1. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
Trang
Chƣơng 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ......................................................... 1
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ................... 1
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ................................................................. 3
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ................................................ 3
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty .................................... 4
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty ....................................................... 8
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ............. 11
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ............ 11
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................................. 12
2.1.1.1. Nội dung ............................................................................................. 12
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng ............................................................................... 12
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp ...................... 13
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp ............................... 20
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...................................................... 23
2.1.2.1. Nội dung ............................................................................................. 23
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng .............................................................................. 23
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp ............ 24
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
i
2. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ...................... 28
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ............................................................. 32
2.1.3.1. Nội dung ............................................................................................. 32
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng .............................................................................. 32
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung ................... 32
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung ............................. 39
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và
đánh giá sản phẩm dở dang ............................................................................. 42
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang ................................................... 42
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất .................................................................. 43
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ................................................................. 48
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của Công ty ........................ 48
2.2.1.1. Đối tượng tính giá thành .................................................................... 48
2.2.1.2. Kỳ tính giá thành ................................................................................ 48
2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành .............................................................. 48
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm của Công ty ................................... 49
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa ............. 52
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty và phương hướng hoàn thiện ................ 52
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 52
3.1.2. Nhược điểm ........................................................................................... 54
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
ii
3. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện ..................................................................... 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa .................... 55
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
iii
4. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Diễn giải
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KCS
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
NVL, CCDC
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CNSX
Công nhân sản xuất
CNTT
Công nhân trực tiếp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định
SX
Sản xuất
STT
Số thứ tự
NCTT
Nhân công trực tiếp
GTGT
Giá trị gia tăng
ĐVT
Đơn vị tính
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
iv
5. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2-1: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ...................................................... 16
Bảng 2-2: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu ...................................................... 17
Bảng 2-3: Sổ chi tiết vật tư ............................................................................. 18
Bảng 2-4: Sổ chi tiết vật tư ............................................................................. 19
Bảng 2-5: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn ................................................... 20
Bảng 2-6: Sổ chi tiết TK 621 .......................................................................... 21
Bảng 2-7: Sổ Nhật ký chung ........................................................................... 22
Bảng 2-8: Sổ Cái TK 621 ................................................................................ 24
Bảng 2-9: Bảng phân bổ tiền lương và
các khoản trích theo lương .............................................................................. 28
Bảng 2-10: Bảng chi tiết tiền lương theo từng sản phẩm ............................... 29
Bảng 2-11: Sổ chi tiết TK 622 ........................................................................ 30
Bảng 2-12: Sổ Nhật ký chung ......................................................................... 32
Bảng 2-13: Sổ Cái TK 622 .............................................................................. 34
Bảng 2-14: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ......................................... 35
Bảng 2-15: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài .............................................. 36
Bảng 2-16: Sổ chi tiết TK 627 ........................................................................ 38
Bảng 2-17: Sổ Nhật ký chung ......................................................................... 40
Bảng 2-18: Sổ Cái TK 627 .............................................................................. 41
Bảng 2-19: Sổ chi tiết TK 154G ..................................................................... 45
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
v
6. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-20: Sổ Nhật ký chung ......................................................................... 46
Bảng 2-21: Sổ Cái TK 154 .............................................................................. 47
Bảng 2-22: Thẻ tính giá thành sản phẩm ........................................................ 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1-1: Quy trình tạo phôi nguyên liệu ...................................................... 3
Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm hoàn thành ...................................... 4
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty .............................................. 5
Sơ đồ 1-4: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ............................................... 8
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
vi
7. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận lợi để hội nhập với
nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng phải đương đầu với không ít những
khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại mà khó khăn lớn nhất có lẽ là sự
cạnh tranh gay gắt không những của các doanh nghiệp trong nước mà còn của
các doanh nghiệp nước ngoài. Để tồn tại và phát triển, nhiệm vụ của các doanh
nghiệp là phải không ngừng cố gắng nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chi tiêu vô cùng quan trọng, được các
nhà quản lý đặc biệt quan tâm vì nó không chỉ là căn cứ lập giá mà còn là căn
cứ để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa vô cùng to lớn; đồng thời là khâu quan trọng nhất trong
toàn bộ công tác kế toán vì thực chất của hạch toán quá trình sản xuất chính là
hạch toán chi phí sản xuất và giá thành.
Mặt khác, trên góc độ người sử dụng thông tin về chi phí và giá thành sẽ
giúp cho nhà quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử
dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả hay không, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.... Từ đó, đề ra các biện pháp hữu hiệu hạ thấp chi phí sản
xuất, giảm giá thành sản phẩm và ra các quy định phù hợp cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa là một doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ
nội thất rất lớn về số lượng, đa dạng về quy cách, chủng loại, mẫu mã. Vì vậy,
cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, việc tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một vấn đề rất phức tạp.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
vii
8. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nội
Thất Huy Hòa, sau khi tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm em đã quyết định lựa chọn đề
tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa” để đi sâu nghiên cứu, với mục đích vận
dụng lý luận về hạch toán kế toán vào nhu cầu thực tiễn công tác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa. Chuyên
đề thực tập của em gồm 3 chương sau:
Chƣơng 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị ở phòng Kế toán Công ty TNHH Nội Thất Huy
Hòa, đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của TS Trần Thị Nam Thanh và
các thầy, cô giáo trong Viện Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản thân có hạn, nhất là
bước đầu mới tiếp cận với thực tế nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu những ý kiến đóng góp bổ
sung nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu này.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
viii
9. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT HUY HÒA
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa được thành lập với mục đích sản xuất
kinh doanh các loại sản phẩm đồ gỗ nội thất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về số
lượng và đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như màu sắc, hình dáng tiện dụng
với tiêu chuẩn cao đạt được sự tin cậy của khách hàng.
- Danh mục sản phẩm:
Danh mục sản phẩm của Công ty rất đa dạng: sản phẩm của Công ty là
những sản phẩm nội thất như tủ ( tủ quần áo, tủ bếp, tủ văn phòng,…), giường
ngủ ( giường đơn, giường đôi), bàn ăn, bàn làm việc, bàn carbin, ghế các
loại,….
- Tiêu chuẩn chất lượng:
Với mong muốn đem đến cho mỗi gia đình và mỗi ngôi nhà là một
không gian sống và làm việc thật thoải mái và là nơi tận hưởng cuộc sống,
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa đã dành trọn tâm huyết với những kinh
nghiệm thiết kế nội thất để đem đến cho ngôi nhà của mỗi khách hàng sự hài
lòng và thiết kế theo không gian sống và phong cách cho gia đình khách hàng.
Do đó, tiêu chí Công ty đặt ra là sản phẩm phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng,
quy cách, mẫu mã, hình dáng phù hợp với yêu cầu, thị hiếu của khách hàng,
giá cả sản phẩm phải hợp lý, giao hàng theo đúng thời hạn hợp đồng đã ký,…
để đem đến sự hài lòng cũng như uy tín của Công ty đối với khách hàng.
Nhờ bắt kịp với công nghệ sản xuất mới, các sản phẩm của Công ty
không chỉ được sản xuất bằng phôi gỗ như trước kia mà nguyên vật liệu được
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
10. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
thay thế bằng gỗ ép, gỗ công nghiệp,… nên các sản phẩm được đa dạng hơn,
mẫu mã đẹp và lại tiết kiệm được chi phí giúp giảm giá thành sản phẩm. Hơn
nữa sẽ giảm được lượng phôi gỗ nguyên chất, giúp bảo vệ nguồn gỗ đang ngày
một khan hiếm.
- Tính chất của sản phẩm:
Do sản phẩm của Công ty là đồ gỗ nội thất, kiểu dáng và quy cách, mẫu
mã phải đúng với yêu cầu của khách hàng nên để hoàn thành sản phẩm cần
phải qua rất nhiều các công đoạn khác nhau, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công nhân
viên có sự chuyên môn hóa cao, những kiến trúc sư có năng lực thiết kế để
đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng. Do đó, tính chất sản
phẩm của Công ty là phức tạp nên cần có sự kiểm soát chặt chẽ trong công tác
quản lý quá trình sản xuất để sản phẩm đạt yêu cầu, không bị lỗi.
- Loại hình sản xuất:
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa chuyên sản xuất và cung ứng đồ gỗ
nội thất với công nghệ chuyển giao tiên tiến nhất hiện nay, với nhiều mẫu mã,
chủng loại hợp thời trang, các mặt hàng luôn đạt được sự thỏa mãn và hài lòng
của người tiêu dùng về cả chất lượng cũng như hình thức nên Công ty ngày
càng được biết đến với những sản phẩm tốt nhất tới tay người tiêu dùng. Từ
đó, Công ty đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người và xã hội,
Công ty đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh cả trong và ngoài nước nên loại hình sản xuất của Công ty là sản
xuất hàng loạt theo thị hiếu của người tiêu dùng và theo đơn đặt hàng của
khách hàng.
- Thời gian sản xuất:
Do sản phẩm của Công ty có nhiều chi tiết lại phải qua nhiều công đoạn
sản xuất khác nhau nên thời gian để sản xuất ra một sản phẩm dài. Vì vậy,
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
11. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Công ty nên cân đối định mức thời gian sao cho hợp lý, tập trung sản xuất để
nhanh chóng đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng cũng như giao hàng đúng thời hạn theo đơn đặt hàng của khách
hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty.
- Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Do Công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng nên rất ít
khi có sản phẩm dở dang. Công ty thường tính giá thành cho sản phẩm khi sản
phẩm đã hoàn thành theo đơn đặt hàng, nếu có sản phẩm dở thì cũng không
đáng kể do các đơn đặt hàng thường quy định thời hạn giao hàng. Vì vậy,
trong quá trình sản xuất có phát sinh chi phí của sản phẩm dở cũng được tính
hết vào chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nội Thất
Huy Hòa.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Giai đoạn tạo phôi nguyên liệu: Từ đầu vào là gỗ xẻ nguyên liệu được
tạo thành phôi nguyên liệu cho giai đoạn sau, phù hợp với yêu cầu về chất
lượng gỗ, số lượng, kích thước của đơn hàng. Hoạt động sản xuất được tổ chức
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Quy trình tạo phôi nguyên liệu
Gỗ xẻ
Bào rong
Cắt
Bào 4 mặt
Ghép
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Phôi nguyên liệu
12. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Với tiêu chí đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, phôi nguyên liệu sẽ được
chọn lựa kỹ những điểm lỗi: mắt chết, cong vênh, nứt tét, mối mọt… sẽ được
loại bỏ trước khi chuyển qua công đoạn gia công chi tiết hoàn thiện.
- Giai đoạn gia công chi tiết, hoàn thiện sản phẩm: đầu vào là phôi
nguyên liệu hoặc Veneer, ván tấm đã được chọn lọc kỹ nhằm tạo ra sản phẩm
nội thất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, thẩm mỹ và yêu cầu của khách hàng
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm hoàn thành
- Phôi nguyên liệu
Tạo dáng
Chà nhám
Chà nhám
máy
tay
Lắp ráp
Sơn
- Veneer
Thành phẩm
Đóng gói
Giai đoạn hoàn thiện rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến 70% chất lượng của
sản phẩm. Do đó giai đoạn này luôn được giám sát chặt chẽ từ đội ngũ quản lý
xưởng, kiến trúc sư thiết kế, nhân viên tư vấn và khách hàng nhằm mang lại
chất lượng sản phẩm tốt nhất theo tiêu chí của Công ty và yêu cầu của khách
hàng đưa ra.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như trên Công ty đã thiết kế
cơ cấu tổ chức sản xuất theo từng bộ phận sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
13. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
nguyên liệu
sơ chế
tinh chế
chà nhám
lắp ráp
Bộ phận
Bộ phận
hoàn thiện
hoàn thiện
xả lót
sơn bóng
Bộ phận
Xuất bán theo
Thu tiền
đóng gói
hợp đồng
về
- Bộ phận nguyên liệu: bộ phận này có nhiệm vụ chuẩn bị tập kết
nguyên vật liệu được đặt mua về, đồng thời sắp xếp nguyên vật liệu gọn gàng,
ngăn nắp theo từng chủng loại vào đúng nơi quy định để thuận tiện cho việc
quản lý và phục vụ cho sản xuất được nhanh chóng, rõ ràng.
- Bộ phận sơ chế: có nhiệm vụ tạo ra chi tiết phôi có quy cách và hình
dáng đúng yêu cầu đồng thời tận thu được tối đa nguyên liệu đưa vào sản xuất.
Đây là một khâu quan trọng trong Công ty vì nó vừa là đầu vào của quá trình
sản xuất, vừa tiết kiệm được nguyên liệu thông qua việc ghép ngang, ghép dọc.
Do đó có thể làm giảm được giá thành sản phẩm và làm tăng sức cạnh tranh
hàng hóa của Công ty. Kết thúc công đoạn sơ chế tất cả phôi được chuyển sang
công đoạn tinh chế.
- Bộ phận tinh chế: có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết có quy cách và hình
dáng đúng với quy cách yêu cầu của sản phẩm, đồng thời tạo ra độ thẩm mỹ
của chi tiết sản phẩm. Đây là khâu ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản
phẩm sau này khi sản phẩm được xuất khẩu đi. Đối với khâu tinh chế việc căn
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
14. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
chỉnh máy móc rất quan trọng vì chỉ một sơ xuất nhỏ cũng có thể gây ra thiệt
hại rất lớn, bởi lẽ sản phẩm sản xuất hàng loạt do đó ngoài việc kiểm tra kỹ
bản vẽ thì phải thường xuyên kiểm tra, giám sát căn chỉnh thước và quy cách
sản phẩm sản xuất. Khi kết thúc công đoạn này các chi tiết được đặt lên pallet
và được gắn thẻ kiện đầy đủ, đồng thời ghi rõ tên chi tiết của sản phẩm rồi
chuyển qua khâu chà nhám.
- Bộ phận chà nhám: bộ phận này có nhiệm vụ tạo ra các chi tiết sản
phẩm có độ phẳng, nhẵn, đồng đều không có các khuyết tật và lỗi của sản
phẩm của các khâu trước. Sau khi nhận bàn giao từ khâu tinh chế, bộ phận này
triển khai ngay việc kiểm tra và đánh dấu bề mặt sản phẩm cần trám trét bả
bột, trám trét xong là chuyển qua chà nhám. Ngoài việc sử dụng máy chà nhám
rung bằng tay thì một số chi tiết dài và khó gia công được tiến hành trên máy
chà nhám cạnh cong. Đối với công đoạn này thì việc đảm bảo về tính đồng bộ
các chi tiết của sản phẩm cũng rất quan trọng, do đó việc sản xuất và giao phải
đồng bộ như các khâu khác. Ngoài ra công đoạn này cũng có tác động rất lớn
đến chất lượng sản phẩm khi hoàn thiện, nếu không trám trét cẩn thận và kiểm
tra kỹ lưỡng bề mặt thì khi đưa vào sơn các khuyết tật này sẽ lộ lên rất rõ và
sản phẩm đó sẽ bị loại. Kết thúc công đoạn chà nhám chuyển sang công đoạn
lắp ráp.
- Bộ phận lắp ráp: bộ phận này có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết đã được
gia công ở các công đoạn trước thành một sản phẩm hoàn chỉnh đúng như bản
vẽ thiết kế. Việc lắp ráp phải đảm bảo sản phẩm cân đối và thẩm mỹ. Sản
phẩm lắp ghép xong có thể là sản phẩm hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn chỉnh vì có
sản phẩm tới khi đóng gói mới lắp hoàn chỉnh. Khi kết thúc công đoạn này các
sản phẩm được xếp ngay ngắn theo hàng lối để chuẩn bị chuyển qua khâu hoàn
thiện. Đây là công đoạn sản phẩm hoàn thành ở dạng thô. Kết thúc công đoạn
này chuyển sang công đoạn hoàn thiện xả lót.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
15. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
- Bộ phận hoàn thiện xả lót: nhiệm vụ của bộ phận này là tạo nên các chi
tiết hay một sản phẩm hoàn thành có bề mặt phẳng nhẵn và màu sắc tương
đồng với sản phẩm khi hoàn thành. Đối với công đoạn này màu của sản phẩm
là màu nào thì phải sử dụng lót có màu gần giống như vậy nếu không sẽ gây
nhiều khó khăn cho khâu sơn bóng sau này. Sử dụng máy nhám rung nhỏ và
giấy nhám mịn sẽ đảm bảo cho việc thao tác nhanh chóng và chất lượng bề mặt
được nâng lên. Kết thúc công đoạn hoàn thiện xả lót chuyển sang công đoạn
sơn bóng.
- Bộ phận hoàn thiện sơn bóng: bộ phận này có nhiệm vụ đưa chất phủ
lên bề mặt sản phẩm có màu sắc đúng với yêu cầu của sản phẩm đồng thời đây
cũng là lớp bảo vệ cho bề mặt sản phẩm được bền chắc trong quá trình sử
dụng. Kết thúc quá trình phun màu phủ bóng, tất cả các sản phẩm được đưa
vào phòng sấy khô. Phòng này trang bị hệ thống bóng đèn sợi đốt nên sản
phẩm sản phẩm được sấy khô rất nhanh. Các sản phẩm sau khi khô bề mặt
chuyển sang công đoạn đóng gói.
- Bộ phận đóng gói và xuất bán: các sản phẩm khi hoàn thiện sơn bóng
xong bộ phận KCS phải kiểm tra kỹ tất cả các thông số kỹ thuật cũng như chất
lượng, sau đó sản phẩm được vệ sinh sạch sẽ, rồi dùng các loại mút xốp chèn
vào bao bì tránh gây trầy xước sản phẩm khi di chuyển cũng như lúc xuất
hàng, đồng thời cho đầy đủ các thông tin về bản vẽ hướng dẫn lắp ráp cũng
như các chi tiết kèm theo. Các sản phẩm phải đóng đúng theo mã hàng và đơn
hàng như hợp đồng. Khi các sản phẩm đã đóng gói hoàn thành được đặt lên
từng pallet và có số lượng cụ thể rồi để đúng nơi quy định để tránh gây nhầm
lẫn đóng container xuất hàng sau này.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
16. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đồ gỗ nội thất, để tồn tại và
phát triển trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, Công ty
TNHH Nội Thất Huy Hòa đã rất chú trọng trong công tác quản lý chi phí sản
xuất, làm sao để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Cơ cấu tổ chức quản lý chi phí sản xuất của Công ty được tổ chức thống nhất
giữa các phòng ban với nhau tạo thành một mạng lưới khoa học, hợp lý cho
quá trình sản xuất và chịu sự chỉ đạo xuyên suốt từ Ban Giám đốc tới các
phòng ban, phân xưởng sản xuất nhằm kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ các
chi phí phát sinh và tính giá thành một cách hợp lý.
Sơ đồ 1-4: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc
Phòng
Phòng
Phòng
Phòng
Kinh
Kế
Kỹ
Tổ chức
doanh
toán
thuật
hành chính
Phân xưởng sản xuất
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
17. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý:
- Ban Giám đốc: có nhiệm vụ quản lý, điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Tiếp nhận các báo cáo về quá trình sản xuất
cũng như các chi phí phát sinh trong mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Từ
đó nắm bắt được tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty để
đưa ra những kế hoạch sản xuất kinh doanh các kỳ tiếp theo cho hiệu quả.
- Phòng Kinh doanh: tham gia lãnh đạo về công tác tổ chức kinh doanh,
nghiên cứu thị trường về giá cả hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh, điều động sản xuất, đặt ra các chỉ tiêu sản
xuất, xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng tháng, từng quý, từng năm và quản lý
toàn bộ chi tiêu kế hoạch của Công ty.
- Phòng Kế toán: có nhiệm vụ cung cấp các thông tin chi phí, đôn đốc,
kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, tính đúng,
tính đủ phục vụ cho việc hạch toán kinh tế, đảm bảo chính xác, nhắc nhở ghi
chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất liên quan đến chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn
để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật: khi có kế hoạch thì tiến hành triển khai thiết kế mẫu,
thử mẫu thông qua khách hàng duyệt rồi đưa xuống phân xưởng để sản xuất
hàng loạt; xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm nguyên vật liệu.
Tổ chức công tác kỹ thuật, kiểm tra, xử lý phẩm chất hàng hóa.
- Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức hành chính, lập dự
toán chi phí, tổ chức thực hiện các kế hoạch chi phí đã duyệt, sắp xếp, bố trí
lao động phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng người và đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
18. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
- Phân xưởng sản xuất: có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm, đảm bảo
hoàn thành kế hoạch sản xuất đúng thời hạn, luôn kết hợp chặt chẽ với phòng
kinh doanh và phòng kỹ thuật trong quá trình sản xuất để lựa chọn phương án
sản xuất hiệu quả nhất, bảo đảm việc thực thi mục tiêu chất lượng đề ra.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
19. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT HUY HÒA
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
* Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty
Tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa, chi phí sản xuất là biểu hiện
bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý phân xưởng
và các chi phí khác trong kỳ hạch toán của Công ty phục vụ cho quá trình sản
xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất tại Công ty được phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí nguyên vật liệu chính
như ván, gỗ các loại; chi phí nguyên vật liệu phụ như keo, sơn các loại; nhiên
liệu như xăng, dầu,… xuất dùng trong kỳ sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất
có tính chất chung như chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí nguyên vật liệu,
chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền phục vụ cho sản xuất chung.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô,
nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
hạch toán trực tiếp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp theo từng mã sản phẩm, riêng chi phí sản xuất chung được tập hợp cho
toàn bộ sản phẩm sau đó phân bổ chi tiết cho từng mã sản phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
20. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty là toàn bộ số tiền bỏ ra
để mua nguyên vật liệu và các khoản chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu. Chi phí NVL trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm nên việc hạch toán phải chính xác và đầy đủ. Chi phí này
rất quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm, do đó phải hạch toán
trực tiếp các chi phí NVL cho từng đối tượng sử dụng theo giá thực tế phát
sinh từng loại NVL.
Chi phí NVL trực tiếp của Công ty gồm:
- Chi phí NVL chính: chi phí về gỗ tần bì, gỗ cao su, gỗ MDF, ván
bóc,.…
- Chi phí NVL phụ: chi phí về keo, sơn, vải giả da, túi nilon,….
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng
TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết
cho từng sản phẩm:
- TK 621B: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tên sản phẩm: Bàn làm
việc.
- TK 621D: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tên sản phẩm: Đũa.
- TK 621G: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tên sản phẩm: Giường ngủ.
- TK 621Gt: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tên sản phẩm: Ghế tựa.
- TK 621T: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tên sản phẩm: Tủ bếp.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
21. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng mã sản phẩm
mà sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và
chủng loại khác nhau. Mặt khác, do thời gian có hạn nên em chọn sản phẩm
Giường ngủ (mã sản phẩm là G) để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Việc xuất dùng NVL vào sản xuất sản phẩm được quản lý chặt chẽ và
tuân theo nguyên tắc: tất cả nhu cầu sử dụng NVL phải xuất phát từ nhu cầu
sản xuất sản phẩm.
NVL trực tiếp dùng cho sản xuất của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất mà phòng kế hoạch xác
định mức tiêu hao NVL, giao xuống cho phân xưởng sản xuất số liệu và chủng
loại cụ thể.
Do Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh nên
NVL nhập theo giá nào khi xuất kho sẽ lấy giá trị thực tế của NVL đó. Công
tác này được kế toán ghi chép và theo dõi một cách tỷ mỷ và chính xác.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao NVL, tổ trưởng viết
phiếu lĩnh vật tư. Sau đó phiếu lĩnh vật tư gửi cho quản lý và kế toán duyệt.
Khi được phép và có lệnh xuất vật liệu, thủ kho viết phiếu xuất kho (gồm 2
liên: liên 1 giao cho người lĩnh vật tư, liên 2 giao cho thủ kho chuyển lên
phòng kế toán lưu).
Trích một số phiếu xuất kho sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
22. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-1: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Địa chỉ: Chƣơng Mỹ - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 05 năm 2013
Số: 62
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Anh Hùng
Lý do xuất kho: xuất cho sản xuất sản phẩm Giường ngủ
Xuất tại kho: Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
Số lượng
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Yêu cầu
A
C
B
Thực
xuất
1
2
Đơn giá
Thành tiền
3
4
1
Gỗ cao su
M3
5
5
2
Gỗ MDF
M3
10
10
260.000
2.600.000
3
Keo L2230
Kg
23
23
30.500
701.500
4
Sơn PU mờ 350
Kg
13
13
72.000
936.000
Cộng
4.800.000 24.000.000
28.237.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi tám triệu hai trăm ba mươi bảy nghìn
năm trăm đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 05 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
23. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-2: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
Mẫu số 02- VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC)
Địa chỉ: Chƣơng Mỹ - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 12 tháng 05 năm 2013
Số: 65
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hữu Thọ
Lý do xuất kho: xuất cho sản xuất sản phẩm Giường ngủ
Xuất tại kho: Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
Số lượng
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Yêu cầu
A
C
B
Thực
xuất
1
2
Đơn giá
Thành tiền
3
4
1
Gỗ Cao su
M3
3
3
2
Gỗ MDF
M3
8
8
260.000
2.080.000
3
Keo L2230
Kg
20
20
30.500
610.000
4
Sơn PU mờ 350
Kg
10
10
72.000
720.000
Cộng
4.600.000 13.800.000
17.210.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười bảy triệu hai trăm mười nghìn đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 05 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
24. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Căn cứ vào các phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán ghi Sổ chi tiết vật tư, sau đó vào Bảng tổng hợp chi
tiết vật tư xuất dùng trong kỳ.
Bảng 2-3: Sổ chi tiết vật tư
SỔ CHI TIẾT VẬT TƢ
Tháng 05 năm 2013
Tên, quy cách: Gỗ cao su
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Nhập
TK
Số
đối
ứng
Tồn đầu tháng
Đơn giá
Số
lượng
Giá trị
Xuất
Số
lượng
Giá trị
4.600.000
Tồn
Số
lượng
Giá trị
5
PN23
Nhập kho gỗ
331
4.800.000
05/05/13
PX62
Xuất cho sản xuất
621
4.800.000
5
12/05/13
PX65
Xuất cho sản xuất
621
4.600.000
3
13.800.000
8
9.200.000
24.000.000
37.800.000
Cộng
Tồn cuối tháng
5
2
02/05/13
23.000.000
5
24.000.000
24.000.000
Nguồn: Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
25. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-4: Sổ chi tiết vật tư
SỔ CHI TIẾT VẬT TƢ
Tháng 05 năm 2013
Tên, quy cách: Gỗ MDF
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Nhập
TK
Số
đối
ứng
Tồn đầu tháng
Đơn giá
Số
lượng
Giá trị
PN23 Nhập kho gỗ
331
260.000
05/05/13
PX62 Xuất cho sản xuất 621
Giá trị
07/05/13
PN25 Nhập kho gỗ
111
260.000
12/05/13
PX65 Xuất cho sản xuất 621
Số
lượng
Giá trị
5
260.000
260.000
Tồn cuối tháng
Số
lượng
Tồn
260.000
02/05/13
Cộng
Xuất
5
0
2.600.000
8
13
0
1.300.000
10
8
1.300.000
2.080.000
18
4.680.000
2.080.000
3.380.000
Nguồn: Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
26. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-5: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Kho Công ty
Từ ngày 01/05/2013 đến ngày 31/05/2013
Tồn đầu kỳ
STT
Tên vật tư
ĐVT
Nhập trong kỳ
Số
lượng
Giá trị
Số
lượng
Xuất trong kỳ
Số
lượng
Giá trị
Giá trị
Tồn cuối kỳ
Số
lượng
Giá trị
1
Gỗ Cao su
M3
5
23.000.000
5
24.000.000
8
37.800.000
2
9.200.000
2
Gỗ MDF
M3
5
1.300.000
13
3.380.000
18
4.680.000
0
0
3
Keo techbond
Kg
0
0
210
6.405.000
150
4.575.000
60
1.830.000
4
Sơn các loại
Kg
25
1.800.000
80
5.760.000
90
6.480.000
15
1.080.000
5
Ván bóc
M3
14
25.200.000
0
0
10
18.000.000
4
7.200.000
6
Dầu thông
Lít
1.200
29.040.000
850
36.300.000
550
13.310.000
…
…
…
….
……
Tổng cộng
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
120.834.000
20.570.000 1.500
…
213.628.000
…
…
285.635.000
…
…
48.827.000
27. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho về việc xuất NVL cho sản xuất sản phẩm Giường ngủ để ghi vào Sổ
chi tiết TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”.
Bảng 2-6: Sổ chi tiết TK 621
SỔ CHI TIẾT TK 621
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Tên sản phẩm: Giường ngủ
Chứng từ
Ngày tháng
ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Nợ
05/05/13
PX62
05/05/13
Xuất gỗ Cao su cho sản xuất
1521
24.000.000
05/05/13
PX62
05/05/13
Xuất gỗ MDF cho sản xuất
1521
2.600.000
12/05/13
PX65
12/05/13
Xuất sơn PU mờ 350 cho sản xuất
1522
720.000
20/05/13
PX68
20/05/13
Xuất mút cho sản xuất
1522
8.900.000
…
…
…
Có
…
…
Cộng chi phí phát sinh
31/05/13
PKT05
31/05/13
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
…
196.534.246
154
196.534.246
28. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
Bảng 2-7: Sổ Nhật Ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/05/2013 đến ngày 31/05/2013
Ngày tháng
ghi sổ
01/05
Chứng từ
Số
Ngày
PX60
01/05
Diễn giải
Xuất gỗ tần bì cho sản xuất
Đã ghi Tài
Sổ Cái khoản
x
Vật liệu chính
…
…
…
05/05
PX62
05/05
PX62
05/05
…
Xuất gỗ Cao su cho sản xuất
…
x
Xuất gỗ MDF cho sản xuất
…
…
x
…
12/05
PX65
12/05
Xuất Sơn PU mờ 350 cho sản xuất
Vật liệu phụ
…
…
621
…
x
621
…
…
…
24.000.000
24.000.000
2.600.000
2.600.000
…
…
720.000
1522
Cộng chuyển trang sau
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
74.386.796
1521
…
…
621
Có
74.386.796
1521
Vật liệu chính
…
Nợ
1521
Vật liệu chính
05/05
621
Số phát sinh
720.000
…
xxx
…
xxx
29. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ngày tháng
ghi sổ
Viện Kế toán – Kiểm toán
Chứng từ
Số
Diễn giải
Ngày
Đã ghi Tài
Sổ Cái khoản
PX68
20/05
Xuất mút cho sản xuất
x
Vật liệu phụ
621
…
…
…
...
31/05
PKT05
31/05
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
154G
Chi phí NVL trực tiếp
…
…
Có
xxx
8.900.000
1522
…
…
Nợ
xxx
Số trang trước chuyển sang
20/05
Số phát sinh
…
Tổng cộng
x
8.900.000
…
196.534.246
621
…
…
96.534.246
…
…
4.720.971.795 4.720.971.795
Nguồn: Trích từ sổ Nhật ký chung tháng 05/2013 tại Phòng Kế toán của Công ty
Từ sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào Sổ Cái TK 621
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
30. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-8: Sổ Cái TK 621
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 05 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 621
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
Ngày
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
01/05
PX60
01/05
Xuất gỗ Tần bì cho sản xuất
1521
74.386.796
05/05
PX62
05/05
Xuất gỗ Cao su cho sản xuất
1521
24.000.000
05/05
PX62
05/05
Xuất gỗ MDF cho sản xuất
1521
2.600.000
…
…
…
12/05
PX65
12/05
Xuất Sơn PU mờ 350 cho sản xuất
1522
720.000
20/05
PX68
20/05
Xuất mút cho sản xuất
1522
8.900.000
…
…
…
31/05
PKT05
31/05
Có
…
…
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Cộng phát sinh
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
…
…
…
…
154
356.772.746
356.772.746
356.772.746
31. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa, chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương
như BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất với tỷ lệ nhất
định theo quy định hiện hành như sau:
- BHXH trích 24% trên lương cơ bản theo thời gian, trong đó 17% tính
vào chi phí sản xuất và 7% trừ vào lương của người lao động.
- BHYT trích 4,5% trên lương cơ bản theo thời gian: 3% tính vào chi phí
sản xuất và 1,5% trừ vào lương của người lao động.
- BHTN trích 2% trên lương cơ bản theo thời gian, trong đó 1% tính vào
chi phí sản xuất và 1% trừ vào lương của người lao động.
Công ty không trích kinh phí công đoàn.
Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất mà hàng tháng tính luôn vào tiền lương phải trả cho công nhân sản
xuất.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng TK 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng
hoặc từng mã sản phẩm:
- TK 622D: Chi phí nhân công trực tiếp. Tên phân xưởng: Xưởng đũa
gỗ. Tên sản phẩm: Đũa.
- TK 622G: Chi phí nhân công trực tiếp. Tên phân xưởng: Xưởng gỗ.
Tên sản phẩm: Giường ngủ.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
32. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Chứng từ
sử dụng để hạch toán theo hình thức này là “Bảng chấm công” được lập riêng
cho từng phòng ban, từng bộ phận trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ
của từng lao động do tổ trưởng hoặc người được phân công theo dõi.
Chi phí nhân công trực tiếp tại phân xưởng sẽ được theo dõi và tập hợp
trên “Bảng phân bổ tiền lương và khoản trích theo lương”.
ảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”, kế toán
tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các sản phẩm sản xuất
trong tháng, được tập hợp trên “Bảng chi tiết tiền lương theo từng sản phẩm”.
Trích một số bảng biểu sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
33. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
Tháng 05 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Ghi Có TK
Đối tượng sử dụng
TK 334
Lương thời gian
TK 338
Cộng
BHXH
BHYT
63.668.205
10.823.595
1.910.046
636.682
13.370.323
77.038.528
103.366.580
17.572.319
3.100.997
1.033.666
21.706.982
125.073.562
Tổ nhám
76.313.763
12.973.340
2.289.413
763.138
16.025.891
92.339.654
Tổ hoàn thiện
91.545.485
15.562.733
2.746.365
915.455
19.224.553
110.770.038
Tổ Veneer
56.751.677
9.647.785
1.702.550
567.518
11.917.853
68.669.530
Tổ đóng gói
50.579.725
8.598.553
1.517.392
505.797
10.621.742
61.201.467
Tổ sơn
47.640.197
8.098.833
1.429.206
476.402
10.004.441
57.644.638
489.865.632
83.277.156
14.695.969
4.898.658
102.871.783
592.737.415
Tổ sơ chế
Tổ tinh chế
Tổng
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
BHTN
Cộng Có
TK 338
34. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-10: Bảng chi tiết tiền lương theo từng sản phẩm
Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa
Địa chỉ: Chương Mỹ - Hà Nội
BẢNG CHI TIẾT TIỀN LƢƠNG THEO TỪNG SẢN PHẨM
Tháng 05 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Tên sản phẩm
Giường ngủ
Tổ sơ chế
Tổ tinh chế
12.520.123
16.651.892 15.270.500
Tổ nhám
Tổ Veneer
Tổ đóng gói
13.202.563 18.041.241
12.191.850
Tổ hoàn thiện
Tổ sơn
Cộng
14.274.735 102.152.904
Tủ bếp
5.683.460
6.862.381
5.654.324
4.648.265
6.354.368
3.924.358
4.468.365
37.595.521
Bàn làm việc
3.823.594
5.265.254
4.026.584
3.365.289
5.931.542
2.968.264
3.369.265
28.749.792
Ghế tựa
2.826.381
4.152.358
3.585.668
3.989.236
5.686.850
2.356.689
2.558.396
25.155.578
…
Cộng
…
…
…
63.668.205 103.366.580 76.313.763
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
…
…
91.545.485 56.751.677
…
50.579.725
…
…
47.640.197 489.865.632
35. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Dựa vào “Bảng chi tiết tiền lương theo từng sản phẩm” ta có tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm Giường ngủ là 102.152.904 đồng. Từ đó các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất
là: 102.152.904 x 21% = 21.452.110 đồng.
Căn cứ số liệu trên kế toán tiến hành ghi Sổ chi tiết TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Bảng 2-11: Sổ chi tiết TK 622
SỔ CHI TIẾT TK 622
Tháng 05 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Tên sản phẩm: Giường ngủ
Chứng từ
Ngày tháng
ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Diễn giải
Số phát sinh
TK
đối ứng
Nợ
25/05/13
25/05/13
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
334
102.152.904
25/05/13
25/05/13
Các khoản trích theo lương
338
Có
21.452.110
Cộng chi phí phát sinh
31/05/13
PKT05
31/05/13
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
123.605.014
154G
123.605.014
36. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , kế
toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung theo nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
37. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-12: Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/05/2013 đến ngày 31/05/2013
Ngày tháng
ghi sổ
25/05
Chứng từ
Số
Ngày
02
25/05
Diễn giải
Tiền lương công nhân SX giường ngủ
Đã ghi
Tài
Sổ Cái khoản
x
Phải trả công nhân viên
25/05
02
25/05
Tiền lương công nhân SX tủ bếp
02
25/05
Tiền lương công nhân SX bàn làm việc
x
…
02
…
25/05
…
Tiền lương công nhân SX ghế tựa
Phải trả công nhân viên
…
Cộng chuyển trang sau
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
622T
102.152.904
37.595.521
334
x
Phải trả công nhân viên
25/05
102.152.904
334
Phải trả công nhân viên
25/05
622G
Số phát sinh
Nợ
Có
622B
37.595.521
28.749.792
334
x
622Gt
334
…
28.749.792
25.155.578
…
xxx
25.155.578
…
xxx
38. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ngày
tháng
ghi sổ
25/05
Viện Kế toán – Kiểm toán
Chứng từ
Số
03
Diễn giải
Ngày
25/05
Số trang trước chuyển sang
Các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất giường ngủ
Bảo hiểm xã hội
Đã ghi Tài
Sổ Cái khoản
Số phát sinh
622G
Có
xxx
x
Nợ
xxx
21.452.110
…
…
31/05
PKT05
31/05
…
…
…
17.365.994
Bảo hiểm y tế
…
3383
3384
3.064.587
Bảo hiểm thất nghiệp
…
3389
…
1.021.529
…
Kết chuyển chi phí NCTT sản xuất
giường ngủ
Chi phí nhân công trực tiếp
…
Tổng cộng
154G
x
622G
…
…
123.605.014
…
123.605.014
…
4.720.971.795 4.720.971.795
Nguồn: Trích sổ Nhật ký chung tháng 05/2013 của Phòng Kế toán.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
39. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Sau khi hạch toán hết các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào Sổ Cái TK 622
Bảng 2-13: Sổ Cái TK 622
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 05 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu tài khoản: 622
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
25/05
02
25/05 Tiền lương công nhân SX giường ngủ
334
102.152.904
25/05
02
25/05 Tiền lương công nhân SX tủ bếp
334
37.595.521
25/05
02
25/05 Tiền lương công nhân SX bàn làm việc
334
28.749.792
25/05
02
25/05 Tiền lương công nhân SX ghế tựa
334
25.155.578
25/05
03
25/05 Các khoản trích theo lương của CNSX giường ngủ
338
21.452.110
…
…
Có
31/05
…
…
PKT
31/05 Kết chuyển chi phí NCTT sản xuất giường ngủ
05
Cộng phát sinh
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
…
…
154G
123.605.014
404.595.378
404.595.378
40. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
2.1.3.1. Nội dung
Tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa, chi phí sản xuất chung là những
chi phí bỏ ra để phục vụ sản xuất cho toàn phân xưởng. Chi phí sản xuất chung
bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
- Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất
- Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng trong phân xưởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng chung cho phân xưởng như điện,
nước,….
- Chi phí bẳng tiền khác.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp chi phí
sản xuất. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng phân xưởng như sau:
- TK 627D: Xưởng đũa
- TK 627G: Xưởng gỗ
- TK 627TC: Xưởng gỗ xẻ tinh chế.
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung
* Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương trả cho nhân viên
quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương tính vào chi phí theo tỷ lệ
quy định. Việc tính lương cho nhân viên phân xưởng được tính toán giống như
tính lương cho bộ phận quản lý.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
41. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương đã
lập (Bảng 2-9), kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 6271:
592.737.415
Có TK 334: 489.865.632
Có TK 338: 102.871.783
* Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chi phí vật liệu gồm chi phí về xăng, dầu,… phục vụ cho sản xuất. Chi
phí công cụ dụng cụ bao gồm chi phí về dụng cụ như dao tubi 4t, lưỡi cưa HK,
máy cắt, ống tản nhiệt, ống lọc dầu,…. Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ
phục vụ cho phân xưởng được hạch toán tương tự chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp. Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL, CCDC xuất dùng tháng 05/2013 đã lập,
kế toán định khoản như sau:
- Nợ TK 6272:
Có TK 152:
- Nợ TK 6273:
98.349.365
98.349.365
68.865.983
Có TK 153:
68.865.983
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ của Công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Việc trích khấu hao được thực hiện theo tháng, khi có tăng hay giảm TSCĐ thì
kế toán theo dõi trên danh sách TSCĐ tăng, giảm trong năm, từ đó sẽ tiến hành
trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ.
Mức khấu hao trong năm
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Nguyên giá TSCĐ
=
Số năm sử dụng
42. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Mức khấu hao trong năm
Mức khấu hao trong tháng =
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
12
43. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-14:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 05 năm 2013
ĐVT: đồng
Nơi sử dụng
Diễn giải
Tỷ Toàn DN
lệ
KH
Nguyên giá
TK 627
TK 641
TK 642
Số KH
Số khấu hao trích tháng trước
180.958.000
93.143.000
40.250.000
47.565.000
Số khấu hao tăng trong tháng
16.341.660
9.050.000
7.108.330
183.330
Số khấu hao giảm trong tháng
11.887.104
5.607.104
-
185.412.556
96.585.896
Số khấu hao trích tháng này
47.358.330
6.280.000
41.468.330
Nguồn: Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
44. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 05
năm 2013, số khấu hao phải trích của phân xưởng là 96.585.896 đồng, kế toán
tiến hành định khoản:
Nợ TK 6274:
96.585.896
Có TK 214:
96.585.896
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty phát sinh chủ yếu là chi phí về
điện, nước, điện thoại,... dùng cho phân xưởng.
Bảng 2-15:
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Tháng 05 năm 2013
ĐVT: đồng
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
1
Cước điện thoại cố định T5
2
3
Giá chưa
thuế GTGT
Thuế GTGT
Giá thanh toán
4.452.660
445.266
4.897.926
Trả tiền điện T5
12.324.000
1.232.400
13.556.400
Trả tiền nước T5
2.221.194
222.119
2.443.313
Cộng
18.997.854
1.899.758
20.897.639
Nguồn: Phòng Kế toán
Căn cứ vào Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 05 năm 2013, kế
toán ghi:
Nợ TK 6277:
20.897.639
Có TK 111: 20.897.639
* Kế toán chi phí bằng tiền khác:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
45. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Trong tháng Công ty không phát sinh chi phí bằng tiền khác tại phân
xưởng.
Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 05/2013 được tập hợp
vào Sổ chi tiết TK 627 “Chi phí sản xuất chung” sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
46. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-16: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT TK 627
Tên phân xưởng: Xưởng gỗ
Tháng 05 năm 2013
Chứng từ
Ghi Nợ TK 627
TKĐƯ
Tổng tiền
08/05 63 Xuất vật liệu
152
98.349.365
10/05 64 Xuất CCDC
153
68.865.983
25/05 02 Lương nhân viên PX
334
338
Ghi Có
TK 627
489.865.632 489.865.632
102.871.783 102.871.783
Ngày Số
Diễn giải
Trích theo lương
6271
6272
6273
6274
6277
98.349.365
68.865.983
30/05 86 Chi phí điện, nước
111
20.897.639
31/05 04 Phân bổ CPTTNH
142
13.820.560
13.820.560
31/05 04 Phân bổ CPTTDH
242
18.656.589
18.656.589
31/05 05 Khấu hao TSCĐ
214
96.585.896
Cộng
31/05 06 Kết chuyển CPSXC
909.913.447 592.737.415 98.349.365
154
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
20.897.639
96.585.896
101.343.132 96.585.896
20.897.639
909.913.447
47. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung
Sau khi tập hợp được các chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, sau đó vào
Sổ Cái TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Bảng 2-17: Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/05/2013 đến ngày 31/05/2013
Ngày tháng
ghi sổ
08/05
Chứng từ
Số
Ngày
PX63
08/05
Diễn giải
Xuất vật liệu cho phân xưởng
Đã ghi
Tài
Sổ Cái khoản
x
627
Số phát sinh
Nợ
98.349.365
152
10/05
PX64
10/05
…
…
…
25/05
BPB02
25/05
Xuất công cụ dụng cụ
x
153
…
…
Tiền lương nhân viên phân xưởng
x
Phải trả công nhân viên
25/05
BPB02
25/05
Các khoản trích theo lương
627
627
627
338
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
98.349.365
68.865.983
…
68.865.983
…
489.865.632
334
x
Có
489.865.632
102.871.783
102.871.783
48. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
Ngày
Viện Kế toán – Kiểm toán
Diễn giải
Đã ghi
Tài
Sổ Cái khoản
PC86
30/05
Chi phí điện, nước phục vụ PX
x
627
Nợ
Có
xxx
Số trang trước chuyển sang
30/05
Số phát sinh
xxx
20.897.639
111
31/05
BPB04
31/05
Phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn
x
627
20.897.639
13.820.560
142
Phân bổ chi phí trả trước dài hạn
x
627
13.820.560
18.656.589
242
31/05
…
31/05
…
BPB05
…
31/05
…
PKT06 31/05
…
Chi phí khấu hao TSCĐ
…
x
214
…
…
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
…
Tổng cộng
Cộng chuyển trang sau
627
154
x
627
…
18.656.589
96.585.896
96.585.896
…
…
909.913.447
…
909.913.447
…
4.720.971.795 4.720.971.795
xxx
xxx
Nguồn: Trích sổ Nhật ký chung tháng 05/2013 tại Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
49. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-18: Sổ Cái TK 627
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu tài khoản: 627
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
Ngày
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
08/05
PX63
08/05
Xuất vật liệu cho phân xưởng sản xuất
152
98.349.365
25/05
BPB02
25/05
Tiền lương nhân viên phân xưởng
334
489.865.632
…
…
…
25/05
BPB02
25/05
Các khoản trích theo lương
338
102.871.783
30/05
PC86
30/05
Chi phí điện, nước phục vụ phân xưởng SX
111
20.897.639
31/05
BPB04
31/05
Phân bổ chi phí trả trước dài hạn
242
18.656.589
31/05
BPB05
31/05
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
96.585.896
31/05
PKT06
31/05
Kết chuyển chi phí sản xuất chung px Gỗ
154
…
…
…
Có
…
…
Cộng phát sinh
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
…
…
…
909.913.447
…
1.332.536.972 1.332.536.972
50. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
* Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm:
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng, kế
toán tiến hành tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản
phẩm theo quy định của Công ty để tính giá thành sản phẩm.
Theo định mức, chi phí sản xuất chung để sản xuất sản phẩm Giường
ngủ chiếm 16% trong tổng chi phí sản xuất chung trong tháng.
Trong tháng 05 năm 2013, tổng chi phí sản xuất chung toàn phân xưởng
là 909.913.447 đồng. Vậy chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm
Giường ngủ là:
CPSXC Giường ngủ = Tổng CPSXC x 16%
= 909.913.447 x 16% = 145.586.152 đồng.
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa thường không tiến hành đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ vì sản phẩm của Công ty chủ yếu được sản xuất
theo đơn đặt hàng hoặc thiết kế theo chủng loại. Khi đơn đặt hàng hay lô hàng
được đưa vào sản xuất, kế toán mở sổ theo dõi cho lô hàng đó từ khi bắt đầu
sản xuất cho đến hoàn thành.
Cuối tháng, căn cứ vào các khoản mục chi phí đã tập hợp được ở phân
xưởng theo từng mã sản phẩm để ghi vào bảng tính giá thành. Nếu lô sản phẩm
hoàn thành trong tháng thì cuối tháng sẽ tính giá thành cho lô sản phẩm đó.
Nếu đến cuối tháng mà lô sản phẩm đó chưa hoàn thành thì chi phí đã ghi
trong bảng tính giá thành là chi phí sản xuất dở dang.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
51. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Trong tháng 05/2013, đối với sản phẩm Giường ngủ Công ty không có
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Nguyên vật liệu được xuất dùng
hết trong tháng.
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tổng hợp chi phí sản xuất được căn cứ vào đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên nên Công ty sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp các khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng
từng loại sản phẩm để tính giá thành sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm hoàn
thành trong tháng.
Để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm Giường ngủ, kế toán căn cứ vào
các số liệu sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp của sản phẩm Giường ngủ, lấy số liệu ở cột cộng số
phát sinh bên Nợ TK 621.
- Chi phí nhân công trực tiếp: kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết chi phí nhân
công trực tiếp của sản phẩm Giường ngủ, lấy số liệu ở cột cộng số phát sinh
bên Nợ TK 622.
- Chi phí sản xuất chung: kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết TK 627 và định
mức tỷ lệ chi phí sản xuất chung của sản phẩm Giường ngủ so với toàn bộ chi
phí sản xuất chung phát sinh trong tháng của phân xưởng để tính toán chi phí
sản xuất chung cho sản phẩm Giường ngủ.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
52. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Trong tháng, Công ty đã sản xuất được 85 chiếc Giường ngủ. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm này là 196.534.246 đồng, chi phí nhân
công trực tiếp là 123.605.014 đồng, chi phí sản xuất chung là 145.586.152
đồng. Số sản phẩm này sản xuất và hoàn thành trong tháng. Kế toán kết
chuyển các chi phí trên vào TK 154 như sau:
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154G:
196.534.246
Có TK 621G: 196.534.246
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154G:
123.605.014
Có TK 622G: 123.605.014
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154G:
145.586.152
Có TK 627G: 145.586.152
Sổ chi tiết TK 154G được mở như sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
53. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-19: Sổ chi tiết TK 154G
SỔ CHI TIẾT TK 154
Tháng 05 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tên sản phẩm: Giường ngủ
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Số hiệu
TK
đối
ứng
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
Nợ
Có
0
31/05 PKT05 Kết chuyển CPNVLTT
621G
196.534.246
31/05 PKT05 Kết chuyển CPNCTT
622G
123.605.014
31/05 PKT06 Kết chuyển CPSXC
627G
145.586.152
Sản phẩm hoàn thành nhập kho
Cộng phát sinh trong tháng
155
465.725.412
465.725.412
465.725.412
Số dư cuối tháng
0
Nguồn: Trích Sổ chi tiết TK 154G tại Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
54. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-20: Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/05/2013 đến ngày 31/05/2013
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
Ngày
…
…
…
31/05
PKT05
31/05
Đã ghi
Tài
Sổ Cái khoản
Diễn giải
Số trang trước chuyển sang
…
…
31/05
…
PKT06
…
31/05
31/05
…
154G
x
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
x
154G
x
x
154
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
…
x
627
…
Có
xxx
…
xxx
…
622G
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ
621
Kết chuyển chi phí NCTT
PKT05
x
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
31/05
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số phát sinh
Cộng chuyển trang sau
196.534.246
196.534.246
123.605.014
123.605.014
909.913.447
…
xxx
909.913.447
…
xxx
Nguồn: Trích Sổ Nhật ký chung tháng 05 tại Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
55. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Từ Sổ Nhật ký chung ta vào Sổ Cái TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Bảng 2-21: Sổ Cái TK 154
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tháng 05 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu tài khoản: 154
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
Ngày
Diễn giải
Số hiệu
TK đối ứng
Số dư đầu tháng
Số tiền
Nợ
Có
109.251.053
31/05
PKT05
31/05
Kết chuyển CPNVLTT Giường ngủ
621
530.262.511
31/05
PKT05
31/05
Kết chuyển chi phí NCTT
622
404.595.378
31/05
PKT06
31/05
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
1.332.536.972
31/05
PN90
31/05
Nhập kho thành phẩm
155
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
2.089.839.325
2.267.394.861 2.089.839.325
177.555.536
56. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
2.2. Tính giá thành sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Nội Thất Huy
Hòa
2.2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành của Công ty
2.2.1.1. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty TNHH Nội Thất Huy
Hòa, sản phẩm chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tượng tính giá
thành của Công ty là từng mã sản phẩm hoàn thành.
2.2.1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Việc xác định kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp là công cụ quan
trọng để tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu
giá thành kịp thời, chính xác.
Để xác định kỳ tính giá thành sản phẩm cho từng đối tượng tính giá
thành thì phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và chu kỳ tổ
chức sản xuất sản phẩm của Công ty. Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa đã
xác định kỳ tính giá thành sản phẩm theo tháng.
2.2.1.3. Phương pháp tính giá thành của Công ty
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
57. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Hiện nay, Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp giản đơn. Theo phương pháp này, tổng giá thành được tính
căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp trong kỳ, chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Z
z=
Qht
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm
Dđk là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
C là tổng chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Dck là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
z là giá thành đơn vị sản phẩm
Qht là số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
2.2.2. Quy trình tính giá thành sản phẩm của Công ty
Để tính giá thành cho sản phẩm Giường ngủ hoàn thành trong tháng, kế
toán căn cứ vào Sổ chi tiết TK 154 mở cho sản phẩm Giường ngủ.
Sản phẩm trong tháng 05 không có dở dang đầu kỳ và dở dang cuối kỳ
nên tổng giá thành sản xuất sản phẩm Giường ngủ chính là tổng chi phí sản
xuất thực tế phát sinh trong tháng (Z = C).
Tổng giá thành sản phẩm Giường ngủ:
Z = C = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Z = 196.534.246 + 123.605.014 + 145.586.152 = 465.725.412 đồng
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
58. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Trong tháng, Công ty sản xuất và hoàn thành được 85 chiếc Giường ngủ
nên giá thành đơn vị của một chiếc Giường ngủ là:
465.725.412
= 5.479.122 đồng/chiếc
z=
85
Từ đó lập được Thẻ tính giá thành cho sản phẩm Giường ngủ như sau
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
59. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2-22: Thẻ tính giá thành sản phẩm
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 05 năm 2013
Tên sản phẩm: Giường ngủ
Số lượng: 85 chiếc
ĐVT: đồng
Khoản mục chi phí
Dđk
C
Dck
Z
z
Chi phí NVL trực tiếp
0
196.534.246
0
196.534.246
2.312.168
Chi phí nhân công trực tiếp
0
123.605.014
0
123.605.014
1.454.176
Chi phí sản xuất chung
0
145.586.152
0
145.586.152
1.712.778
0
465.725.412
0
465.725.412
5.479.122
Cộng
Nguồn: Phòng Kế toán
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
60. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NỘI THẤT HUY HÒA
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty và phƣơng hƣớng hoàn thiện
3.1.1. Ưu điểm
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Nội
Thất Huy Hòa và trên cơ sở những kiến thức lý luận chung đã được học tại
trường, em nhận thấy trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Công ty có những ưu điểm nổi bật sau:
- Về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
quan trọng trong các phần hành kế toán tại Công ty. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác này nên Công ty đã tổ chức quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tương đối chặt chẽ. Việc phân loại chi phí sản xuất là
tương đối đầy đủ và phù hợp. Công việc ghi chép bắt đầu ngay từ phân xưởng
sản xuất đến phòng kế toán theo một quy trình thống nhất và liên tục tạo điều
kiện để sử dụng và tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Về xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm:
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm là từng mã sản phẩm hoàn thành. Chi phí được tập hợp
theo từng khoản mục. Việc xác định này là hợp lý vì Công ty sản xuất theo quy
trình khép kín, liên tục, mỗi tổ chỉ tiến hành sản xuất một công đoạn sản phẩm.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
61. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Vì vậy, Công ty không tính giá thành bán thành phẩm mà chỉ tính giá thành
của sản phẩm đã hoàn thành.
- Về trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty
được các nhân viên kế toán thực hiện theo đúng trình tự quy định với các
khoản mục chi phí rõ ràng và tương đối đầy đủ.
+ Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty đã tổ chức quản lý tốt
nguyên vật liệu về mặt hiện vật, việc cấp vật tư cho sản xuất là có định mức,
nên tận dụng được công suất của máy móc, theo dõi nguyên vật liệu xuất dùng
cho sản xuất khá chặt chẽ. Việc theo dõi nguyên vật liệu sử dụng căn cứ vào
hóa đơn, các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và căn cứ trực tiếp vào các phiếu
xuất kho. Các chứng từ này phải có sự ký duyệt của kế toán trưởng, điều này
giúp cho việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp được chặt chẽ hơn, tránh tình
trạng thất thoát vật tư.
+ Về chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã sử dụng hợp lý và linh
hoạt cả lao động chính thức và lao động thời vụ để sản xuất sản phẩm. Trong
đó lao động chính thức thường giữ vai trò chủ yếu, là những công nhân có
chuyên môn, còn lao động thời vụ thực hiện các công việc được giao và
thường là những công việc không đòi hỏi kỹ thuật. Việc hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp tương đối rõ ràng.
+ Về chi phí sản xuất chung: Công ty phân bổ rõ ràng, chia ra từng yếu
tố cụ thể. Các yếu tố được nêu rõ ràng sau đó được kế toán tổng hợp lại, và
mỗi sản phẩm sẽ được tính toán sẵn về tỷ lệ chi phí. Như vậy khi phân bổ sẽ
giúp kế toán rút ngắn được thời gian và công sức.
+ Về phương pháp tính giá thành: Hiện nay Công ty đang áp dụng
phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này không
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
62. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
những tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá mà còn phù hợp với đặc điểm
tính giá thành sản phẩm của Công ty.
3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đáng khích lệ của Công ty, thì
trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty
còn một số hạn chế cần khắc phục sau:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty chưa áp dụng triệt để
nguyên tắc giá phí, một số trường hợp chi phí nhập vật liệu (chi phí bốc dỡ)
không được tính vào giá nhập kho của vật liệu. Điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến tính chính xác của việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc hạch toán nguyên vật
liệu xuất thừa so với định mức cũng chưa được Công ty hạch toán.
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Công ty không thực hiện trích
trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Và việc chỉ áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian chưa khuyến khích được công nhân tăng năng
suất lao động, khai thác tối đa được năng lực của công nhân.
Trên đây là một số hạn chế khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa đạt hiệu quả cao để đáp ứng đầy đủ
yêu cầu quản lý của Công ty.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Xuất phát từ những quy định về chế độ kế toán hiện hành cũng như điều
kiện thực tế tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa để đưa ra phương hướng
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như
sau:
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
63. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ
cho công tác điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải làm cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác kế
toán cao, nâng cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cho
Công ty.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải đảm bảo không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà
nước ban hành.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải phù hợp với sự phát triển của Công ty trong tương lai và đảm bảo tính khả
thi, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
năng lực đội ngũ kế toán và tình hình trang thiết bị của Công ty.
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
* Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Xác định giá thực tế vật liệu nhập kho:
Khối lượng vật liệu của Công ty là rất nhiều mà chủ yếu là gỗ nên việc
vận chuyển, bốc dỡ mất khá nhiều chi phí, vì vậy mà việc xác định đúng, chính
xác giá thực tế cho vật liệu rất quan trọng. Công ty nên áp dụng triệt để nguyên
tắc giá phí, công thức xác định giá thực tế vật liệu như sau:
Trị giá thực tế
=
NVL mua ngoài
Giá mua ghi
trên hóa đơn
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
+
Thuế nhập
+
khẩu (nếu có)
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
64. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
- Nguyên vật liệu xuất thừa so với định mức:
Công ty xuất vật tư cho sản xuất theo định mức, phân xưởng sản xuất
thừa không được hạch toán cụ thể, phần chi phí này rất có thể bị lãng phí, lại
không được khuyến khích sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vì vậy, Công ty cần có kế hoạch xử lý đối với phần NVL đã cấp cho sản xuất
để tiết kiệm chi phí sản xuất và khuyến khích các tổ có ý thức trong việc tiết
kiệm chi phí trong sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Vì việc cấp vật tư
theo định mức chỉ là tính toán trên giấy tờ không thể chính xác hoàn toàn.
* Về hạch toán tiền lương cho công nhân sản xuất:
- Trích trước tiền lương nghỉ phép:
Hiện nay, Công ty chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất mà chỉ dựa vào sự xét duyệt của phòng Tổ chức hành chính
để tính toán khoản chi phí này trong kỳ phát sinh, dẫn đến tình trạng không ổn
định, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giữa các kỳ khi có
nhiều công nhân nghỉ phép.
Để lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, Công
ty phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng tháng để tính lương nghỉ phép trả
cho công nhân theo kế hoạch, tỷ lệ trích trước được tính theo công thức sau:
Số trích trước theo kế
hoạch lương phép của
CNSX trong tháng
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
=
Lương chính trả
cho CNSX
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch
nghỉ phép của CNSX
65. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tỷ lệ trích trước
theo kế hoạch
nghỉ phép của CNSX
Viện Kế toán – Kiểm toán
Tổng số lương phép phải trả
cho CNSX chính theo kế
hoạch
=
x
Tổng số tiền lương chính
phải trả cho CNSX chính
theo kế hoạch
100%
Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả”
Kết cấu TK 335 trong trường hợp này như sau:
- Bên Nợ: Tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép
- Bên Có: Khoản trích trước lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong
kỳ
Số dư bên Có: Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế chưa phát
sinh
- Trả lương theo sản phẩm:
Hiện tại Công ty không áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối
với công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này không khuyến khích công nhân nỗ
lực sản xuất, dẫn đến lãng phí một phần nguồn nhân công trong Công ty. Vì
vậy, Công ty nên kết hợp cả hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian
và theo sản phẩm. Công thức tính lương theo sản phẩm như sau:
Tiền lương của 1 CN
ở công đoạn sản xuất
thứ i
=
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
Đơn giá tiền lương ở
công đoạn sản xuất
thứ i
x
Số lượng sản phẩm
hoàn thành ở công
đoạn i
66. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Đơn giá tiền lương
ở công đoạn thứ i
=
Cấp bậc thợ
công nhân
Viện Kế toán – Kiểm toán
x
Thời gian hoàn thành công
đoạn sản xuất thứ i
* Về việc tính giá trị sản phẩm dở dang:
Trên thực tế không phải lúc nào trong tháng Công ty cũng có thể hoàn
thành được số lượng sản phẩm như kế hoạch, mà sẽ có những sản phẩm chậm
tiến độ chưa hoàn thành nhập kho. Vì vậy Công ty nên tính giá trị sản phẩm dở
dang cho từng sản phẩm đó.
Công ty thường có chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương
đối ổn định giữa các kỳ, nên Công ty có thể áp dụng phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính để xác định giá trị sản phẩm
dở dang.
* Về phân bổ chi phí sản xuất chung:
Hiện nay, Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo định
mức, mỗi loại sản phẩm sẽ chiếm một số phần trăm cố định trong tổng số chi
phí sản xuất chung phát sinh trong tháng của toàn phân xưởng. Công ty tính
toán chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm như vậy là chưa hợp lý, bởi
cách chia như vậy nếu xét tổng quát thì có thể hợp lý, nhưng tính trên từng sản
phẩm thì chưa được chính xác. Để đảm bảo tính chính xác, Công ty nên phân
bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
67. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Chi phí SXC
phân bổ
cho từng
sản phẩm
Viện Kế toán – Kiểm toán
Tổng CPSXC
cần phân bổ
=
x
Tổng tiêu thức phân bổ
của các sản phẩm
Tiêu thức
phân bổ
của từng
sản phẩm
Tiêu thức phân bổ của từng sản phẩm có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hay chi phí nhân công trực tiếp của từng sản phẩm.
* Về hệ thống sổ kế toán:
Công ty đã sử dụng gần như đầy đủ các sổ sách theo quy định, các hệ
thống sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp được thiết kế đơn giản, dễ hạch
toán và kiểm tra nhưng công việc vào sổ vẫn làm thủ công nhiều. Vì thế trong
điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng như hiện nay, Công ty
nên áp dụng các phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc cho mỗi
kế toán viên đảm bảo công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được
chính xác và kịp thời. Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán thông dụng
như phần mềm kế toán Misa, Fast, Bravo, Sas Innova,…. Tùy thuộc vào đặc
điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty để Công ty lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp.
* Về báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Công ty cần lập thêm các báo cáo quản trị lưu hành nội bộ đảm bảo việc
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho các cấp lãnh đạo trong việc triển
khai kế hoạch sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo của Công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
68. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp không chỉ cạnh
tranh nhau về chất lượng và mẫu mã của sản phẩm mà cạnh tranh đặc biệt ở
giá cả của sản phẩm. Vì vậy để đứng vững và phát triển được trong điều kiện
như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tìm tòi, học hỏi những phương pháp
quản lý chi phí sao cho hữu hiệu nhất. Từ đó tìm ra biện pháp nhằm tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Một trong những công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý thực hiện
được mục tiêu đó là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa em
nhận thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được Ban lãnh đạo của Công ty rất chú trọng và đây cũng là mấu chốt cho
công việc sản xuất sản phẩm của Công ty.
Từ những kiến thức được học trên giảng đường nhà trường và thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa đã giúp em rất nhiều trong việc
tìm hiểu giữa lý luận và thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Trong quá trình nghiên cứu, do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn
non nớt nên chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các Thầy, Cô trong Viện Kế toán – Kiểm toán và các anh,
chị trong phòng Kế toán của Công ty để chuyên đề “Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa”
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS Trần Thị
Nam Thanh cùng các anh, chị trong phòng Kế toán của Công ty TNHH Nội
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
69. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
Thất Huy Hòa đã giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập
chuyên ngành này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Ngân
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
70. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
2. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2006), Giáo trình Lý thuyết và thực hành
kế toán tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
3. GS.TS Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thủy (2008), Giáo trình Kế toán
tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
4. GS.TS Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội – 2012.
5. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Các tài liệu tại Công ty TNHH Nội Thất Huy Hòa.
Sinh viên: Phạm Thị Ngân
71. Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Viện Kế toán – Kiểm toán
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
....................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Hà Nội, ngày …. tháng …. năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Phạm Thị Ngân