2. T ch c ổ ứ y tế thế giới cho thấy tỷ lệ mổ bắt con ở các nước
trên thế giới từ 5 – 15%
Indonesia có tỷ lệ mổ bắt con of 15.3% (2010), cao hơn một
ít so với tỷ lệc của WHO
Ở các bệnh viện tư nhân tỷ lệ này > 20%
Kỹ thuật gây tê tủy sống một liều duy nhất phổ biến ở
Indonesia (>70%) : Kỹ thuật đơn giãn, rẽ tiền được các bác
sỹ sản phụ khoa ưa chuộng
3. Trong sách giáo khoa li u khuy ề ến cáo cho Bupivacaine từ
12-15 mg, nhưng liều này đã được báo cáo gây hạ HA ở sản
phụ (69% - 80%), làm gia tăng tỷ lệ biến chứng mẹ và con
Có một chiến lược làm giãm biến chứng hạ HA của mẹ là sử
dụng Bupivacaine liều thấp
Sử dụng liều thấp Bupivacaine không những làm giãm biến
chứng hạ HA mẹ mà còn giãm nôn và buồn nọn trong lúc
phẫu thuật, giãm thời gian nằm theo dõi hậu phẫu và bệnh
nhân hài lòng
Nhưng liều thấp Bupivacaine có thể làm mức độ tê không
đủ, và có thể phải gây mê hay thêm giãm đau tĩnh mạch, là
yếu tố nguy cơ liên quan đến tỷ lệ biến chứng/tử vong mẹ
BJA 107(3) p 308-18. 2011
4. “Liều thấp” là gì ?
“Liều thông thường” là gì ?
Không phải là định nghĩa đơn giãn va không bàn cải
Liều thông thường trước đây là 12,5 -15 mg ngày nay xem
như > 8 mg, liều thấp là < 8 mg
EDITORIAL Anaesthesia 2012, 67, 343–354
5. Kết quả : ED50 thành công (dẫn đầu) và thành công
(phẫu thuật) là 6.7 và 7.6 mg, theo thứ tự, trong khi
ED95 thành công (dẫn đầu) và thành công (phẫu thuật)
là 11.0 và 11.2 mg.
6.
7.
8.
9.
10. Peak spinal block height following 10- and 15-mg doses of hypobaric, isobaric, and hyperbaric tetracaine solutions injected at the
L3-4 with patients in the lateral horizontal position. Note that dose has no influence on block height and there is considerable inter
individual variability in peak block height, especially with the hypobaric solution. (Zilberman P, 2010 in A proposed mathematical
model for calculating local anesthetic doses for cesarean sections ( and not only).
11. Mức tê trên da cho các phẫu thuật thông thường
Phẫu thuật Mức tê trên da
PT bụng trên T4
PT đường ruột, sản khoa, niệu khoa T6
Sanh ngã âm đạo, PT khớp háng T10
PT đùi, đoạn chi dưới L1
PT bàn chân, mắt cá L2
PT hậu môn và hội âm S2 – S5
12. 15 obstetric anaesthetists recorded block height to touch, pinprick or cold when
spinal anaesthesia was considered satisfactory for caesarean section to proceed.
Median (IQR [range]) block height for touch, pinprick, first cold and icy were: T10
(T7–T12 [T3–L1]); T5 (T4–T6 [C7–L1]); T5 (T4–T6 [C7–L1]); and T3 (T2–T4 [C7–
L1]), respectively).
All women had satisfactory anaesthesia despite 76 (81%) having a block to touch
below T6. Single modality assessment of block height, particularly using touch,
may erroneously indicate inadequate anaesthesia for caesarean section.
13.
14. Các đ c tính c a ặ ủ ức chế cảm giác và vận động
Biến số
Bupivacaine tăng trọng 0,5%
5 mg(n=194) 6 mg(n=197)
Thời gian đạt mức cảm giác T6 (phút) 4(3-6) 4(3-5)
Thới gian đạt mức cảm giác tối đa (phút) 4(3-6) 4(3-5)
Ức chế cảm giác tối đa T6 194(100%) 197(100%)
Ức chế cảm giác trong 60 phút T10 194 (100%) 195(99%)
Ức chế vận động tối đa 2 126(64.9%) 128(65%)
(Thang Bromage )
3 68(35.1%) 69(35%)
Ức chế vận động trong 60 phút 0 14(7.2%) 16(8.1%)
(Thang Bromage ) 1 180(92.8%) 181(91.9%)
Tổng liều Ephedrine (mg) 0 176 (90.72%) 173 (87.8%)
5 5 (2.58%) 14 (7.11%)
10 12 (6.19%) 10 (5.08%)
Chand1r5a 2012 1 (0.52%) 0 (0%)
15. ỨC CHẾ CẢM GIÁC TỐI ĐA
Chandra 2011 vs Chandra 2010
patients
Maximal
Sensory Block
Level
16. ỨC CHẾ CẢM GIÁC ĐẾN 60 PHÚT
Chandra 2011 vs Chandra 2010
Maximal
Sensory Block
Level until
60 minutes
patients
Th7-6 Th6
17. Tê tủy sống 1 liều có thể được bù đắp bởi sự giới hạn của những phương tiện
giới hạn sự lan rộng làm sự phân bố ban đầu không đạt và không có khả năng
duy trì tê nếu cuộc PT kéo dài
Ây tê TS liều thấp so với liều thông thường (TD. < 8 mg) dường như làm giãm tai biến
hạ HA và có thể làm giãm nặng nề các hậu quả cho mẹ, thời gian tiềm phục dài, thời
gian tác dụng ngắn, tăng nguy cơ đau trong lúc phẫu thuật, đòi hỏi phải cho thêm
thuốc và có thể (không được chứng minh), chuyển sang gây mê. Được chứng minh là
mang nhiều thuận lợi như là sớm vận động hậu phẫu và hài lòng của bà mẹ hơn vì giãm
ức chế vận động
18.
19. BJA 107(3) p 308-18. 2011
Li u Bupivacaine trong nghiên c u t 4 - ề ứ ừ 12.5 mg. Vì vậy, trung bình
7 mg cho liều thấp và 11 mg cho liều thông thường
20. BJA 107(3) p 308-18. 2011
Bupivacaine dose in the included studies ranged from 4 to 12.5 mg. Hence,
obtained a rounded dose of 7 mg for LD and 11 mg for CD
This meta-analysis demonstrates that low-dose bupivacaine in spinal anaesthesia
compromises anaesthetic efficacy (risk of analgesic supplementation: high grade
of evidence), despite the benefit of lower maternal side-effects (hypotension,
nausea/vomiting: moderate grade of evidence).
21. Danelli G, Zangrillo A, Nucera D, Giorgi E,
Fanelli G, Senatore R, et al. Liều tê TS hiệu quả
tối thiểu Bupivacaine tăng trọng 0,5% cho PT
bắt con. Minerva Anestesiol 2001;67:573-
7. [PUBMED]
Tê TS liều tối thiểu Bupivacaine-fentanyl mổ bắt con cho sản phụ
tiền sản giật.Susan RasooliFarnaz MoslemiMasoud Parish Ata .Saudi
medical journal (Impact Factor: 0.62). 04/2008; 29(3):460-2.Source:
PubMed
Liều thấp Bupivacaine-fentanyl gây tê TS mổ bắt con*1Regional
Anesthesia and Pain Medicine, Volume 25, Issue 3, Pages 235-239B
Ben-David, G Miller, R Gavriel, A Gurevitch
22. Bupivacaine – không có tác dụng của fentanyl
tê TS mổ bắt con
* Choi DH Reg Anesth Pain Med. 2000
23.
24.
25. Th i ờ gian tiềm phục ứ chế cảm giác tăng theo liều, nhưng dãn cơ
không khác nhau và không đau tạng với tất cả các liều. Hạ HA trong lúc
PT tăng theo liều Bupivacaine, thậm chí nhiều hơn nếu phối hợp
Fentanyl. Nôn nhiều hơn nếu chỉ có Bupivaine
26.
27.
28.
29. Điều này có hiệu quả không.......?
Chandra S 2010 :Cipto Mangunkusumo Hospital
Bupivacaine 0,5% tăng trọng 7,5 mg với fentanyl 25 mcg
Bupivacaine 0,5% tăng trọng 6 mg với fentanyl 25 mcg
Bupivacaine 0,5% tăng trọng 5 mg với fentanyl 25 mcg
30.
31. K t qu ế ả giữa 5 mg và 6 mg
Chandra 2012
Biến số
5 mg (n=197) 6 mg (n=197)
Tê TS
Fentanyl TM
Chuyển qua GM
194(98.47%)
3(1.52%)
3(1.52%)
195(98.9%)
2(1.01%)
0(0%)
32.
33. BJA 107(3) p 308-18. 2011
Bupivacaine dose in the included studies ranged from 4 to 12.5 mg. Hence,
obtained a rounded dose of 7 mg for LD and 11 mg for CD
This meta-analysis demonstrates that low-dose bupivacaine in spinal anaesthesia
compromises anaesthetic efficacy (risk of analgesic supplementation: high grade
of evidence), despite the benefit of lower maternal side-effects (hypotension,
nausea/vomiting: moderate grade of evidence).
Editor's Notes
120 patients, patients received 8, 10, or 12 mg of 0.5% hyperbaric bupivacaine intrathecally. In the second, main study, they received each bupivacaine dose with 10 microg of fentanylSensory and motor block, intraoperative pain defined by visual analogue scale (VAS), muscle relaxation, and side effects were assessed. We also measured the sensory and motor recovery and the onset of pain in the postanesthesia care unit (PACU).. . There was intraoperative pain in 35% of the B8 patients and 20% of the B10 patients, but none in the B12 patients and all fentanyl