7. Bộ Công Thương cho biết, sau khi đã công bố sẽ mở
thầu mua 600 nghìn tấn gạo vào ngày 1/12 tới, Chính
phủ Philippines lại dự kiến sẽ tiếp tục mua thêm 600
nghìn tấn nữa vào 1 tuần sau đó (ngày 8/12).
Năm nay, Philippines mở gói thầu nhập khẩu gạo sớm
hơn mọi năm là do nước này vừa phải gánh chịu 3 cơn
bão liên tiếp, khiến sản lượng lúa gạo không đạt như
mong muốn.
8. Dưới đây là thống kê về các cuộc đấu thầu mua gạo của
Philippine kể từ tháng 12/2007. Mức giá cao kỷ lục đạt
được vào tháng 4/2008, khi xảy ra khủng hoảng gạo
toàn cầu.
9. Thời gian Khối lƣợng (tấn) Loại gạo Giá (USD/tấn, Xuất xứ
C&F)
21/12/2007 410.701.50 25% 409,52 USD Việt Nam
12.000 25% Thái Lan
29/1/2008 300.000 25% 474,41 USD Việt Nam
162.750 25% Thái Lan
1/11/3//2008 10.000 25% 708,04 USD Pakistan
125.500 25% Thái Lan
160.000 25% Việt Nam
12.500 15% 738,00 USD Việt Nam
15.000 5% 729,90 USD Thái Lan
12.500 5% 708,04 USD Việt Nam
2.500 25% Pakistan
10. 3.000 25% Thái Lan
11.250 25% Việt Nam
28.750 25% TL/VN/Pk
3.125 15% 738,00 USD TL/VN/Pk
3.125 5% 729,90 USD TL/VN/Pk
17/4/ 2008 25.000 25% 1.135,83 USD Pakistan
193.875 25% Thái Lan
70.000 25% Việt Nam
35.000 5% 1.132,33 USD Thái Lan
40.625 25% 1.135,83 USD Pakistan
35.000 25% Thái Lan
5.625 5% 1.132,33 USD Thái Lan
22/7/2009 47.000 25% 487,00 USD Thái Lan
18.000 25% 486,28 USD Thái Lan
10.000 25% 472,72 USD Pakistan
4/11/ 2009 100.000 5% 468,50 USD TL/VN
150.000 25% 480,00 USD Việt Nam
12/11/ 2009 100.000 25% 598,00 USD Việt Nam
100.000 25% 599,00 USD Mỹ/Pk/Trung Quốc
100.000 25% 630,00 USD Việt Nam
100.000 25% 639,95 USD Thái Lan
100.000 25% 648,00 USD Việt Nam
9.950 25% 653,00 USD Thái Lan
11. III. PHÂN TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM GẠO CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU
QUA THỊ TRƢỜNG PHILLIPINES SO VỚI THÁI
LAN THEO MÔ HÌNH KIM CƢƠNG CỦA
MICHEAL PORTER
12. Gồm những yếu tố sau:
Yếu tố thâm dụng
Yếu tố nhu cầu
Ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ
Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh
Yếu tố cơ hội
Yếu tố chính phủ
13. 1. Yếu tố thâm dụng
1.1.Yếu tố cơ bản:
- Về địa lý: Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho buôn bán và
giao lưu quốc tế, nằm ở cửa ngõ của các con đường nối liền các nước. Có
bờ biển dài thuận lợi cho giao thông và chuyên chở đường biển và thuận lợi
cho việc xuất khẩu hàng hóa sang các nước khác trên thế giới.
- Về khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa: mùa mưa
và mùa khô. Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một
phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển.
- Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng nước ta rất thuận lợi cho việc
phát triển cây lúa nước. Đối thủ cạnh tranh như Thái Lan kém lợi thế hơn so
với Việt Nam cả về điều kiện tự nhiên sinh thái, cả về kỹ năng, kinh nghiệm
sản xuất và tính cần cù lao động của người nông dân trong việc trồng trọt.
14. - Về địa lý: Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho
buôn bán và giao lưu quốc tế, nằm ở cửa ngõ của các con
đường nối liền các nước. Có bờ biển dài thuận lợi cho giao
thông và chuyên chở đường biển và thuận lợi cho việc xuất
khẩu hàng hóa sang các nước khác trên thế giới.
- Về khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai
mùa: mùa mưa và mùa khô. Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu
Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang
nhiều yếu tố khí hậu biển.
- Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng nước ta rất thuận
lợi cho việc phát triển cây lúa nước. Đối thủ cạnh tranh như
Thái Lan kém lợi thế hơn so với Việt Nam cả về điều kiện tự
nhiên sinh thái, cả về kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và tính
cần cù lao động của người nông dân trong việc trồng trọt.
15. Đất đai: Thứ nhất, về diện tích đất trồng, Việt Nam có
gần 7 triệu ha đất dành cho trồng trọt, chiếm 21% tổng
diện tích của cả nước. Hai vựa lúa chính là đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đã chiếm tới 5,6
triệu ha, trong đó đất trồng trọt chiếm diện tích lớn.
Diện tích đất trồng lúa của Việt Nam rộng, phì nhiêu cao,
chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản
phẩm. Bên cạnh đó, hệ sinh thái của ta do kết hợp các yếu
tố khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa... nên có thể
tạo lợi thế thâm canh, tăng vụ cho cây lúa ở cả hai vùng
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.
16. Nguồn nƣớc: Nghề trồng lúa Việt Nam còn có một ưu thế
nữa về nguồn nước- yếu tố không thể thiếu đối với sự phát
triển của cây lúa. Ngoài nguồn nước sẵn có, chúng ta đã
xây dựng một hệ thống thuỷ lợi đảm bảo và đã mang lại
những thành quả bước đầu cho việc tăng năng suất lúa.
Lao động: Việt Nam là nước có nguồn lao động nông
nghiệp chiếm tỉ lệ cao: 70% lực lượng lao động cả nước.
Thu nhập bình quân đầu người thấp, giá nhân công rẻ.
Điều này làm cho sản phẩm xuất khẩu Việt Nam có giá
thành thấp. Tăng sức cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới.
17. 1.2. Yếu tố tăng cƣờng
1.2.1. Kỹ thuật
Doanh nghiệp gạo Việt Nam đã xây dựng chuỗi giá trị khép
kín từ sản xuất đến xây dựng thương hiệu.
Chuỗi giá trị của ngành gạo Việt Nam có thể xác định như
sau:
Bước 1: Nông dân trồng lúa trên cánh đồng của riêng mình,
Bước 2: Thương lái mua lúa từ nông dân rồi mang về xay xát
tại các nhà máy,
Bước 3: Công ty xuất khẩu gạo có thể mua gạo nguyên liệu
về và đánh bóng hoặc mua gạo thành phẩm từ thương lái và
sau đó xuất khẩu.
18. • Việt Nam đang đẩy mạnh đầu tư vào khâu sản xuất lúa
giống. Dự tính, diện tích đất trồng vụ đông - xuân niên
vụ 2011/2012 là 1,7 triệu ha, nhu cầu cần 200.000 tấn lúa
giống để cung cấp cho trồng trọt.
• Đang tiến hàng cho nhân rộng mô hình sản xuất giống
lúa BTR1 cho năng suất và chất lượng cao ở Bình Định
và sẽ cho nhân giống đại trà trong thời gian sắp tới.
• Lúa gạo Việt Nam có giống tốt, năng suất bình quân 7
tấn/hécta/2 vụ.
19. Nông dân Thái chỉ trồng loại lúa nào cho ra gạo ngon,
thơm chứ họ không lưu tâm tới sản lượng. Vì là loại lúa
ngon nên năng suất của các giống lúa Thái không cao, chỉ
khoảng 3 tấn/héc-ta.
Thời gian trồng những giống lúa ở Thái cũng dài hơn
giống lúa của Việt Nam khá nhiều: trong khi mọi giống
lúa của Việt Nam chỉ thu hoạch trong vòng chưa tới 100
ngày thì giống lúa Thái Lan từ 120 tới 140 ngày.
20. 1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cả nước có trên 1.952 hồ chứa nước có dung tích lớn trên 0.2
triệu m3 nước. Các hệ thống thuỷ lợi đảm bảo tưới cho 3 triệu
ha đất canh tác, tiêu 1.4 triệu ha đất tự nhiên ở các tỉnh bắc bộ,
ngăn mặn 70 vạn ha, cải tạo 1.6 triệu ha đất chua phèn ở đồng
bằng sông Cửu Long.
1.2.3. Sản phẩm
• Việt Nam sở hữu nhiều loại gạo thơm được thị trường trong
nước cũng như quốc tế ưa chuộng như: Gạo sóc, gạo Châu
Long, Nàng thơm chợ Đào, Hương Lài, Cà đung Gò Công…
• Chất lượng của gạo thơm cao sản Việt Nam không thua kém
Thái Lan. Tuy giá bán có thấp hơn gạo thơm đặc sản nhưng
ở phân khúc này thị trường rộng và không quá khắt khe về
vấn đề chất lượng. Còn Thái Lan xuất khẩu chủ yếu là loại
gạo thơm đặc sản ( loại gạo truyền thống ).
21. 1.2.4. Giá cả
• Ưu điểm lớn nhất của gạo Việt là giá rất rẻ”. Mỗi
bao gạo Việt (25kg) rẻ hơn bao gạo Thái khoảng 10
đô-la. Trong khi gạo Thái giá từ 45 tới 50 đô-la/bao
thì gạo Việt chỉ khoảng 38 đô-la/bao. Đồng thời
gạo Việt ‘lợi cơm’ (nở nhiều hơn khi nấu chín) so
với gạo Thái.
• Chi phí sản xuất lúa gạo tại đồng bằng sông Cửu Long
của nước ta được coi là thấp nhất thế giới (bằng 80-
95% so với Thái Lan). Nguyên nhân chủ yếu là do chi
phí cho lao động chỉ bằng 1/3 so với Thái Lan và năng
suất lúa cao hơn 1,5 lần..
22. Uớc tính chi phí sản xuất 1 kg lúa của Việt Nam là 1250-
1600 VNĐ, tương đương 0,83-107 USD/tấn, thấp hơn so
với giá thành của Thái Lan là 105-110 USD/tấn. Xét trên
góc độ chi phí: chi phí cho yếu tố đầu vào của ta thấp
hơn song ta lại đạt được năng suất lúa cao hơn. Đây là
lợi thế cạnh tranh lớn so với Thái Lan.
So sánh chi phí sx gạo ở Thái lan và Việt Nam
STT Chỉ tiêu Việt Nam Thái Lan
1 Xăng (lít) 0,35 USD 0,40 USD
2 Dầu D.O (lít) 0,26 USD 0,30 USD
3 Điện (kW/h) 0,064 USD 0,82 USD
23. Bảng giá một số mặt hàng gạo của Việt Nam so với
Thái Lan
Tên hàng ĐVT Việt Nam Thái Lan
Gạo 5% tấm USD/Tấn 435 – 445 515 - 525
Gạo 25% tấm USD/Tấn 400 – 410 505 – 515
Gạo tấm USD/Tấn 355 – 365 355 – 365
24. 1.2.5. Thƣơng hiệu
• Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư vào việc xây dựng
thương hiệu cho mặt hàng gạo. Điển hình là Nông trường Sông
Hậu là đơn vị đã ý thức được vấn đề xây dựng thương hiệu cho
gạo Việt Nam. Nông trường Sông Hậu đã tự thiết kế mẫu mã,
bao bì và thương hiệu gạo Nàng thơm Sông Hậu để giới thiệu
trên thị trường
• Còn ở tỉnh An Giang, nơi có sản lượng lúa lớn nhất Đồng bằng
sông Cửu Long cũng đã và đang triển khai đầu tư khoảng 4 tỷ
đồng để thực hiện chương trình xây dựng chất lượng thương
hiệu gạo xuất khẩu theo tiêu chuẩn Global GAP (thực hành
nông nghiệp tốt toàn cầu) trên 3 dòng lúa gạo đặc sản nổi tiếng
của địa phương là Nàng Nhen Bảy Núi, gạo thơm Châu Phú và
nếp Phú Tân, trong 3 năm (2008-2011).
25. 2.Yếu tố nhu cầu
• Việc chọn gạo nay được chú trọng ở đặc tính loại gạo phù hợp với gu
của người tiêu dùng chứ không còn chỉ đơn giản theo các tên gọi truyền
thống như trước đây nữa. Các loại gạo có thương hiểu nội tiếng ở Việt
Nam đang được người dân ưa chuộng như: Tám Xoan, Tài Nguyên,
Nàng Thơm Chợ Đào…đang dần đáp ứng được nhu cầu này của khách
hàng trong nước.
• Hàng năm, Philippines vẫn phải nhập khẩu lương thực để đáp ứng nhu
cầu trong nước (khoảng 2 triệu tấn gạo/năm).
26. 3. Ngành công nghiệp liên quan và hỗ trợ
3.1. Giống lúa
3.2. Phân bón, thuốc trừ sâu
3.3. Khoa học, kỹ thuật
3.4. Dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hải
3.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm
27. 3.1. Giống lúa
Giống lúa được coi là yếu tố hàng đầu chi phối trực tiếp
đến sản phẩm gạo. Với mỗi giống lúa khác nhau sẽ cho
một loại chất lượng gạo khác nhau
Từ nhiều năm qua, Việt Nam đã nghiên cứu, chế tạo
và áp dụng nhiều giống lúa mới cho năng suất cao, chất
lượng tốt và có khả năng chống chịu giỏi với tình hình
thời tiết, thiên tai, sâu bệnh
28. 3.1. Giống lúa
Việt Nam đã và đang đa dạng hóa các loại giống lúa và
chủng loại khác nhau nhằm mục tiêu vừa nâng cao
chất lượng gạo vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thế
giới ngày càng đa dạng, phong phú
So với quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới như
Thái Lan thì thấy được rằng họ có những giống lúa có
thể cho gạo có chất lượng cao hơn nhiều, mà Việt Nam
chưa thể cạnh tranh lại
29. 3.2. Công nghệ sau thu hoạch
Đây là khâu đóng vai trò khá quan trọng, quyết định
tới chất lượng gạo xuất khẩu
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngành công nghiệp xay xát
chế biến lúa gạo ở nước ta còn nhỏ bé và thường áp
dụng những công nghệ lạc hậu. Cụ thể, công việc ở một
số khâu được tiến hành như sau:
30. Phơi sấy
Giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống kho
chứa và cách thức bảo quản, nhất là đối với một nước
có khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam
Hiện nay trong nước đã có nhiều loại máy sấy có chất
lượng tốt, song vì chi phí cao, thời gian sử dụng lại
ngắn, chỉ phù hợp với điều kiện sản xuất hàng hoá lớn
nên chưa phát triển.
31. Bảo quản
Thóc sau khi phơi khô phải được bảo quản nơi thoáng
mát, trong những bao bì sạch, có khả năng hạn chế
ẩm, mốc, sâu mọt
Các doanh nghiệp thường có kho lớn hơn. Tuy nhiên,
mạng lưới kho từ lâu năm, một số không phù hợp…
Hiện nay, tại Việt Nam việc tồn trữ bằng silo, giúp
giảm thất thoát và tăng năng suất
32. Xay xát, chế biến
Công nghiệp xay xát đóng vai trò rất quan trọng đối với
chất lượng gạo xuất khẩu, góp phần tăng giá trị gạo xuất
khẩu
Tuy nhiên, công đoạn sau thu hoạch ở Việt Nam vẫn còn
những yếu kém khiến gạo Việt Nam mất dần lợi thế cạnh
tranh
Về công nghệ chế biến, mặc dù các nhà máy chế biến gạo
xuất khẩu của Việt Nam có công nghệ và thiết bị ở trình độ
tương đương với Thái Lan song 80% lượng thóc của Việt
Nam lại được xay xát và chế biến tại các cơ sở nhỏ khiến gạo
Việt Nam mất dần lợi thế cạnh tranh
33. Bao bì, đóng gói, vận chuyển
Bao bì trong thương mại quốc tế đóng vai trò rất lớn
vào việc tiêu thụ, quảng cáo và hướng dẫn sừ dụng
hàng hóa
Bao bì đóng và vận chuyển là khâu quyết định để hàng
hóa giữ vững chất lượng, là biện pháp cần thiết để duy
trì tốt giá trị sử dụng của hàng hóa
Nâng cao chất lương bao đóng gói và nhãn hiệu sẽ làm
tăng giá trị hàng hóa. Đó cũng chính là yếu tố quan
trọng, từng bước nâng cao lợi thế cạnh tranh của mặt
hàng gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
34. Phân bón, thuốc trừ sâu
Phân bón có vai trò to lớn với năng suất lúa và chất
lượng gạo
Nước ta đang được nhà nước quản lý đảm bảo cung
cấp phân bón có chất lượng cho dân sản xuất, bảo vệ lợi
ích cho họ cũng như hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt
động sản xuất và xuất khẩu gạo.
35. 3.3. Khoa học – Kỹ thuật
Trong sản xuất lúa gạo, khoa học công nghệ là lĩnh vực
cần ưu tiên đầu tư để trở thành động lực mới cho sự
phát triển
Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về công nghệ,
khoa học kỹ thuật hiện đại
Xây dựng các viện nghiên cứu - thực nghiệm triển
khai về giống,…Nhằm có được những sản phẩm có chất
lượng cao, sức cạnh tranh với các loại gạo của Thái Lan,
Mỹ... trên thị trường thế giới.
36. 3.4. Dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng
hải
Đẩy mạnh dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hải bằng
cách liên doanh với các hãng bảo hiểm danh tiếng
quốc tế
Xây dựng một đội tàu quốc gia đủ sức chở 99% khối
lượng hàng nội địa, 40% khối lượng hàng nhập khẩu
Thu được lợi nhuận từ những dịch vụ bảo hiểm, hàng
hải đồng thời tạo điều kiện phát triển ngành nghề, giải
quyết công ăn việc làm cho nhân công trong ngành
trên.
37. 3.5. Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ,
giới thiệu sản phẩm
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh phải đẩy mạnh
chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm gạo cũng đóng vai trò quan trọng trong xuất
khẩu gạo
Nhìn chung, so với Thái Lan hoạt đông này của Việt
Nam chưa phát huy được hiệu quả của chúng, do vậy
sản phẩm gạo của Việt Nam chủ yếu bán qua trung
gian, chưa được đông đảo thế giới biết đến và uy tín lớn
như gạo Thái Lan
38. 4. Chiến lược công ty, cấu trúc và
cạnh tranh.
4.1. Sản xuất theo quy trình VietGAP - triển vọng của lúa,
gạo Cát Tiên
39. 4.2. Vĩnh Long-Xuất khẩu gạo thắng lợi
• Chủ động xây dựng nguồn nguyên liệu chất lượng tốt, đẩy
mạnh thu mua hàng hoá trong dân nhằm đảm bảo các hợp đồng
xuất khẩu
• Đã đầu tư hàng chục tỷ đồng nâng cấp nhà máy xay xát, hệ
thống sấy, kho chứa Nghị định 109 của Chính phủ.
• Sản lượng gia tăng, chất lượng gạo ngày càng ổn định và năng
lực cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp xuất khẩu được
nâng cao, củng cố các thị trường truyền thống và đáp ứng nhu
cầu thị trường mới
40. 4.3. Gạo việt có chứng chỉ toàn cầu
• Công ty CP Viễn Phú (Cà Mau) cũng vừa được Công ty
Control Union Việt Nam (cơ quan đánh giá và chứng
nhận Hà Lan tại Việt Nam) trao chứng nhận nhãn hiệu
gạo hữu cơ của tổ chức quốc tế BIO Organic và nhãn
hiệu gạo hữu cơ an toàn tuyệt đối có lợi cho sức khỏe
do không sử dụng các loại phân bón hóa học, thuốc
diệt cỏ với thương hiệu Hoa sữa trắng, Hoa sữa đỏ và
gạo tím, gạo đỏ.
41. 4.4. ĐBSCL Sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu
• Sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu lớn hoặc thành
lập công ty cổ phần nông nghiệp đƣa các giống lúa
phẩm chất gạo tốt, có thƣơng hiệu vào sản xuất với quy
mô lớn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ trong
nƣớc.
42. 5.Yếu tố cơ hội
Việc gia nhập tổ chức WTO mang lại những ảnh hưởng tích cực và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu gạo của VN. VN sẽ được hưởng
thuế suất ưu đãi khi xuất khẩu sang nhiều nước và có nhiều cơ hội để thu
hút đầu tư cũng như chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển.
Triển vọng xuất khẩu gạo năm 2012 của Việt Nam nhìn chung vẫn khá
sáng sủa do yếu tố lũ lụt ở Thái Lan, cộng với chính sách quy định về thu
mua gạo ở giá sàn khá cao của nước này, tạo cơ hội cho Việt Nam có thể
san bằng, thậm chí vượt Thái Lan về số lượng xuất khẩu gạo ở vị trí “quán
quân”.
Lũ lụt đang đồng loạt xảy ra ở nhiều nước Đông Nam Á gây sụt giảm
nguồn cung trong ngắn hạn, trong đó Thái Lan là nước bị thiệt hại nặng nề
nhất với sản lượng lúa giảm lên tới 3-5 triệu tấn. Điều này sẽ khiến cho
tổng sản lượng gạo của Thái Lan sẽ giảm mạnh chỉ còn khoảng 21 triệu tấn
gạo.
43. 6. Yếu tố chính phủ
Chính phủ thành lập quỹ hỗ trợ nông dân trồng lúa với
nguồn kinh phí từ việc thu phí xuất khẩu để đầu tư trở lại
cho vùng trồng lúa nhằm cải thiện đời sống và phúc lợi
của nông dân.
Chính phủ hướng mạnh hơn vào khai thông thị trường
xuất khẩu, tìm đầu ra bằng con đường hỗ trợ thương mại
kinh doanh, qua đó hỗ trợ gián tiếp nông dân.
Chính phủ thúc đẩy xúc tiến thương mại bởi tầm quan
trọng của hạt gạo không chỉ như một sản phẩm thương
mại thông thường mà là một mặt hàng “chính trị”, tạo cho
Việt Nam có một hình ảnh tích cục hơn trên trường quốc
tế.
44. Đồng VND yếu cũng là một lý do giúp gạo của Việt Nam có
lợi thế cạnh tranh tốt hơn gạo Thái Lan. Hiện tỷ giá VND so
với USD đang thấp hơn khoảng 11% so với hai năm trước,
trong khi cùng khoảng thời gian này, đồng Baht của Thái Lan
đã tăng giá từ 33,53 Baht/USD lên 32,38 Baht/USD.
Chính sách can thiệp mua lúa giá cao của Thái Lan đối với gạo
thơm đang có những tác động không nhỏ đến giá cả thị trường.
Tuy nhiên do chính sách tăng giá thu mua, diện tích trồng và
quy mô hạn chế… năm 2012 Thái Lan dự kiến sẽ thiếu hụt
khoảng 2 triệu tấn gạo và đây là lợi thế của các DN trong nước
trong việc tạo ra sự đối trọng cũng như tìm ra được lối đi mới
cho XK gạo Việt Nam.
45. Lời kết
Với xu thế phát triển của đất nước, có thể nhận định được rằng
Việt Nam vẫn là một trong những nước xuất gạo lớn nhất.
Chất lượng, hình ảnh gạo Việt Nam sẽ lan tỏa rộng trên thị
trường gạo thế giới.