Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Chiếu Sáng Việt Nam.docx

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Chiếu Sáng Việt Nam. Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic…hai phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương pháp thu thập thông tin từ báo chí, sách vở, các điều luật quy định hiện hành, từ thông tin công ty cung cấp.

Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT SÀI GÒN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH DỊCH VỤ PHÁP LÝ
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH
CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
SVTH: ĐỖ NHẬT QUANG
Lớp: 17CPL
Ngành: Dịch vụ pháp lý
Khóa: 2017 - 2020
GVHD: TH.S VŨ HUY HOÀNG
CBHD: NGUYỄN VĂN LONG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT SÀI GÒN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH DỊCH VỤ PHÁP LÝ
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH
CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
SVTH: ĐỖ NHẬT QUANG
Lớp: 17CPL
Ngành: Dịch vụ pháp lý
Khóa: 2017 - 2020
GVHD: TH.S VŨ HUY HOÀNG
CBHD: NGUYỄN VĂN LONG
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường cao đẳng Đại Việt
Sài Gòn đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn thầy
Th.S TH.S Vũ Huy Hoàng là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng
kinh doanh đã tận tình chỉ giúp em tìm hiểu thực tế về công tác nhân sự tại công ty
cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc
vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc Cô dồi dào
sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát triển
lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
Tp.HCM, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
..............................................................
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu.................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................1
1.3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
1.5. Kết cấu chuyên đề.................................................................................................2
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA.................................................................................................................................3
1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa ..............................................................3
1.2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa .........................................................4
1.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa....................6
1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.............................................................6
1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................14
1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh....................................................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM .................................21
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt Nam.21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................22
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam. .................................23
2.2. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH
SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam .............................................................................25
2.2.1. Quá trình giao kết hợp đồng.........................................................................25
2.2.2. Quá trình thực hiện hợp đồng: .....................................................................27
2.2.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp.....28
2.3. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam ...................................................29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.1. Những kết quả đã đạt được ..........................................................................29
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam ...30
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
TNHH SX TMDV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM ...........................................................33
3.1. Một số kiến nghị .................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Kiến nghị đối với công ty.............................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Đối với yếu tố con người trong công ty:......Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Đối với quá trình giao kết hợp đồng ............Error! Bookmark not defined.
3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. ....Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhật ký
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Mua bán hàng hóa là hoạt động đặc trưng cơ bản của kinh doanh thương mại. Hợp
đồng mua bán hàng hóa chính là cách thức để hoạt động này được diễn ra, nó thể hiện
sự thống nhất ý chí của các bên chủ thể trong quan hệ mua bán. Hợp đồng được đảm
bảo thực hiện nhờ vào nhiều yếu tố như sự chấp hành của các bên đối với các điều
khoản đã thỏa thuận hay hợp đồng đó có vi phạm lợi ích chung của xã hội, lợi ích của
người khác hay không. Pháp luật với vai trò là khung định ra những nguyên tắc cơ bản
cho mọi hoạt động trong xã hội, cũng điều chỉnh những vấn đề liên quan đến hoạt
động thiết yếu này.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây, nhất là
khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, pháp luật thương mại nước ta nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán
hàng hóa nói riêng đã có sự thay đổi, hoàn thiện đáng kể. Sự ra đời của Bộ luật dân sự
2015 và Luật thương mại 2005 là minh chứng cụ thể cho sự tiến bộ đó. Trong bối cảnh
hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam, thì một hành lang pháp lý
vững chắc về các hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là hợp đồng mua bán
hàng hóa, sẽ tạo cho các doanh nghiệp nước ta một lợi thế vững chắc ngay tại “sân
nhà”, cũng như tiến ra thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của các chế
định về hợp đồng mua bán hàng hóa, tác giả chọn đề tài: “thực tiễn thực hiện các quy
định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Chiếu Sáng
Việt Nam để làm báo cáo thực tập.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát lý luận về Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
- Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa trong nước tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam từ
năm 2017 đến năm 2019
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương pháp
tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic…hai phương
pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương pháp thu
thập thông tin từ báo chí, sách vở, các điều luật quy định hiện hành, từ thông tin công
ty cung cấp.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: đưa ra các kết quả so sánh, thống kê, tổng hợp
1.5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt
Nam
3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để
làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông
dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống
nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa
vụ ràng buộc các bên.
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 Luật thương mại 20051
: “ Hàng hóa bao gồm:
tất cả các bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn
liền với đất đai”. Cũng tại điều 3 luật này, tại khoản 8 có quy định: “Mua bán hàng hóa
là hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ
thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Việc
mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Hiện nay hợp đồng mua
bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự, chiếm một số lượng lớn.
Tại điều 388 Bộ luật dân sự 2015 có nêu khái niệm chung của hợp đồng dân sự: “Hợp
đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự”.2
Đối với hoạt động mua bán hàng hóa hay hợp đồng mua
bán hàng hóa cũng là sự xác lập.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa
thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua
bán. Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong
luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 428 Bộ
luật dân sự 20153
: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ
1
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
2
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
3
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
4
nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản
hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản
và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi
nhuận. Theo khoản 8 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “ Hoạt động thương
mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên
mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và
quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung không khác gì
so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong Luật
thương mại 2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt
động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác biệt
giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương mại.
Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua bán
hàng hóa có tính chất dân sự.
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương
nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa
vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi.
1.2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa
Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên hệ
với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và luật
chung.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua
bán tài sản trong dân sự như:
+ Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên
thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ
5
thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành
động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.
+ Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì
sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới
dạng khoản tiền thanh toán.
+ Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia
thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa
vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán
phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên
bán.
- Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua
bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành
vi mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản, hợp
đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân.
+ Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng mua
bán hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tại điều
24 Luật thương mại 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng
hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể.4
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp
luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Chủ yếu
các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được thành lập
bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn so
với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra là nhằm mục đích
sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản.
4
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
6
+ Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được
phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát triển
của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu hình hay
vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp đồng mua bán
hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau, nhưng vẫn phải tuân
theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các
bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở
hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và
trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính chất
hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận.
1.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý
cho các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao
kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội:
- Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng
được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức
nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên
sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm của pháp luật
và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi.
Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 (nguyên tắc tự do,
tự nguyện, cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 Bộ luật dân sự 2015 (Tự do giao
kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11 Luật
thương mại 2005 (Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của
7
pháp luật mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động
thương mại và bảo hộ các quyền đó).5
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng:
Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt. Không
một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi
ký kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều làm
cho hợp đồng vô hiệu.
- Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên
mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
- Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có quy
định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các
bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy
định trong Luật thương mại 2005 và trong Bộ luật dân sự 2015.
1.3.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là các cá nhân và tổ chức. Đối
với các cá nhân, để được thừa nhận là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa, cá
nhân phải đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Theo khoản 1 điều 122 Bộ Luật Dân sự năm 20056
thì đây cũng là một trong các điều
kiện có hiêu lực của hợp đồng.
Chủ thể giao kết hợp đồng có thể là thương nhân, có thể không phải thương nhân
Chủ thể là thương nhân
Trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, ít nhất một bên phải là thương nhân.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân
có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình
thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt động thương mại
5
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
6
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
8
hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà
nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại
một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng
hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước. Chính vì phải ‘đăng ký kinh doanh”, nên
về nguyên tắc, thương nhân không thể kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật
cấm. Chẳng hạn, một doanh nghiệp mua bán chất ma túy chắc chắn là vi phạm pháp
luật và cũng không có cơ quan nào cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho
doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực mua bán chất ma túy. Pháp luật Việt
Nam qui định mọi thương nhân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong hoạt
động thương mại, không phân biệt thành phần kinh tế.
Thương nhân sẽ không bao gồm hộ gia đình, tổ hợp tác vì tuy được thừa nhận là
chủ thể của luật dân sự, có quyền hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh,
cá thể song hộ gia đình, tổ hợp tác không phải tổ chức kinh tế, cũng chẳng phải là cá
nhân. Thương nhân gồm có thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài có thể
là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác việc xác định tư cách thương nhân nước
ngoài phải căn cứ nước ngoài phải căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó
mang quốc tịch. Việc xác định điều kiện để cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ chức
trở thành tư nhân phải dựa trên quy đinh của pháp luật Việt Nam. Vì vậy, thương nhân
nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận (khoản 1, điều 16
Luật Thương mại). Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là thương nhân nước
ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam. Nếu thương nhân nước ngoài
thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì doanh nghiệp này vẫn được xem là thương
nhân Việt Nam chứ không phải là thương nhân nước ngoài.
Thương nhân là cá nhân bao gồm cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Một cá nhân được công nhân là một thương nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ theo quy định của pháp luật và hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên như một nghề nghiệp.
Thương nhân là tổ chức bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ
chức kinh tế khác có đủ điều kiện theo quy định là thương nhân.
9
Một tổ chức được công nhận là một pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện sau7
1. Được thành lập hợp pháp
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản
đó.
4. Tổ chức và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó
5. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Chủ thể không phải là thương nhân
Trong rất nhiều trường hợp, cá nhân không phải là thương nhân cũng được coi là
chủ thể của hợp đồng thương mại. Bên không phải là thương nhân có thể là mọi chủ
thể có đủ năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hoá theo quy định của pháp luật. Đó có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có tư cách
pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, cũng có thể là hộ gia đình, tổ hợp và
không hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên như một nghề.
Quyền tự do giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện quyền tự do kinh doanh.
Theo định nghĩa một cách đơn giản nhất thì hợp đồng là những thỏa thuận có giá trị
pháp lý ràng buộc các bên. Như vậy thỏa thuận chính là yếu tố bản chất của hợp đồng
và chính nhờ nó mà hợp đồng có vai trò lớn trong việc định đoạt lợi ích của các bên,
đưa các bên đến những thỏa hiệp có lợi nhất cho họ. Nền kinh tế thị trường luôn được
thúc đẩy bởi động lực lợi nhuận. Các chủ thể tham gia các quan hệ kinh tế phải luôn
tính toán để làm sao đạt được lợi nhuận tối đa. Việc đàm phán và ký kết các hợp đồng
không là ngoại lệ. Bởi lẽ đó, các chủ thể phải được hoàn toàn tự do quyết định ký với
ai, khi nào ký, trên những điều kiện nào họ cần ký hợp đồng. Yếu tố bản chất của hợp
đồng giúp các bên có được sự lựa chọn thích hợp. Chỉ khi các chủ thể thấy lợi ích của
họ có thể được đáp ứng, họ sẽ tham gia ký kết hợp đồng.
Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường bắt đầu là Pháp lệnh Hợp
đồng kinh tế, sau đó là Pháp lệnh Hợp đồng dân sự, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại
là những cố gắng của hệ thống pháp luật nước ta nhằm tạo ra những tiền đề pháp lý
7
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
10
quan trọng cho tự do kinh doanh. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế có thể được coi là phản
ứng đầu tiên của hệ thống pháp luật nước ta đối với đòi hỏi của tự do kinh doanh.
Bằng việc ban hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, lần đầu tiên, hệ thống pháp luật nước
ta đã khẳng định ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các tổ chức kinh tế. Tiếp theo
đó, với việc ban hành Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, chế định hợp đồng được
hoàn thiện thêm một bước.
Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh
doanh, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tự do giao kết hợp đồng cũng là nguyên
tắc cơ bản của giao kết hợp đồng nói chung. Theo đó, dù thiết lập quan hệ hợp đồng
trong lĩnh vực nào (dân sự, thương mại hay lao động), các chủ thể đều được tự do về
mặt ý chí, không có chủ thể nào có quyền áp đặt ý chí để bắt buộc hay ngăn cản chủ
thể khác giao kết hợp đồng. Quyền tự do giao kết hợp đồng xuất phát từ bản chất của
hợp đồng. Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất về mặt ý chí giữa các chủ thể,
nhưng không phải tất cả những thỏa thuận giữa các chủ thể đều là hợp đồng. Sự thỏa
thuận chỉ có thể trở thành hợp đồng khi ý chí của các chủ thể được thể hiện (trong sự
thỏa thuận) phù hợp với ý chí thực của họ. Với yêu cầu đó, tự do trong giao kết hợp
đồng phải được ghi nhận là một nguyên tắc cơ bản.
1.3.1.3. Trình tự giao kết:
- Đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu
hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng
dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một
số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề nghị.
+ Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị.
+ Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397 Bộ
luật dân sự 2015 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị
không có thời hạn trả lời.
11
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác
nhau: người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa
thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được chuyển giao
bằng công văn, giấy tờ…
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393, Điều
394 Bộ luật dân sự 2015. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị được
thực hiện theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 Bộ luật dân sự 20158
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là
sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ các
nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng.
1.3.1.4. Thời điểm giao kết hợp đồng:
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được sự
thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật dân sự 2015, có thể xác định thời điểm
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi bên
đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác
(Điều 405 Bộ luật dân sự 2015).
Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị cho
đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao kết
nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
8
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
12
1.3.1.5. Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu:
Theo quy định của Điều 410 Bộ luật dân sự 2015 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ
được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 Bộ luật dân sự 2015, bởi
hợp đồng là một loại giao dịch dân sự.9
Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định
tại Điều 122 của Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: Người tham gia giao dịch có năng lực
hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài
ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào
đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.10
Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:
- HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Là HĐ thương mại được ký kết khi có các dấu
hiệu sau:
+ Nội dung của HĐ thương mại đó vi phạm các điều cấm của pháp luật. Điều
này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của
pháp luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật tức là vi
phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi
nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người
trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
+ Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy định
của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người
ký hợp đồng không đúng thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện theo pháp
luật, đại diện theo uỷ quyền hoặc là đại diện theo uỷ quyền nhưng ký kết vượt quá
phạm vi uỷ quyền mà nội dung ký hợp đồng nằm toàn bộ trong phạm vi vượt quá uỷ
quyền đó. Người ký kết có hành vi lừa đảo là người có hành vi như giả danh, giả mạo
giấy tờ, chữ ký, con dấu.
9
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
10
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
13
Xử lý HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù các
bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo pháp luật.
Cụ thể:
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không
được phép thực hiện.
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các
bên phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên bị
xử lý về tài sản.
Việc tiến hành xử lý tài sản phải theo các nguyên tắc sau:
Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực
hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải bằng tiền,
nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật; thu nhập bất hợp pháp
phải nộp vào ngân sách nhà nước; thiệt hại phát sinh do các bên gánh chịu.
- HĐ thương mại vô hiệu từng phần: HĐ thương mại vô hiệu từng phần là HĐ
thương mại có một phần nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh
hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng hoặc có phần nội dung do người
được uỷ quyền ký hợp đồng vượt quá phạm vi uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần thoả
thuận trái pháp luật và phần nội dung ký vượt phạm vi uỷ quyền bị vô hiệu các phần
còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn được thực hiện bình thường.
- Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần:
+ Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích
chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với phần vô
hiệu đó.
+ Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý hợp
đồng vô hiệu toàn bộ.
14
1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.2.1. Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
- Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được
tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực
hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó. Nguyên tắc này
đòi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
- Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện đầy đủ tất
cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, tức là tất cả các quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ quan hệ hợp đồng đều phải được thực hiện đầy đủ. Cụ thể là thực hiện đúng đối
tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng phương thức thanh toán
và các thoả thuận khác trong hợp đồng.
- Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc này
đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ nhau
để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp nhau khắc
phục những khó khăn trong quá trình thực hiện HĐ thương mại.
1.3.2.2. Thực hiện các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa:
- Về giao hàng:
Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ
liên quan theo quy định của luật( Điều 34 Luật thương mại 2005). Nếu hợp đồng mua
bán hàng hóa mà phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận
chuyển, hợp đồng bảo hiểm rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định bên
bán không ký hợp đồng bảo hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho bên
bán những thông tin về hàng hóa để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm( khoản 3 Điều
36 Luật thương mại 2005).11
11
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
15
Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng.
Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung của
pháp luật.
Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ đảm bảo tính hợp pháp của
hàng hóa, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa, bảo đảm tính hợp
pháp về sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đó( Điều 46 Luật thương mại 2005), chịu trách
nhiệm bảo hành hàng hóa( Điều 49 Luật thương mại 2005).
- Về địa điểm giao hàng tại Luật thương mại 2005 có quy định tại Điều 35:
Các bên có thể thỏa thuận về địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng tùy
theo tính chất của hàng hóa trong hợp đồng khi đã thỏa thuận về địa điểm giao hàng
thì các bên phải tôn trọng thỏa thuận và phải thực hiện đúng thỏa thuận đó. Bên bán
phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải có nghĩa vụ nhận hàng đúng địa điểm đã
thỏa thuận.
Trong trường hợp không thỏa thuận địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng
được xác định theo khoản 2 điều 35 Luật thương mại.
- Về thời gian giao hàng tại Điều 37 Luật thương mại 2005 có quy định12
:
Các bên thường thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các bên
không thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật hoặc
theo tập quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể mà chỉ nêu
thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời
hạn đó và phải báo trước cho bên mua. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về
thời hạn giao hàng thì theo quy định tại Điều 37 Luật thương mại 2005, bên bán phải
giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
- Về trách nhiệm do giao hàng không phù hợp với hợp đồng tại Điều 39 Luật
thương mại 2005 có quy định13
:
12
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
13
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
16
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng.
Bên bán phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp những khiếm khuyết của hàng hóa bên
mua phải biết hoặc đã biết khi ký hợp đồng.
- Về Thanh toán tại Điều 50 đến Điều 55 Luật thương mại 2005 có quy định14
:
Thanh toán tiền hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực
hiện. Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo đúng thỏa thuận và các
bên có thể thỏa thuận về phương thức, địa điểm, thời hạn thanh toán, và trình tự thủ
tục thanh toán, đồng tiền thanh toán…Khi đó bên mua phải tuân thủ đúng các phương
thức thanh toán và thực hiện thanh toán theo trình tự , thủ tục theo thỏa thuận. Nếu các
bên không có sự thỏa thuận này thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật, điều này được
quy định tại Luật thương mại 2005: Xác định địa điểm thanh toán theo quy định tại
Điều 54, thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 55 và khoản 3 Điều 50.
Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng thì
phải trả lãi trên số tiền trả chậm đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian trả chậm, khi bên vị phạm yêu cầu,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác Điều 306 Luật thương mại 2005. Khi người mua vị
phạm nghĩa vụ thanh toán thì người bán cũng có thể căn cứ vào Khoản 4 Điều 51,
Điều 308 về tạm ngưng thực hiện hợp đồng, Điều 312 về hủy bỏ hợp đồng, Điều
321về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật thương mại.
- Chuyển rủi ro tại Điều 57 đến Điều 61 Luật thương mại 2005 có quy định15
:
Vấn đề chuyển rủi ro trong việc mua bán hàng hóa và một vấn đề cơ bản mà các
bên cần nắm. Các bên cần thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro để tránh phát sinh
tranh chấp. Trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro, nếu bên
bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định, thì rủi ro về mất
mát hoặc hư hỏng được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua.
Nếu hợp đồng không có quy định về việc vận chuyển hàng hóa cũng như địa điểm
giao hàng nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên
14
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
15
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
17
mua khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trong các
trường hợp cụ thể thời điểm chuyển rủi ro được pháp luật quy định chi tiết hơn.
- Chuyển quyền sở hữu tại Điều 62 Luật thương mại 2005 có quy định16
:
Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên thỏa
thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người mua là
tại thời điểm giao hàng.
Ngoài ra, vấn đề này Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định tại Điều 248 về việc
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác.
1.3.2.3. Một số biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng:
Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định từ Điều 318 đến Điều
373 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản (bao gồm cả cầm
cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba), đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín
chấp.
Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có quyền
tự chủ, tự do cam kết và tự do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu trách
nhiệm đối với các cam kết, thoả thuận của mình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong
các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh.
1.3.2.4. Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu
Vấn đề một hợp đồng vô hiệu được quy định rất cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm
2005 từ điều 127 đến điều 138. Một hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất hiệu lực
vì việc mất hiệu lực có thể xẩy ra ở bất kì thời điểm nào khi xuất hiện các điều kiện
cần thiết và không mang hiệu lực hồi tố. Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp
sau:
- Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức
xã hội (điều 128)17
- Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (điều 129)18
- Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người
16
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
17
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
18
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
18
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện(điều 130)19
- Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (điều 131)20
- Giao dịch có dấu hiệu của sự đe dọa, lừa dối (điều 132)21
- Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình (điều
133)22
- Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do
pháp luật quy định23
Hợp đồng vô hiệu có hai loại là hợp đồng vô hiệu từng phần và hợp đồng vô hiệu
toàn bộ. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng đó vô hiệu nhưng
không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại. Hợp đồng vô hiệu toàn bộ khi
toàn bộ nội dung của nó vô hiệu.
Việc tuyên bố một hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần thuộc thẩm
quyền của tòa án. Để tòa án thực hiện thẩm quyền này thì bên có nhu cầu làm đơn yêu
cầu tòa án tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu. bên có nhu cầu ở đây có thể là một trong các
bên tham gia hợp đồng cũng có thể là bên thứ ba có liên quan.
Hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm kí kết tuyên bố hợp đồng vô hiệu,
không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên chưa tiến hành thì
không được phép thực hiện hợp đồng. Nếu đã thực hiện hợp đồng thì các bên phải
khôi phục lại trạng thái ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu không hoàn
trả lại bằng hiện vật thì các bên hoàn trả cho nhau bằng tiền. Nếu không bên nào có lỗi
trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu, chi phí cho việc hoàn trả nghĩa vụ cũng như các
thiệt hại thực tế xảy ra do các bên tự chịu, mỗi bên chịu thiệt hại chi phí của mình. Nếu
hợp đồng vô hiệu do lỗi của một bên có lỗi gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường
1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh
1.3.3.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp
19
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
20
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
21
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
22
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
23
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
19
Theo quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005, các phương thức giải quyết
tranh chấp trong thương mại bao gồm:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hòa giải giữa các bên.
- Giải quyết tại trung tâm trọng tài thương mại (theo thủ tục tố tụng trọng tài
được quy định tại luật trọng tài thương mại năm 2010).
- Giải quyết tranh chấp tại tòa án( theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định
trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2014). Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp
thương mại (tại điều 319 Luật thương mại 2005) là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của
Luật thương mại 2005.24
1.3.3.2. Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp
Tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng chế tài phù hợp để giải quyết tranh chấp
theo quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005. Sau đây là các chế tài thường được
áp dụng25
:
- Buộc thực hiện hợp đồng: Đây là chế tài có chức năng đảm bảo hợp đồng được
thực hiện như thoả thuận, đúng với mục đích ban đầu của các bên; được áp dụng đối
với bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào.
- Phạt vi phạm: Là chế tài có chức năng tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của
các bên.Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi
phạm hợp đồng.
Điều kiện để áp dụng chế tài này là phải có tồn tại thoả thuận về việc phạt vi
phạm giữa các bên, đồng thời đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là điều
kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
24
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
25
Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
20
- Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho
bên bị vi phạm. Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường giá trị tổn thất thực tế và
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
21
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG MUA BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV CHIẾU
SÁNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
-Tên công ty CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
-Người đại diện: Nguyễn Thị Hương
-Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp và phân phối đèn chiếu sáng
-Mã số thuế: 0314180579
-Tên giao dịch: VIET NAM LIGHT DV TM COMPANY LIMITED
-Website: http://trudendien.com/
-Ngày thành lập: 08/10/2013
-Địa chỉ: D3/42 Nguyễn Văn Linh – Thị trấn Tân Túc – Huyện Bình Chánh –
Thành phố Hồ Chính Minh.
- Công ty TNHH TMDV Chiếu Sáng Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân được
thành lập ngày 08/10/2013. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện
chiếu sáng dân dụng.
Sản xuất Cột đèn, Trụ đèn theo yêu cầu của Khách hàng
Logo công ty:
Ngày thành lập: 08/10/2013
Hình 2.1: Logo công ty
22
Xưởng sản xuất đặt tại F1/18C Vĩnh Lộc, Ấp 6 Vĩnh Lộc A, quận Bình Chánh –
Thành phố Hồ Chính Minh. Công ty TNHH SX TMDV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là
doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 08/10/2012. Khi mới thành lập, công ty chỉ
thi công các mặt hàng điện chiếu sáng dân dụng.
Trong quá trình phát triển, công ty đã mở rộng sản xuất và đa dạng hóa lĩnh vực
kinh doanh. Ngoài việc sản xuất thi công đèn chiếu sáng và sản xuất thêm mặt hàng tủ
bảng điện công nghiệp, lắp ráp máy phát điện công nghiệp cung cấp thị trường trong
nước. Ngoài ra công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực thương mại hóa sản phẩm và nhận
các công trình xây dựng nhà ở, công trình dân dụng trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt các
hệ thống cơ – điện – hệ thống chiếu sáng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, nhận hợp
đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ
chính của công ty là Thành phố Hồ Chính Minh.
- Công ty chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất
theo kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt, quản lý con người, máy móc thiết
bị trong phạm vi công ty. Thực hiện đào tạo đánh giá nhân viên đảm bảo cho các bộ
phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong
công việc. nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm.
- Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và
trách nhiệm xã hội tại công ty.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Giữ uy tín với khách hàng và người tiêu dùng.
- Chịu trách nhiệm về các hợp đồng kinh tế đã ký và thực hiện các cam kết với
khách hàng.
- Có trách nhiệm giao hàng đúng tiến độ, đảm bảo cả số lượng và chất lượng
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách BHXH,
BHYT, luôn cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ
nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
23
- Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và
đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Tuân thủ luật pháp, hoạch toán và báo cáo theo đúng phương pháp kế toán.
- Phối hợp với tổ chức Đoàn thể trong công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và
tinh thần của cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ
gìn anh ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và
tài sản của công ty.
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
của của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam.
2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự)
Quản lý sản xuất
Bộ phận quản lý
P. Kinh doanh và
tiếp thị.
Bộ phận kinh doanh –
phát triển thị trường
Bộ phận văn
phòng
P. Tài chính - Kế
toán
P. Hành chính -
Nhân sự
BAN GIÁM ĐỐC
Xưởng gia công cơ khí
Bộ phận sản xuất
Kho, vận chuyển
Quản lý chất lượng
24
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc:
 Giám đốc là người quản lý, điều hành xây dựng chiến lược kinh doanh, định
hướng phát triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các
bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ
phân trong Công ty.
 Bộ phận quản lý:
+ Phòng Kinh doanh và tiếpthị :
Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm
bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản
phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng.
+ Phòng Tài chính - Kế toán :
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí
cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho
tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập
theo quy định của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện
có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính
sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng
quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc.
+ Phòng Hành chính - Nhân sự
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm
theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho
sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và
lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có
liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định, …
25
2.2. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty
TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
2.2.1. Quá trình giao kết hợp đồng
2.2.1.1. Căn cứ giao kết
Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng thì công ty luôn chú ý
đến các căn cứ của hợp đồng để hợp đồng được ký đúng với quy định của pháp luật.
Các căn cứ để công ty giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm căn cứ pháp lý và
căn cứ thực tiễn.
- Căn cứ pháp lý:
+ Đối với các hợp đồng được giao kết trước năm 2005 thì sẽ được áp dụng các
quy định trong Bộ luật dân sự 1995 và Luật thương mại 1997, Pháp lệnh Hợp đồng
Kinh tế 1989 và Nghị định 17/HĐBT về thi hành pháp lệnh hợp đồng…
+ Đối với các hợp đồng được giao kết sau khi Bộ luật dân sự 2005 và Luật
thương mại 2005 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2006) thì sẽ căn cứ vào quy định trong hai
luật này khi giao kết hợp đồng.
- Căn cứ thực tiễn: Khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá bên cạnh những căn
cứ về pháp lý, công ty còn dựa vào căn cứ thực tiễn. Đó là định hướng của Nhà nước,
nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, đặc biệt là khả năng thực hiện hợp
đồng của công ty.
2.2.1.2. Chủ thể giao kết:
Về chủ thể giao kết hợp đồng, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Điều
lệ công ty thì người giao kết hợp đồng trong công ty là giám đốc, người đại diện theo
pháp luật của công ty, hoặc cũng có thể là phó giám đốc công ty trong trường hợp giám
đốc ủy quyền cho phó giám đốc. Cụ thể tại công ty thì người ký kết các hợp đồng là
Giám đốc công ty, ông Nguyễn Hoàng Anh.
2.2.1.3. Nội dung của hợp đồng:
26
- Đối tượng của hợp đồng: Tùy từng mục đích và từng loại hợp đồng cụ thể mà
đối tượng của hợp đồng trong từng loại hợp đồng là khác nhau. Các sản phẩm mà công
ty tiến hành mua bán là các loại tủ nguồn UPS, các hệ thống tủ điện phục vụ cho các
công trình có nhu cầu sử dụng điện lớn.
- Chất lượng của hàng hóa: Quy cách, chất lượng của hàng hóa cũng được đưa
vào trong hợp đồng để hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra. Theo các hợp đồng mua
bán của công ty, chất lượng của hàng hóa được quy định là các sản phẩm có chất
lượng phù hợp. có thông số kỹ thuật phù hợp với nhu cầu đặt hàng, nhu cầu sử dụng
của đối tác.
- Giá cả của hàng hóa: theo sự thỏa thuận của các bên tùy từng thời điểm giao
nhận hàng (thông qua báo giá hoặc xác nhận đơn hàng), thể hiện trên hóa đơn tài chính
mà công ty giao cho bên mua.
- Địa điểm, thời gian giao nhận và phương tiện vận chuyển hàng hóa: Tùy theo
từng hợp đồng mà địa điểm và thời gian giao nhận được ghi khác nhau, căn cứ vào
tính chất của hàng hóa và điều kiện của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Thông
thường thì hàng hóa sẽ được giao tại kho bãi của bên mua tại thời điểm mà các bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
- Phương thức thanh toán: Hình thức thanh toán thường thỏa thuận giữa Công ty
và bạn hàng là bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt.
2.2.1.4. Hình thức của hợp đồng:
Các loại hợp đồng chủ yếu mà công ty ký kết là hợp đồng mua bán hàng hóa,
theo đó công ty sẽ cung cấp các thiết bị điện, điện lạnh và hợp đồng dịch vụ, để bảo trì
các thiết bị điện, điện lạnh do công ty đã cung cấp hoặc thực hiện việc sửa chữa theo
yêu cầu. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng có thể được thực hiện bằng lời nói,
bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tùy theo tính chất của từng hợp
đồng mà các chủ thể có thể lựa chọn các hình thức khác nhau. Đối với công ty, để đảm
bảo nâng cao độ xác thực của nội dung cam kết, đồng thời đảm bảo sẽ là bằng chứng
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng khi có tranh chấp
27
xảy ra, hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty và bạn hàng ký kết chủ yếu sử dụng
hình thức ký kết là ký kết bằng văn bản.
Có hai loại hình ký kết hợp đồng được công ty sử dụng chủ yếu: ký trực tiếp và
ký gián tiếp. Ký trực tiếp là việc ký kết hợp đồng được thực hiện bởi sự có mặt và ký
trực tiếp của hai bên vào hợp đồng, còn ký gián tiếp là hợp đồng được coi như đã giao
kết kể từ thời điểm lời chào hàng hoặc đơn đặt hàng đã được chấp nhận. Công ty
thường thực hiện ký trực tiếp đối với đối tác mới, còn đối với những đối tác công ty đã
có mối quan hệ làm ăn, hợp tác lâu dài thì loại hình ký gián tiếp được công ty sử dụng
chủ yếu.
Về hợp đồng dịch vụ, do đặc thù của mặt hàng công ty cung cấp là các hệ thống
điện, tủ nguồn có giá thành cao và cần thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng, và công ty
cũng sẵn có đội ngũ chuyên nghiệp lành nghề trong lĩnh vực sửa chữa, bảo dưỡng các
thiết bị điện, điện lạnh nên công ty thường xuyên ký kết các hợp đồng dịch vụ sửa
chữa các thiết bị mà công ty đã cung cấp cũng như theo yêu cầu của khách hàng. Hợp
đồng dịch vụ của công ty thường được ký kết bằng miệng, nhất là với các hợp đồng
sửa chữa các thiết bị mà công ty cung cấp, còn đối với các hợp đồng dịch vụ còn lại,
thường được lập thành văn bản.
2.2.2. Quá trình thực hiện hợp đồng:
2.2.2.1. Thực hiện điều khoản chất lượng, số lượng của hàng hóa:
Khi thực hiện hợp đồng thì nguyên tắc mà công ty đưa ra là thực hiện đúng đối
tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa đã thỏa thuận trong hợp đồng, nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên và giữ uy tín của công ty.
2.2.2.2. Thực hiện điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa
Với đặc thù sản phẩm của công ty, địa điểm giao hàng thường là trụ sở của bên
mua hoặc nơi bên mua đang thực hiện công trình. Công ty sẽ tiến hành lắp đặt, vận
hành để kiểm tra chất lượng trực tiếp, địa điểm chuyển giao rủi ro là nơi công ty đã lắp
đặt hệ thống tủ nguồn, tủ điện.
2.2.2.3. Thực hiện điều khoản về giá cả và thanh toán:
28
Hình thức thanh toán thường thỏa thuận giữa công ty và bạn hàng là bằng chuyển
khoản hoặc bằng tiền mặt, theo các cách sau:
+ Thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng sau khi nhận được lô hàng đầu tiên.
+ Tạm ứng trước cho bên bán trước một khoản tiến bằng 70% tổng giá trị của
hợp đồng. Sau khi bên bán giao đủ số lượng hàng và xuất đầy đủ hóa đơn giá trị gia
tăng theo số lượng thực tế giao hàng, bên mua sẽ thanh toán toàn bộ số tiền còn lại
trong thời gian 10 ngày.
2.2.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp
Trong thực tế, việc vi phạm hợp đồng là điều khó tránh khỏi, cho dù đó là do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Từ đó dẫn đến tranh chấp hợp đồng xảy ra.
Theo quy định của pháp luật, khi có tranh chấp kinh doanh thương mại xảy ra, các bên
có quyền lựa chọn một trong các hình thức sau để giải quyết tranh chấp: thương lượng,
hòa giải, trọng tài, tòa án. Với mong muốn giữ quan hệ làm ăn, giữ bí mật kinh doanh,
tiết kiệm thời gian và tiền bạc..., công ty và bạn hàng thường lựa chọn giải quyết tranh
chấp thông qua thương lượng, tự hòa giải, và nếu thương lượng, hòa giải không đạt kết
quả thì khi thỏa thuận được với đối tác, công ty thường lựa chọn giải quyết tranh chấp
bằng trọng tài. Cụ thể hợp đồng quy định như sau:
“Mọi tranh chấp phát sinh giữa hai bên liên quan đến hợp đồng trước hết phải
được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng
và cùng có lợi.
Trong trường hợp thương lượng không đạt kết quả, mọi tranh chấp phát sinh từ
hoặc liên quan đến hợp đồng đang ký kết sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài
Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy
tắc tố tụng của Trung tâm này. Quyết định của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
là quyết định cuối cùng buộc các bên phải thực hiện. Mọi chi phí do bên thua chịu”.26
Công ty và đối tác quy định rõ như vậy trong hợp đồng là để đảm bảo khi có
tranh chấp phát sinh, điều khoản giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không bị vô hiệu.
Sở dĩ hai bên lựa chọn phương thức này là bởi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có
26
Hợp đồng số 11/2017/HĐKT-NP
29
một số ưu điểm nhất định so với hình thức giải quyết tranh chấp truyền thống là tòa án,
các ưu điểm có thể kể ra đó là:
- Trọng tài có tính linh hoạt cao trong việc xác lập thủ tục tố tụng trọng tài, xét
xử, thời hạn, địa điểm xét xử, địa điểm nghị án của trọng tài viên khi soạn thảo phán
quyết.
- Tốc độ giải quyết tranh chấp nhanh. Do trình tự tố tụng trọng tài được thực hiện
nhanh hơn tòa án và có thể được giải quyết rất nhanh (trong vài tuần hay vài tháng nếu
các bên đề nghị).
- Tính bảo mật cao hơn vì trọng tài tiến hành xét xử không công khai, chỉ có các
bên tranh chấp mới nhận được bản sao chép phán quyết trọng tài. Đây là một thuận lợi
lớn để bảo vệ uy tín và bí mật kinh doanh cho công ty.
- Chi phí giải quyết tranh chấp ít hơn tòa án: Tuy nhiên, đối với một số trường
hợp nhất định, công ty vẫn sử dụng cách giải quyết tranh chấp truyền thống, đó là
thông qua con đường tòa án. Đó là bởi phương thức này có tính cưỡng chế thi hành
cao nhất, và khi thỏa thuận trọng tài giữa hai bên bị vô hiệu Xem lại cách trình bày
đoạn này, dễ gây hiểu nhầm.
2.3. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã có tác động mạnh mẽ đến
nền kinh tế nước ta. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế
quản lý theo quy định của WTO, đặc biệt là việc Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương
mại 2005 ra đời và có hiệu lực, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải
thiện. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, ký
kết các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước cũng như nước ngoài, và Công ty
TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Được
thành lập từ khi thị trường Việt Nam còn chưa hội nhập sâu rộng như ngày nay, công
ty chủ yếu cung cấp thiết bị cho các công trình do Nhà nước đầu tư, cho đến nay công
30
ty đã chủ động hoàn thiện nội lực, có được những thành tựu đáng kể, thể hiện ở những
khía cạnh sau:
- Công ty có một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, nhiệt tình, giỏi chuyên môn:
Công ty đã có sự kết hợp giữa đội ngũ công nhân viên trẻ năng động nhiệt tình với
những nhân viên giàu kinh nghiệm. Việc này chính là do công ty có một ban lãnh đạo
có năng lực, khả năng tổ chức tốt đã sắp xếp phân công bố trí những các nhân viên vào
những công việc phù hợp, để từ đó họ có thể phối hợp với nhau một cách dễ dàng và
nhất quán từ việc soạn thảo các điều khoản khi giao kết đến khi thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa trong công ty. Công ty có chế độ khen thưởng, mức lương cũng như
chế độ kỷ luật rất công bằng, giúp cho công ty có được đội ngũ lãnh đạo và nhân viên
làm việc nghiêm túc, tôn trọng và tuân thủ đúng quy chế làm việc.
- Công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, đơn giản nhưng khoa học và hoạt động
có hiệu quả đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình ký kết hợp đồng cũng như việc đảm
bảo thực hiện đúng các hợp đồng mua bán hàng hoá mà công ty đã ký kết.
- Công ty luôn có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng, cập nhật các
công nghệ mới trên thế giới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu dù là của khách hàng khó tính.
Điều này tạo nên uy tín cho công ty giúp cho công ty có lượng bạn hàng lớn, do đó mà
số hợp đồng được giao kết và thực hiện ngày càng tăng lên. Hơn nữa, việc đảm bảo
chất lượng hàng hóa tại công ty cũng luôn được chú trọng, điều này tăng lên uy tín của
công ty với bên khách hàng. Công ty thường tiến hành công việc kiểm tra hàng hóa
trước khi xuất ra khỏi kho để giao cho khách hàng. Chính nhờ việc luôn chú trọng đến
vấn đề kiểm tra chất lượng hàng hóa trong quá trình thực hiện hợp đồng mà công ty đã
tiến hành giao kết được những hợp đồng có giá trị lớn.
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
Dù công ty có một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, chuyên nghiệp nhưng chủ yếu
tập trung vào chuyên môn kỹ thuật hoặc nghiệp vụ kinh doanh, marketing, còn vấn đề
soạn thảo hợp đồng nân viên chưa thực sự nắm bắt được những thay đổi của pháp luật.
Hợp đồng mua bán của công ty chủ yếu là dựa theo mẫu có sẵn, đã được soạn thảo từ
trước khi Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 có hiệu lực, trong đó chỉ bao
31
gồm những yếu tố cơ bản về đối tượng hàng hóa, giá cả, thỏa thuận giải quyết tranh
chấp khi có tranh chấp xảy ra, chứ chưa quy định chặt chẽ về các điều khoản giao
hàng, lắp đặt...
Bên cạnh đó, phần quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa trong Bộ luật dân sự
2015 và Luật thương mại 2005 dù đã thực sự tiến bộ so với các quy chế trước đây,
nhưng trong quá trình áp dụng không tránh khỏi những quy định chồng chéo, hoặc có
sự khác biệt giữa hai văn bản trên về cùng một vấn đề:
- Về xử lý thanh toán chậm: Theo Điều 306 Luật thương mại quy định “Trường
hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán tiền thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền
lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời
điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác”. Còn tại Điều 305 Bộ luật dân sự 2015 thì lại quy
định: “Trong thời gian bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số
tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác”. Như vậy theo giữa Luật thương mại và Bộ luật dân sự có sự
khác biệt giữa lãi suất nợ quá hạn và lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
- Về mức phạt: Khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự quy định: “mức phạt vi phạm
do các bên thỏa thuận” và không giới hạn mức phạt tối đa; nhưng Điều 301 Luật
thương mại 2005 quy định: “mức phạt tối đa đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc
tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận nhưng không quá 8% giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”27
.
- Về trách nhiệm của bên bán về khiếm khuyết của hàng hóa: Luật thương mại
quy định trách nhiệm của bên bán về khiếm khuyết của hàng hóa (Điều 44): “bên bán
phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện
của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được
trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết
27
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
32
về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua”. Tuy nhiên theo Điểm
(a) Khoản 3 Điều 444 Bộ luật dân sự lại quy định bên bán không phải chịu trách nhiệm
về khuyết tật của vật trong trường hợp Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết
khi mua. Như vậy, nếu bên mua buộc phải biết khiếm khuyết đó nhưng do không thể
biết được trong quá trình kiểm tra thì bên bán được miễn trách nhiệm.28
Điều này dễ gây cho doanh nghiệp sự lúng túng khi lựa chọn luật áp dụng, dù
theo quy tắc chung, thì đối với cùng một vấn đề mà luật chung và luật chuyên ngành
có quy định khác nhau thì áp dụng luật chuyên ngành, tức là đối với hợp đồng mua
bán hàng hóa thì luật được áp dụng là Luật thương mại
28
Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV
CHIẾU SÁNG VIỆT NAM

Recommandé

Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.doc par
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.docPháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.doc
Pháp Lý Về Đàm Phán Và Ký Kết Hợp Đồng Nhập Khẩu, 2022.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
12 vues88 diapositives
Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên... par
Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...
Sự Hài Lòng Của Nhà Bán Lẻ Đối Với Chính Sách Phân Phối Tại Công Ty Bảo Duyên...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
9 vues126 diapositives

Contenu connexe

Similaire à Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Chiếu Sáng Việt Nam.docx

Similaire à Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Chiếu Sáng Việt Nam.docx(20)

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Plus de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤(20)

Dernier

TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR... par
TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR...TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR...
TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR...Nguyen Thanh Tu Collection
18 vues69 diapositives
3. Chủ đề nghiên cứu.pdf par
3. Chủ đề nghiên cứu.pdf3. Chủ đề nghiên cứu.pdf
3. Chủ đề nghiên cứu.pdfFred Hub
6 vues6 diapositives
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC... par
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC...Nguyen Thanh Tu Collection
22 vues254 diapositives
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ... par
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ...Nguyen Thanh Tu Collection
8 vues941 diapositives
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc par
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.docLuận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.doc
Luận Văn Học Viện Văn Hóa Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Bắc.docDịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
6 vues30 diapositives
2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf par
2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf
2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdfFred Hub
8 vues7 diapositives

Dernier(20)

TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR... par Nguyen Thanh Tu Collection
TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR...TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR...
TỔNG HỢP HƠN 80 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TR...
3. Chủ đề nghiên cứu.pdf par Fred Hub
3. Chủ đề nghiên cứu.pdf3. Chủ đề nghiên cứu.pdf
3. Chủ đề nghiên cứu.pdf
Fred Hub6 vues
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC... par Nguyen Thanh Tu Collection
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ... par Nguyen Thanh Tu Collection
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN 11 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM (9 CHƯƠNG, LÝ THUYẾT, ...
2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf par Fred Hub
2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf
2. Khoa học và nghiên cứu xã hội.pdf
Fred Hub8 vues
HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ CHƯƠNG TRÌNH THPT CHUY... par Nguyen Thanh Tu Collection
HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ CHƯƠNG TRÌNH THPT CHUY...HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ CHƯƠNG TRÌNH THPT CHUY...
HỆ THỐNG LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP PHẦN PHẢN ỨNG HÓA HỮU CƠ CHƯƠNG TRÌNH THPT CHUY...
GIÁO ÁN POWERPOINT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 8 CÁNH DIỀU – CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5... par Nguyen Thanh Tu Collection
GIÁO ÁN POWERPOINT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 8 CÁNH DIỀU – CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...GIÁO ÁN POWERPOINT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 8 CÁNH DIỀU – CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
GIÁO ÁN POWERPOINT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM 8 CÁNH DIỀU – CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5...
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 10 KẾT NỐI TRI THỨC - NĂM 2024 (BẢN HS... par Nguyen Thanh Tu Collection
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 10 KẾT NỐI TRI THỨC - NĂM 2024 (BẢN HS...BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 10 KẾT NỐI TRI THỨC - NĂM 2024 (BẢN HS...
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 10 KẾT NỐI TRI THỨC - NĂM 2024 (BẢN HS...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC TR... par Nguyen Thanh Tu Collection
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC TR...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC TR...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - CHỌN LỌC TỪ CÁC TR...
3. Phân tích định tính.pdf par Fred Hub
3. Phân tích định tính.pdf3. Phân tích định tính.pdf
3. Phân tích định tính.pdf
Fred Hub7 vues
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 12 - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) (50 CÂU TR... par Nguyen Thanh Tu Collection
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 12 - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) (50 CÂU TR...BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 12 - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) (50 CÂU TR...
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 12 - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) (50 CÂU TR...
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 11 CÁNH DIỀU - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) ... par Nguyen Thanh Tu Collection
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 11 CÁNH DIỀU - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) ...BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 11 CÁNH DIỀU - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) ...
BIÊN SOẠN BỘ ĐỀ CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TOÁN 11 CÁNH DIỀU - NĂM 2024 (BẢN HS + GV) ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM TOÁN 8 CẢ NĂM - DÙNG CHUNG 3 SÁCH (LÝ THUYẾT, LUYỆN TẬP, BÀ... par Nguyen Thanh Tu Collection
TÀI LIỆU DẠY THÊM TOÁN 8 CẢ NĂM - DÙNG CHUNG 3 SÁCH (LÝ THUYẾT, LUYỆN TẬP, BÀ...TÀI LIỆU DẠY THÊM TOÁN 8 CẢ NĂM - DÙNG CHUNG 3 SÁCH (LÝ THUYẾT, LUYỆN TẬP, BÀ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM TOÁN 8 CẢ NĂM - DÙNG CHUNG 3 SÁCH (LÝ THUYẾT, LUYỆN TẬP, BÀ...
CÁC BÀI TOÁN BẤT ĐẲNG THỨC TRONG ĐỀ CHUYÊN VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN GIAI ĐOẠN 2009... par Nguyen Thanh Tu Collection
CÁC BÀI TOÁN BẤT ĐẲNG THỨC TRONG ĐỀ CHUYÊN VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN GIAI ĐOẠN 2009...CÁC BÀI TOÁN BẤT ĐẲNG THỨC TRONG ĐỀ CHUYÊN VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN GIAI ĐOẠN 2009...
CÁC BÀI TOÁN BẤT ĐẲNG THỨC TRONG ĐỀ CHUYÊN VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN GIAI ĐOẠN 2009...
1. Cách trình bày kết quả nghiên cứu.pdf par Fred Hub
1. Cách trình bày kết quả nghiên cứu.pdf1. Cách trình bày kết quả nghiên cứu.pdf
1. Cách trình bày kết quả nghiên cứu.pdf
Fred Hub5 vues
BỘ ĐỀ THI THỬ HỌC KÌ 1 TIẾNG ANH 12 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - NĂM 2023-2024 (15 ĐỀ C... par Nguyen Thanh Tu Collection
BỘ ĐỀ THI THỬ HỌC KÌ 1 TIẾNG ANH 12 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - NĂM 2023-2024 (15 ĐỀ C...BỘ ĐỀ THI THỬ HỌC KÌ 1 TIẾNG ANH 12 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - NĂM 2023-2024 (15 ĐỀ C...
BỘ ĐỀ THI THỬ HỌC KÌ 1 TIẾNG ANH 12 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - NĂM 2023-2024 (15 ĐỀ C...
1. Thế giới quan và mô thức nghiên cứu.pdf par Fred Hub
1. Thế giới quan và mô thức nghiên cứu.pdf1. Thế giới quan và mô thức nghiên cứu.pdf
1. Thế giới quan và mô thức nghiên cứu.pdf
Fred Hub8 vues

Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty Chiếu Sáng Việt Nam.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT SÀI GÒN KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH DỊCH VỤ PHÁP LÝ ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH CHIẾU SÁNG VIỆT NAM SVTH: ĐỖ NHẬT QUANG Lớp: 17CPL Ngành: Dịch vụ pháp lý Khóa: 2017 - 2020 GVHD: TH.S VŨ HUY HOÀNG CBHD: NGUYỄN VĂN LONG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐẠI VIỆT SÀI GÒN KHOA KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGÀNH DỊCH VỤ PHÁP LÝ ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH CHIẾU SÁNG VIỆT NAM SVTH: ĐỖ NHẬT QUANG Lớp: 17CPL Ngành: Dịch vụ pháp lý Khóa: 2017 - 2020 GVHD: TH.S VŨ HUY HOÀNG CBHD: NGUYỄN VĂN LONG Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường cao đẳng Đại Việt Sài Gòn đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm ơn thầy Th.S TH.S Vũ Huy Hoàng là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng kinh doanh đã tận tình chỉ giúp em tìm hiểu thực tế về công tác nhân sự tại công ty cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này. Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc Cô dồi dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh. Tp.HCM, ngày tháng năm 2020 Sinh viên thực hiện
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. ..............................................................
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. .............................................................. ..............................................................
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu.................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................1 1.3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................1 1.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2 1.5. Kết cấu chuyên đề.................................................................................................2 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA.................................................................................................................................3 1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa ..............................................................3 1.2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa .........................................................4 1.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa....................6 1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.............................................................6 1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa.......................................................14 1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh....................................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM .................................21 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt Nam.21 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...................................................................21 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................22 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam. .................................23 2.2. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam .............................................................................25 2.2.1. Quá trình giao kết hợp đồng.........................................................................25 2.2.2. Quá trình thực hiện hợp đồng: .....................................................................27 2.2.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp.....28 2.3. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam ...................................................29
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ..........................................................................29 2.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam ...30 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM ...........................................................33 3.1. Một số kiến nghị .................................................Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Kiến nghị đối với công ty.............................Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Đối với yếu tố con người trong công ty:......Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Đối với quá trình giao kết hợp đồng ............Error! Bookmark not defined. 3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. ....Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ...................................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................Error! Bookmark not defined.
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhật ký
  • 9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu Mua bán hàng hóa là hoạt động đặc trưng cơ bản của kinh doanh thương mại. Hợp đồng mua bán hàng hóa chính là cách thức để hoạt động này được diễn ra, nó thể hiện sự thống nhất ý chí của các bên chủ thể trong quan hệ mua bán. Hợp đồng được đảm bảo thực hiện nhờ vào nhiều yếu tố như sự chấp hành của các bên đối với các điều khoản đã thỏa thuận hay hợp đồng đó có vi phạm lợi ích chung của xã hội, lợi ích của người khác hay không. Pháp luật với vai trò là khung định ra những nguyên tắc cơ bản cho mọi hoạt động trong xã hội, cũng điều chỉnh những vấn đề liên quan đến hoạt động thiết yếu này. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây, nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, pháp luật thương mại nước ta nói chung và pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa nói riêng đã có sự thay đổi, hoàn thiện đáng kể. Sự ra đời của Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 là minh chứng cụ thể cho sự tiến bộ đó. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng của Việt Nam, thì một hành lang pháp lý vững chắc về các hoạt động kinh doanh thương mại, đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa, sẽ tạo cho các doanh nghiệp nước ta một lợi thế vững chắc ngay tại “sân nhà”, cũng như tiến ra thị trường quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của các chế định về hợp đồng mua bán hàng hóa, tác giả chọn đề tài: “thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Chiếu Sáng Việt Nam để làm báo cáo thực tập. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát lý luận về Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam - Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam 1.3. Phạm vi nghiên cứu
  • 10. 2 Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam từ năm 2017 đến năm 2019 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như: phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp logic…hai phương pháp chủ yếu được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài: Phương pháp thu thập thông tin từ báo chí, sách vở, các điều luật quy định hiện hành, từ thông tin công ty cung cấp. Phương pháp phân tích – tổng hợp: đưa ra các kết quả so sánh, thống kê, tổng hợp 1.5. Kết cấu chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp lý về hợp đồng mua bán hàng hóa Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam
  • 11. 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA 1.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng nói chung là một hành vi pháp lý, là sự thể hiện ý chí của các bên để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ. Hợp đồng là loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng nhất. Ý chí của cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng, khi sự thống nhất của các ý chí là thực chất và không trái pháp luật thì nó sẽ làm phát sinh các nghĩa vụ ràng buộc các bên. Theo quy định tại khoản 3 điều 2 Luật thương mại 20051 : “ Hàng hóa bao gồm: tất cả các bất động sản, kể cả bất động sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai”. Cũng tại điều 3 luật này, tại khoản 8 có quy định: “Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, là sự thỏa thuận theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Việc mua bán hàng hóa được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Hiện nay hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng thông dụng của hợp đồng dân sự, chiếm một số lượng lớn. Tại điều 388 Bộ luật dân sự 2015 có nêu khái niệm chung của hợp đồng dân sự: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.2 Đối với hoạt động mua bán hàng hóa hay hợp đồng mua bán hàng hóa cũng là sự xác lập. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán. Luật thương mại 2005 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất của hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo Điều 428 Bộ luật dân sự 20153 : “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ 1 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 2 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 3 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
  • 12. 4 nhận tài sản và trả tiền cho bên bán”. Hàng hóa được hiểu là động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai, và các vật gắn liền với đất. Như vậy, hàng hóa thuộc tài sản và có phạm vi hẹp hơn tài sản. Từ đó cho thấy, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, ta xem xét hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các tổ chức cá nhân có đăng ký kinh doanh mà quan hệ với nhau vì mục đích lợi nhuận. Theo khoản 8 điều 3 Luật thương mại 2005 có quy định: “ Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”. Như vậy về khái niệm chung không khác gì so với hợp đồng dân sự hay hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường. Trong Luật thương mại 2005 không có nêu khái niệm về hợp đồng thương mại mà chỉ có hoạt động thương mại, trong đó mua bán hàng hóa là một hoạt động thương mại. Các hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi nhuận, và đây là điểm khác biệt giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng mua bán hàng hóa trong hoạt động thương mại. Các hợp đồng được giao kết không nhằm mục đích lợi nhuận là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất dân sự. Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng được giao kết bởi các thương nhân, là sự thỏa thuận giữa các bên để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, và giao kết nhằm mục đích sinh lợi. 1.2. Đặc điểm của Hợp đồng mua bán hàng hóa Có thể xem xét các đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong mối liên hệ với hợp đồng mua bán tài sản theo nguyên lý của mối quan hệ giữa luật riêng và luật chung. - Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự như: + Là hợp đồng ưng thuận: tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ
  • 13. 5 thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực. + Có tính đền bù: Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán. + Là hợp đồng song vụ: Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán. - Với tư cách là hình thức pháp lý của quan hệ mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi mua bán hàng hóa: + Về chủ thể: Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Về cơ bản, hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. + Về hình thức: Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật dân sự 2015: Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể giao kết bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Tại điều 24 Luật thương mại 2005 cũng có quy định về hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.4 Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó. Chủ yếu các hợp đồng trong hoạt động thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa được thành lập bằng văn bản, bởi việc giao kết hợp đồng bằng văn bản mang tính đảm bảo cao hơn so với các hình thức khác. Và do hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra là nhằm mục đích sinh lợi nên việc ký kết hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản. 4 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
  • 14. 6 + Về đối tượng: Hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa được phép giao dịch, không nằm trong đối tượng hàng hóa bị cấm. Cùng với sự phát triển của xã hội, hàng hóa trở nên phong phú bao gồm nhiều loại, có thể là vật hữu hình hay vô hình, động sản hay bất động sản… đều là những đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa. Mỗi đối tượng đều có hình thức trao đổi khác nhau, nhưng vẫn phải tuân theo những nguyên tắc chung trong hợp đồng mua bán hàng hóa. + Về nội dung: Hợp đồng mua bán hàng hóa thể hiện quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ mua bán, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận tiền; còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Hành vi của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa có tính chất hành vi thương mại. Mục đích thông thường của các bên là lợi nhuận. 1.3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa 1.3.1.Giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa 1.3.1.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng: Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao kết và thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp. - Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội: - Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng được quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào kể cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm của pháp luật và những chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi. Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 Bộ luật dân sự 2015 (nguyên tắc tự do, tự nguyện, cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 Bộ luật dân sự 2015 (Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11 Luật thương mại 2005 (Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của
  • 15. 7 pháp luật mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động thương mại và bảo hộ các quyền đó).5 - Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng: Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều làm cho hợp đồng vô hiệu. - Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật. - Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại: Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật thương mại 2005 và trong Bộ luật dân sự 2015. 1.3.1.2. Chủ thể giao kết hợp đồng Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa có thể là các cá nhân và tổ chức. Đối với các cá nhân, để được thừa nhận là chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa, cá nhân phải đảm bảo có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Theo khoản 1 điều 122 Bộ Luật Dân sự năm 20056 thì đây cũng là một trong các điều kiện có hiêu lực của hợp đồng. Chủ thể giao kết hợp đồng có thể là thương nhân, có thể không phải thương nhân Chủ thể là thương nhân Trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, ít nhất một bên phải là thương nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm. Quyền hoạt động thương mại 5 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 6 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 16. 8 hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước. Chính vì phải ‘đăng ký kinh doanh”, nên về nguyên tắc, thương nhân không thể kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật cấm. Chẳng hạn, một doanh nghiệp mua bán chất ma túy chắc chắn là vi phạm pháp luật và cũng không có cơ quan nào cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực mua bán chất ma túy. Pháp luật Việt Nam qui định mọi thương nhân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại, không phân biệt thành phần kinh tế. Thương nhân sẽ không bao gồm hộ gia đình, tổ hợp tác vì tuy được thừa nhận là chủ thể của luật dân sự, có quyền hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, cá thể song hộ gia đình, tổ hợp tác không phải tổ chức kinh tế, cũng chẳng phải là cá nhân. Thương nhân gồm có thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác việc xác định tư cách thương nhân nước ngoài phải căn cứ nước ngoài phải căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch. Việc xác định điều kiện để cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ chức trở thành tư nhân phải dựa trên quy đinh của pháp luật Việt Nam. Vì vậy, thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận (khoản 1, điều 16 Luật Thương mại). Thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài có Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam. Nếu thương nhân nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì doanh nghiệp này vẫn được xem là thương nhân Việt Nam chứ không phải là thương nhân nước ngoài. Thương nhân là cá nhân bao gồm cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân. Một cá nhân được công nhân là một thương nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên như một nghề nghiệp. Thương nhân là tổ chức bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế khác có đủ điều kiện theo quy định là thương nhân.
  • 17. 9 Một tổ chức được công nhận là một pháp nhân khi có đầy đủ các điều kiện sau7 1. Được thành lập hợp pháp 2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ 3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó. 4. Tổ chức và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó 5. Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập Chủ thể không phải là thương nhân Trong rất nhiều trường hợp, cá nhân không phải là thương nhân cũng được coi là chủ thể của hợp đồng thương mại. Bên không phải là thương nhân có thể là mọi chủ thể có đủ năng lực hành vi để tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Đó có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân, cũng có thể là hộ gia đình, tổ hợp và không hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên như một nghề. Quyền tự do giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa Hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện quyền tự do kinh doanh. Theo định nghĩa một cách đơn giản nhất thì hợp đồng là những thỏa thuận có giá trị pháp lý ràng buộc các bên. Như vậy thỏa thuận chính là yếu tố bản chất của hợp đồng và chính nhờ nó mà hợp đồng có vai trò lớn trong việc định đoạt lợi ích của các bên, đưa các bên đến những thỏa hiệp có lợi nhất cho họ. Nền kinh tế thị trường luôn được thúc đẩy bởi động lực lợi nhuận. Các chủ thể tham gia các quan hệ kinh tế phải luôn tính toán để làm sao đạt được lợi nhuận tối đa. Việc đàm phán và ký kết các hợp đồng không là ngoại lệ. Bởi lẽ đó, các chủ thể phải được hoàn toàn tự do quyết định ký với ai, khi nào ký, trên những điều kiện nào họ cần ký hợp đồng. Yếu tố bản chất của hợp đồng giúp các bên có được sự lựa chọn thích hợp. Chỉ khi các chủ thể thấy lợi ích của họ có thể được đáp ứng, họ sẽ tham gia ký kết hợp đồng. Kể từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường bắt đầu là Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, sau đó là Pháp lệnh Hợp đồng dân sự, Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại là những cố gắng của hệ thống pháp luật nước ta nhằm tạo ra những tiền đề pháp lý 7 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 18. 10 quan trọng cho tự do kinh doanh. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế có thể được coi là phản ứng đầu tiên của hệ thống pháp luật nước ta đối với đòi hỏi của tự do kinh doanh. Bằng việc ban hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, lần đầu tiên, hệ thống pháp luật nước ta đã khẳng định ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các tổ chức kinh tế. Tiếp theo đó, với việc ban hành Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại, chế định hợp đồng được hoàn thiện thêm một bước. Quyền tự do kinh doanh là quyền cơ bản của công dân, của các chủ thể kinh doanh, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tự do giao kết hợp đồng cũng là nguyên tắc cơ bản của giao kết hợp đồng nói chung. Theo đó, dù thiết lập quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực nào (dân sự, thương mại hay lao động), các chủ thể đều được tự do về mặt ý chí, không có chủ thể nào có quyền áp đặt ý chí để bắt buộc hay ngăn cản chủ thể khác giao kết hợp đồng. Quyền tự do giao kết hợp đồng xuất phát từ bản chất của hợp đồng. Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất về mặt ý chí giữa các chủ thể, nhưng không phải tất cả những thỏa thuận giữa các chủ thể đều là hợp đồng. Sự thỏa thuận chỉ có thể trở thành hợp đồng khi ý chí của các chủ thể được thể hiện (trong sự thỏa thuận) phù hợp với ý chí thực của họ. Với yêu cầu đó, tự do trong giao kết hợp đồng phải được ghi nhận là một nguyên tắc cơ bản. 1.3.1.3. Trình tự giao kết: - Đề nghị giao kết hợp đồng: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau: + Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề nghị. + Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng. + Phải xác định rõ bên được đề nghị. + Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397 Bộ luật dân sự 2015 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị không có thời hạn trả lời.
  • 19. 11 Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa thuận hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được chuyển giao bằng công văn, giấy tờ… Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393, Điều 394 Bộ luật dân sự 2015. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị được thực hiện theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 Bộ luật dân sự 20158 - Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp đồng. 1.3.1.4. Thời điểm giao kết hợp đồng: Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 Bộ luật dân sự 2015, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa như sau: Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản. Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Theo quy định hiện hành, hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác (Điều 405 Bộ luật dân sự 2015). Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng. 8 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 20. 12 1.3.1.5. Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu: Theo quy định của Điều 410 Bộ luật dân sự 2015 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 Bộ luật dân sự 2015, bởi hợp đồng là một loại giao dịch dân sự.9 Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra, nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó thì hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.10 Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau: - HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Là HĐ thương mại được ký kết khi có các dấu hiệu sau: + Nội dung của HĐ thương mại đó vi phạm các điều cấm của pháp luật. Điều này có nghĩa rằng nếu giao dịch dân sự có mục đích và nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì bị vô hiệu. Vi phạm điều cấm của pháp luật tức là vi phạm những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng. + Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng. + Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền tức là người đó không phải là đại diện theo pháp luật, đại diện theo uỷ quyền hoặc là đại diện theo uỷ quyền nhưng ký kết vượt quá phạm vi uỷ quyền mà nội dung ký hợp đồng nằm toàn bộ trong phạm vi vượt quá uỷ quyền đó. Người ký kết có hành vi lừa đảo là người có hành vi như giả danh, giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu. 9 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức 10 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 21. 13 Xử lý HĐ thương mại vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù các bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo pháp luật. Cụ thể: + Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không được phép thực hiện. + Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các bên phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản + Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên bị xử lý về tài sản. Việc tiến hành xử lý tài sản phải theo các nguyên tắc sau: Các bên có nghĩa vụ hoàn trả cho nhau tất cả tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải bằng tiền, nếu tài sản đó không bị tịch thu theo quy định của pháp luật; thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước; thiệt hại phát sinh do các bên gánh chịu. - HĐ thương mại vô hiệu từng phần: HĐ thương mại vô hiệu từng phần là HĐ thương mại có một phần nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của hợp đồng hoặc có phần nội dung do người được uỷ quyền ký hợp đồng vượt quá phạm vi uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần thoả thuận trái pháp luật và phần nội dung ký vượt phạm vi uỷ quyền bị vô hiệu các phần còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn được thực hiện bình thường. - Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần: + Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với phần vô hiệu đó. + Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu toàn bộ.
  • 22. 14 1.3.2. Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa 1.3.2.1. Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng: - Nguyên tắc thực hiện đúng: Chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được tự ý thay đối tượng này bằng một đối tượng khác hoặc không được thay thế việc thực hiện nó bằng cách trả một số tiền nhất định hoặc không thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thỏa thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó. - Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: Nguyên tắc này có nghĩa là thực hiện đầy đủ tất cả các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, tức là tất cả các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ hợp đồng đều phải được thực hiện đầy đủ. Cụ thể là thực hiện đúng đối tượng, đúng chất lượng, đúng thời gian, đúng số lượng, đúng phương thức thanh toán và các thoả thuận khác trong hợp đồng. - Nguyên tắc giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng: Nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải hợp tác chặt chẽ với nhau, thường xuyên theo dõi và giúp đỡ nhau để thực hiện đúng và nghiêm chỉnh mọi điều khoản của hợp đồng, giúp nhau khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện HĐ thương mại. 1.3.2.2. Thực hiện các nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa: - Về giao hàng: Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của luật( Điều 34 Luật thương mại 2005). Nếu hợp đồng mua bán hàng hóa mà phải qua người vận chuyển thì bên bán phải ký hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bảo hiểm rủi ro trên đường vận chuyển. Nếu hợp đồng quy định bên bán không ký hợp đồng bảo hiểm mà bên mua ký thì bên bán phải cung cấp cho bên bán những thông tin về hàng hóa để họ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm( khoản 3 Điều 36 Luật thương mại 2005).11 11 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
  • 23. 15 Mọi vấn đề liên quan đến giao hàng các bên có thể thỏa thuận ghi vào hợp đồng. Nếu những vấn đề này không được ghi vào hợp đồng thì sẽ theo quy định chung của pháp luật. Khi thực hiện hợp đồng thì bên bán phải có nghĩa vụ đảm bảo tính hợp pháp của hàng hóa, bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa, bảo đảm tính hợp pháp về sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đó( Điều 46 Luật thương mại 2005), chịu trách nhiệm bảo hành hàng hóa( Điều 49 Luật thương mại 2005). - Về địa điểm giao hàng tại Luật thương mại 2005 có quy định tại Điều 35: Các bên có thể thỏa thuận về địa điểm, thời hạn và phương thức giao hàng tùy theo tính chất của hàng hóa trong hợp đồng khi đã thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì các bên phải tôn trọng thỏa thuận và phải thực hiện đúng thỏa thuận đó. Bên bán phải có nghĩa vụ giao hàng, bên mua phải có nghĩa vụ nhận hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định theo khoản 2 điều 35 Luật thương mại. - Về thời gian giao hàng tại Điều 37 Luật thương mại 2005 có quy định12 : Các bên thường thỏa thuận về thời điểm giao hàng trong hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận vấn đề này trong hợp đồng thì áp dụng quy định của pháp luật hoặc theo tập quán. Nếu các bên không thỏa thuận về thời điểm giao hàng cụ thể mà chỉ nêu thời hạn giao hàng thì bên bán có thể giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải báo trước cho bên mua. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì theo quy định tại Điều 37 Luật thương mại 2005, bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng. - Về trách nhiệm do giao hàng không phù hợp với hợp đồng tại Điều 39 Luật thương mại 2005 có quy định13 : 12 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 13 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
  • 24. 16 Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng. Bên bán phải chịu trách nhiệm trừ trường hợp những khiếm khuyết của hàng hóa bên mua phải biết hoặc đã biết khi ký hợp đồng. - Về Thanh toán tại Điều 50 đến Điều 55 Luật thương mại 2005 có quy định14 : Thanh toán tiền hàng được coi là nghĩa vụ quan trọng mà người mua phải thực hiện. Bên mua phải có nghĩa vụ thanh toán và nhận hàng theo đúng thỏa thuận và các bên có thể thỏa thuận về phương thức, địa điểm, thời hạn thanh toán, và trình tự thủ tục thanh toán, đồng tiền thanh toán…Khi đó bên mua phải tuân thủ đúng các phương thức thanh toán và thực hiện thanh toán theo trình tự , thủ tục theo thỏa thuận. Nếu các bên không có sự thỏa thuận này thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật, điều này được quy định tại Luật thương mại 2005: Xác định địa điểm thanh toán theo quy định tại Điều 54, thời hạn thanh toán theo quy định tại Điều 55 và khoản 3 Điều 50. Trong trường hợp bên mua hàng vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng thì phải trả lãi trên số tiền trả chậm đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian trả chậm, khi bên vị phạm yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác Điều 306 Luật thương mại 2005. Khi người mua vị phạm nghĩa vụ thanh toán thì người bán cũng có thể căn cứ vào Khoản 4 Điều 51, Điều 308 về tạm ngưng thực hiện hợp đồng, Điều 312 về hủy bỏ hợp đồng, Điều 321về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật thương mại. - Chuyển rủi ro tại Điều 57 đến Điều 61 Luật thương mại 2005 có quy định15 : Vấn đề chuyển rủi ro trong việc mua bán hàng hóa và một vấn đề cơ bản mà các bên cần nắm. Các bên cần thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro để tránh phát sinh tranh chấp. Trong hợp đồng không có thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định, thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua. Nếu hợp đồng không có quy định về việc vận chuyển hàng hóa cũng như địa điểm giao hàng nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên 14 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 15 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
  • 25. 17 mua khi hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trong các trường hợp cụ thể thời điểm chuyển rủi ro được pháp luật quy định chi tiết hơn. - Chuyển quyền sở hữu tại Điều 62 Luật thương mại 2005 có quy định16 : Việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua là do hai bên thỏa thuận hoặc nếu không có thỏa thuận thì quyền sở hữu được chuyển sang người mua là tại thời điểm giao hàng. Ngoài ra, vấn đề này Bộ luật dân sự 2015 cũng có quy định tại Điều 248 về việc chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác. 1.3.2.3. Một số biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng: Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định từ Điều 318 đến Điều 373 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản (bao gồm cả cầm cố, thế chấp bằng tài sản của người thứ ba), đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp. Theo các quy định của pháp luật hiện hành thì các bên trong hợp đồng có quyền tự chủ, tự do cam kết và tự do thoả thuận đồng thời các bên cũng phải tự chịu trách nhiệm đối với các cam kết, thoả thuận của mình. Điều này được thể hiện rõ nhất trong các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng cầm cố, thế chấp và bảo lãnh. 1.3.2.4. Hợp đồng mua bán hàng hóa vô hiệu Vấn đề một hợp đồng vô hiệu được quy định rất cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2005 từ điều 127 đến điều 138. Một hợp đồng vô hiệu khác với hợp đồng mất hiệu lực vì việc mất hiệu lực có thể xẩy ra ở bất kì thời điểm nào khi xuất hiện các điều kiện cần thiết và không mang hiệu lực hồi tố. Hợp đồng bị vô hiệu trong các trường hợp sau: - Nội dung, mục đích của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội (điều 128)17 - Trong giao dịch hợp đồng có sự giả tạo (điều 129)18 - Hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người 16 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 17 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức 18 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 26. 18 bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện(điều 130)19 - Trong quá trình giao dịch có sự nhầm lẫn (điều 131)20 - Giao dịch có dấu hiệu của sự đe dọa, lừa dối (điều 132)21 - Giao dịch do người xác lập không nhận thức và làm chủ hành vi của mình (điều 133)22 - Giao dịch không tuân thủ quy định về hình thức trong một số trường hợp do pháp luật quy định23 Hợp đồng vô hiệu có hai loại là hợp đồng vô hiệu từng phần và hợp đồng vô hiệu toàn bộ. Hợp đồng vô hiệu từng phần khi một phần của hợp đồng đó vô hiệu nhưng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại. Hợp đồng vô hiệu toàn bộ khi toàn bộ nội dung của nó vô hiệu. Việc tuyên bố một hợp đồng vô hiệu toàn bộ hay vô hiệu một phần thuộc thẩm quyền của tòa án. Để tòa án thực hiện thẩm quyền này thì bên có nhu cầu làm đơn yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng bị vô hiệu. bên có nhu cầu ở đây có thể là một trong các bên tham gia hợp đồng cũng có thể là bên thứ ba có liên quan. Hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm kí kết tuyên bố hợp đồng vô hiệu, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên. Nếu các bên chưa tiến hành thì không được phép thực hiện hợp đồng. Nếu đã thực hiện hợp đồng thì các bên phải khôi phục lại trạng thái ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu không hoàn trả lại bằng hiện vật thì các bên hoàn trả cho nhau bằng tiền. Nếu không bên nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng vô hiệu, chi phí cho việc hoàn trả nghĩa vụ cũng như các thiệt hại thực tế xảy ra do các bên tự chịu, mỗi bên chịu thiệt hại chi phí của mình. Nếu hợp đồng vô hiệu do lỗi của một bên có lỗi gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi thường 1.3.3. Giải quyết tranh chấp phát sinh 1.3.3.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp 19 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức 20 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức 21 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức 22 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức 23 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 27. 19 Theo quy định tại Điều 317 Luật thương mại 2005, các phương thức giải quyết tranh chấp trong thương mại bao gồm: - Thương lượng giữa các bên. - Hòa giải giữa các bên. - Giải quyết tại trung tâm trọng tài thương mại (theo thủ tục tố tụng trọng tài được quy định tại luật trọng tài thương mại năm 2010). - Giải quyết tranh chấp tại tòa án( theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ Luật Tố tụng dân sự 2014). Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại (tại điều 319 Luật thương mại 2005) là 2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật thương mại 2005.24 1.3.3.2. Chế tài áp dụng giải quyết tranh chấp Tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng chế tài phù hợp để giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005. Sau đây là các chế tài thường được áp dụng25 : - Buộc thực hiện hợp đồng: Đây là chế tài có chức năng đảm bảo hợp đồng được thực hiện như thoả thuận, đúng với mục đích ban đầu của các bên; được áp dụng đối với bất kỳ hành vi vi phạm hợp đồng nào. - Phạt vi phạm: Là chế tài có chức năng tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của các bên.Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng. Điều kiện để áp dụng chế tài này là phải có tồn tại thoả thuận về việc phạt vi phạm giữa các bên, đồng thời đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là điều kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm. 24 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội 25 Luật thương mại 2005 – Nhà xuất bản Lao động xã hội
  • 28. 20 - Bồi thường thiệt hại: Đây là chế tài có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho bên bị vi phạm. Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường giá trị tổn thất thực tế và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  • 29. 21 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển -Tên công ty CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM -Người đại diện: Nguyễn Thị Hương -Lĩnh vực kinh doanh: Xây lắp và phân phối đèn chiếu sáng -Mã số thuế: 0314180579 -Tên giao dịch: VIET NAM LIGHT DV TM COMPANY LIMITED -Website: http://trudendien.com/ -Ngày thành lập: 08/10/2013 -Địa chỉ: D3/42 Nguyễn Văn Linh – Thị trấn Tân Túc – Huyện Bình Chánh – Thành phố Hồ Chính Minh. - Công ty TNHH TMDV Chiếu Sáng Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 08/10/2013. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện chiếu sáng dân dụng. Sản xuất Cột đèn, Trụ đèn theo yêu cầu của Khách hàng Logo công ty: Ngày thành lập: 08/10/2013 Hình 2.1: Logo công ty
  • 30. 22 Xưởng sản xuất đặt tại F1/18C Vĩnh Lộc, Ấp 6 Vĩnh Lộc A, quận Bình Chánh – Thành phố Hồ Chính Minh. Công ty TNHH SX TMDV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 08/10/2012. Khi mới thành lập, công ty chỉ thi công các mặt hàng điện chiếu sáng dân dụng. Trong quá trình phát triển, công ty đã mở rộng sản xuất và đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. Ngoài việc sản xuất thi công đèn chiếu sáng và sản xuất thêm mặt hàng tủ bảng điện công nghiệp, lắp ráp máy phát điện công nghiệp cung cấp thị trường trong nước. Ngoài ra công ty đã mở rộng thêm lĩnh vực thương mại hóa sản phẩm và nhận các công trình xây dựng nhà ở, công trình dân dụng trong lĩnh vực thiết kế, lắp đặt các hệ thống cơ – điện – hệ thống chiếu sáng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng - Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lắp đặt các thiết bị điện, nhận hợp đồng gia công các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là Thành phố Hồ Chính Minh. - Công ty chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện sản xuất theo kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc phê duyệt, quản lý con người, máy móc thiết bị trong phạm vi công ty. Thực hiện đào tạo đánh giá nhân viên đảm bảo cho các bộ phận, cá nhân trong công ty thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ đạt hiệu quả trong công việc. nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm. - Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội tại công ty. 2.1.2.2. Nhiệm vụ - Giữ uy tín với khách hàng và người tiêu dùng. - Chịu trách nhiệm về các hợp đồng kinh tế đã ký và thực hiện các cam kết với khách hàng. - Có trách nhiệm giao hàng đúng tiến độ, đảm bảo cả số lượng và chất lượng - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện chính sách BHXH, BHYT, luôn cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
  • 31. 23 - Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký. Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Tuân thủ luật pháp, hoạch toán và báo cáo theo đúng phương pháp kế toán. - Phối hợp với tổ chức Đoàn thể trong công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của cán bộ công nhân viên. - Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn anh ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của công ty. 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam. 2.1.3.1.Cơ cấu tổ chức Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam (Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự) Quản lý sản xuất Bộ phận quản lý P. Kinh doanh và tiếp thị. Bộ phận kinh doanh – phát triển thị trường Bộ phận văn phòng P. Tài chính - Kế toán P. Hành chính - Nhân sự BAN GIÁM ĐỐC Xưởng gia công cơ khí Bộ phận sản xuất Kho, vận chuyển Quản lý chất lượng
  • 32. 24 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban  Ban giám đốc:  Giám đốc là người quản lý, điều hành xây dựng chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự hoạt động của các bộ phân trong Công ty.  Bộ phận quản lý: + Phòng Kinh doanh và tiếpthị : Đây là bộ phận hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong Công ty. Đảm bảo đầu vào và đầu ra của Công ty, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cũng như thu hút khách hàng mới. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng. + Phòng Tài chính - Kế toán : Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong Công ty, thực hiện các chính sách, chế độ theo đúng quy định của Nhà nước. Lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Ban Giám đốc. + Phòng Hành chính - Nhân sự Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải nhân viên và đào tạo nhân viên mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận và theo dõi các công văn, chỉ thị, quyết định, …
  • 33. 25 2.2. Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam 2.2.1. Quá trình giao kết hợp đồng 2.2.1.1. Căn cứ giao kết Khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng thì công ty luôn chú ý đến các căn cứ của hợp đồng để hợp đồng được ký đúng với quy định của pháp luật. Các căn cứ để công ty giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn. - Căn cứ pháp lý: + Đối với các hợp đồng được giao kết trước năm 2005 thì sẽ được áp dụng các quy định trong Bộ luật dân sự 1995 và Luật thương mại 1997, Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế 1989 và Nghị định 17/HĐBT về thi hành pháp lệnh hợp đồng… + Đối với các hợp đồng được giao kết sau khi Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2006) thì sẽ căn cứ vào quy định trong hai luật này khi giao kết hợp đồng. - Căn cứ thực tiễn: Khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá bên cạnh những căn cứ về pháp lý, công ty còn dựa vào căn cứ thực tiễn. Đó là định hướng của Nhà nước, nhu cầu thị trường, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, đặc biệt là khả năng thực hiện hợp đồng của công ty. 2.2.1.2. Chủ thể giao kết: Về chủ thể giao kết hợp đồng, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Điều lệ công ty thì người giao kết hợp đồng trong công ty là giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty, hoặc cũng có thể là phó giám đốc công ty trong trường hợp giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc. Cụ thể tại công ty thì người ký kết các hợp đồng là Giám đốc công ty, ông Nguyễn Hoàng Anh. 2.2.1.3. Nội dung của hợp đồng:
  • 34. 26 - Đối tượng của hợp đồng: Tùy từng mục đích và từng loại hợp đồng cụ thể mà đối tượng của hợp đồng trong từng loại hợp đồng là khác nhau. Các sản phẩm mà công ty tiến hành mua bán là các loại tủ nguồn UPS, các hệ thống tủ điện phục vụ cho các công trình có nhu cầu sử dụng điện lớn. - Chất lượng của hàng hóa: Quy cách, chất lượng của hàng hóa cũng được đưa vào trong hợp đồng để hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra. Theo các hợp đồng mua bán của công ty, chất lượng của hàng hóa được quy định là các sản phẩm có chất lượng phù hợp. có thông số kỹ thuật phù hợp với nhu cầu đặt hàng, nhu cầu sử dụng của đối tác. - Giá cả của hàng hóa: theo sự thỏa thuận của các bên tùy từng thời điểm giao nhận hàng (thông qua báo giá hoặc xác nhận đơn hàng), thể hiện trên hóa đơn tài chính mà công ty giao cho bên mua. - Địa điểm, thời gian giao nhận và phương tiện vận chuyển hàng hóa: Tùy theo từng hợp đồng mà địa điểm và thời gian giao nhận được ghi khác nhau, căn cứ vào tính chất của hàng hóa và điều kiện của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Thông thường thì hàng hóa sẽ được giao tại kho bãi của bên mua tại thời điểm mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. - Phương thức thanh toán: Hình thức thanh toán thường thỏa thuận giữa Công ty và bạn hàng là bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt. 2.2.1.4. Hình thức của hợp đồng: Các loại hợp đồng chủ yếu mà công ty ký kết là hợp đồng mua bán hàng hóa, theo đó công ty sẽ cung cấp các thiết bị điện, điện lạnh và hợp đồng dịch vụ, để bảo trì các thiết bị điện, điện lạnh do công ty đã cung cấp hoặc thực hiện việc sửa chữa theo yêu cầu. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tùy theo tính chất của từng hợp đồng mà các chủ thể có thể lựa chọn các hình thức khác nhau. Đối với công ty, để đảm bảo nâng cao độ xác thực của nội dung cam kết, đồng thời đảm bảo sẽ là bằng chứng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng khi có tranh chấp
  • 35. 27 xảy ra, hợp đồng mua bán hàng hóa mà công ty và bạn hàng ký kết chủ yếu sử dụng hình thức ký kết là ký kết bằng văn bản. Có hai loại hình ký kết hợp đồng được công ty sử dụng chủ yếu: ký trực tiếp và ký gián tiếp. Ký trực tiếp là việc ký kết hợp đồng được thực hiện bởi sự có mặt và ký trực tiếp của hai bên vào hợp đồng, còn ký gián tiếp là hợp đồng được coi như đã giao kết kể từ thời điểm lời chào hàng hoặc đơn đặt hàng đã được chấp nhận. Công ty thường thực hiện ký trực tiếp đối với đối tác mới, còn đối với những đối tác công ty đã có mối quan hệ làm ăn, hợp tác lâu dài thì loại hình ký gián tiếp được công ty sử dụng chủ yếu. Về hợp đồng dịch vụ, do đặc thù của mặt hàng công ty cung cấp là các hệ thống điện, tủ nguồn có giá thành cao và cần thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng, và công ty cũng sẵn có đội ngũ chuyên nghiệp lành nghề trong lĩnh vực sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị điện, điện lạnh nên công ty thường xuyên ký kết các hợp đồng dịch vụ sửa chữa các thiết bị mà công ty đã cung cấp cũng như theo yêu cầu của khách hàng. Hợp đồng dịch vụ của công ty thường được ký kết bằng miệng, nhất là với các hợp đồng sửa chữa các thiết bị mà công ty cung cấp, còn đối với các hợp đồng dịch vụ còn lại, thường được lập thành văn bản. 2.2.2. Quá trình thực hiện hợp đồng: 2.2.2.1. Thực hiện điều khoản chất lượng, số lượng của hàng hóa: Khi thực hiện hợp đồng thì nguyên tắc mà công ty đưa ra là thực hiện đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại hàng hóa đã thỏa thuận trong hợp đồng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên và giữ uy tín của công ty. 2.2.2.2. Thực hiện điều khoản về địa điểm, phương thức giao nhận hàng hóa Với đặc thù sản phẩm của công ty, địa điểm giao hàng thường là trụ sở của bên mua hoặc nơi bên mua đang thực hiện công trình. Công ty sẽ tiến hành lắp đặt, vận hành để kiểm tra chất lượng trực tiếp, địa điểm chuyển giao rủi ro là nơi công ty đã lắp đặt hệ thống tủ nguồn, tủ điện. 2.2.2.3. Thực hiện điều khoản về giá cả và thanh toán:
  • 36. 28 Hình thức thanh toán thường thỏa thuận giữa công ty và bạn hàng là bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt, theo các cách sau: + Thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng sau khi nhận được lô hàng đầu tiên. + Tạm ứng trước cho bên bán trước một khoản tiến bằng 70% tổng giá trị của hợp đồng. Sau khi bên bán giao đủ số lượng hàng và xuất đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng theo số lượng thực tế giao hàng, bên mua sẽ thanh toán toàn bộ số tiền còn lại trong thời gian 10 ngày. 2.2.3. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và biện pháp giải quyết tranh chấp Trong thực tế, việc vi phạm hợp đồng là điều khó tránh khỏi, cho dù đó là do nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Từ đó dẫn đến tranh chấp hợp đồng xảy ra. Theo quy định của pháp luật, khi có tranh chấp kinh doanh thương mại xảy ra, các bên có quyền lựa chọn một trong các hình thức sau để giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án. Với mong muốn giữ quan hệ làm ăn, giữ bí mật kinh doanh, tiết kiệm thời gian và tiền bạc..., công ty và bạn hàng thường lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng, tự hòa giải, và nếu thương lượng, hòa giải không đạt kết quả thì khi thỏa thuận được với đối tác, công ty thường lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Cụ thể hợp đồng quy định như sau: “Mọi tranh chấp phát sinh giữa hai bên liên quan đến hợp đồng trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng và cùng có lợi. Trong trường hợp thương lượng không đạt kết quả, mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng đang ký kết sẽ được giải quyết tại Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo quy tắc tố tụng của Trung tâm này. Quyết định của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam là quyết định cuối cùng buộc các bên phải thực hiện. Mọi chi phí do bên thua chịu”.26 Công ty và đối tác quy định rõ như vậy trong hợp đồng là để đảm bảo khi có tranh chấp phát sinh, điều khoản giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không bị vô hiệu. Sở dĩ hai bên lựa chọn phương thức này là bởi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có 26 Hợp đồng số 11/2017/HĐKT-NP
  • 37. 29 một số ưu điểm nhất định so với hình thức giải quyết tranh chấp truyền thống là tòa án, các ưu điểm có thể kể ra đó là: - Trọng tài có tính linh hoạt cao trong việc xác lập thủ tục tố tụng trọng tài, xét xử, thời hạn, địa điểm xét xử, địa điểm nghị án của trọng tài viên khi soạn thảo phán quyết. - Tốc độ giải quyết tranh chấp nhanh. Do trình tự tố tụng trọng tài được thực hiện nhanh hơn tòa án và có thể được giải quyết rất nhanh (trong vài tuần hay vài tháng nếu các bên đề nghị). - Tính bảo mật cao hơn vì trọng tài tiến hành xét xử không công khai, chỉ có các bên tranh chấp mới nhận được bản sao chép phán quyết trọng tài. Đây là một thuận lợi lớn để bảo vệ uy tín và bí mật kinh doanh cho công ty. - Chi phí giải quyết tranh chấp ít hơn tòa án: Tuy nhiên, đối với một số trường hợp nhất định, công ty vẫn sử dụng cách giải quyết tranh chấp truyền thống, đó là thông qua con đường tòa án. Đó là bởi phương thức này có tính cưỡng chế thi hành cao nhất, và khi thỏa thuận trọng tài giữa hai bên bị vô hiệu Xem lại cách trình bày đoạn này, dễ gây hiểu nhầm. 2.3. Nhận xét về quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam 2.3.1. Những kết quả đã đạt được Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta. Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO, đặc biệt là việc Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 ra đời và có hiệu lực, môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc xúc tiến, ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước cũng như nước ngoài, và Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Được thành lập từ khi thị trường Việt Nam còn chưa hội nhập sâu rộng như ngày nay, công ty chủ yếu cung cấp thiết bị cho các công trình do Nhà nước đầu tư, cho đến nay công
  • 38. 30 ty đã chủ động hoàn thiện nội lực, có được những thành tựu đáng kể, thể hiện ở những khía cạnh sau: - Công ty có một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, nhiệt tình, giỏi chuyên môn: Công ty đã có sự kết hợp giữa đội ngũ công nhân viên trẻ năng động nhiệt tình với những nhân viên giàu kinh nghiệm. Việc này chính là do công ty có một ban lãnh đạo có năng lực, khả năng tổ chức tốt đã sắp xếp phân công bố trí những các nhân viên vào những công việc phù hợp, để từ đó họ có thể phối hợp với nhau một cách dễ dàng và nhất quán từ việc soạn thảo các điều khoản khi giao kết đến khi thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong công ty. Công ty có chế độ khen thưởng, mức lương cũng như chế độ kỷ luật rất công bằng, giúp cho công ty có được đội ngũ lãnh đạo và nhân viên làm việc nghiêm túc, tôn trọng và tuân thủ đúng quy chế làm việc. - Công ty có một cơ cấu tổ chức hợp lý, đơn giản nhưng khoa học và hoạt động có hiệu quả đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình ký kết hợp đồng cũng như việc đảm bảo thực hiện đúng các hợp đồng mua bán hàng hoá mà công ty đã ký kết. - Công ty luôn có những sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng, cập nhật các công nghệ mới trên thế giới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu dù là của khách hàng khó tính. Điều này tạo nên uy tín cho công ty giúp cho công ty có lượng bạn hàng lớn, do đó mà số hợp đồng được giao kết và thực hiện ngày càng tăng lên. Hơn nữa, việc đảm bảo chất lượng hàng hóa tại công ty cũng luôn được chú trọng, điều này tăng lên uy tín của công ty với bên khách hàng. Công ty thường tiến hành công việc kiểm tra hàng hóa trước khi xuất ra khỏi kho để giao cho khách hàng. Chính nhờ việc luôn chú trọng đến vấn đề kiểm tra chất lượng hàng hóa trong quá trình thực hiện hợp đồng mà công ty đã tiến hành giao kết được những hợp đồng có giá trị lớn. 2.3.2. Những khó khăn, tồn tại trong quá trình soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại Công ty TNHH SX TMDV Chiếu Sáng Việt Nam Dù công ty có một đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, chuyên nghiệp nhưng chủ yếu tập trung vào chuyên môn kỹ thuật hoặc nghiệp vụ kinh doanh, marketing, còn vấn đề soạn thảo hợp đồng nân viên chưa thực sự nắm bắt được những thay đổi của pháp luật. Hợp đồng mua bán của công ty chủ yếu là dựa theo mẫu có sẵn, đã được soạn thảo từ trước khi Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 có hiệu lực, trong đó chỉ bao
  • 39. 31 gồm những yếu tố cơ bản về đối tượng hàng hóa, giá cả, thỏa thuận giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra, chứ chưa quy định chặt chẽ về các điều khoản giao hàng, lắp đặt... Bên cạnh đó, phần quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa trong Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 dù đã thực sự tiến bộ so với các quy chế trước đây, nhưng trong quá trình áp dụng không tránh khỏi những quy định chồng chéo, hoặc có sự khác biệt giữa hai văn bản trên về cùng một vấn đề: - Về xử lý thanh toán chậm: Theo Điều 306 Luật thương mại quy định “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán tiền thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Còn tại Điều 305 Bộ luật dân sự 2015 thì lại quy định: “Trong thời gian bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Như vậy theo giữa Luật thương mại và Bộ luật dân sự có sự khác biệt giữa lãi suất nợ quá hạn và lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước cung cấp. - Về mức phạt: Khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự quy định: “mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận” và không giới hạn mức phạt tối đa; nhưng Điều 301 Luật thương mại 2005 quy định: “mức phạt tối đa đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”27 . - Về trách nhiệm của bên bán về khiếm khuyết của hàng hóa: Luật thương mại quy định trách nhiệm của bên bán về khiếm khuyết của hàng hóa (Điều 44): “bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hóa không thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết 27 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 40. 32 về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua”. Tuy nhiên theo Điểm (a) Khoản 3 Điều 444 Bộ luật dân sự lại quy định bên bán không phải chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong trường hợp Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua. Như vậy, nếu bên mua buộc phải biết khiếm khuyết đó nhưng do không thể biết được trong quá trình kiểm tra thì bên bán được miễn trách nhiệm.28 Điều này dễ gây cho doanh nghiệp sự lúng túng khi lựa chọn luật áp dụng, dù theo quy tắc chung, thì đối với cùng một vấn đề mà luật chung và luật chuyên ngành có quy định khác nhau thì áp dụng luật chuyên ngành, tức là đối với hợp đồng mua bán hàng hóa thì luật được áp dụng là Luật thương mại 28 Luật Dân sự năm 2005 – Nhà xuất bản Hồng Đức
  • 41. 33 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH SX TMDV CHIẾU SÁNG VIỆT NAM