Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
32
1. onsulting
Phân tích công tác quy hoạch
trong quản lý chất thải rắn
và
Đề xuất một số biện pháp
tối ưu hóa hệ thống
Báo cáo dự án
Cơ sở quản lý chất thải rắn
tại miền Trung Việt nam
Xây dựng trong khuôn khổ ODA của CH Séc
Tổ chức tư vấn kỹ thuật ETC
Kunesova 18, 130 00 Praha 3, CH Séc
Praha, 4/2007
1
2. onsulting
Nội dung:
1. Báo cáo phân tích Ưu điểm, Nhược điểm, Cơ hội, và Thách thức
(SWOT) về hiện trạng quản lý chất thải rắn (CTR) tại Việt nam.
2. Đề xuất một số biện pháp tối ưu hóa hệ thống
2
3. onsulting
1. Phân tích SWOT đối với hệ thống quản lý CTR ở Việt nam
Báo cáo SWOT dưới đây được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ
các chuyên gia về tình hình quản lý CTR tại Việt nam. Các phân tích và một số kết
luận đưa ra được kết hợp với quá trình khảo sát thực thế tại 2 địa phương thí điểm
là Ninh Bình (2006) và Thừa Thiên Huế (2007). Các nội dung báo cáo tập trung chủ
yếu vào đối tượng nghiên cứu chính của dự án – công tác quy hoạch trong lĩnh vực
quản lý CTR.
Một điều quan trọng dễ nhận thấy trong quá trình tiến hành phân tích hệ thống là,
khung pháp lý dành cho lĩnh vực quản lý chất thải được xây dựng tương đối hiện
đại và những hợp phần quan trọng liên quan đến công tác quản lý chất thải đều
được quy định rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn thiếu phần giới thiệu chung về các
nguyên tắc cơ bản, tạo thuận lợi cho công tác quản lý chất thải trong thực tiễn và
hiệu lực pháp lý. Quy định trong lĩnh vực quản lý chất thải bao gồm đầy đủ các tiêu
chuẩn về nước thải, rác thải, khí thải, ồn, rung tương tự như hệ thống áp dụng tại
EU. Các phân tích SWOT dưới đây chỉ tập trung chủ yếu vào khía cạnh quản lý
CTR.
Ưu điểm
• Công tác quản lý CTR tập trung chủ yếu vào các đối tượng phức tạp, nhạy
cảm như: CTR độc hại (công nghiệp và y tế), thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt ở các khu vực tập trung dân cư.
• Có sự tham gia của các nguồn hỗ trợ quốc tế
• Định hướng các hoạt động ưu tiên cho các thành phố và đô thị lớn (là những
nguồn phát sinh lớn và nhu cầu phát sinh trong tương lai tương ứng với tốc
độ tăng dân cư đô thị)
• Cơ sở quản lý CTR luôn gắn chặt với hệ thống pháp lý hiện hành, công tác
quy hoạch trong quản lý CTR đã được đề cập đến
3
4. onsulting
• Chức năng quản lý CTR đã được chuyển đổi về một cơ quan quản lý duy
nhất là Bộ Tài nguyên Môi trường (MONRE), vai trò tham gia của Cục Bảo vệ
Môi trường (VEPA) tương đối rõ ràng.
• Các cơ quan có chức năng quản lý môi trường cấp quốc gia, bộ/ngành, và
địa phương đã có nhận thức rất rõ ràng về công tác xử lý chất thải.
• Sự phát triển của thị trường thu gom và tái chế phế liệu tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình tận thu và sử dụng vật liệu thải như là nguồn nguyên liệu
thứ cấp.
• Thành công thực tế của một số hoạt động dự án liên quan đến giảm thiểu
chất thải và ngăn ngừa ô nhiễm, có thể sử dụng như một số ví dụ điển hình.
• Cơ chế hoạt động tương đối mềm dẻo, nhạy bén, tương ứng với điều kiện cụ
thể của từng địa phương cũng là một lợi thế không nhỏ.
Nhược điểm
• Các vấn đề còn tồn đọng liên quan đến việc thực thi các văn bản pháp luật
(kinh tế, quản lý… ), cũng như hiệu lực thi hành thực tế của các quy định
pháp luật liên quan đến quản lý CTR (điển hình trong công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát)
• Còn nhiều vướng mắc trong xây dựng và áp dụng các biện pháp quản lý chất
lượng môi trường, tiêu chuẩn, phát triển bền vững, xuất phát từ tốc độ phát
triển nhanh của nền kinh tế và cơ cấu ngành nghề sản xuất.
• Năng lực và trách nhiệm quản lý CTR chưa được quy định rõ ràng, chưa tập
trung và phát huy đầy đủ ở các cấp quản lý.
• Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác thu gom, vận chuyển, phân loại,
tái chế và xử lý chế biến rác chưa hoàn chỉnh và hoạt động tối ưu.
• Sự thiếu hụt các chuyên gia trình độ cao, các kỹ thuật viên và cán bộ chuyên
môn có kinh nghiệm chuyên sâu về quản lý CTR.
• Thiếu hụt các công cụ kinh tế, nguồn kinh phí, cũng như sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn giữa các cấp quản lý. Khung chính sách hỗ trợ chưa hoàn
thiện.
• Còn nhiều vấn đề tồn đọng trong thu thập, lưu trữ và xử lý số liệu, thông tin
phục vụ công tác quản lý CTR giữa các cấp quản lý và địa phương.
4
5. onsulting
• Ý thức và nhận thức về quản lý CTR trong cộng đồng còn chưa cao.
• Công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường còn nhiều hạn chế
• Thiếu các công cụ hiệu quả trong quản lý CTR độc hại, ngăn ngừa giảm thiểu
phát sinh CTR
• Mức độ quản lý CTR đô thị chưa hoàn thiện (chủ yếu tập trung tại bãi chôn
lấp)
Các cơ hội
• Sự tăng trưởng của các thành phần kinh tế tư nhân
• Các nguồn đầu tư nước ngoài: ngày càng trở nên toàn diện hơn, xét trên
khía cạnh môi trường và phát triển
• Nhận thức môi trường: 50% dân số có độ tuổi dưới 20. Giáo dục môi trường
trong nhà trường là rất cần thiết
• Xuất phát từ tính chất đặc thù của các làng nghề thủ công truyền thống – là
lợi thế trong phân loại và áp dụng quy hoạch quản lý CTR đặc thù riêng.
• Một số quy định mới trong chính sách hỗ trợ, thuộc chức năng hoạt động của
Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt nam (VEPF)
• Nỗ lực chuyên môn hóa và chuyển giao các chức năng quản lý xuống địa
phương (nhiều giải pháp áp dụng hiệu quả đối với vùng, miền vẫn có thể dẫn
đến tác động tiêu cực, ví dụ sự thiếu hụt cán bộ chuyên trách ở địa phương)
• Giải quyết các vấn đề quản lý CTR một cách tổng hợp, ở cả mức độ quốc
gia, vùng, và địa phương.
• Triển vọng phát triển các ngành thương mại và dịch vụ liên quan đến quản lý
CTR (thu gom, phân loại, vận chuyển, chế biến, xử lý, tư vấn kỹ thuật,
chuyển giao…)
• Sự phát triển của các khía cạnh nghiên cứu mới trong lĩnh vực quản lý CTR
• Tỷ lệ tái sử dụng, tận thu và tái chế phế thải tương đối cao
• Khả năng áp dụng các công nghệ mới trong tận thu và tái chế CTR
• Khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ cho các sản phẩm từ vật liệu tái sinh
• Mở rộng và gắn liền trách nhiệm của nhà sản xuất với vòng đời của sản
phẩm
• Nhận thức và trình độ của cộng đồng ngày càng được nâng cao
5
6. onsulting
• Ý thức rõ ràng về thuận lợi và khó khăn trong công tác ngăn ngừa giảm thiểu
tác động của CTR (bao gồm nguồn sinh hoạt và nguồn phát sinh CTR độc
hại)
• Sự gia tăng mạnh mẽ nhu cầu sử dụng rác thải như nguồn nguyên liệu và
năng lượng đầu vào (ví dụ tại các lò nung xi măng)
Thách thức
• Các nguồn đầu tư hỗ trợ cơ bản
• Các hoạt động đầu tư thiếu cân nhắc các giải pháp môi trường (quản lý và
kiểm soát CTR, nước thải, khí thải, tác động đến môi trường)
• Gia tăng nhanh chóng dân số đô thị dẫn đến gia tăng nguồn phát sinh CTR
và tạo áp lực không nhỏ đến hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển và xử
lý hiện tại.
• Nhiều quan niệm cũ và thói quen có thể là rào cản trong quá trình thực hiện
• Sự suy giảm nhanh chóng chất lượng môi trường, ô nhiễm nước, đất và
không khí
• Nguy cơ phát sinh bệnh dịch xuất phát từ CTR rắn y tế tại các bệnh viện.
• Giảm lượng du khách do suy thoái môi trường và nguy cơ dịch bệnh
• Nguy cơ tác động đến chuỗi thức ăn tự nhiên và sức khỏe cộng đồng
6
7. onsulting
2. Đề xuất một số biện pháp tối ưu hóa hệ thống
Dựa trên cơ sở của các phân tích SWOT, một số biện pháp tối ưu hóa được đề
xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý CTR ở Việt nam, gắn chặt với nôi dung
quy hoạch quản lý CTR, hướng tới mục đích bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng
đồng.
Các biện pháp đề xuất bao gồm:
A) Các biện pháp thể chế, pháp lý
Xác định rõ hơn vai trò, quyền hạn, cơ sở trách nhiệm trong quản lý và quy
hoạch CTR
Tăng tính thực thi và hiệu lực của hệ thống quy định pháp luật trong công tác
thanh tra, kiểm soát, các mức độ khen thưởng, xử phạt
B) Các biện pháp quản lý
Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo ở phạm vi trung ương đối với các địa
phương (hướng dẫn thi hành các quy định mới, xây dựng, bổ sung các
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và chi tiết hơn)
Các văn bản hướng dẫn ở phạm vi địa phương (nguyên tắc cơ bản trong
quản lý CTR, trách nhiệm được quy định trong các văn bản mới)
Xác định ưu tiên xử lý đối với các loại CTR độc hại (biên soạn danh mục các
cơ sở phát thải và cơ sở xử lý)
Xác định ưu tiên đối với các khu vực phát triển du lịch (áp lực sinh thái từ
hoạt động du lịch, đồng thời cũng là nguồn phát sinh CTR không nhỏ)
Phòng ngừa ô nhiễm kết hợp với thiết lập các cơ sở xử lý hiện đại
Quản lý phức hợp đối với các dự án đầu tư mới
Tăng tính thực thi của hệ thống pháp luật thông qua thanh kiểm tra, xử phạt
C) Các biện pháp công nghệ, kỹ thuật
Thiết kế và vận hành có hiệu quả hệ thống phân loại và thu gom CTR theo
thành phần (từ các hộ gia đình, bệnh viện, cơ sở sản xuất,…), thực hiện các
biện pháp xử lý thích hợp đối với từng loại.
7
8. onsulting
Tăng cường năng lực của hệ thống (tối ưu hóa hệ thống thu gom,
phân loại, vận chuyển dựa trên điều kiện cụ thể từng địa phương, tăng
cường vai trò tham gia của hệ thống phương tiện cơ giới)
Đảm bảo an toàn kỹ thuật và hiệu quả vận hành của các cơ sở xử lý CTR
D) Các biện pháp kinh tế
Nhanh chóng áp dụng chính sách hỗ trợ mới, được bổ sung trong khung
chức năng hoạt động của Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt nam (VEPF)
Xác định các hướng đầu tư ưu tiên
Thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” một cách phù hợp
Nâng cao tính cạnh tranh giữa các cơ sở thu gom và xử lý CTR
E) Tuyên truyền giáo dục
Đào tạo tập huấn cho các cơ quan quản lý hành chính về quản lý CTR
Đưa nội dung quản lý CTR vào nội dung đào tạo, tập huấn quản lý doanh
nghiệp (ngăn ngừa giảm thiểu phát sinh CTR, xử lý CTR theo quy định, sử
dụng các nguyên vật liệu thân thiện với môi trường, cải thiện chất lượng)
Các chiến dịch truyền thông đại chúng
Các chiến dịch truyền thông đặc biệt tại các trường học
Thực hiện giáo dục môi trường trong giới thanh niên và học sinh.
8