SlideShare a Scribd company logo
1 of 78
Chương 1: Đặc trưng của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng
                                   thuốc lá.
1.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thuốc lá.
1.1.1. Đặc trưng của khách hàng và thị trường.
• Khách hàng hút thuốc lá hiện nay chủ yếu là nam giới, đặc biệt ở các nước mà
tư tưởng nam giới là người chủ trong gia đình thì tỷ lệ này là rất lá ở tất cả các
lứa tuổi thuộc mọi nghành nghề, trình độ. Trong đó có cả những khách hàng
nhận thức được tác hại của hút thuốc. Ở các khu cao như các nước Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ nữ giới hút thuốc cũng ngày một
tăng đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như Châu Âu khi mà người
phụ nữ tự chủ được về kinh tế cũng như các quyền lợi.
• Khách hàng hút thuốc vực thị trường khác nhau thì cơ cấu khách hàng có sự
khác nhau nhưng nhìn chung khách hàng hút thuốc lá trong độ tuổi từ 18-55 (đây
là lứa tuổi chủ động về hành vi và thu nhập).
• Quy mô thị trường tiêu thụ thuốc lá là rất lớn trải dài trên một khu vực địa lý
rộng lớn. Mặt khác mật độ tiêu dùng thuốc là cũng tương đối dày. Thuốc lá được
coi là mặt hàng tiêu dùng thông thường và người tiêu dùng thuốc lá trải khắp
trong cộng đồng dân cư.
• Việc hút thuốc lá của người dân là do những nguyên nhân:
 Do chưa nhận thức được tác hại của thuốc lá.
 Do việc muốn thể hiện mình nhiều thanh thiếu niên cho rằng việc hút thuốc lá
thể hiện bản lĩnh và phong cách của họ.
 Do ảnh hưởng của thời tiết nhiều khu vực có thời tiết lạnh và họ hút thuốc
nhằm làm cho cơ thể ấm lên.



                                          1
 Do ảnh hưởng của công việc, nhiều gười làm việc căng thẳng họ cảm thấy hút
thuốc lá làm họ bớt căng thẳng hơn.
 Do thói quen đã hình thành từ lâu và không bỏ được nữa.
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất.
1.1.2.1. Công nghệ sản xuất.
Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp.
Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công
nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.
Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có
thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm
sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ),
đã mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ông đã chuyển sang
sản xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng
tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít. Cuối thế kỷ XIX, suốt thế kỷ XX, chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Các công ty nhỏ lần lượt phá sản hoặc
bị hút vào các công ty lớn - các tập đoàn sản xuất độc quyền - có nhiều vốn, áp
dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, năng suất cao, chất lượng sản phẩm cao, để
dần dần chiếm lĩnh thị trường.

     Ngành công nghiệp thuốc lá diễn ra quá trình tập trung hóa như các ngành
sản xuất khác. Các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia như B.A.T, Philip Morris (Mỹ),
Japan Tobacco International (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Tập đoàn
Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha)... hiện đang chi phối thị trường
thế giới về trồng thuốc lá, phối chế, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu, các máy móc
chuyên dùng và tất cả các phụ liệu cho sản xuất thuốc lá.




                                        2
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập cũng chú
ý phát triển ngành công nghiệp thuốc lá, như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên,
ấn Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam...

1.1.2.2.Nguyên vật liệu.

      Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn
minh của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản
xuất thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12/10/1492 do chuyến thám hiểm tìm ra
châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần
đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người da đỏ đã trồng thuốc lá trên vùng đất
mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác.
Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Roman Pano (nhà
truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về. Năm 1556, Andre Teve cũng
lấy hạt thuốc lá từ Brazil đem về trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Jean Nicot,
Đại sứ Pháp ở Lisbon dã dâng lên nữ hoàng Pháp Featerina Mechssi những cây
thuốc lá đầu tiên. Theo ông thuốc lá có thể xua đuổi bệnh đau đầu, bằng cách
cho người bệnh ngửi bột thuốc.

      Thuốc lá được trồng ở Nga vào năm 1697 do Petro Valeski sau cuộc viếng
thăm Anh và một số quốc gia khác đem về. Vua Sulemam cho trồng thuốc lá ở
Bungari vào khoảng năm 1687.Tại Đức từ năm 1640 đã có nhà máy sản xuất
thuốc lá điếu ở Nordeburg và vào năm 1788 đã có xưởng sản xuất xì gà tại
Hamburg.




                                       3
Tại các nước châu á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ 18.
Ngành kỹ thuật trồng trọt, công nghệ sinh học đã phát triển rất nhanh chóng để
sản xuất đa dạng các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế
biến, nhu cầu thị hiếu đa dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.Trong thời
gian dài, thuốc lá được gọi rất nhiều tên như La Herba Sanena (cây làm thuốc),
Herba Panacea (cây thuốc trị mọi bệnh), L’Herbe etrange (cây làm thuốc dị
thường), L’Herbe d’Ambassadeur (cây kỷ niệm tên Đại sứ ở Lisbon). Sau đó các
tên mất dần chỉ còn lại tên gọi Nicotiana để kỷ niệm tên Jean Nicot, người có
công truyền bá trồng thuốc lá ở châu Âu. Ngày nay nhiều nước có tên gọi thuốc
lá giống nhau là Tabacco (Anh, Mỹ), Tabak (Đức, Nga), Trutrun (Thổ Nhĩ Kỳ,
Bungari), Tutun (Rumania)... Còn tên khoa học của cây thuốc lá vàng là
Nicotiana Tabacum L. Thuốc lá được trồng rộng rãi ở các điều kiện tự nhiên
khác nhau, tiêu chí khác hẳn thời nguyên thủy. Phạm vi phân bổ vùng trồng từ
40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc, nhưng tập trung nhiều ở vĩ độ Bắc. Thuốc lá có
tính di truyền phong phú, tính thích ứng rộng rãi, dưới sự tác động trực tiếp của
con người, ngày nay thuốc lá có nhiều đặc trưng phẩm chất, ngoại hình khác
nhau. Có thể kể đến loại thuốc lá vàng sấy có hương vị độc đáo là Virginia (Hoa
Kỳ, Zimbabwe...), thuốc lá Oriental - đặc sản của vùng Địa trung Hải, xì gà nổi
tiếng của Cuba và Sumatra (Indonesia).

      Việc hút thuốc lá lan nhanh sang các nước châu Âu. Năm 1561, Jean
Nicot, đại sứ Pháp ở Lisbone, đã giới thiệu bột thuốc lá với bà hoàng Catherine
de Medici, người bị chứng đau nửa đầu. Bột thuốc lá gây ra hắt hơi, cơn đau của
bà hoàng dịu đi. Điều đó làm giới quý tộc Pháp ngạc nhiên, nhưng lại khởi đầu
cho việc dùng thuốc lá như một cách sống hợp thời trang thú vị trong giới qúi
tộc. Để tỏ lòng ngưỡng mộ Nicot, thuốc lá còn được gọi là Nicotine.


                                         4
Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã mở đường cho cuộc “Phát kiến địa
lý”, dẫn đến sự mở rộng phạm vi buôn bán thế giới và sự phát triển nhanh chóng
của thương nghiệp và công nghiệp. Các nước Hà Lan, Anh, Pháp, Bỉ cũng đua
nhau đi tìm kiếm thị trường buôn bán trên thế giới. Thuốc lá là một trong những
hàng hóa quan trọng được các nước châu Âu mang tới châu á, châu Phi.

Đến năm 1592, một thế kỷ sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ, thuốc lá đã
được trồng ở Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Sau đó lan ra Philippines, ấn
Độ, Java, Nhật, Tây Phi, Trung Quốc và các lái buôn đã mang thuốc lá đến tận
Mông Cổ và Sibêri.

1.1.3. Đặc trưng của phân phối.
      Phân phối sản phẩm là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Việc phân phối sản phẩm như thế nào thường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố đặc trưng của sản phẩm của ngành giữ
một vai trò hết sức quan trọng, nó chi phối tới việc thiết kế hình thành kênh phân
phối của các công ty.
      Ngành kinh doanh thuốc lá là một ngành có những đặc điểm:
   • Sản phẩm kinh doanh là sản phẩm mà khách hàng sãn sàn tìm mua khi có
      nhu cầu
   • Chính phủ các quốc gia tìm nhiều biện pháp để hạn chế sản xuất và tiêu
      dùng nó.
   • Đây là ngành kinh doanh không được phép quảng cáo truyền thông rộng rãi
   • Đây là sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên, phạm vi thị trường rộng
      lớn, mật độ thị trường dày.




                                        5
• Sản phẩm có thể tích nhỏ, trọng lượng bé, giá trị trên một đơn vị sản phẩm
      là nhỏ.
   • Sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao.
   Chính những đặc điểm này quyết định đến những đặc trưng của việc phân
phối thuốc lá đó là:
   • Sử dụng phương thức phân phối rộng rãi: Tức doanh nghiệp đưa sản phẩm
      của mình đến càng nhiều nhà bán buôn và bán lẻ càng tốt.
   • Phân phối thường có nhiều cấp độ trung gian bởi: Nhà máy sản xuất
      thường được xây dựng ở các vùng nguyên liệu do đó có thể xa thị trường
      tiêu dùng, hơn nữa sản phẩm có giá trị nhỏ được tiêu dùng trên một thị
      trường rộng lớn nên cần sử dụng nhiều trung gian để giảm bớt chi phí
      trong phân phối. Mặt khác sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao nên việc
      phân phối qua nhiều trung gian không ảnh hưỏng đáng kể.
   • Các công ty thuốc lá hiện nay thường áp dụng mô hình phân phối:
          MH1:                                               MH2:


     NHÀ SẢN XUẤT                                         NHÀ SẢN XUẤT




     NGƯÒI BÁN BUÔN                                          ĐẠI LÝ



      NGƯỜI BÁN LẺ
                                                         NGƯÒI BÁN BUÔN



     NGƯÒI TIÊU DÙNG
                                                           NGƯỜ BÁN LẺ



                                                        NGƯỜI TIÊU DÙNG




                                      6
1.2. Những áp lực đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá.
1.2.1. Từ chính sách của các nước.
Các quốc gia trên thế giới nhìn chung đều có những chính sách giảm việc sản
xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuỳ ở mỗi quốc gia thì chính sách này có sự khác nhau,
nhưng nhìn chung chính sách của các nước sử dụng các biện pháp sau:
• Áp dụng mức thuế cao đối với việc sản xuất và tiêu thụ thuốc lá.
• Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo đối với thuốc lá.
• Quy định chặt chẽ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
• Quy định những nơi không được phép hút thuốc lá.
1.2.2. Công ước khung quốc tế.
       Mục tiêu của Công ước:

      Nhằm bảo vệ các thế hệ hiện nay và tương lai khỏi các hậu quả tàn phá về
sức khoẻ, xã hội, môi trường và kinh tế của việc tiêu thụ thuốc lá và phơi nhiễm
với khói thuốc.
       Giới thiệu về công ước khung

• Văn bản này đã được đưa ra tại phiên họp toàn thể cuối cùng của vòng đàm
phán thứ sáu Cơ quan Đàm phán Liên Chính phủ vào ngày 1 tháng 3 năm 2003.
Hội nghị đã đồng ý rằng văn bản này và được thông qua tại Đại Hội đồng Y tế
Thế giới lần thứ 56 vào tháng 5 năm 2003.
• Quyết tâm dành ưu tiên cho quyền bảo vệ sức khoẻ công cộng.
• Nhận thức rằng sự lan rộng của nạn dịch thuốc lá là một vấn đề toàn cầu với
những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ công cộng, đòi hỏi phải có sự hợp
tác quốc tế và sự tham gia rộng rãi nhất của tất cả các nước trong một nỗ lực
quốc tế hữu hiệu, phù hợp và toàn diện để đối phó với nạn dịch này.



                                        7
• Phản ánh mối lo ngại của cộng đồng quốc tế về các hậu quả tàn phá trên qui
mô toàn thế giới về sức khoẻ, xã hội, kinh tế và môi trường do việc tiêu thụ
thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc gây ra.
• Hết sức lo ngại về sự gia tăng trong tiêu thụ và sản xuất thuốc lá và các sản
phẩm thuốc lá khác trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển, cũng như
trước gánh nặng mà tình trạng này gây ra đối với các gia đình, người nghèo và
các hệ thống y tế quốc gia.
• Nhận thức rằng các bằng chứng khoa học đã chứng minh một cách rõ ràng
rằng việc sử dụng thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc là nguyên nhân dẫn đến
tử vong, bệnh tật và tàn phế và rằng có một khoảng cách về thời gian từ khi bắt
đầu phơi nhiễm với khói thuốc và những sử dụng khác của sản phẩm thuốc lá
đến khi có các biểu hiện về các bệnh tật liên quan đến thuốc lá.
• Cũng nhận thức rõ rằng thuốc lá và một số sản phẩm khác chứa thuốc lá
được chế tạo một cách tinh xảo nhằm mục đích tạo ra và duy trì sự phụ thuộc
vào thuốc lá và rằng nhiều hợp chất chứa trong thuốc lá và khói do thuốc lá sinh
ra có hoạt tính dược lý, độc hại, gây biến đổi gen và gây ung thư, và rằng riêng
sự phụ thuộc vào thuốc lá đã được xếp loại là một tình trạng rối loạn trong các
phân loại về bệnh tật của quốc tế .
• Công nhận rằng có bằng chứng khoa học rõ ràng cho thấy việc phụ nữ có thai
phơi nhiễm với khói thuốc sẽ gây hại đối với sức khoẻ và điều kiện phát triển
của trẻ em,
• Lo ngại sâu sắc về sự gia tăng trong việc hút thuốc lá và các hình thức sử
dụng thuốc lá khác ở trẻ em và thiếu niên toàn cầu, đặc biệt là việc hút thuốc ở
các lứa tuổi ngày càng trẻ.




                                        8
• Báo động về tình trạng gia tăng hút thuốc và các hình thức sử dụng thuốc lá
khác trong phụ nữ và thiếu nữ trên toàn thế giới và nhận thức rõ nhu cầu phải có
sự tham gia đầy đủ của phụ nữ tại tất cả các cấp của quá trình hình thành và thực
hiện chính sách và nhu cầu phải có các chiến lược chú trọng tới vấn đề giới trong
kiểm soát thuốc lá.
• Lo ngại sâu sắc về mức độ cao về hút thuốc lá và sử dụng thuốc lá dưới các
dạng khác trong những người bản xứ.
• Lo ngại sâu sắc về tác động của tất cả các hình thức quảng cáo, khuyến mãi
và tài trợ nhằm khuyến khích sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
• Nhận thức rằng cần phải có hành động hợp tác nhằm xóa bỏ tất cả các hình
thức buôn bán bất hợp pháp thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá khác, bao gồm
buôn lậu, sản xuất bất hợp pháp và sản xuất thuốc lá giả.
• Nhận thức rõ rằng việc kiểm soát thuốc lá ở tất cả các cấp và đặc biệt là tại
các nước đang phát triển và tại các nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ đòi
hỏi phải có đủ các nguồn lực tài chính và kỹ thuật tương xứng với các nhu cầu
hiện tại và nhu cầu dự báo cho các hoạt động kiểm soát thuốc lá,.
• Nhận rõ sự cần thiết xây dựng những cơ chế phù hợp nhằm giải quyết các hệ
luỵ lâu dài về kinh tế và xã hội của các chiến lược giảm cầu thuốc lá thành
công.
• Quan tâm đến những khó khăn về kinh tế và xã hội mà các chương trình kiểm
soát thuốc lá có thể gây ra trong thời gian trung hạn và dài hạn tại một số nước
đang phát triển và các nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ và nhận thức rõ
nhu cầu được hỗ trợ về tài chính, và kỹ thuật của các nước này trong các chiến
lược phát triển quốc gia bền vững.




                                        9
• ý thức rõ về việc làm có giá trị mà nhiều Quốc gia đang tiến hành để kiểm
soát thuốc lá và ca ngợi vai trò lãnh đạo của TCYTTG cũng như nỗ lực của các
tổ chức và cơ quan khác trong hệ thống Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế
các tổ chức liên chính phủ khu vực khác trong việc xây dựng các biện pháp kiểm
soát thuốc lá.
• Nhấn mạnh sự đóng góp quan trọng đặc biệt của của các tổ chức phi chính
phủ và các thành viên khác trong xã hội dân sự không gắn kết với ngành công
nghiệp thuốc lá bao gồm các hội chuyên môn y tế, các tổ chức phụ nữ, thanh
niên, các nhóm về môi trường và người tiêu dùng và các cơ sở y tế và các viện
nghiên cứu vào các nỗ lực kiểm soát thuốc lá quốc gia và quốc tế, và tầm quan
trọng thiết yếu của sự tham gia của các tổ chức này trong các nỗ lực kiểm soát
thuốc lá quốc gia và quốc tế.
• Nhận thức nhu cầu phải cảnh giác đối với bất kỳ cố gắng nào của ngành công
nghiệp thuốc lá nhằm làm suy yếu hoặc phá hoại các cố gắng kiểm soát thuốc lá
và nhu cầu cần được thông tin về các hoạt động của ngành công nghiệp thuốc lá
mà những hoạt động này có tác động tiêu cực đối với các nỗ lực kiểm soát thuốc
lá.
• Nhắc lại Điều 12 của Công ước Quốc tế về Quyền Kinh tế, Văn hoá và Xã
hội do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966
khẳng định quyền của tất cả mọi người được hưởng mức độ sức khoẻ về thể lực
và tâm thần cao nhất mà họ có thể đạt được.
• Khẳng định lại Lời nói đầu trong Hiến chương của TCYTTG, nêu rõ việc đạt
được mức độ cao nhất về sức khoẻ là một trong những quyền cơ bản của mỗi
người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, chính kiến, điều kiện kinh tế hoặc
xã hội.


                                      10
• Quyết tâm tăng cường các biện pháp kiểm soát thuốc lá dựa trên việc xem
xét các điều kiện phù hợp hiện tại về khoa học, kỹ thuật và kinh tế.
• Nhắc lại Công ước về Loại bỏ Mọi Hình thức Phân biệt đối xử chống Phụ
nữ do ĐHĐ Liên Hợp Quốc thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1979 quy định
rằng các Quốc gia tham gia Công ước này sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp
để loại bỏ sự phân biệt đối xử chống phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
• Nhắc lại thêm rằng Công ước về Quyền Trẻ em do ĐHĐ Liên Hợp Quốc
thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, quy định rằng các Quốc gia tham gia
Công ước này công nhận quyền của trẻ em được hưởng mức độ sức khoẻ cao
nhất có thể có được.
          Nội dung công ước
      Điều 1: Sử dụng các thuật ngữ đối với các mục đích của Công ước này:
• "Buôn bán trái phép" có nghĩa là bất kỳ việc hành nghề hoặc một hành vi
nào bị luật pháp cấm mà có liên quan đến việc sản xuất, chuyên chở, nhận , sở
hữu, phân phối, bán hoặc mua bao gồm bất kỳ việc hành nghề hoặc hành vi nào
nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động trên.
• “Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực” có nghĩa là một tổ chức bao gồm các
quốc gia có chủ quyền và đối với tổ chức này các Quốc gia Thành viên đã
chuyển giao năng lực trong một loạt các vấn đề bao gồm thẩm quyền đưa ra
những quyết định ràng buộc đối với các Quốc gia Thành viên liên quan đến
những vấn đề đó.
• "Quảng cáo và khuyến mãi thuốc lá" có nghĩa là bất kỳ một hình thức thông
tin, khuyến cáo hay hành động thương mại nào với mục đích, hiệu quả hoặc có




                                       11
thể gây hiệu quả trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc khuyến mãi một sản phẩm
thuốc lá hoặc sử dụng thuốc lá.
• "Kiểm soát thuốc lá" có nghĩa là một loạt các chiến lược giảm cung, cầu, và
tác hại của thuốc lá nhằm tăng cường sức khoẻ cho nhân dân bằng cách loại trừ
hoặc giảm tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá hoặc giảm phơi nhiễm với khói thuốc
lá.
• "Công nghiệp thuốc lá" có nghĩa là các cơ sở sản xuất , các đại lý phân phối
bán buôn và các nhà nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá.
• "Các sản phẩm thuốc lá" có nghĩa là các sản phẩm được hoàn toàn hoặc phần
nào tạo ra từ vật liệu lá thuốc được sản xuất để dùng cho việc hút, mút, nhai
hoặc hít.
• "Tài trợ của các hãng thuốc lá" có nghĩa là bất kỳ hình thức đóng góp trực
tiếp hay gián tiếp nào vào bất kỳ sự kiện, hoạt động hoặc cá nhân nào với mục
đích, hiệu quả hoặc có thể gây hiệu quả để khuyến mại cho một sản phẩm thuốc
lá hoặc sử dụng thuốc lá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
      Điều 2: Mối quan hệ giữa Công ước này và các hiệp ước và các văn kiện
pháp lý khác
• Để bảo vệ tốt hơn cho sức khoẻ con người, các Bên được khuyến khích thi
hành các biện pháp khác ngoài các biện pháp được yêu cầu trong Công ước này
và các nghị định thư có liên quan, và không có qui định nào trong các văn kiện
này ngăn cản một Bên áp đặt những yêu cầu chặt chẽ hơn nhất quán với các
điều khoản của các văn kiện đó và phù hợp với luật pháp quốc tế.
• Các điều khoản của Công ước này và các nghị định thư có liên quan hoàn
toàn không ảnh hưởng đến quyền của các Bên tham gia vào các hiệp định song




                                        12
phương hoặc đa phương, bao gồm cả các hiệp định khu vực hoặc tiểu khu vực,
về các vấn đề phù hợp hoặc bổ sung cho Công ước và các nghị định thư có liên
quan, với điều kiện là các hiệp định đó tương xứng với nghĩa vụ của các Bên
theo Công ước và các nghị định thư có liên quan. Các Bên liên quan sẽ truyền
đạt các hiệp định như vậy với Hội nghị các Bên thông qua Ban Thư ký.
1.2.3. C ác phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới.
      Hiện nay có nhiều phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới tiêu biêu là:
• Thế giới chọn ngày 31-5 hàng năm là ngày không hút thuốc lá. Năm 1987,
các thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới đã đề ra Ngày Thế giới không Thuốc lá
nhằm thu hút sự chú ý của tất cả mọi người đến nạn dịch thuốc lá và các bệnh
tật, sự chết có thể phòng ngừa do thuốc lá gây ra.
• Hàng năm tổ chức y tế thế gới đề ra khẩu hiệu chống thuốc lá trong năm:
        - 1990   “Thanh thiếu niên không thuốc lá”
        - 1991 “Giao thông và nơi công cộng không thuốc lá”
        - 1992 “Nơi làm việc không thuốc lá: an toàn hơn và khoẻ mạnh hơn”
        - 1993 “Các dịch vụ Y tế không thuốc lá”
        - 1994 “Truyền thông và thuốc lá: truyền thông điệp về thuốc lá tới mọi
        người”
        - 1995 “Chi phí cho thuốc lá nhiều hơn là bạn tưởng”
        - 1996 Thể thao và nghệ thuật không thuốc lá”
        - 1997 “ Đoàn kết vì một thế giới không thuốc lá”
        - 1998 “ Hãy từ bỏ thuốc lá”
        - 2000 “Thuốc lá gây chết người, đừng bị lừa bịp”
        - 2001 “Hút thuốc thụ động gây chết người, hãy giữ bầu không khí trong
        sạch không có khói thuốc lá”



                                         13
- 2002 “ Thể thao không thuốc lá”
        - 2004 "Thuốc lá và đói nghèo"
        - 2008 “ Thanh niên không hút thuốc”
1.2.4. Các sản phẩm thay thế.
      Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ hiện đang là cảnh báo của toàn xã hội
trước tình trạng lạm dụng quá mức thuốc lá điếu. Thậm chí ngành thuốc lá cũng
đồng tình với những quy định của Bộ Y tế về việc ghi các cảnh báo độc hại do
hút thuốc lá để người tiêu dùng sử dụng quyền tự do lựa chọn của mình. Ngày
nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thì càng có điều
kiện để phát triển các sản phẩm thay thế thuốc lá. Trên thế giới có một số sản
phẩm thay thế thuốc lá như kẹo nicotine, nước uống, miếng dán có nicotine,
thuốc lá điện tử... và hiện nay đã có một số sản phẩm thuốc lá điếu được sản xuất
ra không phải từ lá thuốc, loại thuốc lá này không có nicotine. Tất cả các sản
phẩm nêu trên đều là loại sản phẩm dùng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá và bước
đầu đã cho những kết quả khả quan với những người cai nghiện. Các sản phẩm
này cũng là một thách thức đối với các Doanh nghiệp đang sản xuất và kinh
doanh thuốc lá hiện nay ở nước ta.
1.2.5. Thuốc lá nhập lậu.
      Do thói quen tiêu dùng và tính gây nghiện của Nicotin, thuốc lá là mặt
hàng có lợi nhuận siêu ngạch so với nhiều mặt hàng tiêu dùng khác. Nguồn thu
từ thuốc lá luôn được các quốc gia coi trọng và đóng vai trò trọng yếu đối với
nền kinh tế bất chấp những tuyên truyền ngày càng rộng rãi và mạnh mẽ về
chống hút thuốc. Tuy nhiên, cũng vì lợi nhuận siêu ngạch mà buôn lậu thuốc lá
hiện nay cũng là vấn nạn của các quốc gia. Nếu tính năm 1995, thuốc lá điếu qua
kênh buôn lậu với số lượng khoảng 300-400 tỷ điếu, chiếm 30% tổng lượng



                                         14
thuốc lá điếu được nhập khẩu trên toàn thế giới, và con số này đang ngày càng
tăng nhanh do lợi nhuận siêu ngạch mà thuốc lá đem lại. Hiện nay, buôn lậu
thuốc lá thường đạt 6,0 - 8,5% tổng lượng thuốc lá điếu trên thị trường toàn thế
giới. Để hạn chế tiêu dùng thuốc, những biện pháp thường được nhiều quốc gia
áp dụng là tăng giá, tăng thuế, tăng cường tuyên truyền tác hại của thuốc lá....
Trước hết, việc tăng giá và thuế thuốc lá: về quản lý Nhà nước, đây được coi là
một thắng lợi kép (Win-win situation). Vì vừa làm tăng nguồn thu ngân sách
quốc gia, vừa đánh vào kinh tế người hút, nhằm làm giảm thói quen hút thuốc lá.
Tuy nhiên, tăng giá đến mức nào và tại sao tất cả các quốc gia đều phải cân nhắc
đến đau đầu khi muốn tận dụng thăng lợi kép này. Nguyên nhân ở chỗ thuế càng
cao bao nhiêu thì nguồn thu cho ngân sách càng cao bấy nhiêu và điều này lại
làm tăng thêm tính hấp dẫn đối với buôn lậu, kích thích buôn lậu phát triển.
Trong thực tế, đã có nhiều quốc gia áp dụng mức bán thuốc lá rất cao, đánh thuế
mạnh nhưng buôn lậu không giảm như các quốc gia phía bán cầu Bắc. Có quốc
gia lại áp dụng giá thuế thấp nhưng buôn lậu vẫn phát triển như các quốc gia
vùng Địa Trung Hải.
      Từ thực tế trên, cần nhìn nhận rằng có một nguyên nhân kích thích buôn
lậu thuốc lá là lợi nhuận lớn. Trong thực tế, phần thuế trong giá của một số
thương hiệu thuốc lá nổi tiếng có thể chiếm 50-60% giá bán. Đây là mức chênh
lệch hấp dẫn các tổ chức buôn lậu thế giới. Nhưng nguyên nhân lớn hơn là tình
trạng tham nhũng của các cán bộ có liên quan. Một số quốc gia bị đánh giá là có
tình trạng buôn lậu thuốc lá phát triển do tham nhũng là Banglades, Campuchia,
Colombia. Latvia, Myanmar, Pakistan. Những nước này có lượng thuốc lá buôn
lậu đạt 30-50% lượng tiêu thụ
1.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên thế giới thời qua.



                                       15
Sản xuất và tiêu thụ thuốc lá hàng năm trên toàn thế giới khoảng 5.500 -
5000 tỷ điếu thuốc lá (275 - 280 tỷ bao) .


  Bảng 1.1: Sản lượng thuốc lá sản xuất của 20 quốc gia hàng đầu thế giới
Quốc gia         Thứ Năm         Năm       Năm       Năm       Năm       % sovới tổng số
                 tự  1998        1999      2000      2001      2002      năm 2002
Trung Quốc       1     1.674,7   1.644,0   1668,2    1.699,5   1.722,3   30,4
Mỹ               2     674,7     610,2     594,3     562,3     534,5     9,4
Nga              3     210,7     283,1     341,4     374,0     381,8     6,7
Nhật Bản         4     269,8     269,0     260,0     258,9     251,0     4,4
Indonesia        5     232,2     233,2     237,1     236,6     214,8     3,8
Đức              6     181,0     204,6     206,8     213,8     212,5     3,8
Anh              7     163,5     134,6     126,1     126,1     133,0     2,3
Thổ Nhĩ Kỳ       8     119,3     119,4     122,2     124,1     127,4     2,3
Hà Lan           9     116,3     122,0     123,1     120,4     126,3     2,2
Brazil           10    183,1     122,0     118,7     118,7     122,0     2,2
Nam Triều Tiên   11    101,0     96,2      98,8      97,7      93,8      1,7
Ấn Độ            12    98,0      97,0      97,0      86,3      90,0      1,6
Philipin         13    67,1      68,6      73,2      79,0      81,0      1,4
Ukraina          14    58,8      53,7      57,9      69,4      80,9      1,4
Ai Cập           15    56,5      59        62,1      74,9      79,7      1,4
Ba Lan           16    96,7      94,6      83,3      80,6      79,3      1,4
Việt Nam         17    43,9      42,8      50,9      63,3      68,5      1,1
Tây Ban Nha      18    79,5      73,2      71,6      62,3      62,8      1,1
Pakistan         19    48,2      51,6      48,5      58,1      60,1      1,1
Mê hi cô         20    47,2      47,2      47,2      46,9      46,9      0,8
Tổng                   4.522,2   4.424,6   4.448,4   4.552,9   4.521,7   79,88
Toàn thế giới          5.621,6   5.499,9   5.376,1   5.650,2   5.660,8   100

                                                     (Nguồn: Tobaco: Suply and Diman 2003)




                                           16
Bảng 1.2. Sản lượng thuốc lá tiêu thụ của 20 quốc gia hàng đầu thế giới

Quốc gia         Thứ Năm        Năm       Năm       Năm       Năm       % so với tổng số
                 tự  1998       1999      2000      2001      2002      năm 2002
Trung Quốc       1    1.655,1   1.666,0   1.687,8   1.689,0   1.697,4   30,7
Mỹ               2    465,0     435,0     430,0     425,0     420,0     7,6
Nga              3    260,0     270,0     280,0     320,0     340,0     6,1
Nhật Bản         4    336,6     332,2     324,5     319,3     312,6     5,7
Indonesia        5    215,1     216,2     221,1     214,4     194,8     3,5
Đức              6    152,8     153,9     153,8     155,5     155,6     2,8
Thổ Nhĩ Kỳ       7    109,3     115,5     115,5     116,0     115,5     2,1
Brazil           8    105,0     105,1     104,4     109,8     105,5     1,9
Italia           9    93,5      95,3      100,5     101,5     102,4     1,9
Tây Ban Nha      10   89,9      89,9      91,6      93,1      94,3      1,7
Nam Triều Tiên   11   106,6     95,5      104,9     98,9      91,2      1,6
Ukraina          12   87,0      88,0      89,0      90,0      90,0      1,6
Ba Lan           13   92,7      90,4      90,0      89,4      89,4      1,6
Ấn Độ            14   96,8      96,0      95,9      85,4      89,0      1,6
Philipin         15   70,2      71,6      72,7      81,2      84,0      1,5
Pháp             16   83,8      83,7      82,5      83,5      80,5      1,5
Anh              17   84,0      84,0      81,5      79,0      76,0      1,4
Việt Nam         18   47,0      48,0      54,0      62,0      68,0      1,2
Ai Cập           19   55,5      59,1      61,8      63,7      65,1      1,2
Pakistan         20   51,7      55,4      52,2      60,2      61,8      1,1
Tổng                  2.602,5   3.584,8   2.665,9   2.647,9   2.635,7   47,6
Toàn thế giới         5.621,6   5.499,9   5.576,1   5.650,2   5.660,8   100
                                                    ( Nguồn: Tobaco: Suply and Diman 2003)




                                          17
Qua bảng trên ta thấy:

• Việc sản suất và tiêu dùng phát triển mạnh ở khu vực Châu Á. Trong 20 nước
sản xuất hàng đầu thì có khoảng 8 nước thuộc Châu Á chiếm khoảng 50% sản
lượng tiêu thụ. Đặc biệt là Trung Quốc chiếm gần 1/3 sản lượng sản xuất và tiêu
thụ toàn thế giới
• So sánh 20 quốc gia, có thể thấy một số thay đổi như Hà Lan và Mexicoo có
tên trong danh sách 20 quốc gia sản xuất lớn nhất, nhưng thay 2 quốc gia này
trong danh sách 20 quốc gia tiêu thụ nhiều nhất lại là Italia và Pháp. Tây Ban
Nha đứng thứ 18 trong danh sách sản xuất, nhưng lại ở vị trí thứ 10 trong tiêu
thụ. Nước Anh sản xuất đứng thứ 7 nhưng tiêu thụ ở vị trí thứ 17. Việt Nam sản
xuất ở vị trí thứ 17, tiêu thụ ở vị trí thứ 18, giữa sản xuất và tiêu thụ không có
biến động về vị trí. Như vậy sản xuất và tiêu thụ ở các quốc gia không tương
ứng.

• Giai đoạn 1992 - 2002, mức tiêu thụ thuốc lá điếu tăng khoảng 1,007 lên
trong suốt 10 năm, nghĩa là mức tăng hàng năm trung bình khoảng 0,7%.




                                        18
Chương 2: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thuốc lá tại thị
                               trường Việt Nam.

2.1. Đặc điểm của khách hàng và thị trường.

2.1.1. Khách hàng.

        Ở Việt Nam người hút thuốc phần lớn là nam giới hút thuốc ở độ tuổi từ
21-50 tuổi chiếm gần 50%, đây là độ tuổi chủ động về hành vi, thu nhập và chi
tiêu:

                Bảng 2.1: Tỷ lệ nam giới hút thuốc theo độ tuổi.

                       Độ tuổi nam giới hút thuốc lá Tỷ lệ%
                       Từ 18 - 20 tuổi              1,9

                       Từ 21 - 30 tuổi              24,8

                       Từ 31 - 40 tuổi              36,0

                       Từ 41 - 50 tuổi              27,3




                                         19
Từ 51 tuổi trở lên              10,0
                             ( Nguồn: Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam)
      Nam giới hút thuốc lá có nghề nghiệp đa dạng, đủ loại, đủ các cấp độ và
ngành nghề khác nhau ở Việt Nam hiện nay. Tập trung vào một số ngành nghề
như: Buôn bán nhỏ, công nhân viên, thợ thủ công, lái xe ô tô, nông dân… Bên
cạnh đó, cũng có một số bộ phận chưa có việc làm cũng hút thuốc lá. Ngoài ra
giới lãnh đạo, quản lý hiện nay cũng hút thuốc lá.
           Bảng 2.2: Phân bố nam giới hút thuốc theo ngành nghề
                 Nghề nghiệp đang làm                      Tỷ lệ (%)
                 1. Buôn bán nhỏ                           11,4
                 2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý               5,9
                 3. Nhân viên, viên chức                   3,7
                 4. Công nhân                              7,7
                 5. Giáo viên, huấn luyện viên             2,2
                 6. Lái xe                                 6,1
                 7. Chủ cơ sở tư nhân                      5,9
                 8. Chạy xe thồ, xe ôm                     6,8
                 9. Thợ các loại                           25,0
                 10. Nông dân, ngư dân                     3,5
                 11. Lao động phổ thông, lao động tự do 5,8
                 12. Sinh viên, học sinh                   1,6
                 13. Hưu trí, mất sức                      2,5
                 14. Thất nghiệp                           6,6
                 15. Nghề nghiệp khác                      4,9

                                        (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam)


      Nếu chia theo trình độ học vấn thì phần lớn nam giới hút thuốc lá có trình
độ học vấn tốt nghiệp phổ thông trung học trở xuống.




                                            20
Bảng 2.3: Phân bố nam giới hút thuốc lá chia theo trình độ học vấn.

               Trình độ học vấn                            Tỷ lệ (%)
               1. Từ phổ thông cơ sở trở xuống (cấp II) 49,2
               2. Phổ thông trung học                      36,3
               3. Trung học chuyên nghiệp                  3,3
               4. Cao đẳng                                 1,2
               5. Đại học trở lên                          10,0
                                        (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam )


      Nếu chia theo mức thu nhập thì khoảng 2/3 nam giới hút thuốc lá có mức
thu nhập bình quân từ 500.000 – 2.000.000đ/tháng. Một bộ phận khác có thu
nhập trên 2.000.000đ/tháng. Ngoài ra những nam giới có mức thu nhập dưới
500.000đ/tháng hoặc thấp hơn cũng hút thuốc lá tập trung vào nông dân, người
lao động tự do, về hưu, thất nghiệp…

           Bảng 2.4: Phân bố nam giới hút thuốc lá theo thu nhập

              Thu nhập bình quân                           Tỷ lệ (%)
              1. Dưới 500.000đ/tháng                       24,7
              2. Từ 500.000đ - 1.000.000đ/tháng            44,5
              3. Từ trên 1.000.000đ - 2.000.000đ/tháng 22,3
              4. Từ trên 2.000.000đ - 3.000.000đ/tháng 4,6
              5. Trên 3.000.000đ/tháng                     3,9
                                    (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam)




                                             21
2.1.2. Thị trường.
• Thị trường nông thôn:
      Thị trường nông thôn tiêu thụ khoảng 60% tổng số sản lượng tiêu thụ
thuốc lá trên thi trường. Do thu nhập thấp, tiêu thụ thuốc lá tại thị trường nông
thôn là sản phẩm thuốc lá không đầu lọc và sản phẩm thuốc lá đầu lọc cấp thấp.
Với mức giá từ 800 đồng đến 2000đ/bao. Loại thuốc lá này tiêu thụ chiếm
khoảng 90% tổng số tiêu thụ tại thị trường nông thôn.
Các loại thuốc lá cấp trung bình (mức giá 2000 – 6000đ/bao) tiêu thụ ít hơn (5-
7%) và các loại thuốc lá trung cao cấp (mức giá 6000đ/bao trở lên) được tiêu thụ
nhất tại thị trường nông thôn.
• Thị trường các đô thị (thị trấn, thị tứ, thị xã, thành phố):
      Thị trường các đô thị Việt Nam tiêu thụ khoảng 40% tổng sản lượng tiêu
thụ trên thị trường. Xu hướng tiêu dùng chuyển dần tiêu thụ thuốc lá cấp thấp
sang cấp cao. Do thu nhập của người dân ở đây ngày càng tăng.
Các loại thuốc lá cao cấp được phối chế từ nguyên liệu thuốc lá vàng (gout Anh)
như Vinataba, “555” Craven A, White horse, Virginia gold, Sài Gòn, Dunhill,
Cotap…và các loại thuốc lá điếu được sản xuất từ nguyên liệu tổng hợp
Virginia, Burbley, Oriental (gout Mỹ) như Marlboro ngày càng được người tiêu
dùng chấp nhận và tiêu thụ tăng lên.
• Xuất khẩu thuốc lá:
- Xuất khẩu nguyên liệu:
Hàng năm ngành thuốc lá xuất khẩu được một số nguyên liệu (lá thuốc lá, sợi
thuốc lá). Tuy nhiên xuất khẩu nguyên liệu không ổn định. Vì nguyên liệu thuốc
lá ở Việt Nam chất lượng không cao do đầu tư cho trồng thuốc lá thấp, thổ
nhưỡng, khí hậu không phải là vùng để tạo ra nguyên liệu có chất lượng tốt. Giá


                                       22
xuất khẩu tuy không cao, nhưng đem lại lợi nhuận cho nông dân và ngành thuốc
lá.
Năm 2003 toàn ngành xuất khẩu được: 6.836 tấn nguyên liệu.
Trong đó:
       Tổng Công ty: 6771 tấn
       Các đơn vị khác: 65 tấn
       Với giá trị: 13.873.385USD.
- Xuất khẩu thuốc lá điếu:
        Xuất khẩu thuốc lá điếu có lợi nhuận cao hơn xuất khẩu thuốc lá nguyên
liệu. Nhưng xuất khẩu thuốc lá điếu phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt về
chất lượng, uy tín sản phẩm với các tập đoàn thuốc lá mạnh trên thế giới. Đồng
thời, các nước trên thế giới đều cấm, hạn chế, đánh thuế cao đối với mặt hàng
thuốc lá. Vì vậy xuất khẩu thuốc lá điếu là rất khó khăn.
        Những năm trước đây, Việt Nam xuất khẩu sang Liên Xô, các nước Đông
Âu theo Hiệp định thư. Năm 1986, nước xuất khẩu đạt mức cao nhất, với sản
lượng 291,5 triệu bao. Sau khi Liên Xô và hệ thống XHCN tan rã, việc xuất khẩu
theo hiệp định thư không còn. Xuất khẩu thuốc lá điếu khó khăn. Từ năm 1990,
sản lượng xuất khẩu thuốc lá bao sang thị trường này giảm mạnh. Năm 1992, chỉ
xuất được 03 triệu bao thuốc lá. Một số nhà máy Trung ương và địa phương xuất
thuốc lá điếu qua con đường tiểu ngạch (chủ yếu sang Trung Quốc) với mức
khoảng vài triệu bao thuốc lá đầu lọc/năm.
Thời gian gần đây, Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đã tập trung đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác chào hàng, tiếp thị,
cử cán bộ đi khảo sát thị trường nước ngoài. Nên đã mở ra thị trường xuất khẩu
thuốc lá điếu, đó là Châu Phi, Trung Đông. Năm 2002, xuất khẩu được gần 100


                                        23
triệu bao thuốc lá các loại, giá trị 10 triệu USD. Năm 2003, xuất khẩu được
172.220.000 bao, giá trị 14.105.697USD. Dự kiến 2004, xuất khẩu đạt 250 triệu
bao trở lên, với giá trị 30 triệu USD
2.2. Môi trường ảnh hưởng.
2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của luật pháp – chính sách đến sản xuất và tiêu
thụ thuốc lá.
      Thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh nguy
hiểm đối với con người như ung thư phổi, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch
và các bệnh về hô hấp... Theo số liệu điều tra năm 1997, ở Việt Nam tỷ lệ nam
giới hút thuốc lá là 50% và nữ giới là 3,4%, ước tính 10% dân số (khoảng trên 7
triệu người chết do các bệnh có liên quan đến thuốc lá, trong đó 3,7 triệu người
chết ở tuổi trung niên). Theo dự báo của tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2020 số
người chết trên thế giới vì thuốc lá sẽ nhiều hơn số người chết vì HIV/AIDS, lao,
tai nạn giao thông đường bộ. Ngoài những tác hại đối với sức khoẻ con người thì
hút thuốc lá còn gây ra những tổn thất lớn về kinh tế của từng gia đình và toàn xã
hội. Vì vậy mà Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết, Nghị định,
chỉ thị... về phòng chống tác hại của thuốc lá và các chính sách giảm sản xuất, sử
dụng các sản phẩm thuốc lá như:
      Nghị định số 194/CP ngày 31/12/1994 của Chính Phủ và thông tư số
37/VHTT ngày 1/7/1995 hướng dẫn thi hành Nghị định quy định cấm quảng cáo
thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
      Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 12/5/1999 của Thủ tướng Chính Phủ quy định
về tổ chức sắp xếp ngành hàng thuốc lá.

      Quyết định 175/1999/QĐ-TTg ngày 25/8/1999 của Thủ tướng Chính Phủ
về việc dán tem thuốc lá sản xuất trong nước.


                                        24
Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

      Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14/8/2000 về “Chính sách quốc gia
phòng, chống tác hại của thuốc lá” trong giai đoạn 2000 – 2010.
      Nghị định của Chính Phủ số 76/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 về hoạt
động sản xuất và kinh doanh thuốc lá.

      Quyết định số 08/2002/QĐ-BVGCP ngày 24/1/2002 của Ban vật giá
Chính phủ về giá bán tối thiểu thuốc bao sản xuất trong nước.

2.2.1.1. Các chính sách nhằm giảm sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
    Đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông:
   • Thường xuyên tuyên truyền về tác hại của thuốc lá trên các phương tiện
      thông tin đại chúng. Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng chống
      tác hại của thuốc lá trên báo, đài phát thanh, truyền hình và trong các cuộc
      mít tinh, diễu hành trong các dịp lễ, tết.
   • Tổ chức các hoạt động hưởng ứng tuần lễ quốc gia không hút thuốc lá
      hàng năm từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 5. Nội dung hoạt động tập trung
      vào việc tuyên truyền về tác hại của thuốc lá.
   • Viết tài liệu tuyên truyền, giáo dục và truyền thông phòng chống tác hại
      của thuốc lá.
   • Ban hành các quy định, tài liệu giảng dạy về phòng chống tác hại của
      thuốc lá và triển khai giảng dạy và tổ chức các cuộc vận động phòng
      chống tác hại của thuốc lá trong hệ thống các trường học.



                                         25
• Xây dựng chương trình giáo dục sức khoẻ từ xa về phòng chống tác hại
   của thuốc lá.
• Tuyên truyền phòng chống tác hại của thuốc lá, lồng ghép với các hoạt
   động giáo dục sức khỏe tại địa phương, đặc biệt với lứa tuổi thanh thiếu
   niên và
• thông qua các hoạt động giáo dục trong trường học.

• Gắn các hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá với cuộc vận đông
   “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở cộng đồng.
• Tuyên truyền và tư vấn cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân dân
   về tác hại của thuốc lá và cách cai nghiện thuốc lá.
• Tổ chức hội thảo khoa học trong nước và các hội thảo quốc tế tại Việt
   Nam về phòng chống tác hại của thuốc lá.
 Quản lý chặt chẽ quảng cáo, khuyến mại và các hình thức tài trợ:
• Cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức, kể cả việc sử dụng tên, nhãn
   hiệu và biểu tượng của các sản phẩm thuốc lá với các sản phẩm và các
   dịch vụ không liên quan đến thuốc lá.
• Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện cấm quảng cáo, tiếp thị, tặng quà
   đối với các sản phẩm thuốc lá.
• Nghiêm cấm tổ chức các hoạt động tiếp thị, kể cả việc sử dụng hệ thống
   tiếp viên để chào hàng, in nhãn, mác quảng cáo trên các phương tiện vận
   chuyển. Thực hiện nghiêm pháp luật về Thương mại, trong đó quy định
   cấm khuyến mại bằng thuốc lá và các hình thức tiếp thị tương tự đối với
   trẻ em dưới 16 tuổi.



                                     26
• Cấm các tổ chức trong nước nhận tài trợ để tổ chức các hoạt động văn hoá,
      nghệ thuật, thể thao có gắn với việc quảng cáo thuốc lá.
    Quy định lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ:
   Lời cảnh báo đối với sức khoẻ phải được in rõ ràng, dễ thấy trên tất cả các
bao bì của các sản phẩm thuốc lá. Nội dung lời cảnh báo phải gây ấn tượng
mạnh, ngắn gọn, tiến tới việc phải in nồng độ các chất độc hại trên tất cả các bao
bì của các sản phẩm thuốc lá (đặc biệt là nồng độ nicôtin, hắc ín). Bên cạnh đó
quy định in cảnh báo sức khoẻ trên vỏ bao thuốc lá thực hiện có lộ trình theo
Công ước khung (FCTC), in lời cảnh báo trên bao thuốc lá chiếm khoảng 30%
diện tích vỏ bao thuốc lá với nội dung: “Hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi”.
    Thuế và giá đối với thuốc lá:
   Thuốc lá là mặt hàng độc hại, không khuyến khích tiêu dùng do đó chính sách
thuế đối với sản phẩm thuốc lá luôn luôn là thuế tiêu thụ đặc biệt và ở mức cao
và hiện nay thống nhất một mức thuế 55% (năm 2008 là 65%) đối với tất cả các
loại thuốc nhằm hạn chế và tiến tới giảm lượng người hút thông qua cơ chế giá.
Nhà nước có biện pháp điều tiết giá cả thuốc lá, chống bán hạ giá thuốc lá.
    Hỗ trợ cai nghiện thuốc lá:
   • Khuyến khích, tổ chức và hỗ trợ các biện pháp cai nghiện thuốc lá, nghiên
      cứu các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện Việt Nam.
   • Tăng cường đào tạo, tập huấn cho các nhân viên y tế về các phương pháp
      cai nghiện thuốc lá phù hợp cho mọi đối tượng.
   • Có các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của bản thân, gia đình, cộng đồng
      và xã hội trong việc khuyến khích cai nghiện thuốc lá.
    Quy định những nơi không được hút thuốc lá:


                                       27
• Không được hút thuốc lá trong các cuộc họp, trụ sở cơ quan, các cơ sở y
     tế, trường học, nhà trẻ, rạp chiếu bóng, nhà hát, trên các phương tiện giao
     thông công cộng, những nơi tập trung đông người. Quy định những nơi
     được phép hút thuốc lá.
  • Khuyến khích, vận động nhân dân không hút thuốc lá trong các lễ hội,
     cuộc vui gia đình, đám cưới, đám tang…
2.2.1.2. Các chính sách nhằm giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá
   Quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá:
        • Nhà nước độc quyền về sản xuất thuốc lá. Chỉ có những Doanh
           nghiệp nhà nước, các liên doanh với nước ngoài đã được cấp giấy
           phép và có đủ điều kiện quy định mới được sản xuất thuốc lá. Các
           Doanh nghiệp không được phép đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới
           vượt quá tổng năng lực sản xuất thuốc lá điếu hiện tại của toàn
           ngành thuốc lá.
        • Ngừng các dự án mới về hợp tác, sản xuất, gia công hoặc liên doanh
           với nước ngoài sản xuất thuốc lá điếu, không tăng thêm nhãn mác
           thuốc lá nước ngoài.
        • Bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng thuốc lá theo các tiêu chuẩn của
           Việt Nam. Từng bước giảm nồng độ nicôtin và hắc ín xuống bằng
           mức ở các nước phát triển trong các sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất
           ở Việt Nam.
        • Kiểm soát chặt chẽ việc in ấn nhãn mác và bao bì thuốc lá nhằm
           ngăn chặn tình trạng sản xuất thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác
           gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người tiêu dùng.



                                      28
• Bảo đảm cho công nhân ngành công nghiệp thuốc lá được làm việc
            trong môi trường đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
    Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu:
   • Thuốc lá là mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định tại Nghị định số
      11/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, nhà nước thực
      hiện kiểm soát lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường, từng bước quản
      lý việc bán buôn và bán lẻ trên thị trường. Để làm được đại lý cấp I của
      Công ty Thương Mại Thuốc Lá thì các Doanh nghiệp phải có giấy phép
      kinh doanh thuốc lá do Bộ Thương mại cấp.
   • Quy định cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi.

   • Tăng cường các biện pháp ngăn chặn và sử lý nghiêm việc sản xuất và tiêu
      thụ các sản phẩm thuốc lá giả và thuốc lá nhái nhãn mác.
    Chống buôn lậu các sản phẩm thuốc lá:
   • Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

   • Xây dựng phong trào toàn dân tự giác tham gia phòng chống buôn lậu, vận
      chuyển, kinh doanh và tiêu thụ thuốc lá nhập lậu. Có các hình thức khuyến
      khích về vật chất để động viên phong trào chống buôn lậu và kinh doanh
      thuốc lá nhập lậu.
   • Tăng cường các giải pháp về kinh tế, tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn
      định cho các cư dân biên giới, để người dân tự nguyện không tham gia vận
      chuyển và tiếp tay cho việc buôn lậu thuốc lá.
2.2.1.3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá




                                       29
• Đẩy mạnh trao đổi kinh nghiệm với các nước trên thế giới, trước hết là các
      nước trong khu vực trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách,
      chiến lược nhằm làm giảm nhu cầu sử dụng và giảm mức cung cấp các sản
      phẩm thuốc lá.
   • Tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính của các nhà tài
      trợ song phương, đa phương của các nước và các tổ chức phi Chính phủ
      cho chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá.
   • Với tất cả những quy định trên nó là một rào cản rất lớn với các Doanh
      nghiệp trong ngành kinh doanh thuốc lá nói chung và với Công ty Thương
      Mại Thuốc Lá nói riêng. Các chính sách này kìm hãm sự phát triển của
      ngành thuốc lá nhằm để bảo vệ sức khoẻ cho người dân và hướng tới một
      nền công nghiệp thuốc lá ít độc hại hơn đối với môi trường và người tiêu
      dùng.
2.2.2. Công nghệ.
      Ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá của Việt Nam trước năm 1975 là sự
ra đời của 2 hãng thuốc lá MIC (1929) và J.Bastos (1936) ở Sài Gòn sử dụng
công nghệ của Anh và Tây Đức (cũ). Còn ở miền Bắc trước năm 1954 không có
công nghiệp thuốc lá, năm 1956 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long được xây dựng
tại Thủ đô Hà Nội sử dụng công nghệ và thiết bị của Trung Quốc, Đông Đức,
Tiệp Khắc (cũ). Đây là nhà máy khai sinh của ngành công nghiệp thuốc lá
XHCN Việt Nam.
      Sau khi hoà bình lập lại máy móc, thiết bị, công nghệ của các nhà máy
thuốc lá đã cũ và lạc hậu, không đồng đều, công nghệ chắp vá. Trước tình hình
đó và chủ chương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp nói chung



                                      30
và công nghiệp thuốc lá nói riêng của đại hội lần thứ VIII của Đảng. Ngành
công nghiệp thuốc lá Việt Nam từng bước hiện đại hóa thiết bị máy móc, công
nghệ, sửa chữa nâng cấp hệ thống máy móc cũ, cân đối điều chuyển thiết bị giữa
các nhà máy, tự thiết kế chế tạo một số máy phụ trợ... đồng thời đầu tư có trọng
điểm vào những khâu cần thiết. Chính vì vậy mà hiện nay công nghiệp thuốc lá
của Việt Nam được đánh giá là có công nghệ không lạc hậu so với trình độ phát
triển của ngành sản xuất thuốc lá trong khu vực, năng lực đồng bộ với các thiết
bị hiện có trong dây chuyền, không quá cao so với khả năng và trình độ công
nghệ và tay nghề, đảm bảo các yêu cầu về môi trường, các thiết bị chuyên ngành
do các hãng sản xuất có kinh nghiệm và uy tín ở các nước công nghiệp phát triển
cung cấp.
      Đến nay nước ta có 17 nhà máy sản xuất thuốc lá với năng lực sản xuất
khoảng 100 tỷ điếu/năm và xếp thứ 16 thế giới về sản lượng sản xuất (năm
2003). Tuy nhiên hiện nay việc đầu tư tăng công xuất bị cấm, việc đổi mới, thay
thế thiết bị gặp nhiều khó khăn do phải xin phép Bộ Công Nghiệp nên việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất và hiện đại hóa máy móc thiết bị
còn hạn chế và rất khó thực hiện.
2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - xã hội đến sự phát triển
ngành thuốc lá
      Với mỗi Doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh ít nhiều đều chịu ảnh
hưởng của các điều kiện tự nhiên và xã hội. Việc tiêu thụ thuốc lá chịu ảnh
hưởng nhiều của thời tiết khí hậu, đặc biệt có sự phân hoá giữa mùa hè và mùa
đông. Mùa hè thời tiết nắng nóng, oi bức cơ thể mệt mỏi nên việc hút thuốc lá
của người tiêu dùng hạn chế (kể cả với người nghiện nặng thì lượng hút cũng
giảm hẳn). Ngược lại khi mùa nóng qua đi và thời tiết mát mẻ, se lạnh thì việc


                                       31
hút thuốc tạo cảm giác sảng khoái, ấm cúng nên lượng tiêu thụ tăng mạnh
(thường tăng hơn 20% so mùa nắng nóng). Do vậy việc điều tiết lượng hàng giữa
các mùa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng tiêu thụ và thị phần của
Công ty.
      Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ nên ngay từ khi còn nhỏ thì các bậc phụ
huynh đã giáo dục, ngăn cản con em mình tiếp xúc với thuốc lá. Bên cạnh đó
hình ảnh người phụ nữ hút thuốc lá bị coi là không đứng đắn với phụ nữ á đông
nên lượng nữ giới hút thuốc lá rất khiêm tốn. Đây cũng là một điều bất lợi với
ngành sản xuất và kinh doanh thuốc lá. Tuy nhiên hiện nay trong bối cảnh tình
hình kinh tế – xã hội phát triển như vũ bão thì nếp sống, phong tục tập quán có
sự giao thoa giữa các nền văn hoá, có sự thay đổi nhanh chóng trong lối sống,
quan niệm xã hội nên việc nhiều thanh niên mới lớn hiện nay kể cả nữ giới hút
thuốc lá là điều dễ hiểu vì họ muốn tự khẳng định mình, cảm thấy mình tự tin và
lớn hơn, sành điệu hơn... nó là điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và phát
triển của ngành sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
      Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thuốc lá đã thải ra lượng chất thải
rắn và khí gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người
dân do vậy hiện nay Chính phủ quy định kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, thải
khí độc hại ra môi trường và bắt buộc một số nhà máy sản xuất thuốc lá nằm
trong nội thành phải di chuyển đi nơi khác. Nhà máy thuốc lá Sài Gòn đang di
chuyển và nhà máy thuốc lá Thăng Long đang trong quá trình chuẩn bị để di dời
(không được chậm hơn năm 2010) do vậy việc không đáp ứng đủ lượng hàng
cho Công ty Thương Mại Thuốc Lá (đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2007) đã
ảnh hưởng lớn đến sản lượng tiêu thụ của Công ty.




                                       32
2.2.3.1. Quy mô dân số

      Hiện nay dân số nước ta khoảng trên 84 triệu người với tỷ lệ tăng dân số
>1%/năm. Dân số là yếu tố thường xuyên trực tiếp tác động đến nhu cầu tiêu
dùng hàng hóa nói chung và thuốc lá nói riêng, dân số càng đông thì nhu cầu
càng lớn, tuy nhiên nó còn chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán, lối sống…
Theo số liệu thống kê về tỷ lệ dân số của tổ chức y tế thế giới, mức tiêu thụ bình
quân thuốc lá tính cho những người trên 15 tuổi năm 2000 là 1.050 điếu/người
và năm 2005 xấp xỉ 1.000 điếu/người (giảm 50 điếu/người/năm). So với mức
tiêu thụ thuốc lá bình quân của các nước trên thế giới thì mức tiêu thụ ở Việt
Nam còn khá thấp năm 2003 mức tiêu thụ bình quân là 950 điếu/người/năm, giới
nữ hầu như không hút thuốc lá.

2.2.3.2. Điều kiện kinh tế
      Những chính sách kinh tế của Nhà Nước trong những năm gần đây đã
thực sự tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, góp
phần làm cho kinh tế nước ta có sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng hoà
nhập cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới. Trong 10 năm trở lại đây
mức tăng trưởng kinh tế trong nước luôn tăng trưởng qua các năm. Giai đoạn
1997-1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, do vậy
tốc độ tăng trưởng có bị chậm lại. Tuy nhiên những năm gần đây, mức tăng
trưởng GDP của nước ta luôn ở mức cao và mang tính ổn định hơn. Ước tính 6
tháng đầu năm 2007 này GDP tăng 7,87% tăng cao hơn so cùng kỳ năm 2005,
2006. Dự kiến từ nay đến năm 2010 bình quân GDP tăng khoảng 8,5%/năm.



                                        33
Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước qua các năm từ 1997-2006
Năm         1997   1998   1999   2000   2001   2002   2003      2004   2005    2006

GDP (%)     8,8    5,8    4,8    6,8    6,9    7,1    7,3       7,8    8,4     8,1

                                                            (Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)

      Khi thu thập được cải thiện thì người dân cũng điều chỉnh dần nhu cầu của
mình từ sản phẩm có chất lượng kém, không có thương hiệu, mẫu mã bao bì
không hấp dẫn... sang các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thương hiệu nổi
tiếng hơn. Việc một bộ phận dân cư khi có thu nhập cao hơn đã chuyển từ tiêu
dùng các mác thuốc cấp thấp lên tiêu dùng các mác thuốc trung cao cấp là điều
hiển nhiên. Và sản phẩm thuốc lá Vinataba luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các
khách hàng này vì chất lượng thuốc lá Vinataba luôn ổn định, giá cả hợp lý, tính
sẵn có cao (từ Hà Tĩnh trở ra Bắc) nên sự tăng trưởng về sản lượng và thị phần
của sản phẩm Vinataba tăng đều qua các năm và là điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện các chương trình marketing có hiệu quả của Công ty.

2.2.3.3. Tình trạng thuốc lá nhập lậu

      Số lượng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam hàng năm chưa có nguồn công
bố chính thức nào khác ngoài số liệu mà Bộ Thương Mại báo cáo vào khoảng
300 triệu bao/năm, chủ yếu là nhập lậu ở các tỉnh phía Nam với các mác thuốc
như Jet, Hero... Trong tương lai, cùng với các biện pháp tăng cường chống buôn
lậu của Chính phủ và nỗ lực của ngành thuốc lá trong việc nâng cao trình độ
công nghệ sản xuất thuốc lá điếu có khả năng thay thế thuốc lá ngoại nhập lậu thì
đây cũng là một thị trường tiềm năng của ngành thuốc lá trong nước.


                                        34
2.2.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế

      Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà Nước đang đẩy mạnh quá trình
hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã chính
thức hội nhập vào AFTA năm 2006. Bên cạnh đó, Hiệp định Thương Mại Việt
Mỹ cũng được 2 nước phê chuẩn và đưa vào áp dụng. Những yếu tố này sẽ có
những tác động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam.

      Một mặt, quá trình hội nhập sẽ đặt các Doanh nghiệp trong nước vào thế
buộc phải tự đổi mới, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
và có thể tồn tại. Việc mở cửa thị trường cho các loại hàng hoá nước ngoài sẽ
buộc hàng hóa trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu
mã, bao bì, hạ giá thành… để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, cạnh tranh
với hàng ngoại nhập. Đây là một yêu cầu khó khăn cũng là động lực cho các
Doanh nghiệp trong nước phát triển.

      Hiện nay nước ta đã gia nhập WTO, theo đó nước ta phải bãi bỏ điều luật
cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và từng bước mở cửa thị trường thuốc lá, cho phép
các thành phần kinh tế tham gia nhập khẩu và phân phối thuốc lá điếu. Việc nhập
khẩu và tiêu thụ thuốc lá điếu ngoại nhập hiện nay do Tổng Công ty Thuốc Lá
Việt Nam thực hiện và chưa cho phép các đầu mối khác tham gia. Trong khi đó
nền công nghiệp sản xuất thuốc lá của nước ta còn lạc hậu và chưa theo kịp được
với các nước phát triển, các tập đoàn thuốc lá lớn trên thế giới thì việc liên doanh
liên kết để sản xuất ở trong nước các mác thuốc lá thay thế hàng nhập khẩu là
yêu cầu cấp thiết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.




                                        35
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá tại thị trường Việt Nam thời
gian qua.
2.3.1. Tình hình sản xuất.
   Hiện nay, tại Việt Nam có 17 nhà máy sản xuất thuốc lá điếu. Trong đó:
   • 11 nhà máy thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
          Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn.
          Nhà máy Thuốc lá Thăng Long.
          Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn.
          Nhà máy Thuốc lá Thanh Hóa.
          Nhà máy Thuốc lá Long An.
          Nhà máy Thuốc lá Bến Tre.
          Nhà máy Thuốc lá Cửu Long.
          Nhà máy Thuốc lá Đồng Tháp.
          Nhà máy Thuốc lá An Giang.
          Công ty Thuốc lá Đà Nẵng.
          Công ty Liên doanh Thuốc lá Vinasa
   • 6 nhà máy trực thuộc các địa phương.
          Công ty Thuốc lá Hải Phòng
          Tổng Công ty Khánh Việt.
          Công ty Thuốc lá Đồng Nai.
          Công ty Thuốc lá Bến Thành.
          Công ty 27/7




                                      36
 Công ty Thuốc lá & XNK Bình Dương.

      Các nhà máy thuốc lá này đều có công xuất tối thiểu >50 triệu bao/năm
(theo quy định của Chính Phủ) và năng lực toàn ngành thuốc lá Việt Nam hiện
nay khoảng 5 tỷ bao thuốc lá các loại hay khoảng 100 tỷ điếu/năm.

      Như vậy, ta có thể thấy việc sản suất thuốc lá tại Việt Nam hiện nay với
năng suất 5 tỷ bao không những đủ để đáp ứng được với cầu thị trường về thuốc
lá khi việc tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam hiện nay là vào khoảng 4.5 tỷ bao một
năm mà còn có thể xuất khẩu thuốc lá ra các thị trường nước ngoài. Việc cung
hơi vượt so với cầu và cùng với đó là tình trạng thuốc lá nhập lậu hàng năm được
nhập vào Việt Nam là vào khoảng 500 triệu bao/năm cho thấy tình hình cạnh
tranh trên thị trường thuốc lá tại Việt Nam hiện nay là khá gay gắt.

2.3.2. Tình hình tiêu thụ.
          Bảng 2.5: sản lượng tiêu thụ thuốc lá tại thị trường Việt Nam
   Năm                       Sản lượng tiêu thụ (triệu   Tốc độ tăng trưởng (%)
                             bao)
   1995                      2.041                       -----
   1996                      2.143                       105
   1997                      2.092                       98
   1998                      2.177                       104
   1999                      2.140                       98
   2000                      2.542                       118
   2001                      3.164                       124
   2002                      3.426                       108
   2003                      3.867                       112,8
   2004                      4.010                       103.7
   2005                      4.120                       102.7




                                           37
2006                    4.388                    106.5
   2007                    4.678                    106.6

                                                    (nguồn: hiệp hội Thuốc Lá Việt Nam)


      Theo bảng 1.1, ta có thể thấy việc tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam hiện nay
là cao, và tốc độ tăng trưởng vẫn tiếp tục tăng trong các năm qua. Điều này cho
thấy, hiện tại nhu cầu về thuốc lá của người dân vẫn cao và chưa có xu hướng
giảm. Qua bảng ta có thể thấy từ năm 1999 đến năm 2003 sản lượng tiêu thụ
tăng khá nhanh sau đó từ năm 2003 đến nay sản lượng tiêu thụ tuy vẫn tăng
nhưng đã có xu hướng tăng chậm hơn.

2.4. Một số xu hướng.

2.4.1. Dân số

      Dân số là yếu tố tác động đến nhu cầu tiêu dùng thuốc lá điếu. Hiện nay
dân số Việt Nam khoảng 80 triệu người với các chính sách về dân số, kế hoạch
hoá gia đình của Chính phủ, dự kiến tốc độ tăng dân số bình quân trong các năm
tới vào khoảng 1,1 triệu người/năm, tỷ lệ tăng 1,5%/năm. Theo điều tra, hiện nay
tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 50%, ở nữ giới là 3,4%.

2.4.2. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập dân cư

      Nhờ có chính sách và cơ chế đổi mới kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã có
mức tăng trưởng liên tục. Dự kiến đến 2010 bình quân tăng trưởng kinh tế
khoảng 7,5%/năm. Thu nhập quốc dân đầu người là 800USD/năm/người.

2.4.3. Phong trào chống hút thuốc lá trên thế giới và Việt Nam


                                        38
Hút thuốc đến năm 2010 xuống còn 20% ở nam giới và 2% ở nữ giới.
Hiện nay phong trào chống hút thuốc lá đang được Tổ chức y tế thế giới (WHO)
phối hợp cùng các tổ chức quốc tế về tài chính như Ngân hàng thế giới (WB),
quĩ tiền tệ quốc tế (IMF) phát động mạnh mẽ, gây áp lực lên nhiều quốc gia và
đã có những kết qua bước đầu.

      Ở Việt Nam, Chính phủ đã có nhiều quyết định, nghị quyết nhằm giảm
thiểu tác hại của thuốc lá. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền chống hút
thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, truyền hình…) và
hàng năm đều phát động tuần lễ chống hút thuốc lá vào 31/5.

2.4.4. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuốc lá

      Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, phong trào chống hút thuốc lá của toàn
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ. Sản lượng
tiêu thụ thuốc lá trên toàn thế giới trong thời gian dài vừa qua không tăng. Mặc
dù dân số trên thế giới tiếp tục tăng.

      Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuốc lá ở Việt Nam hiện nay và trong thời
gian tới:

    - Người tiêu dùng sẽ không hút thuốc lá không đầu lọc. Vì thuốc lá không
đầu lọc không lọc được các chất độc hại khi hút. Chủ yếu là không lọc được Tar
(nhựa hắc ín) trong khói thuốc lá.

    - Người tiêu dùng sẽ hút thuốc lá đầu lọc và thuốc lá trung cao cấp nhiều
hơn. Do thu nhập ngày càng cao hơn và giảm độc hại.




                                         39
- Gout sản phẩm thuốc lá cũng thay đổi đáng kể. Hiện nay, các gout phổ
biến ở Việt Nam là gout Virginia và gout địa phương. Trong những năm tới khẩu
vị thuốc lá điếu sẽ thay đổi theo hướng những nhãn hiệu thuốc điếu có mùi vị
thơm ngon sẽ được đa số người hút chấp nhận và thích thú. Gout người tiêu dùng
sử dụng sẽ nhẹ hơn. Dự kiến đến năm 2012 gout địa phương sẽ giảm dần, gout
Anh (Virginia) tăng nhanh.

2.4.5. Thuốc lá nhập lậu

      Hiện nay, sản lượng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam khoảng 400 triệu
bao/năm.Tuy nhiên, trong thời gian tới, việc chống tham nhũng được tăng
cường, đồng thời ngành sản xuất thuốc lá đã và đang đổi mới công nghệ, sẽ sản
xuất được những sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá cả hợp lý. Kết hợp với
những biện pháp của Chính phủ về chống nhập lậu thuốc lá và gian lận thương
mại. Chắc chắn lượng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam trong các năm tới sẽ giảm




                                      40
Chương3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1..Giới thiệu chung:
     Tên đơn vị: CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ
     Ngày thành lập: Ngày 01 tháng 01 năm 2001
     Địa chỉ: 89b – Nguyễn Khuyến – Đống Đa – Hà Nội
     Cơ quan quản lý cấp trên: tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam
     Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh công ty Thương Mại Thuốc Lá tại thành phố
     Hồ Chí Minh.
     Ngành nghề kinh doanh:
            - Mua bán thuốc lá điếu các loại.
            - Kinh doanh sản phẩm: nước lọc, chè, rượu
  Công ty Thương Mại Thuốc Lá có nhiệm vụ chủ yếu là tiêu thụ mác thuốc lá
Vinataba, một sản phẩm chủ lực của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. Cùng với
sự phát triển của toàn ngành thuốc lá, công ty Thương Mại Thuốc Lá đă khẳng
định vai trò là một mắt xích quan trọng trong phân phối mác thuốc Vinataba ra
thị trường trong nước. Do là công ty con của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam
nên công ty chịu mọi sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng công ty về giá bán, chi phí
khuyến mại và hỗ trợ, công tác tổ chức nhân sự…
  Ngoài nhiệm vụ tiêu thụ mác thuốc Vinataba, công ty còn có thêm nhiệm vụ
tiêu thụ mác thuốc lá Marlboro, nước lọc tinh khiết Vinawa (sản phẩm nước tinh


                                       41
khiết Vinawa được đưa vao kinh doanh vào năm 2005), Ngọc Trà, rượu vang
Romatic(2 sản phẩm Ngọc trà và rươu vang romatic đến năm 2008 mới bắt đầu
kinh doanh). Và thực hiện việc thu thập thông tin thị trường về các sản phẩm
mình kinh doanh để báo cáo về công ty.
3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
      Công ty Thương Mại Thuốc Lá tiền thân là công ty Vịch Vụ Và Vật Tư
Thuốc Lá, được thành lập theo quyết định số 1990/QĐ/TCCB ngày 20/7/1996
của bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ, trực thuộc tổng công ty Thuốc Lá Việt
Nam. Sau khi tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam ra quyết định phê chuẩn điều lệ
tổ chức và hoạt động của công ty Dịch Vụ Và Vật Tư Thuốc Lá có trụ sở chính
tại Hà Nội số 10 Yết Kiêu, quận Hoàn Kiếm Hà Nội và chi nhánh công ty tại
thành phố Hồ Chí Minh số 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3. Đến ngày
01/01/2001, công ty Dịch Vụ Và Vật Tư Thuốc Lá chính thức đổi tên thành
công ty Thương Mại Thuốc Lá theo Quyết định số 23/TLVN-QĐ-TC ngày
17/11/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam.
      Ngày 26/12/2005, bộ trưởng bộ Công Nghiệp đẵ ký quyết định số
4201/QĐ-BCN, chuyển công ty Thương Mại Thuốc Lá thành công ty hạch toán
phụ thuộc công ty mẹ – tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. Trụ sở chính của công
ty đặt tại toà nhà số 79 Bà Triệu, phường Nguyễn Du, Hai Bà Trưng Hà Nội,
hiện nay ở số 89B Nguyễn Khuyến, quận Đống Đa Hà Nội và chi nhánh công ty
tại thành phố Hồ Chí Minh số 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3. Việc
thành lập công ty Thương Mại Thuốc Lá chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của
tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam nhằm đáp ứng nhiệm vụ tập trung quản lý tiêu
thụ sản phẩm thuốc lá Vinataba (mác thuốc lá chính của tổng công ty Thuốc Lá




                                      42
Việt Nam) tránh sự cạnh tranh giữa các nhà máy sản xuất trong cùng Tổng Công
ty và thực hiện việc chuyên môn hoá từng lĩnh vực kinh doanh.


3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý:
  Bộ máy quản lý của công ty Thương Mại Thuốc Lá được bố trí theo mô hình
của hình 3.1.
                          Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy

                                         Ban
                                       Giám đốc




    Phòng            Phòng                Phòng               Phòng              Chi nhánh
  Thị trường       Kinh doanh          T/chức - HC         T/chính - KT         tại TP HCM




                        Ban                  Ban                  Ban                 Ban
                      Thị trường          Kinh doanh          T/chức - HC         T/chính - KT




                    (Nguồn: Phòng Tổ Chức - Hành Chính công ty Thương Mại Thuốc Lá).
  Các phòng ban của công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng và các phòng
ban này đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Ngoài ra công ty sử dụng hình
thức quản lý theo chiều dọc, tức là các phòng của công ty quản lý, liên hệ trực




                                         43
tiếp với các ban tại chi nhánh. Tất cả được đặt dưới sự quản lý chung của giám
đốc.




3.1.3. Nguồn lực của công ty:
3.1.3.1. Nguồn nhân lực:
       Bảng 3.2: Số lượng lao động của công ty Thương Mại Thuốc Lá.
            Chỉ tiêu               ĐVT    2003           2004   2005     2006      2007

       1.LĐ trình độ trên ĐH   Người      5              7       8        10       12
       2.LĐ trình độ ĐH         Người     30             35      47       49       54
       3.LĐ trình độ CĐ         Người     3              3       5        8         9
       4.LĐ trình độ TC         Người     7              8       11       10        11
       5.LĐ khác                Người     43             47      50       53        60
       Tổng cộng                Người     83             100     121      130       146
                               (Nguồn: PhòngTổ Chức - Hành Chính công ty Thương Mại Thuốc Lá)
       Bảng 3.3: Cơ cấu lao động của công ty Thương Mại Thuốc Lá
            Chỉ tiêu             ĐVT       2003          2004   2005      2006     2007
       1.LĐ trình độ trên ĐH        %         6.1         7     6.6       7.7       8.2
       2.LĐ trình độ ĐH             %      36.1           35    38.8      37.8      40
       3.LĐ trình độ CĐ             %         3.6        3       4.1      6         6.2

       4.LĐ trình độ TC             %         8.4        8       9.1      7.7       7.5

       5.LĐ khác                    %         51.8       47      41.4     40.8      41.1

       Tổng cộng                    %         100        100    100       100       100
                               (Nguồn: PhòngTổ Chức - Hành Chính công ty Thương Mại Thuốc Lá)
         Nguồn nhân lực được công ty rất quan tâm và đầu tư lớn. Bên cạnh việc
tuyển dụng đúng theo năng lực, trình độ vào từng vị trí cụ thể, hàng năm công ty
Thương Mại Thuốc Lá còn tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn bồi dưỡng



                                                    44
thêm kiến thức cho cán bộ làm công tác kinh doanh, thị trường nhằm nâng cao
trình độ cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.


  Nhận xét
  Qua bảng 3.2 và bảng 3.3, ta thấy hiện nay công ty có số lượng lao động trình
độ đại học và trên đại học chiếm 50.2% tổng số lao đông của công ty cho thấy
công ty hiện đang có nguồn nhân lực khá chất lượng. Ngoài ra số lượng lao động
hiện tại của công ty là khá gọn nhẹ (146 người), điều này tạo điều kiện dễ dàng
cho việc quản lý nhân lực của công ty. Tuy nhiên với việc mở rộng thêm 2 mặt
hàng kinh doanh trong năm 2008 là Ngọc trà và rượu vang Romantic, thì số
lượng lao động hiện tại của công ty có thể sẽ thiếu để có thể đáp ứng được yêu
cầu của việc mở rộng mặt hàng kinh doanh. Vì vậy, công ty cần phải tuyển dụng
và đào tạo thêm lao động nhằm đáp ứng việc mở rộng mặt hàng kinh doanh này.
Hiện tại, số lượng lao động của công ty đang tăng lên hàng năm do yêu cầu mở
rộng sản xuất kinh doanh, số lao động có tŕnh độ đại học và trên đại học đang
tăng trong thời gian gần đây. Điều này cho thấy chất lượng công tác tuyển dụng
và đào tạo của công ty là tốt.
     3.1.3.2. Nguồn vốn:
     Vốn điều lệ: 61.8 tỷ đồng
     Vốn cố định : 15 tỷ đồng
     Vốn lưu động : 45.8 tỷ đồng
     Hình thức sở hữu: 100% vốn nhà nước
     3.1.3.3.
     Cơ sở vật chất:




                                      45
Hiện nay cơ sở vật chất của công ty chủ yếu đều là các trang thiết bị thiết yếu
phục vụ cho công việc văn phòng như: sổ sách, giấy tờ, máy tính, máy in, và
một số xe ôtô phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa và đi lại. Còn lại đều là chủ
yếu được công ty thuê, bao gồm: văn phòng, nhà kho, các cửa hàng, gian hàng
giới thiệu sản phẩm...
  Nhận xét chung
  Có thể nói, hiện tại công ty đang có một nguồn nhân lực có chất lượng tốt, tuy
nhiên về số lượng lao động thì có thể hiện tại, công ty vẫn còn khá ít so với yêu
cầu của công việc, đặc biệt là trong năm tới (năm 2008) công ty bắt đầu kinh
doanh thêm 2 mặt hàng là Ngọc trà và rượu Romantic. Trong khi đó, nguồn lực
của công ty về cơ sở vật chất là còn khá nhỏ so với tiềm lực của công ty. Khi mà
hầu như tất cả tài sản cố định của công ty bao gồm: văn phòng, nhà kho, các cửa
hàng, gian hàng giới thiệu sản phẩm... công ty đều phải đi thuê. Việc này được
giải thích là do: nguồn vốn của công ty hiện còn hạn hẹp, công ty hoạt động
trong lĩnh vực phân phối vì vậy cần huy động nhiều vốn lưu động. Tuy có cơ sở
vật chất của công ty hiện tại là khá nhỏ, nhưng bù lại công ty đang sở hữu một
nguồn nhân lực tốt, ngoài ra công ty còn sở hữu một lợi thế kinh doanh rất quan
trọng, đó là việc độc quyền phân phối mác sản phẩm thuốc lá Vinataba - Một
thương hiệu nổi tiếng của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam.




                                       46
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
   3.2.1. Kết quả kinh doanh chung của công ty (2003 – 2007).
         Bảng 3.4: Báo cáo kết quả kinh doanh (2003- 2007)
      Chỉ tiêu            ĐVT             2003           2004      2005       2006       2007
1. Sản lượng tiêu thụ
1.1. Thuốc lá           Triệu bao      278,48        299.27       350.38    368.92      446.80
  - Vinataba            Triệu bao      232,60        258.77       312.37    337.3       423.26
  - Malboro             Triệu bao      45,88         40.50        38.01     31.53       23.54
1.2. Nước Vinawa        Triệu lít        -              -         0.435     1.374       3.470
 2. Tổng doanh thu      Tỷ đồng        2031          2100          2534     2733        3520
2.1. Thuốc lá           Tỷ đồng         2031         2100         2533      2731.5      3513.3
      - Vinataba        Tỷ đồng        1596.44       1725.89      2170.22   2398.17 234.75
      - Malboro         Tỷ đồng         434.56       374.11       362.78    333.33      278.55
 2.2. Nước Vinawa     Tỷ đồng           -            -                1     2.5         6.7
  3. Nộp ngân sách     Tỷ đồng           14,2            15.6        17.5      20.2        30.1
 4. Lợi nhuận          Tỷ đồng           19.6            20.4        21.1      21.6        23.7
5. Thu nhập bình quân
                      Triệu đồng         3,4                3.7      4.2          4.5      5
trên đầu người/tháng
                               (Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty thương mại thuốc lá Hà Nội)
         Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2003 đến
   năm 2007, ta có thể thấy công ty đang đạt mức tăng trưởng liên tục trong các
   năm về tổng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng kinh doanh của công ty. Điều này
   bước đầu cho thấy việc kinh doanh hiện nay của công ty đang rất thuận lợi. Việc
   sản lượng tiêu thụ của sản phẩm thuốc lá Vinataba luôn đạt mức rất cao, chiếm tỉ



                                                47
trọng rất lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ thuốc lá của công ty và sản lượng tiêu
thụ không ngừng tăng lên trong các năm vừa qua cho thấy đây là mặt hàng chủ
lực của công ty và được công ty ưu tiên cho việc kinh doanh và nó cũng cho
thấy công ty đang thành công trong việc kinh doanh mặt hàng này. Báo cáo cũng
cho thấy số lượng tiêu thụ của sản phẩm thuốc lá Malboro của công ty là nhỏ,
chiếm tỉ trọng thấp trong tổng sản lượng tiêu thụ thuốc lá của công ty và việc
tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong các năm vừa qua là liên tục giảm sút.
Việc giảm sút là do công ty quá chú tâm vào việc kinh doanh vào mặt hàng chủ
lực của mình là thuốc lá,mặt khác cũng do khó khăn của thị trường, và do chính
sánh điều tiết nguồn lực của công ty vì gần đây công ty đang mở rộng mặt hàng
kinh doanh. Đó là sản phẩm nước tinh khiết Vinawa. Qua bảng báo cáo kết quả
kinh doanh trên ta có thể thấy sản lượng tiêu thụ của nước tinh khiết Vinawa từ
khi được kinh doanh cho đến nay là tăng khá nhanh trong khi sản lượng thuốc lá
Malboro là liên tục giảm mạnh kể từ khi công ty kinh doanh thêm sản phẩm
nước tinh khiết Vinawa.
     Báo cáo cũng cho thấy doanh thu của công ty trong các năm vừa qua là liên
tục tăng. Điều này là do tổng sản lượng tiêu thụ thuốc lá của công ty là liên tục
tăng cao. Và cũng với đó là việc mở rộng kinh doanh thành công của sản phẩm
nước tinh khiết Vinawa. Việc doanh thu của công ty không ngừng tăng làm cho
lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng, điều này này kéo theo việc tăng
lên của lượng tiền nộp ngân sách.
     Tóm lại qua báo cáo kết quả kinh doanh chung này của công ty, ta thấy từ
năm 2003 đến năm 2007, dù cho công ty đang có khó khăn trong việc tiêu thụ
thuốc lá Malboro và cần khắc phục việc kinh doanh mặt hàng này trong các năm
tới, tuy nhiên việc này hầu như không ảnh hưởng nhiều tới việc kinh doanh của



                                        48
công ty khi mà thuốc lá Vinataba - Mặt hàng chủ lực của công ty, mà công ty lại
đang rất thành công trong việc kinh doanh mặt hàng này. Ngoài ra hiện nay công
ty cũng đang thành công với việc mở rộng kinh doanh thêm sản phẩm nước tinh
khiết Vinawa. Vì vậy có thể nói trong các năm từ 2003 tới 2007 công ty đang có
những thành công nhất định trong việc kinh doanh của mình.
3.2.2. Sản lượng tiêu thụ vinataba theo khu vực thị trường
  Thuốc lá Vinataba là sản phẩm chủ lực của công ty, chiếm trong khoảng 90%
sản lượng tiêu thụ cũng như tổng doanh thu của công ty. Nó được tiêu thụ rộng
khắp các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh thành phố lớn tại phía nam.
  Bảng 3.5: Sản lượng tiêu thụ Vinataba theo thị trường (2003-2007)
   Tỉnh thành             ĐVT      2003         2004    2005    2006      2007
  Hà Nội               Triệubao    67.02        69.04   89.57   102.42   126.64
  Hoà Bình             Triệu bao   2.18         2.38    2.46    3.11      3.64
  Hà Giang             Triệu bao   0.38         0.25    0.29    0.35      0.59
  Lào Cai              Triệu bao   2.89         2.97    2.67    5.26      5.69
  Phú Thọ              Triệu bao   5.45         11.39   12.52   14.92     8.29
  Sơn La - Lai Châu    Triệu bao   4.30         4.10    4.34    5.67      5.24
  BắcNinh, Bắc Giang   Triệu bao   11.53        12.96   18.41   17.14     18.44
  Lạng Sơn             Triệu bao   5.42         5.16    5.66    7.14      8.98
  Cao Bằng             Triệu bao   1.04         1.25    1.35    1.65      2.00
  Tuyên Quang          Triệu bao   2.81         2.62    2.57    2.96      5.12
  Thái Nguyên          Triệu bao   7.84         8.03    9.56    8.04      11.20
  Yên Bái              Triệu bao   3.70         3.64    4.43    5.71      6.45
  Ninh Bình            Triệu bao   5.33         6.54    4.84    5.43      10.15
  Hà Nam               Triệu bao   2.90         -       5.14    4.63      4.28
  Hải Phòng            Triệu bao   8.02         11.15   12.44   16.31     26.81
  Hưng Yên             Triệu bao   2.75         5.72    7.62    7.93      7.41
  Hải Dương            Triệu bao   7.16         7.03    9.18    11.02     10.18
  Quảng Ninh           Triệu bao   4.86         9.85    15.42   21.81     27.45
  Hà Tây               Triệu bao   18.07        21.53   27.42   18.63     30.02
  Nam Định             Triệu bao   9.96         12.61   12.74   11.99     12.79
  Thái Bình            Triệu bao   8.80         8.25    10.16   10.32     10.18
  Thanh Hóa            Triệu bao   16.60        16.52   14.77   14.66     17.40
  Nghệ An - Hà Tĩnh    Triệu bao   6.23         6.50    6.41    7.23      14.44
  Phía Nam             Triệu bao   23.51        25.27   28.65   31.48     37.16



                                           49
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam
Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam

More Related Content

What's hot

ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
 
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAYLuận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Namluanvantrust
 
Chiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaChiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaWikibiz.vn
 
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhguest2a6f47ef
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bảnKhanh Duy Kd
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlinebao bì Khởi Phát
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmVu Huy
 
Chiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu NghịChiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghịluanvantrust
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậptrungcodan
 

What's hot (20)

Bài mẫu tiểu luận về starbus, HAY
Bài mẫu tiểu luận về starbus, HAYBài mẫu tiểu luận về starbus, HAY
Bài mẫu tiểu luận về starbus, HAY
 
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanhBài tập phân tích hoạt động kinh doanh
Bài tập phân tích hoạt động kinh doanh
 
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂNĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN    TS. BÙI QUANG XUÂN
ĐẠO ĐỨC TRONG QUAN HỆ VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HỮU QUAN  TS. BÙI QUANG XUÂN
 
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAYLuận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
Luận văn: Công tác quản trị kênh phân phối sản phẩm xe máy, HAY
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thương mại điện tử
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thương mại điện tử200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thương mại điện tử
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thương mại điện tử
 
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt NamCông tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
Công tác nghiên cứu thị trường ở các doanh nghiệp Việt Nam
 
Đề tài hoàn thiện kênh phân phối hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện kênh phân phối hàng, ĐIỂM CAOĐề tài hoàn thiện kênh phân phối hàng, ĐIỂM CAO
Đề tài hoàn thiện kênh phân phối hàng, ĐIỂM CAO
 
Luận văn Thạc sĩ Giải Pháp Marketing Online
 Luận văn Thạc sĩ Giải Pháp Marketing Online  Luận văn Thạc sĩ Giải Pháp Marketing Online
Luận văn Thạc sĩ Giải Pháp Marketing Online
 
Chiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaChiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca Cola
 
Vinamilk
VinamilkVinamilk
Vinamilk
 
Luận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
Luận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCMLuận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
Luận văn: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM
 
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNhChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
ChiếN LượC BàI HoàN ChỉNh
 
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bảnChuong 7   chính sách phân phối. marketing căn bản
Chuong 7 chính sách phân phối. marketing căn bản
 
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu TreĐề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
Đề tài tốt nghiệp: Hoạt động phân phối Thực phẩm của Công ty CJ Cầu Tre
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Tại Fpt Telecom.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Tại Fpt Telecom.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Tại Fpt Telecom.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Tại Fpt Telecom.docx
 
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường ÝBáo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
Báo cáo thực tập Phân tích hoạt động marketing Công ty Thép Trường Ý
 
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa onlineLập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
Lập kế hoạch kinh doanh - Shop hoa online
 
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao WonderfarmLập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
Lập kế hoạch bán hàng cho sản phẩm Trà bí đao Wonderfarm
 
Chiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu NghịChiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Chiến lược kênh phân phối của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
 
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tậpBáo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
 

Similar to Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam

Clkd trong nền kt toàn cầu - cocacola
Clkd trong nền kt toàn cầu - cocacolaClkd trong nền kt toàn cầu - cocacola
Clkd trong nền kt toàn cầu - cocacolaLazyy Kidd
 
BÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdf
BÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdfBÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdf
BÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdfjackjohn45
 
34 Bán hàng đa cấp 2014
34 Bán hàng đa cấp 201434 Bán hàng đa cấp 2014
34 Bán hàng đa cấp 2014hhtpcn
 
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptxCHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptxLThnhCt
 
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩmThực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩmThắng Trần
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...OnTimeVitThu
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...OnTimeVitThu
 
Chương 2 THUỐC.pdf
Chương 2 THUỐC.pdfChương 2 THUỐC.pdf
Chương 2 THUỐC.pdfHopNguyen61
 

Similar to Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam (9)

Clkd trong nền kt toàn cầu - cocacola
Clkd trong nền kt toàn cầu - cocacolaClkd trong nền kt toàn cầu - cocacola
Clkd trong nền kt toàn cầu - cocacola
 
BÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdf
BÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdfBÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdf
BÀI GIẢNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ.pdf
 
34 Bán hàng đa cấp 2014
34 Bán hàng đa cấp 201434 Bán hàng đa cấp 2014
34 Bán hàng đa cấp 2014
 
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptxCHƯƠNG 1-  ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
CHƯƠNG 1- ĐẠI CƯƠNG VỀ BÀO CHẾ HỌC.pptx
 
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩmThực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
Thực trạng sử dụng màu trong thực phẩm
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TỐC ĐỘ TIÊU THỤ SẢN...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH TỐC Đ...
 
Chapter 3 - Phân tích môi trường marketing
Chapter 3 - Phân tích môi trường marketingChapter 3 - Phân tích môi trường marketing
Chapter 3 - Phân tích môi trường marketing
 
Chương 2 THUỐC.pdf
Chương 2 THUỐC.pdfChương 2 THUỐC.pdf
Chương 2 THUỐC.pdf
 

Dac diem cua hoat dong kinh doanh thuoc la tai thi truong viet nam

  • 1. Chương 1: Đặc trưng của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng thuốc lá. 1.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thuốc lá. 1.1.1. Đặc trưng của khách hàng và thị trường. • Khách hàng hút thuốc lá hiện nay chủ yếu là nam giới, đặc biệt ở các nước mà tư tưởng nam giới là người chủ trong gia đình thì tỷ lệ này là rất lá ở tất cả các lứa tuổi thuộc mọi nghành nghề, trình độ. Trong đó có cả những khách hàng nhận thức được tác hại của hút thuốc. Ở các khu cao như các nước Việt Nam, Trung Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ nữ giới hút thuốc cũng ngày một tăng đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như Châu Âu khi mà người phụ nữ tự chủ được về kinh tế cũng như các quyền lợi. • Khách hàng hút thuốc vực thị trường khác nhau thì cơ cấu khách hàng có sự khác nhau nhưng nhìn chung khách hàng hút thuốc lá trong độ tuổi từ 18-55 (đây là lứa tuổi chủ động về hành vi và thu nhập). • Quy mô thị trường tiêu thụ thuốc lá là rất lớn trải dài trên một khu vực địa lý rộng lớn. Mặt khác mật độ tiêu dùng thuốc là cũng tương đối dày. Thuốc lá được coi là mặt hàng tiêu dùng thông thường và người tiêu dùng thuốc lá trải khắp trong cộng đồng dân cư. • Việc hút thuốc lá của người dân là do những nguyên nhân:  Do chưa nhận thức được tác hại của thuốc lá.  Do việc muốn thể hiện mình nhiều thanh thiếu niên cho rằng việc hút thuốc lá thể hiện bản lĩnh và phong cách của họ.  Do ảnh hưởng của thời tiết nhiều khu vực có thời tiết lạnh và họ hút thuốc nhằm làm cho cơ thể ấm lên. 1
  • 2.  Do ảnh hưởng của công việc, nhiều gười làm việc căng thẳng họ cảm thấy hút thuốc lá làm họ bớt căng thẳng hơn.  Do thói quen đã hình thành từ lâu và không bỏ được nữa. 1.1.2. Đặc trưng của sản xuất. 1.1.2.1. Công nghệ sản xuất. Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hoàn thành cách mạng công nghiệp. Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước. Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ), đã mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ông đã chuyển sang sản xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít. Cuối thế kỷ XIX, suốt thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Các công ty nhỏ lần lượt phá sản hoặc bị hút vào các công ty lớn - các tập đoàn sản xuất độc quyền - có nhiều vốn, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, năng suất cao, chất lượng sản phẩm cao, để dần dần chiếm lĩnh thị trường. Ngành công nghiệp thuốc lá diễn ra quá trình tập trung hóa như các ngành sản xuất khác. Các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia như B.A.T, Philip Morris (Mỹ), Japan Tobacco International (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Tập đoàn Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha)... hiện đang chi phối thị trường thế giới về trồng thuốc lá, phối chế, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu, các máy móc chuyên dùng và tất cả các phụ liệu cho sản xuất thuốc lá. 2
  • 3. Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập cũng chú ý phát triển ngành công nghiệp thuốc lá, như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên, ấn Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam... 1.1.2.2.Nguyên vật liệu. Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn minh của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản xuất thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12/10/1492 do chuyến thám hiểm tìm ra châu Mỹ của Christopher Columbus, ông đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos. Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người da đỏ đã trồng thuốc lá trên vùng đất mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác. Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Roman Pano (nhà truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về. Năm 1556, Andre Teve cũng lấy hạt thuốc lá từ Brazil đem về trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Jean Nicot, Đại sứ Pháp ở Lisbon dã dâng lên nữ hoàng Pháp Featerina Mechssi những cây thuốc lá đầu tiên. Theo ông thuốc lá có thể xua đuổi bệnh đau đầu, bằng cách cho người bệnh ngửi bột thuốc. Thuốc lá được trồng ở Nga vào năm 1697 do Petro Valeski sau cuộc viếng thăm Anh và một số quốc gia khác đem về. Vua Sulemam cho trồng thuốc lá ở Bungari vào khoảng năm 1687.Tại Đức từ năm 1640 đã có nhà máy sản xuất thuốc lá điếu ở Nordeburg và vào năm 1788 đã có xưởng sản xuất xì gà tại Hamburg. 3
  • 4. Tại các nước châu á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ 18. Ngành kỹ thuật trồng trọt, công nghệ sinh học đã phát triển rất nhanh chóng để sản xuất đa dạng các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế biến, nhu cầu thị hiếu đa dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.Trong thời gian dài, thuốc lá được gọi rất nhiều tên như La Herba Sanena (cây làm thuốc), Herba Panacea (cây thuốc trị mọi bệnh), L’Herbe etrange (cây làm thuốc dị thường), L’Herbe d’Ambassadeur (cây kỷ niệm tên Đại sứ ở Lisbon). Sau đó các tên mất dần chỉ còn lại tên gọi Nicotiana để kỷ niệm tên Jean Nicot, người có công truyền bá trồng thuốc lá ở châu Âu. Ngày nay nhiều nước có tên gọi thuốc lá giống nhau là Tabacco (Anh, Mỹ), Tabak (Đức, Nga), Trutrun (Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari), Tutun (Rumania)... Còn tên khoa học của cây thuốc lá vàng là Nicotiana Tabacum L. Thuốc lá được trồng rộng rãi ở các điều kiện tự nhiên khác nhau, tiêu chí khác hẳn thời nguyên thủy. Phạm vi phân bổ vùng trồng từ 40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc, nhưng tập trung nhiều ở vĩ độ Bắc. Thuốc lá có tính di truyền phong phú, tính thích ứng rộng rãi, dưới sự tác động trực tiếp của con người, ngày nay thuốc lá có nhiều đặc trưng phẩm chất, ngoại hình khác nhau. Có thể kể đến loại thuốc lá vàng sấy có hương vị độc đáo là Virginia (Hoa Kỳ, Zimbabwe...), thuốc lá Oriental - đặc sản của vùng Địa trung Hải, xì gà nổi tiếng của Cuba và Sumatra (Indonesia). Việc hút thuốc lá lan nhanh sang các nước châu Âu. Năm 1561, Jean Nicot, đại sứ Pháp ở Lisbone, đã giới thiệu bột thuốc lá với bà hoàng Catherine de Medici, người bị chứng đau nửa đầu. Bột thuốc lá gây ra hắt hơi, cơn đau của bà hoàng dịu đi. Điều đó làm giới quý tộc Pháp ngạc nhiên, nhưng lại khởi đầu cho việc dùng thuốc lá như một cách sống hợp thời trang thú vị trong giới qúi tộc. Để tỏ lòng ngưỡng mộ Nicot, thuốc lá còn được gọi là Nicotine. 4
  • 5. Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã mở đường cho cuộc “Phát kiến địa lý”, dẫn đến sự mở rộng phạm vi buôn bán thế giới và sự phát triển nhanh chóng của thương nghiệp và công nghiệp. Các nước Hà Lan, Anh, Pháp, Bỉ cũng đua nhau đi tìm kiếm thị trường buôn bán trên thế giới. Thuốc lá là một trong những hàng hóa quan trọng được các nước châu Âu mang tới châu á, châu Phi. Đến năm 1592, một thế kỷ sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ, thuốc lá đã được trồng ở Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Sau đó lan ra Philippines, ấn Độ, Java, Nhật, Tây Phi, Trung Quốc và các lái buôn đã mang thuốc lá đến tận Mông Cổ và Sibêri. 1.1.3. Đặc trưng của phân phối. Phân phối sản phẩm là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Việc phân phối sản phẩm như thế nào thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố đặc trưng của sản phẩm của ngành giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó chi phối tới việc thiết kế hình thành kênh phân phối của các công ty. Ngành kinh doanh thuốc lá là một ngành có những đặc điểm: • Sản phẩm kinh doanh là sản phẩm mà khách hàng sãn sàn tìm mua khi có nhu cầu • Chính phủ các quốc gia tìm nhiều biện pháp để hạn chế sản xuất và tiêu dùng nó. • Đây là ngành kinh doanh không được phép quảng cáo truyền thông rộng rãi • Đây là sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên, phạm vi thị trường rộng lớn, mật độ thị trường dày. 5
  • 6. • Sản phẩm có thể tích nhỏ, trọng lượng bé, giá trị trên một đơn vị sản phẩm là nhỏ. • Sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao. Chính những đặc điểm này quyết định đến những đặc trưng của việc phân phối thuốc lá đó là: • Sử dụng phương thức phân phối rộng rãi: Tức doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến càng nhiều nhà bán buôn và bán lẻ càng tốt. • Phân phối thường có nhiều cấp độ trung gian bởi: Nhà máy sản xuất thường được xây dựng ở các vùng nguyên liệu do đó có thể xa thị trường tiêu dùng, hơn nữa sản phẩm có giá trị nhỏ được tiêu dùng trên một thị trường rộng lớn nên cần sử dụng nhiều trung gian để giảm bớt chi phí trong phân phối. Mặt khác sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao nên việc phân phối qua nhiều trung gian không ảnh hưỏng đáng kể. • Các công ty thuốc lá hiện nay thường áp dụng mô hình phân phối: MH1: MH2: NHÀ SẢN XUẤT NHÀ SẢN XUẤT NGƯÒI BÁN BUÔN ĐẠI LÝ NGƯỜI BÁN LẺ NGƯÒI BÁN BUÔN NGƯÒI TIÊU DÙNG NGƯỜ BÁN LẺ NGƯỜI TIÊU DÙNG 6
  • 7. 1.2. Những áp lực đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá. 1.2.1. Từ chính sách của các nước. Các quốc gia trên thế giới nhìn chung đều có những chính sách giảm việc sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuỳ ở mỗi quốc gia thì chính sách này có sự khác nhau, nhưng nhìn chung chính sách của các nước sử dụng các biện pháp sau: • Áp dụng mức thuế cao đối với việc sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. • Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo đối với thuốc lá. • Quy định chặt chẽ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. • Quy định những nơi không được phép hút thuốc lá. 1.2.2. Công ước khung quốc tế.  Mục tiêu của Công ước: Nhằm bảo vệ các thế hệ hiện nay và tương lai khỏi các hậu quả tàn phá về sức khoẻ, xã hội, môi trường và kinh tế của việc tiêu thụ thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc.  Giới thiệu về công ước khung • Văn bản này đã được đưa ra tại phiên họp toàn thể cuối cùng của vòng đàm phán thứ sáu Cơ quan Đàm phán Liên Chính phủ vào ngày 1 tháng 3 năm 2003. Hội nghị đã đồng ý rằng văn bản này và được thông qua tại Đại Hội đồng Y tế Thế giới lần thứ 56 vào tháng 5 năm 2003. • Quyết tâm dành ưu tiên cho quyền bảo vệ sức khoẻ công cộng. • Nhận thức rằng sự lan rộng của nạn dịch thuốc lá là một vấn đề toàn cầu với những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ công cộng, đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế và sự tham gia rộng rãi nhất của tất cả các nước trong một nỗ lực quốc tế hữu hiệu, phù hợp và toàn diện để đối phó với nạn dịch này. 7
  • 8. • Phản ánh mối lo ngại của cộng đồng quốc tế về các hậu quả tàn phá trên qui mô toàn thế giới về sức khoẻ, xã hội, kinh tế và môi trường do việc tiêu thụ thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc gây ra. • Hết sức lo ngại về sự gia tăng trong tiêu thụ và sản xuất thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá khác trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển, cũng như trước gánh nặng mà tình trạng này gây ra đối với các gia đình, người nghèo và các hệ thống y tế quốc gia. • Nhận thức rằng các bằng chứng khoa học đã chứng minh một cách rõ ràng rằng việc sử dụng thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc là nguyên nhân dẫn đến tử vong, bệnh tật và tàn phế và rằng có một khoảng cách về thời gian từ khi bắt đầu phơi nhiễm với khói thuốc và những sử dụng khác của sản phẩm thuốc lá đến khi có các biểu hiện về các bệnh tật liên quan đến thuốc lá. • Cũng nhận thức rõ rằng thuốc lá và một số sản phẩm khác chứa thuốc lá được chế tạo một cách tinh xảo nhằm mục đích tạo ra và duy trì sự phụ thuộc vào thuốc lá và rằng nhiều hợp chất chứa trong thuốc lá và khói do thuốc lá sinh ra có hoạt tính dược lý, độc hại, gây biến đổi gen và gây ung thư, và rằng riêng sự phụ thuộc vào thuốc lá đã được xếp loại là một tình trạng rối loạn trong các phân loại về bệnh tật của quốc tế . • Công nhận rằng có bằng chứng khoa học rõ ràng cho thấy việc phụ nữ có thai phơi nhiễm với khói thuốc sẽ gây hại đối với sức khoẻ và điều kiện phát triển của trẻ em, • Lo ngại sâu sắc về sự gia tăng trong việc hút thuốc lá và các hình thức sử dụng thuốc lá khác ở trẻ em và thiếu niên toàn cầu, đặc biệt là việc hút thuốc ở các lứa tuổi ngày càng trẻ. 8
  • 9. • Báo động về tình trạng gia tăng hút thuốc và các hình thức sử dụng thuốc lá khác trong phụ nữ và thiếu nữ trên toàn thế giới và nhận thức rõ nhu cầu phải có sự tham gia đầy đủ của phụ nữ tại tất cả các cấp của quá trình hình thành và thực hiện chính sách và nhu cầu phải có các chiến lược chú trọng tới vấn đề giới trong kiểm soát thuốc lá. • Lo ngại sâu sắc về mức độ cao về hút thuốc lá và sử dụng thuốc lá dưới các dạng khác trong những người bản xứ. • Lo ngại sâu sắc về tác động của tất cả các hình thức quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ nhằm khuyến khích sử dụng các sản phẩm thuốc lá. • Nhận thức rằng cần phải có hành động hợp tác nhằm xóa bỏ tất cả các hình thức buôn bán bất hợp pháp thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá khác, bao gồm buôn lậu, sản xuất bất hợp pháp và sản xuất thuốc lá giả. • Nhận thức rõ rằng việc kiểm soát thuốc lá ở tất cả các cấp và đặc biệt là tại các nước đang phát triển và tại các nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ đòi hỏi phải có đủ các nguồn lực tài chính và kỹ thuật tương xứng với các nhu cầu hiện tại và nhu cầu dự báo cho các hoạt động kiểm soát thuốc lá,. • Nhận rõ sự cần thiết xây dựng những cơ chế phù hợp nhằm giải quyết các hệ luỵ lâu dài về kinh tế và xã hội của các chiến lược giảm cầu thuốc lá thành công. • Quan tâm đến những khó khăn về kinh tế và xã hội mà các chương trình kiểm soát thuốc lá có thể gây ra trong thời gian trung hạn và dài hạn tại một số nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ và nhận thức rõ nhu cầu được hỗ trợ về tài chính, và kỹ thuật của các nước này trong các chiến lược phát triển quốc gia bền vững. 9
  • 10. • ý thức rõ về việc làm có giá trị mà nhiều Quốc gia đang tiến hành để kiểm soát thuốc lá và ca ngợi vai trò lãnh đạo của TCYTTG cũng như nỗ lực của các tổ chức và cơ quan khác trong hệ thống Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế các tổ chức liên chính phủ khu vực khác trong việc xây dựng các biện pháp kiểm soát thuốc lá. • Nhấn mạnh sự đóng góp quan trọng đặc biệt của của các tổ chức phi chính phủ và các thành viên khác trong xã hội dân sự không gắn kết với ngành công nghiệp thuốc lá bao gồm các hội chuyên môn y tế, các tổ chức phụ nữ, thanh niên, các nhóm về môi trường và người tiêu dùng và các cơ sở y tế và các viện nghiên cứu vào các nỗ lực kiểm soát thuốc lá quốc gia và quốc tế, và tầm quan trọng thiết yếu của sự tham gia của các tổ chức này trong các nỗ lực kiểm soát thuốc lá quốc gia và quốc tế. • Nhận thức nhu cầu phải cảnh giác đối với bất kỳ cố gắng nào của ngành công nghiệp thuốc lá nhằm làm suy yếu hoặc phá hoại các cố gắng kiểm soát thuốc lá và nhu cầu cần được thông tin về các hoạt động của ngành công nghiệp thuốc lá mà những hoạt động này có tác động tiêu cực đối với các nỗ lực kiểm soát thuốc lá. • Nhắc lại Điều 12 của Công ước Quốc tế về Quyền Kinh tế, Văn hoá và Xã hội do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966 khẳng định quyền của tất cả mọi người được hưởng mức độ sức khoẻ về thể lực và tâm thần cao nhất mà họ có thể đạt được. • Khẳng định lại Lời nói đầu trong Hiến chương của TCYTTG, nêu rõ việc đạt được mức độ cao nhất về sức khoẻ là một trong những quyền cơ bản của mỗi người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, chính kiến, điều kiện kinh tế hoặc xã hội. 10
  • 11. • Quyết tâm tăng cường các biện pháp kiểm soát thuốc lá dựa trên việc xem xét các điều kiện phù hợp hiện tại về khoa học, kỹ thuật và kinh tế. • Nhắc lại Công ước về Loại bỏ Mọi Hình thức Phân biệt đối xử chống Phụ nữ do ĐHĐ Liên Hợp Quốc thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1979 quy định rằng các Quốc gia tham gia Công ước này sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp để loại bỏ sự phân biệt đối xử chống phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ. • Nhắc lại thêm rằng Công ước về Quyền Trẻ em do ĐHĐ Liên Hợp Quốc thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, quy định rằng các Quốc gia tham gia Công ước này công nhận quyền của trẻ em được hưởng mức độ sức khoẻ cao nhất có thể có được.  Nội dung công ước Điều 1: Sử dụng các thuật ngữ đối với các mục đích của Công ước này: • "Buôn bán trái phép" có nghĩa là bất kỳ việc hành nghề hoặc một hành vi nào bị luật pháp cấm mà có liên quan đến việc sản xuất, chuyên chở, nhận , sở hữu, phân phối, bán hoặc mua bao gồm bất kỳ việc hành nghề hoặc hành vi nào nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động trên. • “Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực” có nghĩa là một tổ chức bao gồm các quốc gia có chủ quyền và đối với tổ chức này các Quốc gia Thành viên đã chuyển giao năng lực trong một loạt các vấn đề bao gồm thẩm quyền đưa ra những quyết định ràng buộc đối với các Quốc gia Thành viên liên quan đến những vấn đề đó. • "Quảng cáo và khuyến mãi thuốc lá" có nghĩa là bất kỳ một hình thức thông tin, khuyến cáo hay hành động thương mại nào với mục đích, hiệu quả hoặc có 11
  • 12. thể gây hiệu quả trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc khuyến mãi một sản phẩm thuốc lá hoặc sử dụng thuốc lá. • "Kiểm soát thuốc lá" có nghĩa là một loạt các chiến lược giảm cung, cầu, và tác hại của thuốc lá nhằm tăng cường sức khoẻ cho nhân dân bằng cách loại trừ hoặc giảm tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá hoặc giảm phơi nhiễm với khói thuốc lá. • "Công nghiệp thuốc lá" có nghĩa là các cơ sở sản xuất , các đại lý phân phối bán buôn và các nhà nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá. • "Các sản phẩm thuốc lá" có nghĩa là các sản phẩm được hoàn toàn hoặc phần nào tạo ra từ vật liệu lá thuốc được sản xuất để dùng cho việc hút, mút, nhai hoặc hít. • "Tài trợ của các hãng thuốc lá" có nghĩa là bất kỳ hình thức đóng góp trực tiếp hay gián tiếp nào vào bất kỳ sự kiện, hoạt động hoặc cá nhân nào với mục đích, hiệu quả hoặc có thể gây hiệu quả để khuyến mại cho một sản phẩm thuốc lá hoặc sử dụng thuốc lá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Điều 2: Mối quan hệ giữa Công ước này và các hiệp ước và các văn kiện pháp lý khác • Để bảo vệ tốt hơn cho sức khoẻ con người, các Bên được khuyến khích thi hành các biện pháp khác ngoài các biện pháp được yêu cầu trong Công ước này và các nghị định thư có liên quan, và không có qui định nào trong các văn kiện này ngăn cản một Bên áp đặt những yêu cầu chặt chẽ hơn nhất quán với các điều khoản của các văn kiện đó và phù hợp với luật pháp quốc tế. • Các điều khoản của Công ước này và các nghị định thư có liên quan hoàn toàn không ảnh hưởng đến quyền của các Bên tham gia vào các hiệp định song 12
  • 13. phương hoặc đa phương, bao gồm cả các hiệp định khu vực hoặc tiểu khu vực, về các vấn đề phù hợp hoặc bổ sung cho Công ước và các nghị định thư có liên quan, với điều kiện là các hiệp định đó tương xứng với nghĩa vụ của các Bên theo Công ước và các nghị định thư có liên quan. Các Bên liên quan sẽ truyền đạt các hiệp định như vậy với Hội nghị các Bên thông qua Ban Thư ký. 1.2.3. C ác phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới. Hiện nay có nhiều phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới tiêu biêu là: • Thế giới chọn ngày 31-5 hàng năm là ngày không hút thuốc lá. Năm 1987, các thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới đã đề ra Ngày Thế giới không Thuốc lá nhằm thu hút sự chú ý của tất cả mọi người đến nạn dịch thuốc lá và các bệnh tật, sự chết có thể phòng ngừa do thuốc lá gây ra. • Hàng năm tổ chức y tế thế gới đề ra khẩu hiệu chống thuốc lá trong năm: - 1990 “Thanh thiếu niên không thuốc lá” - 1991 “Giao thông và nơi công cộng không thuốc lá” - 1992 “Nơi làm việc không thuốc lá: an toàn hơn và khoẻ mạnh hơn” - 1993 “Các dịch vụ Y tế không thuốc lá” - 1994 “Truyền thông và thuốc lá: truyền thông điệp về thuốc lá tới mọi người” - 1995 “Chi phí cho thuốc lá nhiều hơn là bạn tưởng” - 1996 Thể thao và nghệ thuật không thuốc lá” - 1997 “ Đoàn kết vì một thế giới không thuốc lá” - 1998 “ Hãy từ bỏ thuốc lá” - 2000 “Thuốc lá gây chết người, đừng bị lừa bịp” - 2001 “Hút thuốc thụ động gây chết người, hãy giữ bầu không khí trong sạch không có khói thuốc lá” 13
  • 14. - 2002 “ Thể thao không thuốc lá” - 2004 "Thuốc lá và đói nghèo" - 2008 “ Thanh niên không hút thuốc” 1.2.4. Các sản phẩm thay thế. Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ hiện đang là cảnh báo của toàn xã hội trước tình trạng lạm dụng quá mức thuốc lá điếu. Thậm chí ngành thuốc lá cũng đồng tình với những quy định của Bộ Y tế về việc ghi các cảnh báo độc hại do hút thuốc lá để người tiêu dùng sử dụng quyền tự do lựa chọn của mình. Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thì càng có điều kiện để phát triển các sản phẩm thay thế thuốc lá. Trên thế giới có một số sản phẩm thay thế thuốc lá như kẹo nicotine, nước uống, miếng dán có nicotine, thuốc lá điện tử... và hiện nay đã có một số sản phẩm thuốc lá điếu được sản xuất ra không phải từ lá thuốc, loại thuốc lá này không có nicotine. Tất cả các sản phẩm nêu trên đều là loại sản phẩm dùng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá và bước đầu đã cho những kết quả khả quan với những người cai nghiện. Các sản phẩm này cũng là một thách thức đối với các Doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh thuốc lá hiện nay ở nước ta. 1.2.5. Thuốc lá nhập lậu. Do thói quen tiêu dùng và tính gây nghiện của Nicotin, thuốc lá là mặt hàng có lợi nhuận siêu ngạch so với nhiều mặt hàng tiêu dùng khác. Nguồn thu từ thuốc lá luôn được các quốc gia coi trọng và đóng vai trò trọng yếu đối với nền kinh tế bất chấp những tuyên truyền ngày càng rộng rãi và mạnh mẽ về chống hút thuốc. Tuy nhiên, cũng vì lợi nhuận siêu ngạch mà buôn lậu thuốc lá hiện nay cũng là vấn nạn của các quốc gia. Nếu tính năm 1995, thuốc lá điếu qua kênh buôn lậu với số lượng khoảng 300-400 tỷ điếu, chiếm 30% tổng lượng 14
  • 15. thuốc lá điếu được nhập khẩu trên toàn thế giới, và con số này đang ngày càng tăng nhanh do lợi nhuận siêu ngạch mà thuốc lá đem lại. Hiện nay, buôn lậu thuốc lá thường đạt 6,0 - 8,5% tổng lượng thuốc lá điếu trên thị trường toàn thế giới. Để hạn chế tiêu dùng thuốc, những biện pháp thường được nhiều quốc gia áp dụng là tăng giá, tăng thuế, tăng cường tuyên truyền tác hại của thuốc lá.... Trước hết, việc tăng giá và thuế thuốc lá: về quản lý Nhà nước, đây được coi là một thắng lợi kép (Win-win situation). Vì vừa làm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia, vừa đánh vào kinh tế người hút, nhằm làm giảm thói quen hút thuốc lá. Tuy nhiên, tăng giá đến mức nào và tại sao tất cả các quốc gia đều phải cân nhắc đến đau đầu khi muốn tận dụng thăng lợi kép này. Nguyên nhân ở chỗ thuế càng cao bao nhiêu thì nguồn thu cho ngân sách càng cao bấy nhiêu và điều này lại làm tăng thêm tính hấp dẫn đối với buôn lậu, kích thích buôn lậu phát triển. Trong thực tế, đã có nhiều quốc gia áp dụng mức bán thuốc lá rất cao, đánh thuế mạnh nhưng buôn lậu không giảm như các quốc gia phía bán cầu Bắc. Có quốc gia lại áp dụng giá thuế thấp nhưng buôn lậu vẫn phát triển như các quốc gia vùng Địa Trung Hải. Từ thực tế trên, cần nhìn nhận rằng có một nguyên nhân kích thích buôn lậu thuốc lá là lợi nhuận lớn. Trong thực tế, phần thuế trong giá của một số thương hiệu thuốc lá nổi tiếng có thể chiếm 50-60% giá bán. Đây là mức chênh lệch hấp dẫn các tổ chức buôn lậu thế giới. Nhưng nguyên nhân lớn hơn là tình trạng tham nhũng của các cán bộ có liên quan. Một số quốc gia bị đánh giá là có tình trạng buôn lậu thuốc lá phát triển do tham nhũng là Banglades, Campuchia, Colombia. Latvia, Myanmar, Pakistan. Những nước này có lượng thuốc lá buôn lậu đạt 30-50% lượng tiêu thụ 1.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên thế giới thời qua. 15
  • 16. Sản xuất và tiêu thụ thuốc lá hàng năm trên toàn thế giới khoảng 5.500 - 5000 tỷ điếu thuốc lá (275 - 280 tỷ bao) . Bảng 1.1: Sản lượng thuốc lá sản xuất của 20 quốc gia hàng đầu thế giới Quốc gia Thứ Năm Năm Năm Năm Năm % sovới tổng số tự 1998 1999 2000 2001 2002 năm 2002 Trung Quốc 1 1.674,7 1.644,0 1668,2 1.699,5 1.722,3 30,4 Mỹ 2 674,7 610,2 594,3 562,3 534,5 9,4 Nga 3 210,7 283,1 341,4 374,0 381,8 6,7 Nhật Bản 4 269,8 269,0 260,0 258,9 251,0 4,4 Indonesia 5 232,2 233,2 237,1 236,6 214,8 3,8 Đức 6 181,0 204,6 206,8 213,8 212,5 3,8 Anh 7 163,5 134,6 126,1 126,1 133,0 2,3 Thổ Nhĩ Kỳ 8 119,3 119,4 122,2 124,1 127,4 2,3 Hà Lan 9 116,3 122,0 123,1 120,4 126,3 2,2 Brazil 10 183,1 122,0 118,7 118,7 122,0 2,2 Nam Triều Tiên 11 101,0 96,2 98,8 97,7 93,8 1,7 Ấn Độ 12 98,0 97,0 97,0 86,3 90,0 1,6 Philipin 13 67,1 68,6 73,2 79,0 81,0 1,4 Ukraina 14 58,8 53,7 57,9 69,4 80,9 1,4 Ai Cập 15 56,5 59 62,1 74,9 79,7 1,4 Ba Lan 16 96,7 94,6 83,3 80,6 79,3 1,4 Việt Nam 17 43,9 42,8 50,9 63,3 68,5 1,1 Tây Ban Nha 18 79,5 73,2 71,6 62,3 62,8 1,1 Pakistan 19 48,2 51,6 48,5 58,1 60,1 1,1 Mê hi cô 20 47,2 47,2 47,2 46,9 46,9 0,8 Tổng 4.522,2 4.424,6 4.448,4 4.552,9 4.521,7 79,88 Toàn thế giới 5.621,6 5.499,9 5.376,1 5.650,2 5.660,8 100 (Nguồn: Tobaco: Suply and Diman 2003) 16
  • 17. Bảng 1.2. Sản lượng thuốc lá tiêu thụ của 20 quốc gia hàng đầu thế giới Quốc gia Thứ Năm Năm Năm Năm Năm % so với tổng số tự 1998 1999 2000 2001 2002 năm 2002 Trung Quốc 1 1.655,1 1.666,0 1.687,8 1.689,0 1.697,4 30,7 Mỹ 2 465,0 435,0 430,0 425,0 420,0 7,6 Nga 3 260,0 270,0 280,0 320,0 340,0 6,1 Nhật Bản 4 336,6 332,2 324,5 319,3 312,6 5,7 Indonesia 5 215,1 216,2 221,1 214,4 194,8 3,5 Đức 6 152,8 153,9 153,8 155,5 155,6 2,8 Thổ Nhĩ Kỳ 7 109,3 115,5 115,5 116,0 115,5 2,1 Brazil 8 105,0 105,1 104,4 109,8 105,5 1,9 Italia 9 93,5 95,3 100,5 101,5 102,4 1,9 Tây Ban Nha 10 89,9 89,9 91,6 93,1 94,3 1,7 Nam Triều Tiên 11 106,6 95,5 104,9 98,9 91,2 1,6 Ukraina 12 87,0 88,0 89,0 90,0 90,0 1,6 Ba Lan 13 92,7 90,4 90,0 89,4 89,4 1,6 Ấn Độ 14 96,8 96,0 95,9 85,4 89,0 1,6 Philipin 15 70,2 71,6 72,7 81,2 84,0 1,5 Pháp 16 83,8 83,7 82,5 83,5 80,5 1,5 Anh 17 84,0 84,0 81,5 79,0 76,0 1,4 Việt Nam 18 47,0 48,0 54,0 62,0 68,0 1,2 Ai Cập 19 55,5 59,1 61,8 63,7 65,1 1,2 Pakistan 20 51,7 55,4 52,2 60,2 61,8 1,1 Tổng 2.602,5 3.584,8 2.665,9 2.647,9 2.635,7 47,6 Toàn thế giới 5.621,6 5.499,9 5.576,1 5.650,2 5.660,8 100 ( Nguồn: Tobaco: Suply and Diman 2003) 17
  • 18. Qua bảng trên ta thấy: • Việc sản suất và tiêu dùng phát triển mạnh ở khu vực Châu Á. Trong 20 nước sản xuất hàng đầu thì có khoảng 8 nước thuộc Châu Á chiếm khoảng 50% sản lượng tiêu thụ. Đặc biệt là Trung Quốc chiếm gần 1/3 sản lượng sản xuất và tiêu thụ toàn thế giới • So sánh 20 quốc gia, có thể thấy một số thay đổi như Hà Lan và Mexicoo có tên trong danh sách 20 quốc gia sản xuất lớn nhất, nhưng thay 2 quốc gia này trong danh sách 20 quốc gia tiêu thụ nhiều nhất lại là Italia và Pháp. Tây Ban Nha đứng thứ 18 trong danh sách sản xuất, nhưng lại ở vị trí thứ 10 trong tiêu thụ. Nước Anh sản xuất đứng thứ 7 nhưng tiêu thụ ở vị trí thứ 17. Việt Nam sản xuất ở vị trí thứ 17, tiêu thụ ở vị trí thứ 18, giữa sản xuất và tiêu thụ không có biến động về vị trí. Như vậy sản xuất và tiêu thụ ở các quốc gia không tương ứng. • Giai đoạn 1992 - 2002, mức tiêu thụ thuốc lá điếu tăng khoảng 1,007 lên trong suốt 10 năm, nghĩa là mức tăng hàng năm trung bình khoảng 0,7%. 18
  • 19. Chương 2: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thuốc lá tại thị trường Việt Nam. 2.1. Đặc điểm của khách hàng và thị trường. 2.1.1. Khách hàng. Ở Việt Nam người hút thuốc phần lớn là nam giới hút thuốc ở độ tuổi từ 21-50 tuổi chiếm gần 50%, đây là độ tuổi chủ động về hành vi, thu nhập và chi tiêu: Bảng 2.1: Tỷ lệ nam giới hút thuốc theo độ tuổi. Độ tuổi nam giới hút thuốc lá Tỷ lệ% Từ 18 - 20 tuổi 1,9 Từ 21 - 30 tuổi 24,8 Từ 31 - 40 tuổi 36,0 Từ 41 - 50 tuổi 27,3 19
  • 20. Từ 51 tuổi trở lên 10,0 ( Nguồn: Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam) Nam giới hút thuốc lá có nghề nghiệp đa dạng, đủ loại, đủ các cấp độ và ngành nghề khác nhau ở Việt Nam hiện nay. Tập trung vào một số ngành nghề như: Buôn bán nhỏ, công nhân viên, thợ thủ công, lái xe ô tô, nông dân… Bên cạnh đó, cũng có một số bộ phận chưa có việc làm cũng hút thuốc lá. Ngoài ra giới lãnh đạo, quản lý hiện nay cũng hút thuốc lá. Bảng 2.2: Phân bố nam giới hút thuốc theo ngành nghề Nghề nghiệp đang làm Tỷ lệ (%) 1. Buôn bán nhỏ 11,4 2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý 5,9 3. Nhân viên, viên chức 3,7 4. Công nhân 7,7 5. Giáo viên, huấn luyện viên 2,2 6. Lái xe 6,1 7. Chủ cơ sở tư nhân 5,9 8. Chạy xe thồ, xe ôm 6,8 9. Thợ các loại 25,0 10. Nông dân, ngư dân 3,5 11. Lao động phổ thông, lao động tự do 5,8 12. Sinh viên, học sinh 1,6 13. Hưu trí, mất sức 2,5 14. Thất nghiệp 6,6 15. Nghề nghiệp khác 4,9 (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam) Nếu chia theo trình độ học vấn thì phần lớn nam giới hút thuốc lá có trình độ học vấn tốt nghiệp phổ thông trung học trở xuống. 20
  • 21. Bảng 2.3: Phân bố nam giới hút thuốc lá chia theo trình độ học vấn. Trình độ học vấn Tỷ lệ (%) 1. Từ phổ thông cơ sở trở xuống (cấp II) 49,2 2. Phổ thông trung học 36,3 3. Trung học chuyên nghiệp 3,3 4. Cao đẳng 1,2 5. Đại học trở lên 10,0 (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam ) Nếu chia theo mức thu nhập thì khoảng 2/3 nam giới hút thuốc lá có mức thu nhập bình quân từ 500.000 – 2.000.000đ/tháng. Một bộ phận khác có thu nhập trên 2.000.000đ/tháng. Ngoài ra những nam giới có mức thu nhập dưới 500.000đ/tháng hoặc thấp hơn cũng hút thuốc lá tập trung vào nông dân, người lao động tự do, về hưu, thất nghiệp… Bảng 2.4: Phân bố nam giới hút thuốc lá theo thu nhập Thu nhập bình quân Tỷ lệ (%) 1. Dưới 500.000đ/tháng 24,7 2. Từ 500.000đ - 1.000.000đ/tháng 44,5 3. Từ trên 1.000.000đ - 2.000.000đ/tháng 22,3 4. Từ trên 2.000.000đ - 3.000.000đ/tháng 4,6 5. Trên 3.000.000đ/tháng 3,9 (Nguồn: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam) 21
  • 22. 2.1.2. Thị trường. • Thị trường nông thôn: Thị trường nông thôn tiêu thụ khoảng 60% tổng số sản lượng tiêu thụ thuốc lá trên thi trường. Do thu nhập thấp, tiêu thụ thuốc lá tại thị trường nông thôn là sản phẩm thuốc lá không đầu lọc và sản phẩm thuốc lá đầu lọc cấp thấp. Với mức giá từ 800 đồng đến 2000đ/bao. Loại thuốc lá này tiêu thụ chiếm khoảng 90% tổng số tiêu thụ tại thị trường nông thôn. Các loại thuốc lá cấp trung bình (mức giá 2000 – 6000đ/bao) tiêu thụ ít hơn (5- 7%) và các loại thuốc lá trung cao cấp (mức giá 6000đ/bao trở lên) được tiêu thụ nhất tại thị trường nông thôn. • Thị trường các đô thị (thị trấn, thị tứ, thị xã, thành phố): Thị trường các đô thị Việt Nam tiêu thụ khoảng 40% tổng sản lượng tiêu thụ trên thị trường. Xu hướng tiêu dùng chuyển dần tiêu thụ thuốc lá cấp thấp sang cấp cao. Do thu nhập của người dân ở đây ngày càng tăng. Các loại thuốc lá cao cấp được phối chế từ nguyên liệu thuốc lá vàng (gout Anh) như Vinataba, “555” Craven A, White horse, Virginia gold, Sài Gòn, Dunhill, Cotap…và các loại thuốc lá điếu được sản xuất từ nguyên liệu tổng hợp Virginia, Burbley, Oriental (gout Mỹ) như Marlboro ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận và tiêu thụ tăng lên. • Xuất khẩu thuốc lá: - Xuất khẩu nguyên liệu: Hàng năm ngành thuốc lá xuất khẩu được một số nguyên liệu (lá thuốc lá, sợi thuốc lá). Tuy nhiên xuất khẩu nguyên liệu không ổn định. Vì nguyên liệu thuốc lá ở Việt Nam chất lượng không cao do đầu tư cho trồng thuốc lá thấp, thổ nhưỡng, khí hậu không phải là vùng để tạo ra nguyên liệu có chất lượng tốt. Giá 22
  • 23. xuất khẩu tuy không cao, nhưng đem lại lợi nhuận cho nông dân và ngành thuốc lá. Năm 2003 toàn ngành xuất khẩu được: 6.836 tấn nguyên liệu. Trong đó:  Tổng Công ty: 6771 tấn  Các đơn vị khác: 65 tấn  Với giá trị: 13.873.385USD. - Xuất khẩu thuốc lá điếu: Xuất khẩu thuốc lá điếu có lợi nhuận cao hơn xuất khẩu thuốc lá nguyên liệu. Nhưng xuất khẩu thuốc lá điếu phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, uy tín sản phẩm với các tập đoàn thuốc lá mạnh trên thế giới. Đồng thời, các nước trên thế giới đều cấm, hạn chế, đánh thuế cao đối với mặt hàng thuốc lá. Vì vậy xuất khẩu thuốc lá điếu là rất khó khăn. Những năm trước đây, Việt Nam xuất khẩu sang Liên Xô, các nước Đông Âu theo Hiệp định thư. Năm 1986, nước xuất khẩu đạt mức cao nhất, với sản lượng 291,5 triệu bao. Sau khi Liên Xô và hệ thống XHCN tan rã, việc xuất khẩu theo hiệp định thư không còn. Xuất khẩu thuốc lá điếu khó khăn. Từ năm 1990, sản lượng xuất khẩu thuốc lá bao sang thị trường này giảm mạnh. Năm 1992, chỉ xuất được 03 triệu bao thuốc lá. Một số nhà máy Trung ương và địa phương xuất thuốc lá điếu qua con đường tiểu ngạch (chủ yếu sang Trung Quốc) với mức khoảng vài triệu bao thuốc lá đầu lọc/năm. Thời gian gần đây, Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đã tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường công tác chào hàng, tiếp thị, cử cán bộ đi khảo sát thị trường nước ngoài. Nên đã mở ra thị trường xuất khẩu thuốc lá điếu, đó là Châu Phi, Trung Đông. Năm 2002, xuất khẩu được gần 100 23
  • 24. triệu bao thuốc lá các loại, giá trị 10 triệu USD. Năm 2003, xuất khẩu được 172.220.000 bao, giá trị 14.105.697USD. Dự kiến 2004, xuất khẩu đạt 250 triệu bao trở lên, với giá trị 30 triệu USD 2.2. Môi trường ảnh hưởng. 2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của luật pháp – chính sách đến sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh nguy hiểm đối với con người như ung thư phổi, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch và các bệnh về hô hấp... Theo số liệu điều tra năm 1997, ở Việt Nam tỷ lệ nam giới hút thuốc lá là 50% và nữ giới là 3,4%, ước tính 10% dân số (khoảng trên 7 triệu người chết do các bệnh có liên quan đến thuốc lá, trong đó 3,7 triệu người chết ở tuổi trung niên). Theo dự báo của tổ chức Y tế Thế giới, đến năm 2020 số người chết trên thế giới vì thuốc lá sẽ nhiều hơn số người chết vì HIV/AIDS, lao, tai nạn giao thông đường bộ. Ngoài những tác hại đối với sức khoẻ con người thì hút thuốc lá còn gây ra những tổn thất lớn về kinh tế của từng gia đình và toàn xã hội. Vì vậy mà Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều Nghị quyết, Nghị định, chỉ thị... về phòng chống tác hại của thuốc lá và các chính sách giảm sản xuất, sử dụng các sản phẩm thuốc lá như: Nghị định số 194/CP ngày 31/12/1994 của Chính Phủ và thông tư số 37/VHTT ngày 1/7/1995 hướng dẫn thi hành Nghị định quy định cấm quảng cáo thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 12/5/1999 của Thủ tướng Chính Phủ quy định về tổ chức sắp xếp ngành hàng thuốc lá. Quyết định 175/1999/QĐ-TTg ngày 25/8/1999 của Thủ tướng Chính Phủ về việc dán tem thuốc lá sản xuất trong nước. 24
  • 25. Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14/8/2000 về “Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá” trong giai đoạn 2000 – 2010. Nghị định của Chính Phủ số 76/2001/NĐ-CP ngày 22/10/2001 về hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc lá. Quyết định số 08/2002/QĐ-BVGCP ngày 24/1/2002 của Ban vật giá Chính phủ về giá bán tối thiểu thuốc bao sản xuất trong nước. 2.2.1.1. Các chính sách nhằm giảm sử dụng các sản phẩm thuốc lá.  Đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông: • Thường xuyên tuyên truyền về tác hại của thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá trên báo, đài phát thanh, truyền hình và trong các cuộc mít tinh, diễu hành trong các dịp lễ, tết. • Tổ chức các hoạt động hưởng ứng tuần lễ quốc gia không hút thuốc lá hàng năm từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 5. Nội dung hoạt động tập trung vào việc tuyên truyền về tác hại của thuốc lá. • Viết tài liệu tuyên truyền, giáo dục và truyền thông phòng chống tác hại của thuốc lá. • Ban hành các quy định, tài liệu giảng dạy về phòng chống tác hại của thuốc lá và triển khai giảng dạy và tổ chức các cuộc vận động phòng chống tác hại của thuốc lá trong hệ thống các trường học. 25
  • 26. • Xây dựng chương trình giáo dục sức khoẻ từ xa về phòng chống tác hại của thuốc lá. • Tuyên truyền phòng chống tác hại của thuốc lá, lồng ghép với các hoạt động giáo dục sức khỏe tại địa phương, đặc biệt với lứa tuổi thanh thiếu niên và • thông qua các hoạt động giáo dục trong trường học. • Gắn các hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá với cuộc vận đông “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” ở cộng đồng. • Tuyên truyền và tư vấn cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân dân về tác hại của thuốc lá và cách cai nghiện thuốc lá. • Tổ chức hội thảo khoa học trong nước và các hội thảo quốc tế tại Việt Nam về phòng chống tác hại của thuốc lá.  Quản lý chặt chẽ quảng cáo, khuyến mại và các hình thức tài trợ: • Cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức, kể cả việc sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của các sản phẩm thuốc lá với các sản phẩm và các dịch vụ không liên quan đến thuốc lá. • Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện cấm quảng cáo, tiếp thị, tặng quà đối với các sản phẩm thuốc lá. • Nghiêm cấm tổ chức các hoạt động tiếp thị, kể cả việc sử dụng hệ thống tiếp viên để chào hàng, in nhãn, mác quảng cáo trên các phương tiện vận chuyển. Thực hiện nghiêm pháp luật về Thương mại, trong đó quy định cấm khuyến mại bằng thuốc lá và các hình thức tiếp thị tương tự đối với trẻ em dưới 16 tuổi. 26
  • 27. • Cấm các tổ chức trong nước nhận tài trợ để tổ chức các hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể thao có gắn với việc quảng cáo thuốc lá.  Quy định lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ: Lời cảnh báo đối với sức khoẻ phải được in rõ ràng, dễ thấy trên tất cả các bao bì của các sản phẩm thuốc lá. Nội dung lời cảnh báo phải gây ấn tượng mạnh, ngắn gọn, tiến tới việc phải in nồng độ các chất độc hại trên tất cả các bao bì của các sản phẩm thuốc lá (đặc biệt là nồng độ nicôtin, hắc ín). Bên cạnh đó quy định in cảnh báo sức khoẻ trên vỏ bao thuốc lá thực hiện có lộ trình theo Công ước khung (FCTC), in lời cảnh báo trên bao thuốc lá chiếm khoảng 30% diện tích vỏ bao thuốc lá với nội dung: “Hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi”.  Thuế và giá đối với thuốc lá: Thuốc lá là mặt hàng độc hại, không khuyến khích tiêu dùng do đó chính sách thuế đối với sản phẩm thuốc lá luôn luôn là thuế tiêu thụ đặc biệt và ở mức cao và hiện nay thống nhất một mức thuế 55% (năm 2008 là 65%) đối với tất cả các loại thuốc nhằm hạn chế và tiến tới giảm lượng người hút thông qua cơ chế giá. Nhà nước có biện pháp điều tiết giá cả thuốc lá, chống bán hạ giá thuốc lá.  Hỗ trợ cai nghiện thuốc lá: • Khuyến khích, tổ chức và hỗ trợ các biện pháp cai nghiện thuốc lá, nghiên cứu các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện Việt Nam. • Tăng cường đào tạo, tập huấn cho các nhân viên y tế về các phương pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp cho mọi đối tượng. • Có các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc khuyến khích cai nghiện thuốc lá.  Quy định những nơi không được hút thuốc lá: 27
  • 28. • Không được hút thuốc lá trong các cuộc họp, trụ sở cơ quan, các cơ sở y tế, trường học, nhà trẻ, rạp chiếu bóng, nhà hát, trên các phương tiện giao thông công cộng, những nơi tập trung đông người. Quy định những nơi được phép hút thuốc lá. • Khuyến khích, vận động nhân dân không hút thuốc lá trong các lễ hội, cuộc vui gia đình, đám cưới, đám tang… 2.2.1.2. Các chính sách nhằm giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá  Quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá: • Nhà nước độc quyền về sản xuất thuốc lá. Chỉ có những Doanh nghiệp nhà nước, các liên doanh với nước ngoài đã được cấp giấy phép và có đủ điều kiện quy định mới được sản xuất thuốc lá. Các Doanh nghiệp không được phép đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới vượt quá tổng năng lực sản xuất thuốc lá điếu hiện tại của toàn ngành thuốc lá. • Ngừng các dự án mới về hợp tác, sản xuất, gia công hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất thuốc lá điếu, không tăng thêm nhãn mác thuốc lá nước ngoài. • Bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng thuốc lá theo các tiêu chuẩn của Việt Nam. Từng bước giảm nồng độ nicôtin và hắc ín xuống bằng mức ở các nước phát triển trong các sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất ở Việt Nam. • Kiểm soát chặt chẽ việc in ấn nhãn mác và bao bì thuốc lá nhằm ngăn chặn tình trạng sản xuất thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người tiêu dùng. 28
  • 29. • Bảo đảm cho công nhân ngành công nghiệp thuốc lá được làm việc trong môi trường đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.  Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu: • Thuốc lá là mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ, nhà nước thực hiện kiểm soát lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường, từng bước quản lý việc bán buôn và bán lẻ trên thị trường. Để làm được đại lý cấp I của Công ty Thương Mại Thuốc Lá thì các Doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh thuốc lá do Bộ Thương mại cấp. • Quy định cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi. • Tăng cường các biện pháp ngăn chặn và sử lý nghiêm việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá giả và thuốc lá nhái nhãn mác.  Chống buôn lậu các sản phẩm thuốc lá: • Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. • Xây dựng phong trào toàn dân tự giác tham gia phòng chống buôn lậu, vận chuyển, kinh doanh và tiêu thụ thuốc lá nhập lậu. Có các hình thức khuyến khích về vật chất để động viên phong trào chống buôn lậu và kinh doanh thuốc lá nhập lậu. • Tăng cường các giải pháp về kinh tế, tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định cho các cư dân biên giới, để người dân tự nguyện không tham gia vận chuyển và tiếp tay cho việc buôn lậu thuốc lá. 2.2.1.3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá 29
  • 30. • Đẩy mạnh trao đổi kinh nghiệm với các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược nhằm làm giảm nhu cầu sử dụng và giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá. • Tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính của các nhà tài trợ song phương, đa phương của các nước và các tổ chức phi Chính phủ cho chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá. • Với tất cả những quy định trên nó là một rào cản rất lớn với các Doanh nghiệp trong ngành kinh doanh thuốc lá nói chung và với Công ty Thương Mại Thuốc Lá nói riêng. Các chính sách này kìm hãm sự phát triển của ngành thuốc lá nhằm để bảo vệ sức khoẻ cho người dân và hướng tới một nền công nghiệp thuốc lá ít độc hại hơn đối với môi trường và người tiêu dùng. 2.2.2. Công nghệ. Ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá của Việt Nam trước năm 1975 là sự ra đời của 2 hãng thuốc lá MIC (1929) và J.Bastos (1936) ở Sài Gòn sử dụng công nghệ của Anh và Tây Đức (cũ). Còn ở miền Bắc trước năm 1954 không có công nghiệp thuốc lá, năm 1956 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long được xây dựng tại Thủ đô Hà Nội sử dụng công nghệ và thiết bị của Trung Quốc, Đông Đức, Tiệp Khắc (cũ). Đây là nhà máy khai sinh của ngành công nghiệp thuốc lá XHCN Việt Nam. Sau khi hoà bình lập lại máy móc, thiết bị, công nghệ của các nhà máy thuốc lá đã cũ và lạc hậu, không đồng đều, công nghệ chắp vá. Trước tình hình đó và chủ chương công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp nói chung 30
  • 31. và công nghiệp thuốc lá nói riêng của đại hội lần thứ VIII của Đảng. Ngành công nghiệp thuốc lá Việt Nam từng bước hiện đại hóa thiết bị máy móc, công nghệ, sửa chữa nâng cấp hệ thống máy móc cũ, cân đối điều chuyển thiết bị giữa các nhà máy, tự thiết kế chế tạo một số máy phụ trợ... đồng thời đầu tư có trọng điểm vào những khâu cần thiết. Chính vì vậy mà hiện nay công nghiệp thuốc lá của Việt Nam được đánh giá là có công nghệ không lạc hậu so với trình độ phát triển của ngành sản xuất thuốc lá trong khu vực, năng lực đồng bộ với các thiết bị hiện có trong dây chuyền, không quá cao so với khả năng và trình độ công nghệ và tay nghề, đảm bảo các yêu cầu về môi trường, các thiết bị chuyên ngành do các hãng sản xuất có kinh nghiệm và uy tín ở các nước công nghiệp phát triển cung cấp. Đến nay nước ta có 17 nhà máy sản xuất thuốc lá với năng lực sản xuất khoảng 100 tỷ điếu/năm và xếp thứ 16 thế giới về sản lượng sản xuất (năm 2003). Tuy nhiên hiện nay việc đầu tư tăng công xuất bị cấm, việc đổi mới, thay thế thiết bị gặp nhiều khó khăn do phải xin phép Bộ Công Nghiệp nên việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất và hiện đại hóa máy móc thiết bị còn hạn chế và rất khó thực hiện. 2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - xã hội đến sự phát triển ngành thuốc lá Với mỗi Doanh nghiệp việc sản xuất kinh doanh ít nhiều đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và xã hội. Việc tiêu thụ thuốc lá chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết khí hậu, đặc biệt có sự phân hoá giữa mùa hè và mùa đông. Mùa hè thời tiết nắng nóng, oi bức cơ thể mệt mỏi nên việc hút thuốc lá của người tiêu dùng hạn chế (kể cả với người nghiện nặng thì lượng hút cũng giảm hẳn). Ngược lại khi mùa nóng qua đi và thời tiết mát mẻ, se lạnh thì việc 31
  • 32. hút thuốc tạo cảm giác sảng khoái, ấm cúng nên lượng tiêu thụ tăng mạnh (thường tăng hơn 20% so mùa nắng nóng). Do vậy việc điều tiết lượng hàng giữa các mùa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng tiêu thụ và thị phần của Công ty. Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ nên ngay từ khi còn nhỏ thì các bậc phụ huynh đã giáo dục, ngăn cản con em mình tiếp xúc với thuốc lá. Bên cạnh đó hình ảnh người phụ nữ hút thuốc lá bị coi là không đứng đắn với phụ nữ á đông nên lượng nữ giới hút thuốc lá rất khiêm tốn. Đây cũng là một điều bất lợi với ngành sản xuất và kinh doanh thuốc lá. Tuy nhiên hiện nay trong bối cảnh tình hình kinh tế – xã hội phát triển như vũ bão thì nếp sống, phong tục tập quán có sự giao thoa giữa các nền văn hoá, có sự thay đổi nhanh chóng trong lối sống, quan niệm xã hội nên việc nhiều thanh niên mới lớn hiện nay kể cả nữ giới hút thuốc lá là điều dễ hiểu vì họ muốn tự khẳng định mình, cảm thấy mình tự tin và lớn hơn, sành điệu hơn... nó là điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng và phát triển của ngành sản xuất và kinh doanh thuốc lá. Trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thuốc lá đã thải ra lượng chất thải rắn và khí gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân do vậy hiện nay Chính phủ quy định kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, thải khí độc hại ra môi trường và bắt buộc một số nhà máy sản xuất thuốc lá nằm trong nội thành phải di chuyển đi nơi khác. Nhà máy thuốc lá Sài Gòn đang di chuyển và nhà máy thuốc lá Thăng Long đang trong quá trình chuẩn bị để di dời (không được chậm hơn năm 2010) do vậy việc không đáp ứng đủ lượng hàng cho Công ty Thương Mại Thuốc Lá (đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2007) đã ảnh hưởng lớn đến sản lượng tiêu thụ của Công ty. 32
  • 33. 2.2.3.1. Quy mô dân số Hiện nay dân số nước ta khoảng trên 84 triệu người với tỷ lệ tăng dân số >1%/năm. Dân số là yếu tố thường xuyên trực tiếp tác động đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa nói chung và thuốc lá nói riêng, dân số càng đông thì nhu cầu càng lớn, tuy nhiên nó còn chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán, lối sống… Theo số liệu thống kê về tỷ lệ dân số của tổ chức y tế thế giới, mức tiêu thụ bình quân thuốc lá tính cho những người trên 15 tuổi năm 2000 là 1.050 điếu/người và năm 2005 xấp xỉ 1.000 điếu/người (giảm 50 điếu/người/năm). So với mức tiêu thụ thuốc lá bình quân của các nước trên thế giới thì mức tiêu thụ ở Việt Nam còn khá thấp năm 2003 mức tiêu thụ bình quân là 950 điếu/người/năm, giới nữ hầu như không hút thuốc lá. 2.2.3.2. Điều kiện kinh tế Những chính sách kinh tế của Nhà Nước trong những năm gần đây đã thực sự tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, góp phần làm cho kinh tế nước ta có sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng hoà nhập cùng với sự phát triển của khu vực và thế giới. Trong 10 năm trở lại đây mức tăng trưởng kinh tế trong nước luôn tăng trưởng qua các năm. Giai đoạn 1997-1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, do vậy tốc độ tăng trưởng có bị chậm lại. Tuy nhiên những năm gần đây, mức tăng trưởng GDP của nước ta luôn ở mức cao và mang tính ổn định hơn. Ước tính 6 tháng đầu năm 2007 này GDP tăng 7,87% tăng cao hơn so cùng kỳ năm 2005, 2006. Dự kiến từ nay đến năm 2010 bình quân GDP tăng khoảng 8,5%/năm. 33
  • 34. Bảng 2.13: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước qua các năm từ 1997-2006 Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 GDP (%) 8,8 5,8 4,8 6,8 6,9 7,1 7,3 7,8 8,4 8,1 (Nguồn: Tổng Cục Thống Kê) Khi thu thập được cải thiện thì người dân cũng điều chỉnh dần nhu cầu của mình từ sản phẩm có chất lượng kém, không có thương hiệu, mẫu mã bao bì không hấp dẫn... sang các sản phẩm có chất lượng cao hơn và có thương hiệu nổi tiếng hơn. Việc một bộ phận dân cư khi có thu nhập cao hơn đã chuyển từ tiêu dùng các mác thuốc cấp thấp lên tiêu dùng các mác thuốc trung cao cấp là điều hiển nhiên. Và sản phẩm thuốc lá Vinataba luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các khách hàng này vì chất lượng thuốc lá Vinataba luôn ổn định, giá cả hợp lý, tính sẵn có cao (từ Hà Tĩnh trở ra Bắc) nên sự tăng trưởng về sản lượng và thị phần của sản phẩm Vinataba tăng đều qua các năm và là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình marketing có hiệu quả của Công ty. 2.2.3.3. Tình trạng thuốc lá nhập lậu Số lượng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam hàng năm chưa có nguồn công bố chính thức nào khác ngoài số liệu mà Bộ Thương Mại báo cáo vào khoảng 300 triệu bao/năm, chủ yếu là nhập lậu ở các tỉnh phía Nam với các mác thuốc như Jet, Hero... Trong tương lai, cùng với các biện pháp tăng cường chống buôn lậu của Chính phủ và nỗ lực của ngành thuốc lá trong việc nâng cao trình độ công nghệ sản xuất thuốc lá điếu có khả năng thay thế thuốc lá ngoại nhập lậu thì đây cũng là một thị trường tiềm năng của ngành thuốc lá trong nước. 34
  • 35. 2.2.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà Nước đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã chính thức hội nhập vào AFTA năm 2006. Bên cạnh đó, Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ cũng được 2 nước phê chuẩn và đưa vào áp dụng. Những yếu tố này sẽ có những tác động lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Một mặt, quá trình hội nhập sẽ đặt các Doanh nghiệp trong nước vào thế buộc phải tự đổi mới, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và có thể tồn tại. Việc mở cửa thị trường cho các loại hàng hoá nước ngoài sẽ buộc hàng hóa trong nước phải không ngừng nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã, bao bì, hạ giá thành… để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Đây là một yêu cầu khó khăn cũng là động lực cho các Doanh nghiệp trong nước phát triển. Hiện nay nước ta đã gia nhập WTO, theo đó nước ta phải bãi bỏ điều luật cấm nhập khẩu thuốc lá điếu và từng bước mở cửa thị trường thuốc lá, cho phép các thành phần kinh tế tham gia nhập khẩu và phân phối thuốc lá điếu. Việc nhập khẩu và tiêu thụ thuốc lá điếu ngoại nhập hiện nay do Tổng Công ty Thuốc Lá Việt Nam thực hiện và chưa cho phép các đầu mối khác tham gia. Trong khi đó nền công nghiệp sản xuất thuốc lá của nước ta còn lạc hậu và chưa theo kịp được với các nước phát triển, các tập đoàn thuốc lá lớn trên thế giới thì việc liên doanh liên kết để sản xuất ở trong nước các mác thuốc lá thay thế hàng nhập khẩu là yêu cầu cấp thiết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 35
  • 36. 2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá tại thị trường Việt Nam thời gian qua. 2.3.1. Tình hình sản xuất. Hiện nay, tại Việt Nam có 17 nhà máy sản xuất thuốc lá điếu. Trong đó: • 11 nhà máy thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam  Nhà máy Thuốc lá Sài Gòn.  Nhà máy Thuốc lá Thăng Long.  Nhà máy Thuốc lá Bắc Sơn.  Nhà máy Thuốc lá Thanh Hóa.  Nhà máy Thuốc lá Long An.  Nhà máy Thuốc lá Bến Tre.  Nhà máy Thuốc lá Cửu Long.  Nhà máy Thuốc lá Đồng Tháp.  Nhà máy Thuốc lá An Giang.  Công ty Thuốc lá Đà Nẵng.  Công ty Liên doanh Thuốc lá Vinasa • 6 nhà máy trực thuộc các địa phương.  Công ty Thuốc lá Hải Phòng  Tổng Công ty Khánh Việt.  Công ty Thuốc lá Đồng Nai.  Công ty Thuốc lá Bến Thành.  Công ty 27/7 36
  • 37.  Công ty Thuốc lá & XNK Bình Dương. Các nhà máy thuốc lá này đều có công xuất tối thiểu >50 triệu bao/năm (theo quy định của Chính Phủ) và năng lực toàn ngành thuốc lá Việt Nam hiện nay khoảng 5 tỷ bao thuốc lá các loại hay khoảng 100 tỷ điếu/năm. Như vậy, ta có thể thấy việc sản suất thuốc lá tại Việt Nam hiện nay với năng suất 5 tỷ bao không những đủ để đáp ứng được với cầu thị trường về thuốc lá khi việc tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam hiện nay là vào khoảng 4.5 tỷ bao một năm mà còn có thể xuất khẩu thuốc lá ra các thị trường nước ngoài. Việc cung hơi vượt so với cầu và cùng với đó là tình trạng thuốc lá nhập lậu hàng năm được nhập vào Việt Nam là vào khoảng 500 triệu bao/năm cho thấy tình hình cạnh tranh trên thị trường thuốc lá tại Việt Nam hiện nay là khá gay gắt. 2.3.2. Tình hình tiêu thụ. Bảng 2.5: sản lượng tiêu thụ thuốc lá tại thị trường Việt Nam Năm Sản lượng tiêu thụ (triệu Tốc độ tăng trưởng (%) bao) 1995 2.041 ----- 1996 2.143 105 1997 2.092 98 1998 2.177 104 1999 2.140 98 2000 2.542 118 2001 3.164 124 2002 3.426 108 2003 3.867 112,8 2004 4.010 103.7 2005 4.120 102.7 37
  • 38. 2006 4.388 106.5 2007 4.678 106.6 (nguồn: hiệp hội Thuốc Lá Việt Nam) Theo bảng 1.1, ta có thể thấy việc tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam hiện nay là cao, và tốc độ tăng trưởng vẫn tiếp tục tăng trong các năm qua. Điều này cho thấy, hiện tại nhu cầu về thuốc lá của người dân vẫn cao và chưa có xu hướng giảm. Qua bảng ta có thể thấy từ năm 1999 đến năm 2003 sản lượng tiêu thụ tăng khá nhanh sau đó từ năm 2003 đến nay sản lượng tiêu thụ tuy vẫn tăng nhưng đã có xu hướng tăng chậm hơn. 2.4. Một số xu hướng. 2.4.1. Dân số Dân số là yếu tố tác động đến nhu cầu tiêu dùng thuốc lá điếu. Hiện nay dân số Việt Nam khoảng 80 triệu người với các chính sách về dân số, kế hoạch hoá gia đình của Chính phủ, dự kiến tốc độ tăng dân số bình quân trong các năm tới vào khoảng 1,1 triệu người/năm, tỷ lệ tăng 1,5%/năm. Theo điều tra, hiện nay tỷ lệ hút thuốc lá ở nam giới là 50%, ở nữ giới là 3,4%. 2.4.2. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập dân cư Nhờ có chính sách và cơ chế đổi mới kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã có mức tăng trưởng liên tục. Dự kiến đến 2010 bình quân tăng trưởng kinh tế khoảng 7,5%/năm. Thu nhập quốc dân đầu người là 800USD/năm/người. 2.4.3. Phong trào chống hút thuốc lá trên thế giới và Việt Nam 38
  • 39. Hút thuốc đến năm 2010 xuống còn 20% ở nam giới và 2% ở nữ giới. Hiện nay phong trào chống hút thuốc lá đang được Tổ chức y tế thế giới (WHO) phối hợp cùng các tổ chức quốc tế về tài chính như Ngân hàng thế giới (WB), quĩ tiền tệ quốc tế (IMF) phát động mạnh mẽ, gây áp lực lên nhiều quốc gia và đã có những kết qua bước đầu. Ở Việt Nam, Chính phủ đã có nhiều quyết định, nghị quyết nhằm giảm thiểu tác hại của thuốc lá. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền chống hút thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, truyền hình…) và hàng năm đều phát động tuần lễ chống hút thuốc lá vào 31/5. 2.4.4. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuốc lá Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, phong trào chống hút thuốc lá của toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phát triển mạnh mẽ. Sản lượng tiêu thụ thuốc lá trên toàn thế giới trong thời gian dài vừa qua không tăng. Mặc dù dân số trên thế giới tiếp tục tăng. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuốc lá ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới: - Người tiêu dùng sẽ không hút thuốc lá không đầu lọc. Vì thuốc lá không đầu lọc không lọc được các chất độc hại khi hút. Chủ yếu là không lọc được Tar (nhựa hắc ín) trong khói thuốc lá. - Người tiêu dùng sẽ hút thuốc lá đầu lọc và thuốc lá trung cao cấp nhiều hơn. Do thu nhập ngày càng cao hơn và giảm độc hại. 39
  • 40. - Gout sản phẩm thuốc lá cũng thay đổi đáng kể. Hiện nay, các gout phổ biến ở Việt Nam là gout Virginia và gout địa phương. Trong những năm tới khẩu vị thuốc lá điếu sẽ thay đổi theo hướng những nhãn hiệu thuốc điếu có mùi vị thơm ngon sẽ được đa số người hút chấp nhận và thích thú. Gout người tiêu dùng sử dụng sẽ nhẹ hơn. Dự kiến đến năm 2012 gout địa phương sẽ giảm dần, gout Anh (Virginia) tăng nhanh. 2.4.5. Thuốc lá nhập lậu Hiện nay, sản lượng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam khoảng 400 triệu bao/năm.Tuy nhiên, trong thời gian tới, việc chống tham nhũng được tăng cường, đồng thời ngành sản xuất thuốc lá đã và đang đổi mới công nghệ, sẽ sản xuất được những sản phẩm có chất lượng cao hơn, giá cả hợp lý. Kết hợp với những biện pháp của Chính phủ về chống nhập lậu thuốc lá và gian lận thương mại. Chắc chắn lượng thuốc lá nhập lậu vào Việt Nam trong các năm tới sẽ giảm 40
  • 41. Chương3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. 3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3.1.1.1..Giới thiệu chung: Tên đơn vị: CÔNG TY THƯƠNG MẠI THUỐC LÁ Ngày thành lập: Ngày 01 tháng 01 năm 2001 Địa chỉ: 89b – Nguyễn Khuyến – Đống Đa – Hà Nội Cơ quan quản lý cấp trên: tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam Đơn vị trực thuộc: Chi nhánh công ty Thương Mại Thuốc Lá tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngành nghề kinh doanh: - Mua bán thuốc lá điếu các loại. - Kinh doanh sản phẩm: nước lọc, chè, rượu Công ty Thương Mại Thuốc Lá có nhiệm vụ chủ yếu là tiêu thụ mác thuốc lá Vinataba, một sản phẩm chủ lực của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. Cùng với sự phát triển của toàn ngành thuốc lá, công ty Thương Mại Thuốc Lá đă khẳng định vai trò là một mắt xích quan trọng trong phân phối mác thuốc Vinataba ra thị trường trong nước. Do là công ty con của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam nên công ty chịu mọi sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng công ty về giá bán, chi phí khuyến mại và hỗ trợ, công tác tổ chức nhân sự… Ngoài nhiệm vụ tiêu thụ mác thuốc Vinataba, công ty còn có thêm nhiệm vụ tiêu thụ mác thuốc lá Marlboro, nước lọc tinh khiết Vinawa (sản phẩm nước tinh 41
  • 42. khiết Vinawa được đưa vao kinh doanh vào năm 2005), Ngọc Trà, rượu vang Romatic(2 sản phẩm Ngọc trà và rươu vang romatic đến năm 2008 mới bắt đầu kinh doanh). Và thực hiện việc thu thập thông tin thị trường về các sản phẩm mình kinh doanh để báo cáo về công ty. 3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty Thương Mại Thuốc Lá tiền thân là công ty Vịch Vụ Và Vật Tư Thuốc Lá, được thành lập theo quyết định số 1990/QĐ/TCCB ngày 20/7/1996 của bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ, trực thuộc tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. Sau khi tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam ra quyết định phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Dịch Vụ Và Vật Tư Thuốc Lá có trụ sở chính tại Hà Nội số 10 Yết Kiêu, quận Hoàn Kiếm Hà Nội và chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh số 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3. Đến ngày 01/01/2001, công ty Dịch Vụ Và Vật Tư Thuốc Lá chính thức đổi tên thành công ty Thương Mại Thuốc Lá theo Quyết định số 23/TLVN-QĐ-TC ngày 17/11/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. Ngày 26/12/2005, bộ trưởng bộ Công Nghiệp đẵ ký quyết định số 4201/QĐ-BCN, chuyển công ty Thương Mại Thuốc Lá thành công ty hạch toán phụ thuộc công ty mẹ – tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. Trụ sở chính của công ty đặt tại toà nhà số 79 Bà Triệu, phường Nguyễn Du, Hai Bà Trưng Hà Nội, hiện nay ở số 89B Nguyễn Khuyến, quận Đống Đa Hà Nội và chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh số 362-364 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3. Việc thành lập công ty Thương Mại Thuốc Lá chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam nhằm đáp ứng nhiệm vụ tập trung quản lý tiêu thụ sản phẩm thuốc lá Vinataba (mác thuốc lá chính của tổng công ty Thuốc Lá 42
  • 43. Việt Nam) tránh sự cạnh tranh giữa các nhà máy sản xuất trong cùng Tổng Công ty và thực hiện việc chuyên môn hoá từng lĩnh vực kinh doanh. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý: Bộ máy quản lý của công ty Thương Mại Thuốc Lá được bố trí theo mô hình của hình 3.1. Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Chi nhánh Thị trường Kinh doanh T/chức - HC T/chính - KT tại TP HCM Ban Ban Ban Ban Thị trường Kinh doanh T/chức - HC T/chính - KT (Nguồn: Phòng Tổ Chức - Hành Chính công ty Thương Mại Thuốc Lá). Các phòng ban của công ty đều có chức năng và nhiệm vụ riêng và các phòng ban này đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Ngoài ra công ty sử dụng hình thức quản lý theo chiều dọc, tức là các phòng của công ty quản lý, liên hệ trực 43
  • 44. tiếp với các ban tại chi nhánh. Tất cả được đặt dưới sự quản lý chung của giám đốc. 3.1.3. Nguồn lực của công ty: 3.1.3.1. Nguồn nhân lực: Bảng 3.2: Số lượng lao động của công ty Thương Mại Thuốc Lá. Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1.LĐ trình độ trên ĐH Người 5 7 8 10 12 2.LĐ trình độ ĐH Người 30 35 47 49 54 3.LĐ trình độ CĐ Người 3 3 5 8 9 4.LĐ trình độ TC Người 7 8 11 10 11 5.LĐ khác Người 43 47 50 53 60 Tổng cộng Người 83 100 121 130 146 (Nguồn: PhòngTổ Chức - Hành Chính công ty Thương Mại Thuốc Lá) Bảng 3.3: Cơ cấu lao động của công ty Thương Mại Thuốc Lá Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1.LĐ trình độ trên ĐH % 6.1 7 6.6 7.7 8.2 2.LĐ trình độ ĐH % 36.1 35 38.8 37.8 40 3.LĐ trình độ CĐ % 3.6 3 4.1 6 6.2 4.LĐ trình độ TC % 8.4 8 9.1 7.7 7.5 5.LĐ khác % 51.8 47 41.4 40.8 41.1 Tổng cộng % 100 100 100 100 100 (Nguồn: PhòngTổ Chức - Hành Chính công ty Thương Mại Thuốc Lá) Nguồn nhân lực được công ty rất quan tâm và đầu tư lớn. Bên cạnh việc tuyển dụng đúng theo năng lực, trình độ vào từng vị trí cụ thể, hàng năm công ty Thương Mại Thuốc Lá còn tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn bồi dưỡng 44
  • 45. thêm kiến thức cho cán bộ làm công tác kinh doanh, thị trường nhằm nâng cao trình độ cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc. Nhận xét Qua bảng 3.2 và bảng 3.3, ta thấy hiện nay công ty có số lượng lao động trình độ đại học và trên đại học chiếm 50.2% tổng số lao đông của công ty cho thấy công ty hiện đang có nguồn nhân lực khá chất lượng. Ngoài ra số lượng lao động hiện tại của công ty là khá gọn nhẹ (146 người), điều này tạo điều kiện dễ dàng cho việc quản lý nhân lực của công ty. Tuy nhiên với việc mở rộng thêm 2 mặt hàng kinh doanh trong năm 2008 là Ngọc trà và rượu vang Romantic, thì số lượng lao động hiện tại của công ty có thể sẽ thiếu để có thể đáp ứng được yêu cầu của việc mở rộng mặt hàng kinh doanh. Vì vậy, công ty cần phải tuyển dụng và đào tạo thêm lao động nhằm đáp ứng việc mở rộng mặt hàng kinh doanh này. Hiện tại, số lượng lao động của công ty đang tăng lên hàng năm do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, số lao động có tŕnh độ đại học và trên đại học đang tăng trong thời gian gần đây. Điều này cho thấy chất lượng công tác tuyển dụng và đào tạo của công ty là tốt. 3.1.3.2. Nguồn vốn: Vốn điều lệ: 61.8 tỷ đồng Vốn cố định : 15 tỷ đồng Vốn lưu động : 45.8 tỷ đồng Hình thức sở hữu: 100% vốn nhà nước 3.1.3.3. Cơ sở vật chất: 45
  • 46. Hiện nay cơ sở vật chất của công ty chủ yếu đều là các trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho công việc văn phòng như: sổ sách, giấy tờ, máy tính, máy in, và một số xe ôtô phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa và đi lại. Còn lại đều là chủ yếu được công ty thuê, bao gồm: văn phòng, nhà kho, các cửa hàng, gian hàng giới thiệu sản phẩm... Nhận xét chung Có thể nói, hiện tại công ty đang có một nguồn nhân lực có chất lượng tốt, tuy nhiên về số lượng lao động thì có thể hiện tại, công ty vẫn còn khá ít so với yêu cầu của công việc, đặc biệt là trong năm tới (năm 2008) công ty bắt đầu kinh doanh thêm 2 mặt hàng là Ngọc trà và rượu Romantic. Trong khi đó, nguồn lực của công ty về cơ sở vật chất là còn khá nhỏ so với tiềm lực của công ty. Khi mà hầu như tất cả tài sản cố định của công ty bao gồm: văn phòng, nhà kho, các cửa hàng, gian hàng giới thiệu sản phẩm... công ty đều phải đi thuê. Việc này được giải thích là do: nguồn vốn của công ty hiện còn hạn hẹp, công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối vì vậy cần huy động nhiều vốn lưu động. Tuy có cơ sở vật chất của công ty hiện tại là khá nhỏ, nhưng bù lại công ty đang sở hữu một nguồn nhân lực tốt, ngoài ra công ty còn sở hữu một lợi thế kinh doanh rất quan trọng, đó là việc độc quyền phân phối mác sản phẩm thuốc lá Vinataba - Một thương hiệu nổi tiếng của tổng công ty Thuốc Lá Việt Nam. 46
  • 47. 3.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. 3.2.1. Kết quả kinh doanh chung của công ty (2003 – 2007). Bảng 3.4: Báo cáo kết quả kinh doanh (2003- 2007) Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1. Sản lượng tiêu thụ 1.1. Thuốc lá Triệu bao 278,48 299.27 350.38 368.92 446.80 - Vinataba Triệu bao 232,60 258.77 312.37 337.3 423.26 - Malboro Triệu bao 45,88 40.50 38.01 31.53 23.54 1.2. Nước Vinawa Triệu lít - - 0.435 1.374 3.470 2. Tổng doanh thu Tỷ đồng 2031 2100 2534 2733 3520 2.1. Thuốc lá Tỷ đồng 2031 2100 2533 2731.5 3513.3 - Vinataba Tỷ đồng 1596.44 1725.89 2170.22 2398.17 234.75 - Malboro Tỷ đồng 434.56 374.11 362.78 333.33 278.55 2.2. Nước Vinawa Tỷ đồng - - 1 2.5 6.7 3. Nộp ngân sách Tỷ đồng 14,2 15.6 17.5 20.2 30.1 4. Lợi nhuận Tỷ đồng 19.6 20.4 21.1 21.6 23.7 5. Thu nhập bình quân Triệu đồng 3,4 3.7 4.2 4.5 5 trên đầu người/tháng (Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty thương mại thuốc lá Hà Nội) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2003 đến năm 2007, ta có thể thấy công ty đang đạt mức tăng trưởng liên tục trong các năm về tổng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng kinh doanh của công ty. Điều này bước đầu cho thấy việc kinh doanh hiện nay của công ty đang rất thuận lợi. Việc sản lượng tiêu thụ của sản phẩm thuốc lá Vinataba luôn đạt mức rất cao, chiếm tỉ 47
  • 48. trọng rất lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ thuốc lá của công ty và sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng lên trong các năm vừa qua cho thấy đây là mặt hàng chủ lực của công ty và được công ty ưu tiên cho việc kinh doanh và nó cũng cho thấy công ty đang thành công trong việc kinh doanh mặt hàng này. Báo cáo cũng cho thấy số lượng tiêu thụ của sản phẩm thuốc lá Malboro của công ty là nhỏ, chiếm tỉ trọng thấp trong tổng sản lượng tiêu thụ thuốc lá của công ty và việc tiêu thụ mặt hàng này của công ty trong các năm vừa qua là liên tục giảm sút. Việc giảm sút là do công ty quá chú tâm vào việc kinh doanh vào mặt hàng chủ lực của mình là thuốc lá,mặt khác cũng do khó khăn của thị trường, và do chính sánh điều tiết nguồn lực của công ty vì gần đây công ty đang mở rộng mặt hàng kinh doanh. Đó là sản phẩm nước tinh khiết Vinawa. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy sản lượng tiêu thụ của nước tinh khiết Vinawa từ khi được kinh doanh cho đến nay là tăng khá nhanh trong khi sản lượng thuốc lá Malboro là liên tục giảm mạnh kể từ khi công ty kinh doanh thêm sản phẩm nước tinh khiết Vinawa. Báo cáo cũng cho thấy doanh thu của công ty trong các năm vừa qua là liên tục tăng. Điều này là do tổng sản lượng tiêu thụ thuốc lá của công ty là liên tục tăng cao. Và cũng với đó là việc mở rộng kinh doanh thành công của sản phẩm nước tinh khiết Vinawa. Việc doanh thu của công ty không ngừng tăng làm cho lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng, điều này này kéo theo việc tăng lên của lượng tiền nộp ngân sách. Tóm lại qua báo cáo kết quả kinh doanh chung này của công ty, ta thấy từ năm 2003 đến năm 2007, dù cho công ty đang có khó khăn trong việc tiêu thụ thuốc lá Malboro và cần khắc phục việc kinh doanh mặt hàng này trong các năm tới, tuy nhiên việc này hầu như không ảnh hưởng nhiều tới việc kinh doanh của 48
  • 49. công ty khi mà thuốc lá Vinataba - Mặt hàng chủ lực của công ty, mà công ty lại đang rất thành công trong việc kinh doanh mặt hàng này. Ngoài ra hiện nay công ty cũng đang thành công với việc mở rộng kinh doanh thêm sản phẩm nước tinh khiết Vinawa. Vì vậy có thể nói trong các năm từ 2003 tới 2007 công ty đang có những thành công nhất định trong việc kinh doanh của mình. 3.2.2. Sản lượng tiêu thụ vinataba theo khu vực thị trường Thuốc lá Vinataba là sản phẩm chủ lực của công ty, chiếm trong khoảng 90% sản lượng tiêu thụ cũng như tổng doanh thu của công ty. Nó được tiêu thụ rộng khắp các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh thành phố lớn tại phía nam. Bảng 3.5: Sản lượng tiêu thụ Vinataba theo thị trường (2003-2007) Tỉnh thành ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 Hà Nội Triệubao 67.02 69.04 89.57 102.42 126.64 Hoà Bình Triệu bao 2.18 2.38 2.46 3.11 3.64 Hà Giang Triệu bao 0.38 0.25 0.29 0.35 0.59 Lào Cai Triệu bao 2.89 2.97 2.67 5.26 5.69 Phú Thọ Triệu bao 5.45 11.39 12.52 14.92 8.29 Sơn La - Lai Châu Triệu bao 4.30 4.10 4.34 5.67 5.24 BắcNinh, Bắc Giang Triệu bao 11.53 12.96 18.41 17.14 18.44 Lạng Sơn Triệu bao 5.42 5.16 5.66 7.14 8.98 Cao Bằng Triệu bao 1.04 1.25 1.35 1.65 2.00 Tuyên Quang Triệu bao 2.81 2.62 2.57 2.96 5.12 Thái Nguyên Triệu bao 7.84 8.03 9.56 8.04 11.20 Yên Bái Triệu bao 3.70 3.64 4.43 5.71 6.45 Ninh Bình Triệu bao 5.33 6.54 4.84 5.43 10.15 Hà Nam Triệu bao 2.90 - 5.14 4.63 4.28 Hải Phòng Triệu bao 8.02 11.15 12.44 16.31 26.81 Hưng Yên Triệu bao 2.75 5.72 7.62 7.93 7.41 Hải Dương Triệu bao 7.16 7.03 9.18 11.02 10.18 Quảng Ninh Triệu bao 4.86 9.85 15.42 21.81 27.45 Hà Tây Triệu bao 18.07 21.53 27.42 18.63 30.02 Nam Định Triệu bao 9.96 12.61 12.74 11.99 12.79 Thái Bình Triệu bao 8.80 8.25 10.16 10.32 10.18 Thanh Hóa Triệu bao 16.60 16.52 14.77 14.66 17.40 Nghệ An - Hà Tĩnh Triệu bao 6.23 6.50 6.41 7.23 14.44 Phía Nam Triệu bao 23.51 25.27 28.65 31.48 37.16 49