BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tieuluanqtkdqt
1. Nhóm 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về xuất khẩu, đầu t ư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hà ng hoá là việc mua bán hà ng hoá và dịch vụ c ủa nước này
đối với nước khác và ngo ại tệ được lấy làm phương tiện thanh toán. Sự mua bán trao đổi
này là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lấn nhau về kinh tế
giữa người sản xuất hà ng hoá riêng biệt của các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu đối với
một quốc gia là cần thiết vì lý do cơ bản là khai thác được lợi thế so sánh c ủa các nước
xuất khẩu và mở ra tiêu dùng trong nước xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buô n bán ở phạm vi quốc tế có điều
kiện không gian và thời gian. Nó khô ng phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà nó có một hệ
thống các quan hệ mua bán trong một nề n thương mại có tổ chức cả bên trong và bên
ngoài. So ng hoạt động mua bán ở đây có những s ự khác biệt phức tạp hơn mua bán trong
nước, các chủ thể thực hiện hành vi mua bán có các quốc tịch khác nhau và hà ng hoá để
mua bán được tới một quốc gia khác.
1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở c ủa
quá trình dịch chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các phá p nhân ho ặc thể nhân
thực hiệ n theo những hình thức nhất định trong đó chủ đ ầu tư tham gia trực tiếp vào quá
trình điều hành, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, FDI nhanh chó ng khẳng định được vị trí của mình
trong hệ thố ng các quan hệ kinh tế quốc tế. Đế n nay khi FDI đã trở thành xu hướng c ủa
thời đại thì cũng là một nhân tố quan trọng gó p phần đẩy mạnh lợi thế so sánh của các
nước và mang lại quyền lợi cho cả đôi bên.
1.1.3. Nhân tố đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
Yế u tố pháp luật: Hoạt động xuất khẩu diễn ra với sự tham gia của các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau. Ở mỗi quốc gia đề u có những bộ luật riêng, tốc độ luật phá p, hà nh
phá p, tư phá p phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia đó. Các yếu tố luật
phá p không chỉ chi phối ho ạt động kinh doanh ở trên chính các quốc gia đó mà nó còn
ảnh hưởng tới các ho ạt động kinh doanh quốc tế. Để có thể tham gia vào hoạt động
thương mại quốc tế thì trước hết doanh nghiệp phải hiểu rõ môi trường phá p luật ở chính
quốc gia mình và quốc gia của đối tác cùng các thông lệ quốc tế hiện hành, vì c hính các
Quản trị kinh doanh quốc tế 1
2. Nhóm 1
cơ hội mới cho do anh nghiệp để tăng doanh số bá n hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh, khai
thác được các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động trên thị trường thế giới.
Yế u tố kinh tế: bao gồm các yếu tố s au: c hính sách tiền tệ, chính sách tài chí nh, vấn
đề lạm phat, thuế quan. Yế u tố kinh tế ảnh hưởng tới cơ c ấu tổ chức và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Còn ở tầm vĩ mô, yếu tố kinh tế tác động đến đ ặc điểm và sự
phân bố của các cơ hội kinh doanh quốc tế và quy mô thị trường quốc tế.
Yế u tố kho a học công nghệ: Các yếu tố kho a học công nghệ có mối quan hệ khá
chặt chẽ với các yếu tố kinh tế nói chung và với hoạt động xuất kh ẩu nói riêng. Khi khoa
học công nghệ phát triển sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện công việc chuyên môn hoá
ở mức cao hơn, tay nghề của người lao động ngà y càng được củng cố và nâ ng c ao. Khoa
học công nghệ giúp c ho do anh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt chính xác về bạn hà ng, khách
hàng đối tác làm ăn về các phương diện để từ đó có thể hạn c hế được rủi ro trong kinh
doanh. Hơn nữa, do anh nghiệp có thể á p dụng thành tựu c ủa kho a học vào việc thiết kế,
thử nghiệm, cải tiến s ản phẩm, phân tích và dự báo xu hướng biến độ ng của thị trường và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Yế u tố chính trị: Yế u tố chính trị có thể là yếu tố khuyến khíc h hoặc yếu tố hạn chế
quá trình xuất khẩu. Việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phí thuế quan, thiết lập các
quan hệ là sự tác động mang tính tích cực, làm tăng cườ ng sự liên kết các thị trường và
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của ho ạt động xuất khẩu. Do anh nghiệp muốn đạt được mục
tiêu kinh tế thì phải thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.4. Nhân tố tạo nên sự hấp dẫn của các nước đang phát triển đối với FDI
Nhiều nghiên cứu gần đây đã đưa ra nhận xét: Thà nh công của các nước đang phát
triển trong thu hút FDI có thể được đ ặc trưng bởi sự kết hợp hài hoà giữa các nhân tố về
sự ổn định chính trị, kinh tế - xã hội. Nó bao gồm một loạt các yếu tố như tăng trưởng
nhanh, sự phát triển của thị trường trong nước, những điều kiện thuận lợi và tiềm năng
của các nguồn lực, đặc biệt là nguồ n lực tự nhiê n và con người, điều kiện hoàn hảo về cơ
sở hạ tầng.
Vấn đề đặt r a là liệu các nhân tố như vậy có thực sự đóng góp vào việc thu hút đối
với đầu tư nước ngoài hay không. Tro ng thực tế khô ng có một lý thuyết đơn nhất nào có
khả năng khái quát một cách toàn diệ n hiện tượng FDI và các điều kiện c ần thiết để thu
hút nó. Trong một chuẩn mực nhất định, các yếu tố quyết định tính hấp dẫn đối với FDI
của mỗi nước là khác nhau, mối liên hệ giữa các yếu tố nà y với sự vận động c ủa từng nền
kinh tế cũng khác nhau. Mặc dù khô ng phải là lý thuyết chuyên về đầu tư quốc tế nhưng
“hệ phương phá p luận về s ản xuất quốc tế thuộc phái tr ung dung” (J.H Dunning 1988) đã
nêu ra hai tiền đề quan trọng.
Quản trị kinh doanh quốc tế 2
3. Nhóm 1
Đó là các yếu tố thuộc về tiền năng các nguồn lực của nền kinh tế và khả năng kết
hợp một cách linh hoạt các nguồn lực đó. Những nhân tố thuộc thị trường nhằm vào việc
tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một trong các nhâ n tố
thuộc loaị này.
Đứng trên góc độ các nhà đầu tư, nhân tố này rất quan trọng bởi đó là chỉ dẫn đại thể
về mức độ hấp dẫn c ủa nước chủ nhà. FDI sẽ được đẩy mạnh khi có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật tốt, sự phát triển của FDI tại Bình Dương, Hồ Chí Minh và một số tỉnh duyên hải là
một ví dụ. Điề u này cũng phù hợp với các nghiên cứu gần đây đối với các thành phố
duyên hải c ủa Tr ung Quốc: chính vì hệ thống giao thông thuận lợi, khoảng cách đến các
cảng lớn ngắn đã thu hút mạnh FDI vào khu vực này; ngược lại các nghiê n cứu tại phía
Nam Sahar a cho thấy hệ thống đường xá kém phát triển, liên lạc viễ n thông xấu khô ng có
khả năng thu hút FDI vào khu vực này.
1.2. Mối quan hệ giữa xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam
1.2.1. Tác động của FDI đến xuất nhập khẩu ở Việt Nam
Khác với tác động đến kim ngạch nhập khẩu, tác động của FDI đến kim ngạch xuất
khẩu của nước chủ đầu tư hầu hết là tác động tích cực, theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu.
Tr ước hết là thông qua bổ sung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất xuất khẩu. Các
nước đang phát triển thường có lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá rẻ song l ại thiếu
vố n để phát triển sản xuất. FDI là nguồn quan trọng giúp các nước này khắc phục tình
trạng thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, từ đó giúp tăng kim ngạch xuất khẩu.
Đầu tư nước ngoài cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và
sản lượng ở các nước nhận đ ầu tư. Với kinh nghiệm quản lí và trình độ công nghệ cao,
các nhà đầu tư nước ngoài góp phần cải thiện năng suất của khu vực sản xuất, làm phong
phú nguồn hàng xuất khẩu. Đối với một số tài nguyên đòi hỏi công nghệ chế biến hiệ n đại
và nhiều vốn, nếu để tự các nước này khai thác, chế biến và xuất khẩu sẽ mất một thời
gian khá dài, nhưng nếu có FDI, chỉ trong một thời gian ngắn đã có thể xuất khẩu, và tự
sản xuất để xuất khẩu.
Một tác động tích cực khác của FDI đến hoạt động xuất khẩu của nước nhận đ ầu tư
đó là khả năng c ải thiện chất lượng của hàng hóa xuất khẩu, không chỉ ở khu vực có FDI
mà của toàn bộ nền kinh tế nói c hung do tác động lan tỏa công nghệ, nâng cao trình độ
sản xuất của cả khu vực kinh tế trong nước.
1.2.2. Tác động của xuất nhập khẩu đến FDI
Hoạt động xuất nhập khẩu nói chung hay hoạt động thương mại, mậu dịch quốc tế ở
nước nhận đầu tư cũng có khả năng tác động trở lại đến dòng FDI vào nước này. Chính
sách thương mại của nước nhận đầu tư luôn có tác động to lớn lên dòng chảy FDI. Tuy
Quản trị kinh doanh quốc tế 3
4. Nhóm 1
nhiê n tác động tổng thể là tích cực hay tiêu cực còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một mức
độ bảo hộ c ao, ví như hà ng rào thuế quan, được thực thi đối với một ngà nh nào đó sẽ tăng
thu hút FDI vào trong ngành này.
Tuy nhiên việc tăng ( giảm) thuế suất nhập khẩu nói trên sẽ đồng thời có tác động
ngược chiều khác đến FDI vào nước nhận đầu tư. Nếu hàng hóa bị tăng thuế suất nhập
khẩu là đầu vào sản xuất của một số ngành có FDI, động thái này sẽ khiến chi phí sản
xuất của các chủ đầu tư tại nước nhận đầu tư tăng lên, hạn chế dòng FDI tiếp t ục đổ vào
các ngành này, thậm chí làm gi ảm dần FDI hiện có, nhất là các khi chủ đầu tư sản xuất
hướng về xuất khẩu, sản phẩm đầu ra cần lợi thế về giá cả, chất lượng. Tương tự theo
hướng trên, việc gi ảm thuế suất cũng có những tác động khác nhau đến dòng FDI chạy
vào.
Sự tham dự của nước chủ nhà trong các hiệ p ước về tự do hóa thương mại c ũng có
thể tạo ra những kết quả tích cực hay tiêu cực trong việc thu hút FDI . Thật khó có thể kết
luận rằng, FDI sẽ tăng lên đáng kể một khi mà nước chủ nhà, nước đang phát triển, tham
dự vào một hiệp ước thương mại vùng nào đó bao gồm các thành viê n có trình độ phát
triển tương đối đồng đều.
Tóm lại, không phủ nhận rằng, sự hình thành của hiệp ước về tự do hóa thương mại
sẽ làm tăng quy mô thị trường và tạo nên sự hấp dẫn với FDI trong cá c nước đ ang phát
triển. Tuy nhiên, điều này sẽ chỉ thật sự gâ y hiệu ứng tích cực trong trường hợp tồn tại
một sự khác biệt lớn về lợi thế so sánh giữa các nước thành viên.
Quản trị kinh doanh quốc tế 4
5. Nhóm 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY ĐA
QUỐC GIA ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU VIỆT NAM
2.1. Ưu thế ngành xuất khẩu Việt Nam
Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam đang sử dụng những lợi thế so sánh
bậc thấp, gồm 5 loại: (i) Lao động giản đơn; (ii) Nguyên liệu thô, sơ chế ; (iii) Vố n vừa và
nhỏ ; (iv) Công nghệ phù hợp; ( v) Sức mua thấp. Chính vì vậy mà hàng hó a xuất khẩu c ủa
chúng ta c hủ yếu vẫn dưới dạng thô, giá trị gia tăng thấp, lợi ích thu đ ược từ xuất khẩu
khô ng cao. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng, những lợi thế so sánh bậc thấp này lại
phù hợp với một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, như:
Bảng 1: Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam
Nhóm hàng
Giá trị hàng hóa - 100%
Thực hiện trong nước
Thực hiện ở nước
ngoài
Công nghiệp
Gia công, lắp ráp, chế biến
nguyên, vật liệu đạt 20-30%
Do nhập khẩu nguyên,
vật liệu chiếm: 70-80%
Nông sản, khoáng
sản
Sản xuất nông, lâm, thủy
sản, khai khoáng, nguyên vật liệu
đạt 50%
Chế biến ở nước ngoài
50%
Có thể nói, đây là lợi thế ban đầu của các nước nghèo như Việt Nam, khi c hưa có đủ
nguồn ngoại tệ để đầu tư xây dựng các nhà má y lớn, khu công nghiệp để sản xuất - kinh
doanh những mặt hàng tiêu tốn nhiều ngoại tệ, cũng như có những thương hiệu mạnh đủ
sức đứng vững trên thị trường thế giới.
Nông, lâm nghiệp, thủy sản là những ngà nh sử dụng nhiều lao động vào quá trình
sản xuất, kinh doanh. Đây là một ưu thế quan trọng giúp nước ta phải giải quyết thêm việc
làm cho 1,4 triệu người bước vào tuổi lao động mỗi năm. Hơn nữa, với việc giá nhân
công Việt Nam vẫn cò n rẻ hơn các nước khác trong khu vực, thì trước mắt, đây cũng là
một lợi thế so sánh c ho ngà nh này. Tất nhiên lợi thế này sẽ không tồ n tại lâu do quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước giúp cho thu nhập của người dân dần cải thiện.
Bảng 2: Tiềm năng xuất khẩu ngành
Số thứ tự Ngành hàng Những ưu thế
1 Hàng dệt may
- Nguồn tuyển dụng lao động công nghiệp dồi dào.
- Tr ang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và
hiện đại hoá đến 90%. Các s ản phẩm đã có chất lượng
ngà y một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính
Quản trị kinh doanh quốc tế 5
6. Nhóm 1
như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận.
- Các doanh nghiệp dệt may đã xâ y dựng được mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều nhà nhập khẩu, nhiều tập
đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới.
- Có nề n chính trị ổn định và an toàn về xã hội, có sức
hấp dẫn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư
nước ngoài. Việt Nam tích c ực tham gia hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới giúp mở rộng thị trường tiêu thụ
2
Điện thoại các
loại & linh kiện
- Ngà nh xuất khẩu tăng trưởng nhanh, bao gồm chủ yếu
các vi mạch tích hợp.
- Sản phẩm chất lượng cao, giá cả phải c hăng, nhiều loại
sản phẩm được s ản xuất theo dây chuyề n cỡ lớn và hiện
đại. Xuất khẩu tập tr ung vào thị trường Nhật Bản và đã
tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây.
- Phát triển và hình thành các khu công nghiệp sản xuất
3
Giày da
- Xuất khẩu tăng trưởng đối với những sản phẩm có chất
lượng cao. Sản xuất da thuộc tăng vượt dốc.
- Có sự hổ trơ về máy móc trang thiết bị, kinh nghiệm
quản lý
- Hiện ngành giày da Việt Nam đứng thứ tư trong số 8
nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, chỉ sau Tr ung Quốc,
Hồng Kông và Italia
- Khi hiệp định Ðối tác kinh tế chiến lược xuyê n Thái
Bình Dương (TPP) có hiệu lực về cơ bản tất cả các loại
hàng hó a xuất nhập khẩu c ủa các nước thành viê n của
hiệp định nà y sẽ được ưu đãi thuế quan, trong dài hạn
thuế quan có khả năng về mức 0%
4
Hàng thủy sản
- Ngà nh hàng quan trọng đối với tuyể n dụng lao động và
xóa nghèo.
- Việt Nam là một trong sô 10 nước xuất khẩu hà ng đầu
thế giới các mặt hàng thủy hải sản.
- Viêt Nam có bờ biển dài 3260 km với 112 cửa sông
rạch và 4000 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên nhiều eo vịnh và
đầm phá, đ ảm bảo cho nguồn tài nguyên thuỷ hải sản
rất phong phú
Quản trị kinh doanh quốc tế 6
7. Nhóm 1
- Việt nam có một số vù ng sinh thái đ ất thấp, đặc biệt là
đồng bằng
- Nhu cầu nhập khẩu thủy sản của thế giới tăng cao, do
Mexico bị sư cố tràn dầu làm ảnh hưởng môi trường và
sản lượng khai thác thủy sản bị hạn chế
5
Máy vi tính, SP
điện tử & linh
kiện
- Tuy là nền kinh tế nước ta mới chỉ đang trong thời kì
hội nhập, nhưng nước ta có nguồn nhân công khéo léo,
siêng năng, giỏi việc. Hơn nữa nước ta có nền kinh tế
chính trị ổn định, nguồn lao động đáp ứng kịp thời. Nên
đây sẽ là cơ hội tốt cho các nhà đ ầu tư có nguồn vố n
kinh doanh dồi dào
6
Gỗ và sản phẩm
gỗ
- Diện tích rừng rộng lớn, có nhà má y chế biến, sản xuất
gỗ
- Nhâ n công có đủ kinh nghiệm, tay nghề khéo léo trong
sản xuất các sản phẩm gỗ. Có làng nghề sản xuất ra các
sản phẩm nổi tiếng, và vươn xa thế giới
(Nguồn: TradeMap và Market Acess Map, tài liệu điều tra khảo sát các doanh nghiệpvà
hiệp hội kinh doanhở Việt Nam).
2.2. Thuận lợi
2.2.1. Điện thoại các loại & linh kiện
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả
nước, nế u năm 1989 mới chiếm 1/10, thì từ năm 2003 đã vượt qua tỷ trọng của khu vực
kinh tế trong nước lên chiếm trên một nửa, đến 6 thá ng đ ầu năm 2013 đã vượt lên chiếm
2/3, tức là cao gấp đôi tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước. Đạt được sự tăng lên c ủa
tỷ trọng trên là do tốc độ tăng c ủa khu vực FDI rất cao. Kim ngạch xuất khẩu của khu vực
FDI năm 2012 .
Theo Tổ ng c ục Thống kê (Bộ KHĐT), trong các mặt hà ng xuất khẩu c hủ yế u 11
tháng qua, kim ngạch xuất khẩu điện tho ại các loại và linh kiện vẫn dẫn đầu với mức
19,026 tỷ USD, tăng 78,2% so với cùng kỳ năm 2012. Hơn thế, điện tho ại di động tiếp
tục giữ vững vị trí cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu c hủ lực của doanh nghiệp
FDI và đứng thứ 2 trong nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2012 của Việt Nam.
Như vậy, chỉ mới qua mấy năm tham gia xuất khẩu, mặt hà ng điện tho ại các loại và
linh kiện đã nhanh c hóng bứt phá trở thành một trong các nhóm mặt hàng xuất khẩu c hủ
Quản trị kinh doanh quốc tế 7
8. Nhóm 1
yếu mà còn nằm trong số các mặt hàng có kim ngạc h xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ
năm trước.
Hồi cuối quý II/2013, Bộ Công Thương dự báo xuất khẩu điện thoại các loại và linh
kiện năm nay có thể vượt qua mốc 20 tỷ USD năm nay. Tới thời điểm hết thá ng 11/2013,
còn 1 tháng nữa mới hết năm 2013, nhưng mặt hàng nà y đã trở thành mặt hà ng có kim
ngạch xuất khẩu lớn nhất, trên mốc 20 tỷ USD. Con số nà y c ũng giúp mặt hà ng này trở
thành có tốc độ tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu kỷ lục nhất c ủa Việt Nam trong vò ng
5 năm trở lại đây.
Hiện mặt hàng điện thoại xuất khẩu từ Việt Nam đã có mặt tại gần 30 nước và vù ng
lãnh thổ trên thế giới.
Tr ước đó, năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của mặt hà ng điện thoại và linh kiện tăng
198,4%, năm 2012 tăng 98,8% và cao gấp trên 5,5 lần năm 2 010. Riêng 6 tháng đầu năm
2013 tăng 97%. Đó là tốc độ tăng cao hơn nhiều so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Không chỉ gó p phần làm tăng quy mô và tốc độ tăng tổng kim ngạc h xuất khẩu c ủa
cả nước, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện còn có xuất siêu lớn và tăng nhanh:
Chẳng hạn, năm 2010 là 812 triệu USD, năm 2011 là 3,67 tỷ USD, năm 2012 là 8.350 tỷ
USD, và 6 tháng đầu năm 2013 đã là 6,091 triệu USD.
Đáng chú ý, sự bứt phá của nhóm mặt hàng này hiện rõ khi quy mô xuất khẩu năm
2010 mới đứng thứ 8. Nhưng sau 3 năm, từ thời điểm 6 tháng đầu năm 2013 đã vượt qua
dệt may vươn lên đứng thứ nhất. Đồng thời giú p tăng khả năng c ạnh tranh của mặt hà ng
này với thị trường xuất khẩu thế giới vì đây là những mặt hàng của do doanh nghiệp FDI
đầu tư nê n có nguồn lực tài chính mạnh; kho a học công nghệ phát triển; và có thị trường
tiêu thụ lớn. Do vậy, mặt hàng này đang gó p phần quan trọng vào việc giảm nhanh mức
nhập siêu của cả nước.
2.2.2. Xuất khẩu giày da
Xuất khẩu giày da của khối các doanh nghiệp có vố n đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) chiếm tỷ trọng lớn trên 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy da của c ả nước.
Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu giày da c ủa khối này đạt 5,56 tỷ USD, tăng 11,7% so với
năm trước và chiếm tỷ trọng 76,6%. Tro ng khi đó, con số xuất khẩu c ủa do anh nghiệp
trong nước chỉ là 1,7 tỷ USD, thấp hơn 3,86 tỷ USD so với doanh nghiệp FDI.
Biểu đồ 1 : Kim ngạch xuất khẩu hà ng giày da c ủa doanh nghiệp FDI và do anh nghiệp
trong nước giai đoạn 2006-2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Quản trị kinh doanh quốc tế 8
9. Nhóm 1
Trong năm 2012, Liên minh châ u Âu ( EU), Hoa Kỳ, Nhật Bản, Tr ung Quốc và
Braxin là các đối tác lớn nhất nhập khẩu già y da của Việt Nam. Tổ ng kim ngạc h cộng gộp
hàng dệt may xuất s ang 5 thị trường nà y đ ạt 5,77 tỷ USD, c hiếm gần 80% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu giầy da c ủa c ả nước. Kim ngạch xuất khẩu giày da của Việt Nam sang
các thị trường nà y trong năm qua đều đ ạt tốc độ tăng trưởng dương nhưng thấp hơn nhiều
so với tốc độ tăng của năm trước.
Bảng 3: Xuất khẩu hàng giày da sang một số thị trường c hính năm 2011 và năm
2012
Thị trường
Năm 2011 Năm 2012
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc độ tăng so
với năm trước
(%)
Kim ngạch
(Triệu
USD)
Tốc độ tăng
so với năm
trước (%)
EU 2.609 15,7 2.650 1,6
Hoa Kỳ 1.908 35,5 2.243 17,6
Nhật Bản 249 44,7 328 31,9
Trung Quốc 253 63,0 301 19,1
Braxin 182 43,8 249 37,3
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tro ng đó, EU luôn là khu vực thị trường dẫn đầu về nhập khẩu giầy da c ủa Việt
Nam với kim ngạch đạt 2,65 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 1,6% so với năm trước và chiếm
36,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu giầy da của cả nước. Trong số các nhóm hà ng c ủa
Quản trị kinh doanh quốc tế 9
10. Nhóm 1
Việt Nam xuất sang EU thì hàng giày da đứng thứ 2 với tỷ trọng c hiếm 13,1% (sau hà ng
điện thoại các loại & linh kiện với tỷ trọng 27,9%).
Xuất khẩu giày da sang 4 thị trường lớn là Hoa Kỳ (đạt 2,24 tỷ USD), Nhật Bản (đạt
328 triệu USD), Trung Quốc (đạt 301 triệu USD) và Braxin (đạt 249 triệu USD) đều có
mức tăng c ao hơn mức tăng chung (10,9%) của nhóm hà ng nà y, lần lượt là 17,6%, 31,9%,
19,1% và 37,3%.
Tro ng năm qua, kim ngạch xuất khẩu giày da s ang các thị trường Cu ba, Ôxtrâylia,
Ảr ập – Xê út, Pê r u, Newzealand và Colombia tuy khô ng nhiều về quy mô nhưng lại có
mức tăng trưởng khá ấn tượng, đ ạt lần lượt là 107,3%; 38,1%; 35,1%; 45,9%; 41,8% và
58,9%.
Xuất khẩu giày da các thị trường là các thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đô ng Nam
Á (ASEAN) trong năm qua cũng đạt mức tăng trưởng khả quan, đạt kim ngạch 111 triệu
USD, tăng 14,2% so với năm trước. Hiệ n nay, trong ASEAN thì Singapore, Malaixia và
Philippin là ba thị trường dẫn đầu về nhập khẩu giầy da của Việt Nam với tỷ trọng trên
65%.
Chủng lo ại giầy da c ủa Việt Nam xuất r a thế giới chủ yếu là nhóm hàng giày da có
đế ngoài và mũ giầy bằng cao s u hoặc plastic (Mã HS 64.02); giày da có đế ngoài bằng
cao su, plastic, da thuộc ho ặc da tổng hợp và mũ giầy bằng da thuộc (HS 64.03); giày da
có đế ngoài bằng cao su, plastic, da thuộc ho ặc da tổng hợp và mũ giầy bằng nguyên liệu
dệt (HS 64.04).
Tro ng mối tương quan giữa nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ ngà nh dệt may da
giày (nguyên phụ liệu đầu vào:vải, xơ sợi dệt các loại, bông các loại, nguyê n phụ liệu) và
xuất khẩu nhóm hàng dệt may và giày da. Số liệu thố ng kê hải quan cho thấy càng ngày
thặng dư thương mại giữa xuất khẩu hàng dệt may giày da và nhập khẩu nguyên phụ liệu
đầu vào của hai ngành này càng tăng cao.
Cụ thể , năm 2004 con số thặng dư c hỉ là 2,24 tỷ USD, bằng 48% kim ngạch nhập
khẩu nhóm hàng nguyê n phụ liệu thô. Tuy nhiên đế n năm 2011 thì con số nà y đã đ ạt 8,33
tỷ USD, gấp gần 4 lần so với năm 2004 và bằng 68%. Đến năm 2012, con số chênh lệch
lên đến 9,87 tỷ USD, tăng 18,5% so với năm trước và bằng 79% kim ngạch nhập khẩu
nhóm hà ng nguyên phụ liệu. Điều này một phần cho thấy ngà nh công nghiệ p dệt may da
giày của Việt Nam đã ngà y càng tăng sản xuất nguyên liệu thô, hà ng phụ trợ phục vụ s ản
xuất trong nước, giảm thiểu nhập khẩu, dần đáp ứng được nhu cầu của ngành này.
Chú ng ta cũng thấy đó, nhờ vào nguồn vốn FDI mà tỷ trọng xuất khẩu ngành dệt
may tăng mạnh so với các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu
2.2.3. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Quản trị kinh doanh quốc tế 10
11. Nhóm 1
Tro ng năm 2012, nhóm mặt hàng máy vi tính, s ản phẩm điện tử và linh kiện c ủa
Việt Nam tăng rất mạnh so với năm 2011 khi đạt tới trên 3,6802 tỷ USD; hiện tại 9.316
triệu USD tăng 43.2% so với 2012
Bảng 4: Thị trường xuất khẩu máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiệ n thá ng 12 và 12
tháng 2012
Thị trường So T12/12 (%)
12T/12 (nghìn
USD)
So 12T/11 (%)
Trung Quốc 60,41 1.892.150 78,77
Hoa Kỳ 112,88 935.417 68,33
Malaysia 354,72 854.867 836,91
Anh 884,01 251.335 311,64
Pháp 693,27 203.753 196,47
Hà Lan 72,05 450.163 55,87
Singapore -2,20 300.565 10,79
Nhật Bản -49,03 337.870 -18,06
Tây Ban Nha 339,97 96.001 112,61
Hàn Quốc 98,91 201.971 72,01
Ấn Độ 38,01 159.544 66,38
Đức 191,17 162.037 212,51
Australia -6,09 94.320 65,56
Thái Lan -22,85 198.507 19,05
Thị trường tiêu thụ lớn nhất nhóm sản phẩm này của Việt Nam trong năm qua vẫn là
Tr ung Quốc chiếm trên 24% trong tổng kim ngạch, với 1,89 tỷ USD, tăng 78,77% so với
năm 2011; Ho a Kỳ đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch với 935,4 triệu USD, c hiếm 12% trong
Quản trị kinh doanh quốc tế 11
12. Nhóm 1
tổng kim ngạch, tăng 68,33%; tiếp đến là Malaysia với 854,8 triệu USD, chiếm 11%, tăng
rất mạnh 836,91%.
Nhìn c hung, tăng trưởng xuất khẩu nhóm mặt hàng này trong thời gian qua được ghi
nhận ở hầu hết các thị trường. Trong đó, xuất khẩu sang r ất nhiều thị trường đ ạt mức tăng
trưởng cao so với cùng kỳ năm 2011 như: Tr ung Quốc, Malaysia, Anh, P háp, Đức,
Nigiêria, Nga, Australia, Hàn Quốc, Italia…
Bên cạnh đó, xuất khẩu sang một số thị trường khác bị sụt giảm như: Nhật Bản,
Hồng Kông, Braxin, Indonesia, Ba Lan, Bồ Đào Nha…
2.2.4. Dệt may
Theo số liệu công bố mới nhất của Tổ ng cục Hải quan, tỷ trọng đóng góp c ho xuất
khẩu dệt may của các doanh nghiệp có vố n đ ầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 9
tháng năm 2012 không có nhiều thay đổi so với những năm trước, chiếm trên 60% tổ ng
kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Cụ thể, khố i doanh nghiệ p này đã xuất khẩu trên 6 tỷ
USD trong tổng số 11,2 tỷ USD của toàn ngành.
Như vậy, doanh nghiệp FDI nói chung và FDI dệt may nói riêng vẫn đ ang khẳng
định vị thế của mình trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Hết 9 thá ng đầu năm 2012,
danh sách 40 doanh nghiệpcó kim ngạch xuất khẩu lớn do Hiệ p hội Dệt may Việt Nam
(Vitas) thống kê vẫn là những cái tên không mới và đều là doanh nghiệp FDI.
Ông Lê Tiến Tr ường, Phó chủ tịch Vitas c ho hay, do anh nghiệp FDI đầu tư tại Việt
Nam có nhiều lợi thế hơn so với các doanh nghiệp trong nước. Ngoài lợi thế về công
nghệ, khách hà ng từ nhiều quốc gia, thì lợi thế lớn nhất của họ là vay được vố n rẻ từ
chính quốc...
Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của do anh nghiệp FDI c ũng không khác các
doanh nghiệp trong nước, tập trung vào 3 thị trường là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Theo ông
Tr ường, 3 thị trường này chiếm 80-90% sức tiêu thụ hà ng dệt may thế giới, nên khô ng có
gì ngạc nhiên khi doanh nghiệ p FDI đầu tư tại Việt Nam cũng tận dụng cơ hội xuất khẩu
vào đây.
Cũng phải nói thêm rằng, do xuất khẩu dệt may quá tập trung vào một số thị trường
và một số doanh nghiệp, nên r ủi ro chắc c hắn sẽ lớn hơn khi một trong 2 yếu tố từ thị
trường hoặc tự thân doanh nghiệp đó có vấn đề.
Tr ường hợp Nhà má y LuxFashion do Công ty Liên doanh Lifepro làm c hủ đ ầu tư,
với tổng vố n hơn 193 triệu USD, tại Khu công nghiệp Gián Khẩu (Gia Viễ n, Ninh Bình)
là một ví dụ. Doanh nghiệ p FDI nà y từng là kỳ vọng c ủa ngành dệt may trong năm 2012
vì đã ký được hợp đồ ng xuất khẩu trị giá 137 triệu USD sang Mỹ và c hâu Âu. Nhưng điều
Quản trị kinh doanh quốc tế 12
13. Nhóm 1
này không thành hiện thực , bởi s au thời điểm xuất lô hàng đ ầu tiên s ang EU và o c uối
tháng 3/2012, hiện tại, nhà máy đã ngừng sản xuất, bị niêm phong.
Xuất khẩu dệt may Việt Nam c ũng đ ang gặp khó khăn tại thị trường c hâu Âu khi
người dân tại đây thắt c hặt c hi tiêu để đối phó với khủng hoảng kinh tế. Kim ngạch xuất
khẩu dệt may sang EU trong 9 tháng 2012 đã giảm 5% so với cùng kỳ, tương ứng khoảng
85 triệu USD. Ngoài việc đóng góp lớn cho xuất khẩu, tạo nhiều việc làm, một thực thế
khô ng thể phủ nhận là, các doanh nghiệp FDI ngà nh dệt may đ ang nhập khẩu lượng
nguyên phụ liệu nhiều không kém xuất khẩu, với kim ngạc h lên tới 8,53 tỷ USD trong 9
tháng đầu năm.
Có kim ngạch lớn thứ 2 của khu vực FDI. Dù tỷ trọng không cao hơn t ỷ trọng
chung, nhưng kim ngạch của mặt hàng đã c hiếm tới 60,1% tổng kim ngạch dệt may của
cả nước, nhằm khai thác lợi thế giá nhân công còn rẻ của Việt Nam. Mặc dù khu vực FDI
vẫn còn phải nhập khẩu các mặt hàng để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng ở trong
nước (khoảng 4,4 tỷ USD) nhưng mặt hàng này vẫn xuất siêu.
Từ nhiều năm qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu chủ yế u theo hình thức
gia công cho nước ngoài (xuất gia công) và xuất hà ng s ản xuất từ nguyê n liệu nhập khẩu
(xuất sản xuất xuất khẩu). Năm 2012, tỷ trọng hai loại hình nà y chiếm hơn 96% trong
tổng kim ngạc h xuất khẩu hà ng dệt may của c ả nước ; trong đó, xuất gia công chiếm
75,3%, xuất sản xuất xuất khẩu chiếm 21,2%.
Biểu đồ 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may bình quân tháng năm 2005 – 2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Số liệu thống kê hải quan nhiề u năm qua c ho thấy, mức kim ngạch bình quân thá ng
của nhóm hàng dệt may xuất khẩu tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2005 mức kim
Quản trị kinh doanh quốc tế 13
14. Nhóm 1
ngạch bình quân tháng c hỉ là 401 triệu USD/tháng, đến năm 2010 con số này đ ạt hơn 900
triệu USD/tháng và đến thời điểm năm 2012 đạt 1,26 tỷ USD/tháng.
Cũng theo số liệu thống kê hải quan nhiều năm qua c ho thấy , chu kỳ xuất khẩu c ủa
hàng dệt may do tính c hất mù a vụ nên thường bắt đầu tăng trưởng vào tháng 5 và đạt mức
cao nhất vào thá ng 8 hàng năm ( năm 2012, tháng 8 xuất khẩu đạt 1,52 tỷ USD- mức kim
ngạch kỷ lục từ trước tới nay).
Xuất khẩu hà ng dệt may của khối doanh nghiệpcó vốn đ ầu tư nước ngoài (FDI) đ ạt
kim ngạch cao hơn hẳn doanh nghiệp trong nước. Năm 2005 xuất khẩu hàng dệt may c ủa
doanh nghiệp FDI c hỉ đạt 2,14 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 44% trong tổng kim ngạc h xuất
khẩu hàng dệt may c ả nước. Kể từ năm 2007, xuất khẩu nhóm hàng này của doanh nghiệp
FDI liên tục tăng và chính thức vượt doanh nghiệp trong nước. Năm 2012, kim ngạch
xuất khẩu c ủa doanh nghiệp FDI đạt 9,02 tỷ USD, tăng 6% so với năm trước và chiếm tỷ
trọng 59,8%. Tro ng khi đó, con số xuất khẩu của do anh nghiệp trong nước là 6,1 tỷ USD,
thấp hơn 2,9 tỷ USD so với doanh nghiệp FDI.
Biểu đồ 3: Kim ngạc h xuất khẩu hàng dệt may c ủa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp trong nước giai đoạn 2005-2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tro ng năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập
khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tổng kim ngạch hà ng dệt may xuất sang 4 thị trường
này đ ạt 12,96 tỷ USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may c ủa cả
nước.
Hoa Kỳ luôn là thị trường dẫn đ ầu về nhập khẩu hàng dệt may c ủa Việt Nam với
kim ngạc h đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của c ả nước. Đồ ng thời trong số các nhóm hà ng của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa
Quản trị kinh doanh quốc tế 14
15. Nhóm 1
Kỳ thì hà ng dệt may dẫn đ ầu với tỷ trọng c hiếm 37,9% trong tổ ng kim ngạc h xuất khẩu
của Việt Nam sang Hoa Kỳ.
2.2.5. Thủy sản
Tro ng nhiều năm qua, hàng thủy sản luôn là một trong những mặt hà ng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam ra thị trường thế giới. Trong năm 2012, xuất khẩu ngà nh hà ng này
chiếm tỷ trọng 5,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tất cả các mặt hàng của cả nước.
Kể từ thời điểm Việt Nam c hính thức gia nhập Tổ c hức Thương mại thế giới
(WTO), xuất khẩu thủy s ản của Việt Nam liên tục đạt được mức kim ngạc h và tốc độ tăng
khả quan trừ năm 2009. Cụ thể, khởi điểm năm 2006, xuất khẩu thủy sản đ ạt gần 3,4 tỷ
USD, có mức tăng trưởng c ao 22,6%. Sang năm 2007, con số này đạt 3,76 tỷ USD, tăng
12,1% so với năm trước. Đến năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới,
xuất khẩu nhóm hà ng này bị s uy giảm ( giảm 5,7%) với mức kim ngạc h là 4,25 tỷ USD.
Tro ng năm 2010 và năm 2011, xuất khẩu thủy sản khởi sắc với mức kim ngạc h và tốc độ
tăng lần lượt là 5,02 tỷ USD, 18% và 6,11 tỷ USD, 21,8%. Số liệu Thố ng kê Hải quan c ho
thấy trong năm 2012 xuất khẩu nhóm hàng này đ ạt 6,09 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4 % (tương
ứng giảm 24 triệu USD về số tuyệt đối) so với năm 2011.
Biểu đồ 4: Kim ngạc h và tốc độ tăng giảm xuất khẩu thủy s ản c ủa Việt Nam giai đoạn
năm 2006-2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Từ nhiề u năm qua, hà ng thủy s ản c ủa Việt Nam xuất khẩu chủ yế u theo loại hình
xuất kinh doanh và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu ( xuất s ản xuất xuất
khẩu). Số liệu của Tổng c ục Hải quan cho thấy trong năm 2012 tổng kim ngạc h xuất khẩu
Quản trị kinh doanh quốc tế 15
16. Nhóm 1
thủy sản theo hai loại hình này đạt 5,77 tỷ USD, giảm nhẹ 1% so với năm trước và chiếm
95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngành hàng này của cả nước.
Xuất khẩu hàng thủy s ản của Việt Nam thực hiện theo 2 loại hình c hính nà y có diễn
biến trái chiều trong năm qua. Cụ thể, xuất khẩu theo loại hình kinh doanh đạt 4,37 tỷ
USD, giảm 7,4% so với năm trước; trong khi xuất khẩu theo loại hình xuất sản xuất xuất
Nếu phân theo loại hình kinh tế thì xuất khẩu hàng thủy s ản của khối các doanh
nghiệp trong nước chiếm tỷ trọng lớn trên 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng nà y của cả nước. Trong năm 2012, kim ngạc h xuất khẩu thuỷ sản của khối doanh
nghiệp trong nước đạt 5,54 tỷ USD, giảm 2,8% so với năm trước và chiếm tỷ trọng 91%.
Tro ng khi đó, con số xuất khẩu c ủa doanh nghiệ p có vốn đ ầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) chỉ là 552 triệu USD, tăng mạnh 32,6% so với năm 2011 và chỉ bằng 1/10 mức
kim ngạc h xuất khẩu hà ng thủy sản c ủa do anh nghiệ p trong nước. Tuy là thế nhưng chú ng
ta không thể phủ nhận những đóng góp FDI mang lại
Biểu đồ 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của do anh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp FDI giai đoạn 2006-2012
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của do anh nghiệp FDI tuy không cao, và không tăng
mạnh (năm 2006 là 0.37 tỷ USD, năm 2012 là 0 .55 tỷ USD) so với cả nước. Nhưng
những doanh nghiệ p xuất khẩu này luôn có lợi thế hơn, vì có thi trường tiêu thụ rộng lớn
như: Ho a Kỳ, Liê n minh châ u Âu ( EU), Nhật Bản và Hà n Quốc. Và đây là 4 đối tác lớn
nhất nhập khẩu và tiêu thụ hà ng thủy s ản xuất xứ từ Việt Nam. Tính chung, tổng kim
Quản trị kinh doanh quốc tế 16
17. Nhóm 1
ngạch hàng thủy sản xuất sang 4 thị trường nà y đ ạt 3,89 tỷ USD, chiếm tới 64% tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của cả nước.
Tro ng 4 thị trường c hính nhập khẩu hàng thủy sản Việt Nam, EU là thị trường duy
nhất có mức suy giảm trong năm 2012, đạt 1,13 tỷ USD, giảm mạnh tới 16,7% so với
năm 2011. Xuất khẩu thủy sản sang ba thị trường c hính Ho a Kỳ, Nhật Bản và Hà n Quốc
đều có mức tăng trưởng dương, lần lượt là 0,6%, 6,7% và 3,9%.
Tro ng năm qua, kim ngạch xuất khẩu hà ng thủy s ản sang các thị trường Tr ung Quốc
(đạt 275 triệu USD), Ôxtrâylia (182 triệu USD) và Ai Cập (80 triệu USD), tuy khô ng
nhiề u về quy mô nhưng lại có mức tăng trưởng khá ấn tượng, đạt lần lượt là 23,1%,
11,7% và 26,6%. Bên cạnh đó một số thị trường khác cũng đạt được tốc độ tăng trưởng
dương như: Đài Loan đ ạt 135 triệu USD, tăng 4%; Hồ ng Kô ng đạt 131 triệu USD, tăng
8,9%;...
Ngược lại, xuất khẩu hà ng thủy s ản của Việt Nam trong năm 2012 sang một số thị
trường khác lại suy giảm với các mức độ khác nhau như: Canađa đạt 130 triệu USD, giảm
9,6%; Mêxicô đ ạt 110 triệu USD, giảm 2,5%; Nga đ ạt 100 triệu USD, giảm 5 ,9%; Braxin
đạt 79 triệu USD, giảm 8,3%;...Xuất khẩu thủy sản sang các thị trường là thà nh viên Hiệp
hội các Quốc gia Đô ng Nam Á (ASEAN) trong năm qua cũng đ ạt mức tăng trưởng khả
quan, đạt kim ngạch 344 triệu USD, tăng 8,7% so với năm trước.
Hiện nay, trong số các thành viên ASEAN thì Thái Lan, Singapore và Malaixia là ba
thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hà ng thủy sản của Việt Nam với tỷ trọng gần 80% trong
tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả Hiệp hội.
Tỷ trọng xuất khẩu của khu vực FDI cao c ũng có một phần do khu vực kinh tế trong
nước xuất khẩu tăng thấp, nhập siêu lớn do sức cạnh tranh yếu, hiệu quả thấp, l ại đang
gặp khó khăn lớn về vốn, nợ xấu... Vì vậy, một mặt cần phát huy những kết quả tích cực
của khu vực FDI, mặt khác cần tháo gỡ khó khăn c ho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường cho xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước.
Tính đến ngày 20/11, cả nước có 1175 dự án mới được cấp gi ấy chứng nhận đ ầu tư
với tổng vố n đăng ký là 13,779 tỷ USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ năm 2012. Cùng lúc
446 lượt dự á n đ ăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,036 t ỷ USD,
tăng 26,9% so với cùng kỳ năm 2012. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2013, tổng vốn
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 20,815 tỷ USD, tăng 54,2% so với cùng kỳ năm 2012,
trong đó, số đã giải ngân được 10,55 tỷ USD, tăng 5,5% với cùng kỳ năm 2012.
Trong tổng số hơn 20 tỷ USD vố n FDI đ ầu tư vào Việt Nam trong 11 tháng đ ầu năm
thì công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đ ầu
tư nước ngoài với 557 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là
16,078 tỷ USD, chiếm 77,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện,
Quản trị kinh doanh quốc tế 17
18. Nhóm 1
khí, nước, điều hòa đứng thứ hai với tổng vố n đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là
2,031 tỷ USD, chiếm 9,8% tổng vốn đ ầu tư đăng ký. Đứng thứ ba là lĩnh vực kinh doanh
bất động sản với 20 dự án đ ầu tư mới, tổng vốn đầu tư đ ăng ký cấp mới và tăng thêm là
884 triệu USD.
2.2.6. Gỗ và sản phẩm của gỗ
Tro ng khi Bộ NN&P TNT dự định phát triển ngành chế biến gỗ trở thành ngà nh
công nghiệ p mũi nhọn thì nhiều chuyên gia và doanh nghiệ p c ho rằng sẽ khó thực hiện.
Bởi vì, để trở thà nh ngà nh công nghiệ p mũi nhọn thì đòi hỏi ngành gỗ phải chủ động
nguồn nguyên liệu, doanh nghiệp phải mạnh và sản phẩm phải có tính cạnh tranh cao.
Tro ng khi đó, theo số liệu của Cục Chế biến Thương mại Nô ng Lâm sản và Nghề
muối thì: “Nếu tính trên mức độ sử dụng lao động thì có đến 46% doanh nghiệ p chế biến
gỗ có quy mô siêu nhỏ; 49% doanh nghiệp quy mô nhỏ ; 1,7% quy mô vừa và chỉ có 2,5%
doanh nghiệp là có quy mô lớn. Còn nế u xét về vố n đ ầu tư, có đến 93% do anh nghiệp c hế
biến gỗ có quy mô nhỏ và siêu nhỏ”. Có lẽ chính vì quy mô doanh nghiệp nhỏ , vố n yếu,
trình độ lao động chưa cao, chưa sâu, nê n sản phẩm đồ gỗ của do anh nghiệp Việt Nam
chưa có tính cạnh tranh cao trên thị trường.
Nói về giá trị xuất khẩu ngà nh gỗ từ đ ầu năm đến nay, ông Hà Công Tuấn, Thứ
trưởng Bộ NN&P TNT c ho biết: “Do anh nghiệp có vố n đầu tư nước ngoài (FDI) hiện
đang c hiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành gỗ, trong khi tổng số doanh nghiệp
FDI chế biế n gỗ chỉ chiếm có 16%. Đạt được kết quả nà y là do doanh nghiệp FDI có dây
chuyền hiệ n đại và tự động hóa cao nên doanh nghiệp luôn đưa r a thị trường những s ản
phẩm cao cấp, có giá trị lớn. Đây là điểm mà do anh nghiệp trong nước cần học hỏi để có
điều kiện hơn trong việc phát triển ngành chế biến gỗ trở thành ngà nh công nghiệ p mũi
nhọn”.
Hiện, sức mua trên thị trường thế giới giảm 30%, trong khi đó, tại thị trường nội địa
mặt hàng đồ gỗ cũng bị lấn át bởi hà ng gỗ nhập khẩu nê n doanh nghiệp gặp không ít khó
khăn. Ông Nguyễn Chiến Thắng, Chủ tịch Hiệp hội Chế biến gỗ và thủ công mỹ nghệ Hồ
Chí Minh (Hawa) c ho biết, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu gặp khó khăn, một số doanh
nghiệp chế biến gỗ ở các nước tiên tiến như Ý, Đức…cũng có nguy cơ phải ngừng s ản
xuất hoặc phá sản, nên đây có thể là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Ông Võ Trường Thà nh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Cô ng ty cổ phần Tập đoàn Kỹ
nghệ gỗ Tr ường Thà nh cũng cho rằng, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu đồ gỗ lớn, bởi vì
mức s ản xuất hằng năm trong nước c ủa họ đều giảm do sức ép chi phí, đặc biệt là c hi phí
phải trả cho nhân công tăng cao. Vì vậy, Nhật Bản sẽ dịc h c huyển nhà má y đến một số
quốc gia có giá nhâ n công rẻ hơn để sản xuất. Theo ô ng Thành: “Các doanh nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế 18
19. Nhóm 1
Việt Nam sẽ có lợi ích lâu dài khi hợp tác dưới hình thức liên doanh thay vì nhượng lại ưu
thế cho các công ty vốn 100% của Nhật Bản”.
Theo đánh giá của ông Nguyễn Chiến Thắng, tổng giá trị sản xuất đồ gỗ trên thế
giới kho ảng 347 tỉ USD thì Việt Nam c hỉ chiếm kho ảng 2% (tương đương 5,17 tỉ USD)
và mục tiêu sẽ đ ạt do anh số từ 15 - 20 tỉ USD trong 10-15 năm tới. Nhưng để làm được
điều này phải có sự phát triển đồng bộ của các ngành phụ trợ khác, đ ặc biệt là nguyên
liệu.
Ông Nguyễn Mạnh Dũng, Cục trưởng Cục Chế biến, Thương mại Nông Lâm s ản và
Nghề muối cũng cho r ằng: “Để thực hiện mục tiêu ngà nh chế biến gỗ tr ở thành ngà nh
công nghiệp mũi nhọn thì đòi hỏi chú ng ta phải phát triển đúng định hướng, có quy hoạch
và chính sách cụ thể. Chủ động nguồ n nguyê n liệu là yếu tố hàng đầu để phát triển ngà nh
này. Tro ng đó, phấn đấu đến năm 2020 cung cấp 60% nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ
và đến năm 2030 cung cấp được khoảng 75% nguyên liệu”.
Bởi vì, hiện tại để sản xuất ra một sản phẩm đồ gỗ thì nguyên liệu c hiếm 30-50% giá
thành, trong khi đó hằng năm các doanh nghiệp Việt Nam phải nhập khẩu trên 80%
nguyên liệu gỗ.
2.3. Rủi ro khi FDI đầu tư vào Việt Nam
2.3.1. Ngành dệt may
Chưa chủ động được nguồn nguyên – phụ liệu
Hiện nay, ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may vẫn chưa phát triển. Chất
lượng hàng dệt may phụ thuộc rất lớn vào yêu cầu của các quốc gia nhập khẩu, hầu hết là
các nước phát triển, nên chất lượng đòi hỏi rất cao. Nguyên – phụ liệu: sợi, bô ng… trong
nước c hưa đáp ứng được đủ nhu cầu. Những năm trước đây, nhập khẩu nguyên liệu chiếm
trên 70%. Tuy nhiên theo công bố chính thức của Tập đoàn Dệt may Việt Nam vào đ ầu
năm 2010, cơ cấu nguyên liệu nội địa được đưa vào trong xuất khẩu đã chiếm tới 45%,
nghĩa là 55% còn lại là nhập khẩu.
Phương thức xuất khẩu chủ yếu là gia công
May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt
chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp. Theo
số liệu "ước đoán", hàng FOB xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20% - 30%, còn lại là gia công
. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu cao dẫn đ ầu cả nước, nhưng giá trị mang lại của ngành dệt
may không cao. Việt Nam gần như là “xưởng gia công” của thế giới.
Qui mô doanh nghiệpcòn ở mức vừa và nhỏ
Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là qui mô vừa và nhỏ, khả năng huy động vốn
đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Nguồn vốn hạn chế, dẫn
đến khả năng ứng phó với thị trường khi gặp khó khăn cũng kém.
Quản trị kinh doanh quốc tế 19
20. Nhóm 1
Khả năng mở rộng thị trường còn hạn chế
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất
định. Do đó, khi thị trường gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn trong
việc điều chỉnh phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyể n đổi sang thị trường
khác.
Kỹ năng quản lý chưa tốt
Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài bản, năng suất thấp,
mặt hàng còn phổ thông, chưa đ a dạng. Đồng thời, việc thiết kế sản phẩm phù hợp với xu
hướng thời trang thế giới là một khó khăn r ất lớn.Hầu chết các doanh nghiệp c hưa có một
đội ngũ thiết kế hàng dệt may chuyên nghiệp, hầu hết làm theo đơn đặt hàng.
Hàng dệt may tự sản xuất xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20 – 30%. Các doanh nghiệp
chưa c hú trọng đé n thương hiệu quốc tế, chưa xâ y dựng được chiến lược dài hạn cho
doanh nghiệp. Năng lực tiếp thị còn hạn chế.
Khó khăn về những hàng rào kỹ thuật
Các thị trường lớn c ũng vận dụng khá nhiều các rào cản về kỹ thuật, vệ sinh, an
toàn, môi trường, trách nhiệm xã hội, chống trợ giá nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Các
rào cản thương mại trên đã được vận dụng ngày càng linh ho ạt và tinh vi hơn. Việc thâm
nhập thị trường của hàng dệt may Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách hơn.
2.3.2. Điện thoại các loại và linh kiện
Sự xuất hiện của doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt với các
doanh nghệp trong nước mà phần thua thiệt thường là doanh nghiệp trong nước. Các
doanh nghiệp trong nước bị mất thị trường,bị mất lao động có kỹ năng và vì vậy có thể
dẫn tới phá sản. Ngoài ra vốn FDI có thể làm cho đầu tư trong nước bị thu hẹp do nhiều
doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư hoặc đ ầu tư không hiệu quả do trình độ công nghệ thấp
kém, vốn ít. Những doanh nghiệp trong nước phải vất vả tìm kiếm những nguồn vốn,
nâng cao chất lượng để có thể cạnh tranh với doanh nghiệp FDI.
Khi đầu tư ào một thị trường nào đó đòi hỏi chất lượng sản phẩm c ao để có thể đáp
ứng tốt những hà ng rào kĩ thuật chặt chẽ của các quốc gia. Do đó nếu các doanh nghiệp
không nghiêm túc trong việc sản xuất thì r ất có khả năng sản phẩm sẽ khô ng được thị
trường chấp nhận.
Có khả năng trong những tháng tới năm 2013 giá xuất khẩu dây và cáp điện sẽ tăng
cao hơn do giá nhập khẩu nguyên liệu đầu vào tăng.
Các doanh nghiệp đ ang chịu sức ép cạnh tranh r ất lớn về giá xuất khẩu từ những đối
thủ trong khu vực. Tuy nhiên, vẫn có khả năng gia tăng giá trị lợi nhuận nếu các doanh
nghiệp Việt Nam nắm bắt được thời điểm giá nguyên liệu đứng ở mức hợp lý để tích trữ
nguyên liệu, tăng cường chất lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất.
Quản trị kinh doanh quốc tế 20
21. Nhóm 1
Khó khăn do giá nguyên liệu sản xuất tăng, ảnh hưởng tới giá cả và sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
Do cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước khiến quỹ đất sạch
không còn nhiều, giá thuê mặt bằng đắt đỏ tại các thành phố lớn... Vài năm trước,
Samsung từng muố n thuê đất để triển khai khu nghiên cứu và phát triển (R&D) ở Hà Nội,
nhưng lại thất bại trong việc đàm phán để giảm giá thuê đất vốn quá cao.
2.3.3. Ngành giày da
Về nguồn nguyên – phụ liệu
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành da giày chiếm đến 80% giá trị của sản phẩm
trong đó ngà nh sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Các nhà máy thuộc da của Việt
Nam và nước ngoài đầu tư tại Việt Nam mới chỉ sản xuất và đáp ứng được khoảng 20%
nhu cầu da thuộc của cả nước, 80% còn lại phải nhập khẩu.
Ngành phụ liệu sản xuất còn trầm trọng hơn, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ
sản xuất được một vài mặt hàng rất hạn chế như nhãn, ren, dâ y giày... những loại phụ kiện
tinh xảo là các sản phẩm nhựa có xi mạ như khoen, móc, cườm, các vật trang trí trên giày,
đặc biệt là giày nữ và giày trẻ em hầu như là nhập khẩu.
Về nhân công
Thiếu lao động đ ang là trở ngại lớn nhất của các doanh nghiệp, có thể ảnh hưởng
xấu đến tiến độ thực hiệ n đơn hà ng xuất khẩu. Ưu thế của Việt Nam về tiền công lao động
vẫn là nhân tố cạnh tranh nhưng bắt đầu đã có những khó khăn và biến động, đơn giá gia
công thấp nên thu nhập của người lao động thấp hơn so với các ngành khác không thu hút
được lao động, công tác đào tạo lao động lành nghề vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu của sản
xuất, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý chưa được bổ túc và phổ cập các kiến thức chuyên
ngành đầy đủ.
Năng suất lao động của người Việt Nam rất thấp, trung bình trên 1 dây chuyền 450
lao động đạt mức sản lượng 500.000 đôi/năm, c hỉ bằng 1/35 năng s uất lao động của người
Nhật, 1/30 của Thái Lan, 1/20 của Malaysia và 1/10 của Indonesia.
Về cơ cấu hàng xuất khẩu
Tr ước nay, Việt Nam chủ yếu là nhận hàng gia công, xuất khẩu nhiều nhưng giá trị
lợi nhuận thu được không cao, chỉ chiếm khoảng 25%. Như vậy, c ũng giống như dệt may,
chúng ta chưa c hủ động được trong sản xuất, phải gia công theo yêu cầu, mẫu mã của
nước ngoài. Ngành da giày Việt Nam khó phát triển thật sự, nếu chỉ phụ thuộc vào các
hợp đồng gia công nước ngoài, mà không chủ động được về khách hàng, hợp đồng.
Ngành này chủ yếu vẫn “bán” sức lao động là chính.
Về thị trường xuất khẩu
Thị trường chính của hàng da giày Việt Nam hiện nay là các nước EU và Mỹ. Sự
phụ thuộc vào các thị trường này hiện nay r ất lớn. Mọi sự biến động tại các thị trường
Quản trị kinh doanh quốc tế 21
22. Nhóm 1
này, đều ảnh hưởng lớn đến sản xuất và xuất khẩu da giày Việt Nam. Tại thị trường EU,
giày mũ da vẫn đang chịu mức thuế 10% xuất khẩu vào EU và không đ ược hưởng cơ c hế
ưu đãi thuế quan phổ cập GSP. Việt Nam bị chịu nhiều sức ép hơn về thuế và các rào cản
so với một số nước như Brazil, Indonesia... Làm giảm lợi thế cạnh tranh về giá, vì giá đã
đội lên cao vì thuế chống bán phá giá của EU.
Tình hình khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp, Bồ Đào Nha và sự gia tăng c hủ nghĩa
bảo hộ ở EU do kinh tế chưa được cải thiện nhiều, nguy cơ thị trường lớn này sẽ giảm
đơn đặt hàng trong thời gian tới. Đặc biệt, việc EU áp dụng quy định các nhà sản xuất
giày da phải thực thi các yêu cầu liên quan đến quy định về hóa chất (Reach) cũng đang là
rào cảnh không nhỏ đối với doanh nghiệp da giày thời gian tới.
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang những thị trường mới của các doanh nghiệp
da giày c ũng khô ng suô n sẻ. Giày da xuất khẩu sang thị trường Nam Mỹ, cụ thể là Brazil,
đang có nguy cơ bị rơi vào “tầm ngắm” bị kiện bán phá giá.
Về công nghệ, kỹ thuật
Có thể nói, công nghệ, má y móc trong ngành da giày tuy đã có cải tiến nhưng so ra
vẫn còn hạn chế, lạc hậu với các nước. Lĩnh vực thuộc da gây ô nhiễm nhiều hơn ngà nh
giày da và cặp túi do có đặc thù công nghệ sử dụng nhiều hóa chất và có sự phân hủy chất
hữu cơ tự nhiên. Một sô doanh nghiệp thuộc gia khô ng được đầu tư đúng chuẩn về hệ
thống xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Về năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của ngành chủ yếu t ại các cơ sở ngoài quốc doanh và có yếu tố
nước ngoài, chiếm trên 90% năng l ực của cả ngành, chứng tỏ năng lực ngành phụ thuộc
hoàn toàn vào làn sóng đ ầu tư của tư bản tư nhân trong nước và quốc tế. Thêm vào đó,
điều kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ chưa theo kịp các nước kết hợp với giá dịch vụ vận
chuyển cao.
2.3.4. Ngành thủy sản
Cơ cấu mặt hàng khá đơn điệu
Các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn còn khá đơn điệu, chủ
yếu là cá, tôm, nhuyễn thể, các loại thuỷ sản đông lạnh và thuỷ sản khô. Tuy đã có bổ
sung thêm một số mặt hàng khác trong những năm gần đây nhưng nhìn chung vẫn còn
khá đơn điệu.
Công nghệ chế biến vẫn chưa phát triển đồng đều giữa các doanh nghiệp cùng
ngành
Tuy đã có nâng cấp, cải tiến công nghệ sản xuất, chế biến, chỉ một số it doanh
nghiệp đ ặc biệt là doah nghiệp có vốn đ ầu tư nước ngoài mới sở hữu dây chuyền công
nghệ tiến tiến. Xét về toàn ngành thủy sản Việt Nam công nghệ chế biến vẫn chưa đáp
ứng đ ầy đ ủ nhu cầu tiêu dùng của thế giới. Dây chuyền, máy móc c hưa đ ược ứng dụng
Quản trị kinh doanh quốc tế 22
23. Nhóm 1
nhiều, còn sử dụng khá nhiều lao động chân tay. Thủy sản xuất khẩu là mặt hàng luôn có
đòi hỏi cao về tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cho nên sẽ tự tạo khó khăn cho ngành.
Khó khăn về nguyên liệu
Vấn đề thiếu nguyên liệu đang là vấn đề đau đầu, gây khó khăn nhiều nhất cho
ngành thủy sản nước ta. Hiện nay, nhiều xưởng sản xuất t ại Cà Mau hoạt động 70% công
suất vì thiếu nguyên liệu. Hoặc đôi khi phải bỏ lỡ cơ hội hợp đồng lớn, vì tình trạng
nguyên liệu không thể đáp ứng. Doanh nghiệp Việt Nam đã nhập khẩu nguyên liệu khá
nhiề u để sử dụng trong sản xuất. Điều này, không chỉ dẫn đến tình trạng phụ thuộc nguồn
nguyên liệu nước ngoài mà còn góp phần gia tăng tình trạng nhập siêu cả nước. Mặt khác,
thiếu nguyên liệu, khiến cho giá nguyên liệu trong nước cũng như nhập khẩu gia tăng, ảnh
hưởng đến lợi nhuận và khả năng thực hiện các hợp đồng đã ký, gi ảm lợi thế cạnh tranh.
Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, 3 năm qua, mỗi năm c ả nước nhập khẩu khoảng
140.000 - 150.000 tấn thủy hải sản các loại, trị giá 300 - 320 triệu USD, bao gồm cả con
giống, cá cảnh, hàng trả về, trong đó đa phần là nguyên liệu thủy sản đông l ạnh để chế
biến tái xuất khẩu.
Ngoài ra, có thể nói đến một số khó khăn đá ng kể khác như tình tr ạng con giống (để
nuôi trồng thuỷ sản) không đảm bảo, chất lượng thấp. Điều này, cũng dẫn đến nguồn
nguyên liệu không đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng.
Biến đổi khí hậu, dịch bệ nh cũng gâ y khó khăn cho nguồn nguyên liệu, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu c ũng như là vấn đề đảm bảo nguồn cung
nguyên liệu chất lượng cho doanh nghiệp sản xuất. Đơn cử, tình trạng dịch bệnh đối với
con tôm của các tỉnh ĐBSCL đ ang diễn ra nghiêm trọng, đẩy ngành nuôi tôm vào khó
khăn.
Vấn đề đánh bắt thủy sản cũng đáng lưu ý, nghề khai thác thuỷ sản phát triển quá
mất cân đối giữa vùng ven bờ, xa bờ và chủ yếu t ập trung vào khai thác nhóm cá nổi dẫn
đến sự suy kiệt về tài nguyê n. Đội tàu khai thác xa bờ phát triển chậm, hoạt động không
hiệu quả, thời gian bám biển thấp, công tác dịch vụ hậu cần nghề cá lại không được tổ
chức tốt nên sản lượng khai thác được đều rơi hết vào tay đầu nậu bán cho tàu thu mua
Trung Quốc.
Đối mặt với các rào cản thương mại
Mặt hàng thủy sản phải chịu sự kiểm tra gắt gao về chất lượng cũng như nguồn gốc
nguyên liệu, không chỉ vì lý do an toàn tiêu dùng t ại nước nhập khẩu, mà đó còn là biện
pháp bảo hộ mậu dịch. Các rào cản thương mại ngà y càng được biểu hiện tinh vi hơn, gây
khó khăn nhiều hơn. Cả ba thị trường lớn nhất của Việt Nam là EU, Nhật Bản và Hoa kỳ
đều yêu cầu các doanh nghiệp khi chế biến và xuất khẩu hàng thủy sản có chứng nhận vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Liên kết gi ữa doanh nghiệp sản xuất và người nuôi trồng, khai thác thủy sản chưa
chặt chẻ
Quản trị kinh doanh quốc tế 23
24. Nhóm 1
Cho đến này, sự liên kết, hỗ trợ của doanh nghiệp xuất khẩu đối với nhà cung
nguyên liệu hầu như r ất ít. Khâu thu mua còn hạn chế, vẫn còn hiến tượng ép giá. Hơn
nữa, đề xuất gi ảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thủy hải sản xuống còn 0% sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp chuyển hướng sang nhập khẩu nguồn nguyên liệu có lợi nhất cho họ,
không chú ý tới nguồn nguyên liệu trong nước và c ũng không đ ầu tư cho vù ng nuôi trồng.
Điều này khiến ngành thủy sản khó có thể phát triển bền vững và làm phá sản các kế
hoạch vùng quy hoạch nguyên liệu nuôi trồng thủy sản.
Công tác quản lý, tiếp thị tại các doanh nghiệp còn hạn chế
Yếu kém trong khâu tiếp thị và thiếu đội ngũ các nhà quản lý cũng như lao động có
trình độ cũng là khó khăn đối với ngành thuỷ sản. Tại thị trường Mỹ, hầu hết các doanh
nghiệp thủy sản nước ta chỉ cần bán được sản phẩm cho các đối tác ở Mỹ, mà không quan
tâm đến việc sau đó sản phẩm đến với người tiêu dùng với nhãn mác nào. Bởi vậy, phần
lớn thủy sản Việt Nam được lưu thông trên thị trường Mỹ không mang nhãn mác của Việt
Nam. Điều này, dẫn đến những rắc rối trong việc khẳng định thương hiệ u cá da trơn Việt
Nam.
2.3.5. Gỗ và sản phẩm gỗ
Biến động mạnh về tỷ giá và các chi phí đ ầu vào khô ng ngừng tăng là một trong
những nguyên nhân đang gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất của ngành gỗ.
Nhưng trước những c ảnh báo về rào cản thương mại, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam
vẫn c hậm khắc phục những điểm yế u. Hơn nữa, biến động mạnh về tỷ giá và các chi phí
đầu vào không ngừng tăng đang gây khô ng ít khó khăn c ho hoạt động sản xuất c ủa ngà nh
này.
Các chuyên gia Bộ Công Thương cho biết: Từ lâu Việt Nam đã phải nhập khẩ u gỗ
nguyên liệu đến 70 - 80% (chiếm khoảng 60% giá thà nh s ản phẩm), khiến ta khô ng thể
chủ động phát triển.
Do phải nhập khẩu nguyên liệu với giá cao, các nhà s ản xuất sẽ buộc phải tăng giá
bán sản phẩm để cân đối kinh doanh. Như vậy, ngành gỗ Việt Nam sẽ bất lợi khi cạnh
tranh với sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác có sẵn nguyê n liệu hoặc nhập khẩu
nguyên liệu gần hơn. Nếu không mua được nguyên liệu với giá hợp lý, hoặc khô ng tiết
giảm c hi phí để cân đối giá bán thì khô ng loại trừ trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ bị chậm hợp đồng trong năm tới hoặc khó khăn trong việc tìm kiếm hợp đồng mới
trong các năm tiếp theo.
Hiện, xuất khẩu gỗ của Việt Nam chủ yế u vào hai thị trường c hính là Ho a Kỳ và
EU, nhưng chính hai thị trường đã đ ặt r a những khắt khe mới. Luật Lacey của Hoa Kỳ đã
áp dụng cho hàng gỗ của Việt Nam từ 1/10/2010 có nhiều quy định khắt khe về nguồn
gốc, xuất xứ của gỗ và các sản phẩm gỗ và Quy chế mới của EU về tính hợp pháp của gỗ
Quản trị kinh doanh quốc tế 24
25. Nhóm 1
có hiệu lực vào tháng 3/2013. Điều này gâ y khó với c ả h ai nguồ n nguyê n liệu. Gỗ nội địa
khó đáp ứng yê u cầu về c hứng c hỉ quản lý rừng của Hội đồng rừng quốc tế. Ngoài ra, gỗ
nhập khẩu cũng khó kiểm soát nguồn gốc, nên khi xuất khẩu s ản phẩm dễ gặp phải rào
cản và khó khăn.
Việc giảm đơn đ ặt hàng đồ gỗ của Việt Nam từ khách hàng châu Âu trong thời gian
gần đây không loại trừ nguyên nhân do việc khủng hoảng nợ công của khu vực này.
Nhưng muố n chuyển hướng thị trường cũng khô ng thể làm ngay. Mặt khác, giá gỗ
nguyên liệu nhập khẩu đã có mặt bằng mới cao hơn cùng với việc giá điện, xăng dầu,
cước phí vận tải... đang tăng sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Tính đến thá ng 4/2012, chi
phí bình quân cho 1 côngtennơ 40 feet tăng trên 50% so với năm 2011.
Cũng theo Bộ Công Thương, lãi suất ngân hàng tại Việt Nam còn quá cao càng
khiế n cho các doanh nghiệp trong ngà nh khó c ạnh tranh. Vì nếu ngay tại "sâ n nhà ", nếu
nhà đầu tư nước ngoài đem vố n vào Việt Nam mở nhà máy chế biế n gỗ thì c húng ta cũng
thua luôn về cạnh tranh giá.
Lý do là họ có cùng chi phí nhân công, nguyên vật liệu nhưng lại có chi phí tài chính
khá thấp so với do anh nghiệpViệt Nam vì vốn vay ở nước ngoài hiện thấp hơn Việt Nam
khá nhiều. Việc khó tiếp cận nguồ n vố n vay cũng làm hạn c hế khả năng mở rộng quy mô
hoạt động, nhận làm đơn hà ng lớn. Từ đó, doanh nghiệpnhỏ c hỉ làm gia công lại cho các
công ty lớn, giá bán sẽ không tốt, lợi nhuận sẽ rất thấp.
Mặt hà ng các sản phẩm gỗ xuất khẩu thuộc nhóm hà ng “công nghiệp chế biến”,
nhưng doanh nghiệp nước ta chủ yếu mới là đồ gỗ ngoại thất, c hế tác đơn giản, tốn gỗ, giá
lại thấp so với đồ gỗ nội thất. Tuy vậy, để chuyển s ang làm đồ gỗ nội thất, do anh nghiệp
phải đ ầu tư dâ y c huyền sản xuất mới, thay c hủng lo ại gỗ, đào tạo lại tay nghề thợ, thiết kế
mẫu mã khác...
Để ứng biến với những khó khăn mới này, Bộ Cô ng Thương khuyế n cáo các doanh
nghiệp phải tận dụng tối đa nguồ n nguyê n liệu trong nước. Ngoài việc đầu tư trồng r ừng,
các doanh nghiệp cần đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp sản xuất vá n nhân tạo và
hạn chế xuất khẩu thô. Do hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu gần 1 triệu m3 ván
nhâ n tạo nên với tình hình tài nguyê n rừng như hiện nay thì lượng gỗ tro ng nước đã đáp
ứng được khoảng 1 triệu m3 gỗ lớn mỗi năm; tới năm 2015 có thể sẽ cung cấp được 5
triệu m3 và năm 2020 cung cấp được 12 triệu m3.
Đặc biệt, doanh nghiệp phải cố gắng giảm mọi chi phí đầu vào thô ng qua việc tính
toán lại dây c huyền công nghệ, nâng cao năng suất lao động, xây dựng quá trình thao tác
làm việc hiệu quả và tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng điện...
2.3.6. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Quản trị kinh doanh quốc tế 25
26. Nhóm 1
Ở Việt Nam, mặt hàng máy vi tính, linh kiện chủ yếu là gia công lắp ráp cho các
hãng lớn rồi xuất khẩu dưới các thương hiệu nổi tiếng của nước ngoài, công nghệ máy
móc đều do nước ngoài hợp tác đầu tư nê n có thể nói xuất khẩu ngành hàng này ít gặp
khó khăn. Trong phần này, nhóm xin nêu ra những khó khăn c ho những sản phẩm điện tử
“made in Việt Nam” và xuất khẩu đi trong một thương hiệu Việt.
Sản xuất trong nước ít, chi phí cao
Một doanh nghiệp cho rằng sản xuất các chi tiết như vỏ máy, bộ nguồn, chuột, bàn
phím thì được nhưng sẽ có giá thành cao do sản lượng quá ít; tức một khuôn vỏ máy, sản
xuất trong nước chỉ vài chục ngàn chiếc, trong khi Trung Quốc sản xuất hàng chục triệu
chiếc nên doanh nghiệp máy tính thương hiệu Việt thường chọn gi ải phá p “nhập khẩu cho
nhanh”, vừa rẻ lại đa dạng.
Thiếu ngành công nghiệp phụ trợ
Thực tế đáng buồn, Thái Lan có khoảng 50 - 60 doanh nghiệplắp ráp hàng điện –
điện tử, nhưng họ có tới 1.800 doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm, công nghiệp
phụ trợ cho các doanh nghiệpkia. Trong khi đó, nước ta cũng có khoảng 50 - 60 doanh
nghiệp lắp ráp, nhưng c hỉ có khoảng 100 doanh nghiệp cung cấp linh kiện, sản phẩm phụ
trợ song lại chủ yếu là nhập khẩu hoặc “copy” của người khác về làm…
Thiếu định hướng phát triển
Việt Nam không thiếu các công ty s ản xuất máy vi tính với máy tính thương hiệu
Việt nhưng thực tế cũng chỉ làm cái việc mua linh kiện từ A đến Z rồi… lắp ráp. Điều này
cũng hết sức nguy hiểm vì chúng ta thấy cái gì thì làm cái đó chứ không có một định
hướng t ạo ra thương hiệu cụ thể, ít nhất là có chỗ đứng trên thị trường nội địa chứ chưa
nói tới chuyện vươn xa, vươn c ao như Samsung, LG (Hà n Quốc), Compaq, Lenovo
(Trung Quốc)…
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệpđiện tử Việt Nam với đa số ở quy mô nhỏ và vừa
nên gặp nhiều hạn chế trong hoạt động. Công suất lắp ráp vài ngàn s ản phẩm/năm, với số
lượng nhân công không quá 500 ngư ời/doanh nghiệp và c ũng không xác định sản phẩm
chủ lực nê n… cái gì cũng làm nhưng không làm ra cái gì xứng đáng để rốt cuộc không cái
gì ra cái gì.
Trình độ lao động chưa cao
Đây vố n là ngà nh đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật và trình độ cao. Với các nước đang
phát triển như Việt Nam, trình độ người lao động còn hạn chế, chỉ một số ít đạt yêu cầu
trong ngành sản xuất công nghệ cao.
Quản trị kinh doanh quốc tế 26
27. Nhóm 1
Mẫu mã, chất lượng chưa tốt
Tiền lãi từ việc l ắp ráp 1 chiếc tivi 21 inch (dạng đèn hình phẳng) khoảng 20.000
đồng, nên để tồn tại, nhiều doanh nghiệpđiện tử trong nước đã chuyển sang l ắp ráp các
mặt hà ng còn bá n đ ược là đ ầu kar aoke, loa, ampli, đ ầu DVD… Tuy nhiên những mặt
hàng nà y c ũng “c hết” trong mắt người tiêu dùng bởi sự thua kém về mẫu mã và chất
lượng so với sản phẩm cùng loại đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM
3.1. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
3.1.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định
kỳ bổ s ung, điều c hỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi c ho nhà đ ầu
tư trong việc xác định và xây dựng dự án.
Quá n triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới c ủa Luật Đầu tư trong công tác
quy ho ạch, đ ảm bảo việc xây dựng các quy ho ạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với
các cam kết quốc tế.
Hoàn chỉnh quy hoạc h sử dụng đất, công bố rộng rãi quy ho ạch, tạo điều kiện để đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.
3.1.2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách
Tiế p tục rà soát pháp luật, c hính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng
ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải phá p đ ảm
bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan.
Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và do anh nghiệp về lộ trình cam kết
mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời
phát hiệ n và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn bản hướng
dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong năm 2006 có liên
quan đến đầu tư, kinh doanh.
Ban hà nh các ưu đãi khuyến khíc h đ ầu tư đối với các dự á n xâ y dựng các công trình
phúc lợi ( nhà ở, bệnh việ n, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc
trong các khu công nghiệp, khu c hế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự
tương thích với các luật pháp hiện hành.
Quản trị kinh doanh quốc tế 27
28. Nhóm 1
Nghiên cứu, đề xuất c hính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa
quốc gia c ũng như có c hính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thà nh viên EU,
Hoa Kỳ.
Chấn chỉnh tình trạng ban hà nh và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy
định c ủa phá p luật . Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam
kết quốc tế của Việt Nam.
3.1.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư
Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh
mục kê u gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đ ầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành,
địa phương.
Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng
điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt c hẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc tiến
thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đ ại diện ở nước ngoài
nhằm tạo sự đồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt động này. Đồ ng thời,
thực hiện tốt chương trình xúc tiến đ ầu tư quốc gia giai đoạn 2007 -2010 để đảm bảo kinh
phí c ho vận động thu hút vố n đầu tư nước ngoài nhằm đẩy mạnh tuyên tr uyề n, quảng bá
hình ảnh Việt Nam, kết hợp chặt c hẽ các chuyến công tác của lãnh đ ạo cấp cao Đảng và
Nhà nước với các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch.
Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp trang
thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư
bằng một số ngô n ngữ đáp ứng nhu cầu c ủa số đông nhà đ ầu tư (tiếng Anh, tiếng Nhật,
tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga)
Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp vớ i các
tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu gọi đầu tư vào các
dự á n lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đ ầu tư tiềm năng có nhu c ầu
đầu tư vào Việt Nam.
3.1.4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng
Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu
hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường
công tác quy hoạc h, thực thi các quy ho ạch cũng như thu hút đầu tư vào các công trình
giao thông, năng lượng.
Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết c ấu hạ tầng, đ ặc biệt là
nguồn vố n ngoài ngân sách nhà nước ; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi
trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.) ; hệ thố ng đường bộ cao tố c, trước hết là tuyến
Bắc - Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc; nâ ng c ao chất lượng dịch vụ
Quản trị kinh doanh quốc tế 28
29. Nhóm 1
đường s ắt, trước hết là đường sắt cao tốc Bắc - Nam, đ ường sắt hai hành lang kinh tế Việt
Nam - Tr ung Quốc, đường s ắt nối các cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ
thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh..
Tr ước mắt tập tr ung c hỉ đ ạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi trường hợp
khô ng để xảy r a tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất . Tăng cường nghiên cứu
xây dựng chính sách và giải pháp khuyế n khích sản xuất và sử dụng điện từ và các loại
năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt năng từ mặt trời.
Khẩn trương xây dựng và ban hà nh cơ c hế khuyế n khích các thành phần kinh tế
ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các công
trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập.
Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phé p đầu tư dịch vụ
cảng biển, đ ặc biệt dịch vụ hậu c ần (logistic) để tăng cường năng lực c ạnh tranh c ủa hệ
thống cảng biển Việt Nam
3.1.5. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương
Đẩy nhanh việc triển khai kế ho ạch tổng thể về đào t ạo nhằm nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thố ng các
trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các
trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịc h cơ cấu lao động theo tốc độ chuyể n dịch cơ c ấu
kinh tế.
Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành
mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:
Tiếp tục hoàn thiện luật phá p, c hính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình
hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc c hấp hà nh pháp luật về lao động
đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người
lao động.
Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thô ng qua phổ biế n, tuyê n truyền và giáo
dục phá p luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệpcó vốn
đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực
hiện đầy đủ, nghiêm túc.
3.1.6. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
Thực hiện tốt việc phâ n cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc
phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự á n ĐTNN, gắn với việc tăng
Quản trị kinh doanh quốc tế 29
30. Nhóm 1
cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp
luật về đầu tư.
Nâng c ao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài.
Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hà nh chính đối với đ ầu tư nước ngoài,
thực hiện cơ chế "một cửa " trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất,
các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ t hể.
Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư .
Tăng cường cơ c hế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Tr ung ương và địa
phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.
3.1.7. Một số giải pháp khác
Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các định
hướng ưu tiên, đ ặc thù.. phù hợp thực tế để dần thu hẹp khoảng cách gi ữa các vùng, miền
trong thu hút đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nói riêng
và cả nước nói chung.
Tiếp t ục nâng cao hiệu quả việc chố ng tham nhũng, tiêu c ực và tình trạng nhũng
nhiễ u đối với nhà đ ầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cho từng mặt hàng
3.2.1. Ngành dệt may
Về nguồn nguyên – phụ liệu
Để có thể gia tăng giá trị của mặt hàng dệt may, đòi hỏi phải gi ảm tối đa lượng nhập
khẩu nguyên – phụ liệu, đồng thời tránh tình tr ạng phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài.
Trước mắt, cần đầu tư phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ngành dệt may.
Nói về phát triển nguyên liệu nội địa để phục vụ xuất khẩu dệt may, thì không đồng
nghĩa với phát triển t ất cả các chủng loại. Việc sản xuất nguyên liệu đó cần phải được
đánh giá l ại xem trong toàn bộ nguyên liệu dệt may cái gì là lợi thế của Việt Nam, lợi thế
đó thể hiện ngoài việc sản xuất và cung cấp cho ngành còn có thể xuất khẩu được và cạnh
tranh với các nước. Loại thứ hai là nguyên liệu mang tính cách chiến lược, là thứ nếu
không thể sản xuất ra được thì ngành dệt may Việt Nam không thể tồn tại được.
Về chiến lược
Ngành dệt may cần phải xác định đúng vị thế của mình để tiếp nhận làm sóng
chuyển dịc h đ ầu tư sản xuất dệt may từ các nước phát triển và công nghiệp mới. Cần phải
tăng cường mối liên kết hợp tác với các tập đoàn phân phối, bán lẻ lớn trên thế giới nhằm
Quản trị kinh doanh quốc tế 30
31. Nhóm 1
ổn định khách hàng và từng bước tham gia vào các chuỗi liên kết của họ. Sự liên kết này
còn nằm trong chuỗi liên kết gi ữa các nhà sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu cùng hệ
thống các nhà tiêu thụ sản phẩm.
Về sự liên kết
Hướng phát triển của ngành cần được chuyên môn hóa và hợp tác hóa nên do vậy
cần đ ầu tư ngay vào công nghệ mới để tạo bước nhảy vọt về chất lượng và mang lại giá trị
gia tăng. Sự liên kết chuyên môn dẫn đến trong hiệp hội sẽ có các hội chuyên ngà nh như
Chi hội Sợi Việt Nam, cùng giúp nhau trong công nghệ và phát triển các mặt hàng có giá
trị cao. Đồng thời, là sự liên kết chặt chẻ giữa doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng dệt
may và nhà sản xuất nguyên – phụ liệu trong nước, nhằm tạo ra sự gắn kết, hỗ trợ nhau
phát triển.
Về doanh nghiệp
Trước mắt, muốn gia tăng lượng hàng sản xuất xuất khẩu không phải dưới phương
thức gia công, đòi hỏi doanh nghiệp cần có đội ngũ thiết kế , đáp ứng nhu cầu thời trang
quốc tế. Thứ hai, cần đ ầu tư về chất lượng sản phẩm, gây ấn tượng tốt ban đầu đối với thị
trường chất lượng cao, là tiền đề cho việc gia nhập thị trường này trong tương lai.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần mạnh dạng, chủ động tìm kiếm khách hàng và thị
trường mới, mạnh dạng thoát khỏi tâm lý làm hàng gia công. Có như vậy, ngành dệt may
Việt Nam mới thật sự phát triển.
Về chất lượng và thương hiệu
Đối mặt với những rào cản kỹ thuật tại các nước phát triển, trước mắt doanh nghiệp
Viêt Nam cần chú trọng chất lượng sản xuất, theo đúng yê u c ầu về kỹ thuật và chất lượng
của các nước. Tránh tình trạng, hàng bán không được chấp nhận.
Thứ hai, vấn đề thương hiệu phải được chú trọng. Muốn phát triển dài hạn , đòi hỏi
hàng Việt Nam cần có tên tuổi, vị thế trên thị trường thế giới. Đặc biệt, vào thời điểm mà
luật sở hữu trí tuệ đã được áp dụng rộng rãi.
Về thị trường
Thị trường chính hiện nay của dệt may Việt Nam là Mỹ và EU, bên cạnh cần giữ
vững chất lượng bám giữ thị trường trọng điểm. Việt Nam cần mạnh dạng tìm kiếm thị
trường mới. Nga, Nam Phi, Tr ung Đông…là những thị trường tiềm năng, cần được chú
trọng khai thác và phát triển.
3.2.2. Ngành giày da
Về nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp cần phải coi việc đào tạo nghề như một hình thức giữ c hân người
lao động. Đào t ạo lao động lành nghề, rút ngắn thời gian thử việc c ũng được coi là một
giải pháp giúp người lao động gắn bó hơn với công việc và công ty của mình. Thêm vào
đó, là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ người lao động nhằm giữ c hân và thu hút lao động,
tránh tình trạng thiếu hụt lao động, hoặc phải tốn chi phí đạo tạo nhân công mới liên tục.
Quản trị kinh doanh quốc tế 31
32. Nhóm 1
Về khâu thiết kế
Khâu thiết cực kỳ quan trọng, nếu Việt Nam muốn bước qua thời kỳ làm hàng gia
công. Cần có chính sách đẩy mạnh đầu tư vào khâ u thiết kế . Việc nâng c ao trình độ thiết
kế sẽ giúp các doanh nghiệp làm ra những sản phẩm mới có mẫu mã cạnh tr anh. Đó mới
chính là lợi thế giúp các doanh nghiệp tăng giá thành, tăng lợi nhuận trên cơ sở đó nâ ng
cao thu nhập cho người lao động.
Về sản xuất
Để nâng c ao năng l ực cạnh tranh trên thị trường thế giới, ngành da giày Việt Nam
phải từng bước điều chỉnh cơ cấu ngành, đổi mới máy móc thiết bị, chú trọng sản xuất các
sản phẩm trung và cao cấp, các loại giày da, cặp túi xách thông dụng và thời trang, t ập
trung quản lý và thiết kế mẫu sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Về nhà nước
Quan trọng hơn hết vẫn là sự quan tâm, đầu tư c ủa nhà nước đối với ngành hàng
này. Sự hỗ trợ về vố n, định hướng của nhà nước là điều kiện cần thiết để các doanh
nghiệpda giày Việt Nam có những quyết định đúng và đ ầu tư kịp thời. Hơn nữa, nhà nước
cần tăng cường hợp tác quốc tế, giúp doanh nghiệp Việt Nam tránh được hàng rào bảo hộ
của nước ngoài. Đồng thời, khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào ngành da giày
nhằm hiện đ ại hóa, chuyên nghiệp hóa …Và thông qua quá trình chuyển giao công nghệ,
đào tạo của nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng học hỏi, ứng dụng và phát
triển ngành da giày Việt Nam
Về sự liên kết
Các doanh nghiệp trong ngành cần có sự liên kết chặt chẻ hơn nữa, xây dựng một
hiệp hội vững mạnh. Có như vậy, mới có thể tránh được sự chèn ép của các khách hàng
lớn, khiến doanh nghiệp chịu thiệt, bên cạnh đó, tạo nên sức mạnh cạnh tranh toàn ngành
của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Liên kết thứ hai, là liên kết với ngành công nghiệp phụ trợ trong nước. Chính các
doanh nghiệp cần chủ động và hỗ trợ ngà nh nà y. Vì đây là bắt nguồn sản xuất trong tương
lai, có “hậu phương” vững chắc thì các doanh nghiệp mới có thể phát triển ra thế giới.
Về chiến lược
Việt Nam hiện nay chỉ đang phát triên ở giai đoạn gia công, hiệp hội da giày và nhà
nước cần xác định mục tiêu và giai đoạn thực hiện chuyể n đổi sang những bước phát triển
cao hơn. Thay đổi dần cơ c ấu hàng xuất khẩu, tiến đến hàng xuất khẩu sở hữu thương
hiệu riêng.
Trong chiến lược xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng cần c hú ý đến thị trường nội
địa. Vì đây là “sân nhà”, giữ vững được thị trường này, các doanh nghiệp sẽ linh động
ứng phó, và vẫn đảm bảo lợi nhuận nếu thị trường nước ngoài biến động.
3.2.3. Ngành thủy sản
Về doanh nghiệp
Quản trị kinh doanh quốc tế 32