2. Sơ đồ mạng
Sơ đồ mạng: Router
192.168.3.0/24
mạng 1
mạng 2
R1 R2
192.168.1.0/24 192.168.2.0/24
mạng 3
LAN
Ta có một sơ đồ mạng như trên, có con Router R1 đấu nối
vào kết nối với Router R2. Dưới R1 có mạng nối xuống là
mạng LAN của nó. Nếu như thực hiện quy hoạch IP cho sơ
đồ mạng như trên thì câu hỏi đặt ra là Chúng ta phải sử
dụng bao nhiêu địa chỉ mạng cho sơ đồ như thế này? Hình
trên có tổng cộng 3 mạng => sử dụng 3 mạng IP cho sơ đồ
trên.
2
3. Tại sao phải dùng kỹ thuật
Subnet ?
Bài toán đặt ra là:
Nếu như cùng với sơ đồ trên với một địa chỉ IP là
192.168.1.0/24, hãy cấp đầy đủ IP cho tất cả các
mạng trên sơ đồ này. Nếu đem toàn bộ địa chỉ IP là
192.168.1.0/24 cho LAN của Router 1 thì đấu nối
giữa Router 1 và 2 và LAN của Router 2 không có
địa chỉ và ngược lại.
Cách làm:
Chia địa chỉ mạng lớn 192.168.1.0/24 thành
nhiều mạng con => Sự ra đời của kỹ thuật
chia Subnet.
3
4. Subnetting (chia mạng con)
Tổ hợp những kỹ thuật phân chia
không gian địa chỉ của một lớp
mạng cho trước thành nhiều lớp
mạng nhỏ hơn bằng cách lấy một
số bit ở phần Host Address (Nhiều
tài liêu gọi là Host ID) để làm địa
chỉ mạng cho mạng con (Subnet).
Minh họa sau với lớp B
net work subnet host
4
5. Subnetting (chia mạng con)
Prefix length: Là đại lượng chỉ số bit dùng làm địa chỉ mạng. Chẳng hạn
lớp A có prefix length là 8, lớp B là 16, lớp C là 24. Với một địa chỉ IP tiêu
chuẩn prefix length là giá trị sau dấu /. Chẳng hạn 192.168.1.1 /24
Default Mask (Network Mask): là giá trị trần của mỗi lớp mạng A, B, C
(D, E không xét đến) và là giá trị thập phân cao nhất (khi tất cả các bit ở
Network Address bằng 1 và các bit ở Host Address bằng 0). Như vậy
Default Mask:
lớp A là 255.0.0.0
lớp B là 255.255.0.0
lớp C là 255.255.255.0
Subnet Mask: Giá trị trần của mạng con, là giá trị thập phân tính khi tất
cả các bit của prefix length bằng 1 và phần còn lại bằng 0.
Chẳng hạn địa chỉ IP 172.16.1.46 /26
Subnet Mask là 255.255.255.192
(11111111.11111111.11111111.11000000)
5
6. Subnetting (chia mạng con)
Địa chỉ mạng con (Subnet Address) của một địa chỉ
IP cho trước là giá trị nhỏ nhất của dải địa chỉ mạng con
mà IP đó thuộc về. Các thiết bị định tuyến dựa vào địa
chỉ này để phân biệt các mạng con với nhau. Giá trị của
địa chỉ mạng có thể được tính bằng nhiều cách. Cách cơ
bản nhất là dùng phép AND giữa địa chỉ Subnet Mask và
IP dưới dạng nhị phân. Chẳng hạn với địa chỉ
172.16.1.250 /26
Subnet Mask 11111111 11111111 11111111 11000000
IP Address 10101100 00010000 00000001 11111010
AND 10101100 00010000 00000001 11000000
Subnet Address 172 16 1 192
6
7. Subnetting (chia mạng con)
Địa chỉ quảng bá
(Broadcast Address) của
một mạng con là địa chỉ IP cao
nhất của mạng đó.
VLSM (Variable Length
Subnet Mask) là kỹ thuật sử
dụng các Subnet Mask khác
nhau để tạo ra các Subnet có
lượng IP khác nhau. Với kỹ
thuật này quản trị viên có thể
chia mạng con với lượng IP
phù hợp nhất với yêu cầu từng
mạng, dễ dàng mở thêm các
mạng con về sau này.
7
8. Bài tập xuôi
Bài toán: Cách giải:
Cho địa chỉ IP một mạng lớn, số
lượng bit mượn là n => số bit
host là m
Yêu cầu:
Số subnet
Số host trên một subnet
Với mỗi subnet:
+ Địa chỉ mạng của Subnet
+ Địa chỉ host đầu của subnet
+ Địa chỉ host cuối của subnet
+ Địa chỉ Broadcast
Subnet Mask
Số subnet :
2n - 2 : nếu hệ điều hành không hỗ
trợ subnet-zero
2n : nếu hệ điều hành hỗ trợ subnet-zero
Số host trên một subnet = 2m – 2
Với mỗi subnet:
+ Địa chỉ mạng: octect bị mượn là bội
số của bước nhảy (28-n)
+ Địa chỉ host đầu = địa chỉ mạng +
1
+ Địa chỉ broadcast = địa chỉ mạng
kế tiếp – 1
+ Địa chỉ host cuối = địa chỉ
broadcast – 1
8
9. 9 Bài tập xuôi
Ví dụ: Cho mạng
192.168.1.0/24
n=2
11. VLSM
11
Câu hỏi: Có thể dùng địa chỉ IP lớp C cho một mạng
gồm 4000 mấy được không ?
Bài toán:
Giả sử có một địa chỉ IP: 192.168.1.1
Thay vì bắt đầu với subnet mask, ta cần tính xem cần
bao nhiêu bit cho 4000 host
2x - 2 = 4000 => x = 12 => cần 12 bits cho host ID
Subnet mask chiếm 20 (32-12) bits
Quy trình tính toán này gọi là VLSM
12. Banking University of HCMC
12
Nhóm 8
Du Thị Thùy Dung –
Lê Huỳnh Thanh Trúc –
Nguyễn Thị Mai Hân -
Notes de l'éditeur
Beginning course details and/or books/materials needed for a class/project.
A schedule design for optional periods of time/objectives.
Introductory notes.
Objectives for instruction and expected results and/or skills developed from learning.
Relative vocabulary list.
A list of procedures and steps, or a lecture slide with media.