1. Tác động của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đến Việt Nam
2. I.TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
TOÀN CẦU
1.Khủng hoảng và đại khủng hoảng kinh thế giới từ
năm 1825 đến nay
(1) Bắt nguồn từ Anh 1825
(2) Đại khủng
khoảng kinh tế
1929-1933
(3) Khủng hoảng kinh tế
hiện nay bắt đầu bùng nổ
2008
3. 1.Khủng hoảng “thừa” lần đầu tiên ở Anh năm
1825
Bắt nguồn từ Anh và hậu quả để lại cho hầu khắp các
quốc gia
•Coi là thảm họa kinh tế thế giới
đầu tiên=> mang quy mô thế
giới(1947)
• Sau khi cuộc diễu hành dành độc
lập đã lan đến Mỹ Latinh => Châu
Âu nhập thêm vốn tư bản cho lục
địa đó dẫn đến xuất khẩu các món
nợ quốc gia của nước cộng hòa
mới sau này tăng lên.
• Số vàng bạc kiếm được mang
được đưa về Anh
4. •Sự đầu cơ đông đảo các kim loại quý hiếm => làm cạn kiệt ngân
hàng ở nước Anh => phá sản thị trường vốn
• Tiếp theo là cuộc khủng hoảng thị trường chứng khoán 1836-
1837 ở các QG Anh, Hà Lan, Đức gắn bó với những vốn đầu tư
vô căn cứ vào sự phát triển của những đường xe lửa => toàn bộ
hệ thống ngân hàng của những nước đó bị tổn thương nghiêm
trọng
• Năm 1857 một trong những khủng hoảng có quy mô lớn nhất
thế giới ở Tk XIX bùng nổ => những công ty đường xe lửa bị phá
sản hoàn toàn => sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng quốc gia=>
sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng toàn Châu Âu
• Cuộc nội chiến giữa miền nam và
miền Bắc đã làm khủng hoảng tiền
tệ năm 1861
5. Đại khủng hoảng kinh tế 1929-1933
Là cuộc khủng hoảng do sản xuất “ thừa” .Sản xuất một cách
bừa bãi ồ ạt chạy theo lợi nhuận => cung> cầu hàng hóa ế thừa
trước sức mua quá thấp của xã hội
o Diễn biến:
9/1929 khủng hoảng bắt đầu từ nước Mĩ , sản lượng ở Mĩ
giảm 50%
Để nâng cao giá hàng hóa và thu nhiều lợi các nhà đầu tư bản
đã tiêu hủy hàng hóa
Cuộc khủng hoảng đã lan rộng đến các nước tư bản khác
o Hậu quả: Cuộc khủng hoảng đã diễn ra ở tất cả các ngành linh
tế như nông nghiệp, CN, thương nghiệp ,tài chính…đây là cuộc
khủng hoảng trầm trọng đầu tiên của CNTB
6. KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU 2008-2009
Đây là cuộc khủng khoảng của các nhà băng, khủng khoảng tín
dụng hay cuộc khủng khoảng "phi vật chất“…dẫn đến hàng loạt
ngân hàng tuyên bố phá sản, bị mua lại hoặc bị kiểm soát đặc
biệt. Thế giới đã thực sự chao đảo, nghiêng ngả bởi làn sóng sụp
đổ của các nhà băng.
Cuối năm 2007 đến giữa năm 2009
toàn thế giới đã có khoảng 33 ngân
hàng ở các qui mô khác nhau bị mua
lại, 92 ngân hàng phải tuyên bố phá
sản. Khủng khoảng tín dụng, khủng
khoảng tài chính dẫn đến các phương
thức giải cứu cũng bằng biện pháp tài
chính
7. Trong quan niệm của một số nhà
nghiên cứu cho rằng trong điều kiện hiện
nay, khủng khoảng kinh tế toàn cầu khó
hoặc không thể xảy ra
. Giai đoạn 1950 - 2010 kinh tế thế giới
cũng xảy ra khủng khoảng, xảy ra suy
thoái (khủng khoảng dầu mỏ dẫn đến suy
thoái tại Mỹ năm 1973, suy thoái tại Nhật
Bản đầu những năm 90 của thế kỷ trước,
khủng khoảng kinh tế tại Mêhico năm
1994, khủng khoảng tài chính tại các
nước châu Á năm 1997...) nhưng không
lan ra toàn cầu => Điều này đã tạo ra sự
lầm tưởng là kinh tế TBCN hiện đại có
khả năng xử lý được khủng khoảng kinh
tế ở cấp độ khu vực, không để xảy ra
phạm vi ở toàn cầu
8. Khủng khoảng kinh tế thế giới có
thể xuất phát từ bất kỳ quốc gia
nào nếu tham gia vào quan hệ kinh
tế quốc tế, không phụ thuộc qui mô
của từng quốc gia
Lĩnh vực tài chính - ngân
hàng vẫn là khâu dễ bị tổn
thương nhất trong khủng
khoảng kinh tế
9. Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế tới Việt Nam
Những cái mất của Việt Nam khi đối diện với
khủng hoảng kinh tế toàn cầu :
Thứ nhất, thâm hụt thương mại gia tăng
Thứ hai, sụt giảm đầu tư do sự sụt giảm của dòng vốn
bên ngoài chảy vào
Thứ ba, tiêu dùng giảm sút cán cân thanh toán trở nên
xấu đi
Thứ tư, đối với khu vực doanh nghiệp
10. Qua cuộc khủng hoảng này chúng ta có những cơ hội
Thu hút vốn đầu tư. Dòng vốn thế giới chắc chắn sẽ tập
trung vào những nới có môi trường chính trị và kinh doanh ổn
định, Việt Nam đang có lợi thế trong hai nhân tố này
Cơ hội trong tăng xuất khẩu, theo ngĩa tăng mạnh hoạt
động xuất khẩu các mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh
Chọn lọc nhập khẩu. Tranh thủ nhập khẩu các mặt hàng
công nghệ mà các nước phát triển phải bán đi do kinh tế đi
xuống
11. Theo xác nhận của ngân hàng nhà nước thì nguốn dự trữ ngoại
tệ cảu Việt Nam gửi tại các ngân hàng an toàn. Các doanh nghiệp
Việt Nam chưa đầu tư ra Quốc tế. Với việc các quốc gia bảo lãnh
hệ thống ngân hàng thì chúng ta không lo các khoản tiền gửi liên
ngân hàng tại thị trường quốc tế
Tuy nhiên tác động của khủng
hoảng quốc tế trong khi tình hình
nước ta còn khó khăn thì chúng
ta cũng phải hết sức thận trọng.
Chúng ta phải tiếp tục theo sát
tình hình trong nước và ngoài
nước để xử lí linh hoạt và ứng
xử hợp lí.
12. Theo ông Mạc Đăng Huy[1]
: “ Bài học lớn nhất từ cuộc khủng hoảng
này với các ngân hàng Việt Nam có lẽ là kìm chế lòng tham, áp dụng
chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh. Để phát triển bền vững các ngân
hàng cần có một chiến lược kinh doanh dài hạn, cẩn trọng hợp lí, tránh
tăng trưởng quá nóng và chạy theo lợi nhuận trước mắt. Các ngân hàng
cần xây dựng chiến lược xử lí khủng hoảng và các kế hoạch duy trì kinh
doanh.” [1]
Chuyên gia tài chính độc lập hiên đang có mặt ở Australia
13. Những giải pháp ngăn chặn sự suy thoái kinh tế ở Việt Nam:
Về đầu tư phát triển chính phủ sẽ
giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà
nước về xây dựng cơ bản, nguồn trái
phiếu chính phủ, nguồn ODA, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nước
ngoài vào đầu tư cơ sở hạ tầng, giao
thông vận tải.
Về kích cầu tiêu dùng: Chính
phủ thực hiện điều hành giá cả
những vật tư nhiên liệu quan
trọng như: xăng dầu, sắt thép,
đồng thời phát triển hệ thống
bán lẻ nhất là ở vùng sâu để
cung cấp vật tư và tiêu dùng
thiết yếu