2. TRI GIÁC
1. Định nghĩa về tri giác :
♦ Tri giác là gì?
Tri giác là quá
trình tâm lý phản
ánh một cách trọn
vẹn các thuộc tính
của sự vật hiện
tượng khi chúng
trực tiếp tác động
vào các giác quan.
3. 2. Đặc điểm của tri giác :
Tri giác là quá trình tâm lý, phản
ánh hiện thực khách quan một cách
trực tiếp.
Ví dụ: khi ta có 1 quày dừa. Chúng ta
muốn biết đó là gì thì ở mức độ đơn giản
nhất chúng ta cần phải tiếp xúc trực tiếp với
nó.
4. 2. Đặc điểm của tri giác :
Tri giác phản ảnh sự vật hiện tượng một
cách trọn vẹn, tri giác đem lại cho ta hoàn
chỉnh về sự vật hiện tượng .
Ví dụ: nhờ mắt ta
thấy được màu
sắc, ước lượng
được kích thước
và số lượng trái
dừa có trong một
quày dừa.
5. 2. Đặc điểm của tri giác :
Những đặc điểm trên đây chứng tỏ tri giác
là quá trình tích cực gắn liền với họat động
của con người. Người ta đã chứng minh được
rằng tri giác là quá trình hoạt động tích cực,
trong đó có sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố
cảm giác và vận động
Ví dụ: Con người đặt ra nhiệm vụ và tìm cách
giải quyết nhiệm vụ. muốn biết sự vật trên
buộc chủ thể phải chủ động, tự giác và tích
cực để tri giác đúng sự vật trên.
6. 2. Đặc điểm của tri giác :
Liên quan đến tính trọn vẹn, tri giác
phản ánh sự vật hiện tượng theo một
cấu trúc nhất định
7. 3. Vai trò của tri giác
Tri giác là thành phần chính của nhận thức
cảm tính, đặc biệt là ở người trưởng thành.
Nó là một điều kiện quan trọng cho sự định
hướng hành vi và hoạt động của con người trong
môi trường xung quanh.
Hình ảnh của tri giác giúp con người điều chỉnh
hành động cho phù hợp với sự vật hiện tượng
khách quan. Đặc biệt hình thức tri giác cao nhất:
quan sát, do những điều kiện xã hội chủ yếu là
lao động xã hội trờ thành một mặt hỗ trợ độc lập
của hoạt động và trở thành một phương pháp
nghiên cứu quan trọng của khoa học, cũng như
của nhận thức thực tiễn.
8. 3. Vai trò của tri giác
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh trọn vẹn
thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng
đang tác động trực tiếp vào giác quan.
Tri giác sử dụng trực quan do cảm giác mang
lại. Vậy có thể nói: cảm giác là tiền đề để hình
thành tri giác.
Tri giác sử dụng kinh nghiệm đã học được,
tích lũy được trong quá khứ để có hình ảnh về
sự vật hiện tượng một cách trọn vẹn phân biệt,
xác định mối quan hệ giữa các sự vật hiện
tượng với nhau.
9. 4. Ứng dụng của tri giác
Trang trí, bố cục.
Trong giảng dạy các thầy cô thường dùng bài
giảng kết với tài liệu trực quan sinh động, yêu
cầu học sinh làm các bài tập điển hình, nhấn
mạnh những phần quan trọng giúp các học sinh
tiếp thu bài.
Quảng cáo.
Nghệ thuật.
10. 5. Kết luận
Do vậy chúng ta cần phải học tập,
cập nhật thông tin, tích cực trao đổi và tích
lũy kiến thức tri giác đúng và vững về sự
vật hiện tượng khách quan. Giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể và góp phần hoàn thiện
bản thân.
11. BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA TỔ III
ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC
CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ QUAN TÂM
THEO DÕI !