SlideShare une entreprise Scribd logo
1  sur  18
Télécharger pour lire hors ligne
Mình có thể
tắm 2 lần trên
một dòng
sông được
không nhỉ
Quản trị sự thay đổi
Nội dung:
1/ Khái niệm về Quản trị sự thay đổi
2/Mô hình quản trị sự thay đổi
3/Một số bài học rút ra từ thực tế từ điều ra của Ernst &
Young
1. Khái niệm Quản trị sự thay đổi
Sự thay đổi Quản trị sự thay đổi là: Quản trị sự thay
đổi là sự tổng hợp các hoạt động quản
trị nhằmchủ động phát hiện,thúc đẩy và
điều khiển quá trình thay đổi củadoanh
nghiệp phù hợp với những biến động
của môi trường kinhdoanh,đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển trong môi
trường kinhdoanh biến động.
Tại sao và nguyên nhân phải thay đổi
Tại sao doanh
nghiệp phải thay
đổi
Nguyên nhân
Thay đổi triệt
để
Phân loại theo sự thay
đổi
Thay đổi dần
dần
Thay đổi phản
ứng lại
Thay đổi phản
ứng bắt đầu
Phân loại theo cách
thức thực hiện
Phân loại sự thay đổi
Chủ thể quản trị sự thay đổi
Nhà quản trị
cao cấp
Nhà quản tri
trung cấp
Nhà quản trị
sơ cấp
2. Mô Hình quản trị sự thay đổi
B6B5
B1 B2 B3 B4
B7 B8
John Kotter
Làm tan băng
Thực hiện thay
đổi
Đóng băng trở lại
2. MÔ hình sự thay đổi của Kurt Lewin
Những nguyên nhân làm sinh ra phản kháng:
Sự phản kháng diễn ra như thế nào và cách thức
khắc phục sự phản kháng
Sự phản kháng diễn
ra như thế nào
cách thức
khắc phục
sự phản
kháng
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 1
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 2
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 3
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 4
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 5
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 6
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 7
3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào
Mục tiêu 8

Contenu connexe

Quan tri su thay doi

  • 1. Mình có thể tắm 2 lần trên một dòng sông được không nhỉ
  • 2. Quản trị sự thay đổi
  • 3. Nội dung: 1/ Khái niệm về Quản trị sự thay đổi 2/Mô hình quản trị sự thay đổi 3/Một số bài học rút ra từ thực tế từ điều ra của Ernst & Young
  • 4. 1. Khái niệm Quản trị sự thay đổi Sự thay đổi Quản trị sự thay đổi là: Quản trị sự thay đổi là sự tổng hợp các hoạt động quản trị nhằmchủ động phát hiện,thúc đẩy và điều khiển quá trình thay đổi củadoanh nghiệp phù hợp với những biến động của môi trường kinhdoanh,đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển trong môi trường kinhdoanh biến động.
  • 5. Tại sao và nguyên nhân phải thay đổi Tại sao doanh nghiệp phải thay đổi Nguyên nhân
  • 6. Thay đổi triệt để Phân loại theo sự thay đổi Thay đổi dần dần Thay đổi phản ứng lại Thay đổi phản ứng bắt đầu Phân loại theo cách thức thực hiện Phân loại sự thay đổi
  • 7. Chủ thể quản trị sự thay đổi Nhà quản trị cao cấp Nhà quản tri trung cấp Nhà quản trị sơ cấp
  • 8. 2. Mô Hình quản trị sự thay đổi B6B5 B1 B2 B3 B4 B7 B8 John Kotter
  • 9. Làm tan băng Thực hiện thay đổi Đóng băng trở lại 2. MÔ hình sự thay đổi của Kurt Lewin Những nguyên nhân làm sinh ra phản kháng:
  • 10. Sự phản kháng diễn ra như thế nào và cách thức khắc phục sự phản kháng Sự phản kháng diễn ra như thế nào cách thức khắc phục sự phản kháng
  • 11. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 1
  • 12. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 2
  • 13. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 3
  • 14. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 4
  • 15. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 5
  • 16. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 6
  • 17. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 7
  • 18. 3. Bài học từ thất bại của Ernt và Young vào Mục tiêu 8

Notes de l'éditeur

  1. Slide 1: dẫn nhập thuyết trình: Quản trị sự thay đổi Khoảng 2500 năm trước, ở phương Tây, nhà triết học Hy Lạp Heraclitus từng có phát ngôn nổi tiếng: "Không ai từng tắm hai lần trên một dòng sông."Cũng khoảng thời gian ấy, ở phương Đông, Khổng Tử đứng trước dòng sông cảm khái: "Tất cả đều trôi chảy thế này ư?“.Cả hai câu cách ngôn trên đều có cùng ý nghĩa: Vạn vật đều luôn luôn thay đổi, liên tục thay đổi và mãi mãi thay đổi. Và con người luôn phải thường xuyên thích ứng, thường xuyên thích nghi với những thay đổi đó.Thay đổi diễn ra ở khắp các lĩnh vực trong cuộc sống, kinh doanh không phải là một ngoại lệ. Nếu không muốn nói rằng, kinh doanh là một lĩnh vực diễn ra sự thay đổi nhanh chóng hơn nhiều so với vô vàn các lĩnh vực khác.Khi một doanh nghiệp có những sáng tạo mới về công nghệ hay tìm ra một thị trường mới đầy tiềm năng, ngay lập tức, các doanh nghiệp khác cũng bắt chước đi theo con đường ấy. Đại dương xanh đầy lợi nhuận ban đầu bỗng biến thành đại dương đỏ đầy máu của các đối thủ cạnh tranh, lợi nhuận tất yếu sẽ giảm sút và các nhà lãnh đạo ngay lập tức phải tư duy một con đường mới nếu không muốn tụt hậu, phá sản.Đó chỉ là một ví dụ tiêu biểu về sự thay đổi trong kinh doanh. Và quá trình toàn cầu hóa ngày nay càng tăng tốc quá trình thay đổi đó ở tốc độ cao hơn và cường độ lớn Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cũng đã thay đổi để thích ứng với môi trường, nhưng tại sao có một số lại thành công, số khác lại thất bại? Từ đó cho chúng ta thấy sự thay đổi trong doanh nghiệp là chưa đủ, mà chúng ta cần phải quản lý được sự thay đổi đó thì mới đem lại lợi ích cho doanh nghiệp Giới thiệu bài thuyết trình Quản trị sự thay đổi
  2. Định nghĩa sự thay đổi: Sự thay đổi trong doanh nghiệp được hiểu là quá trình cải tổ một cách chủ động nhằm mục đích tạo sức cạnh tranh lớn hơn cho doanh nghiệp từ những bước dịch chuyển có tính chất chiến lược, việc áp dụng công nghệ mới, tổ chức lại dây chuyền sản xuất, liên kết hoặc hợp nhất với doanh nghiệp khác, tái cơ cấu các bộ phận kinh doanh, nỗ lực tối ưu hóa phongcách văn hóa tập đoàn… Quản trị sự thay đổi được đựa ra lần đầu tiên bởi John Kotter (hn P. Kotter là giáo sư giảng viên giàu kinh ngiệm và đượcyêu thích tại trường Harvard cũng như trên toàn thế giới. Ông làchuyên gia hàng đầu về lĩnh vực lãnh đạo doanh nghiệp 2. Chuyển slide kế tiếp, dẫn nhập là: tại sao và nguyên nhân ta phải thay đối
  3. Tại sao cần phải thay đổi? Theo P.Dejager, “Sự thay đổi là sự dịch chuyển từ trạng thái cũ sang trạng thái mới, là sự loại bỏ cái cũ trong quá khứ và nhận lấy cái mới cho tương lai”[1]. Sự thay đổi ở đây được hiểu là quá trình cải tổ một cách chủ động nhằm mục đích tạo sự cạnh tranh lớn hơn cho tổ chức. Sự thay đổi có thể từ việc lớn như tái cơ cấu tổ chức, tổ chức lại hoạt động các bộ phận,áp dụng qui trình, công nghệ mới,… đến việc nhỏ như tổ chức lại phong cách hoạt động, thay đổi chất lượng sản phẩm,… Đối với tổ chức, thay đổi suy cho cùng là nhằm mục đích nâng cao chất lượng hoạt động, chất lượng sản phẩm để giữ thế cạnh tranh và phát triển, từ đó làm gia tăng lợi ích chung của tổ chức.Đối với cá nhân, thay đổi giúp cho công việc thú vị hơn, cuộc sống tốt đẹp hơn, và bản thân cảm thấy năng động hơn, tự tin hơn, hiện đại hơn. Có 3 nguyên nhân buộc các tổ chức phải thực hiện thay đổi, đó là: - Nguyên nhân xã hội: Xã hội luôn vận động theo xu hướng đi lên, đồng thời xu hướng chung của xã hội đều có ảnh hưởng đến các tổ chức cũng như con người, ví dụ như có sự thay đổi trong xu hướng thị trường, xu hướng tiêu dùng, nhu cầu của khách hàng,… Do vậy, các tổ chức cũng cần thay đổi để thích ứng với xã hội mới. - Nguyên nhân kinh tế: Xu hướng thay đổi trong kinh tế có sức mạnh khó lay chuyển được, như biến động về thị trường, về dòng tiền, sự thay đổi của nền kinh tế, toàn cầu hóa, hội nhập,… làm cho hình thức cạnh tranh thay đổi nhiều buộc các tổ chức cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. - Nguyên nhân công nghệ: Tốc độ thay đổi của công nghệ ngày càng mạnh mẽ và thần tốc. Vì vậy, các tổ chức cần thiết phải tìm hiểu, nghiên cứu kỹ về công nghệ vì đó là công cụ hỗ trợ đắc lực cho mọi tổ chức.   Nhận biết sự thay đổi từ đâu? - Từ môi trường bên trong: Từ những mục tiêu của tổ chức, nhà quản trị quyết định sự thay đổi cần thiết trong tổ chức. Sự thay đổi xuất phát từ nội bộ tổ chức có thể từ các lý do như có sự thay đổi về mục tiêu hoạt động, sự thay đổi trong hoạt động đòi hỏi những sự thay đổi khác, sự thay đổi trong nguồn nhân lực,… - Từ đối thủ cạnh tranh: Những động thái từ đối thủ cạnh tranh như thêm sản phẩm mới, hạ gía sản phẩm, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ,… là những nguyên nhân buộc nhà quản trị phải nghĩ đến việc thay đổi tổ chức của mình. - Từ môi trường bên ngoài:Do có sự thay đổi trong hệ thống pháp lý, thay đổi về phía các nhà đầu tư như áp lực về cổ tức, thay đổi về phía khách hàng như sự trung thành của khách hàng, ý kiến đóng góp của khách hàng, … cũng buộc các nhà quản trị quyết định sự thay đổi cần thiết. Người lãnh đạo sự thay đổi có thể bao gồm 2 đối tượng: người dẫn dắtsự thay đổi (change agent) và nhà quản trị(manager). Người dẫn dắt sự thay đổi là người được giao quyền và có toàn quyền trực tiếp điều hành chương trình thực thi sự thay đổi. Người này có thể là người trong tổ chức cần thay đổi hoặc là người bên ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhà quản trị là người quyết định mục tiêu của chương trình thay đổi, cung cấp các nguồn lực và hỗ trợ cho người dẫn dắt để chương trình được thực thi suôn sẻ và thuận lợi hơn. Nhà quản trị có thể đồng thời là người dẫn dắt chương trình.
  4. Phân loại sự thay đổi f Theo mức độ thay đổi - Thay đổi triệt để: Diễn ra khi một tổ chức thực hiện những điều chỉnh căn bản, chính yếu trong cách thức kinh doanh. Tiến trình thay đổi được phân chia một cách khái quátthành ba giai đoạn: Phá vỡ hiện trạng, chuyển đổi và xây dựng lại. Trong giai đoạn I - phá vỡ hiện trạng, nhà quản trị sẽ tiến hành lập kế hoạch và chuẩn bị cho các thành viên của tổ chức thực thi sự chuyển đổi cơ bản của tổ chức. Giai đoạn II - chuyển đổi - thường được mô tả như một tiến trình thực hiện. Hầu hết những thay đổi thực sự diễn ra trong giai đoạn này. Cuối cùng, giai đoạn III - xây dựng lại- là giai đoạn mà sự thay đổi được củng cố. - Thay đổi dần dần:Thay đổi dần dần là một tiến trình liên tục diễn ra theo thời gian mà trong đó nhiều sự thay đổi nhỏ xuất hiện đều đặn. Sau một thời gian đủ dài, những hiệu quả tích lũy của các thay đổi này có thể sẽ làm thay đổi tổ chức một cách tổng quát. Trong khi đang diễn ra, những thay đổi này dường như chỉ là sự xem xét lại một số khía cạnh và cải thiện cách làm việc trước đây. f Theo cách thức thực hiện thay đổi - Thay đổi phản ứng lại:Loại thay đổi này diễn ra khi một tổ chức bị buộc phải thay đổi nhằm phản ứng lại với một vài sựkiện diễn ra trong môi trường bên ngoài và bên trong. Những thay đổi chiến lược của các đối thủcạnh tranh hay những khám phá công nghệ và khoa học mới là các ví dụ về các tác động của môitrường khiến tổ chức thực hiện những thay đổi phản ứng lại.Thay đổi phản ứng lại có thể được thực hiện dần dần hoặc là triệt để. - Thay đổi đón đầu: Thay đổi này xuất hiện khi các nhà quản trị thực hiện những thay đổi cho tổ chức nhằmđón trước những sự kiện sắp xảy ra hoặc khi tổ chức bước vào chu kỳ đầu của một xuhướng mới. Các tổ chức vận hành tốt luôn tìm kiếm cách ưu việt hơn để thực hiện công việcnhằm luôn giữ vị trí dẫn đầu trong cạnh tranh. Họ thường thực hiện những cải thiện vềcông nghệ, và thiết lập những tiêu chuẩn mới để gia tăng sự hài lòng của khách hàng.
  5. Chủ thể quản trị sự thay đổi Trong tổ chức, nhà quản trị là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động. Vì thế, chủ thể quản trị sự thay đổi là các nhà quản trị. Do vậy, vai trò của nhà quản trị là người đề xuất, cổ vũ, xúc tác, kích thích sự thay đổi; là người liên kết các nguồn lực cho sự thay đổi; đồng thời, là người duy trì sự ổn định trong tổ chức. Nhà quản trị giỏi luôndự đoán trước những thay đổi, nhận biết sự thay đổi sớm hơn các nhân viên của họ. Họ phải tính toán chi phí cho việc thực hiện sự thay đổi; xác định mức độ khả thi; tìm cách tốt nhất cập nhật thông tin đầy đủ, kịp thời cho nhân viên; chuẩn bị tinh thần cho nhân viên của mình, giúp họ phối hợp thực hiện tốt sự thay đổi; tổ chức hậu cần và đảm bảo các công việc khác vẫn diễn ra bình thường. Chủ thể quản trị sự thay đổi còn có một vaitrò rất quan trọng là kiểm soát, điềuchỉnh quá trình thực hiện sự thay đổi và tiếnhành rút kinh nghiệm, đưa ra bài học cho lầnthực hiện tiếp theo. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của chủ thể quảntrị sự thay đổi, cần phân loại chủ thể quản trịtheo các cấp: Các nhà quản trị cấp cao: Là nhữngngười bao quát, điều hành, lãnh đạo mọi hoạtđộng của tất cả các bộ phận, các lĩnh vực của tổchức. Họ cũng là những người có vai trò chínhvà quan trọng nhất trong việc quản trị sự thayđổi của tổ chức. - Các nhà quản trị cấp trung: Họ là nhữngngười có vai trò trung gian. Vai trò của họ lànắm bắt những thay đổi của các bộ phận phíadưới, từ đó có những biện pháp để điều chỉnhkịp thời đối với những thay đổi thuộc phạm viquản lý của mình và hỗ trợ cấp trên trong quảnlý sự thay đổi của cả tổ chức. - Các nhà quản trị cấp cơ sở: Tuy họ lànhững người quản lý cấp thấp nhưng không thểphủ nhận vai trò rất quan trọng của họ. Đây lànhững người trực tiếp nắm bắt những thay đổixuất hiện trong lòng tổ chức, để có được sựđiều chỉnh hay thông báo cho cấp trên và kịpthời đưa ra những biện pháp điều chỉnh phùhợp, đồng thời vừa là cấp trực tiếp tổ chức thựchiện mọi nhu cầu của tổ chức.
  6. Bước 1 : tạo tính cấp báchTrong suốt thời gian chuyển đổi, các công ty thường cho phép sựtự mãn cao độ phát triển. Kotter bình luận: “Không có động lực, mọingười sẽ không hỗ trợ quá trình chuyển đổi và nỗ lực sẽ chẳng đi đếnđâu. Các nhà điều hành thường đánh giá thấp việc đưa mọi người rakhỏi vùng thoải mái của họ khó như thế nào”. Để chấp nhận sự thayđổi, doanh nghiệp cần phải loại bỏ thói tự mãn và tính trì trệ.Kotter muốn nhấn mạnh để thay đổi xảy ra phải tạo ra môi trường mà ta muốn có sự thay đổi, làm cho mọi người nhận thức được rằng thay đổi làyêu cầu cấp bách, tạo ra động lực ban đầu để làm tiền đề phát triển chonhững bước tiếp theo    Trong bước này các doanh nghiệp nên làm các việc dưới đây để xemxét tình trạng hiện tại   của doanh nghiệp:  - Đánh giá thực trạng thị trường và môi trường cạnh tranh  - Xác định cơ hội và thách thức đối với Doanh nghiệp  - Bắt đầu các cuộc thảo luận trung thực và đưa ra lý do năng động vàcó sức thuyết phục để mọi người nói chuyện và suy nghĩ.    Bước 2:   Thành lập nhóm dẫn đường   Theo Kotter một cá nhân khó có thể tạo nên sự thay đổi lớn,  do đó để lãnh đạo sự thay đổi doanh nghiệp phải thành lập một nhóm dẫnđường đủ mạnh, có ảnh hưởng, có quyền lực đến từ nhiều nguồn khácnhau, bao gồm các chức danh, công việc, ảnh hưởng xã hội, tuổi tác, uytín chuyên môn, tầm quan trọng chính trị ... để điều khiển quá trình thayđổi và tạo được sự ủng hộ trong toàn tổ chức. Nhóm người này phảiđoàn kết,   tiếp tục tạo ra sự khẩn cấ  p và động lực xung quanh sự cần thiết phải thay đổi.    Những gì doanh nghiệp nên làm:   -   Xác định các nhà lãnh đạo thực sự trong tổ chức của bạn  -   Yêu cầu một cam kết tình cảm từ những người chủ chốt   -   Cẩn trọng xây dựng một “nhóm làm việc” thực sự trong liên minhthay đổi   -   Rà soát để phát hiện khâu   yếu nhất, đảm bảo rằng có một kết hợp tốtnhất từ các phòng ban, tổ khác nhau trong tổ chức.    Bước 3:   Phát triển tầm nhìn và xây dựng chiến lược   Đưa ra tầm nhìn thể hiện lý do vì sao chúng ta hướng đến tươnglai đó. Nó khắc phục tình trạng trì trệ giúp mọi người tiến lên. Đồng  thời hình dung ra đường   lối   rõ ràng về kết quả cuối cùng sẽ khiến cácnỗ lực được tập trung có tổ chức và hiệu quả.    Những gì doanh nghiệp nên làm: -   Xác định những giá trị trung tâm để thay đổi  -   Thiết lập Tầm nhìn định hướng cho sự thay đổi  -   Xây dựng và lựa chọn chiến lược nhằm đạt Tầm nhìn đó  -   Thực hành bài phát biểu tầm nhìn của doanh nghiệp một cách thường xuyên.  Bước 4 :    Truyền đạt tầm nhìn thay đổi.   Sức mạnh thực sự của tầm nhìn là khi mọi người đều hiểu giốngnhau về ý nghĩa và định hướng của nó. Điều đó tạo động lực cho mọingười cùng nhau hành động. Chiến lược và tầm nhìn về sự thay đổi phải được thông tin đến những người liên quan. Nếu không truyền đạthoặc truyền đạt không trọn vẹn, thiếu nhất quán sẽ làm cho quá trìnhthay đổi bị ảnh hưởng.    Những gì doanh nghiệp cần làm: - Truyền đạt liên tục, thường xuyên Tầm nhìn, Chiến lược tới mọi thành viên- Áp dụng tầm nhìn trong các hoạt động của doanh nghiệp. Hãy lấytầm nhìn làm thước đo cho tất cả mọi thứ  - Thúc đẩy Nhóm dẫn đường hành động tạo động lực cho Tổchức.   Bước 5: Trao quyền tối đa   Sau khi thực hiện bước bốn “truyền đạt tầm nhìn thay đổi” hãykhuyến khích và hỗ trợ mọi người thực hiện những thay đổi hợp lý Những gì doanh nghiệp nên làm:   -   Sau mỗi thắng lợi, hãy phân tích những gì được và chưa được  -   Tận dụng cơ hội, sự tin tưởng ban đầu, thay đổi   hoặc   loại bỏ h ệthống, cơ cấu, chính sách   không phù hợp với Tầm nhìn mới  -   Đặt ra các mục tiêu để tiếp tục củng cố những gì doanh nghiệp đạtđược.  -   Tiếp thêm nguồn lực gia tăng quá trình thay đổi.    Bước 8:   Biến những thay đổi thấm nhuần vào văn hóa tổ chức   Văn hóa doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến mọi người trong tổchức. Do đó cần phải giữ chắc chắn những đổi mới đó trong văn hóadoanh nghiệp. Khi những thay đổi bắt đầu ăn sâu là lúc chúng đạtđược hiệu quả cao nhất
  7. Cơ sở khoa học của lĩnh vực quản trị thay đổi này là mô hình thay đổi  thông qua phân tích force field của Kurt Lewin, một chuyên gia tâm lý xã hội, nhằm giải thích cách thức hoạt động quá trình thay đổi. Hai thành phần chính của force field là động lực (driving force) và trở lực (hay còn gọi là sự phản kháng - restraining force), trong đó động lực là yếu tố thúc đẩy tổ chức chuyển sang trạng thái hoạt động mới, còn trở lực là yếu tố thúc đẩy tổ chức theo xu hướng giữ nguyên trạng, từ chối sự thay đổi. Động lực làm gia tăng sự cạnh tranh giữa các bộ phận và làm phát huy những tập quán mới. Trở lực xuất hiện khi nhân viên cản trở quá trình thay đổi. Theo mô hình của Kurt Lewin, quá trình thay đổi diễn ra qua 3 giai đoạn[3]: - Làm tan băng (unfreezing): Người dẫn dắt sự thay đổi phải tạo ra sự mất cân bằng giữa động lực và trở lực, nhằm mục đích chuyển trạng thái của tổ chức ở điều kiện hiện tại sang điều kiện mong muốn để thực hiện dự án thay đổi. Quá trình “làm tan băng” xảy ra khi động lực tăng hoặc trở lực giảm hoặc kết hợp cả hai. - Thực hiện thay đổi (movement and transition): Thực hiện những nội dung cần thay đổi theo kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên, người dẫn dắt cần hiểu rõ sự khác biệt giữa một bên là lập kế hoạch cho sự thay đổi và một bên là nhu cầu cần thiết để thực thi các kế hoạch, để từ đó có những điều chỉnh hợp lý và cần thiết cho kế hoạch. - Đóng băng trở lại (refreezing): Quá trình này xảy ra khi sự thay đổi đã đi vào trạng thái hoạt động mong muốn. Lúc này, nhà quản trị và người dẫn dắt cần củng cố và duy trì các điều kiện hiện có để đảm bảo sự thay đổi được vận hành ổn định cho đến khi thay thế hoàn toàn cái cũ nhằm ngăn chặn tổ chức rơi vào trạng thái hoạt động theo phương thức cũ. Những nguyên nhân làm phát sinh sự phản kháng Bất kỳ sự thay đổi nào cũng làm xáo trộn hiện trạng của tổ chức nên sẽ làm phát sinh sự phản kháng. Sự thay đổi càng lớn, sự phản kháng càng lớn và càng nhiều. Sự phản kháng đó phát sinh từ những nguyên nhân sau: - Chi phí trực tiếp (direct cost): Sự thay đổi càng lớn đòi hỏi tổ chức càng tốn kém nhiều chi phí, từ đó làm phát sinh sự phản khángdo lo sợ chi phí cao làm giảm lợi nhuận so với hiện tại. - Giữ thể diện (keep face): Sự phản kháng này xuất phát từ những người có trách nhiệm trong hiện tại. Do lo sợ mất thể diện cá nhân nên họ bày tỏ sự phản đối nhằm chứng tỏ sự thay đổi là sai, là không cần thiết hoặc để chứng minh người dẫn dắt sự thay đổi không đủ năng lực. - Lo sợ điều chưa biết (fear of unknown): Sự phản kháng này có thể xuất phát từ tất cả các thành viên trong tổ chức cũ vì họ lo sợ bản thân không thể thích ứng với cách thức hoạt động mới, lo sợ điều mới làm tăng mất mát, rủi ro cho bản thân như làm việc nhiều hơn, ràng buộc cao hơn, trách nhiệm cao hơn, thu nhập ít hơn,... - Phá vỡ thói quen cũ  (break old habits): Sự phản kháng này thường xuất phát từ những người thích sự an nhàn, không thích đầu tư nhiều cho công việc, ít cố gắng trong công việc, ít quan tâm đến công việc chung.  Nguyên nhân làm họ phản đối là do lo sợ bị đẩy ra khỏi phạm vi an toàn, phải đầu tư thời gian, công sức để học hỏi hoạt động trong môi trường mới, cách thức mới. Hơn nữa, phong cách cũ trong một thời gian dài đã tạo nên thói quen cho mỗi cá nhân và cũng tạo nên tính ì lớn cho cả tổ chức, do vậy họ cảm thấy rất khó khăn trong việc thay đổi bản thân. - Hệ thống không phù hợp (unsuitable system): Đây là nguyên nhân làm cho hầu hết mọi nhân viên băn khoăn, lo lắng. Họ lo sợ hệ thống cũ không thay đổi theo yêu cầu mới, dẫn đến việc không đảm bảo nhu cầu lao động cũng nhưkhông động viên nhân viên làm việc. - Động lực nhóm không phù hợp (unsuitable team’s motivator): Đây là nguyên nhân khiến tất cả nhân viên tham gia thay đổi phải suy nghĩ. Sau khi thay đổi, các tổ chức sẽ mạnh hơn, phát triển bền vững hơn làm cho lợi ích chung tăng lên. Tuy nhiên, nếu nhà quản trị không có những chính sách phù hợp, làm cho mục tiêu cá nhân mâu thuẫn với mục tiêu tổ chức sẽ làm phát sinh sự phản đối, thậm chí từ chính những nhân viên tưởng chừng như tích cực với sự thay đổi.
  8. Sự phản kháng thường diễn ra qua 5 giai đoạn, bắt đầu từ lúc hoàn toàn phản kháng và kết thúc khi hoàn toàn chấp nhận cái mới. - Giai đoạn chống đối cái mới: Sự phản kháng này xảy ra khi bắt đầu quá trình thay đổi. Lúc này, nhân viên không nhìn thấy hiệu quả và lợi ích của cái mới đối với tổ chức cũng như đối với bản thân họ. Họ giận dữ với những xáo trộn đang diễn ra, bực tức với những điều họ bị yêu cầu phải làm. Vì vậy, họ phản kháng với bất kỳ thông tin nào liên quan đến cái mới. - Giai đoạn bảo vệ cái cũ, từ chối cái mới: Sự phản kháng trong giai đoạn này đã yếu đi, nhân viên không còn phản kháng mạnh mẽ với cái mới nữa mà họ chỉ khư khư thực hiện theo cái cũ, không quan tâm đến cái mới. - Giai đoạn loại bỏ cái cũ: Đây là giai đoạn thể hiện những phản ứng tích cực đầu tiên trong quá trình đi đến kết thúc sự phản kháng. Sau một thời gian thực thi sự thay đổi, nhận thức của nhân viên về cái cũ lẫn cái mới đã dần thay đổi. Họ băn khoăn, nghi ngờ cái cũ, chán nản khi là người ngoài cuộc, từ đó khiến họ chấp nhận loại bỏ cái cũ, tiến đến việc thử cái mới. - Giai đoạn thích nghi với cái mới: Với những hiệu quả, lợi ích của cái mới đem lại, nhân viên đã chấp nhận và dần thích nghi với cái mới. Đây cũng là giai đoạn ghi nhận sự thành công đầu tiên của quá trình khắc phục sự phản kháng. - Giai đoạn thay thế hoàn toàn cái cũ: Qua thực tế, hiệu quả của cái mới đã được chứng minh, do vậy, những cái cũ hoàn toàn bị loại bỏ và cái mới hoàn toàn được thay thế. Thành công của sự thay đổi chỉ còn phụ thuộc vào hiệu quả của chương trình thay đổi mà thôi. Sự thay đổi chỉ có thể xảy ra nếu có người dẫn dắt và có người tham gia, nói một cách khác, sự thay đổi chỉ có thể xảy ra bởi con người. Do vậy, nhà quản trị cần lưu ý đến những tác động liên quan đến tinh thần, tình cảm của người dẫn dắt cũng như các cá nhân có liên quan tới quá trình thay đổi,nắm bắt được các trở ngại trong quá trình thực thi sự thay đổi để tìm ra biện pháp giải quyết nhằm tháo gỡ các khó khăn đó. Một số cách thức khắc phục trở lực được gợi ý như sau: Sự thay đổi chỉ có thể xảy ra nếu có người dẫn dắt và có người tham gia, nói một cách khác, sự thay đổi chỉ có thể xảy ra bởi con người. Do vậy, nhà quản trị cần lưu ý đến những tác động liên quan đến tinh thần, tình cảm của người dẫn dắt cũng như các cá nhân có liên quan tới quá trình thay đổi,nắm bắt được các trở ngại trong quá trình thực thi sự thay đổi để tìm ra biện pháp giải quyết nhằm tháo gỡ các khó khăn đó. Một số cách thức khắc phục trở lực được gợi ý như sau: - Thông tin liên lạc (communication): Mục tiêu của sự thay đổi cần được tuyên bố rõ ràng, chính thức và chi tiết. Những mục tiêu này phải được trình bày trong bối cảnh tình hình của tổ  chức, mục tiêu của tổ chức trực thuộc phải liên quan đến mục tiêu chung của tổ chức quản lý. Thông tin liên lạc còn phải truyền đạt mọi nội dung liên quan đến sự thay đổi cho mọi thành viên, từ lãnh đạo chủ chốt đến nhân viên thừa hành như tính cấp thiết phải thay đổi, các kiến thức về sự thay đổi,kết quả của sự thay đổi trong tổ chức, ảnh hưởng của sự thay đổiđến các thành viên có liên quan, phương pháp thay đổi, qui trình thay đổi…. Việc thông tin liên lạc cần được duy trì hai chiều trong suốt quá trình thực hiện nhằm bảo đảm không bỏ qua bất kỳ một khía cạnh nào liên quan đến tổ chức trong quá trình lập kế hoạch và thực thi những sự thay đổi, để từ đó có những điều chỉnh cần thiết và hợp lý với tình hình thực tế trong từng giai đoạn. Như vậy, để hệ thống thông tin hội đủ điều kiện để đáp ứng được các yêu cầu trên, nhà quản trị cũng như như người dẫn dắt sự thay đổi cần đảm bảo cung cấp đầy đủ nhân viên tuyên truyền và lựa chọn phương pháp thông tin phù hợp và tiên tiến. - Tham gia của nhân viên (employees’ participation): Việc thay đổikhông phải luôn được tất cả nhân viên hưởng ứng, đồng thời, không phải tất cả nhân viên đều phù hợp ngay với việc thay đổi.Vì vậy, người dẫn dắt cầnbắt đầu với nhóm chuyên trách gồm những nhân viên chủ chốt,có năng lực đáp ứng điều kiện và yêu cầu của sự thay đổi và sẵn sàng với sự thay đổi, đồng thời, người dẫn dắt cần phân quyền cho họ nhằm khuyến khích họ nỗ lực hơn nữa thực thi sự thay đổi.Việc đểcác nhân viên chủ chốt nàytham gia vào quá trình thay đổi, đặc biệt là thay đổi cấu trúc tổ chức, sẽ giúp người dẫn dắt giảm bớt khó khăn trong công tác quản trị sự thay đổi. Kết quả thực hiện của nhóm này cùng sự chuyển biến của tổ chức sẽ tác động đến tâm lý của những nhân viên còn lại, làm họ mất dần sự phản kháng và lôi kéo họ dần đến việc tự nguyện tham gia vào quá trình thay đổi. - Đào tạo (training): Người dẫn dắt thay đổi cần chuẩn bị kỹ các công việc cần thiết để có thể thực hiện thành công sự thay đổi, trong đó không thể bỏ qua việc huấn luyện, đào tạo nhân viên. Tùy theo đặc điểm của từng nhân viên mà chương trình đào tạo, huấn luyện cần có những nội dung phù hợp, ví dụ, với những nhân viên có trình độ yếu, cần đào tạo về kiến thức; với những nhân viêncó kỹ năng yếu, cần huấn luyện thêm kỹ năng, tay nghề; với những nhân viênlo sợ phải thay đổi thói quen,cần đào tạo cho nhân viên quen với thói quen mới,... Hầu hết các sự thay đổi thường bắt đầu bằng những khó khăn và thất bại tạm thời,rồi sau đó, thành công mới dần dần xuất hiện, do vậy, nhà quản trị và người dẫn dắt phải hoạch định một lộ trình, kiên nhẫn với nhận thức rằng cần phải mất thời gian để thực hiện những sự thay đổi đó và không nên nôn nóng đốt cháy giai đoạn và gây áp lực quá mức đối với nhân viên. - Động viên (incentive):Tham gia vào quá trình thay đổi còn có một đối tượng khác không thể thiếu, đó là nhà quản trị hay lãnh đạo cấp trên. Vai trò của nhà quản trị hay lãnh đạo cấp trên cũng vô cùng quan trọng, vì họ là người cung cấp nguồn lực cho sự thay đổi. Động viên nhân viên là vấn đề cần được quan tâm trong mọi tổ chức, trong mọi tình hình, tuy nhiên, trong tình hình thực thi sự thay đổi, việc động viên nhân viên càng được quan tâm hơn nữa. Động viên cần được thựchiện theo nhiều phương pháp, cả tài chính lẫn phi tài chính sao cho phù hợp với nhu cầu của nhân viên để đạt được hiệu quả động viên.Quá trình thay đổi có thể bị kéo dài và bị chệch hướng nếu người dẫn dắt cũng như nhà quản trị không “tiếp thêm năng lượng” cho nhân viên của mình. - Tạo áplực (manage by force): Đối với những nhân viên quá thiếu tự tin, quá lo lắng, hoặc quá bảo thủ, quá cố chấp, hoặc quá lười khôngchịu tự nguyện tham gia vào quá trình thay đổi,người dẫn dắt cần thiết lập ngay hệ thống quản lý chặt chẽ để nhanh chóng đưa họ vào hệ thống mới, tạo áp lực buộc họ phải thích ứng với thay đổi, tránh kéo dài thời gian làm tăng thêm căng thẳng trong nhân viên. - Đàm phán (negotiation): Việc đàm phán, thương lượng, thỏa thuận với nhân viên, kể cả nhân viên chủ chốt hay nhân viên tự nguyện tham gia từ đầu, là việc cần thiết để họ dễ dàng chấp nhận thay đổi cũng như có thái độ tích cực hơn. Đặc biệt, phương pháp này cần được phát huy khi tổ chức có nhu cầu thay đổi nhanh chóng. Tuy nhiên, phương pháp chỉ đem lại sự đồng thuận chứ không mang lại sự cam kết nên không có hiệu quả lâu dài. - Ép buộc (coercion): Mặc dù vấn đề thu hút các cá nhân tham gia vào quá trình thay đổi là tương đối khó khăn,nhưng người dẫn dắt cũng như nhà quản trị cũng không nên sử dụng quá nhiều thời gian và công sức để thuyết phục những cá nhân vốn đã mất hết sự quan tâm và mục tiêu phấn đấu trong công việc. Khi các biện pháp trên không còn có hiệu quả thìcần buộc nhân viên phải lựa chọn hoặc chấp nhận thay đổi hoặc bị sa thải. Thay đổi là yếu tố quan trọng liên quan đến sự thành công của tổ chức trong thời đại ngày nay. Thích ứng với hiện tại luôn thay đổi là điều thiết yếu để thành công trong tương lai. Và điều cuối cùng, phương châm mà mọi tổ chức cũng như mọi cá nhân cần nhớ là “Thay đổi với thời gian hoặc bị bỏ lại phía sau!”