SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  51
Télécharger pour lire hors ligne
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
TÓM LƯỢC
Kế toán Bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, chỉ có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra
lợi nhuận và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Tổ chức tốt công tác kế
toán bán hàng sẽ góp phần đảm bảo cho công tác quản lý, kế hoạch kinh doanh một
cách có hiệu quả, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí một cách hợp lý năng cao
hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại là một yếu tố không thể
thiếu. Thông qua cuốn chuyên đề này em tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng
trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long.
Để làm rõ vấn đề này, em xin chọn đề tài cho khóa luận của mình là “ Kế
toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long”, từ đó, có những nhận xét
về tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là trục khuỷu.
Nội dung chính của bài khóa luận là khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý
luận trung cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH
Thành Long, đồng thời tìm hiểu về thực trạng công tác bán hàng tại công ty để từ đó
tìm ra điểm mạnh, những hạn chế, tồn tại trong công ty sau đó đưa ra những giải
phát chủ quan để đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại đó.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn với sự hỗ trợ,giúp đỡ
dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập trên giảng đường đại học đến nay em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi tới quý thầy cô khoa Kế Toán –
Kiểm Toán – Trường Đại Học Thương Mại cùng với tri thức và sự tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thưc quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Và đặc biệt, nhà trường đã tổ chức kỳ thực tập thật bổ ích để chúng
em có thể phần nào hiểu hơn về những gì mà mình gặp phải khi rời ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Thị Thu huyền đã tậm tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện chuyên đề này. Nếu không có nhưng lời
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô thì bài khóa luận của em khó có thể hoàn thiên
được. một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị trong ban lãnh đạo công ty,
đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận
của mình.
Do thời gian đi vào thực tế không nhiều, kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy, bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Thu Huyền
Nhận xét về bài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên: Vũ Thị kim Phượng
Lớp :K7 – HK1D2
Hệ : Hoàn chỉnh kiến thức
Tên đề tài : Kế toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
Điểm bằng số :
Điểm bằng chữ:
Giáo viên hướng dẫn
(ký,họ tên)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..............................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................2
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài.............................................................................3
5. Kết cấu của đề tài khóa luận...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI......................................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....5
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại..........................................................................................................................................5
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại..........................................................................................................................................6
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........................................................9
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam............................9
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( QĐ số 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng
3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính)...............................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG TRỤC KHUỶ MÁY
NÉN KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG............................................................25
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng..............25
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu bán hàng ở Việt Nam hiện nay................................25
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành
Long......................................................................................................................................26
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long.......................................31
2.2.1 Các phương thức bán hàng của công ty TNHH Thành Long......................................31
2.2.2 Kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long........31
2.2.2 Kế toán giá vốn mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long.. 33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH THÀNH LONG.................................................................................................36
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành
Long......................................................................................................................................36
3.1.1 Những kết quả đã đạt được .........................................................................................36
3.1.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.......................................................................38
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long................39
KẾT LUẬN .........................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................43
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Thành Long
Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thành Long.
2. Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1 Hóa đơn GTGT
Bảng 2.2 Giấy báo có
Bảng 2.3 Sổ chi tiết tài khoản bán hàng
Bảng 2.4 Chứng từ ghi sổ số 36
Bảng 2.5 . Chứng từ ghi sổ số 38
Bảng 2.6 Sổ cái tài khoản 511
Bảng 2.7 Phiếu chi số 12
Bảng 2.8 Phiếu xuất kho số
Bảng 2.9 Sổ chi tiết TK 632
Bảng 2.10 . Chứng từ ghi sổ số 37
Bảng 2.11 . Chứng từ ghi sổ số 38
Bảng 219 Sổ cái TK 632
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ được viết tắt
HĐQT Hội đồng quản trị
DN Doanh nghiệp
TK Tài khoản
CP Cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TGNH Tiền gửi ngân hàng
QĐ Quyết định
BTC Bộ tài chính
MST Mã số thuê
GTGT Giá trị gia tăng
SXKD Sản xuất kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
TTHDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
HH Hàng hóa
SP Sản phẩm
KKTX Kê khai thường xuyên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa-
tiền tệ giữa hai chủ thể là người mua và nguời bán ,trong đó người bán trao hàng
cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở
hữu hàng hóa. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện nay, bán
hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái
sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng , phản ánh sự gặp
nhau giữa đường cung và cầu về hàng hóa , qua đó giúp định hướng cho sản xuất
tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình
bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác công tác kế toán bán
hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt lịp thời những thông tin phục vụ cho
quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính
chất cấp bách đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày
nay.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
* Mục tiêu chung: Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp
phải của Công ty TNHH Thành Long, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
phụ tùng ôtô là điều cần nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu về tính thực tiễn của
vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận được đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng
dẫn chỉ bảo tận tình của Th.s Vũ Thị Thu Huyền, em xin nghiên cứu đề tài khóa
luận:
“Kế toán bán hàng mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH
Thành Long”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Như vậy vấn đề chính mà đề tài của em đề cập đến là nghiên cứu thực trạng
kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại Công ty TNHH Thành Long. Từ
đó đề tài tập trung giải quyết vấn đề tìm ra hạn chế và đề xuất ý kiến hoàn thiện.
* Mục tiêu cụ thể: Để thấy rõ được công tác kế toán bán hàng tại công ty đặc biệt là
hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long”, đề tài đặt ra những
mục tiêu cần nghiên cứu sau:
• Đối với doanh nghiệp
- Thực trạng công tác kế toán bán hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty
TNHH Thành Long”
- Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trục
khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long”
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trục khuỷu
máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long”
Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tế và hoàn thiện bài khóa luận
của mình,mục tiêu của bản thân em là có thể học hỏi được kinh nghiệm của những
người đi trước, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tìm ra những
điển tốt cũng như các mặt còn tồn tại trong bộ phận kế toán của doanh nghiệp mình
thực tập. Để từ đó không chỉ góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp
mà còn hoàn thiện hơn nưa những kiến thức của bản thân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng: Nghiên cứu kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại
công ty TNH Thành Long.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Trong đề tài này, em nghiên cứu về kế toán bán hàng sản
phẩm trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long.
- Phạm vi về không gian: Em khảo sát thực hiện và nghiên cứu tại phòng kế toán
của công ty TNHH Thành Long
- Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa:
+ Thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại công ty TNHH Thành Long
từ ngày 4 tháng 3 đến ngày 20 tháng 4 năm 2013
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
+ Thời gian về tài liệu là tháng 10 năm 2012 và dữ liệu nghiên cứu bao gồm các hóa
đơn và chứng từ và sổ sách liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là lập phiếu điều tra dưới dạng câu
hỏi có sẵn các đáp án nhằm tu thập những thông tin có liên quan đến kế toán bán
hàng tại công ty. Quá trình kế toán bán hàng được thực hiện theo quy định của nhà
nươc như thế nào.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm vào các chế độ kế toán và hình thức
kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như phuong thức tính thuế, chế độ kế toán, kỳ kế
toán,…
Theo như phương pháp điều tra trắc nghiệm nội dung của phương pháplà tìm
hiểu những thông tin tại doanh nghiệp về phương pháp tính thuế, chế độ kế toán áp
dụng. Đồng thời cần phải điều tra về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, các kỳ kế
toán. Đối với nội dung đề tài là kế toán bán hàng thì cần tìm hiểu những phương
thức bán hàng , hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp, các chứng từ
sử dụng trong khâu bán và tài khoản sử dụng để hạch toán. Hơn nữa cần phải tìm
hiểu kỹ về các sổ được sử dụng trong khâu bán và những phương châm phục vụ
khách hàng.
Phương pháp thực hiện theo quy trình sau: thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn
với các câu hỏi bám sát đề tài. Sau đó điều tra tại phòng kế toán, chủ yếu là kế toán
ở khâu bán và cả nhân viên kinh doanh sau đó thống kế kết quả.
Hình thức này nhằm tiết kiệm thời gian cho những người được phát phiếu
điều tra căn cứ vào phiếu điều tra này để hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và công
tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp xem có phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành và chuẩn mực kế toán hay không, qua đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp điều tra phỏng vấn cũng
tương tự như phương pháp điều tra trắc nghiệm, nhưng với nội dung các câu hỏi để
mở và không có sẵn đáp án. Qua đó nhằm thu thập những thông tin về kế toán riêng
tại doanh nghiệp.
Với mục đích trên phải điều tra được doanh nghiệp dử dụng những chứng từ
nào trong khâu bán hàng và quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ được làm như
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
thế nào. Quan trọng hơn là doanh nghiệp hạch toán kế toán bán hàng ra sao. Các tài
khoản sử dụng, quy trình vào từng sổ như thế nào.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là những tham khảo về kế toán bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kinh tế, sách tham khảo, thông
tin từ các wedside kế toán, trên mạng internet...
Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều và nhiều ý
kiến khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và nhận định xem
ý kiến nào thỏa đáng và phù hợp có thể dử dụng được để làm khóa luận của mình.
5. Kết cấu của đề tài khóa luận
Bài khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại Công ty
TNHH Thành Long
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Thành Long.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Bán hàng được hiểu là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế: Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ. lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật: Bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm: Từ việc tổ
chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ
kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của DNTM, thực hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện
mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội
Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa
về doanh thu như sau:
- Doanh thu được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán ( nếu có)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối
lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối
lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy thuộc
vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thi hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời
ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền
được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán
trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời với doanh
thu và chi phí được trừ.
1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
* Bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các doanh nghiệp sản xuất… đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng vẫn còn nằm
trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo
lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hóa bán buôn theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó
mới xuất bán ra. Có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp( Bán hàng tại kho) :
Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Bên bán xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác
định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng
và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán
xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa
đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu
sẽ được thỏa thuận từ trước.
- Bán buôn không qua kho ( Bán buôn vận chuyển thẳng): Lúc này hàng hóa
được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của
doanh nghiệp. Có hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp( hình thức
giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao,
nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã
được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa
được xác định là đã tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có 4 hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân biên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm.
Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng
lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền
và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó,
kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày
và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán
tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hóa đơn bán hàng va thu tiền của khách hàng.
Hình thức này phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Lúc này doanh nghiệp thương mại còn được thu thêm
phần lãi tiền hàng do trả chậm của khách hàng.
* Phương thức gửi bán đại lý
Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực
tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương
ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM,
bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động
đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kỳ lập bảng
kê hàng bán ra gửi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT cho hàng
hóa thực tế đã tiêu thụ.
* Phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư hàng hóa để
đổi lấy hàng hóa khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư hàng
hóa tương ứng trên thi trường.
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán trong DNTM
hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
* Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi chuyển
quyền sở hữu về hàng hóa. Thanh toán trực tiếp còn có thể bằng tiền mặt, ngân
phiếu, sec, hoặc bằng hàng hóa.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
* Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức thanh toán mà quyền sở
hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa do đó hình thành một khoản công nợ phải thu khách
hàng.
1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trong hoạt động bán hàng kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn.
Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận hay hạch toán giá vốn ra sao trong
chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung” , chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”
và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể vấn đề này.
Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung”: có nêu những nguyên tắc
kế toán cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận
doanh thu là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo
cáo tài chính, và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận
doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng là:
việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu
chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi
phí.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các
trường hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số
14 “ Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh thu
và thu nhập khác cụ thể như có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác.
* Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ được
ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi giao dịch thỏa mãn đồng thời cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ: Nếu hợp đồng quy định bên bán hàng
phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
hàng cho người mua, doanh thu sẽ không được ghi nhận do người bán còn chịu
nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của người bán đến kho của
người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Ví dụ, người mua đã nhận hàng
nhưng còn gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này hàng hóa tuy ở trong
kho nhưng doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hoặc
kiểm soát hàng hóa thì doanh thu vẫn được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Ví dụ: Khi doanh nghiệp
thỏa thuận và kí hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi
doanh nghiệp kí hợp đồng với người mua vê giá bán của lô hàng A ( 300 sản phẩm)
với đơn giá 45.000đ/ sản phẩm( chưa VAT). Khi đó xác định được doanh thu chưa
VAT của lô hàng trên là: 13.500.000đ.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Ví dụ: người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hóa đã mua.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ví dụ: doanh
nghiệp xác định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi phí
môi giới liên quan đến việc bán hàng…
Chuẩn mực cũng quy định: “ Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo
nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp,
giao dịch không thỏa mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với
nhau. Trường hợp giao dịch không thể thỏa mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu tiên
tuân thủ nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng, khi doanh
nghiệp bán được hàng hóa thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và giá vốn của
hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác định giá trị hàng tồn
kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch toán, phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
* Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho;
phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.
- Xác định giá trị hàng tồn kho
+Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được.
+Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp:
Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Ghi nhận chi phí
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được
ghi nhận.
* Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho từng
loại hàng hóa theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương
pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng, các mặt hàng
thường có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước( LIFO) : áp dụng dựa trên giả định là
hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền( liên hoàn, cuối kỳ): Theo phương pháp
này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( QĐ số 15/QĐ- BTC ngày
20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính)
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng.
Tùy từng phương thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng mà sử dụng
các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT ( đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Hóa đơn bán hàng( đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- Bản kê bán lẻ hàng hóa, bản thanh toán hàng đại lý.
- Thẻ quầy hàng
- Báo cáo bán hàng
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, Hóa đơn thuê kho, bãi, thuê bôc dỡ hàng hóa
trong quá trình bán hàng.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy
báo nợ, giấy báo có…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và việc vận dụng tài khoản
* Tài khoản sử dụng: Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM sử dụng
những tài khoản sau:
- Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
+ Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của DN trong kỳ.
+ Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản 911 “ Xác đinh kết quả kinh doanh”
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2:
• TK 5111: Doanh thu bán hang hóa.
• TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
• TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
• TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
• TK 5118: Doanh thu khác.
* TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Nội dung: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số sản phẩm
hang hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Kế cấu:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hang hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hang tồn kho và trị giá hangf hóa thiếu hụt
sau khi đã được bồi thường.
Bên có:
- Giá trị hang bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của hang bán đã xác đinh là tiêu thụ.
- Hoàn nhập chênh lẹch dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* TK 131 “ Phải thu khách hàng”
- Nội dung: Tài khoàn này sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp
phải thu của khách hàng do khách hàng mua chịu sản phẩm hàng hóa dịch vụ và
tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản này còn
phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
Kết cấu:
Bên nợ:
+) Số tiền phải thu của khác hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ.
+) Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
+) Số tiền khách hàng đã trả.
+) Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
+) Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách hàng sau khi đã xác định là đã tiêu thụ.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
+) Chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên có: Số tiền nhận ứng trước của khách hàng và số tiền nhận nhiều
hơn só phải thu.
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ)
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hóa và
đã thanh toán tiền mua hàng chấp nhận nợ, kế toán ghi các bút toán sau:
• Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán
Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán
Có TK 511 (5111): Doanh thu chưa thuế
Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp
• Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hóa
Có TK 156 : Trị giá thực tế của hàng hóa
Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán
Nợ TK 511 (5111) : Số thuế phải nộp
Có TK 333(3332,3333) : Số thuế phải nộp
• Xác định và kết chuyển doanh thu thuần về hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 511(5111): Kết chuyển doanh thu thuần về hàng tiêu thụ
Có TK 911: Daonh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911: Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
• Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến bên mua, kế toán ghi:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Nợ TK 157 : Trị giá thực tế
Có TK 156 : Trị giá thực tế
• Trường hợp hàng hóa xuất từ kho có bao bì tính giá riêng đi kèm
Nợ TK 138(1388) : Trị giá thực tế của bao bì
Có TK 153(1532) : Trị giá thục tế của bao bì
• Khi hàng hóa chuyển đi được bên mua thừa nhận, chấp nhận thanh toán hoặc
thanh toán, kế toán ghi các bút toán sau?
+ Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán:
Nợ TK 111,112,131,…: Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 511(5111) : Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
+ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi bán đã được khách hàng chấp
nhận
Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế
Có TK 157 : Trị giá mua thực tế
• Trường hợp hàng chuyển bán, khi bên mua kiểm nhận phát hiện hàng không
đúng hợp đồng bên mua từ chối không chấp nhận. Khi hàng hóa chuyển về
nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561) : Trị giá mua của hàng nhập
Có TK 157 : Trị giá mia của hàng nhập
• Trường hợp hàng hóa chuyển đi thiếu hụt, hư hỏng chưa rõ nguyên nhân phải
xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 138(1381) : Trị giá hàng hóa thiếu hụt hư hỏng chưa rõ nguyên nhân
Có TK 157
• Trường hợp hàng chuyển bán, khi bàn giao cho bên mua phát hiện thừa chưa
rõ nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá hàng thừa
Có TK 338(3381): trị giá hàng thừa
+ Khi xác định được nguyên nhân thừa hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3381): Xử lý giá trị thừa
Có TK 641: Giá trị hàng thừa trong định mức
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Có TK 156(1561): Nếu bỏ sót chưa ghi sổ
+ Giá trị hàng thừa được bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi vào giá vốn
hàng bán, còn nếu thu hồi về nhập kho thì ghi tăng lượng hàng nhập kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 156: Giá vốn hàng nhập kho
Có TK 157: Trị giá mua thực tế số hàng thừa
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
• Sau khi làm xong thủ tục giao hàng hóa cho bên mua, bên mua ký nhận vào
chứng từ hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán
ghi:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế chưa thuế
Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,131,..: Giá thanh toán
• Căn cứ hóa đơn GTGT về lượng hàng hóa chuyển thẳng kế toán tiến hành
ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng
Nợ TK 111,112,131,.. : Giá thanh toán
Có TK 511(5111) : Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
* Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh
toán
• Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán chuyển giao và phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế chưa thuế
Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331..: Giá thanh toán
• Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ( bên mua kiểm nhận hàng chấp
nhận thanh toán hoặc chấp nhận nợ), kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511(5111) : Doanh thu hàng hóa chưa thuế
Có TK 138(1388) : tiền bao bì và chi phí
Có TK333(33311): Thuế GTGT phải nộp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Kết chuyển hàng gửi bán đã được tiêu thụ:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế
Có TK 157: Trị giá thực tế
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận hoa hồng môi giới được hưởng
bằng bút toán:
Nợ TK 111,112,131..: Số hoa hồng cả thuế
Có TK 511(5111) : Hoa hồng chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
*Hạch toán nghiệp vụ bản lẻ hàng hóa
Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán doanh thu và thuế GTGT như sau:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán lẻ
Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Khi thu tiền hàng, nếu thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền đã nộp
Nợ TK 138(1388): Số tiền thiếu nhân viên văn phòng phải bồi thường.
Nợ TK 138(1381): Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Khi thu tiền hàng, nếu thừa kế toán ghi:
Nợ TK 111,112, : Tổng số tiền đã nộp
Có TK 511(51111): Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338(3381): Số tiền thừa chờ xử lý
Cuối kỳ, kế toán xác định trj giá mua thực tế của hàng hóa đã bán lẻ:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế
Có TK 156(1561)
* Hạch toán bán hàng trả góp
Khi bán hàng trả góp, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Số tiền thu lần đầu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có TK 511(5111):Doanh thu chưa thuế tính theo giá bán thu tiền ngay
Có TK 338(3387): Doanh thu nhận trước
Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra
Cuối kỳ, kết chuyển hàng hóa đã tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá thực tế
Có TK 156: Trị giá thực tế
Sang các kỳ sau, sau khi thu tiền của người mua kế toán phản ánh số tiền thu:
Nợ TK 111,112,113: Số tiền thu
Có TK 131: Số tiền thu
Nợ TK 338(3387) : Số tiền lãi
Có TK 515: Số tiền lãi
* Hạch toán bán hàng đại lý
Khi phát sinh nghiệp vụ giao hoặc nhận đại lý thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp
đồng xác định rõ mặt hàng, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, phương thức giao nhận, phương
thức thanh toán và trách nhiệm quyên lợi của mỗi bên
 Kế toán của đơn vị giao đại lý
• Khi giao hàng cho các cơ sở đại lý
- Nếu là hàng hóa xuất từ kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế
Có TK 156: Trị giá thực tế
- Nếu là hàng mua giao thẳng cho đơn vị đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá thực tế chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
• Khi cơ sở thanh toán tiền hàng, kế toán ghi:
- Nếu cơ sở đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng
Nợ TK 111,112: Số tiền thực nhận
Nợ TK 641 : Tiền hoa hồng đại lý
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT hoa hồng đại lý
Có TK 511(5111): Doanh thu chưa thuế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
- Nếu cơ sở đại lý chưa khấu trừ tiền hoa hông
Nợ TK 111,112: Số tiền theo giá thanh toán
Có TK511(5111): Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của tiền hoa hông
Có TK 111,112: Tiền hoa hồng
• Kết chuyển hàng hóa giao đại lý đã tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng đã bán
Có TK 157 : Trị giá thực tế hàng bán
 Kế toán đơn vị nhận đại lý
• Khi nhận hàng về bán đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa đã nhận
• Khi nhận đại lý đã bán:
- Nếu khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Số tiền theo giá thanh toán
Có TK 511(5113) : Hoa hồng đại lý
Có TK 331: Số tiền phải trả
Có TK 333(33311): Thuế GTGT khoản hoa hồng phải nộp
- Nếu đơn vị chưa khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 : Hoa hồng đại lý chưa thuế
Có TK 511(5113): Hoa hồng đại lý
Có TK 333(33311): Thuế GTGT của hoa hồng
Đồng thời ghi:
Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa đã bán
Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán
Có TK 111,112: Số tiền đã thanh toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
* Kế toán bán hàng nội bộ và các trường hợp khác
 Kế toán bán hàng nội bộ
Khi bán hàng chi các đơn vị thành viên, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,136: Giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu nội bộ chưa thuế
Có TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá thực tế:
Nợ TK 632
Có TK 156
Đối với đơn vị trực thuộc khi nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Trị giá mua thực tế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,336: Giá thanh toán
 Dùng hàng hóa để trao đổi hàng lấy hàng
- Khi xuất hàng để trao đổi lấy hàng hóa khác bản chất:
Nợ TK 131: Giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế
Có TK 156: Trị giá thực tế
- Khi nhận hàng trao đổi về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156: Trị giá hàng chưa thuế
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Giá thanh toán
 Xuất hàng hóa để trả lương cho cán bộ công nhân viên
Khi xuất hàng hóa để trả cán bộ công nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Nợ TK 632: Trị giá thực tế
Có TK 156: Trị giá thực tế
 Xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo…phục vụ hoạt
động kinh doanh
- Phản ánh trị giá mua của hàng xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Trị giá thực tế
Có TK 156: Trị giá thực tế
- Phản ánh doanh thu hàng xuất dùng theo giá vốn, kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642…: Trị giá hàng xuất dùng
Có TK 512(5121) : Trị giá hàng xuất dùng
 Kết quả bán hàng
- Kết chuyển daonh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 632
- Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
- Xác định kết quả bán hàng
+ Nếu có lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu bán hàng lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
 Xác định thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp ngân sách Nhà Nước
- Nếu thuế đầu vào thực tế lớn được khấu trừ bằng thuế đầu ra thực tế
Nợ TK 333(33311): Thuế đầu vào thực tế
Có TK 133: Thuế đầu vào thực tế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, chỉ khấu trừ đúng bằng số thuế đầu ra,
kế toán ghi:
Nợ TK 333(33311): Thuế đầu ra
Có TK133: Thuế đầu ra
- Nếu số thuế đầu vào nhỏ hơn thuế đầu ra, kế toán khấu trừ toàn bộ thuế đầu
vào:
Nợ TK 333(33311): Thuế đầu vào
Có TK 133: Thuế đầu vào
Số chênh lệch đơn vị phải nộp Ngân sách Nhà Nước
Nợ TK 333(33311): Số phải nộp Ngân sách Nhà Nước
b. Hạch toán hàng bán ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
 Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho thoe phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh
trên TK 511 – “ Doanh thu bán hàng “ (5111) và TK 512 – “ Doanh thu bán hàng
nội bộ” (5121). Trình tự và phương pháp hạch toán như hạch toán bán hàng ở
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa
đã tiêu thụ, việc hạch toán được tiến hành theo trình tự sau đây:
Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn
quầy, hàng gửi đi bán, hàng mua đang đi đường chưa được tiêu thụ:
Nợ TK 611(6112): Trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Có TK 156,157: Kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ
Trong kỳ kinh doanh các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh
vào bên nợ TK 611(6112 – Mua hàng hóa). Khi xuất kho hàng để bán hoặc gửi
bán, kế toán không phản ánh ngay trên sổ kế toán tổng hợp mà sẽ theo dõi chi tiết
trên các sổ chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế hàng tồn kho, từ đó
xác định số hàng đã bán xuất kho trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ,
ghi các bút toán kết chuyển sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi đi bán, ký gửi, hàng mua
đang đi đường, chưa tiêu thụ:
Nợ TK 156, 157 : Trị giá hàng chưa tiêu thụ
Có TK 611(6112): Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ
Đồng thời, xác định và kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Có TK 611(6112): Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
1.2.2.4. Tổ chức sổ kế toán
Hình thức chứng từ ghi sổ
Căn cứ chứng từ kế toán, các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ kế toán sẽ
được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ.
Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ đó để vào
sổ cái vào cuối mỗi tháng.
Việc ghi chép của kế toán công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và
ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết,
giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng.
Quy trình vào sổ kế toán ( Sơ đồ 1.1)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG TRỤC KHUỶ
MÁY NÉN KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán
hàng.
2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu bán hàng ở Việt Nam hiện nay.
Trong luận văn “ Kế toán bán mặt hàng sữa tại công ty cổ phần sữa quốc tế”
của tác giả Vũ Thị Thủy – Sinh viên K41D2- Trường Đại học Thương Mại do Th.s
Nguyễn Thị Hà hướng dẫn. Tác giả đã nêu và phân tích rõ được những lý luận cơ
bản của kế toán nghiệp vụ bán hàng dựa theo hệ thống CMKT và CĐKT hiện hành.
Đồng thời tác giả cũng đã thông qua quá trình khảo sát thực tế tại DN, tìm hiểu rõ
về bộ máy kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng tại Dn, qua đó
tác giả cũng đã có những đánh giá chung nhất về sự thành công cũng như hạn chế
trong bộ máy kế toán của DN, cụ thể là về việc tổ chức bộ máy kế toán, về chứng từ
sử dụng và luân chuyển chứng từ, về hình thức kế toán và sổ kế toán, về kế toán chi
tiết hàng hóa, về vận dụng hệ thống tài khoản tại DN… Tác giả cũng đã đưa được
những dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể về
quan diểm hoàn thiện như sau: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng phải phù hợp với các
CMKT đã công bố và CĐKT hiện hành. Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế rài
chính, tuân thủ CĐKT… Hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu
trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng … Hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của công ty… Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu
quả và mang tính khả thi cao…”. Trong mỗi quan điểm đưa ra, tác giả đều có những
lời phân tích và lập luận, mặc dù chưa thực sự chặt chẽ và thuyết phục nhưng bản
thân em nhận thấy đó cũng là điểm mà mình cần học tập và mình vẫn phải triển
khai sao cho đầy đủ và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra 4 giải
pháp hoàn thiện của mình đối với kế toán bán mặt hàng sữa tại DN. Các giải pháp
em cho là khá tốt đó là “ Giải pháp về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi”,
“Giải pháp về CKTM và GGHB”, “Giải pháp hoàn thiện mẫu chứng từ kế toán”.
Bởi các giải pháp này đều dựa trên thực trạng về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại DN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
còn tồn tại một sô điểm chưa tốt, từ đó tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện. Tuy
nhiên có một giải pháp mà bản thân em cảm thấy không khả thi đó là : Giải pháp
hoàn thiện bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán”. Trong giải pháp
này tác giả đã đưa ra ý kiến là: “Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho nhau thì
mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu hơn về từng phần
hành công việc, đồng thời khi quay trở về công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa, việc
làm đó sẽ tạo diều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường
hợp trùng lặp giữa các phần hành riêng…”. Ở đây tác giả đã có một ý tưởng khá
sáng tạo, tuy nhiên để thực hiện được ý tưởng này không phải là dễ, không thể cứ
vài năm một lần lại tổ chức lại nhân sự, như thế công việc sẽ bị xáo trộn, không ổn
định. Hơn nữa các bộ phận kế toán trong một đơn vị luôn luôn có mối quan hệ mật
thiết với nhau, để làm được tốt phần hành của mình thì một kế toán phải đảm bảo
hiểu được tất cả các phần hành còn lại. Cho nên k phải cứ vài năm lại đổi vị trí cho
nhau thì mới có thể làm tốt công việc chính của mình hơn. Một điểm nữa mà em
thấy chưa thực sự tốt trong bài luận văn này đó là phần thực trạng kế toán bán hàng
của DN, tác gỉa chỉ trình bày sơ sài về việc sử dụng tài khoản và sổ sách như thế
nào mà không có ví dụ minh họa. như vậy đây có thể coi là một thiếu sót của tác
giả.
…
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Thành Long.
2.1.2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thành Long
a) Tên, quy mô, địa chỉ công ty TNHH Thành Long
Tên công ty: Công ty tnhh Thành Long
Trụ sở chính: Kim xuyên- Kim Thành – Hải Dương
Cơ sở 1: khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội
Cơ sở 2: Khu công ngiệp Phố Nối Hưng Yên
Điện thoại: 04 8374376 Fax: 04 7640034
Mã số thuế: 0101330903
Vốn điều lệ: 6.000.000.000đ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG26
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Số lượng cán bộ công nhân viên:
Phân loại theo trình độ Số người Tỷ lệ
Trình độ trên đại học 2 1,8%
Trình độ đại học 30 27%
Trình độ trung cấp và
cao đẳng
56 50,5%
Trình độ sơ cấp 23 20,7%
Tổng cộng 111 100%
Tính đến thời điểm 31/ 12/ 2012 tổng giá trị tài sản của công ty là: :
6.686.000.000đ
TSDH: 5.586.000.000đ
TSNH: 1.100.000.000đ
b) Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thành Long là một công ty có hai thành viên trở lên tổ chức và
hoạt động theo luật DN được quốc hội nước CHXH CNVN khóa 10 kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999
Ngày 23 tháng 12 năm 2003, công ty được ra đời và chính thức đi vào hoạt
động
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm
với phần vốn của mình. Luôn đáp ứng đủ nhu cầu mà nhà nước đề ra đối với loại
hình công ty TNHH. Công ty TNHH Thành Long mới ra đời nhưng được sự quan
tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan, công ty đã tiến hành
triển khai các chiến lược kinh tế theo đề án sắp xếp lại thật gọn nhẹ, tuyển dụng lao
động công nhân lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức
chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi,
tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc
Vì vậy công ty đã từng bước hòa nhập vào thị trường trong nước và nước ngoài,
chủ động được trong kinh doanh cũng như các mặt hàng phân phối trên thị trường
chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng
Quá trình phát triển: Trong những năm đầu mới thành lập công ty phải đương
đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của
các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của công ty chưa được mở rộng do công
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
nghệ sản xuất còn lạc hậu thủ công, chi phí sản xuất lớn giá thành cao nhưng chất
lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng.
Với những khó khăn sớm nhận được ban lãnh đạo đã huy động mọi nguồn lực
và năng lực của mình đề ra những chiến lược kinh doanh , đầu tư đổi mới dây
chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máy móc phương tiện vận tải thiết bị hiện
đại cải thiện điều kiện lao động cho công nhân phát huy tính tự chủ sáng tạo của
cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường nâng cao chất lượng, hạ giá thành chiếm lĩnh
thị trường
Trải qua nhưng giai đoạn khó khăn công ty luôn có sự vận động phù hợp với xu
hướng phát triển chung. Công ty đã cố gắng cho mở rộng thị trường.
c) Ngành nghề kinh doanh
- Mua bán dầu nhớt nhựa đường, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dầu
- Mua bán bình ắc quy, xăng nhớt phụ tùng xe máy oto, máy móc công nghiệp,
dịch vụ quảng cáo thương mại
d) Chính sách kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thành Long
- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/ 12
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006 của Bộ tài chính
- Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên, xác định giá vốn hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
e) Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thành Long
Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định mọi hoạt
động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc : Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi
đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức
biên chế lao động trong công ty…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG28
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Phòng tài chính kế toán : chuyên cập nhật mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban giám đốc. và tham
mưu cho ban giám đốc
Phòng kế hoạch – kỹ thuật: chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh
doanh. Và tham mưu cho ban giám đốc.
Phòng vật tư- dịch vụ: chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho bộ phận quảng
cáo và các bộ phận khác. Và tham mưu cho ban giám đốc.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Thành Long
f) Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán có vai trò rất quan trọng trong Công ty. Có chức năng ghi chép
xử lý tổng hợp và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản của Công
ty. Giúp ban lãnh đạo của công ty nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty và có phương hướng kinh doanh trong tương lai của công ty.
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung , kiểm tra phân tích số liệu vào cuối
kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy chế, chế đọ kế toán
do bộ tài chính ban hành. Bên cạnh đó, kế toán trưởng lựa chọn và cải tiến hình
thực kế toán sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Kế toán công nợ: Kế toán pahir thu khách hàng, phải trả người bán, có nhiệm vụ
hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả cho người mua người bán và
quản lý các loại vốn vay của ngân hàng, phụ trách việc vay trả vốn với ngân hàng
đồng thời có nhiệm vụ lập các phiếu thu, chi tiền mặt, chi hàng ngày phát sinh ở
công ty
Kế toán thuế: Có nhiệm vụ lập và báo cáo thuế hàng tháng, quý năm với cơ
quan thuế.
Kế toán bán hàng: Viết hóa đơn chứng từ và giao hàng cho khách hàng khi
khách hàng có nhu cầu mua hàng tại cửa hàng
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt trên cơ sở những chứng từ kế hoạch đã
duyệt, thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty và trả lương cho công
nhân viên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thành Long
2.1.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán mặt hàng trục
khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long.
a) Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài
- Các thông tư, nghị định, chế độ, chuẩn mực kế toán, chính sách kinh tế do
Nhà nước ban hành, sự phát triển của các DN cùng ngành, sự phát triển kinh tế của
Thế giới… được coi là yếu tố quan trọng vì nó tác động đến ngành, từ đó tạo ra
những biến đổi khách quan mà chỉ DN nào nhạy bén thì mới có thể kịp thời tồn tại
và phát triển bền vững. Những yếu tố này hội tụ các khía cạnh như sự bình ổn- mức
độ bình ổn của các chế luật pháp tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ, chính sách thuế, các sắc luật thuế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận
của công ty.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, Luật DN, Luật lao động. Luật cạnh
tranh… nhằm tạo cơ hội tốt cho DN trong cách ứng xử khi kinh doanh và vấn đề
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng của công ty.
b) Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường nội tại công ty TNHH Thành Long.
Ảnh hưởng đến kế toán bán mặt hàng tại công ty bao gồm các nhân tố: Đặc
điểm tổ chức kinh doanh, Đặ điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán
tại công ty. Sự ảnh hưởng này được chia ra cụ thể như sau:
Ảnh hưởng tích cực:
- Về đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty: Bộ máy quản lý được phân
chia khá rõ ràng, phân chia ra nhiều các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách một
nhóm công việc khác nhau thể hiện tính chuyên môn hóa trong công tác quản lý
DN. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại công ty. Khi bộ máy
quản lý của DN tốt thì công tác kế toán cũng có cơ sở nền tảng thực hiện tốt.
- Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán gọn
nhẹ, với công tác kế toán bán hàng có bộ phận kế toán riêng. Nhân viên kế toán bán
hàng là nhân viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trung thực rất phù hợp với yêu cầu
công việc.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Chính sách kế toán: Chính sách kế toán công ty đang áp dụng rõ ràng, thuận
lợi cho kế toán bán hàng, dễ áp dụng trong công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Các phương pháp giá vốn và phương pháp hàng tồn kho cũng là phương pháp phổ
biến dễ thực hiện.
Ảnh hưởng tiêu cực:
-Về đặc điểm tổ chức kinh doanh: Các loại hàng hóa mà công ty đang kinh
doanh là rất đa dạng, nhiều loại mặt hàng, việc bán hàng bao gồm cả hình thức bán
lẻ vì thế mà công tác kế toán cũng trở nên phức tạp hơn. Điều này làm ảnh hưởng
tới công tác kế toán tại công ty.
-Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công việc liên quan đến kế toán bán
hàng khá nhiều ( các nhiệm vụ thực hiện quản lý theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến công tác bán hàng và tình hình công nợ của từng
khách hàng). Vì vậy nên bổ sung thêm người vào bộ phận kế toán bán hàng để công
việc được thuận lợi hơn.
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long.
2.2.1 Các phương thức bán hàng của công ty TNHH Thành Long
-Bán buôn: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng thì công ty căn cứ
vào đó vận chuyển hàng tới địa điểm đã ký kết đúng thời gian, đúng yêu cầu của
khách hàng.
-Bán lẻ: Theo phương thức này khách hàng sẽ đến các văn phòng đại diện
của công ty mua hàng, sau khi xem xét hàng, khách hàng và phòng nghiệp vụ lập
phiếu giao hàng. Trên phiếu giao hàng nhân viên bán hàng cũng ghi đầy đủ số
lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó, khách hàng vào tổ nghiệp vụ
nộp tiền viết háo đơn
2.2.2 Kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành
Long.
a) Chứng từ sử dụng.
- HĐ GTGT ( Mẫu số 01 GTGT- 3 LL): Do bộ phận kế toán bán hàng và theo dõi
công nợ lập thành 3 liên căn cứ vào phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao khách hàng, liên 3 dùng trong nội bộ. HĐ GTGT là
căn cứ xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho nhà nước.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Phiếu thu ( Mẫu số 01- TT theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC): Do bộ phận kế
toán bán hàng và theo dõi công nợ lập thành 3 liên khi nhận được tiền thanh toán
của khách hàng. Trên phiếu ghi đầy đủ các nội dung, thông tin sau đó chuyển cho
kế toán trưởng kiểm tra và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập
quỹ.
- Các chứng từ kế toán liên quan khác.
b) Tài khoản sử dụng và việc vận dụng tài khoản.
- Tài khoản sử dụng: Đối với kế toán doanh thu, DN sử dụng TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để hạch toán. Trong đó chi tiết thành 5111 “Doanh
thu bán hàng”, 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”, 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch
vụ”. Bên cạnh đó còn sử dụng một số TK: TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”,
TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” ( Trong đó chi tiết thành tiền
Việt Nam và ngoại tệ), TK 131 “Phải thu khách hàng” (Chi tiết cho từng khách
hàng)
- Vận dụng TK kế toán: Khi hàng đã xác định là được bán, kế toán thực hiện ghi
tăng doanh thu, tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp và tăng khoản phải thu. Kế toán sẽ
định khoản như sau:
Nợ TK 131: Chi tiết cho từng đối tượng
Có TK 5111: Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911, căn cứ
vào bên Có của TK 511:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
- Hệ thống sổ kế toán: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng hiện
nay công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để phản ánh nên các loại sổ
sử dụng cho kế toán doanh thu bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí là: Sổ chi tiết,
Sổ cái TK 511, TK 111, TK 112, TK 131. Được ghi chép hàng ngày theo trình tự
thời gian và theo hệ thống căn cứ vào các hóa đơn GTGT, phiếu thu…trong đó thể
hiện các chỉ tiêu , ngày tháng ghi sổ, số hiệu chứng từ, tài khoản đối ứng, diễn giải,
số tiền.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc HĐ GTGT, Hóa đơn bán hàng,
Phiếu thu… tập hợp vào chứng từ ghi sổ, từ đây chi tiết các khoản, sau đó sổ cái.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập báo cáo tài chính.
c) Trình tự hạch toán bán nhóm hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH
Thành Long.
Kế toán nghiệp vụ bán buôn tại công ty
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ bán
hàng như Hóa đơn GTGT (Phụ lục 2.1),giấy báo có (Phụ lục 2.2)… để tập hợp
vào sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 2.3), sau đó vào các chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.4
và 2.5). Cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ đã vào , kế toán ghi Sổ Cái TK
511( Phụ lục 2.6). có phiếu chi cho hoạt động bán hàng ( Phụ Lục 2.7). Sau đó kế
toán tiến hành đối chiếu số liệu.
Ví dụ:
Ngày 1/10/2012 tại công ty TNHH Thành Long diễn ra nghiệp vụ bán phụ
tùng ôtô – trục khủy máy nén khí cho công ty Cổ phần Trung Kiên – CN Cầu Giấy
với số lượng 82 chiếc, đơn giá bán 1.800.000 đ/ chiếc, giá vốn 1.400.000đ/ chiếc.
Công ty Trung Kiên đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận
chuyển 1.000.000đ do bên bán chịu.
Căn cứ vào đơn hàng, kế toán bán hàng lập HĐ số hóa đơn 0000101 trong
đó ghi rõ tên hàng hóa đơn vị tiêu thụ, đơn vị tính, giá bán chưa thuế. Tổng số tiền
khách hàng phải thanh toán là:
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 112: 162.360.000
Có TK 511: 147.600.000
Có TK 33311: 14.760.000
2.2.2 Kế toán giá vốn mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH
Thành Long.
a) Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT): Do bộ phận kho lập thành 3 liên khi thực hiện
xuất kho để giao cho khách hàng. Giá ghi trên phiếu xuất kho là giá vốn hàng bán.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- HĐ GTGT (Mẫu số 01 GTGT- 3LL): Do kế toán bán hàng và theo dõi công nợ lập
thành 3 liên căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng kinh tế giữa hai bên. Liên 1 lưu
tại sổ, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng trong nội bộ. HĐ GTGT là căn cứ để
xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp nhà nước.
b) Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản.
- Tài khoản sử dụng: Đối với kế toán giá vốn thì DN sử dụng TK 156 “Hàng hóa”
để hạch toán tổng hợp đồng thời chi tiết thành các TK 1561 “Giá mua hàng hóa” và
TK 1562 “ Chi phí mua hàng hóa” để theo dõi chi tiết. Bên cạnh đó còn sử dụng TK
tổng hợp 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Vận dụng tài khoản: Khi xuất kho hàng hóa bán, căn cứ vào HĐ GTGT, phiếu
xuất kho, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Trị giá thực tế hàng xuất kho để bán
Đồng thời cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra được xác
định là bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã tiêu thụ.
Sau khi tập hợp được giá vốn hàng bán, căn cứ vào đó để xác định kết quả
kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán.
c) Hệ thống sổ sách kế toán
- Sổ Cái TK 156: Được ghi chép hàng ngày theo trình tự thời gian căn cứ vào phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, HĐ GTGT.
- Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa: Được bộ phận kho ghi chép hàng ngày theo trình tự
thời gian căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Trên đó thể hiện số lượng
nhập, xuất và tồn trong tháng của hàng hóa.
- Bảng nhập – xuất- tồn hàng hóa: Được lập vào cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập
kho, xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa. Trong đó thể hiện được lượng tồn kho
đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ của từng loại hàng hóa.
d) Trình tự ghi chép
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
Khi xuất kho hàng hóa cho khách hàng, tại bộ phận kho viết phiếu xuất kho
(Phụ lục 2.8) trong đó thể hiện mã hàng, tên hàng, đơn giá xuất, số lượng xuất và
thành tiền. Từ đây kế toán căn cứ để ghi nhận giá vốn. Kế toán nhận một liên phiếu
xuất kho sau đó ghi vào các chứng từ ghi sổ có liên quan ( Phụ lục 2.9, 2.10, 2.11).
Cuối tháng, bộ phận kho sẽ gửi thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa lên cho kế toán từ đó
kế toán vào sổ tổng hợp nhập xuất tồn sau đó đối chiếu với các sổ cái (Phụ lục
2.12) có liên quan.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Thành Long.
3.1.1 Những kết quả đã đạt được
Nhìn chung công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại
công ty TNHH Thành đảm bảo đúng yêu cầu về công tác kế toán theo chuẩn mực
và chế độ kế toán quy định. Các số liệu kế toán của công ty phản ánh một cách
trung thực, kịp thời, rõ ràng, cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản
lý của toàn DN.
- Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kế khai thường
xuyên, kiểm soát được hàng tồn cả về khối lượng và giá trị, tạo thuận lợi cho việc
lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua vào, bán ra hàng tồn kho. Đồng thời việc
hạch toán giá trị hàng tồn kho cũng tuân theo đúng chuẩn mực số 02 “Hàng tồn
kho”.
- Khi xác định giá vốn hàng xuất kho thì kế toán đánh giá theo nguyên tắc
giá gốc, sử dụng phương pháp đích danh để xác định. Với phương pháp này có thể
đánh giá đúng giá trị thực tế của từng mặt hàng xuất bán và cho kết quả chính xác
nhất so với phương pháp khác.
- Về chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ
trong DN bao gồm có chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Hầu hết các biểu
mẫu chứng từ này đều tương đối sát với quy định và chứng từ theo quy định của
Nhà nước và thuận tiện cho kế toán trong công tác hạch toán. Hầu hết các hàng hóa
bán ra đều được phản ánh đầy đủ trên hóa đơn GTGT và ghi chép hợp lệ. Đồng thời
giá vốn hàng bán được thể hiện chính xác trên phiếu xuất kho theo mẫu quy định
hiện hành. Bên cạnh đó lượng nhập xuất của từng loại hàng hóa thì được theo dõi
chi tiết trên thẻ kho đảm bảo cho các số liệu được chính xác và việc quản lý, theo
dõi được thuận tiện hơn.
Quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra gọn nhẹ mà chặt chẽ. Việc lập và ghi
chép chứng từ đều chính xác và đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Việc sử
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG36
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
dụng chứng từ được thống nhất từ trên xuống dưới, giữa các phòng ban với nhau để
đảm bảo tính chặt chẽ của công tác kế toán.
- Về tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của DN khá đầy đủ và phù hợp
với hệ thống tài khoản do Nhà nước quy định theo chế độ kế toán DN đã lựa chọn,
phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN. TK 511
được mở chi tiết thành 5111, 5112, 5113 sẽ giúp cho việc xác định các loại doanh
thu một cách rõ ràng, thấy được một cách khái quát về tình hình hoạt động kinh
doanh của DN mình. Bên cạnh đó, việc chi tiết tài khoản 131 cho từng khách hàng
giúp việc quản lý công nợ của DN được dễ dàng mà chặt chẽ hơn. Các TK về tiền
cũng được chi tiết thành tiền Việt và ngoại tệ để theo dõi tình hình tài chính một
cách rõ ràng hơn, đưa ra những quyết định về đầu tư đúng đắn và kịp thời.
- Về hạch toán nghiệp vụ: Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách
hàng với số lượng lớn, kế toán đã thể hiện rõ % chiết khấu trên hóa đơn GTGT. Đây
có thể coi là một ưu điểm trong công tác hạch toán của DN. Việc thể hiện rõ chiết
khấu trên hóa đơn GTGT không chỉ cho thấy được chính sách bán hàng của DN mà
còn thể hiện được sự minh bạch trong các thông tin tài chính, bởi khi thể hiện số
chiết khấu như vậy , kế toán sẽ phản ánh vào TK 5111 doanh thu theo giá chưa
chiết khấu, phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo giá đã trừ chiết khấu . Còn
số chiết khấu thể hiện trên hóa đơn GTGT sẽ được phản ánh vào TK 512 “Chiết
khấu thương mại”. Và như vậy, việc hạch toán vừa gọn nhẹ vừa rõ ràng, minh bạch.
- Về kế toán quản trị: Mặc dù việc thực hiện kế toán quản trị là không bắt
buộc, nhưng nó lại rất cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế trong nội bộ mỗi DN.
Tại công ty TNHH Thành Long , công tác kế toán quản trị đã được chú trọng đến.
Như vậy thấy, cuối mỗi quý DN lại thực hiện lập dự toán tiêu thụ, dự toán giá vốn
cho quý sau. Việc lập dự toán này sẽ giúp cho DN chủ động hơn trong các chiến
lược kinh doanh của mình, thông qua dự toán tiêu thụ DN sẽ lập được dự toán mua
hàng cho kỳ sau để đảm bảo lượng hàng hóa dự trữ và hoạt động kinh doanh được
ổn định.
- Công ty đã đánh mã sản phẩm cho từng sản phẩm và phân chia theo từng
nhóm hàng. Việc này cũng có sự thống nhất giữa các bộ phận, điều này rất thuận lợi
cho việc quản lý hàng hóa.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN
- Việc quản lý và thu hồi công nợ là rất tốt, vì vậy công ty cần phát huy ưu
điểm này hơn nữa.
- Về bộ máy kế toán: Một yếu tố quan trọng không thể thiếu góp phần tăng
hiệu quả công việc, đó là yếu tố con người. Với sự quan tâm của giám đốc đến nhân
viên nên nhân viên kế toán nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung đều làm
việc chăm chỉ theo dõi sát các hoạt động bán hàng, ghi chép kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế, không ngừng học hỏi nâng cao trình độc chuyên môn của mình. Bộ phận kế
toán có sự phân trách rõ ràng, mỗi người một phần việc trong kế toán bán hàng.
Tuân thủ nguyên tắc không kiêm nhiệm của kế toán.
- Hệ thống Báo cáo tài chính của DN lập đúng thời hạn quy định và số lượng báo
cáo đầy đủ.
3.1.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm mà công ty TNHH Thành Long đã đạt được thì còn
một số hạn chế cần khắc phục, giải quyết như:
- Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi. Mặc dù việc thu hồi công nợ
của khách hàng là tương đối tốt tuy nhiên việc không thu được tiền từ phía khách
hàng vẫn có thể xảy ra.
- Công ty đã có những chính sách về giá cả. chính sách thanh toán…nhưng
chưa áp dụng biện pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu đó là chiết khấu thanh toán
cho những khoản thanh toán trước thời hạn hoặc những khách hàng mua với số
lượng lớn. Điều này làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi.
- Hiện nay công ty chưa thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc hàng hóa nằm trong kho trong thời gian dài dẫn đến tình trạng hư hỏng làm
mất giá DN phải giảm giá bán. Việc hàng hóa tồn kho bị giảm giá ảnh hưởng không
nhỏ tới kết quả kinh doanh của DN.
- Hiện nay công ty chỉ thực hiện một phương thức là bán trực tiếp ( Bán buôn
và bán lẻ). Đây là hình thức bán hàng có độ tin cậy cao nhưng không linh hoạt trong
cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là khi công ty bán hàng cho khách hàng ở xa
( ngoại tỉnh) thì chi phí bán hàng rất lớn. Với mục tiêu không ngừng mở rộng thị
trường cả về chiều rộng và chiều sâu thì việc chỉ áp dụng một phương thức như vậy
là chưa đạt hiệu quả.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG38
Kt24
Kt24
Kt24
Kt24
Kt24
Kt24
Kt24

Contenu connexe

Tendances

Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhhuent042
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
 
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chínhHướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chínhDương Hà
 
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngDuyên Nguyễn
 
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNhân Bống
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Lớp kế toán trưởng
 
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungDương Hà
 

Tendances (20)

Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
Hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần mía ...
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cổ phần...
 
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo chuyên đề thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán hàng tồn kho tại công ty May Trường Sơn, HAY
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty bao bì, 9đ
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty bao bì, 9đĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty bao bì, 9đ
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty bao bì, 9đ
 
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chínhHướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
Hướng dẫn báo cáo thực tập trường học viện tài chính
 
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàngChu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
Chu trình hệ thống kiểm soát bán hàng
 
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOTĐề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
Đề tài: Tổ chức hạch toán bán hàng tại Công ty thương mại, HOT
 
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty dịch vụ du lịch
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty dịch vụ du lịchĐề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty dịch vụ du lịch
Đề tài: Xác định kết quả kinh doanh tại Công ty dịch vụ du lịch
 
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngbáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOTLuận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
Luận văn: Kế toán hàng hóa tại Công ty xây dựng Đại Ngàn, HOT
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điệnĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ viễn thông bưu điện
 
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chungBáo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
Báo cáo thực tập tổng hợp theo nhật ký chung
 

En vedette

Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10Ilaria Troni
 
AngularJS: A framework to make your life easier
AngularJS: A framework to make your life easierAngularJS: A framework to make your life easier
AngularJS: A framework to make your life easierWilson Mendes
 
Lec4 MECH ENG STRucture
Lec4    MECH ENG  STRuctureLec4    MECH ENG  STRucture
Lec4 MECH ENG STRuctureMohamed Yaser
 
Autoretrats dels felins i les felines
Autoretrats dels felins i les felinesAutoretrats dels felins i les felines
Autoretrats dels felins i les felinesesther669
 
Ktima Chantzi Company Presentation RU
Ktima Chantzi  Company Presentation RUKtima Chantzi  Company Presentation RU
Ktima Chantzi Company Presentation RUktimamarketing
 
Подарим детям сказку
Подарим детям сказкуПодарим детям сказку
Подарим детям сказкуNikita Kudelin
 

En vedette (20)

Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10Presentazione informagiovani 14.12.10
Presentazione informagiovani 14.12.10
 
F 20
F 20F 20
F 20
 
Tabel 2
Tabel 2Tabel 2
Tabel 2
 
Harbor UCLA Neuro-Radiology Case 8
Harbor UCLA Neuro-Radiology Case 8Harbor UCLA Neuro-Radiology Case 8
Harbor UCLA Neuro-Radiology Case 8
 
AngularJS: A framework to make your life easier
AngularJS: A framework to make your life easierAngularJS: A framework to make your life easier
AngularJS: A framework to make your life easier
 
A A E441 Final Presentation
A A E441  Final  PresentationA A E441  Final  Presentation
A A E441 Final Presentation
 
Harbor UCLA Neuro-Radiology -- Case 3
Harbor UCLA Neuro-Radiology -- Case 3Harbor UCLA Neuro-Radiology -- Case 3
Harbor UCLA Neuro-Radiology -- Case 3
 
LINQ presentation
LINQ presentationLINQ presentation
LINQ presentation
 
Lec02
Lec02Lec02
Lec02
 
Ao thuat
Ao thuatAo thuat
Ao thuat
 
Lec4 MECH ENG STRucture
Lec4    MECH ENG  STRuctureLec4    MECH ENG  STRucture
Lec4 MECH ENG STRucture
 
Juniper marketing
Juniper marketingJuniper marketing
Juniper marketing
 
Autoretrats dels felins i les felines
Autoretrats dels felins i les felinesAutoretrats dels felins i les felines
Autoretrats dels felins i les felines
 
Neurocirugía; Marzo 2011, Volume 16
Neurocirugía; Marzo 2011, Volume 16Neurocirugía; Marzo 2011, Volume 16
Neurocirugía; Marzo 2011, Volume 16
 
Ktima Chantzi Company Presentation RU
Ktima Chantzi  Company Presentation RUKtima Chantzi  Company Presentation RU
Ktima Chantzi Company Presentation RU
 
Regiswordpress
RegiswordpressRegiswordpress
Regiswordpress
 
Подарим детям сказку
Подарим детям сказкуПодарим детям сказку
Подарим детям сказку
 
Software Series ]5
Software Series  ]5Software Series  ]5
Software Series ]5
 
Presentacionpresentacion
PresentacionpresentacionPresentacionpresentacion
Presentacionpresentacion
 
หนังสือแจ้งโรงเรียน 11
หนังสือแจ้งโรงเรียน 11หนังสือแจ้งโรงเรียน 11
หนังสือแจ้งโรงเรียน 11
 

Similaire à Kt24

Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...Dương Hà
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG OnTimeVitThu
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...Dương Hà
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similaire à Kt24 (20)

Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh Tùng
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh TùngĐề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh Tùng
Đề tài: Kế toán kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Thanh Tùng
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Trường Xuân, HAY - Gửi miễn p...
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ GỗBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
 
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công...
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ GỗBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Bán Hàng Tại Công Ty Đồ Gỗ
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntexPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh suntex
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công TyGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tại Công Ty
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần G & H
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần G & HĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần G & H
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần G & H
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải...
 
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh samNâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty tnhh sam
 
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán doanh thu tại Công ty Cổ phần Xây dựng Công trìn...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty kinh doanh kim khí - Gửi miễ...
 
DUONG LY HANH .doc
DUONG LY HANH .docDUONG LY HANH .doc
DUONG LY HANH .doc
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng công ty Hà Nghĩa, 9 ĐIỂM!
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩaMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty tnhh tm hà nghĩa
 
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựngKế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
Kế toán bán hàng tại công ty vật liệu xây dựng
 

Kt24

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN TÓM LƯỢC Kế toán Bán hàng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có thể tạo ra lợi nhuận và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng sẽ góp phần đảm bảo cho công tác quản lý, kế hoạch kinh doanh một cách có hiệu quả, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí một cách hợp lý năng cao hiệu quả kinh doanh và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại là một yếu tố không thể thiếu. Thông qua cuốn chuyên đề này em tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long. Để làm rõ vấn đề này, em xin chọn đề tài cho khóa luận của mình là “ Kế toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long”, từ đó, có những nhận xét về tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là trục khuỷu. Nội dung chính của bài khóa luận là khái quát và hệ thống hóa các vấn đề lý luận trung cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long, đồng thời tìm hiểu về thực trạng công tác bán hàng tại công ty để từ đó tìm ra điểm mạnh, những hạn chế, tồn tại trong công ty sau đó đưa ra những giải phát chủ quan để đề xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại đó. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
  • 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN LỜI CẢM ƠN Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn với sự hỗ trợ,giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập trên giảng đường đại học đến nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi tới quý thầy cô khoa Kế Toán – Kiểm Toán – Trường Đại Học Thương Mại cùng với tri thức và sự tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thưc quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, nhà trường đã tổ chức kỳ thực tập thật bổ ích để chúng em có thể phần nào hiểu hơn về những gì mà mình gặp phải khi rời ghế nhà trường. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Phạm Thị Thu huyền đã tậm tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện chuyên đề này. Nếu không có nhưng lời hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô thì bài khóa luận của em khó có thể hoàn thiên được. một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các anh chị trong ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận của mình. Do thời gian đi vào thực tế không nhiều, kiến thức của em còn hạn chế và nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
  • 3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Thu Huyền Nhận xét về bài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên: Vũ Thị kim Phượng Lớp :K7 – HK1D2 Hệ : Hoàn chỉnh kiến thức Tên đề tài : Kế toán bán hàng trục khuỷu tại công ty TNHH Thành Long ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………. Điểm bằng số : Điểm bằng chữ: Giáo viên hướng dẫn (ký,họ tên) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
  • 4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................................1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài..............................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................2 4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài.............................................................................3 5. Kết cấu của đề tài khóa luận...............................................................................................4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI......................................................................................................................5 1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....5 1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........................................................................................................................................5 1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........................................................................................................................................6 1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại..........................................................9 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam............................9 1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( QĐ số 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính)...............................................................................12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG TRỤC KHUỶ MÁY NÉN KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG............................................................25 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng..............25 2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu bán hàng ở Việt Nam hiện nay................................25 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long......................................................................................................................................26 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long.......................................31 2.2.1 Các phương thức bán hàng của công ty TNHH Thành Long......................................31 2.2.2 Kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long........31 2.2.2 Kế toán giá vốn mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long.. 33 CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG.................................................................................................36 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long......................................................................................................................................36 3.1.1 Những kết quả đã đạt được .........................................................................................36 3.1.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.......................................................................38 3.2 Các đề xuất, kiến nghị về kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long................39 KẾT LUẬN .........................................................................................................................42 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................43 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
  • 5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1. Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Thành Long Sơ đồ 2.2 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thành Long. 2. Danh mục bảng biểu Bảng 2.1 Hóa đơn GTGT Bảng 2.2 Giấy báo có Bảng 2.3 Sổ chi tiết tài khoản bán hàng Bảng 2.4 Chứng từ ghi sổ số 36 Bảng 2.5 . Chứng từ ghi sổ số 38 Bảng 2.6 Sổ cái tài khoản 511 Bảng 2.7 Phiếu chi số 12 Bảng 2.8 Phiếu xuất kho số Bảng 2.9 Sổ chi tiết TK 632 Bảng 2.10 . Chứng từ ghi sổ số 37 Bảng 2.11 . Chứng từ ghi sổ số 38 Bảng 219 Sổ cái TK 632 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
  • 6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ được viết tắt HĐQT Hội đồng quản trị DN Doanh nghiệp TK Tài khoản CP Cổ phần TSCĐ Tài sản cố định TGNH Tiền gửi ngân hàng QĐ Quyết định BTC Bộ tài chính MST Mã số thuê GTGT Giá trị gia tăng SXKD Sản xuất kinh doanh BHXH Bảo hiểm xã hội TTHDN Thuế thu nhập doanh nghiệp HH Hàng hóa SP Sản phẩm KKTX Kê khai thường xuyên KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG
  • 7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ giữa hai chủ thể là người mua và nguời bán ,trong đó người bán trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu hàng hóa. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị trường như hiện nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa sản xuất với người tiêu dùng , phản ánh sự gặp nhau giữa đường cung và cầu về hàng hóa , qua đó giúp định hướng cho sản xuất tiêu dùng và khả năng thanh toán. Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Qua sự xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc hoàn thiện công tác công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt lịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, là yếu tố mang tính chất cấp bách đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài * Mục tiêu chung: Từ tính cấp thiết của kế toán bán hàng, từ những hạn chế gặp phải của Công ty TNHH Thành Long, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng phụ tùng ôtô là điều cần nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu về tính thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận được đào tạo trong nhà trường, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Th.s Vũ Thị Thu Huyền, em xin nghiên cứu đề tài khóa luận: “Kế toán bán hàng mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG1
  • 8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Như vậy vấn đề chính mà đề tài của em đề cập đến là nghiên cứu thực trạng kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại Công ty TNHH Thành Long. Từ đó đề tài tập trung giải quyết vấn đề tìm ra hạn chế và đề xuất ý kiến hoàn thiện. * Mục tiêu cụ thể: Để thấy rõ được công tác kế toán bán hàng tại công ty đặc biệt là hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long”, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau: • Đối với doanh nghiệp - Thực trạng công tác kế toán bán hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long” - Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long” - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long” Đối với bản thân: Qua quá trình khảo sát thực tế và hoàn thiện bài khóa luận của mình,mục tiêu của bản thân em là có thể học hỏi được kinh nghiệm của những người đi trước, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tìm ra những điển tốt cũng như các mặt còn tồn tại trong bộ phận kế toán của doanh nghiệp mình thực tập. Để từ đó không chỉ góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp mà còn hoàn thiện hơn nưa những kiến thức của bản thân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đối tượng: Nghiên cứu kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNH Thành Long. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Phạm vi về nội dung: Trong đề tài này, em nghiên cứu về kế toán bán hàng sản phẩm trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long. - Phạm vi về không gian: Em khảo sát thực hiện và nghiên cứu tại phòng kế toán của công ty TNHH Thành Long - Phạm vi về thời gian và dữ liệu minh họa: + Thời gian nghiên cứu: Em khảo sát và nghiên cứu tại công ty TNHH Thành Long từ ngày 4 tháng 3 đến ngày 20 tháng 4 năm 2013 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG2
  • 9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN + Thời gian về tài liệu là tháng 10 năm 2012 và dữ liệu nghiên cứu bao gồm các hóa đơn và chứng từ và sổ sách liên quan đến nghiệp vụ bán hàng. 4. Phương pháp cách thức thực hiện đề tài - Phương pháp điều tra trắc nghiệm: là lập phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi có sẵn các đáp án nhằm tu thập những thông tin có liên quan đến kế toán bán hàng tại công ty. Quá trình kế toán bán hàng được thực hiện theo quy định của nhà nươc như thế nào. Phương pháp điều tra trắc nghiệm nhằm vào các chế độ kế toán và hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng như phuong thức tính thuế, chế độ kế toán, kỳ kế toán,… Theo như phương pháp điều tra trắc nghiệm nội dung của phương pháplà tìm hiểu những thông tin tại doanh nghiệp về phương pháp tính thuế, chế độ kế toán áp dụng. Đồng thời cần phải điều tra về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, các kỳ kế toán. Đối với nội dung đề tài là kế toán bán hàng thì cần tìm hiểu những phương thức bán hàng , hình thức sổ kế toán đang sử dụng tại doanh nghiệp, các chứng từ sử dụng trong khâu bán và tài khoản sử dụng để hạch toán. Hơn nữa cần phải tìm hiểu kỹ về các sổ được sử dụng trong khâu bán và những phương châm phục vụ khách hàng. Phương pháp thực hiện theo quy trình sau: thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn với các câu hỏi bám sát đề tài. Sau đó điều tra tại phòng kế toán, chủ yếu là kế toán ở khâu bán và cả nhân viên kinh doanh sau đó thống kế kết quả. Hình thức này nhằm tiết kiệm thời gian cho những người được phát phiếu điều tra căn cứ vào phiếu điều tra này để hiểu rõ hơn về tình hình bán hàng và công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp xem có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và chuẩn mực kế toán hay không, qua đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp điều tra phỏng vấn cũng tương tự như phương pháp điều tra trắc nghiệm, nhưng với nội dung các câu hỏi để mở và không có sẵn đáp án. Qua đó nhằm thu thập những thông tin về kế toán riêng tại doanh nghiệp. Với mục đích trên phải điều tra được doanh nghiệp dử dụng những chứng từ nào trong khâu bán hàng và quá trình tổ chức luân chuyển chứng từ được làm như KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG3
  • 10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN thế nào. Quan trọng hơn là doanh nghiệp hạch toán kế toán bán hàng ra sao. Các tài khoản sử dụng, quy trình vào từng sổ như thế nào. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là những tham khảo về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại qua các giáo trình kinh tế, sách tham khảo, thông tin từ các wedside kế toán, trên mạng internet... Phương pháp này giúp thu thập những thông tin từ nhiều chiều và nhiều ý kiến khác nhau về kế toán bán hàng. Từ đó bản thân phải tìm hiểu và nhận định xem ý kiến nào thỏa đáng và phù hợp có thể dử dụng được để làm khóa luận của mình. 5. Kết cấu của đề tài khóa luận Bài khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Chương2: Thực trạng về kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại Công ty TNHH Thành Long Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Thành Long. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG4
  • 11. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Bán hàng được hiểu là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Về mặt kinh tế: Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật: Bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm: Từ việc tổ chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của DNTM, thực hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” định nghĩa về doanh thu như sau: - Doanh thu được hiểu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG5
  • 12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán. - Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thi hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ. - Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. - Giá vốn hàng bán: là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán là một chi phí thường được ghi nhận đồng thời với doanh thu và chi phí được trừ. 1.1.2 Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại * Bán buôn hàng hóa Bán buôn hàng hóa: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng vẫn còn nằm trong khâu lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Lưu chuyển hàng hóa bán buôn theo hai hình thức: - Bán buôn qua kho: Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho, sau đó mới xuất bán ra. Có hai hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp( Bán hàng tại kho) : Theo hình thức này, bên mua đề cử đại diện đến kho của người bán để nhận hàng. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG6
  • 13. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Bên bán xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng và giao tại địa điểm quy định trong hợp đồng cho bên mua. Khi xuất hàng, kế toán xuất hóa đơn VAT, khi việc giao nhận kết thúc, bên mua chấp nhận và ký vào hóa đơn thì doanh thu được thực hiện. Chi phí vận chuyển do bên bán hay bên mua chịu sẽ được thỏa thuận từ trước. - Bán buôn không qua kho ( Bán buôn vận chuyển thẳng): Lúc này hàng hóa được mua đi bán lại ngay mà không phải qua thủ tục nhập xuất kho của doanh nghiệp. Có hai hình thức: + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp( hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng, và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ. * Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Có 4 hình thức: - Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân biên bán hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhiệm. Cuối ngày hay cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG7
  • 14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hóa đơn bán hàng va thu tiền của khách hàng. Hình thức này phổ biến ở các siêu thị. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Lúc này doanh nghiệp thương mại còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do trả chậm của khách hàng. * Phương thức gửi bán đại lý Theo hình thức này, DNTM giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng cho DNTM và sẽ hưởng phần hoa hồng tương ứng với số hàng bán ra. Hàng giao bên đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM, bên đại lý phải nộp thuế GTGT đối với khoản tiền hoa hồng nhận được từ hoạt động đại lý. Đại lý khi bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT của cơ sở đại lý. Định kỳ lập bảng kê hàng bán ra gửi cho doanh nghiệp để doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế đã tiêu thụ. * Phương thức hàng đổi hàng: Là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư hàng hóa để đổi lấy hàng hóa khác không tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư hàng hóa tương ứng trên thi trường. 1.1.2.2. Các phương thức thanh toán trong DNTM hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: * Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi chuyển quyền sở hữu về hàng hóa. Thanh toán trực tiếp còn có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, sec, hoặc bằng hàng hóa. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG8
  • 15. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN * Phương thức thanh toán trả chậm: là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa do đó hình thành một khoản công nợ phải thu khách hàng. 1.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại. 1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong hoạt động bán hàng kế toán sẽ phải ghi nhận cả doanh thu và giá vốn. Để biết được khi nào doanh thu sẽ được ghi nhận hay hạch toán giá vốn ra sao trong chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung” , chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” và chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu cụ thể vấn đề này. Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung”: có nêu những nguyên tắc kế toán cơ bản trong đó nguyên tắc chi phối đến kế toán bán hàng khi ghi nhận doanh thu là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng, những yếu tố của báo cáo tài chính, và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính trong đó có ghi nhận doanh thu và thu nhập khác. Nguyên tắc phù hợp chi phối đến kế toán bán hàng là: việc ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tạo đến doanh thu đó. Còn nguyên tắc thận trọng quy định doanh thu chỉ được ghi nhận khi có các bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường hợp sẽ tuân thủ theo những nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn về kế toán doanh thu và thu nhập khác cụ thể như có các loại doanh thu nào, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. * Theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 14: Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi giao dịch thỏa mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã trao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ: Nếu hợp đồng quy định bên bán hàng phải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG9
  • 16. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN hàng cho người mua, doanh thu sẽ không được ghi nhận do người bán còn chịu nhiều rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho của người bán đến kho của người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Ví dụ, người mua đã nhận hàng nhưng còn gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này hàng hóa tuy ở trong kho nhưng doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hoặc kiểm soát hàng hóa thì doanh thu vẫn được ghi nhận. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Ví dụ: Khi doanh nghiệp thỏa thuận và kí hợp đồng với người mua về giá bán của lô hàng. Chẳng hạn khi doanh nghiệp kí hợp đồng với người mua vê giá bán của lô hàng A ( 300 sản phẩm) với đơn giá 45.000đ/ sản phẩm( chưa VAT). Khi đó xác định được doanh thu chưa VAT của lô hàng trên là: 13.500.000đ. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Ví dụ: người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng hóa đã mua. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ví dụ: doanh nghiệp xác định được giá vốn của lô hàng đã bán, chi phí phát sinh khác như chi phí môi giới liên quan đến việc bán hàng… Chuẩn mực cũng quy định: “ Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, giao dịch không thỏa mãn được hai nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau. Trường hợp giao dịch không thể thỏa mãn được cả hai nguyên tắc thì ưu tiên tuân thủ nguyên tắc thận trọng”. Nguyên tắc phù hợp có nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Điều đó có nghĩa là, trong kế toán bán hàng, khi doanh nghiệp bán được hàng hóa thì phải đồng thời ghi nhận cả doanh thu và giá vốn của hàng bán. Do vậy, trong chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho như: xác định giá trị hàng tồn kho, cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, cách hạch toán, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG10
  • 17. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN * Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn kho; phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí. - Xác định giá trị hàng tồn kho +Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. +Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước. - Ghi nhận chi phí Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận. * Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán - Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: là xác định giá xuất kho từng loại hàng hóa theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng, các mặt hàng thường có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. - Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO): dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ. - Phương pháp nhập sau- xuất trước( LIFO) : áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG11
  • 18. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. - Phương pháp bình quân gia quyền( liên hoàn, cuối kỳ): Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. 1.2.2 Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành ( QĐ số 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng bộ tài chính) 1.2.2.1. Chứng từ sử dụng. Tùy từng phương thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng mà sử dụng các chứng từ sau: - Hóa đơn GTGT ( đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) - Hóa đơn bán hàng( đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc DN kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý - Bản kê bán lẻ hàng hóa, bản thanh toán hàng đại lý. - Thẻ quầy hàng - Báo cáo bán hàng - Hóa đơn cước phí vận chuyển, Hóa đơn thuê kho, bãi, thuê bôc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng. - Hợp đồng kinh tế với khách hàng - Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, giấy báo có… 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và việc vận dụng tài khoản * Tài khoản sử dụng: Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong DNTM sử dụng những tài khoản sau: - Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG12
  • 19. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN + Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ. + Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán. Thuế GTGT phải nộp của DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ Kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản 911 “ Xác đinh kết quả kinh doanh” Bên có: Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2: • TK 5111: Doanh thu bán hang hóa. • TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm. • TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. • TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá. • TK5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. • TK 5118: Doanh thu khác. * TK 632 “ Giá vốn hàng bán” Nội dung: Tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số sản phẩm hang hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Kế cấu: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG13
  • 20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hang hóa tiêu thụ trong kỳ. - Số trích lập dự phòng giảm giá hang tồn kho và trị giá hangf hóa thiếu hụt sau khi đã được bồi thường. Bên có: - Giá trị hang bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn của hang bán đã xác đinh là tiêu thụ. - Hoàn nhập chênh lẹch dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. * TK 131 “ Phải thu khách hàng” - Nội dung: Tài khoàn này sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của khách hàng do khách hàng mua chịu sản phẩm hàng hóa dịch vụ và tình hình thanh toán các khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra tài khoản này còn phản ánh số tiền mà doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. Kết cấu: Bên nợ: +) Số tiền phải thu của khác hàng về việc bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ. +) Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên có: +) Số tiền khách hàng đã trả. +) Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. +) Khoản giảm trừ tiền hàng cho khách hàng sau khi đã xác định là đã tiêu thụ. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG14
  • 21. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN +) Chiết khấu thanh toán dành cho người mua. Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng. Số dư bên có: Số tiền nhận ứng trước của khách hàng và số tiền nhận nhiều hơn só phải thu. 1.2.2.3. Phương pháp hạch toán a. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ( Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ) * Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hóa và đã thanh toán tiền mua hàng chấp nhận nợ, kế toán ghi các bút toán sau: • Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán Có TK 511 (5111): Doanh thu chưa thuế Có TK 333 (3331): Thuế GTGT phải nộp • Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán Nợ TK 632 : Trị giá thực tế của hàng hóa Có TK 156 : Trị giá thực tế của hàng hóa Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp về hàng đã bán Nợ TK 511 (5111) : Số thuế phải nộp Có TK 333(3332,3333) : Số thuế phải nộp • Xác định và kết chuyển doanh thu thuần về hàng đã tiêu thụ Nợ TK 511(5111): Kết chuyển doanh thu thuần về hàng tiêu thụ Có TK 911: Daonh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: Giá vốn hàng bán trong kỳ Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán * Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng • Khi xuất kho hàng hóa chuyển đến bên mua, kế toán ghi: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG15
  • 22. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Nợ TK 157 : Trị giá thực tế Có TK 156 : Trị giá thực tế • Trường hợp hàng hóa xuất từ kho có bao bì tính giá riêng đi kèm Nợ TK 138(1388) : Trị giá thực tế của bao bì Có TK 153(1532) : Trị giá thục tế của bao bì • Khi hàng hóa chuyển đi được bên mua thừa nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, kế toán ghi các bút toán sau? + Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán: Nợ TK 111,112,131,…: Số tiền theo giá thanh toán Có TK 511(5111) : Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp + Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi bán đã được khách hàng chấp nhận Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế Có TK 157 : Trị giá mua thực tế • Trường hợp hàng chuyển bán, khi bên mua kiểm nhận phát hiện hàng không đúng hợp đồng bên mua từ chối không chấp nhận. Khi hàng hóa chuyển về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 156(1561) : Trị giá mua của hàng nhập Có TK 157 : Trị giá mia của hàng nhập • Trường hợp hàng hóa chuyển đi thiếu hụt, hư hỏng chưa rõ nguyên nhân phải xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 138(1381) : Trị giá hàng hóa thiếu hụt hư hỏng chưa rõ nguyên nhân Có TK 157 • Trường hợp hàng chuyển bán, khi bàn giao cho bên mua phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá hàng thừa Có TK 338(3381): trị giá hàng thừa + Khi xác định được nguyên nhân thừa hàng, kế toán ghi: Nợ TK 338(3381): Xử lý giá trị thừa Có TK 641: Giá trị hàng thừa trong định mức KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG16
  • 23. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Có TK 156(1561): Nếu bỏ sót chưa ghi sổ + Giá trị hàng thừa được bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi vào giá vốn hàng bán, còn nếu thu hồi về nhập kho thì ghi tăng lượng hàng nhập kho: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Nợ TK 156: Giá vốn hàng nhập kho Có TK 157: Trị giá mua thực tế số hàng thừa * Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp • Sau khi làm xong thủ tục giao hàng hóa cho bên mua, bên mua ký nhận vào chứng từ hàng hóa được xác định là tiêu thụ.Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trị giá thực tế chưa thuế Nợ TK 133(1331) : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,131,..: Giá thanh toán • Căn cứ hóa đơn GTGT về lượng hàng hóa chuyển thẳng kế toán tiến hành ghi nhận giá bán của hàng chuyển thẳng Nợ TK 111,112,131,.. : Giá thanh toán Có TK 511(5111) : Doanh thu chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp * Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia thanh toán • Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán chuyển giao và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá thực tế chưa thuế Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331..: Giá thanh toán • Khi hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ( bên mua kiểm nhận hàng chấp nhận thanh toán hoặc chấp nhận nợ), kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131,…: Tổng giá thanh toán Có TK 511(5111) : Doanh thu hàng hóa chưa thuế Có TK 138(1388) : tiền bao bì và chi phí Có TK333(33311): Thuế GTGT phải nộp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG17
  • 24. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Kết chuyển hàng gửi bán đã được tiêu thụ: Nợ TK 632: Trị giá thực tế Có TK 157: Trị giá thực tế * Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận hoa hồng môi giới được hưởng bằng bút toán: Nợ TK 111,112,131..: Số hoa hồng cả thuế Có TK 511(5111) : Hoa hồng chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp *Hạch toán nghiệp vụ bản lẻ hàng hóa Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán doanh thu và thuế GTGT như sau: Nợ TK 111,112,131: Tổng giá bán lẻ Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp Khi thu tiền hàng, nếu thiếu, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131: Tổng số tiền đã nộp Nợ TK 138(1388): Số tiền thiếu nhân viên văn phòng phải bồi thường. Nợ TK 138(1381): Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp Khi thu tiền hàng, nếu thừa kế toán ghi: Nợ TK 111,112, : Tổng số tiền đã nộp Có TK 511(51111): Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp Có TK 338(3381): Số tiền thừa chờ xử lý Cuối kỳ, kế toán xác định trj giá mua thực tế của hàng hóa đã bán lẻ: Nợ TK 632: Trị giá thực tế Có TK 156(1561) * Hạch toán bán hàng trả góp Khi bán hàng trả góp, căn cứ vào chứng từ kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Số tiền thu lần đầu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG18
  • 25. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu Có TK 511(5111):Doanh thu chưa thuế tính theo giá bán thu tiền ngay Có TK 338(3387): Doanh thu nhận trước Có TK 333(33311): Thuế GTGT đầu ra Cuối kỳ, kết chuyển hàng hóa đã tiêu thụ Nợ TK 632: Trị giá thực tế Có TK 156: Trị giá thực tế Sang các kỳ sau, sau khi thu tiền của người mua kế toán phản ánh số tiền thu: Nợ TK 111,112,113: Số tiền thu Có TK 131: Số tiền thu Nợ TK 338(3387) : Số tiền lãi Có TK 515: Số tiền lãi * Hạch toán bán hàng đại lý Khi phát sinh nghiệp vụ giao hoặc nhận đại lý thì hai bên phải tiến hành ký kết hợp đồng xác định rõ mặt hàng, giá bán, tỷ lệ hoa hồng, phương thức giao nhận, phương thức thanh toán và trách nhiệm quyên lợi của mỗi bên  Kế toán của đơn vị giao đại lý • Khi giao hàng cho các cơ sở đại lý - Nếu là hàng hóa xuất từ kho, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá thực tế Có TK 156: Trị giá thực tế - Nếu là hàng mua giao thẳng cho đơn vị đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157: Trị giá thực tế chưa thuế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán • Khi cơ sở thanh toán tiền hàng, kế toán ghi: - Nếu cơ sở đại lý đã khấu trừ tiền hoa hồng Nợ TK 111,112: Số tiền thực nhận Nợ TK 641 : Tiền hoa hồng đại lý Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT hoa hồng đại lý Có TK 511(5111): Doanh thu chưa thuế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG19
  • 26. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp - Nếu cơ sở đại lý chưa khấu trừ tiền hoa hông Nợ TK 111,112: Số tiền theo giá thanh toán Có TK511(5111): Doanh thu chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp Khi tính và thanh toán tiền hoa hồng, kế toán ghi: Nợ TK 641: Tiền hoa hồng chưa thuế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT của tiền hoa hông Có TK 111,112: Tiền hoa hồng • Kết chuyển hàng hóa giao đại lý đã tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trị giá thực tế hàng đã bán Có TK 157 : Trị giá thực tế hàng bán  Kế toán đơn vị nhận đại lý • Khi nhận hàng về bán đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa đã nhận • Khi nhận đại lý đã bán: - Nếu khấu trừ ngay tiền hoa hồng được hưởng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 : Số tiền theo giá thanh toán Có TK 511(5113) : Hoa hồng đại lý Có TK 331: Số tiền phải trả Có TK 333(33311): Thuế GTGT khoản hoa hồng phải nộp - Nếu đơn vị chưa khấu trừ tiền hoa hồng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112 : Hoa hồng đại lý chưa thuế Có TK 511(5113): Hoa hồng đại lý Có TK 333(33311): Thuế GTGT của hoa hồng Đồng thời ghi: Nợ TK 003: Trị giá hàng hóa đã bán Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 331: Số tiền đã thanh toán Có TK 111,112: Số tiền đã thanh toán KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG20
  • 27. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN * Kế toán bán hàng nội bộ và các trường hợp khác  Kế toán bán hàng nội bộ Khi bán hàng chi các đơn vị thành viên, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,136: Giá thanh toán Có TK 512: Doanh thu nội bộ chưa thuế Có TK 333(33311) : Thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ, kết chuyển trị giá thực tế: Nợ TK 632 Có TK 156 Đối với đơn vị trực thuộc khi nhận hàng, kế toán ghi: Nợ TK 156: Trị giá mua thực tế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT phải nộp Có TK 111,112,336: Giá thanh toán  Dùng hàng hóa để trao đổi hàng lấy hàng - Khi xuất hàng để trao đổi lấy hàng hóa khác bản chất: Nợ TK 131: Giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trị giá thực tế Có TK 156: Trị giá thực tế - Khi nhận hàng trao đổi về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 156: Trị giá hàng chưa thuế Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131: Giá thanh toán  Xuất hàng hóa để trả lương cho cán bộ công nhân viên Khi xuất hàng hóa để trả cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334: Giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu chưa thuế Có TK 333(33311): Thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hóa đã xuất: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG21
  • 28. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Nợ TK 632: Trị giá thực tế Có TK 156: Trị giá thực tế  Xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo…phục vụ hoạt động kinh doanh - Phản ánh trị giá mua của hàng xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 632: Trị giá thực tế Có TK 156: Trị giá thực tế - Phản ánh doanh thu hàng xuất dùng theo giá vốn, kế toán ghi: Nợ TK 641, 642…: Trị giá hàng xuất dùng Có TK 512(5121) : Trị giá hàng xuất dùng  Kết quả bán hàng - Kết chuyển daonh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 632 - Kết chuyển giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 - Xác định kết quả bán hàng + Nếu có lãi Nợ TK 911 Có TK 421 + Nếu bán hàng lỗ Nợ TK 421 Có TK 911  Xác định thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp ngân sách Nhà Nước - Nếu thuế đầu vào thực tế lớn được khấu trừ bằng thuế đầu ra thực tế Nợ TK 333(33311): Thuế đầu vào thực tế Có TK 133: Thuế đầu vào thực tế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG22
  • 29. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Nếu thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, chỉ khấu trừ đúng bằng số thuế đầu ra, kế toán ghi: Nợ TK 333(33311): Thuế đầu ra Có TK133: Thuế đầu ra - Nếu số thuế đầu vào nhỏ hơn thuế đầu ra, kế toán khấu trừ toàn bộ thuế đầu vào: Nợ TK 333(33311): Thuế đầu vào Có TK 133: Thuế đầu vào Số chênh lệch đơn vị phải nộp Ngân sách Nhà Nước Nợ TK 333(33311): Số phải nộp Ngân sách Nhà Nước b. Hạch toán hàng bán ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ  Hạch toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho thoe phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh trên TK 511 – “ Doanh thu bán hàng “ (5111) và TK 512 – “ Doanh thu bán hàng nội bộ” (5121). Trình tự và phương pháp hạch toán như hạch toán bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên  Hạch toán trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ, việc hạch toán được tiến hành theo trình tự sau đây: Đầu kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi đi bán, hàng mua đang đi đường chưa được tiêu thụ: Nợ TK 611(6112): Trị giá hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Có TK 156,157: Kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Trong kỳ kinh doanh các nghiệp vụ liên quan đến tăng hàng hóa được phản ánh vào bên nợ TK 611(6112 – Mua hàng hóa). Khi xuất kho hàng để bán hoặc gửi bán, kế toán không phản ánh ngay trên sổ kế toán tổng hợp mà sẽ theo dõi chi tiết trên các sổ chi tiết. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế hàng tồn kho, từ đó xác định số hàng đã bán xuất kho trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa còn lại chưa tiêu thụ, ghi các bút toán kết chuyển sau: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG23
  • 30. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng gửi đi bán, ký gửi, hàng mua đang đi đường, chưa tiêu thụ: Nợ TK 156, 157 : Trị giá hàng chưa tiêu thụ Có TK 611(6112): Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ Đồng thời, xác định và kết chuyển giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ Có TK 611(6112): Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ 1.2.2.4. Tổ chức sổ kế toán Hình thức chứng từ ghi sổ Căn cứ chứng từ kế toán, các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong kỳ kế toán sẽ được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ. Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ và chứng từ ghi sổ đó để vào sổ cái vào cuối mỗi tháng. Việc ghi chép của kế toán công ty được kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo hệ thống. Đó là sự kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối tháng. Quy trình vào sổ kế toán ( Sơ đồ 1.1) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG24
  • 31. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG TRỤC KHUỶ MÁY NÉN KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng. 2.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu bán hàng ở Việt Nam hiện nay. Trong luận văn “ Kế toán bán mặt hàng sữa tại công ty cổ phần sữa quốc tế” của tác giả Vũ Thị Thủy – Sinh viên K41D2- Trường Đại học Thương Mại do Th.s Nguyễn Thị Hà hướng dẫn. Tác giả đã nêu và phân tích rõ được những lý luận cơ bản của kế toán nghiệp vụ bán hàng dựa theo hệ thống CMKT và CĐKT hiện hành. Đồng thời tác giả cũng đã thông qua quá trình khảo sát thực tế tại DN, tìm hiểu rõ về bộ máy kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng tại Dn, qua đó tác giả cũng đã có những đánh giá chung nhất về sự thành công cũng như hạn chế trong bộ máy kế toán của DN, cụ thể là về việc tổ chức bộ máy kế toán, về chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ, về hình thức kế toán và sổ kế toán, về kế toán chi tiết hàng hóa, về vận dụng hệ thống tài khoản tại DN… Tác giả cũng đã đưa được những dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện về vấn đề nghiên cứu. Cụ thể về quan diểm hoàn thiện như sau: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng phải phù hợp với các CMKT đã công bố và CĐKT hiện hành. Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế rài chính, tuân thủ CĐKT… Hoàn thiện kế toán bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu trình bày và cung cấp thông tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng … Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty… Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả thi cao…”. Trong mỗi quan điểm đưa ra, tác giả đều có những lời phân tích và lập luận, mặc dù chưa thực sự chặt chẽ và thuyết phục nhưng bản thân em nhận thấy đó cũng là điểm mà mình cần học tập và mình vẫn phải triển khai sao cho đầy đủ và chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra 4 giải pháp hoàn thiện của mình đối với kế toán bán mặt hàng sữa tại DN. Các giải pháp em cho là khá tốt đó là “ Giải pháp về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi”, “Giải pháp về CKTM và GGHB”, “Giải pháp hoàn thiện mẫu chứng từ kế toán”. Bởi các giải pháp này đều dựa trên thực trạng về kế toán nghiệp vụ bán hàng tại DN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG25
  • 32. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN còn tồn tại một sô điểm chưa tốt, từ đó tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên có một giải pháp mà bản thân em cảm thấy không khả thi đó là : Giải pháp hoàn thiện bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán”. Trong giải pháp này tác giả đã đưa ra ý kiến là: “Để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán thì có thể vài năm một lần kế toán viên nên đổi phần việc của mình cho nhau thì mỗi người sẽ có một tầm nhìn khái quát hơn về kế toán, hiểu sâu hơn về từng phần hành công việc, đồng thời khi quay trở về công việc cũ họ sẽ làm tốt hơn nữa, việc làm đó sẽ tạo diều kiện cho sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc tránh trường hợp trùng lặp giữa các phần hành riêng…”. Ở đây tác giả đã có một ý tưởng khá sáng tạo, tuy nhiên để thực hiện được ý tưởng này không phải là dễ, không thể cứ vài năm một lần lại tổ chức lại nhân sự, như thế công việc sẽ bị xáo trộn, không ổn định. Hơn nữa các bộ phận kế toán trong một đơn vị luôn luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, để làm được tốt phần hành của mình thì một kế toán phải đảm bảo hiểu được tất cả các phần hành còn lại. Cho nên k phải cứ vài năm lại đổi vị trí cho nhau thì mới có thể làm tốt công việc chính của mình hơn. Một điểm nữa mà em thấy chưa thực sự tốt trong bài luận văn này đó là phần thực trạng kế toán bán hàng của DN, tác gỉa chỉ trình bày sơ sài về việc sử dụng tài khoản và sổ sách như thế nào mà không có ví dụ minh họa. như vậy đây có thể coi là một thiếu sót của tác giả. … 2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long. 2.1.2.1 Tổng quan về công ty TNHH Thành Long a) Tên, quy mô, địa chỉ công ty TNHH Thành Long Tên công ty: Công ty tnhh Thành Long Trụ sở chính: Kim xuyên- Kim Thành – Hải Dương Cơ sở 1: khu công nghiệp Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội Cơ sở 2: Khu công ngiệp Phố Nối Hưng Yên Điện thoại: 04 8374376 Fax: 04 7640034 Mã số thuế: 0101330903 Vốn điều lệ: 6.000.000.000đ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG26
  • 33. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Số lượng cán bộ công nhân viên: Phân loại theo trình độ Số người Tỷ lệ Trình độ trên đại học 2 1,8% Trình độ đại học 30 27% Trình độ trung cấp và cao đẳng 56 50,5% Trình độ sơ cấp 23 20,7% Tổng cộng 111 100% Tính đến thời điểm 31/ 12/ 2012 tổng giá trị tài sản của công ty là: : 6.686.000.000đ TSDH: 5.586.000.000đ TSNH: 1.100.000.000đ b) Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thành Long là một công ty có hai thành viên trở lên tổ chức và hoạt động theo luật DN được quốc hội nước CHXH CNVN khóa 10 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 Ngày 23 tháng 12 năm 2003, công ty được ra đời và chính thức đi vào hoạt động Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm với phần vốn của mình. Luôn đáp ứng đủ nhu cầu mà nhà nước đề ra đối với loại hình công ty TNHH. Công ty TNHH Thành Long mới ra đời nhưng được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan, công ty đã tiến hành triển khai các chiến lược kinh tế theo đề án sắp xếp lại thật gọn nhẹ, tuyển dụng lao động công nhân lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc Vì vậy công ty đã từng bước hòa nhập vào thị trường trong nước và nước ngoài, chủ động được trong kinh doanh cũng như các mặt hàng phân phối trên thị trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng Quá trình phát triển: Trong những năm đầu mới thành lập công ty phải đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của công ty chưa được mở rộng do công KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG27
  • 34. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN nghệ sản xuất còn lạc hậu thủ công, chi phí sản xuất lớn giá thành cao nhưng chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng. Với những khó khăn sớm nhận được ban lãnh đạo đã huy động mọi nguồn lực và năng lực của mình đề ra những chiến lược kinh doanh , đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máy móc phương tiện vận tải thiết bị hiện đại cải thiện điều kiện lao động cho công nhân phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường nâng cao chất lượng, hạ giá thành chiếm lĩnh thị trường Trải qua nhưng giai đoạn khó khăn công ty luôn có sự vận động phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố gắng cho mở rộng thị trường. c) Ngành nghề kinh doanh - Mua bán dầu nhớt nhựa đường, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dầu - Mua bán bình ắc quy, xăng nhớt phụ tùng xe máy oto, máy móc công nghiệp, dịch vụ quảng cáo thương mại d) Chính sách kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thành Long - Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/ 12 - Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ tài chính - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác định giá vốn hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh - Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng - Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. e) Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thành Long Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc : Là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công việc khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong công ty… KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG28
  • 35. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Phòng tài chính kế toán : chuyên cập nhật mọi ngiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban giám đốc. và tham mưu cho ban giám đốc Phòng kế hoạch – kỹ thuật: chuyên trách về việc giám sát sản xuất và kinh doanh. Và tham mưu cho ban giám đốc. Phòng vật tư- dịch vụ: chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho bộ phận quảng cáo và các bộ phận khác. Và tham mưu cho ban giám đốc. Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty TNHH Thành Long f) Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán có vai trò rất quan trọng trong Công ty. Có chức năng ghi chép xử lý tổng hợp và cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản của Công ty. Giúp ban lãnh đạo của công ty nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và có phương hướng kinh doanh trong tương lai của công ty. Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung , kiểm tra phân tích số liệu vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy chế, chế đọ kế toán do bộ tài chính ban hành. Bên cạnh đó, kế toán trưởng lựa chọn và cải tiến hình thực kế toán sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Kế toán công nợ: Kế toán pahir thu khách hàng, phải trả người bán, có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả cho người mua người bán và quản lý các loại vốn vay của ngân hàng, phụ trách việc vay trả vốn với ngân hàng đồng thời có nhiệm vụ lập các phiếu thu, chi tiền mặt, chi hàng ngày phát sinh ở công ty Kế toán thuế: Có nhiệm vụ lập và báo cáo thuế hàng tháng, quý năm với cơ quan thuế. Kế toán bán hàng: Viết hóa đơn chứng từ và giao hàng cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu mua hàng tại cửa hàng Thủ quỹ: Có nhiệm vụ giữ tiền mặt trên cơ sở những chứng từ kế hoạch đã duyệt, thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty và trả lương cho công nhân viên KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG29
  • 36. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thành Long 2.1.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long. a) Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài - Các thông tư, nghị định, chế độ, chuẩn mực kế toán, chính sách kinh tế do Nhà nước ban hành, sự phát triển của các DN cùng ngành, sự phát triển kinh tế của Thế giới… được coi là yếu tố quan trọng vì nó tác động đến ngành, từ đó tạo ra những biến đổi khách quan mà chỉ DN nào nhạy bén thì mới có thể kịp thời tồn tại và phát triển bền vững. Những yếu tố này hội tụ các khía cạnh như sự bình ổn- mức độ bình ổn của các chế luật pháp tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ, chính sách thuế, các sắc luật thuế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. - Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, Luật DN, Luật lao động. Luật cạnh tranh… nhằm tạo cơ hội tốt cho DN trong cách ứng xử khi kinh doanh và vấn đề điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của công ty. b) Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường nội tại công ty TNHH Thành Long. Ảnh hưởng đến kế toán bán mặt hàng tại công ty bao gồm các nhân tố: Đặc điểm tổ chức kinh doanh, Đặ điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại công ty. Sự ảnh hưởng này được chia ra cụ thể như sau: Ảnh hưởng tích cực: - Về đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty: Bộ máy quản lý được phân chia khá rõ ràng, phân chia ra nhiều các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách một nhóm công việc khác nhau thể hiện tính chuyên môn hóa trong công tác quản lý DN. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại công ty. Khi bộ máy quản lý của DN tốt thì công tác kế toán cũng có cơ sở nền tảng thực hiện tốt. - Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, với công tác kế toán bán hàng có bộ phận kế toán riêng. Nhân viên kế toán bán hàng là nhân viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trung thực rất phù hợp với yêu cầu công việc. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG30
  • 37. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Chính sách kế toán: Chính sách kế toán công ty đang áp dụng rõ ràng, thuận lợi cho kế toán bán hàng, dễ áp dụng trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Các phương pháp giá vốn và phương pháp hàng tồn kho cũng là phương pháp phổ biến dễ thực hiện. Ảnh hưởng tiêu cực: -Về đặc điểm tổ chức kinh doanh: Các loại hàng hóa mà công ty đang kinh doanh là rất đa dạng, nhiều loại mặt hàng, việc bán hàng bao gồm cả hình thức bán lẻ vì thế mà công tác kế toán cũng trở nên phức tạp hơn. Điều này làm ảnh hưởng tới công tác kế toán tại công ty. -Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Công việc liên quan đến kế toán bán hàng khá nhiều ( các nhiệm vụ thực hiện quản lý theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công tác bán hàng và tình hình công nợ của từng khách hàng). Vì vậy nên bổ sung thêm người vào bộ phận kế toán bán hàng để công việc được thuận lợi hơn. 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long. 2.2.1 Các phương thức bán hàng của công ty TNHH Thành Long -Bán buôn: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng thì công ty căn cứ vào đó vận chuyển hàng tới địa điểm đã ký kết đúng thời gian, đúng yêu cầu của khách hàng. -Bán lẻ: Theo phương thức này khách hàng sẽ đến các văn phòng đại diện của công ty mua hàng, sau khi xem xét hàng, khách hàng và phòng nghiệp vụ lập phiếu giao hàng. Trên phiếu giao hàng nhân viên bán hàng cũng ghi đầy đủ số lượng, loại hàng theo yêu cầu của khách hàng. Sau đó, khách hàng vào tổ nghiệp vụ nộp tiền viết háo đơn 2.2.2 Kế toán bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long. a) Chứng từ sử dụng. - HĐ GTGT ( Mẫu số 01 GTGT- 3 LL): Do bộ phận kế toán bán hàng và theo dõi công nợ lập thành 3 liên căn cứ vào phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế giữa hai bên. Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao khách hàng, liên 3 dùng trong nội bộ. HĐ GTGT là căn cứ xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp cho nhà nước. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG31
  • 38. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Phiếu thu ( Mẫu số 01- TT theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC): Do bộ phận kế toán bán hàng và theo dõi công nợ lập thành 3 liên khi nhận được tiền thanh toán của khách hàng. Trên phiếu ghi đầy đủ các nội dung, thông tin sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. - Các chứng từ kế toán liên quan khác. b) Tài khoản sử dụng và việc vận dụng tài khoản. - Tài khoản sử dụng: Đối với kế toán doanh thu, DN sử dụng TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để hạch toán. Trong đó chi tiết thành 5111 “Doanh thu bán hàng”, 5112 “Doanh thu bán thành phẩm”, 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”. Bên cạnh đó còn sử dụng một số TK: TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra phải nộp”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” ( Trong đó chi tiết thành tiền Việt Nam và ngoại tệ), TK 131 “Phải thu khách hàng” (Chi tiết cho từng khách hàng) - Vận dụng TK kế toán: Khi hàng đã xác định là được bán, kế toán thực hiện ghi tăng doanh thu, tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp và tăng khoản phải thu. Kế toán sẽ định khoản như sau: Nợ TK 131: Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 5111: Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911, căn cứ vào bên Có của TK 511: Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh - Hệ thống sổ kế toán: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng hiện nay công ty không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để phản ánh nên các loại sổ sử dụng cho kế toán doanh thu bán mặt hàng trục khuỷu máy nén khí là: Sổ chi tiết, Sổ cái TK 511, TK 111, TK 112, TK 131. Được ghi chép hàng ngày theo trình tự thời gian và theo hệ thống căn cứ vào các hóa đơn GTGT, phiếu thu…trong đó thể hiện các chỉ tiêu , ngày tháng ghi sổ, số hiệu chứng từ, tài khoản đối ứng, diễn giải, số tiền. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG32
  • 39. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào các chứng từ gốc HĐ GTGT, Hóa đơn bán hàng, Phiếu thu… tập hợp vào chứng từ ghi sổ, từ đây chi tiết các khoản, sau đó sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập báo cáo tài chính. c) Trình tự hạch toán bán nhóm hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long. Kế toán nghiệp vụ bán buôn tại công ty Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng như Hóa đơn GTGT (Phụ lục 2.1),giấy báo có (Phụ lục 2.2)… để tập hợp vào sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 2.3), sau đó vào các chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.4 và 2.5). Cuối tháng kế toán căn cứ vào các sổ đã vào , kế toán ghi Sổ Cái TK 511( Phụ lục 2.6). có phiếu chi cho hoạt động bán hàng ( Phụ Lục 2.7). Sau đó kế toán tiến hành đối chiếu số liệu. Ví dụ: Ngày 1/10/2012 tại công ty TNHH Thành Long diễn ra nghiệp vụ bán phụ tùng ôtô – trục khủy máy nén khí cho công ty Cổ phần Trung Kiên – CN Cầu Giấy với số lượng 82 chiếc, đơn giá bán 1.800.000 đ/ chiếc, giá vốn 1.400.000đ/ chiếc. Công ty Trung Kiên đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển 1.000.000đ do bên bán chịu. Căn cứ vào đơn hàng, kế toán bán hàng lập HĐ số hóa đơn 0000101 trong đó ghi rõ tên hàng hóa đơn vị tiêu thụ, đơn vị tính, giá bán chưa thuế. Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán là: Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 112: 162.360.000 Có TK 511: 147.600.000 Có TK 33311: 14.760.000 2.2.2 Kế toán giá vốn mặt hàng trục khuỷu máy nén khí tại công ty TNHH Thành Long. a) Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02- VT): Do bộ phận kho lập thành 3 liên khi thực hiện xuất kho để giao cho khách hàng. Giá ghi trên phiếu xuất kho là giá vốn hàng bán. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG33
  • 40. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - HĐ GTGT (Mẫu số 01 GTGT- 3LL): Do kế toán bán hàng và theo dõi công nợ lập thành 3 liên căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng kinh tế giữa hai bên. Liên 1 lưu tại sổ, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng trong nội bộ. HĐ GTGT là căn cứ để xác định doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp nhà nước. b) Tài khoản sử dụng và vận dụng tài khoản. - Tài khoản sử dụng: Đối với kế toán giá vốn thì DN sử dụng TK 156 “Hàng hóa” để hạch toán tổng hợp đồng thời chi tiết thành các TK 1561 “Giá mua hàng hóa” và TK 1562 “ Chi phí mua hàng hóa” để theo dõi chi tiết. Bên cạnh đó còn sử dụng TK tổng hợp 632 “Giá vốn hàng bán”. - Vận dụng tài khoản: Khi xuất kho hàng hóa bán, căn cứ vào HĐ GTGT, phiếu xuất kho, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1561: Trị giá thực tế hàng xuất kho để bán Đồng thời cuối kỳ phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa bán ra được xác định là bán trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 1562: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã tiêu thụ. Sau khi tập hợp được giá vốn hàng bán, căn cứ vào đó để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán. c) Hệ thống sổ sách kế toán - Sổ Cái TK 156: Được ghi chép hàng ngày theo trình tự thời gian căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, HĐ GTGT. - Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa: Được bộ phận kho ghi chép hàng ngày theo trình tự thời gian căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Trên đó thể hiện số lượng nhập, xuất và tồn trong tháng của hàng hóa. - Bảng nhập – xuất- tồn hàng hóa: Được lập vào cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa. Trong đó thể hiện được lượng tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ của từng loại hàng hóa. d) Trình tự ghi chép KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG34
  • 41. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Khi xuất kho hàng hóa cho khách hàng, tại bộ phận kho viết phiếu xuất kho (Phụ lục 2.8) trong đó thể hiện mã hàng, tên hàng, đơn giá xuất, số lượng xuất và thành tiền. Từ đây kế toán căn cứ để ghi nhận giá vốn. Kế toán nhận một liên phiếu xuất kho sau đó ghi vào các chứng từ ghi sổ có liên quan ( Phụ lục 2.9, 2.10, 2.11). Cuối tháng, bộ phận kho sẽ gửi thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa lên cho kế toán từ đó kế toán vào sổ tổng hợp nhập xuất tồn sau đó đối chiếu với các sổ cái (Phụ lục 2.12) có liên quan. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG35
  • 42. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH LONG 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thành Long. 3.1.1 Những kết quả đã đạt được Nhìn chung công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng tại công ty TNHH Thành đảm bảo đúng yêu cầu về công tác kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các số liệu kế toán của công ty phản ánh một cách trung thực, kịp thời, rõ ràng, cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản lý của toàn DN. - Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kế khai thường xuyên, kiểm soát được hàng tồn cả về khối lượng và giá trị, tạo thuận lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua vào, bán ra hàng tồn kho. Đồng thời việc hạch toán giá trị hàng tồn kho cũng tuân theo đúng chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. - Khi xác định giá vốn hàng xuất kho thì kế toán đánh giá theo nguyên tắc giá gốc, sử dụng phương pháp đích danh để xác định. Với phương pháp này có thể đánh giá đúng giá trị thực tế của từng mặt hàng xuất bán và cho kết quả chính xác nhất so với phương pháp khác. - Về chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng từ: Hệ thống chứng từ trong DN bao gồm có chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Hầu hết các biểu mẫu chứng từ này đều tương đối sát với quy định và chứng từ theo quy định của Nhà nước và thuận tiện cho kế toán trong công tác hạch toán. Hầu hết các hàng hóa bán ra đều được phản ánh đầy đủ trên hóa đơn GTGT và ghi chép hợp lệ. Đồng thời giá vốn hàng bán được thể hiện chính xác trên phiếu xuất kho theo mẫu quy định hiện hành. Bên cạnh đó lượng nhập xuất của từng loại hàng hóa thì được theo dõi chi tiết trên thẻ kho đảm bảo cho các số liệu được chính xác và việc quản lý, theo dõi được thuận tiện hơn. Quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra gọn nhẹ mà chặt chẽ. Việc lập và ghi chép chứng từ đều chính xác và đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán. Việc sử KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG36
  • 43. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN dụng chứng từ được thống nhất từ trên xuống dưới, giữa các phòng ban với nhau để đảm bảo tính chặt chẽ của công tác kế toán. - Về tài khoản sử dụng: Hệ thống tài khoản của DN khá đầy đủ và phù hợp với hệ thống tài khoản do Nhà nước quy định theo chế độ kế toán DN đã lựa chọn, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của DN. TK 511 được mở chi tiết thành 5111, 5112, 5113 sẽ giúp cho việc xác định các loại doanh thu một cách rõ ràng, thấy được một cách khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của DN mình. Bên cạnh đó, việc chi tiết tài khoản 131 cho từng khách hàng giúp việc quản lý công nợ của DN được dễ dàng mà chặt chẽ hơn. Các TK về tiền cũng được chi tiết thành tiền Việt và ngoại tệ để theo dõi tình hình tài chính một cách rõ ràng hơn, đưa ra những quyết định về đầu tư đúng đắn và kịp thời. - Về hạch toán nghiệp vụ: Khi thực hiện chiết khấu thương mại cho khách hàng với số lượng lớn, kế toán đã thể hiện rõ % chiết khấu trên hóa đơn GTGT. Đây có thể coi là một ưu điểm trong công tác hạch toán của DN. Việc thể hiện rõ chiết khấu trên hóa đơn GTGT không chỉ cho thấy được chính sách bán hàng của DN mà còn thể hiện được sự minh bạch trong các thông tin tài chính, bởi khi thể hiện số chiết khấu như vậy , kế toán sẽ phản ánh vào TK 5111 doanh thu theo giá chưa chiết khấu, phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp theo giá đã trừ chiết khấu . Còn số chiết khấu thể hiện trên hóa đơn GTGT sẽ được phản ánh vào TK 512 “Chiết khấu thương mại”. Và như vậy, việc hạch toán vừa gọn nhẹ vừa rõ ràng, minh bạch. - Về kế toán quản trị: Mặc dù việc thực hiện kế toán quản trị là không bắt buộc, nhưng nó lại rất cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế trong nội bộ mỗi DN. Tại công ty TNHH Thành Long , công tác kế toán quản trị đã được chú trọng đến. Như vậy thấy, cuối mỗi quý DN lại thực hiện lập dự toán tiêu thụ, dự toán giá vốn cho quý sau. Việc lập dự toán này sẽ giúp cho DN chủ động hơn trong các chiến lược kinh doanh của mình, thông qua dự toán tiêu thụ DN sẽ lập được dự toán mua hàng cho kỳ sau để đảm bảo lượng hàng hóa dự trữ và hoạt động kinh doanh được ổn định. - Công ty đã đánh mã sản phẩm cho từng sản phẩm và phân chia theo từng nhóm hàng. Việc này cũng có sự thống nhất giữa các bộ phận, điều này rất thuận lợi cho việc quản lý hàng hóa. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG37
  • 44. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN - Việc quản lý và thu hồi công nợ là rất tốt, vì vậy công ty cần phát huy ưu điểm này hơn nữa. - Về bộ máy kế toán: Một yếu tố quan trọng không thể thiếu góp phần tăng hiệu quả công việc, đó là yếu tố con người. Với sự quan tâm của giám đốc đến nhân viên nên nhân viên kế toán nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung đều làm việc chăm chỉ theo dõi sát các hoạt động bán hàng, ghi chép kịp thời các nghiệp vụ kinh tế, không ngừng học hỏi nâng cao trình độc chuyên môn của mình. Bộ phận kế toán có sự phân trách rõ ràng, mỗi người một phần việc trong kế toán bán hàng. Tuân thủ nguyên tắc không kiêm nhiệm của kế toán. - Hệ thống Báo cáo tài chính của DN lập đúng thời hạn quy định và số lượng báo cáo đầy đủ. 3.1.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những ưu điểm mà công ty TNHH Thành Long đã đạt được thì còn một số hạn chế cần khắc phục, giải quyết như: - Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi. Mặc dù việc thu hồi công nợ của khách hàng là tương đối tốt tuy nhiên việc không thu được tiền từ phía khách hàng vẫn có thể xảy ra. - Công ty đã có những chính sách về giá cả. chính sách thanh toán…nhưng chưa áp dụng biện pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu đó là chiết khấu thanh toán cho những khoản thanh toán trước thời hạn hoặc những khách hàng mua với số lượng lớn. Điều này làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi. - Hiện nay công ty chưa thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Việc hàng hóa nằm trong kho trong thời gian dài dẫn đến tình trạng hư hỏng làm mất giá DN phải giảm giá bán. Việc hàng hóa tồn kho bị giảm giá ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của DN. - Hiện nay công ty chỉ thực hiện một phương thức là bán trực tiếp ( Bán buôn và bán lẻ). Đây là hình thức bán hàng có độ tin cậy cao nhưng không linh hoạt trong cơ chế thị trường hiện nay, đặc biệt là khi công ty bán hàng cho khách hàng ở xa ( ngoại tỉnh) thì chi phí bán hàng rất lớn. Với mục tiêu không ngừng mở rộng thị trường cả về chiều rộng và chiều sâu thì việc chỉ áp dụng một phương thức như vậy là chưa đạt hiệu quả. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: VŨ THỊ KIM PHƯỢNG38