SlideShare a Scribd company logo
1 of 37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP 1
Tên đơn vị thực hành: “CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Linh
Mã sinh viên : 21111012269
Lớp : DH11KE7
Khoá : 11 (2021-2025)
Hệ : CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 02 /2023
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2
1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ.4
1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ........ 4
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty................................ 4
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh thương mại và dịch
vụ PLQ.......................................................................................................... 6
1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 6
1.2.2.Tầm nhìn, sứ mệnh .................................................................................. 7
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ............................................................ 7
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ8
2. TÌM HIỂU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ............................................................. 12
2.1. Tổ chức kế toán tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ plq .............. 12
2.2. Các chính sách và chế độ kế toán đơn vị thực tập............................... 14
2.3 Hệ thống chứng từ kế toán đơn vị thực tập .......................................... 15
2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ................................................................... 15
2.4. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
PLQ sử dụng. .............................................................................................. 19
2.5.Hình thức kế toán và sổ sách kế toán tại Công ty TNHH thương mại và
dịch vụ PLQ................................................................................................ 32
2.5.1. Hình thức kế toán.................................................................................. 32
2.5.2.Sổ sách kế toán tại đơn vị thực tập....................................................... 34
2.6 Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
PLQ............................................................................................................. 35
KẾT LUẬN...................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 37
PHỤ LỤC..............................................................Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nền kinh tế của các nước hiện nay, nền kinh
tế Việt Nam gặp rất nhiều thách thức, các doanh nghiệp luôn luôn muốn
đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhiều hơn nữa. Thành công của một
doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh hay mặt
hàng doanh nghiệp sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản
lí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng trong việc phất triển bộ
máy quản lí, đặc biệt kế toán là một công cụ quản lí giúp ích rất nhiều
trong việc quản lí doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán mang lại sẽ
giúp cho nhà quản lí doanh nghiệp hiểu rõ về tình hình của doanh nghiệp
như: tình hình tài chính, nguyên vật liệu, nhân sự,... từ đó có các biện
pháp hợp lí quản lí và sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn.
Các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đều mong muốn giảm bớt
nguyên vật liệu, chi tiêu hợp lí, đẩy nhanh tiến độ và kế toán là công cụ
có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp quản lí tốt vấn đề trên. Vậy công
ti có chế độ đãi ngộ về lương như thế nào để thu hút nhân viên, để họ có
thể cống hiến hết mình cho công ti. Nhận rõ điều đó, sau 2 năm học tập
tại trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, trong thời gian
thực tập em đã lựa chọn công TNHH Thương mại và Dịch vụ PLQ Việt
Nam để đi thực tập và làm báo cáo thực tập.
Nội dung bài báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ti TNHH Thương mại và Dịch vụ
PLQ Việt Nam
Phần 2: Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ti
1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
PLQ.
1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ
1.1.1.Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ được thành lập theo mô
hình công ty TNHH có hai thành viên trở lên do Phòng đăng ký kinh
doanh thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0108400589
vào ngày 13 tháng 08 năm 2018.
1. Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
PLQ
Tên viết tắt: PLQ CO, LTD
Tên quốc tế: VIETNAM PLQ SERVICES AND TRADE
COMPANY LIMITED
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 ngõ 67 Văn Cao, phường Liễu Giai,
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
3. Mã số thuế: 0108400589
• Ngày cấp: 24/03/2018
• Ngày hoạt động: 13/08/2018
• Điện thoại: 0363140244
• Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc: Đặng Quỳnh
Anh
• Email: plq2018@gmail.com
4. Các ngành nghề kinh doanh:
- Ngành thương mại:
+ Buôn bán thực phẩm
+ Buồn bán đồ uống: bán buôn rượu, bia, nước giải khát, nước tinh
khiết.
+ Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (trừ dược phẩm)
+ Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm
tỉ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
+ Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong
các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương
tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào
đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng
chuyên doanh
+ Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong
các cửa hàng chuyên doanh (bán lẻ mỹ phẩm)
+ Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặt internet
+ Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ
vận tải bằng xe bus)
+ Vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường bộ khác
- Ngành nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động
+ Dịch vụ ăn uống khác
+ Hoạt động hộ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu: hoạt
động tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán, pháp luật)
+ Hoạt động tư vấn quản lí
+ Quảng cáo
+ Cho thuê xe có động cơ
+ Hoạt động với các trung tâm, đại lí tư vấn, giới thiệu và môi giới
lao động, việc làm
+ Cung ứng và quản lí nguồn lào động
+ Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ liên quan đến quảng bá và tổ chứ
tour du lịch
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
+ Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
5. Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
Công ty thương mại và dịch vụ PLQ là công ty thương mại, hoạt động
trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ (bán buôn thực phẩm đồ uống,
chuyên phân phối cho các cửa hàng chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp;
Vận tải hành khách và hàng hóa; Chuỗi nhà hàng và các dịch vụ ăn uống
phục vụ lưu động)
Sản phẩm dịch vụ, thương mại:
+ Thực phẩm
+ Đồ uống
+ Đồ dùng gia đình
+ Thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao
+ Dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ quảng cáo
+ Dịch vụ tài chính
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh thương mại
và dịch vụ PLQ
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ PLQ là một trong những
công ty phát triển theo định hướng buôn bán, vận chuyển và nhà hàng.
Tuy mới thành lập từ năm 2018, nhưng công ty đã đi tiên phong trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trở thành thương hiệu quen thuộc và là
đối tác tin cậy của nhiều cửa hàng chuyên doanh trong nước.
Với 5 năm hoạt động, công ty đã có một hệ thống khách hàng ổn định
trải dài từ Bắc đến Nam. Luôn lấy yếu tố “ Chữ Tín Tạo Thành Công”
làm nền tảng, lãnh đạo Công ty hiểu rằng, niềm tin của khách hàng về giá
thành, chất lượng và dịch vụ là sự sống còn của Công ty. Do vậy, mọi
hoạt động kinh doanh của Công ty luôn hướng tới mục tiêu tôn trọng và
bảo đảm quyền lợi cho khách hàng, chinh phục khách hàng bằng chất
lượng sản phẩm và dịch vụ tối ưu.
PLQ cũng mang lại cho các thành viên công ty một môi trường làm
việc thân thiện, chuyên nghiệp và một công việc ổn định, hấp dẫn. Tất cả
cán bộ, nhân viên hiện đang cộng tác và làm việc tại công ty đều có
nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm với công việc, giàu
tính sáng tạo cùng với tinh thần làm việc đầy nhiệt huyết.
PLQ đặt con người lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh
doanh. Vì vậy, phần lớn các thành viên trong công ty đã làm việc trong
Công ty từ những buổi đầu thành lập. Công ty cũng áp dụng nhiều chế độ
thu hút và gìn giữ người tài, đầu tư và phát triển đội ngũ nhân viên, đánh
giá cao năng lực và đóng góp của mỗi thành viên cho công ty và có
những phần thưởng xứng đáng cho họ.
Tạo dựng, cải thiện môi trường làm việc, tạo mối quan hệ hài hòa giữa
công ty và các thành viên cũng như quan hệ giữa các thành viên trong
công ty với nhau, gắn kết các thành viên trong công ty, tạo cơ hội để mọi
người ngày càng hiểu và chia sẻ với nhau hơn.
Nhã nhặn, niềm nở, lịch sự khi giao tiếp với khách hàng, tối đa lợi
ích khách hàng.
PLQ xây dựng một đội ngũ nhân viên với phong cách làm việc
chuyên nghiệp, luôn đúng giờ, đúng hẹn với khách hàng và đối tác. Luôn
học hỏi và sáng tạo không ngừng, sẵn sàng lắng nghe mọi phản hồi của
khách hàng, đối tác để kịp thời điều chỉnh hợp lý những thông tin đó.
1.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh
- Sứ mệnh: Niềm hạnh phúc trong việc đem lại vẻ đẹp và sự hoàn
thiện cho các dự án.
- Tầm nhìn: Trở thành 1 nhà phân phối dự án chuyên nghiệp trong
lĩnh vực cơ điện trên toàn quốc.
- Giá trị cốt lõi: Tận Tâm - Uy tín - Chất Lượng.
- Tận Tâm: Lắng nghe và thấu hiểu khách hàng. Luôn đặt khách
hàng là trọng tâm.
Phục vụ, tư vấn khách hàng nhiệt tình, chu đáo. Thái độ trân trọng,
thân thiện, vui vẻ với khách hàng.
- Uy tín: với việc luôn tìm kiếm sản phẩm có chất lượng phù hợp
yêu cầu của khách hàng, chúng tôi đã và đang từng bước xây dựng vững
chắc uy tín kinh doanh trên thị trường.
Và giá trị này luôn được các thế hệ nhân viên của Công ty Thương
Mại và Dịch Vụ PLQ tiếp tục phát huy để phục vụ được nhiều hơn nữa
các khách hàng tiềm năng của mình.
- Chất lượng: chúng tôi luôn cam kết mang tới cho khách hàng
những sản phẩm đảm bảo chất lượng.
Nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng nên Công ty
ThiênTrường luôn lựa chọn mục tiêu chất lượng sản phẩm là mục tiêu
hàng đầu trong công tác phục vụ của mình.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
 Ngành nghề thương mại:
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ là công ty thương mại:
+ Buôn bán thực phẩm
+ Buồn bán đồ uống: bán buôn rượu, bia, nước giải khát, nước tinh
khiết.
+ Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (trừ dược phẩm)
+ Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm
tỉ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
+ Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong
các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương
tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào
đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
+ Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng
chuyên doanh
+ Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong
các cửa hàng chuyên doanh (bán lẻ mỹ phẩm)
+ Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặt internet
+ Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ
vận tải bằng xe bus)
+ Vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường bộ khác
 Ngành dịch vụ
+ Dịch vụ ăn uống khác
+ Hoạt động hộ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu: hoạt
động tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán, pháp luật)
+ Hoạt động tư vấn quản lí
+ Quảng cáo
+ Cho thuê xe có động cơ
+ Hoạt động với các trung tâm, đại lí tư vấn, giới thiệu và môi giới
lao động, việc làm
+ Cung ứng và quản lí nguồn lào động
+ Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ liên quan đến quảng bá và tổ chứ
tour du lịch
+ Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
+ Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ PLQ
Công ty có quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, số lượng
nhân viên tương đối ít. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ
đồ sau:
+) Ban giám đốc: Ban giám đốc có nhiệm vụ thiết lập chính sách
cho công ty và giám sát các quản lý của công ty. Nhiệm vụ của hội đồng
quản trị là thiết lập các chính sách quản lý doanh nghiệp và giám sát, đưa
ra các quyết định về vấn đề lớn của công ty. Mỗi công ty đại chúng phải
có một ban giám đốc. Một số tổ chức cá nhân và tổ chức phi lợi nhuận
cũng có một ban giám đốc. Các vấn đề nằm trong tầm nhìn của hội đồng
quản trị bao gồm việc thuê hoặc sa thải các giám đốc điều hành cấp cao,
chính sách cổ tức, chính sách tùy chọn và bồi thường điều hành.
Ngoài các nhiệm vụ đó thì một ban giám đốc cần có trách nhiệm
giúp một doanh nghiệp đặt ra mục tiêu rộng lớn, hỗ trợ các nhiệm vụ điều
hành và đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
Trực tiếp quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động,
tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
+) Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về nguồn cung cấp hàng
hóa đầu vào và tình hình tiêu thụ hàng hóa đầu ra của công ty. Chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, đề xuất các biện pháp
thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, chịu trách nhiệm
trong việc chăm sóc khách hàng, báo giá sản phẩm hàng hóa. nhiệm vụ
chung của phòng Kinh doanh như sau:
- Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm của doanh
nghiệp. Tiếp cận mở rộng phạm vi thị trường và khách hàng tiềm năng.
- Lên chiến lược phát triển cho hoạt động kinh doanh của công ty, từ
khâu sản xuất sản phẩm tới việc gia nhập thị trường và xây dựng quan hệ
với khách hàng.
- Giám sát tiến độ thực hiện chiến lược kinh doanh, đảm bảo theo
đúng quy trình và kế hoạch.
*) Bộ phận báo giá là bộ phận am hiểu tường tận về những giá cả
ngoài thị trường nhất, những loại giá thành thì nhân viên báo giá cần phải
nắm bắt được. Nhân viên báo giá cần phải tư vấn, tham vấn cho lãnh đạo
thường xuyên thông qua những báo giá chính xác cụ thể vừa phải, phù
hợp với nguồn tài nguyên ngân sách của công ty.
Ban giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng hành
chính
Phòng kĩ
thuật
Phòng hành chính
kế toán
Bộ phận báo giá có trách nhiệm cung cấp những thông tin quan
trọng để bên quản lý có các hoạt động can thiệp và kiểm soát kịp thời.
Khi đưa ra thông tin, những thông tin này phải có sự chính xác, cụ thể và
rõ ràng, không được sai lệch. Chỉ cần một sự nhầm lẫn nhỏ thôi cũng có
thể tạo ra ảnh hưởng xấu đến nguồn tài chính của cả công ty.
*) Bộ phận chăm sóc khách hàng tiếng Anh là Customer Service
Department, là bộ phận có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ, giải đáp và hướng dẫn
nhằm thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng và đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp.
+) Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự và xử
lý các nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty, có nhiệm vụ thu thập, ghi
chép, xử lý, phân tích một cách có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh hàng ngày.
- Tổng hợp, phân tích các thông tin tài chính – kế toán, lập báo cáo
kế toán (báo cáo tài chính, báo cáo quản trị) để phục vụ cho việc ra quyết
định của ban giám đốc, và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Chấp
hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban Tổng
Giám đốc.
- Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong
Công ty.
- Nghiên cứu và nắm vửng qui định pháp luật liên quan đến hoạt
động của Công ty, đảm bảo cho hoạt động của Công ty luôn phù hợp
pháp luật.
- Kiểm tra việc thực hiện nội qui của các bộ phận và cá nhân trong
toàn Công ty.
+) Phòng kỹ thuật: Thực hiện bảo hành, xử lý các vấn đề kỹ thuật
của hàng hóa. là bộ phận giữ vai trò xây dựng và duy trì các cấu trúc, máy
móc, thiết bị, hệ thống và chương trình hoạt động của máy móc, thiết bị
trong các doanh nghiệp.
Bộ phận này trực tiếp điều hành những việc liên quan đến kỹ thuật,
công nghệ và máy móc của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các hoạt động có
liên quan đến kỹ thuật công nghệ diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời,
nhanh chóng sửa chữa, khắc phục các lỗi có liên quan đến công nghệ,
máy móc, tiến hành bảo dưỡng theo quy định, đảm bảo hệ thống máy
móc, thiết bị công nghệ làm việc suôn sẻ, không để xảy ra tình trạng gián
đoạn gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật bao gồm: Tổ lắp đặt, tổ sửa chữa, tổ bảo trì
- Tổ lắp đặt: Lắp ráp các bộ phận thành hệ thống để đưa vào hoạt
động.
- Tổ sửa chữa: Sửa chữa các lỗi sai hỏng của các thiết bị sản phẩm.
- Tổ bảo trì: Trong môi trường kỹ thuật, bảo trì các hoạt động đề cập
tới khía cạnh như sữa chữa kiểm tra chức năng hỗ trợ và thay thế các thiết
bị linh kiện, máy móc cơ sở vật chất khi gặp phải sự cố.
+) Phòng tài chính- kế toán: Là một bộ phận trong phòng hành
chính, có trách nhiệm thu thập, ghi chép, xử lý có hệ thống các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, tổng hợp và phân tích các thông tin
tài chính- kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo
Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, Vốn chủ sở hữu,
nợ phải trả; các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo
quy định nội bộ của Công ty, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh
doanh.
- Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị.
- Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo và thực hiện kiểm tra,
giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính - kế toán của Nhà
nước và nội bộ tại đơn vị.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo
Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau:
- Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp
thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể (đối
với từng loại hình doanh nghiệp lại có các phần hành kế toán khác nhau),
nhìn chung là có các nghiệp vụ liên quan đến:
+ Thực hiện kế toán vốn bằng tiền.
+ Thực hiện kế toán tài sản cố định, nguyên nhiên vật liệu, công cụ
dụng cụ...
+ Thực hiện kế toán công nợ.
+ Thực hiện kế toán doanh thu
+ Thực hiện kế toán chi phí
+ Thực hiện kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính.
+ Thực hiện kế toán hoạt động khác.
- Chủ trì và phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty. Thực
hiện kịp thời, đầy đủ công tác thống kê, kế hoạch tài chính theo quy định
của công ty
- Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý công tác đầu tư
tài chính, cho vay tại đơn vị.
- Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc
trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài
chính - kế toán của Nhà nước và của nội bộ công ty:
+ Tham mưu, lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch chi tiêu đảm bảo
đúng các quy định về định mức chi tiêu của Nhà nước và của Công ty để
hoạt động kinh doanh được hiệu quả.
+ Xây dựng các quy định nội bộ về quản lý tài chính: quy trình thu,
chi kinh doanh; quản lý tiền vốn, công nợ; Các loại định mức như (định
mức hàng tồn kho, tiền lương )... áp dụng trong đơn vị và kiểm tra việc
chấp hành các quy định nội bộ này.
+ Nghiên cứu và đề xuất với Lãnh đạo đơn vị các biện pháp quản lý
hoạt động kinh doanh đảm bảo chấp hành tốt đúng chế độ hiện hành và
phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị để đạt hiệu quả
cao nhất.
2. TÌM HIỂU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ
2.1. Tổ chức kế toán tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ plq
Công tác kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của
công ty là quy mô nhỏ. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tại
công ty từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân
tích và tổng hợp đều được thực hiện tập trung tại một phòng kế toán duy
nhất ở công ty. Phòng tài chính - kế toán của công ty tnhh thương mại và
dịch vụ PLQ có 1 trưởng phòng kế toán (hoặc kế toán trưởng), kế toán
bán hàng kiêm thủ kho (là người chịu trách nhiệm bán hàng, xuất đơn
hàng cho khách và cũng chịu trách nhiệm quản lý tại kho hàng hóa của
công ty), 1 kế toán công nợ và 1 thủ quỹ. Kế toán trưởng chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Nhân sự của
phòng luôn được phân công công việc phù hợp đảm bảo hạch toán đầy đủ
và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, nhằm thực hiện tốt
các công việc.
Trong phạm vi quy định chung, phòng Tài chính kế toán chủ động
quan hệ công tác với các phòng thuộc doanh nghiệp hoặc các cơ quan,
đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong đó:
Theo sơ đồ trên, nhiệm vụ của các lao động kế toán được phân chia
như sau:
+) Kế toán trưởng: Sẽ chỉ đạo, tham mưu cho ban lãnh đạo cấp cao,
đồng thời chịu trách nhiệm cho hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty theo đúng chính
sách, chế độ hiện hành. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, việc
ghi sổ, từ đó nhập dữ liệu tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
Là người chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty, tham
mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức hệ thống kế toán, cũng như
trong việc ra quyết định về tài chính, đồng thời còn có trách nhiệm đôn
đốc theo dõi hoạt động của các kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính. Quản lý
chung bộ phận kế toán.
+) Kế toán bán hàng kiêm kế toán kho: Có nhiệm vụ làm báo giá,
cập nhật giá cả, hàng hóa mới. Quản lý sổ sách, chứng từ liên quan đến
bán hàng của công ty. Nhập số liệu bán hàng, tổng hợp số liệu bán hàng.
Theo dõi, tính chiết khấu cho khách hàng. Theo dõi doanh thu bán hàng,
theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, ghi chép, lập chứng từ nhập, xuất
hàng hóa.
Kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho, đối chiếu với số liệu
nhập xuất với kế toán tổng hợp. Tính giá vốn xuất kho, giá trị nhập kho.
Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Lập báo cáo tồn, nhập, xuất hàng hóa.
Thực hiện đối chiếu với thủ quỹ về số lượng tiền mặt xuất, nhập, tồn cuối
ngày.
+) Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ nhận hợp đồng bán hàng, mua
hàng, kiểm tra nội dung, điều khoản trong hợp đồng, thêm mã khách hàng,
mã nhà cung cấp mới nếu có. Kiểm tra, đốc thúc công nợ với khách hàng
và nhà cung cấp, kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng, từng nhà
cung cấp theo chứng từ công nợ liên quan, hạn thanh toán, số tiền đã quá
hạn để báo cho bộ phận kinh doanh và ban giám đốc đốc thúc nợ.
Theo dõi tình hình nợ, thanh toán của nhà cung cấp và khách hàng.
Định kỳ xác nhận công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng. Định kỳ
lập báo cáo công nợ liên quan.
+) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền
mặt hàng ngày và cuối tháng cùng với kế toán bán hàng, đối chiếu, kiểm
kê tồn quỹ để lập báo cáo kiểm quỹ. Phụ trách thanh toán các khoản giao
dịch.
Thanh toán các khoản giao dịch, các đơn hàng của đối tác cung cấp.
Lưu lại toàn bộ thông tin giao dịch để đối chứng trong trường hợp
cần thiết.
Đảm bảo các thông tin thuộc giao dịch đó chính xác, hợp pháp, có
xác nhận rõ ràng từ các bên liên quan. Cụ thể, đó là các giấy tờ, hoá đơn
liên quan trực tiếp đến việc thu chi.
Đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra đúng quy trình công ty yêu cầu.
Kiểm soát hoạt động thu chi.
Xử lý các vấn đề về tài chính.
2.2. Các chính sách và chế độ kế toán đơn vị thực tập
- Niên độ kế toán: Kỳ kế toán của công ty theo năm dương lịch bắt
đầu từ ngày 01/01 và ngày kết thúc là 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo
thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 do Bộ Tài chính ban hành.
Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản
hướng dẫn Chuẩn mực do nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được
lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tin
hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp
dụng.
- Hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung.
- Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao tài sản được trích theo
phương pháp đường thẳng theo quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Kế toán thuế GTGT: Công ty kê khai nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá
bình quân liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán.
- Lương tính theo ngày, một tháng có 4 chủ nhật nên tính lương 26
ngày đi làm, không làm đủ 26 ngày thì bị trừ lương những ngày nghỉ, làm
hơn 26 ngày thì được thêm lương số ngày đi làm thêm.
- Phần mềm công ty sử dụng: phần mềm FAST ACCOUNTING.
Phần mềm nội bộ được cài đặt riêng trong hệ thống máy tính của công ty,
trong đó có 1 máy chủ do Kế toán trưởng kiểm soát. Giao diện của phần
mềm bao gồm các phân hệ:
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay
+ Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Kế toán hàng tồn kho
+ Kế toán chi phí
+ Kế toán công cụ, dụng cụ
+ Kế toán thuế
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán xác định các khoản ghi
Nợ, ghi Có của công ty. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông
tin sẽ được tự động nhập vào vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán
chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi cần thiết, kế
toán thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính.
2.3. Hệ thống chứng từ kế toán đơn vị thực tập
2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty vận dụng hệ thống các loại chứng từ được quy định trong
thông tư 133 của Bộ tài chính ban hành ngày 26/08/2016. Tổ chức hệ
thống chứng từ, cách ghi chép chứng từ theo quy định của Bộ tài chính,
tổ chức luân chuyển và lưu giữ chứng từ tuân theo quy định và quản lý
của doanh nghiệp. Các chứng từ công ty sử dụng trong kế toán bán hàng
bao gồm:
- Phiếu xuất kho: Là mẫu phiếu được lập ra để ghi chép về thông
tin hàng hóa xuất kho. Mẫu phiếu nêu rõ thông tin của người nhận hàng,
lý do xuất kho, thông tin hàng hóa, số lượng xuất kho...Thủ kho căn cứ
vào phiếu xuát kho làm cơ sở để xuất hàng và viết hóa đơn GTGT cho
khách hàng. Trên phiếu xuất kho bao gồm ngày xuất kho, thông tin khách
hàng, số lượng và giá bán hàng hóa. Số lượng xuất bán trên phiếu xuất
kho phải trùng khớp với số trên hóa đươn GTGT để tiện cho việc kiểm tra,
đối chiếu sau này.
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/003): Hóa đơn GTGT được
ghi chép căn cứ vào phiếu xuất kho. Hóa đơn GTGT được lập thành 3
liên bao gồm thông tin khách hàng, ngày tháng mua hàng, số lượng và giá
bán của hàng hóa, chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Trong đó:
+ Liên 1: Lưu lại quyển hóa đơn gốc
+ Liên 2 (Liên đỏ): Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Lưu tại phòng kế toán
- Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ thu tiền khi phát sinh một nghiệp
vụ nào đó liên quan đến tiền mặt. Phiếu thu cũng là một dạng hóa đơn
dùng để thể hiện một quá trình giao dịch đã hoàn thành đối với khoản tiền
mặt đó. Kế toán bán hàng căn cứ vào số tiền mặt khách hàng trả để viết
phiếu thu. Trong phiếu thu bao gồm thông tin khách hàng, lí do thu và số
tiền khách hàng trả, được lập thành 2 liên:
+ Liên 1: Giao cho khách hàng (người nộp tiền)
+ Liên 2: Lưu lại phòng kế toán
- Giấy báo có (thu) của ngân hàng: Chứng từ xác nhận có tiền từ
người khác hoặc nơi khác chuyển vào thông tin tài khoản của bạn. Thông
thường, ngân hàng sẽ không phát hành giấy báo có so với những thông
tin tài khoản thông thường, bởi nó không thiết yếu. Loại giấy này chỉ phát
hành chứng từ khi công ty, doanh nghiệp của bạn đã nhận được khoản
tiền từ đơn vị chức năng, công ty quốc tế và trong nước trả cho những
thanh toán giao dịch trước đó có sự bảo lãnh ngân hàng ví dụ điển
hình .Là chứng từ ngân hàng gửi cho doanh nghiệp để xác nhận đã có tiền
chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp từ khách mua hàng.
- Biên bản thu hồi hóa đơn: Là chứng từ thu hồi hóa đơn vì những
lí do như: viết sai thông tin khách hàng hoặc viết sai mã hàng hóa. Biên
bán này chỉ dành cho trường hợp đã ký và đã gửi hóa đơn cho khách hàng
bao gồm 2 bản: Khách hàng giữ 1 bản, doanh nghiệp giữ 1 bản.
2.4. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ PLQ sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty TNHH thương mại
và dịch vụ PLQ dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện
hành được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài
chính. Theo dõi cho từng loại hàng hóa, nhà cung cấp, khách hàng lớn...
Bảng một số tài khoản chính Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ PLQ sử dụng trong hạch toán trong văn bản theo quyết định 48/2006-
BTC ngày 14/06/2006
Công ty sử dụng hệ thống các tài khoản được quy định trong thông
tư 133 của Bộ tài chính ban hành để hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong
kế toán. Các tài khoản công ty sử dụng trong kế toán như sau:
 TK 111: Tiền mặt
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại
quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ phản ánh
vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn
quỹ.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 111 - Tiền mặt:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ
tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ
kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ;
- Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ
tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ
kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm
báo cáo.
 TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh
nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng là
các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các
chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo
chi,…).
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân
hàng:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng
là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ
giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng
là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với
tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm
báo cáo.
 TK 131: Phải thu của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng
về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài
chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản
phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng
công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ thu tiền ngay.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản
phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế
GTGT hoặc không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho
người mua;
- Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số
tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi
tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải
lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả
hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".
 TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hóa mua vào nhưng đã trả
lại, được chiết khấu, giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
 TK 138: Phải thu khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài
phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 Phải thu khách hàng, Tài khoản
136 Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này,
gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được
nguyên nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể
(trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng
hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường;
- Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho
mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên Tài khoản 1288);
- Các khoản chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng
không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên nhận ủy thác
xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên giao ủy thác xuất, nhập khẩu về phí ngân
hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ...
- Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu
tư tài chính;
- Số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế
chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan
hệ kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 138 - Phải thu khác
Bên Nợ:
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với
tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia
từ các hoạt động đầu tư tài chính;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu
khác;
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược;
- Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác;
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc
đã thanh toán;
- Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí
khác;
- Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã
thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng
đối tượng cụ thể).
 TK 153: Công cụ, dụng cụ
Những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự
chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
– Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
– Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua công cụ, dụng cụ;
– Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người
bán giảm giá;
– Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ)
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.
 TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở
những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ
dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
Bên Nợ:
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành
xây lắp theo giá khoán nội bộ;
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên Có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho,
chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động
XDCB;
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng
phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp
nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng;
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa
được;
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn
đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ
kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi
sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định
không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn
hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
 TK 156: Hàng hóa
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa
tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa là các loại
vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn
và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để
sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại
hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Kết cấu và nội dung Tài khoản 156 - Hàng hóa
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm
các loại thuế không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi
phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động
sản đầu tư sang;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị
hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh;
 Tài khoản 211 :Tài sản cố định:
Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài chính.
Bên nợ
Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do trao đổi TSCĐ, do
XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham gia liên
doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện trợ...
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm
hoặc do cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại.
Bên có
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do
đem đi trao đổi để lấy TSCĐ, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp
vốn vào đơn vị khác ...
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận
do đánh giá lại
 TK 214: Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao
mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư
(BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
Kết cấu và nội dung tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ:
Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý,
nhượng bán, điều động cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác,...
Bên Có:
Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ,
BĐSĐT,...
Số dư bên Có:
Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện có cuối kỳ ở doanh
nghiệp.
 TK 242: Chi phí trả trước
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và
việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế
toán sau.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong
kỳ.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
 TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 -Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách
Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
Số dư bên Có:
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách
Nhà nước.
Số dư bên Nợ
- Số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm
hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu.
Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước có 9 tài khoản
cấp 2.
- Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế
GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
 Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người
lao động
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người
lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334
(nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
 TK 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản phải trả, phải nộp khác dùng để phản ánh về tình hình
thanh toán các khoản phải nộp, phải trả khác ngoài việc phản ánh ở tài
khoản khác hạch toán ở nhóm tài khoản (TK) 33 từ TK 331 đến TK 337.
Ngoài ra, tài khoản này dùng để hạch toán phản ánh doanh thu nhận trước
về việc đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các khoản chênh lệch tỷ
giá phát sinh trong việc bán thuê lại tài sản là thuê tài chính và thuê hoạt
động.
Bên Nợ
- BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp
- Giá trị tài sản thừa vào các TK có liên quan theo quyết định xử lý
của công ty
- Doanh thu chưa thực hiện kết chuyển từng kỳ, trả lại tiền nhận
trước khi không thực hiện việc cho thuê tài sản
- Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của cho thuê
tài chính và thuê hoạt động vào chi phí kinh doanh
- Phân bổ chênh lệch giá bán trả ngay và trả chậm vào chi phí tài
chính
- Khoản phải trả phải nộp khác
Bên có
- Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí hoặc
trừ lương của lao động
- Các khoản nhận góp vốn nhưng không thành lập pháp nhân, các
khoản vay mượn…
- Thu hộ cho đơn vị khác
- Các khoản phải trả khác
- Tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định nguyên nhân), tài sản thừa
phải trả đã xác định được nguyên nhân.
- Doanh thu chưa thực hiện có phát sinh trong kỳ
- Chênh lệch giá bán trả ngay và trả chậm, trả góp
- Chênh lệch giá bán và giá trị còn lại của tài sản thuê hoạt động và
thuê tài chính.
Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Thể hiện tình hình trích và thanh
toán BHXH tại đơn vị;
 Tài khoản 341: Vay và nợ thuê tài chính
Tài khoản dùng để phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay
dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh
toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Bên nợ
- Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Số tiền đã trả nợ gốc
của các khoản vay, nợ thuê tài chính
- Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133Số tiền gốc vay, nợ
được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận
- Số phân bổ phụ trội trái phiếu phát hành
- Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ
kế toán).
Bên có
- Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Số tiền vay, nợ thuê
tài chính phát sinh trong kỳ
- Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Số phân bổ chiết
khấu trái phiếu phát hành
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài
chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả
 Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau
thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý
lỗ của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu;
- Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ;
- Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.
Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử
dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước:
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh
số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng
hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng
yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay:
Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ
của năm nay.
 TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Phản ánh doanh thu bán đèn và các thiết bị điện sau mỗi nghiệp vụ
phát sinh
Để từ đó công ty theo dõi, đối chiếu và kiểm tra doanh thu cũng như
công nợ của từng khách hàng thông qua từng mã.
Đối với TK 511 và TK 131, công ty mở chi tiết theo từng mã khách
hàng để sau đó có thể theo dõi, đối chiếu doanh thu, công nợ của từng mã
khách.
Mỗi khách hàng sẽ được mã hóa theo quy định quản lý của công ty
như sau: 1CTC (là viết tắt của công ty cổ phần), 1CTT (là viết tắt của
công ty TNHH); sau đến 3 số cuối mã số thuế của khách hàng, và sau
cùng là chữ viết tắt cuối cùng trong tên khách hàng.
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 156- Hàng hóa
Đối với 2 tài khoản là TK 632 và TK 156, công ty mở chi tiết theo
mã hàng hóa để có thể theo dỗi giá vốn và số lượng xuất ra theo từng mã
hàng.
Mỗi hàng hóa sẽ được mã hóa theo quy định của quản lý công ty
như sau: tên viết tắt của hàng hóa kèm số hiệu hoặc số công suất của hàng
hóa, vì hàng hóa của công ty là đèn, thiết bị điện nên có khá nhiều dạng,
đòi hỏi kế toán phải thống nhất cách gọi để dễ đặt và tìm mã hàng, ví dụ
như:
+ Đèn exit 3W- DENITT3
+ Đèn sạc- DENAB322
+ Đèn ốp trần 31824- DENOP3T,….
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan đến kế toán
bán hàng theo quy định của Bộ tài chính:
- TK 521- Hàng bán trả lại
- TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
- TK 111- Tiền mặt
2.5.Hình thức kế toán và sổ sách kế toán tại Công ty TNHH thương
mại và dịch vụ PLQ.
2.5.1. Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với
những quy định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ được
lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng
hợp được sử dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung đối với kế toán
thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng
biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán.
Sổ Nhật ký chung được công ty áp dụng theo thông tư 133/2016/TT-
BTC là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số
liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái
Phương pháp ghi sổ nhật ký chung theo thông tư 133 : Về nguyên tắc
tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật
ký chung. Tuy nhiên, trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế
toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi số
Cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó.
Phương pháp lập sổ nhật ký chung theo thông tư 133 Ví dụ: Ngày
07/01/2017 chi phi tiếp khách 860.000, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng
tiền mặt.
Nợ TK 6422: 860.000
Nợ TK 1331: 86.000
Có TK 111: 946,000
* Ưu điểm và nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký chung:
Ưu điểm:
 Vì các nghiệp vụ được thống kế trong sổ nhật ký chung theo trình tự
thời gian nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu từng nghiệp
vụ kinh tế.
Nhược điểm:
 Cần tốn thời gian để kiểm tra và loại bỏ các nghiệp vụ trùng trước khi
đưa vào sổ cái (do một nghiệp vụ có thể ghi vào cả sổ nhật ký chung,
nhật ký chuyên dùng nhiều lần)
2.5.1.1. Phần mềm kế toán của của công ty sử dụng
Phần mềm có chức năng xử lý chống trùng khi khai báo trùng mục
nào đó: VD số HĐ GTGT trùng ngày hạch toán không khớp với kỳ chọn...
hệ thống sẽ tự động báo. LEMON GREEN TE Truy cập vào phần mềm
kế toán: Từ màn hình Windows chọn biểu tượng FAST ACCOUNTING
10 R2, kích đúp chuột trái vào biểu tượng, máy sẽ chuyển vào màn hình
đăng nhập chương trình. Mỗi kế toán chi tiết sẽ được quyền phân theo,
cho phép của kế toán trưởng về phần hành kế toán của mình với một tên
đăng nhập và một GREEN TEAT password sử dụng phầm mềm riêng để
đảm bảo việc bảo mật dữ liệu Tại khung cửa sổ: tên đăng nhập và mật
khẩu đăng nhập gõ tên và mật khẩu vào, sau đó ấn Enter. Khi đã khởi
động xong chương trình thì giao diện chức năng của phần mềm kế toán
xuất hiện cho phép làm việc.
Hệ thống menu trong Fast Accounting được tổ chức dưới dạn menu 3
cấp. Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ sau:
1. Hệ thống.
2. Kế toán tổng hợp.
3. Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay.
4. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
5. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả.
6. Kế toán hàng tồn kho.
7. Kế toán chi phí và tính giá thành.
8. Báo cáo thuế.
Kế toán chỉ được vào phân hệ kế toán của mình chứ không được phép
vào các phân hệ kế toán khác vì đã được phân quyền. Nếu chứng từ mà
nhập sai khi đã lưu vào máy thì không chỉnh sửa được mà phải báo cáo
lại với kế toán trưởng và chỉ có kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị
mới có quyền sửa lại chứng từ.
* Quy trình in sổ kế toán được thực hiện trong phần mềm kế toán:
Chương trình cho phép in chứng từ trực tiếp từ chương trình ra máy in.
Việc này giúp cho thông tin kịp thời và giảm thiểu sai sót.
Trong chương trình đã cài đặt sẵn các mẫu chứng từ. Từ màn hình
trích dẫn vào Kế toán tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Từ đó chọn các loại số cần in:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký bán hàng
Chi tiết để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý. Các tài khoản
của phần mềm được sắp xếp theo số hiệu tài khoản thống nhất (từ loạil
đến loại 9). Khi nhập dữ liệu thì chỉ nhập cho tài khoản chi tiết cấp thấp
nhất.
2.5.2. Sổ sách kế toán tại đơn vị thực tập
+) Sổ nhật ký thu tiền là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các
nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu
tiền mặt, thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ)
hoặc cho từng nơi thu tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...).
Các nghiệp vụ thu tiền thông thường chủ yếu bao gồm thu tiền từ bán
hàng bằng tiền ngay và thu tiền từ khách hàng trở nợ
Nhật ký thu tiền dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ thu tiền của
công ty
Các nghiệp vụ thu tiền thông thường chủ yếu bao gồm thu tiền từ bán
hàng bằng tiền ngay và thu tiền từ khách hàng trở nợ
Các bút toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng thu tiền như sau
Bút toán 1:
Nợ tài khoản Tiền
Có tài khoản doanh thu
Có tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra
Bút toán 2:
Nợ tài khoản giá vốn hàng bán
Có tài khoản hàng hóa, thành phẩm
Theo mẫu hiện hành thì nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay thì chỉ có
bút toán 1 được ghi vào nhật ký thu tiền, bút toán 2 sẽ được ghi vào nhật
ký chung. Vì vậy số lần ghi sổ nhật ý, số lần chuyển sổ cái vẫn khá nhiều
Bút toán phản ánh thu tiền khách hàng có chiết khấu thanh toán
Nợ tài khoản tiền
Nợ tài khoản chi phí tài chính
Có tài khoản phải thu khách hàng
Do đó bút toán trên được tách thành hai bút toán để ghi vào hai sổ
nhật ký khác nhau
Nợ tài khoản tiền, có tài khoản phải thu của khách hàng: Ghi vào nhật
ký thu tiền
Nợ tài khoản chi phí tài chính, có tài khoản phải thu của khách hàng:
Ghi vào nhật ký chung
+) Sổ nhật ký chi tiền là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các
nghiệp vụ chi tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho chi
tiền mặt, chi tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam,
ngoại tệ) hoặc cho từng nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B)
2.6 Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ PLQ.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản,
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài
chính của Công ty bao gồm:
1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-
DNN
2. Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-
DNN
3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-
DNN
4. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-
DNN
5. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-
DNN
Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ
& cho kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán
trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy
định hay không.
KẾT LUẬN
Một công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cách sử dụng
nguồn lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Đồng thời vấn đề tối thiểu
hóa chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng rất quang trọng với
một công ty để hoàn thành mục tiêu hóa tối đa lợi nhuận. Đó là yêu cầu
lớn đặt ra không chỉ riêng cho công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
PLQ mà với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận cao là cơ sở cho các
doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
gay gắt. Do vậy, bên cạnh xây dựng công tác quản lí chung thì việc xây
dựng, tổ chức công tác kế toán bán hàng hiệu quả là vô cùng quan trọng
để doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ quá trình bán hàng về doanh thu, chi
phí. Từ đó, đưa ra các quyết định phù hợp để thực hiện mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
Sau một thời gian học và thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ PLQ VN, với sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thu
Huyền cùng các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo
thực tập và củng cố thêm kiến thức cơ bản đã học, đồng thời em đã thấy
được công việc thực tế của một người kế toán trong doanh nghiệp. Qua
đợt thực tập này đã giúp cho em vẫn dụng những kiến thức đã học đi vào
thực tế và học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ
kế toán phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo thực
tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
đóng góp và chỉ bảo của cô Lê Thu Huyền cùng các anh chị trong công
ty để bài báo cáo thực tập cuả em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Websites:
http://thuvienphapluat.vn
http://tailieu.vn
http://www.danketoan.com
http://www.ebook.vn
http://www.gdt.gov.vn
http://www.webketoan.com

More Related Content

Similar to Baocao thuctap1 (1).docx

Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)Phụ Kiện Xinh
 
Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...
Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...
Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...luanvantrust
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaHoa Tran
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtHoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việtanh hieu
 
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNHTHỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNHThùy Linh
 
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Dương Hà
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoHao Hao
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhNgọc Hà
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầuOhoh Lala
 

Similar to Baocao thuctap1 (1).docx (20)

Phần 1 tổng quan về công ty (1)
Phần 1  tổng quan về công ty (1)Phần 1  tổng quan về công ty (1)
Phần 1 tổng quan về công ty (1)
 
Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...
Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...
Phân tích quy trình nhập khẩu đầu cá hồi bằng đường biển tại công ty TNHH Thy...
 
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng BìnhLV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
LV: Phát triển doanh nghiệp thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
 
DUONG LY HANH .doc
DUONG LY HANH .docDUONG LY HANH .doc
DUONG LY HANH .doc
 
Bao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoaBao cao thuc tạp. hoa
Bao cao thuc tạp. hoa
 
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh do...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc Mai
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc MaiHoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc Mai
Hoàn Thiện Quy Trình Tuyển Dụng Nhân Sự Tại Công Ty Du Lịch Ngọc Mai
 
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
Giải pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh xnk của công ty vận tải gia ...
 
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa ViệtHoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
Hoạt động quảng cáo tại Công ty TNHH du lịch Lửa Việt
 
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNHTHỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
THỰC TRẠNG BỘ PHẬN KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH VÀ XNK TÂN THỊNH
 
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014
 
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đKế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
Kế toán & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty điện tử New, 9đ
 
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...Thực trạng kế  toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Minh Hò...
 
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. haoBáo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
Báo cáo thực tập hoàn chỉnh. hao
 
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh NghiệpPhân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
 
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ phải thu tại công ty van công nghiệp Minh ...
 
De cuong (1)
De cuong (1)De cuong (1)
De cuong (1)
 
Phần mở đầu
Phần mở đầuPhần mở đầu
Phần mở đầu
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải Lạc Việt, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải Lạc Việt, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải Lạc Việt, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải Lạc Việt, HAY
 

Baocao thuctap1 (1).docx

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÁO CÁO THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP 1 Tên đơn vị thực hành: “CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ” Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Linh Mã sinh viên : 21111012269 Lớp : DH11KE7 Khoá : 11 (2021-2025) Hệ : CHÍNH QUY Hà Nội, tháng 02 /2023
  • 2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 2 1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ.4 1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ........ 4 1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty................................ 4 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh thương mại và dịch vụ PLQ.......................................................................................................... 6 1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển........................................................ 6 1.2.2.Tầm nhìn, sứ mệnh .................................................................................. 7 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ............................................................ 7 1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ8 2. TÌM HIỂU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ............................................................. 12 2.1. Tổ chức kế toán tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ plq .............. 12 2.2. Các chính sách và chế độ kế toán đơn vị thực tập............................... 14 2.3 Hệ thống chứng từ kế toán đơn vị thực tập .......................................... 15 2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ................................................................... 15 2.4. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ sử dụng. .............................................................................................. 19 2.5.Hình thức kế toán và sổ sách kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ................................................................................................ 32 2.5.1. Hình thức kế toán.................................................................................. 32 2.5.2.Sổ sách kế toán tại đơn vị thực tập....................................................... 34 2.6 Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ............................................................................................................. 35 KẾT LUẬN...................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 37 PHỤ LỤC..............................................................Error! Bookmark not defined.
  • 3. MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển nền kinh tế của các nước hiện nay, nền kinh tế Việt Nam gặp rất nhiều thách thức, các doanh nghiệp luôn luôn muốn đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhiều hơn nữa. Thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh hay mặt hàng doanh nghiệp sản xuất mà còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản lí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng trong việc phất triển bộ máy quản lí, đặc biệt kế toán là một công cụ quản lí giúp ích rất nhiều trong việc quản lí doanh nghiệp. Những thông tin mà kế toán mang lại sẽ giúp cho nhà quản lí doanh nghiệp hiểu rõ về tình hình của doanh nghiệp như: tình hình tài chính, nguyên vật liệu, nhân sự,... từ đó có các biện pháp hợp lí quản lí và sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp xây dựng hiện nay đều mong muốn giảm bớt nguyên vật liệu, chi tiêu hợp lí, đẩy nhanh tiến độ và kế toán là công cụ có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp quản lí tốt vấn đề trên. Vậy công ti có chế độ đãi ngộ về lương như thế nào để thu hút nhân viên, để họ có thể cống hiến hết mình cho công ti. Nhận rõ điều đó, sau 2 năm học tập tại trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, trong thời gian thực tập em đã lựa chọn công TNHH Thương mại và Dịch vụ PLQ Việt Nam để đi thực tập và làm báo cáo thực tập. Nội dung bài báo cáo gồm 2 phần: Phần 1: Tổng quan về công ti TNHH Thương mại và Dịch vụ PLQ Việt Nam Phần 2: Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán tại công ti
  • 4. 1. TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ. 1.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ 1.1.1.Khái quát các hoạt động kinh doanh của công ty Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ được thành lập theo mô hình công ty TNHH có hai thành viên trở lên do Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 0108400589 vào ngày 13 tháng 08 năm 2018. 1. Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ Tên viết tắt: PLQ CO, LTD Tên quốc tế: VIETNAM PLQ SERVICES AND TRADE COMPANY LIMITED 2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 ngõ 67 Văn Cao, phường Liễu Giai, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội 3. Mã số thuế: 0108400589 • Ngày cấp: 24/03/2018 • Ngày hoạt động: 13/08/2018 • Điện thoại: 0363140244 • Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Giám đốc: Đặng Quỳnh Anh • Email: plq2018@gmail.com 4. Các ngành nghề kinh doanh: - Ngành thương mại: + Buôn bán thực phẩm + Buồn bán đồ uống: bán buôn rượu, bia, nước giải khát, nước tinh khiết. + Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép + Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (trừ dược phẩm) + Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỉ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp + Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh
  • 5. + Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh (bán lẻ mỹ phẩm) + Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặt internet + Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe bus) + Vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường bộ khác - Ngành nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động + Dịch vụ ăn uống khác + Hoạt động hộ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu: hoạt động tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán, pháp luật) + Hoạt động tư vấn quản lí + Quảng cáo + Cho thuê xe có động cơ + Hoạt động với các trung tâm, đại lí tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm + Cung ứng và quản lí nguồn lào động + Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ liên quan đến quảng bá và tổ chứ tour du lịch + Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại + Dịch vụ hỗ trợ giáo dục 5. Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ Công ty thương mại và dịch vụ PLQ là công ty thương mại, hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ (bán buôn thực phẩm đồ uống, chuyên phân phối cho các cửa hàng chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp; Vận tải hành khách và hàng hóa; Chuỗi nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động) Sản phẩm dịch vụ, thương mại: + Thực phẩm + Đồ uống + Đồ dùng gia đình
  • 6. + Thiết bị, dụng cụ thể dục thể thao + Dịch vụ ăn uống + Dịch vụ quảng cáo + Dịch vụ tài chính 1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh thương mại và dịch vụ PLQ 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ PLQ là một trong những công ty phát triển theo định hướng buôn bán, vận chuyển và nhà hàng. Tuy mới thành lập từ năm 2018, nhưng công ty đã đi tiên phong trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trở thành thương hiệu quen thuộc và là đối tác tin cậy của nhiều cửa hàng chuyên doanh trong nước. Với 5 năm hoạt động, công ty đã có một hệ thống khách hàng ổn định trải dài từ Bắc đến Nam. Luôn lấy yếu tố “ Chữ Tín Tạo Thành Công” làm nền tảng, lãnh đạo Công ty hiểu rằng, niềm tin của khách hàng về giá thành, chất lượng và dịch vụ là sự sống còn của Công ty. Do vậy, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty luôn hướng tới mục tiêu tôn trọng và bảo đảm quyền lợi cho khách hàng, chinh phục khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ tối ưu. PLQ cũng mang lại cho các thành viên công ty một môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp và một công việc ổn định, hấp dẫn. Tất cả cán bộ, nhân viên hiện đang cộng tác và làm việc tại công ty đều có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có trách nhiệm với công việc, giàu tính sáng tạo cùng với tinh thần làm việc đầy nhiệt huyết. PLQ đặt con người lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh doanh. Vì vậy, phần lớn các thành viên trong công ty đã làm việc trong Công ty từ những buổi đầu thành lập. Công ty cũng áp dụng nhiều chế độ thu hút và gìn giữ người tài, đầu tư và phát triển đội ngũ nhân viên, đánh giá cao năng lực và đóng góp của mỗi thành viên cho công ty và có những phần thưởng xứng đáng cho họ. Tạo dựng, cải thiện môi trường làm việc, tạo mối quan hệ hài hòa giữa công ty và các thành viên cũng như quan hệ giữa các thành viên trong công ty với nhau, gắn kết các thành viên trong công ty, tạo cơ hội để mọi người ngày càng hiểu và chia sẻ với nhau hơn. Nhã nhặn, niềm nở, lịch sự khi giao tiếp với khách hàng, tối đa lợi ích khách hàng.
  • 7. PLQ xây dựng một đội ngũ nhân viên với phong cách làm việc chuyên nghiệp, luôn đúng giờ, đúng hẹn với khách hàng và đối tác. Luôn học hỏi và sáng tạo không ngừng, sẵn sàng lắng nghe mọi phản hồi của khách hàng, đối tác để kịp thời điều chỉnh hợp lý những thông tin đó. 1.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh - Sứ mệnh: Niềm hạnh phúc trong việc đem lại vẻ đẹp và sự hoàn thiện cho các dự án. - Tầm nhìn: Trở thành 1 nhà phân phối dự án chuyên nghiệp trong lĩnh vực cơ điện trên toàn quốc. - Giá trị cốt lõi: Tận Tâm - Uy tín - Chất Lượng. - Tận Tâm: Lắng nghe và thấu hiểu khách hàng. Luôn đặt khách hàng là trọng tâm. Phục vụ, tư vấn khách hàng nhiệt tình, chu đáo. Thái độ trân trọng, thân thiện, vui vẻ với khách hàng. - Uy tín: với việc luôn tìm kiếm sản phẩm có chất lượng phù hợp yêu cầu của khách hàng, chúng tôi đã và đang từng bước xây dựng vững chắc uy tín kinh doanh trên thị trường. Và giá trị này luôn được các thế hệ nhân viên của Công ty Thương Mại và Dịch Vụ PLQ tiếp tục phát huy để phục vụ được nhiều hơn nữa các khách hàng tiềm năng của mình. - Chất lượng: chúng tôi luôn cam kết mang tới cho khách hàng những sản phẩm đảm bảo chất lượng. Nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng nên Công ty ThiênTrường luôn lựa chọn mục tiêu chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu trong công tác phục vụ của mình. 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh  Ngành nghề thương mại: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ là công ty thương mại: + Buôn bán thực phẩm + Buồn bán đồ uống: bán buôn rượu, bia, nước giải khát, nước tinh khiết. + Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép + Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (trừ dược phẩm) + Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỉ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp
  • 8. + Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao trong các cửa hàng chuyên doanh + Bán lẻ thuốc, dụng cụ y tế, mỹ phẩm và vật phẩm vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh (bán lẻ mỹ phẩm) + Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặt internet + Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe bus) + Vận tải hành khách, hàng hóa bằng đường bộ khác  Ngành dịch vụ + Dịch vụ ăn uống khác + Hoạt động hộ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu: hoạt động tư vấn đầu tư (trừ tư vấn tài chính, kế toán, pháp luật) + Hoạt động tư vấn quản lí + Quảng cáo + Cho thuê xe có động cơ + Hoạt động với các trung tâm, đại lí tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm + Cung ứng và quản lí nguồn lào động + Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ liên quan đến quảng bá và tổ chứ tour du lịch + Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại + Dịch vụ hỗ trợ giáo dục 1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ Công ty có quy mô nhỏ nên bộ máy quản lý khá gọn nhẹ, số lượng nhân viên tương đối ít. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
  • 9. +) Ban giám đốc: Ban giám đốc có nhiệm vụ thiết lập chính sách cho công ty và giám sát các quản lý của công ty. Nhiệm vụ của hội đồng quản trị là thiết lập các chính sách quản lý doanh nghiệp và giám sát, đưa ra các quyết định về vấn đề lớn của công ty. Mỗi công ty đại chúng phải có một ban giám đốc. Một số tổ chức cá nhân và tổ chức phi lợi nhuận cũng có một ban giám đốc. Các vấn đề nằm trong tầm nhìn của hội đồng quản trị bao gồm việc thuê hoặc sa thải các giám đốc điều hành cấp cao, chính sách cổ tức, chính sách tùy chọn và bồi thường điều hành. Ngoài các nhiệm vụ đó thì một ban giám đốc cần có trách nhiệm giúp một doanh nghiệp đặt ra mục tiêu rộng lớn, hỗ trợ các nhiệm vụ điều hành và đảm bảo rằng công ty có đủ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó. Trực tiếp quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. +) Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào và tình hình tiêu thụ hàng hóa đầu ra của công ty. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh, đề xuất các biện pháp thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong việc chăm sóc khách hàng, báo giá sản phẩm hàng hóa. nhiệm vụ chung của phòng Kinh doanh như sau: - Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm của doanh nghiệp. Tiếp cận mở rộng phạm vi thị trường và khách hàng tiềm năng. - Lên chiến lược phát triển cho hoạt động kinh doanh của công ty, từ khâu sản xuất sản phẩm tới việc gia nhập thị trường và xây dựng quan hệ với khách hàng. - Giám sát tiến độ thực hiện chiến lược kinh doanh, đảm bảo theo đúng quy trình và kế hoạch. *) Bộ phận báo giá là bộ phận am hiểu tường tận về những giá cả ngoài thị trường nhất, những loại giá thành thì nhân viên báo giá cần phải nắm bắt được. Nhân viên báo giá cần phải tư vấn, tham vấn cho lãnh đạo thường xuyên thông qua những báo giá chính xác cụ thể vừa phải, phù hợp với nguồn tài nguyên ngân sách của công ty. Ban giám đốc Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng kĩ thuật Phòng hành chính kế toán
  • 10. Bộ phận báo giá có trách nhiệm cung cấp những thông tin quan trọng để bên quản lý có các hoạt động can thiệp và kiểm soát kịp thời. Khi đưa ra thông tin, những thông tin này phải có sự chính xác, cụ thể và rõ ràng, không được sai lệch. Chỉ cần một sự nhầm lẫn nhỏ thôi cũng có thể tạo ra ảnh hưởng xấu đến nguồn tài chính của cả công ty. *) Bộ phận chăm sóc khách hàng tiếng Anh là Customer Service Department, là bộ phận có nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ, giải đáp và hướng dẫn nhằm thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của khách hàng và đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. +) Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự và xử lý các nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty, có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích một cách có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. - Tổng hợp, phân tích các thông tin tài chính – kế toán, lập báo cáo kế toán (báo cáo tài chính, báo cáo quản trị) để phục vụ cho việc ra quyết định của ban giám đốc, và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước. Chấp hành và tổ chức thực hiện các chủ trương, qui định, chỉ thị của Ban Tổng Giám đốc. - Nghiên cứu, soạn thảo và trình duyệt các qui định áp dụng trong Công ty. - Nghiên cứu và nắm vửng qui định pháp luật liên quan đến hoạt động của Công ty, đảm bảo cho hoạt động của Công ty luôn phù hợp pháp luật. - Kiểm tra việc thực hiện nội qui của các bộ phận và cá nhân trong toàn Công ty. +) Phòng kỹ thuật: Thực hiện bảo hành, xử lý các vấn đề kỹ thuật của hàng hóa. là bộ phận giữ vai trò xây dựng và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết bị, hệ thống và chương trình hoạt động của máy móc, thiết bị trong các doanh nghiệp. Bộ phận này trực tiếp điều hành những việc liên quan đến kỹ thuật, công nghệ và máy móc của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các hoạt động có liên quan đến kỹ thuật công nghệ diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời, nhanh chóng sửa chữa, khắc phục các lỗi có liên quan đến công nghệ, máy móc, tiến hành bảo dưỡng theo quy định, đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị công nghệ làm việc suôn sẻ, không để xảy ra tình trạng gián đoạn gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật bao gồm: Tổ lắp đặt, tổ sửa chữa, tổ bảo trì
  • 11. - Tổ lắp đặt: Lắp ráp các bộ phận thành hệ thống để đưa vào hoạt động. - Tổ sửa chữa: Sửa chữa các lỗi sai hỏng của các thiết bị sản phẩm. - Tổ bảo trì: Trong môi trường kỹ thuật, bảo trì các hoạt động đề cập tới khía cạnh như sữa chữa kiểm tra chức năng hỗ trợ và thay thế các thiết bị linh kiện, máy móc cơ sở vật chất khi gặp phải sự cố. +) Phòng tài chính- kế toán: Là một bộ phận trong phòng hành chính, có trách nhiệm thu thập, ghi chép, xử lý có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, tổng hợp và phân tích các thông tin tài chính- kế toán. Phòng Tài chính - Kế toán có chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: - Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, Vốn chủ sở hữu, nợ phải trả; các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của Công ty, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. - Lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của đơn vị. - Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước và nội bộ tại đơn vị. Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Lãnh đạo Công ty và tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: - Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị một cách kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể (đối với từng loại hình doanh nghiệp lại có các phần hành kế toán khác nhau), nhìn chung là có các nghiệp vụ liên quan đến: + Thực hiện kế toán vốn bằng tiền. + Thực hiện kế toán tài sản cố định, nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ... + Thực hiện kế toán công nợ. + Thực hiện kế toán doanh thu + Thực hiện kế toán chi phí + Thực hiện kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính. + Thực hiện kế toán hoạt động khác. - Chủ trì và phối hợp với các phòng có liên quan để lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty. Thực
  • 12. hiện kịp thời, đầy đủ công tác thống kê, kế hoạch tài chính theo quy định của công ty - Thực hiện, tham gia thực hiện và trực tiếp quản lý công tác đầu tư tài chính, cho vay tại đơn vị. - Tham mưu cho Lãnh đạo đơn vị về việc chỉ đạo thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính - kế toán của Nhà nước và của nội bộ công ty: + Tham mưu, lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch chi tiêu đảm bảo đúng các quy định về định mức chi tiêu của Nhà nước và của Công ty để hoạt động kinh doanh được hiệu quả. + Xây dựng các quy định nội bộ về quản lý tài chính: quy trình thu, chi kinh doanh; quản lý tiền vốn, công nợ; Các loại định mức như (định mức hàng tồn kho, tiền lương )... áp dụng trong đơn vị và kiểm tra việc chấp hành các quy định nội bộ này. + Nghiên cứu và đề xuất với Lãnh đạo đơn vị các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh đảm bảo chấp hành tốt đúng chế độ hiện hành và phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị để đạt hiệu quả cao nhất. 2. TÌM HIỂU TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PLQ 2.1. Tổ chức kế toán tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ plq Công tác kế toán của công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty là quy mô nhỏ. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tại công ty từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp đều được thực hiện tập trung tại một phòng kế toán duy nhất ở công ty. Phòng tài chính - kế toán của công ty tnhh thương mại và dịch vụ PLQ có 1 trưởng phòng kế toán (hoặc kế toán trưởng), kế toán bán hàng kiêm thủ kho (là người chịu trách nhiệm bán hàng, xuất đơn hàng cho khách và cũng chịu trách nhiệm quản lý tại kho hàng hóa của công ty), 1 kế toán công nợ và 1 thủ quỹ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo công ty về mọi hoạt động của phòng. Nhân sự của phòng luôn được phân công công việc phù hợp đảm bảo hạch toán đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, nhằm thực hiện tốt các công việc.
  • 13. Trong phạm vi quy định chung, phòng Tài chính kế toán chủ động quan hệ công tác với các phòng thuộc doanh nghiệp hoặc các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó: Theo sơ đồ trên, nhiệm vụ của các lao động kế toán được phân chia như sau: +) Kế toán trưởng: Sẽ chỉ đạo, tham mưu cho ban lãnh đạo cấp cao, đồng thời chịu trách nhiệm cho hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, việc ghi sổ, từ đó nhập dữ liệu tổng hợp, lập báo cáo tài chính. Là người chịu trách nhiệm về vấn đề tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức hệ thống kế toán, cũng như trong việc ra quyết định về tài chính, đồng thời còn có trách nhiệm đôn đốc theo dõi hoạt động của các kế toán viên. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về số lượng và chất lượng báo cáo tài chính. Quản lý chung bộ phận kế toán. +) Kế toán bán hàng kiêm kế toán kho: Có nhiệm vụ làm báo giá, cập nhật giá cả, hàng hóa mới. Quản lý sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty. Nhập số liệu bán hàng, tổng hợp số liệu bán hàng. Theo dõi, tính chiết khấu cho khách hàng. Theo dõi doanh thu bán hàng, theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, ghi chép, lập chứng từ nhập, xuất hàng hóa. Kiểm tra cách sắp xếp hàng hóa trong kho, đối chiếu với số liệu nhập xuất với kế toán tổng hợp. Tính giá vốn xuất kho, giá trị nhập kho. Lập biên bản kiểm kê hàng tồn kho. Lập báo cáo tồn, nhập, xuất hàng hóa. Thực hiện đối chiếu với thủ quỹ về số lượng tiền mặt xuất, nhập, tồn cuối ngày. +) Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ nhận hợp đồng bán hàng, mua hàng, kiểm tra nội dung, điều khoản trong hợp đồng, thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới nếu có. Kiểm tra, đốc thúc công nợ với khách hàng và nhà cung cấp, kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng, từng nhà cung cấp theo chứng từ công nợ liên quan, hạn thanh toán, số tiền đã quá hạn để báo cho bộ phận kinh doanh và ban giám đốc đốc thúc nợ.
  • 14. Theo dõi tình hình nợ, thanh toán của nhà cung cấp và khách hàng. Định kỳ xác nhận công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng. Định kỳ lập báo cáo công nợ liên quan. +) Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày và cuối tháng cùng với kế toán bán hàng, đối chiếu, kiểm kê tồn quỹ để lập báo cáo kiểm quỹ. Phụ trách thanh toán các khoản giao dịch. Thanh toán các khoản giao dịch, các đơn hàng của đối tác cung cấp. Lưu lại toàn bộ thông tin giao dịch để đối chứng trong trường hợp cần thiết. Đảm bảo các thông tin thuộc giao dịch đó chính xác, hợp pháp, có xác nhận rõ ràng từ các bên liên quan. Cụ thể, đó là các giấy tờ, hoá đơn liên quan trực tiếp đến việc thu chi. Đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra đúng quy trình công ty yêu cầu. Kiểm soát hoạt động thu chi. Xử lý các vấn đề về tài chính. 2.2. Các chính sách và chế độ kế toán đơn vị thực tập - Niên độ kế toán: Kỳ kế toán của công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và ngày kết thúc là 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ). - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 do Bộ Tài chính ban hành. Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do nhà nước ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tin hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. - Hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung. - Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao tài sản được trích theo phương pháp đường thẳng theo quy định. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. - Kế toán thuế GTGT: Công ty kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  • 15. - Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. - Lương tính theo ngày, một tháng có 4 chủ nhật nên tính lương 26 ngày đi làm, không làm đủ 26 ngày thì bị trừ lương những ngày nghỉ, làm hơn 26 ngày thì được thêm lương số ngày đi làm thêm. - Phần mềm công ty sử dụng: phần mềm FAST ACCOUNTING. Phần mềm nội bộ được cài đặt riêng trong hệ thống máy tính của công ty, trong đó có 1 máy chủ do Kế toán trưởng kiểm soát. Giao diện của phần mềm bao gồm các phân hệ: + Kế toán tổng hợp + Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay + Kế toán bán hàng và công nợ phải thu + Kế toán mua hàng và công nợ phải trả + Kế toán hàng tồn kho + Kế toán chi phí + Kế toán công cụ, dụng cụ + Kế toán thuế Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán xác định các khoản ghi Nợ, ghi Có của công ty. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin sẽ được tự động nhập vào vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính. 2.3. Hệ thống chứng từ kế toán đơn vị thực tập 2.3.1. Tổ chức hệ thống chứng từ Công ty vận dụng hệ thống các loại chứng từ được quy định trong thông tư 133 của Bộ tài chính ban hành ngày 26/08/2016. Tổ chức hệ thống chứng từ, cách ghi chép chứng từ theo quy định của Bộ tài chính, tổ chức luân chuyển và lưu giữ chứng từ tuân theo quy định và quản lý của doanh nghiệp. Các chứng từ công ty sử dụng trong kế toán bán hàng bao gồm: - Phiếu xuất kho: Là mẫu phiếu được lập ra để ghi chép về thông tin hàng hóa xuất kho. Mẫu phiếu nêu rõ thông tin của người nhận hàng,
  • 16. lý do xuất kho, thông tin hàng hóa, số lượng xuất kho...Thủ kho căn cứ vào phiếu xuát kho làm cơ sở để xuất hàng và viết hóa đơn GTGT cho khách hàng. Trên phiếu xuất kho bao gồm ngày xuất kho, thông tin khách hàng, số lượng và giá bán hàng hóa. Số lượng xuất bán trên phiếu xuất kho phải trùng khớp với số trên hóa đươn GTGT để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu sau này. - Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/003): Hóa đơn GTGT được ghi chép căn cứ vào phiếu xuất kho. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên bao gồm thông tin khách hàng, ngày tháng mua hàng, số lượng và giá bán của hàng hóa, chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Trong đó: + Liên 1: Lưu lại quyển hóa đơn gốc + Liên 2 (Liên đỏ): Giao cho khách hàng + Liên 3: Lưu tại phòng kế toán
  • 17. - Phiếu thu tiền mặt: là chứng từ thu tiền khi phát sinh một nghiệp vụ nào đó liên quan đến tiền mặt. Phiếu thu cũng là một dạng hóa đơn dùng để thể hiện một quá trình giao dịch đã hoàn thành đối với khoản tiền mặt đó. Kế toán bán hàng căn cứ vào số tiền mặt khách hàng trả để viết phiếu thu. Trong phiếu thu bao gồm thông tin khách hàng, lí do thu và số tiền khách hàng trả, được lập thành 2 liên: + Liên 1: Giao cho khách hàng (người nộp tiền) + Liên 2: Lưu lại phòng kế toán
  • 18. - Giấy báo có (thu) của ngân hàng: Chứng từ xác nhận có tiền từ người khác hoặc nơi khác chuyển vào thông tin tài khoản của bạn. Thông thường, ngân hàng sẽ không phát hành giấy báo có so với những thông tin tài khoản thông thường, bởi nó không thiết yếu. Loại giấy này chỉ phát hành chứng từ khi công ty, doanh nghiệp của bạn đã nhận được khoản tiền từ đơn vị chức năng, công ty quốc tế và trong nước trả cho những thanh toán giao dịch trước đó có sự bảo lãnh ngân hàng ví dụ điển hình .Là chứng từ ngân hàng gửi cho doanh nghiệp để xác nhận đã có tiền chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp từ khách mua hàng.
  • 19. - Biên bản thu hồi hóa đơn: Là chứng từ thu hồi hóa đơn vì những lí do như: viết sai thông tin khách hàng hoặc viết sai mã hàng hóa. Biên bán này chỉ dành cho trường hợp đã ký và đã gửi hóa đơn cho khách hàng bao gồm 2 bản: Khách hàng giữ 1 bản, doanh nghiệp giữ 1 bản. 2.4. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ sử dụng. Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Theo dõi cho từng loại hàng hóa, nhà cung cấp, khách hàng lớn... Bảng một số tài khoản chính Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ sử dụng trong hạch toán trong văn bản theo quyết định 48/2006- BTC ngày 14/06/2006 Công ty sử dụng hệ thống các tài khoản được quy định trong thông tư 133 của Bộ tài chính ban hành để hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong kế toán. Các tài khoản công ty sử dụng trong kế toán như sau:  TK 111: Tiền mặt
  • 20. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Kết cấu và nội dung Tài khoản 111 - Tiền mặt: Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhập quỹ; - Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên Có: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ xuất quỹ; - Số tiền Việt Nam, ngoại tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền mặt là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.  TK 112: Tiền gửi ngân hàng Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…). Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng: Bên Nợ: - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên Có:
  • 21. - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng; - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.  TK 131: Phải thu của khách hàng Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. Kết cấu và nội dung Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng: Bên Nợ: - Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng; - Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên Có: - Số tiền khách hàng đã trả nợ; - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; - Khoản giảm giá hàng bán trừ vào nợ phải thu của khách hàng; - Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT); - Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua; - Đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập BCTC (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
  • 22. Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên "Tài sản" và bên "Nguồn vốn".  TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ; - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ; - Thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu, giảm giá; - Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.  TK 138: Phải thu khác Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở Tài khoản 131 Phải thu khách hàng, Tài khoản 136 Phải thu nội bộ và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau: - Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý; - Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường; - Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên Tài khoản 1288); - Các khoản chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
  • 23. - Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên nhận ủy thác xuất, nhập khẩu chi hộ cho bên giao ủy thác xuất, nhập khẩu về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế, ... - Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính; - Số tiền hoặc giá trị tài sản mà doanh nghiệp đem đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược tại các doanh nghiệp, tổ chức khác trong các quan hệ kinh tế theo quy định của pháp luật; - Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên. Kết cấu và nội dung Tài khoản 138 - Phải thu khác Bên Nợ: - Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết; - Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay; - Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính; - Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác; - Giá trị tài sản mang đi cầm cố hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược; - Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên Có: - Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý; - Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác; - Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán; - Khoản khấu trừ (phạt) vào tiền ký quỹ, ký cược tính vào chi phí khác; - Đánh giá lại các khoản phải thu khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
  • 24. Tài khoản này có thể có số dư bên Có: Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).  TK 153: Công cụ, dụng cụ Những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Kết cấu và nội dung Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ Bên Nợ: – Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn; – Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho; – Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê; – Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: – Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn; – Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua công cụ, dụng cụ; – Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá; – Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê; – Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ.  TK 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Kết cấu và nội dung Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
  • 25. Bên Nợ: - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ; - Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ; - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB; - Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ; - Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được; - Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho; - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632); - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
  • 26.  TK 156: Hàng hóa Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản. Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào Tài khoản 156 “Hàng hóa” Kết cấu và nội dung Tài khoản 156 - Hàng hóa Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại); - Chi phí thu mua hàng hóa; - Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công); - Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại; - Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê; - Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư sang; - Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc; thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;  Tài khoản 211 :Tài sản cố định: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm nguyên giá của toàn bộ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài chính. Bên nợ Nguyên giá của TSCĐ tăng do mua sắm, do trao đổi TSCĐ, do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được tặng biếu, viện trợ... - Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp, do đánh giá lại. Bên có
  • 27. - Nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do đem đi trao đổi để lấy TSCĐ, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn vào đơn vị khác ... - Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận do đánh giá lại  TK 214: Hao mòn tài sản cố định Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT. Kết cấu và nội dung tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,... Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT,... Số dư bên Có: Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, BĐSĐT hiện có cuối kỳ ở doanh nghiệp.  TK 242: Chi phí trả trước Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động SXKD của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí SXKD của các kỳ kế toán sau. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ. Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.  TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
  • 28. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 -Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ; - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước; - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp; - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp; - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên Có: - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Số dư bên Nợ - Số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái thu. Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước có 9 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.  Tài khoản 334 - Phải trả người lao động thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 334 - Phải trả người lao động Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động; - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên Có:
  • 29. Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động; Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.  TK 338: Phải trả phải nộp khác Tài khoản phải trả, phải nộp khác dùng để phản ánh về tình hình thanh toán các khoản phải nộp, phải trả khác ngoài việc phản ánh ở tài khoản khác hạch toán ở nhóm tài khoản (TK) 33 từ TK 331 đến TK 337. Ngoài ra, tài khoản này dùng để hạch toán phản ánh doanh thu nhận trước về việc đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng và các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong việc bán thuê lại tài sản là thuê tài chính và thuê hoạt động. Bên Nợ - BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp - Giá trị tài sản thừa vào các TK có liên quan theo quyết định xử lý của công ty - Doanh thu chưa thực hiện kết chuyển từng kỳ, trả lại tiền nhận trước khi không thực hiện việc cho thuê tài sản - Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của cho thuê tài chính và thuê hoạt động vào chi phí kinh doanh - Phân bổ chênh lệch giá bán trả ngay và trả chậm vào chi phí tài chính - Khoản phải trả phải nộp khác Bên có - Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí hoặc trừ lương của lao động - Các khoản nhận góp vốn nhưng không thành lập pháp nhân, các khoản vay mượn… - Thu hộ cho đơn vị khác - Các khoản phải trả khác - Tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định nguyên nhân), tài sản thừa phải trả đã xác định được nguyên nhân. - Doanh thu chưa thực hiện có phát sinh trong kỳ
  • 30. - Chênh lệch giá bán trả ngay và trả chậm, trả góp - Chênh lệch giá bán và giá trị còn lại của tài sản thuê hoạt động và thuê tài chính. Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Thể hiện tình hình trích và thanh toán BHXH tại đơn vị;  Tài khoản 341: Vay và nợ thuê tài chính Tài khoản dùng để phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Bên nợ - Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Số tiền đã trả nợ gốc của các khoản vay, nợ thuê tài chính - Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133Số tiền gốc vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận - Số phân bổ phụ trội trái phiếu phát hành - Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Bên có - Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ - Sơ đồ chữ T tài khoản 341 theo thông tư 133 Số phân bổ chiết khấu trái phiếu phát hành - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả  Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
  • 31. - Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; - Chia cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu; - Bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu. Bên Có: - Số lợi nhuận thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; - Số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; - Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có: Số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 4211 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước”. - Tài khoản 4212 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.  TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu bán đèn và các thiết bị điện sau mỗi nghiệp vụ phát sinh Để từ đó công ty theo dõi, đối chiếu và kiểm tra doanh thu cũng như công nợ của từng khách hàng thông qua từng mã. Đối với TK 511 và TK 131, công ty mở chi tiết theo từng mã khách hàng để sau đó có thể theo dõi, đối chiếu doanh thu, công nợ của từng mã khách. Mỗi khách hàng sẽ được mã hóa theo quy định quản lý của công ty như sau: 1CTC (là viết tắt của công ty cổ phần), 1CTT (là viết tắt của
  • 32. công ty TNHH); sau đến 3 số cuối mã số thuế của khách hàng, và sau cùng là chữ viết tắt cuối cùng trong tên khách hàng. - TK 632- Giá vốn hàng bán - TK 156- Hàng hóa Đối với 2 tài khoản là TK 632 và TK 156, công ty mở chi tiết theo mã hàng hóa để có thể theo dỗi giá vốn và số lượng xuất ra theo từng mã hàng. Mỗi hàng hóa sẽ được mã hóa theo quy định của quản lý công ty như sau: tên viết tắt của hàng hóa kèm số hiệu hoặc số công suất của hàng hóa, vì hàng hóa của công ty là đèn, thiết bị điện nên có khá nhiều dạng, đòi hỏi kế toán phải thống nhất cách gọi để dễ đặt và tìm mã hàng, ví dụ như: + Đèn exit 3W- DENITT3 + Đèn sạc- DENAB322 + Đèn ốp trần 31824- DENOP3T,…. Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan đến kế toán bán hàng theo quy định của Bộ tài chính: - TK 521- Hàng bán trả lại - TK 33311- Thuế GTGT đầu ra - TK 111- Tiền mặt 2.5.Hình thức kế toán và sổ sách kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ. 2.5.1. Hình thức kế toán Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung đối với kế toán thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Sổ Nhật ký chung được công ty áp dụng theo thông tư 133/2016/TT- BTC là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (Định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái Phương pháp ghi sổ nhật ký chung theo thông tư 133 : Về nguyên tắc tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật
  • 33. ký chung. Tuy nhiên, trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi số Cái, doanh nghiệp có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán đó. Phương pháp lập sổ nhật ký chung theo thông tư 133 Ví dụ: Ngày 07/01/2017 chi phi tiếp khách 860.000, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 6422: 860.000 Nợ TK 1331: 86.000 Có TK 111: 946,000 * Ưu điểm và nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký chung: Ưu điểm:  Vì các nghiệp vụ được thống kế trong sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu từng nghiệp vụ kinh tế. Nhược điểm:  Cần tốn thời gian để kiểm tra và loại bỏ các nghiệp vụ trùng trước khi đưa vào sổ cái (do một nghiệp vụ có thể ghi vào cả sổ nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng nhiều lần) 2.5.1.1. Phần mềm kế toán của của công ty sử dụng Phần mềm có chức năng xử lý chống trùng khi khai báo trùng mục nào đó: VD số HĐ GTGT trùng ngày hạch toán không khớp với kỳ chọn... hệ thống sẽ tự động báo. LEMON GREEN TE Truy cập vào phần mềm kế toán: Từ màn hình Windows chọn biểu tượng FAST ACCOUNTING 10 R2, kích đúp chuột trái vào biểu tượng, máy sẽ chuyển vào màn hình đăng nhập chương trình. Mỗi kế toán chi tiết sẽ được quyền phân theo, cho phép của kế toán trưởng về phần hành kế toán của mình với một tên đăng nhập và một GREEN TEAT password sử dụng phầm mềm riêng để đảm bảo việc bảo mật dữ liệu Tại khung cửa sổ: tên đăng nhập và mật khẩu đăng nhập gõ tên và mật khẩu vào, sau đó ấn Enter. Khi đã khởi động xong chương trình thì giao diện chức năng của phần mềm kế toán xuất hiện cho phép làm việc. Hệ thống menu trong Fast Accounting được tổ chức dưới dạn menu 3 cấp. Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ sau: 1. Hệ thống. 2. Kế toán tổng hợp.
  • 34. 3. Kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay. 4. Kế toán bán hàng và công nợ phải thu. 5. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả. 6. Kế toán hàng tồn kho. 7. Kế toán chi phí và tính giá thành. 8. Báo cáo thuế. Kế toán chỉ được vào phân hệ kế toán của mình chứ không được phép vào các phân hệ kế toán khác vì đã được phân quyền. Nếu chứng từ mà nhập sai khi đã lưu vào máy thì không chỉnh sửa được mà phải báo cáo lại với kế toán trưởng và chỉ có kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị mới có quyền sửa lại chứng từ. * Quy trình in sổ kế toán được thực hiện trong phần mềm kế toán: Chương trình cho phép in chứng từ trực tiếp từ chương trình ra máy in. Việc này giúp cho thông tin kịp thời và giảm thiểu sai sót. Trong chương trình đã cài đặt sẵn các mẫu chứng từ. Từ màn hình trích dẫn vào Kế toán tổng hợp/ Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Từ đó chọn các loại số cần in: - Sổ nhật ký chung - Sổ nhật ký thu tiền - Sổ nhật ký chi tiền - Sổ nhật ký bán hàng Chi tiết để phục vụ cho công tác hạch toán và quản lý. Các tài khoản của phần mềm được sắp xếp theo số hiệu tài khoản thống nhất (từ loạil đến loại 9). Khi nhập dữ liệu thì chỉ nhập cho tài khoản chi tiết cấp thấp nhất. 2.5.2. Sổ sách kế toán tại đơn vị thực tập +) Sổ nhật ký thu tiền là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi thu tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...). Các nghiệp vụ thu tiền thông thường chủ yếu bao gồm thu tiền từ bán hàng bằng tiền ngay và thu tiền từ khách hàng trở nợ Nhật ký thu tiền dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ thu tiền của công ty
  • 35. Các nghiệp vụ thu tiền thông thường chủ yếu bao gồm thu tiền từ bán hàng bằng tiền ngay và thu tiền từ khách hàng trở nợ Các bút toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng thu tiền như sau Bút toán 1: Nợ tài khoản Tiền Có tài khoản doanh thu Có tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra Bút toán 2: Nợ tài khoản giá vốn hàng bán Có tài khoản hàng hóa, thành phẩm Theo mẫu hiện hành thì nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay thì chỉ có bút toán 1 được ghi vào nhật ký thu tiền, bút toán 2 sẽ được ghi vào nhật ký chung. Vì vậy số lần ghi sổ nhật ý, số lần chuyển sổ cái vẫn khá nhiều Bút toán phản ánh thu tiền khách hàng có chiết khấu thanh toán Nợ tài khoản tiền Nợ tài khoản chi phí tài chính Có tài khoản phải thu khách hàng Do đó bút toán trên được tách thành hai bút toán để ghi vào hai sổ nhật ký khác nhau Nợ tài khoản tiền, có tài khoản phải thu của khách hàng: Ghi vào nhật ký thu tiền Nợ tài khoản chi phí tài chính, có tài khoản phải thu của khách hàng: Ghi vào nhật ký chung +) Sổ nhật ký chi tiền là sổ Nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền của doanh nghiệp. Mẫu sổ này được mở riêng cho chi tiền mặt, chi tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi chi tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B) 2.6 Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ PLQ. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
  • 36. 1. Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01- DNN 2. Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01- DNN 3. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02- DNN 4. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03- DNN 5. Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09- DNN Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ & cho kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không. KẾT LUẬN Một công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cách sử dụng nguồn lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Đồng thời vấn đề tối thiểu hóa chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng rất quang trọng với một công ty để hoàn thành mục tiêu hóa tối đa lợi nhuận. Đó là yêu cầu lớn đặt ra không chỉ riêng cho công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ PLQ mà với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh. Hoạt động kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận cao là cơ sở cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, bên cạnh xây dựng công tác quản lí chung thì việc xây dựng, tổ chức công tác kế toán bán hàng hiệu quả là vô cùng quan trọng
  • 37. để doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ quá trình bán hàng về doanh thu, chi phí. Từ đó, đưa ra các quyết định phù hợp để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Sau một thời gian học và thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ PLQ VN, với sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thu Huyền cùng các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập và củng cố thêm kiến thức cơ bản đã học, đồng thời em đã thấy được công việc thực tế của một người kế toán trong doanh nghiệp. Qua đợt thực tập này đã giúp cho em vẫn dụng những kiến thức đã học đi vào thực tế và học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của cô Lê Thu Huyền cùng các anh chị trong công ty để bài báo cáo thực tập cuả em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Websites: http://thuvienphapluat.vn http://tailieu.vn http://www.danketoan.com http://www.ebook.vn http://www.gdt.gov.vn http://www.webketoan.com