1. PHẦN 2
VAI TRÒ CỦA SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2. NỘI DUNG
I. Khái niệm về nông nghiệp và các loại hình
nông nghiệp
II. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố và
phát triển của sản xuất nông nghiệp
IV. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên thế
giới và ở Việt Nam
V. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong sự
phát triển kinh tế - xã hội
3. I. Khái niệm về nông nghiệp và các loại hình
nông nghiệp
1. Khái niệm nông nghiệp
- là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai
thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực thực phẩm và cung cấp một số nguyên
liệu cho công nghiệp.
- là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế
nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả
lâm nghiệp, thủy sản.
4.
5. Các loại hình nông nghiệp
- Nông nghiệp thuần nông (nông nghiệp sinh nhai):
+ là lĩnh vực sx nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu
ra phục vụ chủ yếu cho chính gia đình của mỗi người nông dân và
không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp
- Nông nghiệp chuyên sâu:
+ là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong
tất cả các khâu sxnn, bao gồm cả việc sử dụng máy móc trong
trồng trọt, chăn nuôi hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp
+ Có nguồn đầu vào sản xuất lớn (sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt
cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và
mức độ cơ giới hóa cao)
+ Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm
hàng hóa bán ra thị trường hay xuất khẩu
6. 2. Các loại hình nông nghiệp
Nông nghiệp hiện đại:
- Chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức
ăn cho các con vật
- Các sản phẩm của nông nghiệp hiện đại bao gồm lương
thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người và
các loại khác như: sợi dệt (sợi bông, sợi len, lụa, sợi
lanh), chất đốt (metan, dầu sinh học, ethanol…), da thú,
cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học (tinh bột, đường,
mì chính, cồn, nhựa thông), lai tạo giống, các chất gây
nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp (thuốc lá,
cocaine…)
7. II. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1. Sản xuất nông nghiệp được phân bố và phát
triển trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ rệt.
2. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt và
không thể thay thế
3. Đối tượng sản xuất là sinh vật (cây trồng, vật
nuôi)
4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
5. Sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến và tiêu thụ nông sản
8. 1. Sản xuất nông nghiệp được phân bố và phát triển
trên phạm vi không gian rộng lớn, phức tạp và mang
tính khu vực rõ rệt.
- Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để
tiến hành trồng trọt, chăn nuôi
- Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn luôn gắn
chặt với đất đai vì:
+ đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc
biệt không thể thiếu, không thể thay thế được
của sản xuất nông nghiệp
+ đối tượng sản xuất của nông nghiệp là các
cây trồng và vật nuôi có tính thích ứng khá cao
với những điều kiện tự nhiên khác nhau
9. 1. Sản xuất nông nghiệp được phân bố và phát triển
trên phạm vi không gian rộng lớn, phức tạp và mang
tính khu vực rõ rệt.
- Lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử
dụng các loại đất ở các vùng có địa hình khác nhau thì
các hoạt động nông nghiệp diễn ra cũng khác nhau.
- Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng, v.v… ở từng vùng gắn chặt với điều kiện
hình thành và sử dụng đất.
- Điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các
vùng đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rõ nét.
10. 1. Sản xuất nông nghiệp được phân bố và phát
triển trên phạm vi không gian rộng lớn, phức
tạp và mang tính khu vực rõ rệt.
Do các đặc điểm trên nên đòi hỏi quá trình chỉ đạo sản xuất
nông nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật
sau:
+ Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông –
lâm – thủy sản trên phạm vi cả nước cũng như tính vùng
để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp.
+ Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh,
cơ sở vật chất kỹ thuật phải phù hợp với đặc điểm và
yêu cầu sản xuất ở từng vùng.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều
kiện từng vùng, từng khu vực nhất định.
11. 2. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt
và không thể thay thế
- Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các
ngành sản xuất, nhưng nội dung kinh tế của nó
lại rất khác nhau.
12. 2. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc
biệt và không thể thay thế
- Đất đai bị giới hạn về diện tích và không
thể mở rộng thêm theo ý muốn chủ quan
của con người.
- Sức sản xuất của đất đai là chưa có giới
hạn do đó con người có thể khai thác
chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn
nhu cầu tăng lên của loài người về nông
sản.
13. 2. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc
biệt và không thể thay thế
- Vấn đề đặt ra trong quá trình sử dụng đất :
+ Cần phân bố và phát triển sản xuất nông nghiệp ở tất
cả các nơi có điều kiện về đất đai
+ cần coi trọng việc sử dụng đầy đủ và hợp lý, có hiệu
quả nguồn lực đất đai hiện có
+ phải tiết kiệm đất đai, coi “tấc đất như tấc vàng”
+ Hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng
cơ bản
+ Tìm mọi biện pháp để cải tạo, bồi dưỡng đất làm cho
đất đai ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản
phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất
14. 2. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt
và không thể thay thế
+ Đối với những vùng có diện tích đất nông nghiệp với quy
mô lớn như các vùng đồng bằng châu thổ, các vùng cao
nguyên... cần được phân bố và tổ chức sản xuất tập
trung, chuyên môn hoá cây, con thích hợp để tạo ra khối
lượng nông sản hàng hoá lớn với chất lượng cao, giá
thành hạ cung cấp cho nhu cầu của các vùng khác và
cho nhu cầu xuất khẩu của đất nước
+ Đối với các nơi đất hẹp, quy mô diện tích đất nông
nghiệp nhỏ, cần phải tận dụng khả năng của đất và lựa
chọn cây trồng, vật nuôi thích hợp để phân bố và phát
triển sản xuất nông nghiệp có hiệu quả nhằm thoả mãn
nhu cầu tại chỗ về các loại nông sản phẩm.
15. 2. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt
và không thể thay thế
+ Ví dụ:
- Hai vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông
Cửu Long cần tập trung thâm canh cao sản xuất cây lúa
nước vì nhóm đất phù sa màu mỡ rất thích hợp cho cây
lúa sinh trưởng phát triển
- Đối với vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc thì đất đai ở đó
cho phép tập trung phát triển các loại cây đặc sản như
chè và các loại cây ăn quả như đào, táo, mận, lê và
chăn nuôi đại gia súc
16. 3. Đối tượng sản xuất là sinh vật, là cây trồng,
vật nuôi
- Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh
học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong).
- Các loại cây trồng và vật nuôi rất nhạy cảm với các yếu tố
ngoại cảnh (thời tiết, khí hậu).
- Cây trồng, vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt
được sản xuất ngay trong bản thân nông nghiệp bằng
cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình
sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sau.
- Để chất lượng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn đòi hỏi:
+ Thường xuyên chọn lọc, bồi dưỡng các giống hiện có.
+ Nhập nội những giống tốt.
+ Tiến hành lai tạo để tạo ra các giống mới có năng
suất cao, chất lượng tốt, thích hợp với từng vùng, từng
địa phương.
17. 4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
- Là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp
+ Đối tượng của sxnn là cây trồng – là sinh vật có khả
năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để
biến chất vô cơ thành chất hữu cơ tạo nguồn thức ăn cơ
bản cho người và vật nuôi.
+ Quá trình sản xuất trong nông nghiệp là quá trình tái
sản xuất kinh tế gắn kết với quá trình tái sản xuất tự
nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
nhau song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra
tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
- Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu, không thể xóa
bỏ được, chỉ có thể tìm cách hạn chế trong quá trình sản
xuất nông nghiệp.
- Có những mùa vụ khác nhau do sự mỗi loại cây trồng có
sự thích ứng với những thay đổi về điều kiện thời tiết khí
hậu.
18. 4. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
- Để khai thác và lợi dụng các lợi thế tự nhiên (ánh sáng,
độ ẩm, lượng mưa, không khí…) và để hạn chế tính thời
vụ cao trong nông nghiệp đòi hỏi:
+ Thực hiện nghiêm khắc các khâu công việc ở từng thời
vụ tốt nhất (thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới
tiêu…)
+ Có các giải pháp tổ chức lao động hợp lý để tránh tình
trạng căng thẳng về lao động ở những thời kỳ bận rộn
của thời vụ
+ Cung ứng vật tư kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ,
máy móc thích hợp.
+ Coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý và phát triển các
ngành nghề dịch vụ để tạo thêm việc ở thời kỳ nông
nhàn.
19. 5. Sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
và tiêu thụ nông sản
- Ngành sản xuất nông nghiệp tạo ra các loại sản phẩm có
khối lượng cồng kềnh, chứa tỷ lệ nước khá cao và nhiều
loại có hàm lượng dinh dưỡng lớn nên sản phẩm dễ bị hư
hao, giảm phẩm cấp nếu không được giải quyết tốt khâu
vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm và công nghệ sau thu
hoạch
- Vì vậy, cần phân bố và phát triển sản xuất nông nghiệp
gắn liền với công nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản,
tạo thành các chu trình sản xuất nông- công nghiệp, các tổ
chức liên kết sản xuất nông - công nghiệp - dịch vụ phù
hợp với từng vùng, từng địa phương về các điều kiện và
khả năng cụ thể
20. 5. Sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến và tiêu thụ nông sản
- Ví dụ:
+ Các vùng sản xuất chè búp tươi nhất thiết phải
gắn với nhà máy chế biến chè xanh hoặc chè
đen (ở Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm Đồng... đều
có mô hình xí nghiệp công - nông nghiệp này)
+ Các trại chăn nuôi bò sữa phải gắn liền với thị
trường có nhu cầu tiêu thụ sữa tươi hoặc gắn
liền với các vùng đó là các cơ sở chế biến sữa...
21. 5. Sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
và tiêu thụ nông sản
- Tác dụng tích cực về nhiều mặt của việc phân bố và
phát triển sản xuất nông nghiệp gắn liền với công nghiệp
chế biến và tiêu thụ nông sản :
+ Đảm bảo được chất lượng và làm tăng giá trị của
nông sản phẩm
+ Nâng cao trình độ chuyên môn hoá kết hợp với phát
triển tổng hợp các ngành kinh tế
+ Giảm bớt tính thời vụ và nâng cao hiệu quả trong
việc sử dụng các yếu tố của sản xuất nông nghiệp
22. Đặc điểm riêng của nông nghiệp Việt Nam
- Nông nghiệp VN phát triển từ nền kinh tế tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa trong nền
kinh tế thị trường
+Nền nông nghiệp tự cung tự cấp (còn rất
phổ biến trên nhiều vùng lãnh thổ ở nước ta)
được đặc trưng bởi:
- Sản xuất nhỏ
- Công cụ thủ công
- Sử dụng nhiều sức người
- Năng suất lao động thấp
23. Đặc điểm riêng của nông nghiệp Việt Nam
- Nền nông nghiệp hàng hóa đặc trưng ở chỗ người nông
dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Mục đích sản xuất là tạo ra nhiều lợi nhuận. Sản
xuất theo hướng:
+ Đẩy mạnh sản xuất thâm canh, chuyên môn hóa.
+ Sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông
nghiệp, công nghệ mới.
- Nông nghiệp hàng hóa đang ngày càng phát triển và có
điều kiện thuận lợi để phát triển ở:
+ Những vùng có truyền thống sản xuất hàng hóa.
+ Các vùng gần các trục giao thông và các thành phố
lớn.
24. Đặc điểm riêng của nông nghiệp Việt Nam
- Nông nghiệp Việt Nam là nền nông nghiệp nhiệt đới, á
nhiệt đới ẩm, có pha trộn khí hậu ôn đới
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa: phân hóa rất rõ rệt
theo chiều Bắc Nam và theo chiều cao của địa hình có
ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm
nông nghiệp.
+ Sự phân hóa các điều kiện địa hình và đất trồng →
phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các
vùng.
+ Tính chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên nước ta
làm tăng thêm tính chất bấp bênh vốn có của nông
nghiệp. Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây
trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn là nhiệm vụ quan
trọng.
25. Đặc điểm riêng của nông nghiệp Việt Nam
- Thuận lợi:
+ Có lượng mưa bình quân tương đối lớn, đảm
bảo nguồn nước ngọt cho sx và đời sống
+ Có nguồn năng lượng mặt trời dồi dào (cường
độ ánh sáng, nhiệt độ…)
+ Có cây trồng, vật nuôi phong phú
- Khó khăn:
+ Lũ lụt, bão, hạn hán
+ Khí hậu nóng ẩm, sâu bệnh phát sinh nhanh
+ Hay xảy ra xói mòn, lũ quét, sạt lở đất
26. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố
và phát triển của sản xuất nông nghiệp
1. Các nhân tố tự nhiên
2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
27. 1. Các nhân tố tự nhiên
- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là những sinh vật nên
sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào các điều kiện
tự nhiên
- Các điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp, thậm chí có
khi quyết định đến việc phân bố và phát triển sản xuất
nông nghiệp
- Trong các yếu tố của tự nhiên thì thời tiết - khí hậu và thổ
nhưỡng, nguồn nước là có ảnh hưởng và tác động nhiều
nhất
- Khi phân bố và phát triển sản xuất nông nghiệp cần phải
quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ: “Đất - nước - khí hậu
và thời tiết - cây trồng và vật nuôi”.
28. Đất đai
- Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để
tiến hành trồng trọt, chăn nuôi.
- Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh
hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự
phân bố cây trồng, vật nuôi
- Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới
rất hạn chế
- Diện tích đất hoang hoá còn nhiều, nhưng việc
khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp
rất khó khăn
- Việc mất đất do nhiều nguyên nhân như xói
mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và chuyển đổi mục
đích sử dụng
29. Khí hậu và nguồn nước
- Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc
xác định cơ cấu cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh,
tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở từng địa
phương.
- Sự phân chia các đới trồng trọt chính trên thế giới như
nhiệt đới, cận nhiệt, ôn đới và cận cực liên quan tới sự
phân đới khí hậu.
- Sự phân mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy
sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu
bệnh có hại cho cây trồng.
- Những tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão… gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp.
- Chính điều này làm cho ngành nông nghiệp có tính bấp
bênh, không ổn định
30. Sinh vật
- Sinh vật với các loài cây con, đồng cỏ và nguồn
thức ăn tự nhiên là cơ sở để thuần dưỡng, tạo
nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức
ăn tự nhiên cho gia súc và tạo điều kiện cho
phát triển chăn nuôi.
- Các tập đoàn cây, con cần được phân bố phù
hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp
31. 2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
- Các quan hệ sở hữu ruộng đất
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thị trường
32. Dân cư và nguồn lao động
- Đất đai ít, ngành nghề và dịch vụ kém phát triển, lao
động dư thừa và hàng năm tiếp tục tăng thêm.
- Hiện nay bình quân mỗi hộ có 0,68 ha, 01 lao động
nông nghiệp có 0,27 ha nhưng vẫn tiếp tục giảm và
rất manh mún. Gần 30 triệu lao động ở nông thôn,
95% sản xuất nông lâm nghiệp nhưng chỉ sử dụng
73% và hàng năm tiếp tục tăng thêm khoảng 01 triệu
lao động, những nhân tố này đã làm cho năng suất và
thu nhập của người lao động rất thấp.
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào và tiếp tục được
bổ sung, giá nhân công thấp.
33. Các quan hệ sở hữu ruộng đất
- Việc giao khoán đất nông nghiệp đã tạo ra động
lực mới kích thích sản xuất phát triển, người
nông dân được quyền làm chủ sản xuất trên
mảnh đất của mình. Tuy nhiên, vẫn còn một số
bất cập, đó là ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ
không thể tiến tới sản xuất hàng hoá lớn.
- Nhiều tỉnh thành đã đẩy mạnh dồn điền đổi thửa,
nhờ đó đã khắc phục được tình trạng manh mún
ruộng đất, bước đầu hình thành vùng chuyên
canh các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao.
Cũng từ phong trào này, nhiều mô hình kinh tế
mới đã xuất hiện.
34. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khoa học kỹ thuật được áp dụng khá rộng rãi
+ Trong trồng trọt: việc áp dụng giống mới và
các quy trình canh tác tiên tiến, chương trình “3
giảm, 3 tăng”, IPM, GAP được đẩy mạnh.
+ Trong chăn nuôi: các giống mới, thức ăn
công nghiệp và phương pháp chăn nuôi kiểu
công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn sinh học
được phổ biến ngày càng rộng hơn.
35. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Trong thuỷ sản: công nghệ sinh sản nhân tạo
một số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao (tôm
sú, tôm he, cá tra, ba ba, cua, nhuyễn thể 2
vỏ...) đã tạo nên cuộc cách mạng thực sự trong
nuôi trồng thuỷ sản.
Công nghệ mới cũng được áp dụng trong các
nghề khai thác như câu vàng cá ngừ, câu cá
mực, điều chỉnh kích thước mắt lưới trong khai
thác để bảo vệ nguồn lợi; áp dụng công nghệ
làm lạnh nước biển để bảo quản cá, tôm và các
sản phẩm khai thác sau thu hoạch...
36. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Trong lâm nghiệp nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
nhất là trong tuyển chọn, tạo giống mới, nhân nhanh
giống bằng công nghệ mô, hom được đưa vào sản xuất,
góp phần cải thiện năng suất, chất lượng rừng. Hiện nay,
nhiều diện tích rừng kinh tế được trồng bằng giống tiến
bộ kỹ thuật. Tỷ lệ thành rừng đối với rừng trồng tăng từ
50% bình quân vào những năm 1990 lên trên 80%, nhiều
nơi năng suất rừng trồng đã đạt 15 – 20m 3/ha/năm.
+ Trong chế biến nông, lâm, thuỷ sản, ngoài việc chủ động
đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm, còn
tăng cường việc kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm tại vùng nguyên liệu và các cơ sở sơ chế, bảo đảm
chất lượng nguyên liệu và sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị
trường trong nước và xuất khẩu
37. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Trong thuỷ lợi: nhiều công nghệ mới được
áp dụng trong xây dựng và quản lý, như
công nghệ bê tông đầm lăn, kè bản nhựa,
van nhựa tổng hợp, đập xà lan di động,
đập cao su, bơm di động trên ray, công
nghệ điều khiển từ xa trong quản lý, điều
hành các công trình thuỷ lợi...
38. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Cơ khí hoá nông nghiệp có bước tiến bộ
Đến năm 2007, nhiều khâu trong sản xuất
nông nghiệp đạt tỷ lệ cơ giới hoá cao, như: làm
đất đạt 70%, tưới tiêu nước 85%, tuốt lúa
83,6%; xay xát lúa gạo đạt 95%; phát triển mạnh
máy gặt đập liên hợp phục vụ thu hoạch lúa ở
đồng bằng sông Cửu Long (trong năm 2005,
2006 tăng trên 10%). Tổng công suất tàu,
thuyền đánh bắt thuỷ sản năm 2006 đạt 5,8 triệu
CV; công suất trung bình máy tàu tăng từ 17,5
CV/tàu (năm 1990) lên 60,6 CV/tàu (năm 2006).
39. Thị trường
- Nông nghiệp là một ngành xuất khẩu chủ lực và
duy nhất có giá trị thặng dư xuất khẩu, nhưng
giá trị xuất khẩu nông sản hàng năm của nước
ta luôn có những biến động đáng lưu tâm.
- Sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng nông sản
chủ lực như gạo, cà phê, cao su, thủy sản đều
tăng nhưng giá trị xuất khẩu các mặt hàng trên
lại giảm.
- Vì vậy việc duy trì và ổn định giá của các mặt
hàng nông sản chủ lực của Việt Nam hiện là một
nhiệm vụ vô cùng cấp bách và không ít khó
khăn của ngành.
40. Thị trường
- Rủi ro thị trường (đặc biệt là thị trường
quốc tế) đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và người nông dân nói riêng là rất
lớn và đang gia tăng.
- Cơ chế phòng ngừa rủi ro và yểm trợ nông
dân trước các rủi ro thị trường lại hầu như
chưa được thiết lập hoặc chưa vận hành
có hiệu quả.
41. IV. Tình hình sản xuất nông nghiệp
trên thế giới và ở Việt Nam
1. Tình hình sản xuất nông nghiệp trên thế giới
2. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
42. 1. Tình hình sản xuất nông nghiệp
trên thế giới
1.1.Trồng trọt
1.2. Chăn nuôi
1.3. Nuôi trồng thủy sản
43. 1.1. Trồng trọt
Trên thế giới cây trồng được phân thành các
nhóm:
- Cây lương thực
- Cây công nghiệp
- Cây thực phẩm
44. Cây lương thực
- Lúa gạo:
- Là cây lương thực của miền nhiệt đới, nuôi sống
hơn 50% số dân thế giới, chiếm 28% sản lượng
lương thực
- Là cây ưa khí hậu nóng ẩm, chân ruộng ngập
nước
- Vùng trồng lúa gạo chủ yếu là khu vực Châu Á
gió mùa với trên 90% sản lượng lúa gạo trên thế
giới
- Lúa gạo sản xuất ra chủ yếu là để sử dụng trong
nước (do các nước trong khu vực này đều rất
đông dân với tập quán lâu đời dùng lúa gạo)
45. Cây lương thực
- Lượng gạo xuất khẩu hàng năm chiếm tỷ
trọng rất nhỏ (gần 4% - khoảng trên 20
triệu tấn) trong tổng sản lượng trên 580
triệu tấn
- Các nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên
thế giới : Thái Lan, Việt Nam và Hoa Kì
46. Cây lương thực
- Lúa mì:
- Được trồng phổ biến ở miền khí hậu ôn đới, cận
nhiệt đới và ở cả vùng nhiệt đới
- Ưa khí hậu ẩm, khô và nhiệt độ thấp vào đầu thời
kì sinh trưởng
- Sản lượng lúa mì hàng năm khoảng trên 550
triệu tấn, chiếm 28% sản lượng lương thực.
- Thị trường lúa mì là thị trường lương thực lớn
nhất thế giới
- Từ 20 – 30% sản lượng lúa mì của thế giới được
dùng để buôn bán trên thị trường
47. Cây lương thực
- Các nước có sản lượng lúa mì lớn: Trung
Quốc, Ấn Độ, Hoa Kì, Pháp, Liên Bang
Nga, Canada, Australia
- Hai nước xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế
giới : Hoa Kì, Canada
48. Cây lương thực
- Ngô:
- Là cây trồng của miền nhiệt đới, cận nhiệt đới
và một phần ôn đới
- Sản lượng ngô của thế giới chiếm 29% sản
lượng lương thực, dao động ở mức 600 triệu
tấn/năm
- Hoa Kì đã cung cấp trên 2/5 sản lượng ngô toàn
thế giới
- Các nước trồng nhiều ngô khác: Trung Quốc,
Braxin, Mê – hi – cô, Pháp, Ác – hen – ti – na,…
49. Các cây lương thực khác (Cây hoa màu )
- Được trồng chủ yếu để làm thức ăn cho chăn
nuôi, nguyên liệu để nấu rượu, cồn, bia và còn
dùng làm lương thực (đối với nhiều nước đang
phát triển ở Châu Phi và Nam Á)
- Các cây này dễ tính, không kén đất, không đòi
hỏi nhiều phân bón, công chăm sóc và có khả
năng chịu hạn giỏi.
- Các cây hoa màu của miền ôn đới : đại mạch,
mạch đen, yến mạch, khoai tây
- Các cây hoa màu ở miền nhiệt đới và cận nhiệt
đới : kê, cao lương, khoai lang, sắn.
51. Ngành chăn nuôi gia súc lớn
- Chăn nuôi bò:
- Bò chiếm vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi,
thường được chuyên môn hóa theo 3 hướng:
lấy thịt, lấy sữa hay lấy thịt – sữa
- Bò thịt được nuôi phổ biến trên các đồng cỏ tươi
tốt ở Châu Âu, Châu Mỹ theo hình thức chăn
thả.
- Bò sữa được nuôi chủ yếu trong các chuồng
trại, được chăm sóc chu đáo và áp dụng những
thành tựu chăn nuôi hiện đại.
52. Ngành chăn nuôi gia súc lớn
- Đàn bò của thế giới có trên 1,3 tỷ con với sản
lượng thịt gần 50% triệu tấn/năm.
- Nước có đàn bò đông nhất là Ấn Độ nhưng bò ở
nước này được nuôi dưỡng kém, sức sinh sản
thấp
- Những nước sản xuất nhiều thịt bò và sữa bò
nhất: Hoa Kì, Braxin, các nước EU, Trung Quốc
và Ac – hen – ti -na
53. Ngành chăn nuôi gia súc lớn
- Chăn nuôi trâu:
- Trâu được nuôi để lấy sức kéo, phân bón,
da và sữa
- Đàn trâu của thế giới hiện có trên 160
triệu con
- Khu vực nuôi nhiều trâu nhất : Nam Á và
Đông Nam Á
54. Chăn nuôi gia súc nhỏ
- Chăn nuôi lợn:
- Là vật nuôi quan trọng thứ 2 sau bò
- Dùng để lấy thịt, mỡ, da và tận dụng nguồn
phân bón (đối với các nước đang phát triển)
- Thường được nuôi tập trung ở các vùng trồng
cây lương thực thâm canh và các vùng ngoại
thành.
- Đàn lợn của thế giới hiện nay có trên 900 triệu
con, trong đó ½ thuộc về Trung Quốc.
55. Chăn nuôi gia súc nhỏ
- Chăn nuôi cừu:
- Được nuôi để lấy thịt, lông, sữa, mỡ và da nhưng
quan trọng nhất là lấy thịt và lông.
- Đàn cừu của thế giới hiện có trên 1 tỷ con
- Cừu được nuôi nhiều ở các vùng khô hạn, hoang
mạc và nửa hoang mạc, đặc biệt ở vùng cận
nhiệt.
- Chăn nuôi dê:
- Được nuôi để lấy thịt và sữa
- Đàn dê trên thế giới hiện có trên 700 triệu con
56. Chăn nuôi gia súc nhỏ
- Chăn nuôi gia cầm:
- Để lấy thịt, trứng cho bữa ăn hàng ngày của con
người và là nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến thực phẩm
- Số lượng gia cầm của thế giới hiện có trên 15 tỷ
con
- Những nước có ngành chăn nuôi gia cầm phát
triển là: Trung Quốc, Hoa Kỳ, các nước EU,
Braxin, Liên Bang Nga, Mê – hi – co là những
nước có ngành chăn nuôi gia cầm phát triển
57. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông
nghiệp, trong đó trồng trọt và chăn nuôi là 2
ngành sản xuất chủ yếu
- Năm 2009, giá trị sản lượng của nông nghiệp
đạt 71,473 nghìn tỷ đồng (giá so sánh với năm
1994), tăng 1,32% so với năm 2008 và chiếm
13,85% tổng sản phẩm trong nước
- Tỷ trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế bị
sụt giảm trong những năm gần đây, trong khi
các lĩnh vực kinh tế khác gia tăng
58. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Đóng góp của nông nghiệp vào tạo việc làm còn lớn hơn
cả đóng góp của ngành này vào GDP
- Trong năm 2005, có khoảng 60% lao động làm việc
trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Sản lượng nông nghiệp xuất khẩu chiếm khoảng 30%
trong năm 2005
- Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản
xuất lúa gạo đã giúp Việt Nam là nước thứ 2 trên thế
giới về xuất khẩu gạo
- Những nông sản quan trọng khác là cà phê, sợi bông,
đậu phộng, cao su, đường và trà.
59. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Trồng trọt:
- Lương thực chiếm 50% sản lượng nông nghiệp
- Lúa – cây trồng chính cung cấp 2/3 năng lượng
lương thực cho cả nước và chiếm 1/6 thu nhập
quốc dân.
- Sản lượng gạo năm 1997 là 27 triệu tấn, chiếm
gần 90% tổng sản lượng ngũ cốc và 70% tổng
diện tích gieo trồng.
- Gần 2/3 sản lượng và diện tích trồng lúa tập
trung vào đồng bằng sông Hồng và sông
MêKong
60. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010 tăng
trưởng khá cao về giá trị sản xuất
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010
ước đạt trên 232,65 nghìn tỷ đồng (theo giá so sánh
1994), tăng tới 4,7 % so với năm 2009, cao hơn năm
2009 (3%), nhưng thấp hơn năm 2008 (5,6%), và tương
đương năm 2007 (4,6%)
- Sản lượng lương thực 2010 ước đạt 44,6 triệu tấn, tăng
2,9% so với năm 2009, tương đương tăng 1,27 triệu tấn,
trong đó sản lượng lúa đạt xấp xỉ 40,0 triệu tấn, tăng
1,04 triệu tấn; sản lượng ngô đạt 4,6 triệu tấn, tăng
235,1 nghìn tấn so năm 2009.
61. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Xuất khẩu tăng mạnh cũng là động lực thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp đi lên trong năm qua.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản
năm 2010 ước đạt 19,15 tỷ USD, tăng 22,6% so
cùng kỳ năm 2009
- Xuất khẩu các mặt hàng nông sản năm 2010 vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, ước đạt 9,95 tỷ USD,
tăng 24,2% so với cùng kỳ; thuỷ sản ước đạt
4,94 tỷ USD, tăng 16,3%; lâm sản đạt 3,63 tỷ
USD, tăng 29,8%.
62. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
- Năng suất lúa cao và đang gia tăng 4% một năm
- Sản lượng lúa toàn quốc khoảng 3,8 tấn/ha/một
vụ (tính trung bình cả vùng có tưới tiêu và vùng
khô), so với nước ngoài, Malaysia đạt 3,1tấn/ha,
Thái Lan 2,3tấn/ha, Myanma 3,2 tấn/ha và
Indonesia 4,5 tấn/ha.
- Sản lượng cây trồng khác ở Việt Nam thường
thấp (ngô 1,8 tấn/ha, đậu tương 1tấn/ha) và
đang tăng nhanh hơn sản lượng lúa
63. Tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam
Chăn nuôi:
- Hiện nay, nước ta sản xuất được khoảng 1,8 triệu tấn
thịt hơi các loại, trong đó thịt lợn chiếm 76%
- Có khoảng hơn 90% lượng thịt lợn và trên 60% lượng
gia cầm của các hộ nông dân sản xuất ra được tiêu thụ
trên thị trường
- Chăn nuôi gia cầm tiếp tục phát triển theo hướng sản
xuất qui mô lớn
- Đàn gia cầm năm 2010 phát triển nhanh với số lượng
tổng đàn đạt 300,5 triệu con, tăng 7,25% so với cùng kỳ
năm 2009
- Chăn nuôi duy trì mức đóng góp đều đặn là 22% trong
tổng giá trị sản xuất
- Sản lượng thịt hàng năm hiện nay 1,5 triệu tấn, trong
đó 80% là thịt lợn.
64. V. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong sự
phát triển kinh tế - xã hội
- Đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho toàn xã
hội
- Cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất trong
công nghiệp, cả công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ
- Tạo ra nguồn hàng hoá thúc đẩy sự phát triển ngành
thương mại trong nước và xuất khẩu
- Cung cấp vốn cho các ngành kinh tế khác
- Làm phát triển thị trường nội địa
- Tạo ra tiền đề vững chắc để thực hiện sự phân công lao
động theo ngành và theo lãnh thổ
65. V. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong
sự phát triển kinh tế - xã hội
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ, sử dụng các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ của công nghiệp và các
hoạt động kinh tế - xã hội khác tạo ra, thúc đẩy
các ngành trong nền kinh tế quốc dân cùng phát
triển.
- Đóng góp quan trọng trong việc củng cố và tăng
cường tiềm lực quốc phòng của đất nước ngày
càng vững mạnh.
- Tạo dựng môi trường sinh thái tiến bộ và bền
vững