40. Chấn thương lách
-Thường gặp nhất trong chấn
thương tạng đặc # 25%
- Đa số điều trị bảo tồn thành công
- Chỉ định can thiệp phẫu thuật:
◦ Sinh hiệu không ổn định
◦ Điều trị bảo tồn thất bại
◦ Có tổn thương phối hợp cần
can thiệp phẫu thuật
https://radiopaedia.org
41. Một trường hợp bệnh nhân nam chấn
thương lách độ V theo AAST
https://radiologyassistant.nl/abdomen/acute-abdomen/ct-in-trauma#diafragmatic-injury-ct-collar-sign
42. Chấn thương gan
- Đa số không mổ
- Thùy phải 75%
- Chỉ định can thiệp phẫu thuật:
◦ Sinh hiệu không ổn định
◦ Điều trị bảo tồn thất bại
◦ CT:
Tổn thương gan độ VI
Có dấu hiệu thuốc cản quang
thoát mạch (cân nhắc đến việc
can thiệp qua chụp động mạch)
◦ Có tổn thương phối hợp cần can
thiệp bằng phẫu thuật.
https://radiopaedia.org
43. Một trường hợp bệnh nhân nam chấn thương gan độ V theo ASST 2018
https://radiologyassistant.nl/abdomen/acute-abdomen/ct-in-trauma#diafragmatic-injury-ct-collar-sign
44. Chấn thương thận
- Đánh giá:
•Nhu mô: Dập, rách, tụ máu dưới
bao, vỡ nát.
•Mạch máu: rách, tắc đm thận
•Hệ thống bài tiết
- Chỉ định can thiệp phẫu thuật:
• Sinh hiệu không ổn định
• Điều trị bảo tồn thất bại
https://radiopaedia.org
45. Một trường hợp chấn thương thận độ IV
theo AAST 2018
https://radiologyassistant.nl/abdomen/acute-abdomen/ct-in-trauma#diafragmatic-injury-ct-collar-sign
The Abbreviated Injury Scale (AIS) - https://en.wikipedia.org/wiki/Abbreviated_Injury_Scale
3 đỉnh tử vong của BN chấn thương nặng, trong đó đỉnh tử vong đầu tiên xảy ra ngay sau chấn thương hoặc trong vòng 1h sau chấn thương, hầu như không thể can thiệp được, do độ nặng của chấn thương như các tổn thương não, thân não nặng, đứt động mạch chủ, đứt ngang tủy sống và vỡ dập tim. Chỉ có thể dùng các biện pháp phòng hộ từ bước đầu như đội nón bảo hiểm, thắt dây an toàn, không sử dụng rượu bia khi lái xe, các biện pháp an toàn lao động.
Đỉnh từ vong thứ 2 xảy ra trong vòng 24h, thương do không kiểm soát được các tổn thương nặng như CTSN nặng, mất máu nặng (có thể từ vỡ xương chậu, gãy xương đùi hoặc tổn thương các tạng đặc trong ổ bụng sốc mất mãu, rối loạn đông máu nặng)
Nếu vượt qua được 2 tuần đầu, thì đến từ thứ 3-4 một số bệnh nhân đa thương có nguy cơ rơi vào đỉnh tử vong thứ 3, trong bệnh cảnh nhiễm trùng hoặc suy đa cơ quan.
Ngành y tế có thể can thiệp được vào đỉnh tử vong thứ 2 và 3.
Đường đi của vật xuyên thấu giúp dự đoán được các tổn thương có thể có, VD: dao đâm từ ngực vuông góc có thể chỉ tổn thương phổi, màng phổi, tuy nghiên dao đâm xuyên từ ngực xuống bụng có thể có tổn thương cơ hoành và các tạng trong ổ bụng.
Độ rộng tổn thương tùy vào năng lực xuyên thấu: dao cùn với dao bén nhọn, bạch khí với hỏa khí. Tổn thương do bạch khí đơn thuần thường sắc nhọn và có thể dự đoán được các tổn thương có thể có. Tổn thương do hỏa khí có nhiệt năng và động năng cao nên năng lượng rất lớn, có hiệu ứng tạo hang: đường đi viên đạn có thể lớn gấp 3-4 lần so với thiết diện của vũ khí, gây ra tổn thương rất lớn cho các mô ở xung quanh, và không dự đoán được.
Hình A: Người lính này bị đâm vào đầu bằng một con dao 9 inch khi đang tuần tra trên đường phố Baghdad.
Hình B: Hình ảnh tàn phá các xương vùng đấu trái của một nạn nhân trong một vụ xả súng. 20% sẽ tử vong sau chấn thương.
Hình B: Tổn thương cơ hoành ở một người đàn ông 60 tuổi. Hình ảnh Sagittal CT tổn thương lách độ IV (mũi tên thẳng màu trắng). Lưu ý mảnh đạn tại vị trí đi vào (mũi tên cong màu trắng), quỹ đạo của viên đạn (mũi tên đen đứt nét) kéo dài qua ngực trái và bụng trên, vùng giảm đậm độ thùy dưới bên trái (*), dày kèm mất liên tục bên trái cơ hoành (mũi tên đen đặc), gợi ý nhiều đến tổn thương cơ hoành.
Sau khi thám sát ban đầu, giải quyết các tình trạng đe dọa mạng sống của bệnh nhân ngay tức thì. Sẽ tiến hành thám sát/ thăm khám thì hai tập trung hơn vào cơ quan và vùng giải phẫu bị tổn thương từ đầu mặt cổ, ngực bụng, tiểu khung vùng chậu, tứ chi. Khai thác bệnh sử kĩ càng hơn. Thăm khám các cơ quan có hệ thống. Cần sự trợ giúp của các phương tiện xét nghiệm và hình ảnh học.
- Nhanh, dễ thực hiện ngay tại giường bệnh, không cần di chuyển BN Không xâm lấn Có thể lặp lại nhiều lần Không sử dụng tia xạ
- Bác sĩ đã được đào tạo không phải CĐHA có thể làm được, với máy siêu âm có chức năng cơ bản và sử dụng đầu dò bụng. Có thể phát hiện những lượng dịch rất nhỏ >100mL ở ổ bụng hoặc 20ml ở màng phổi. Tuy nhiên, không đánh giá được mức độ tổn thương tạng và sẽ hạn chế trên những cơ địa bệnh nhân béo phì, chướng bụng, tràn khí dưới da.
Pericardial: vùng quanh tim. Ví trí: dưới mỏm xương ức, hướng về vai trái hoặc khoang liên sườn 4-5, song song xương đòn trái nếu BN béo phì. Khảo sát khoang màng ngoài tim
Perihepatic: vùng quanh gan. Vị trí: Trên đường nách giữa. Khảo sát: rãnh gan thận (vị trí thường tập trung dịch tự do khoang bụng nhất), dưới hoành phải, rãnh đại tràng phải, dịch và khí màng phổi, quanh gan phải, thận phải, cơ hoành phải.
Perispleenic: vùng quanh lách. Vị trí: Trên đường nách sau. Khảo sát: rãnh lách thận, dưới hoành trái, rãnh đại tràng trái, dịch và khí màng phổi, quanh gan trái, thận trái và cơ hoành trái.
Pelvic: vùng chậu. Vị trí: Cách trên xương mu 4 cm. Khảo sát: bàng quang, túi cùng Doughlas (vị trí nhiều thứ 2)
Đáy phổi 2 bên: tràn dịch MP, dịch trên gan/lách
Vùng ngực trước (Anterior Thoracic view): tràn khí MP
Trường hợp bị dao làm bếp đâm vào ngực trái. Đau ngực và khó thở. Sinh hiệu bình thường.
Tràn khí màng phổi bên trái lớn với dịch chuyển trung thất bên cho thấy TKMP áp lực. Không có tràn dịch màng phổi.
Đây là một cấp cứu lâm sàng và tràn khí màng phổi cần được giải áp khẩn cấp (thường bằng chọc ống dẫn lưu ở khoang liên sườn thứ 2 phía trước).
Gãy ngành trên và ngành dưới xương mu phải. Tuy nhiên cần kết hợp chup CLVT để tầm soát tổn thương các tạng vùng chậu. Trên ca này phát hiện them tổn thương gãy bán phần phải khối xương cùng kèm tụ máu trước xương cùng.
Do thời gian chụp nhanh và độ phân giải không gian cao nên chụp cắt lớp vi tính là phương tiện chẩn đoán chính trong các trường hợp đa chấn thương, có thể quan sát các tạng thuộc trường khảo sát cả mô mềm và xương. Độ nhạy bị ảnh hưởng bởi tương tự như Xquang (Tư thế, BN không hợp tác,Thiết bị y tế ,Quần áo BN)
Tuy nhiên chỉ thực hiện được khi huyết động bệnh nhân đã được kiểm soát tốt. Xem xét sử dụng thuốc cản quang tùy thuộc vào vị trí tổn thương của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát, ví dụ như CTSN có thể chụp CT không tiêm thuốc cản quang. Nhưng nếu muốn đánh giá mạch máu hoặc chảy máu hoặc động thì cần phải tiêm thuốc cản quang.
Tổn thương thành ruột non ở một người đàn ông 30 tuổi với nhiều vết thương ở bụng. Thi TM dày khu trú thành ruột non vùng hông trái và tụ máu trong thành kèm xuất huyết (mũi tên trắng) và dịch trong mạc treo tương ứng (*), phù hợp với mức độ V tổn thương ruột non theo (theo AAST). Một mảnh đạn nhỏ được ghi nhận (mũi tên đen).
Một thường hợp tai nạn lao động với chấn thương bụng kín. Vết rách lớn ở gan phải và có tụ máu quanh gan.
Sự thoát mạch thuốc cản quang từ nhu mô gan ra quanh gan chứng tỏ có xuất huyết đang hoạt động và phù hợp với chấn thương gan độ IV theo AAST.
Trong các trường hợp cấp cứu: Xem xét thay thế kỹ thuật hình ảnh khác không sử dụng thuốc tương phản iốt
Sử dụng phác đồ bù dịch dự phòng trước tiêm thuốc tương phản.
Thời gian chụp kéo dài hơn, nếu tổn thương do các vũ khí kim loại là chống chỉ định của chụp CHT. Tuy nhiên có độ phân giải mô mềm cao và giá trị chẩn đoán các tổn thương tủy sống, nhu mô não nên sử dụng trong quá trình theo dõi và điều trị.
Thời gian chụp kéo dài hơn, nếu tổn thương do các vũ khí kim loại là chống chỉ định của chụp CHT. Tuy nhiên có độ phân giải mô mềm cao và giá trị chẩn đoán các tổn thương tủy sống, nhu mô não nên sử dụng trong quá trình theo dõi và điều trị.
Vị trí : Thực hiện ở 4 điểm trên ổ bụng: Điểm 1/3 ngoài đường nối giữa rốn với gai chậu trước trên. Đầu xương sườn thứ 10.
Máu không đông, dịch tiêu hóa. Dương tính trong khoảng 80% trường hợp chảy máu trong ổ bụng.
Phương pháp: Qua thành bụng luồn catheter vào xoang phúc mạc, Truyền nhanh vào xoang phúc mạc 1000ml NaCl 0.9%, bệnh nhân được nghiêng qua, nghiêng, dịch chảy ra lấy dịch làm xét nghiệm.
Dương tính rút ra được >10 ml dịch máu đỏ tươi, hoặc HC > 100.000 HC/mm3. Bạch cầu > 500 BC/mm3.Amylase có nồng độ cao hơn (> 175 IU/dL).
– Trước: núm vú nếp bẹn
– Sau: bờ dưới x.bả vai nếp mông
4 vùng cần đánh giá: bụng trước, hông (đường nách trước và sau, gian sườn V và mào chậu) , lưng (xương bả vai đến mào chậu, giữa hai đường nách sau) và mông
– Các thành phần: Xoang phúc mạc + đáy ngực, Sau phúc mạc, Chậu khung
Tăng áp lực đột ngột do bị đập trực tiếp vào bụng bởi một lực mạnh bị ép giữa hai lực
Thay đổi quán tính (tai nạn giao thông, té cao)
- Vết thương xuyên có lỗ vào, lỗ ra
- Vết thương chột chỉ có lỗ vào
- Vết thương tiếp tuyến có thể trợt qua bề dày thành bụng (các tạng tổn thương do cơ chê sóng động)
- Vết thương thấu bụng phía trước (lưu ý vết thương ngực KGS V)
- Vết thương bụng hông lưng: sau phúc mạc khó chẩn đoán.
Evisceration: lồi ruột
các hiệp Hội Mỹ cho phẫu thuật chấn thương
Bản cập nhật năm 2018 kết hợp "chấn thương mạch máu" (tức là giả phình mạch, lỗ rò động mạch ) vào tiêu chí chẩn đoán hình ảnh cho chấn thương nội tạng, những tổn thương mạch máu này có liên quan đến quyết định xử trí cho bệnh nhân,
ASST hạn chế do không tiên đoán tỉ lệ thành công của nhóm θ bảo tồn vì không tính đến dh thoát
Mạch (chảu máu hoạt động: 80% thất bại nếu θ bảo tồn; khả năng phải can thiệp cao gấp 10 lần so nhóm không có chảy máu hoạt động phân độ CT mới.
Bệnh nhân nam 22 tuổi nhập viện vì tai nạn giờ thứ 3 trong lúc chơi môn trượt tuyết, đau ¼ trên trái ổ bụng và vai trái.
CT: tụ máu quanh lách, vết rách sâu ở nhu mô, có hình ảnh thuốc cản quang ngoài lòng mạch nghĩ có xuất huyết hoạt động.
1. Tụ máu nhu mô gan
2. Vết rách gan xuyên TM cửa trái
3. Dập nhu mô gan
4. Dịch quanh gan
5. Nhu mô gan lành còn tưới máu bình thường
Độ II, III: Renal parenchymal laceration without urinary extravasation
Độ IV: Parenchymal laceration extending into urinarycollecting system with urinary extravasation
Rách thận sâu vào hệ bài tiết gây thoát nước tiểu ra ngoài.
Lưu ý rằng: khi thấy hơi tự do trong ổ bụng không đồng nghĩa có tổn thương tạng rỗng đi kèm, đặc biệt trong những trường hợp có vết thương thấu ngực bụng, có thể gây tràng khí màng phổi, trung thất xuống ổ bụng (là nguyên nhân thường gặp nhất có hơi tự do ổ bụng trong chấn thương)
Dày thành ruột toàn bộ không đặc hiệu nếu có tổn thương mạc treo tương ứng mới đặc hiệu, nếu trong bệnh cảnh bệnh nhân huyết động không ổn định có thể do tình trạng sốc ruột gây ra.