1. CHƯƠNG 6
MỨC MÁY HỆ ĐIỀU
HÀNH
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 1 / 50
2. CHƯƠNG 6 MỨC MÁY HỆ ĐIỀU HÀNH
6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
6.2 Bộ nhớ ảo
6.2.1 Việc phân trang - Paging
6.2.2 Thực hiện việc phân trang
6.2.3 Phương pháp Cấp trang khi có yêu cầu
và Mô hình tập làm việc
6.3 Các chỉ thị vào/ra ảo - tự đọc
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 2 / 50
3. 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
• Trình thông dịch chạy trên máy mức 1 có thể thông dịch các chương
trình được viết bằng ngôn ngữ máy mức 2
• Trình thông dịch chạy trên máy mức 2 có thể thông dịch các chương
trình được viết bằng ngôn ngữ máy mức 3.
Chúng ta gọi mức 3 là mức máy hệ điều hành.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 3 / 50
4. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
• Mức máy HĐH đã tiến
hoá dần lên từ mức
máy thông thường:
- Hầu hết các chỉ thị của
mức máy HĐH cũng
có ở mức máy thông
thường
- Các chỉ thị mức 3
khác, được gọi là các Thông dịch
HĐH thông
trực tiếp bằng
chỉ thị Mức máy HĐH. vi chương
dịch
trình
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 4 / 50
5. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
- Hệ điều hành chịu trách nhiệm cấp phát vùng nhớ cho các tiến trình
có yêu cầu. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, hệ điều hành cần phải
xem xét các khía cạnh:
- Sự tương ứng giữa địa chỉ logic và địa chỉ vật lý (physic) : làm
cách nào để chuyển đổi một địa chỉ tượng trưng (symbolic) trong
chương trình thành một địa chỉ thực trong bộ nhớ ch ính?
- Quản lý bộ nhớ vật lý: làm cách nào để mở rộng bộ nhớ c ó sẵn
nhằm lưu trữ được nhiều tiến trình đồng thời?
- Chia sẻ thông tin: làm thế nào để cho phép hai tiến trình có thể
chia sẻ thông tin trong bộ nhớ?
- Bảo vệ: làm thế nào để ngăn chặn các tiến trình xâm phạm đến
vùng nhớ được cấp phát cho tiến trình khác?
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 5 / 50
6. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
- Các địa chỉ trong chương trình nguồn là địa chỉ
tượng trưng, vì thế, một chương trình phải trải qua
nhiều giai đoạn xử lý để chuyển đổi các địa chỉ này
thành các địa chỉ tuyệt đối trong bộ nhớ chính.
- Có thể thực hiện liên kết các chỉ thị và dữ liệu với
các địa chỉ bộ nhớ vào một trong những thời điểm
sau:
Thời điểm biên dịch
Thời điểm nạp
Thời điểm xử lý
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 6 / 50
7. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
Thời điểm biên dịch:
Nếu tại thời điểm biên dịch, có thể biết vị
trí mà tiến trình sẽ thường trú trong bộ
nhớ, trình biên dịch có thể phát sinh ngay
mã với các địa chỉ tuyệt đối.
Nếu sau đó có sự thay đổi vị trí thường trú
ban đầu của chương trình, cần phải biên
dịch lại chương trình.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 7 / 50
8. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
Thời điểm nạp:
Nếu tại thời điểm biên dịch, chưa thể biết vị trí
mà tiến trình sẽ thường trú trong bộ nhớ, trình
biên dịch cần phát sinh mã tương đối.
Sự liên kết địa chỉ được trì hoãn đến thời điểm
chương trình được nạp vào bộ nhớ, lúc này các
địa chỉ tương đối sẽ được chuyển thành địa chỉ
tuyệt đối do đã biết vị trí bắt đầu lưu trữ tiến
trình.
Khi có sự thay đổi vị trí lưu trữ, chỉ cần nạp lại
chương trình để tính toán lại các địa chỉ tuyệt
đối, mà không cần biên dịch lại.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 8 / 50
9. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
Thời điểm xử lý:
Nếu có nhu cầu di chuyển tiến trình từ
vùng nhớ này sang vùng nhớ khác trong
quá trình tiến trình xử lý, thì thời điểm liên
kết địa chỉ phải trì hoãn đến tận thời điểm
xử lý.
Để thực hiện liên kết địa chỉ vào thời điểm
xử lý, cần sử dụng cơ chế phần cứng đặc
biệt.
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử 9 / 50
10. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
Khái niệm không gian địa chỉ được xây
dựng trên không gian nhớ vật lý:
Địa chỉ logic: còn gọi là địa chỉ ảo, là tất cả các
địa chỉ do bộ xử lý tạo ra.
Địa chỉ vật lý: là địa chỉ thực tế mà trình quản lý
bộ nhớ nhìn thấy và thao tác.
Không gian địa chỉ: là tập hợp tất cả các địa chỉ
ảo phát sinh bởi một chương trình.
Không gian vật lý: là tập hợp tất cả các địa chỉ
vật lý tương ứng với các địa chỉ ảo.
10 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
11. ... 6.1 Giới thiệu mức máy hệ điều hành
Phương thức liên kết địa chỉ vào thời điểm
biên dịch và vào thời điểm nạp: Địa chỉ ảo
và địa chỉ vật lý là như nhau.
Phương thức liên kết vào thời điểm xử lý:
địa chỉ ảo và địa chỉ vật lý khác nhau.
11 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
12. 6.2 Bộ nhớ ảo
• Thời kỳ đầu bộ nhớ máy tính thường nhỏ chương trình
càng bé càng tốt.
• Giải pháp: sử dụng bộ nhớ phụ + kỹ thuật overlay (mỗi
overlay có thể nằm lọt trong bộ nhớ) đòi hỏi nhiều công
sức của người lập trình cho việc quản lý overlay.
Bộ nhớ ảo (Virtual Memory):
• Được một nhóm nhà khoa học ở Manchester, đề xuất
năm 1961.
• Phương pháp thực hiện quá trình overlay một cách
tự động.
• Đầu 1970s bộ nhớ ảo đã trở nên thông dụng
12 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
13. 6.2.1 Việc phân trang - Paging
• Ý tưởng:
• Phân bộ nhớ vật lý thành các khối có kích thước
cố định, bằng nhau: là khung trang - page frame
• Không gian địa chỉ được chia thành các khối có
cùng kích thước với khung trang: gọi là trang
(page).
• Khi cần nạp một tiến trình để xử lý, các trang của
tiến trình sẽ được nạp vào những khung trang
còn trống. Một tiến trình kích thước N trang sẽ
yêu cầu N khung trang tự do.
13 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
14. 6.2.1 Việc phân trang - Paging
Mô hình bộ nhớ phân trang
14 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
15. 6.2.1 Việc phân trang - Paging
Cơ chế MMU trong kỹ thuật phân trang:
Cơ chế phần cứng hỗ trợ thực hiện chuyển đổi
địa chỉ trong cơ chế phân trang là bảng trang
(pages table).
Mỗi phần tử trong bảng trang cho biết các địa chỉ
bắt đầu của vị trí lưu trữ trang tương ứng trong
bộ nhớ vật lý (số hiệu khung trang trong bộ nhớ
vật lý đang chứa trang ).
15 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
16. 6.2.1 Việc phân trang - Paging
• Ví dụ: một máy tính trong đó các chỉ
thị có trường địa chỉ 16 bit và có bộ
nhớ 4096 word.
• Một chương trình chạy trên máy
tính này có thể đánh địa chỉ 65536
word bộ nhớ, chứ không phải
4096.
• Khi còn chưa phát minh ra bộ nhớ
ảo, phải phân biệt 2 miền địa chỉ:
• 0..4095: khả dụng
• 4096.. 65535: không khả dụng
16 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
17. 6.2.1 Việc phân trang - Paging
• Ý tưởng: tách biệt các khái niệm về
không gian địa chỉ và các vị trí nhớ:
• Vào bất cứ thời điểm nào 4096
word bộ nhớ có thể được truy cập
trực tiếp, nhưng chúng không nhất
thiết phải tương ứng với các địa
chỉ từ 0..4095.
• 4096 sử dụng word 0
• 4097 sử dụng word 1
• 8191 sử dụng word 4095
v.v.
17 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
18. ... 6.2.1 Việc phân trang - Paging
? Điều gì sẽ xảy ra nếu chương trình
nhảy tới một địa chỉ nằm trong
khoảng 8192..12287?
• Không có bộ nhớ ảo: Lỗi
• Có bộ nhớ ảo:
1. Nội dung của bộ nhớ chính được
cất vào bộ nhớ phụ.
2. Các word 8192..12287 đang nằm
trong bộ nhớ phụ được nạp vào bộ
nhớ chính.
3. ánh xạ địa chỉ sẽ được thay đổi để
ánh xạ các địa chỉ 8192..12287
vào các vị trí nhớ 0..4095.
4. Chương trình tiếp tục bình thường.
18 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
19. ... 6.2.1 Việc phân trang - Paging
• Kỹ thuật thực hiện overlay tự động được gọi là phân trang -
paging, các đoạn chương trình được đọc vào bộ nhớ chính
từ bộ nhớ phụ được gọi là các trang.
• Cơ chế phân trang có thể coi là trong suốt đối với người
lập trình.
Khi lập trình không cần phải biết đến sự tồn tại của bộ
nhớ ảo.
Có thể coi như đang lập trình cho một máy tính có một
bộ nhớ chính rất lớn (ảo giác)
19 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
20. 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
• Bộ nhớ ảo cần có bộ nhớ phụ để chứa toàn bộ chương
trình.
• Một số quy ước:
• Bản copy của chương trình trong bộ nhớ phụ là bản gốc
• Phần của chương trình thỉnh thoảng được đưa vào bộ
nhớ chính là các bản copy
• Cập nhật bản gốc, mọi thay đổi xảy ra với bản copy trong
bộ nhớ chính cần phải phản ánh vào trong bản gốc.
• Không gian địa chỉ ảo được chia thành các trang có kích
thước bằng nhau, nằm trong khoảng 512..4096.
20 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
21. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
• Không gian địa chỉ ảo 64K
được chia thành các frame
kích thước 4K. 4
• Không gian địa chỉ vật lý
32K chia thành các khung
trang kích thước 4K.
• Để thực hiện được bộ nhớ
ảo ở mức 2, cần phải sử
dụng page table có 16
word, để theo dõi trạng
65535
thái sử dụng 16 trang của
bộ nhớ ảo.
21 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
22. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Chuyển đổi địa chỉ: Mỗi địa chỉ phát sinh
bởi CPU được chia thành hai phần:
Số hiệu trang (p): sử dụng như chỉ mục đến phần
tử tương ứng trong bảng trang.
Địa chỉ tương đối trong trang (d): kết hợp với địa
chỉ bắt đầu của trang để tạo ra địa chỉ vật lý mà
trình quản lý bộ nhớ sử dụng.
22 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
23. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Kích thước của trang do phần cứng qui định.
Để dễ phân tách địa chỉ ảo thành số hiệu
trang và địa chỉ tương đối, kích thước của
một trang thông thường là một lũy thừa của
2 (512 bytes … 8192 bytes).
Nếu kích thước của không gian địa chỉ là 2 m
và kích thước trang là 2n
Thì m-n bits cao của địa chỉ ảo sẽ biễu diễn số
hiệu trang
n bits thấp cho biết địa chỉ tương đối trong trang.
23 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
24. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Cơ chế phần cứng hỗ trợ phân trang
24 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
25. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Cài đặt bảng trang:
Trong trường hợp đơn giản nhất, một tập các
thanh ghi được sử dụng để cài đặt bảng trang.
Tuy nhiên việc sử dụng thanh ghi chỉ phù hợp
với các bảng trang có kích thước nhỏ
Nếu bảng trang có kích thước lớn, nó phải được
lưu trữ trong bộ nhớ chính, và sử dụng một
thanh ghi để lưu địa chỉ bắt đầu lưu trữ bảng
trang (PTBR).
25 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
26. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Mô hình bộ nhớ phân trang
26 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
27. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Sử dụng thanh ghi nền trỏ đến bảng trang
27 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
28. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
Theo cách tổ chức này, mỗi truy xuất đến dữ liệu hay chỉ thị đều
đòi hỏi hai lần truy xuất bộ nhớ:
Truy xuất đến bảng trang
Truy xuất đến bản thân dữ liệu!
Để giảm bớt việc truy xuất bộ nhớ hai lần sử dụng bộ nhớ
cache, có tốc độ truy xuất nhanh và cho phép tìm kiếm song
song, gọi là bộ nhớ kết hợp (TLBs).
TLBs được sử dụng để lưu trữ các trang bộ nhớ được truy cập
gần hiện tại nhất. Khi CPU phát sinh một địa chỉ, số hiệu trang
của địa chỉ sẽ được so sánh với các phần tử trong TLBs
Nếu có trang tương ứng trong TLBs, xác định được ngay số
hiệu khung trang tương ứng
Nếu không cần thực hiện thao tác tìm kiếm trong bảng trang.
28 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
29. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang – V í dụ
29 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
30. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
• Hình a: Khi một chương
trình truy cập bộ nhớ, đầu
tiên nó sẽ sinh ra một địa
chỉ 16 bit
• 4 bit cao làm số trang ảo
• 12 bit thấp làm địa chỉ
trong trang ảo đã được
chọn
12310 (đc vật lý) là địa
chỉ (ảo)22 của trang 3.
• Hình b: Mối liên hệ giữa
trang và địa chỉ ảo.
30 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
31. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Bảng phân trang:
• Bảng phân trang có số đề mục
(entry) bằng số lượng trang ảo,
có 3 trường:
1. Trường 1 (1 bit), 0/1: trang ảo
tương ứng không/có nằm trong
bộ nhớ chính.
2. Trường 2: địa chỉ (nơi chứa)
trang ảo trong bộ nhớ phụ khi
nó không nằm trong bộ nhớ
chính (thí dụ số hiệu track hay
sector trên đĩa).
3. Trường 3 (3 bit): chỉ khung
trang, là nơi mà trang nằm nếu
nó ở trong bộ nhớ chính.
31 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
32. Tạo địa chỉ bộ nhớ chính (vật lý) từ địa chỉ ảo
• Từ đ/c ảo tính được trang ảo
(+ địa chỉ trong trang ảo)
• Từ trang ảo, k.tra page table
sẽ biết trang ảo có trong bộ
nhớ chính không.
• Giả sử có: trường khung
trang 3 bit sẽ chỉ ra trang
nằm ở đâu.
• 3 bit này sẽ được nạp vào 3
bit bên trái nhất của MAR
• 12 bit thấp của MAR được
nạp địa chỉ trong trang ảo.
Nhận được 15 bit, chính là địa
chỉ cần cho bộ nhớ chính
dung lượng 32K.
32 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
33. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Minh hoạ ánh xạ từ không gian
chỉ ảo lên không gian bộ nhớ
chính:
• Trang ảo số 0 nằm ở khung
trang số 1.
• Trang ảo số 1 nằm ở khung
trang số 0.
• Trang ảo số 2 không nằm trong
bộ nhớ chính v.v.
33 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
34. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
• Để tăng tốc độ việc chuyển đổi địa chỉ ảo thành địa chỉ vật
lý, có 2 cách:
• Bảng phân trang thường được giữ trong các thanh ghi phần cứng
đặc biệt, việc chuyển đổi được thực hiện trực tiếp bằng phần
cứng. Cách này đòi hỏi các chi phí phần cứng.
• Bảng phân trang trong các thanh ghi tốc độ cao và dùng vi
chương trình thực hiện chuyển đổi bằng lập trình trực tiếp đối với
các thanh ghi. Tuỳ thuộc vào kiến trúc của mức vi chương trình,
chuyển đổi bằng cách này có thể gần nhanh bằng cách chuyển
đổi trực tiếp bằng phần cứng mà không đòi hỏi phải có các mạch
điện đặc biệt.
34 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
35. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Tổ chức bảng trang:
Mỗi hệ điều hành có một phương pháp riêng
để tổ chức lưu trữ bảng trang. Đa số các hệ
điều hành cấp cho mỗi tiến trình một bảng
trang.
Tuy nhiên phương pháp này không thể chấp
nhận được nếu hệ điều hành cho phép quản lý
một không gian địa chỉ có dung lượng quá
(232, 264): trong các hệ thống như thế, bản
thân bảng trang đòi hỏi một vùng nhớ qúa lớn!
35 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
36. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Có hai giải pháp cho vấn đề này:
Phân trang đa cấp: phân chia bảng trang thành các phần
nhỏ, bản thân bảng trang cũng sẽ được phân trang
36 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
37. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Bảng trang nghịch đảo: sử dụng duy nhất một bảng
trang nghịch đảo cho tất cả các tiến trình . Mỗi phần
tử trong bảng trang nghịch đảo phản ánh một khung
trang trong bộ nhớ bao gồm địa chỉ logic của một
trang đang được lưu trữ trong bộ nhớ vật lý tại khung
trang này, cùng với thông tin về tiến trình đang được
sỡ hữu trang. Mỗi địa chỉ ảo khi đ� là một bộ
ba <idp, p, d >
Trong đ� : idp là định danh của tiến trình
p là số hiệu trang
d là địa chỉ tương đối trong trang
37 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
38. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Mỗi phần tử trong bảng trang nghịch đảo là một cặp <idp, p >.
Khi một tham khảo đến bộ nhớ được phát sinh, một phần địa
chỉ ảo là <idp, p > được đưa đến cho trình quản lý bộ nhớ để
tìm phần tử tương ứng trong bảng trang nghịch đảo
Nếu tìm thấy, địa chỉ vật lý <i,d> sẽ được phát sinh.
Trong các trường hợp khác, xem như tham khảo bộ nhớ
đã truy xuất một địa chỉ bất hợp lệ.
38 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
39. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
39 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
40. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Chia sẻ bộ nhớ trong cơ chế phân trang:
Một ưu điểm của cơ chế phân trang là cho phép chia sẻ các trang giữa
các tiến trình.Trong trường hợp này, sự chia sẻ được thực hiện bằng cách
ánh xạ nhiều địa chỉ logic vào một địa chỉ vật l� duy nhất. C � thể �p
dụng kỹ thuật này để cho ph�p c� tiến trình chia sẻ một vùng code
chung: nếu có nhiều tiến trình của cùng một chương trình, chỉ cần lưu trữ
một đoạn code của chương trình này trong bộ nhớ, các tiến trình sẽ có thể
cùng truy xuất đến c�c trang chứa code chung này. Lưu ý để c � thể chia
sẻ một đoạn code, đoạn code này phải có thuộc tính reenterable (cho
phép một bản sao của chương trình được sử dụng đồng thời bởi nhiều
t�c vụ).
40 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
41. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
41 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
42. Thảo luận
Kỹ thuật phân trang loại bỏ được hiện tượng
phân mảnh ngoại vi : mỗi khung trang đều c �
thể được cấp phát cho một tiến trình nào đ �
c� yêu cầu. Tuy nhiên hiện tượng phân mảnh
nội vi vẫn có thể xảy ra khi kích thước của tiến
trình không đ�ng bằng bội số của k �ch
thước một trang, khi đ�, trang cuối cùng sẽ
không được sử dụng hết.
42 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
43. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Một khiá cạnh tích cực rất quan trọng khác
của kỹ thuật phân trang là sự phân biệt
rạch ròi góc nhìn của người dùng và của
bộ phận quản lý bộ nhớ vật lý:
Góc nhìn của người sử dụng: một tiến trình
của người dùng nhìn thấy bộ nhớ như là một
không gian liên tục, đồng nhất và chỉ chứa
duy nhất bản thân tiến trình này.
Góc nhìn của bộ nhớ vật lý: một tiến trình
của người sử dụng được lưu trữ phân tán
khắp bộ nhớ vật lý, trong bộ nhớ vật lý đồng
thời cũng chứa những tiến trình khác. 43 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử
44. ... 6.2.2 Thực hiện việc phân trang
Phần cứng đảm nhiệm việc chuyển đổi địa
chỉ logic thành địa chỉ vật l� . Sự chuyển
đổi này là trong suốt đối với người sử
dụng.
Để lưu trữ các thông tin chi tiết về quá
trình cấp phát bộ nhớ, hệ điều hành sử
dụng một bảng khung trang, mà mỗi phần
tử mô tả tình trạng của một khung trang
vật lý : tự do hay được cấp phát cho một
tiến trình nào đ� .
44 /
Bộ môn Kỹ thuật máy tính – Khoa Điện Tử