3. V N Đ N ĐÃ B C LÊN TÀU:Ậ Ơ Ố
là chứng từ xác nhận hàng đã
được bốc qua lan can tàu, thể hiện
người bán đã giao hàng theo đúng
hợp đồng đã ký với người mua.
Vận đơn này thường được ghi chú
bằng chữ shipped on board, on
board, shipped hoặc Laden On
Board
CĂN C VÀO TÌNHỨ
TR NG B C X PẠ Ố Ế
HÀNG HÓA
Lo i 2ạ
Lo i 1ạ
V N Đ N NH N HÀNG Đ CHẬ Ơ Ậ Ể Ở
FCR B/L:
Là chứng từ xác nhận người
chuyên chở đã nhận hàng để chở
và cam kết sẽ bốc hàng lên tàu tại
cảng quy định trong vận đơn.
4. V N Đ N HOÀN H OẬ Ơ Ả
CLEAN B/L
là vận đơn không có ghi chú xấu rõ
ràng về hàng hóa hoặc bao bì hàng
hóa.
CĂN C GHI CHÚỨ
TRÊN V N Đ NẬ Ơ
Lo i 2ạ
Lo i 1ạ
V N Đ N KHÔNG HOÀN H OẬ Ơ Ả
UNCLEAN B/L OR DIRTY B/L:
là vận đơn có những phê chú xấu
rõ ràng (bao bì không đáp ứng cho
vận tải biển, một số thùng bị vỡ,
hàng bị ướt, hàng có mùi hôi, ký mã
hiệu không rõ ràng...). Cần lưu ý
rằng những phê chú xấu không rõ
ràng về sự khiếm khuyết của hàng
hóa không khiến B/L trở nên không
hoàn hảo
5. V N Đ N B N G CẬ Ơ Ả Ố
ORIGINAL B/L
là vận đơn được ký bằng tay, có
thể có hoặc không có dấu
"Original" và có thể giao dịch,
chuyển nhượng được.
CĂN C VÀO TÍNHỨ
PHÁP LÝ C A V NỦ Ậ
Đ NƠ
Lo i 2ạ
Lo i 1ạ
V N Đ N B N SAOẬ Ơ Ả
COPY B/L
là vận đơn bản phụ của vận đơn
gốc, không có chữ ký tay, thường
có dấu "Copy" và không giao dịch
chuyển nhượng được (non-
negotiable).
7. V N Đ N ĐÍCH DANHẬ Ơ
STRAITH B/L:
Là v n đ n mà trên đó ghi rõ tên, đ aậ ơ ị
ch ng i nh n hàng.ỉ ườ ậ
CĂN C VÀO TÍNHỨ
S H U HÀNGỞ Ữ
HÓA
Lo i 2ạ
Lo i 1ạ
V N Đ N THEO L NHẬ Ơ Ệ
TO ORDER B/L:
Là v n đ n ghi theo l nh c a ng i nàoậ ơ ệ ủ ườ
đó và nhà v n chuy n ch giao hàng khiậ ể ỉ
có ký h u trên B/L. Ô consignee th ngậ ườ
dùng 3 t : To Order; To order of Notityừ
Party, To order of ABC BANK
V N Đ N VÔ DANHẬ Ơ
BEARER B/L
Là v n đ n không ghi rõ tên và đ a chậ ơ ị ỉ
ng i nh n hàng nên ai c m B/L lo iườ ậ ầ ạ
này thì là ch s h u h p pháp c aủ ở ữ ợ ủ
đ n hàng đó.ơ
Lo i 3ạ
10. To Order:
M c nhiênặ
hi u ký h uể ậ
c a shipper.ủ
To order of
Notify/ Bank
thì quá rõ
ràng ai ký
h u. N u Toậ ế
Order Blank
Endorsed thì
là v n đ nậ ơ
vô danh.
FCL: Shipper’s Load,
Stow,Stow, Weight
and Count.
LCL s không cóẽ
dòng này.
FCL s dùng t :ẽ ừ
CY-CY
LCL s dùng t :ẽ ừ
CFS-CFS và b tắ
bu c ph i thộ ả ể
hi n shippingệ
mark trên v nậ
đ nơ
Đ i lýạ
giao
hàng t iạ
n c tàuướ
c pậ
N u đánhế
đ a đi mị ể
giao hàng
là ICD PL
và hãng
tàu không
kéo thì
mark
thêm
dòng..
Cargoes is in transit to ICD via
Catlai by truck/barging under
the cnee’s risk & account
Freight Prepaid/
Freight Collect
12. M T V N ĐẤ Ậ ƠN
G i công vử ăn cho
hãng tàu
Xác nh n c aậ ủ
ngân hàng
Xác nh n c a cậ ủ ơ
quan ch c nứ ăng
Hãng tàu x lý h sử ồ ơ và phát hành l i B/Lạ
B/L này ph i th hi n “ V nả ể ệ ậ đơn Phát Hành L i”ạ
13. Vào cuối năm 2015-đầu năm 2016 công ty xnk A xuất 500MT cao su đi
qua Uzaberkistan và chuyển tải tại cảng Lianyungang, China. Trên B/L
đích danh thể hiện POD là Lianyungang, Final port là Almaty,
Uzaberkistan. Trên thân BL thỂ hiện dòng “ the cargoes is in transit to
Almaty, Uzaberkisatan via Lianyungang, china under the consignee’s
risks& Account. Lô hàng này được vận chuyển qua hãng tàu B thông
qua đại lý C tại việt nam. Khi hàng được dỡ xuống cảng Lianyungang thì
phía buyer đã trình BL đích danh cho đại lý của C tại TQ để nhận lệnh
giao hàng mà không cần vận đơn gốc gửi từ phía việt nam qua, đại diện
của công ty C không có cách nào mà không giao lệnh cho phía buyer vì
đây là Quy tắc Hague-Visby 1924-1968 và Nghị định thư SDR 1979.Thật
không may, công ty XNK A vẫn chưa nhận được thanh toán tiền hàng
của phía khách hàng vì vậy mang đơn đi kiện công ty C tại việt nam. Lô
hàng này phát hành MBL FREIGHT PREPAID, HBL FREIGHT
COLLECT, term: FOB HO CHI MINH PORT VIETNAM. Như vậy:
1/ Ai đã làm sai qui trình?
2/ Công ty XNK A liệu có kiện thắng nhà vận tải C hay không?
3/ Làm sao để việc này không thể xảy ra tại cảng đỡ hàng là
Lianyungang? Nếu nhà vận tải làm đúng qui trình thì để buyer không bị
tổn thất về chi phí lưu cont, lưu bãi tại cảng bên TQ thì hệ thống hải
quan, cảng, đại lý sẽ làm gì cho an toàn?
14. Công ty ở Mỹ mua hàng hóa của công ty tại đài loan. Vì công ty đài loan hết lượng
hàng đó vì vậy công ty đài loan lại mua hàng của một công ty xnk tại việt nam và
hàng hóa được vận chuyển từ việt nam sang Mỹ. Tình huống như sau:
1/ Trên B/L ở cột shipper thể hiện công ty bên đài loan có được không? Vì sao
được và vì sao không?
2/ Nếu trên BL thể hiện tên công ty bên đài loan thì công ty tại việt nam làm sao
làm thực xuất hàng hóa khi hàng rời cảng tp HCM vì trên tờ khai hải quan đương
nhiên công ty việt nam là nhà xuất khẩu, công ty đài loan là nhà nhập khẩu và
không liên quan gì giữa công ty việt nam và công ty bên Mỹ?
3/ Liệu công ty bên đài loan có thể dấu được tên nhà sản xuất tại việt nam cho
khách hàng của họ tại Mỹ không? Được hay không được thì phải nêu lý do đầy
đủ?
4/ Buôn bán tay 3 thì tại sao không switch B/L đài loan để nhà sản xuất việt nam
lẫn bên đài loan đều hợp lệ chứng từ thanh toán? Họ làm như vậy có lợi ích gì ?