngày 11/09/2012
5. Danh sách CTTC tại Việt Nam (đến 15/6/2012)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số và ngày Vốn
STT Tên Công ty Trụ sở chính
cấp Giấy phép điều lệ
Cty tài chính cổ phần Dệt may
Việt Nam -
Số: 255/GP-
Vietnam Textile and Garment
1 NHNN ngày 500
Finance Joint stock Company
16/11/2010
ĐT: 32595057;
Fax: 32595063.
21
22. Cty tài chính Cao su
Số: 02/GP-
Rubber Finance Company 210 Nam kỳ Khởi
2 NHNN 1.588
ĐT: 9303766; Nghĩa, Quận 3, TP
ngày 6/10/1998
Fax: 9303236. HCM
Cty TNHH một thành viên tài
chính Bưu điện
Số: 03/GP-
Post and Telecommunication 68 Ngô Quyền,
3 NHNN ngày 500
Fiannce Company Limited Hoàn Kiếm, Hà Nội
10/10/1998
ĐT: 39449673;
Fax: 39449678.
Cty TNHH một thành viên tài
chính Tàu thuỷ
Số: 04/GP-
Vietnam Shipbuilding Finance
4 NHNN ngày 120 Hàng Trống, 1.623
Company Limited
16/3/2000 Hoàn Kiếm, Hà Nội
ĐT: 38288439;
Fax: 38387243.
Tổng CTTC cổ phần Dầu khí Số: 72/GP-
Petro Vietnam Finance Joint NHNN ngày
,
5 stock Corporation 17/3/2008 (Cấp 6.000
Hoàn Kiếm, Hà
ĐT: 39426800; lại)
Nội
Fax: 39426796 (7).
Tầng 9, 10, 11 Tòa
Cty tài chính cổ phần Handico Số: 157/GP-
Nhà Văn phòng
Handico Finance Joint Stock NHNN
Thăng Long Tower,
6 Company ngày 6/6/2008 550
98 Ngụy Nhƣ Kon
ĐT: 5624055; (Cấp lại)
Tum, Quận Thanh
Fax: 5624057.
Xuân, Hà nội
Cty TNHH một thành viên tài
chính Prudential Việt Nam
Số: 10/GP- Trung tâm Thƣơng
(100% vốn nước ngoài)
NHNN mại Sài Gòn, 37
7 Prudential Vietnam Finance 615
ngày Tôn Đức Thắng, Q
Company Limited
10/10/2006 1, TP HCM
ĐT: 39101660;
Fax: 39101642.
Cty TNHH một thành viên tài
chính Than - Khoáng sản Số 02/GP- Toà nhà Việt –
Mineral and Coal Finance NHNN Hồng 58 Trần Nhân
8 1.000
Company Limited. ngày30/01/200 Tông, Hai Bà
ĐT: 39410268 7 Trƣng, Hà Nội
Fax: 39410222.
Cty TNHH một thành viên tài
chính Việt-SG (100% vốn Tầng 2, Toà nhà
nước ngoài) Số 05/GP- Lawrence S.Ting,
9 Sociéte General Viet Finance NHNN 801 Nguyễn Văn 550
Company Limited. ngày 8/5/2007 Linh, P. Tân Phú,
ĐT: 54137483; Q7, TP HCM
Fax: 38223592.
22
23. Công ty TNHH một thành viên Số 112/GP- Tầng 1, Cao ốc Văn
tài chính PPF Việt Nam (100% NHNN phòng 194 Golden
10 vốn nước ngoài) ngày Building, 473 Điện 500
PPF Vietnam Finance Company 18/4/2008 Biên Phủ, P 25, Q
Limited. B.Thạnh, TP HCM
CTTC cổ phần Sông Đà Tầng 2, Tòa Nhà
Số 137/GP-
Song Da Finance Joint Stock HH4 Sông Đà Twin
NHNN
11 Company Tower, đƣờng 686
ngày
ĐT: 37878113; Phạm Hùng, Mễ
23/5/2008
Fax: 37878108. Trì, Hà Nội.
CTTC cổ phần Xi Măng
Số 142/GP- 28 Bà Triệu,
Cement Finance Joint Stock
NHNN phƣờng Hàng Bài,
12 Company 604,9
ngày quận Hoàn Kiếm,
ĐT; 62702127;
29/5/2008 Hà Nội.
Fax: 62702128
CTTC cổ phần Điện Lực
Số 187/GP-
EVN Finance Joint Stock 434 Trần Khát
NHNN 2.500 tỷ
13 Company. Chân, quận Hai Bà
ngày đồng
ĐT: 2229999; Trƣng, Hà Nội
07/7/2008
Fax: 2221999.
Công ty TNHH một thành viên
tài chính Toyota Việt Nam Số 208/GP- Tầng 12, Bitexco
Toyota Financial Services NHNN Financial Tower, số 500 tỷ
14
Vietnam Company Limited ngày 02 Hải Triều, quận đồng
ĐT: 39110199; 24/7/2008 1, TP. Hồ Chí Minh
Fax: 39110113.
Tầng 1 Toà nhà
CTTC cổ phần Vinaconex- 18T2 Khu đô thị
Số 304/GP-
Viettel Trung Hoà-Nhân
NHNN 1.000 tỷ
Vinaconex-Viettel Finance Joint chính, phƣờng
15 ngày đồng
Stock Company Nhân Chính quận
14/11/2008
ĐT: 62818000; Thanh Xuân, Hà
Fax: 62818111. Nội
Toà nhà
CTTC cổ phần Hoá chất
Số 340/GP- Vinachimex, số 4
Vietnam Chemical Finance Joint
NHNN Phạm Ngũ Lão, 600 tỷ
16 Stock Company
ngày phƣờng Phan Chu đồng
ĐT: 39333032;
29/12/2008 Trinh, quận Hoàn
Fax: 39333031.
Kiếm, Hà Nội
Công ty TNHH một thành viên Lầu 15, tòa nhà
tài chính Quốc tế Việt Nam Centec, 72-74
JACCS Nguyễn Thị Minh
90/GP-NHNN 500 tỷ
17 JACCS International Vietnam Khai, Phƣờng 6,
ngày 13/4/2010 đồng
Finance Company Limited Quận 3, TP. Hồ Chí
ĐT: 54043880; Minh.
Fax: 54043870.
23
24. CTTC TNHH một thành viên
Lầu 1 Saigon
Miare Asset (Việt Nam) 500 đ
250/GP- Royal, số 91 đƣờng
Miare Asset Finance Company ồ
18 NHNN ngày Pasteur, Phƣờng
(Vietnam) Limited n
11/11/2010 Bến Nghé, Quận 1,
ĐT: 0838248229; g
TP.Hồ Chí Minh
Fax: 083824226.
6. Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản:
Ghi chú:
- Khối NHTM Nhà nƣớc bao gồm cả NHTM cổ phần Công thƣơng Việt Nam, NHTM cổ
phần Ngoại thƣơng Việt Nam;
- Số liệu cột (4), (5), (10), (11) không bao gồm ngân hàng Chính sách xã hội (không thuộc
đối tƣợng báo cáo);
- ROE, ROA là số liệu Quý II năm 2012 (Báo cáo tài chính).
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động tính trên thị trƣờng I (theo chỉ thị 01);
- Chỉ tiêu Tổng tài sản có tính theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN.
Tổng tài sản Tỷ lệ
Vốn tự có Vốn điều lệ Tỷ lệ
có cấp
vốn
Tỷ lệ tín
ngắn
an dụng
Loại Tốc Tốc hạn
toàn so
hình Số độ Số Tốc độ Số độ ROA ROE cho
vốn với
TCTD tuyệt tăng tuyệt tăng tuyệt tăng vay
tối nguồ
đối trƣởn đối trƣởng đối trƣởn trung
thiểu n vốn
g g dài
huy
hạn
động
NHT
2,042,
M Nhà 870
3.72 133,152 15.12 111,372 27.87 0.50 6.52 10.82 21.03 102.52
nƣớc
NHT
2,225,
M Cổ 844
-1.60 175,881 2.13 172,108 4.78 0.26 2.89 13.48 10.53 73.66
phần
NH
Liên
533,38
doanh, 5
-2.45 90,524 4.42 74,298 0.32 0.69 3.88 29.94 -1.04 99.55
nƣớc
ngoài
CTTC,
183,29
cho 0
8.38 14,591 2.88 25,115 0.15 -0.09 -1.21 11.74 23.36 123.67
thuê
QTD
13,637 11.74 2,174 0.01 2,025 0.01 1.68 8.41 40.33 -2.98 97.90
TW
Toàn
4,999,
hệ 027
0.79 416,322 6.50 384,918 9.19 0.39 4.14 14.03 13.25 89.79
thống
24
25. 7. Hệ thống các TCTD ở Việt Nam (31/12/2011): bao gồm
5 NHTM nhà nƣớc
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB)
37NHTM cổ phần
5 Ngân hàng liên doanh
48 Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
5 Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài
Hệ thống Quỹ Tín dụng Nhân dân: Quỹ TDND trung ƣơng gồm 26 chi nhánh và
1057 quỹ TDND cơ sở
18 CTTC
13 Công ty cho thuê tài chính
1 Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
25
26. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 2010
2. 2010
3. 141/2006/NĐ-CP ngày 22
.
4. -
đ nh s 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006
v ban hành danh m c m c v n pháp đ nh c a các t ch c tín d ng.
5. Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của CTTC
6. Nghị định 81/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của Công ty Tài chính.
7. Thông tƣ13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng
8. WEB NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC: www.sbv.gov.vn
9. Báo điện tử Vn economy
10. Bài viết :Củng cố và phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong bối
cảnh mới của TS. NGUYỄN CHÍ THÀNH, nguồn web NHNN
11. Các định chế tài chính, TS Hồ Diệu, NXB Thống kê, 2000.
12. http://www.hafic.com.vn/index.php?option=com_content&view=category&layout=blog
&id=54&Itemid=102&limitstart=20
13. http://www.acb.com.vn/laisuat/laisuat_khcn.pdf
14. http://dantri.com.vn/c76/s76-604948/Tran-lai-suat-huy-dong-va-cho-vay-chinh-thuc-
giam-ve-9-va-13nam.htm
15. http://www2.vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id
=1&_page=2&mode=detail&document_id=160606
16. http://www.baomoi.com/rui-ro-tu-su-lan-san-cua-cong-ty-tai-chinh/126/3333111.epi
17. http://voer.edu.vn/bai-viet/kinh-te/cac-thuong-phieu.html
18. http://vietstock.vn/2012/08/tai-sao-cong-ty-tai-chinh-muon-ngan-hang-thuong-mai-764-
235082.htm
26