ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh
1. LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung của chuyên đề thức tập “ Tổ chức công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Dịch Vụ
Thương Mại Long Khánh” là kết quả của quá trình thực tập tại công ty TNHH
Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh. Tất cả những thông tin số liệu trình bày
đều là những thông tin thực tế tại công ty.
2. BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
GTGT Giá trị gia tăng
GVHB Giá vốn hàng bán
K/C Kết chuyển
KQKD Kết quả kinh doanh
PC Phiếu chi
PT Phiếu thu
PP Phương pháp
STT Số thứ tự
TK Tại khoản
TKĐƯ Tài khoản đốiứng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
3. 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi nền kinh tế trên thế giới đang phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp ngày càng đa dạng phong phú và sôi động. Để có thể đứng vững trong
điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm
bắt được tâm lý, thõa mãn nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất
lượng cao mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy các doanh nghiệp
phải giám sát chặt chẽ từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa để bảo đảm
việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ công nhân viên, đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển
sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ để quản lý hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là bộ phận kế toán tài chính. Nhiệm vụ của kế toán tài chính là
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Đặc biệt quá trình tiêu thụ hàng hóa quyết định đến sự tồn tại của doanh
nghiệp, vì vậy kế toán tiêu thu hàng hóa đóng vai trò quan trọng. Kế toán tiêu
thụ hàng hóa góp phần tích cực trong việc cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị có thể ra các quyết định mở rộng
hay thu hẹp quy mô kinh doanh, từ đó mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với những kiến thức
đã học và nghiên cứu ở trường, đông thời qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh nên em chọn
4. 2
chuyên đề thực tập : “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ở công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh”.
Chuyên đề thực tập của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại .
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở
công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh.
Chương 3: Một số ý kiến kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long
Khánh.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S Mai Thị Bích
Ngọc cùng các cán cán bộ kế toán trong công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại
Long Khánh đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề
khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo,
của các cán bộ trong phòng kế toán công ty để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Hòa Bình, Ngày….Tháng…Năm…
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hà
5. 3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng xét trên góc độ luân chuyển vốn bán hàng ở các doanh nghiệp là
quá trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Còn trên góc độ kinh tế bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng
hóa gắn với lợi ích rủi ro của khách hàng đông thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm,
hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán và hình thái kết
quả bán hàng. Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn
chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay cuả vốn, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông
thường và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ và được biểu hiện bằng
“tiền” với chỉ tiêu “ lãi” hoặc “ lỗ” qua đó đánh giá được hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là một khâu vô cùng quan
trọng đối với doanh nghiệp, đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp, đồng thời nó
giúp doanh nghiệp tìm ra được hướng cần thiết để nâng cao quá trình quản
lý của mình.
6. 4
1.1.2 Ý nghĩa và Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Bán hàng và cung cấp dịch vụ là hai hoạt động chính, có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Nó đảm bảo cho quá
trình sản xuất diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí bỏ ra, có nguồn tích lũy
để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nó còn là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm
cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.
Bên cạnh đó bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Từ số liệu do kế toán cung cấp, Nhà
nước nắm bắt được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. Đồng
thời, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Với vai trò quan trọng, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần được quản lý một cách khoa học ,đúng đắn, phù hợp với chế độ kế
toán tài chính mà Nhà nước ban hành. Để đáp ứng được điều đó kế toán phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
7. 5
- Lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính giá vốn
hàng bán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính toán
chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các
hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2 Các phương thức bán hàng
Có hai phương thức bán hàng mà các doanh nghiệp áp dụng:
Bán hàng trực tiếp: theo phương thức này khi doanh nghiệp giao hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Bán hàng trực tiếp bao gồm các hình thức :
+ Bán hàng thu tiền ngay
+ Bán hàng trả góp có lãi
+ Bán hàng trả chậm có lãi
+ Bán hàng cho khách hàng chịu
Bán hàng theo phương thức gửi bán: theo phương thức này, bên bán sẽ
gửi hàng cho người mua theo hợp đồng đã thỏa thuận trước và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi nào bên mua nhận đủ hàng và chấp
nhận thanh toán hàng mới được coi là đã bán và được ghi nhận doanh thu bán
hàng.
8. 6
1.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 kế toán doanh thu
Khái niệm: Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả
lại.
Phân loại: Có nhiều cách phân loại doanh thu:
Theo loại hình sản xuất kinh doanh:
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
Theo phương thức bán hàng:
+ Doanh thu trả chậm, trả góp
+ Doanh thu thu tiền ngay
+ Doanh thu hàng đổi hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
9. 7
+ Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Tờ khai thuế GTGT
- Các chứng từ liên quan như chứng từ thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập kho
hàng trả lại…
Tài khoản sử dụng:
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2 (theo QĐ48/2006/QĐ-BTC)
TK 5111- Doanh thu bán hàng
TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dich vụ
TK 5118- Doanh thu khác.
Các tài khoản liên quan khác như TK111,112,131,3331…
10. 8
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng
+ Trường hợp bán hàng trực tiếp:
Sơ đồ 1.1
+ Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
Sơ đồ 1.2
TK 3331
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT
TK 511 TK 111,112
TK 3331
TK 3387
TK 131
TK 515
DTBH (Giá bán trả
ngay 1 lần chưa có thuế)
Số tiền thu ngay
Số tiền còn phải thuThuế GTGT đầu ra
Lãi trả chậmĐịnh kỳ k/c lãi trả chậm
TK 511 TK 111,112
11. 9
+Trường hợp hàng đổi hàng:
Sơ đồ 1.3
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ
sở để tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
Kế toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanhthu hàng bán
bị trả lại
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã
mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu
TK 511 TK 131 TK 152
TK 3331 TK 111,112 TK 133
DT đổi hàng theo giá bán
Nhập kho hàng nhận về
Thuế GTGT được khấu
trừ (nếu có)
Thuế GTGT
phải nộp (nếu
có)
Giá trị hàng đem
trao đổi lớn hơn
hàng nhận về
Giá trị hàng đem trao đổi nhỏ
hơn hàng nhận về
12. 10
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên
mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
- Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có, séc…
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản điều chỉnh giá, quyết định giảm giá…
Tài khoản sử dụng
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Hàng bán bị trả lại
- TK 5213: Giảm giá hàng bán
13. 11
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Với kế toán hàng bán bị trả lại nhập kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK 155,156 ( theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632
1.4 Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư,
hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Theo phương thức này có thể xác định
được trị giá hàng tồn kho tại mọi thời điểm. Tuy nhiên sẽ có chênh lệch giữa số
liệu thực tế và số liệu trên sổ kế toán.
TK 131,111,112 TK 521 TK 511
TK 3331
TK333(3331,
3332,3333)
Khoản CKTM, giảm giá, hàng
bán bị trả lại
Thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển để
tính doanh thu thuần
Các khoản thuế về tiêu thụ phải nộp giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT trực tiếp, thuế TTĐB,thuế xuất khẩu
14. 12
Trị giá vốn Số lượng Đơn giá tính cho
xuất kho xuất kho hàng xuất
Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không phản ánh,
theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động hàng tồn kho trên các tài
khoản kế toán. Trị giá hàng xuất kho được tính dựa trên số lượng hàng hóa,
thành phẩm mua vào, nhập kho được phản ánh trên tài khoản 611- Mua hàng và
kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.
Trị giá thực tế tồn kho Số lượng Đơn giá tính cho
cuối kỳ tồn hàng tồn kho
Giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
1.4.2 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho
Theo chuẩn mực số 02 “kế toán hàng tồn kho” việc tính giá thành thực tế
của sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp
sau:
Phương pháp thực tế đích danh: Khi hàng nhập kho phải theo dõi
riêng từng lô hàng về số lượng và giá cả. Khi xuất ra thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính trị
giá thực tế hàng xuất kho. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các
doanh nghiệp có ít mặt hàng và quản lý được hàng hóa về số lượng, giá cả theo
từng lô hàng.
Phương pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho được tính dựa vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền
= x
= x
= + -
15. 13
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả định hàng nào
nhập trước sẽ được xuất trước và trị giá của hàng xuất kho được lấy là giá thực tế
của hàng ở lần đó.
Phương pháp nhập sau xuất trước: phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định hàng nào nhập sau sẽ được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được nhập trước đó.
1.4.3 Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán
Chứng từ sử dụng: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng kê mua
hàng hóa, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…
Cách xác định: trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng
2 bộ phận: trị giá mua hàng hóa và chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hh đã
bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của hh tồn kho
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
của hh phát sinh
trong kỳ
Hàng hóa tồn kho cuối kỳ và hàng
hóa đã xuất bán trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ
của hh đã
xuất bán
trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng nhập
trong kỳ
16. 14
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toánmột số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng
bán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trị giá vốn thực
tế của hàng hóa
xuất kho
=
Trị giá mua thực
tế của hàng hóa
xuất kho
+
Chi phí BH và chi
phí QLDN phân bổ
cho số hàng đã bán
SX hoàn thành, mua về bán thẳng
TK 155,156
Xuất bán
Nhập kho TP
TK 157
Xuất gửi bán K/c khi xđ
tiêu thụ
Xuất xưởng trực tiếp, gửi bán
đại lý
TK 3381
KK thừa
TK 1381
KK thiếu
Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 911
Cuối kỳ k/c để
Xác định KQKD
TK 154 TK 632
17. 15
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng
bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thu và các khoản trích theo lương
TK 911TK 631
TK 611
K/c trị giá vốn TP tồn kho
đầu kỳ, của hàng gửi bán chưa
xác định là đã bán đầu kỳ
K/c giá thành sxsp hoàn thành
K/c giá vốn hàng xuất bán
K/c trị giá TP tồn kho cuối kỳ
K/c giá vốn hàng bán để
Xác định kết quả bán hàng
TK 155,157 TK 632 TK 155,157
18. 16
+ Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán
hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển bốc
dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí
kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm, hàng hóa…
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Bảng trích khấu hao tài sản cố định, bảng tính lương và các khoản trích
theo lương…
- Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo nợ…
* Tài khoản sử dụng:
TK 6421- Chi phí bán hàng
Và các tài khoản liên quan như: TK111, 112, 331, 338, …
19. 17
Trích lập bổ sung khi số dự phòng phải trả cần
lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng đã lập
ở kỳ kế toán trước
Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí bán hàng
1.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp
TK 6421TK 334,338
TK 152,153
142,242
TK 214
TK 335
TK 111,112,152
TK 911
theo lương nhân viên bán hàng…
Trị giá vốn thực tế của vật liệu
công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận
bán hàng
Tiền lương và các khoản trích
Các khoản ghi giảm chi phí
bán hàng
K/c chi phí bán hàng để xác
định kết quả bán hàng
TK 352
Hoàn nhập chênh lệch khi số
dự phòng phải trả đã lập ở kỳ
kế toán trước lớn hơn số cần
trích
lập ở kỳ này
Trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ
TK 111,112
131,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí bằng tiền khác, tiền hoa
hồng đại lý,…
20. 18
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương
theo tỳ lệ quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn.
+ Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài…
và các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà…
+ Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho toàn doanh nghiệp như tiền điện nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và
sử dụng các loại tài liệu kỹ thuật, bằng phát mình sáng chế phân bổ dần…
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán
bộ và các khoản chi phí khác…
*Chứng từ sử dụng
- Bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng tính và phân bổ công cụ dụng cụ, bảng
tính lương và các khoản trích theo lương…
21. 19
-Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT
-Chứng từ thanh toán: phiếu chi, giấy báo nợ…
*Tài khoản sử dụng
TK 6422- chi phí quản lý doanh nghiệp
Và các tài khoản liên quan: 111,112, 131 ,139 ,353, 334, 338,…
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí quản lý
doanh nghiệp
Hoàn nhập dự phòng
Trích dự phòng
TK 131,138
TK 333,111,112
TK 139 TK 6422
TK 111,152,138
TK 911
TK 351,352
TK 334,338
152,153,142,242
Xử lý nợ phải thu
Khó đòi
(Nếu DP không đủ)
Các khoản giảm chi phí QLDN
K/c chi phí QLDN để xác định
kết quả kinh doanh
Các khoản thuế,phí,lệ phí,lệ phí
tính vào chi phí QLDN
Trích dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tiền lương, phụ cấp, các khoản
trích theo lương,trị giá vốn thực tế
của công cụ dụng cụ xuất dùng
cho công tác QLDN
22. 20
1.6 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động
về vốn các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: chi phí về đầu tư chứng khoán, chi
phí hoạt động liên doanh, chi phí liên quan đế cho vay vốn, chi phí liên quan đến
mua bán ngoại tệ, chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ…
Doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi, tiền cổ tức và lợi nhuận, lãi chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 635: chi phí tài chính
TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, 112, 131, 121, 221,
…
23. 21
Sơ đồ 1.9: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí hoạt
động tài chính
TK111,112,242,335 TK 635
trả lãi tiền vay, phân bổ lãi mua hàng
lãi trả chậm trả góp
TK 129, 229
Dự phòng giảm giá đầu tư
TK 121, 221
222, 223, 228
lỗ về các khoản đầu tư
TK 111, 112, 131
Tiền thu về bán
các khoản đầu
tư
Chi phí hoạt
động liên doanh
liên kết
TK 111 (1112)
112 (1122)
Bán ngoại tệ
lỗ về bán ngoại tệ
chiết khấu
thanh toán
TK 413
k/c lỗ do đánh giá lại ngoại tệ
TK 242
TK 129,229
Hoàn nhập dự
phòng
TK 911
k/c chi phí tài
chính cuối kỳ
24. 22
Sơ đồ 1.10: trình tự các nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu tài chính
TK 515 TK 111,112,131…
cổ tức lợi nhuận được chia
TK 121,221,
222,228…
đầu tư
tiếp
Bán chuyển
nhượng
Thanh lý các
khoản đầu tư
tc
Lãi về các khoản đầu tư
chiết khấu thanh toán khi mua hàng
được hưởng
Lãi bán hàng trả chậm trả góp
TK 3387
TK 413
Lãi do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ
TK 911
k/c doanh thu tc
cuối kỳ
25. 23
1.7 Kế toán chi phí khác và thu nhập khác
Chi phí khác là các khoản chi phí ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt dộng kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp như: chi phí thanh lý TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng,..
Thu nhập khác là những khoản thu nhập khác ngoài hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
TK 811: chi phí khác
TK 711 : Thu nhập khác
Sơ đồ 1.11: Trình tự các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí khác và thu
nhập khác
1.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành
và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ
của một kỳ.
TK 214TK 211, 213
Thanh lý,
nhượng bán
TSCĐ
TK 811
TK 111,112…
Chi phí khác
TK 911
k/c chi
chi phí
khác
TK 711
K/c
TN
khác
TK 111,112…
Thu nhập khác
TK 152,156,
211…
nhận tài trợ
biếu tặng
26. 24
Nguyên tắc hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Định kỳ ( hàng quý) căn cứ váo tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế
TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
- cuối năm tài chính căn cứ vào tời khai quyết toán thuế nếu số thuế TNDN
tạm nộp nhỏ hơn số thuế phải nộp thì ghi nhận số thuế phải nộp thêm vào chi phí
thuế TNDN hiện hành. Và ngược lại
- cuối năm tài chính phải kết chuyển chi phí thuế hiện hành vào TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng ( Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC):
TK 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 1.12: Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí thuế TNDN
1.9 kế toán xác định kết quả kinh doanh
Nội dung : Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
TK 3334 TK 821 TK 911
Xác định thuế TNDN
hiện hành phải nộp
Chênh lệch
số tạm nộp > số phải nộp
K/C chi phí thuế
TNDN hiện hành
27. 25
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động
tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ
và hoạt dộng tài chính.
Cách xác định
Tài khoản sử dụng
TK 911- xác định kết quả kinh doanh
Tổng doanh thu
thuần về bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
-
Giá vốn của
hàng xuất đã
bán và chi phí
thuế TNDN
- CPBH và
CPQLDN
= -
Kết quả từ
hoạt động
SXKD (bán
hàng, cung cấp
dịch vụ)
Kết quả từ
hoạt động
tài chính
Tổng doanh thu
thuần về hoạt
động tài chính
Kết quả hoạt động khác
Chi phí về hoạt
động tài chính
= Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
=
28. 26
Sơ đồ 1.13: Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu về kế toán xác định kết quả
kinh doanh
TK 911TK 632
TK 6421,6422
TK 635,811
TK 821
TK 421
TK 821
K/c GVHB để xác định kết quả
K/c CPBH, CPQLDN để
xác định kết quả
K/c CP tài chính, CP khác
để xác định kết quả
K/c DTT về bán hàng và
cung cấp dịch vụ để XĐKQ
K/c DT hoạt động tài chính
để xác định kết quả
K/c thu nhập khác để
xác định kết quả
Thuế TNDN hiện
hành tạm nộp, thuế
thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh
TK 3334
347,243…
Thuế TNDN hiện
hành nộp thừa
K/c lãi hđ
kinh doanh
K/c lỗ hđ kinh doanh
TK 511
TK 515
TK 711
TK 3334
347,243…
29. 27
1.10. Sổ kế toán sử dụng
Tùy vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn thì số lượng và loại
sổ doanh nghiệp sử dụng cũng khác nhau.
Hiện nay theo QĐ 48/2006/QĐ –BTC thì doanh nghiệp được áp dụng 1
trong 4 hình thức sổ kế toán đó là: hình thức nhật ký chung, hình thức chứng từ
ghi sổ, hình thức nhật ký sổ cái, hình thức kế toán trên máy vi tính (không có
nhật ký chứng từ).
Hình thức nhật ký chung
Theo hình thức kế toán này tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều phải ghi vào
sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt và sau đó các nghiệp vụ trên mới được
ghi vào sổ cái. Các sổ mà hình thức kế toán này sử dụng cho việc bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh.
Sổ chi tiết tài khoản : 511, 512, 6421,6422, 156, 157, 632, …và các
sổ chi tiết liên quan.
Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký chung, nhật ký bán hàng, sổ nhật ký
thu tiền, sổ cái tài khoản 511,512, 6421, 6422, 911, …
Hình thức chứng từ ghi sổ
Theo hình thức này từ các chứng từ gốc và bảng chứng từ gốc cùng loại
để ghi vào chứng từ ghi sổ. Sau đó từ chứng từ ghi sổ sẽ ghi vào sổ cái, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. kế toán sử dụng các sổ kế toán chi tiết và các sổ kế toán tổng
hợp sau:
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản: 511, 6421, 6422, 156, 157, 632,
…và các sổ chi tiết khác có liên quan.
Sổ kế toán tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ,
sổ cải tài khoản có liên quan như: TK 511, 512, 6421, 6422, 911, …
30. 28
Hình thức nhật ký sổ cái
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chừng từ cùng loại. Trước hết xác định các tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để
ghi vào nhật ký sổ cái. Theo hình thức này thì kế toán sử dụng các sổ kế toán
tổng hợp và chi tiết sau đây:
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản: 511, 512, 6421, 6422, 156, 157, 632,..
và các sổ chi tiết khác có liên quan.
Sổ kế toán tổng hợp: bảng tổng hợp chứng từ, Nhật ký sổ cái.
Hình thức kế toán trên máy
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên. Phần mềm kế
toán không hiển thị đầy đủ quuy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
31. 29
CHƯƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
LONG KHÁNH
2.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại
Long Khánh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch Vụ
Thương Mại Long Khánh
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 5400226995 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hòa Bình
cấp ngày 07/01/2004. Kinh doanh các mặt hàng sắt thép và vật tư tổng hợp, cung
cấp các thiết bị phục vụ ngành thép và các công trình.
Tên giao dịch: công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh, là công
ty TNHH hai thành viên, hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ
Mã số thuế: 5400226995
Trụ sở: Tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình.
ĐT:02183.824258
Trong quá trình hình thành và phát triển với biết bao thử thách, công ty đã
không ngừng vươn lên và từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường
đầy biến độngvới nhiều đónggóp thiết thực cho côngcuộc đổi mới nền kinh tế đất
nước.
Một số thành tích công ty đã đạt được trong thời gian qua:
32. 30
chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
1) Doanh thu về Bán
Hàng và CCDV
2) Giá vốn hàng bán
3) Lợi nhuận gộp
4) Chi phí quản lý
kinh doanh
5) Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
6.380.000.000
5.335.040.000
1.044.960.000
880.000.000
171.280.000
5.230.000.000
4.353.000.000
877.000.000
760.000.000
134.750.000
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban, bộ phận quản lý
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ, hạch toán độc lập, bộ
Phòng kế
toán
Phòng
kỹ thuật
Phòng
dịch vụ
bảo hành
Kho vật
tư
Phòng
kinh
doanh
Giám đốc
33. 31
máy của công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. Mỗi bộ phận thực hiện
chức năng riêng và tham mưu giúp việc cho giám đốc.
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty có quyền quyết định
tất cả những vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh và các quyết
định tài chính của công ty theo nguyên tắc tinh giảm gọn nhẹ, đảm bảo hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Phòng kinh doanh:
Chuyên trách về khâu khai thác nguồn hàng
Tổ chức kinh doanh và bán hàng
Xây dựng và phát triển dịch vụ khách hàng
Lên kế hoạch bán hàng định kỳ năm, quý, tháng tiếp theo.
Phòng kế toán: quản lý các hoạt động tài chính kế toán của công ty, lập các
báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán
tài chính.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lập trình, đào tạo hệ thống phần mềm, lắp
ráp, cài đặt các linh kiện, thiết bị liên quan đến việc hoàn thiện máy móc thiết bị
của khách hàng.
Phòng dịch vụ và bảo hành:
Quản lý, theo dõi và hỗ trợ khách hàng
Xây dựng và phát triển chính sách kinh doanh dịch vụ
Cung cấp các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng như: sửa chữa, nâng cấp
các thiết bị máy móc của khách hàng khi có yêu cầu.
Kho vật tư: chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ hàng hóa.
Các phòng ban có mối quan hệ đồng đều và hợp lý tạo cho công ty có thế
đứng cân bằng và ổn định.
34. 32
2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán của công ty
2.1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty
Công ty tiến hành hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của công ty có nhiệm
vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, giúp ban lãnh đạo
có
căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình kinh doanh. Từ đó đề ra các
quyết định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người đứng đầu bộ máy kế
toán, trực tiếp chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán của công ty và chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc, trước công ty. Đồng thời cùng với giám đốc chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về công tác kế toán tài chính. Kế toán trưởng tổng
hợp các báo cáo của các kế toán viên để lập báo cáo kế toán định kỳ và phân tích
Kế toán
trưởng
Bộ phận kế
toán tiền
mặt, tiền
gửi ngân
hàng, thuế
Bộ phận
kế toán
tài sản
cố định
Bộ phận
kế toán
hàng hóa
vật tư
Bộ phận
kế toán
bán hàng
Bộ phận
kế toán
thanh
toán
Bộ phận
kế toán
tiền lương
và giá
thành
35. 33
kết quả kinh doanh để tư vấn cho ban giám đốc lưạ chọn kinh doanh và đầu tư
hiệu quả.
Bộ phận kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế : chịu trách nhiệm
về quỹ tiền mặt của công ty. Hằng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các
chứng từ kèm theo đã được ký duyệt của Giám đốc và kế toán trưởng để xuất
hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, phần thu chi các ngày đối chiếu với kế toán thanh
toán nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời; khi có yêu cầu của cấp trên phải cùng
với các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng hiện có. Nếu thiếu hụt phải tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
Đồng thời hàng tháng tính thuế, lập báo cáo chi tiết về thuế GTGT đầu ra, đầu
vào…
Bộ phận kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản
cố định, phân phối kịp thời chính xác giá trị hao mòn tài sản cố định của các đối
tượng, theo dõi tình hình kế hoạch khấu hao, sửa chữa tài sản cố định, thanh lý
tài sản cố định.
Bộ phận kế toán hàng hóa, vật tư: theo dõi, ghi chép, phản ánh nhập
xuất tồn kho hàng hóa, vật tư; mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hóa, vật tư.
Bộ phận kế toán bán hàng: lập các hóa đơn chứng từ như hóa đơn bán
hàng … để thực hiện bán hàng cho khách.
Bộ phận kế toán thanh toán: quản lý, theo dõi các khoản phải thu, phải
trả, đảm bảo các khoản nợ được thực hiện đúng hạn, quan hệ với ngân hàng, các
tổ chức tín dụng trong việc thanh toán các khoản thu chi.
Bộ phận kế toán tiền lương: chấm công, tính tiền lương và lập bảng
tổng hợp thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương…
36. 34
2.1.3.2 Hình thức kế toán của công ty
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán: Nhật ký chung
Sơ đồ 2.3: sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung
(2) (4)
(1)
(3) (3) (5)
(6)
(7)
(8) (8)
(8)
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
37. 35
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi đối chiếu
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung như sau
(1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lý hợp lệ đã được
định khỏan, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo nguyên tắc nợ
ghi trước, có ghi sau. Mỗi định khoản nợ bao nhiêu tài khoản thì
ghi vào sổ nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
(2); Riêng chứng từ nào liên quan đến tiền mặt hàng ngày thủ
quỹ ghi vào sổ nhật ký đặc biệt
(3): Căn cứ vào nhật ký chung và nhật ký đặc biệt, kế toán ghi
vào sổ cái tài khoản có liên quan
(4): Những chứng từ nào có liên quan đến đối tượng cần hạch
toán chi tiết thì đồng thời ghi vào sổ thẻ kho chi tiết có liên quan
(5): Cuối tháng cộng các sổ chi tiết lấy số liệu để lập bảng tổng
hợp chi tiết
(6): Cuối tháng cộng sổ cái tài khoản lấy số liệu trên sổ cái đối
chiếu với bảng tổng hợp chi tiết có liên quan
(7): Sổ cái sau khi đối chiếu khớp đúng được dùng để lập bảng
cân đối số phát sinh các tài khoản
(8): Cuối tháng, căn cứ vào sổ cái,bảng cân đối sổ phát sinh,
bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính
38. 36
Niên độ kế toán: từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
Kỳ kế toán: tháng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Hệ thống tài khoản: theo QĐ 48/ 2006/QĐ- BTC, đồng thời được mở chi
tiết để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty.
2.2 Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Khi giao hàng cho khách hàng mà khách hàng thanh toán hoặc chập nhập
thanh toán thì công ty tiến hành ghi nhận doanh thu. Công ty áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nên doanh thu bán hàng của công ty là
toàn bộ hàng thu được không bao gồm thuế GTGT. Công ty sử dụng TK 131
“phải thu của khách hàng” làm tài khoản trung gian thanh toán. Vì vậy tất cả
trường hợp bán hàng thu tiền ngay, thanh toán qua ngân hàng hay bán chịu đều
phải hạch toán qua tài khoản công nợ 131.
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh tiêu thụ hàng hóa
thông qua phương thức bán hàng trực tiếp không qua đại lý. Theo phương thức
này, khách hàng đến nhận hàng tại kho của công ty theo hợp đồng đã ký kết.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, hóa đơn
GTGT…
39. 37
Tài khoản sử dụng:
TK 51111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 51112- Doanh thu bán thành phẩm
TK 51113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 - Doanh thu khác
Các TK liên quan khác như: 111,112,13, 331,…
Quá trình hạch toán:
Khi phát sinh doanh thu căn cứ vào hóa đơn bán hàng GTGT(biểu số
2.1 ) kế toán phản ánh vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Căn cứ vào nhật ký chung kế toán sẽ vào sổ cái TK 511 (Biểu số 2.2)
40. 38
Biểu số 2.1 :
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 3 (Lưu) LE/2011B
Ngày 30 tháng 12 năm 2011 0089389
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh
Địa chỉ:Tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình
Số tài khoản: 0700238676
Điện thoại: 02183.824258 Mã số thuế: 5400226995
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Mai
Tên đơn vị: côngtyxây dựngTuân Đạt
Địa chỉ:Khu 2, thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0100112525
S
TT
Tên hàng hóa,
dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá Thành tiền
1 Ống thép mạ
6
k
g
30
00
15800 47.4
00.000
Cộng tiền hàng 47.400.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 4.740.000
Tổng cộng tiền thanh toán 52.140.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm hai triệu một trăm bốn mươi nghìn đồng
Ngườimua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
41. 39
Biểu số 2.2
(Trích) SỔ CÁI TK 511
Tháng 12/20011
Đơn vị tính :VNĐ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
…. ….. …. …. … …
31/12/2011 0089389
Xuất kho báncho côngty
xây dựngTuân Đạt 131 47.400.000
31/12/2011 0089390
Bán thép mạ 6 cho
CT Trường Thịnh
131 31.600.000
31/12/2011 0089391
công ty Toàn Lan
131 39.500.000
31/12/2011 CTK0000045
kết chuyển doanh thu
911
6.380.000.000
Cộng số phát sinh 6.380.000.000 6.380.000.000
42. 40
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
Nội dung: Khi có nghiệp vụ bán hàng hóa, thành phẩm phát sinh, có
đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, đồng thời với việc ghi nhận doanh thu bán hàng
kế
toán phải ghi nhận khoản chi phí tương ứng để tạo ra khoản doanh thu đó.
Đó chính là giá vốn hàng bán.
Chứng từ sử dụng: Hồ sơ hàng hóa, phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho…
Tài khoản sử dụng:
TK 6321- Giá vốn hàng bán- Hàng hóa
TK 6322- Giá vốn hàng bán- thành phẩm
TK 6323- Giá vốn hàng bán- dịch vụ
Quy trình ghi nhận giá vốn hàng bán
Căn cứ vào nhu cầu xuất hàng hóa, kế toán bán hàng lập phiếu xuất kho
làm 2 liên, lưu liên 1 và chuyển liên còn lại xuống kho để xuất hàng hóa cho
khách hàng. Sau khi xuất hàng hóa thủ kho ghi số lượng hàng xuất và ký vào
liên này. Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế
toán.
Công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền, kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trị giá vốn hàng xuất kho = Số lượng xuất x Đơn giá bình quân
Kế toán căn cứ vào hóa đơn tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung theo định
khoản:
43. 41
Nợ TK 632
Có TK 156
Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK632 “giá vốn hàng bán”.
Ví dụ : có PXK ngày 31/12/2011 như sau:
Biểu số 2.3:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Số: 121 Nợ :632
Có: 156
Họ tên người nhận hàng: côngtyxây dựngTuân Đạt
Địa chỉ: Km1 Quốc lộ 1A Thanh Trì- Hà Nội
Lý do xuất kho: xuất bán
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm,
hàng hóa
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
1 Ống thép mạ 6 kg 3.000 3.000 15.000 45.000.000
Cộng 45.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
44. 42
Căn cứ vào vào hóa đơn và phiếu xuất kho kế toán ghi sổ vào nhật ký
chung theo định khoản:
Nợ TK 632: 45.000.000
Có TK 156: 45.000.000
Căn cứ vào số liệu lấy từ sổ nhật ký chung, kế toán mở sổ cái TK 632-
Giá vốn hàng bán
Biểu số 2.4
(Trích) SỔ CÁI TK 632
Tháng 12 năm 2011
Đvt: VNĐ
2.2.3 Kếtoán tình hình thanh toán với khách hàng, thuế phải nộp
2.2.3.1 Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng
Quan hệ thanh toán giữa khách hàng và công ty phát sinh trong quá trình
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ… Công ty đã giao hàng tới khách hàng, tất cả
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Số phát sinh tháng 12
……….
31/12 121 Ống thép mạ 6 156
45.000.000
31/12 122 Ống thép mạ 8 156 30.00.000
31/12 123 Ống thép mạ 6 156 37.500.000
31/12 CTK0000045 kết chuyển giá vốn 911 5.335.040.000
cộng số phát sinh 5.335.040.000 5.335.040.000
45. 43
trường hợp bán hàng thu tiền ngay, thanh toán qua ngân hàng hay bán chịu đều
phải hạch toán qua tài khoản công nợ 131.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, giấy nhận nợ của
khách hàng
Tài khoản sử dụng:
TK131: phải thu của khách hàng
Quy trình hạch toán :
Khi phát sinh doanh thu, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán lập các sổ chi
tiết để theo dõi chi tiết tình hình thanh toán của khách hàng (biểu số 2.5)Đồng
thời kế toán phản ánh vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
Căn cứ vào nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 131 “phải thu của khách
hàng”
46. 44
Biểu số 2.5:
Công ty TNHH dich vụ thương mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
(TRÍCH) sổ chi tiết công nợ phải thu
Tháng 12/2011
Tên khách hàng: công ty Tuân Đạt
NTGT CHỨNG TỪ DIỄN GIẢI TK
PHẢI
THU
PS NỢ PS CÓ SỐ DƯ
SỐ
NGÀY
số dư đầu tháng 28.000.000
số phát sinh
… ….. …… ……. ….. ….. ….. ….
31/12 0089389 31/12 Mua ống thép mạ 6 131 52.140.000 80.140.000
31/12 PT12/23 31/12 Thu tiền hóa đơn 0089389 131 52.140.000 28.000.000
… ….. …… ……. ….. ….. ….. ….
cộng 360.000.000 335.000.000 25.000.000
47. 45
2.2.3.2 Kế toán thuế GTGT phảinộp
Nội dung: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Long Khánh nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ. Hàng hóa xuất bán của công ty chịu thuế GTGT với
mức thuế suất 10% . Khi bán sản phẩm hàng hóa cùng với việc ghi nhận doanh
thu bán hàng kế toán phải xác định số thuế GTGT phải nộp.
Cách xác định:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa Thuế suất thuế
đầu ra dịch vụ bán ra GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào = Thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, bảng kê hóa đơn hàng hóa
dịch vụ bán ra, bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào…
Tài khoản sử dụng:
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
= x
48. 46
Trích bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
Biểu số 2.6:
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2011
Ngườinộp thuế: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại long Khánh
Mã số thuế: 5400226995
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người
mua
Mã số
thuế
người
mua
Mặt hàng
Doanh số
bán chưa có
thuế
Th
uế
su
ất
Thuế
GTGT
Ghi
chú
Ký hiệu
hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
Tổng
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
49. 47
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
Tổng
4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
... .... .... ..... ..... ..... ..... ..... .... ..... .....
320 EC/2011B 0089389 31/12 côngty xây
dựng Tuân
Đạt
4500144014 ống thép
mạ 6
47.400.000 10 4.740.000
321 EC/2011B 0089390 31/12 công ty
Toàn Lan
0700238576 Ống thép
mạ 8
395.000.000 10 3.950.000
322 EC/2011B 0089391 31/12 CT Trường
Thịnh
3300101519 ống thép
mạ 6
31.600.000 10 3.160.000
Tổng 6.380.000.000 638.000.000
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
50. 48
2.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
2.2.4.1Kếtoán chi phíbán hàng
Nội dung : Chi phí bán hàng là các chi phí liên quan và phục vụ cho
quá trình bán hàng, tiêu thụ hàng hóa của công ty. Ở công ty, đó chủ yếu là các
khoản chi tiền xăng xe, tiền phòng, lương cho nhân viên bán hàng, …
Chứng từ sử dụng: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương,
phiếu chi tiền, giấy báo có.
Tài khoản sử dụng:
kế toán sử dụng tài khoản 6421 “chi phí bán hàng” để tập hợp và phản ánh
chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
Trình tự kế toán: khi phát sinh các khoản chi phí kế toán căn cứ váo
các chứng từ để phản ánh váo nhật ký chung. Rồi từ nhật ký chung để vào sổ cái
TK 6421. Kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi chi tiết
chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm mục đích quản lý sát sao các khoản chi phí
có liên quan.
Ví dụ: Có phiếu chi ngày 31/12/2011 chi tiền xăng xe bán hàng
Biểu số 2.7:
51. 49
Công ty TNHH Dich Vụ Thương Mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
PHIẾU CHI
số 12/16
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Họ tên người nhận tiền: Lê Thị Hiền Thanh
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do chi: Chi tiền xăng xe bán hàng
Số tiền: 1.658.500
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Một triệu sáu trăm năm mươi tám
nghìn năm trăm đồng chẵn.
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhậntiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu chi ( biểu số 2.7) kế toán vào sổ nhật ký chung theo định
khoản
Nợ TK 642: 1.658.500
C ó TK 111: 1.658.500
Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 6421( biểu số 2.8)
Mẫu số: 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC Ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
52. 50
Biểu số 2.8:
Công ty TNHH Dich Vụ Thương Mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6421- Chi phí bán hàng
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Dư đầu kỳ
1/12 PC12/15
NV Bùi Thanh Huy thanh
toán tiền xăng xe
1111 600.584
2/12 PC12/16
NV Lê Thị Hiền thanh toàn
tiền xăng xe
1111 1.285.465
… …….. ……….. …….. …….
10/12 UNC24
Lê Thanh Sơn thanh toán
tiền tiếp khách
1121 2.467.524
12/12 PC12/23
NV Trần Thanh Chung
thanh toán tiền bảo hành
1111 1.024.342
… …….. ………. ……. ………
31/12 UNC35
Trả lương cho nhân viên bộ
phận bán hàng
1121 20.245.000
31/12 CTK0000045
Kết chuyển CPBH để xác
định kết quả kinh doanh
911 320.000.000
Tổng số phát sinh tháng
12
430.000.000 430.000.000
Mẫu số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng BTC)
53. 51
2.2.4.2 kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho
công tác quản lý chung và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung
của toàn doanh nghiệp. Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
quá trình hoạt động của công ty chủ yếu là các khoản như tiền xăng xe, tiền điện
thoại , tiền tiếp khách, tiền vé máy bay, tiền phòng nghỉ công tác…
Chứng từ sử dụng: phiếu chi, giấy báo nợ, bảng tính lương và các
khoản trích theo lương, …
Tài khoản sử dụng:
kế toán sử dụng tài khoản 6422: “chi phí quản lý doanh nghiệp”
Quy trình hạch toán: Hằng ngày khi có các khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh, căn cứ vào các phiếu chi, giáy báo nợ, bảng tính lương
để kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản:
N ợ TK 6422
C ó TK 111, 112, 334, …
Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 6422.
Ngoài ra để theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết
Ví dụ: Ngày 20/12 căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng VIBank gửi đến
công ty về phí chuyển tiền thanh toán hợp đồng OVN/07/219- CD, kế toán thanh
toán có nhiệm vụ hạch toán khoản chi phí dịch vụ mua ngoài- dịch vụ ngân hàng
này để trả cho ngân hàng VIBank.
54. 52
Biểu số 2.9
Ngân hàng TMCP quốc tế việt nam
Kính gửi: Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh
Ngân hàng chúng tôi xin chân trọng thông báo tài khoản của quý khách đã
được ghi có với nội dung sau:
số tài khoản: 0700238676
số tiền: 1.078.760
số tiền bẵng chữ: một triệu không trăm bảy tám bảy trăm sáu mươi nghìn.
Loại tiền: VNĐ
Diễn giải: thanh toán tiền hàng
Giao dịch viên Kiểm soát
(ký tên) (ký tên)
Kế toán căn cứ vào giấy báo nợ (biểu sổ 2.9) vào sổ nhật ký chung theo
định khoản:
Nợ TK 6422: 1.078.760
Có TK 112: 1.078.760
Từ sổ nhật ký chung kế toán vảo sổ cái TK 6422 (biểu số 2.10)
GI ẤY B ÁO N Ợ
Ngày 31/12/2011
55. 53
Biểu số 2.10
(TRÍCH) SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ
2/12 PC 12/15 NV Nguyễn Tuyết Anh thanh toán tiền mực in 1111 1.580.000
3/12 PC12/17
NV Nguyễn Huy Hồng thanh toán tiền mua máy
tính văn phòng
1111 15.350.685
7/12 PC 12/19
Lê Thanh Sơn thanh toán tiền vé máy bay +
phòng nghỉ công tác
1111 4.567.000
….. …….. ………… …… ……..
20/12 GBN140
Phí chuyển tiền thanh toán hợp đồng
OVN/07/219-CD
1121 1.078.760
22/12 PC12/26
NV Nguyễn Tuyết Anh thanh toán tiền văn
phòng phẩm
1111 4.125.000
.. ……. …….. ……… ……….
31/12 CTK0000045
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả kinh doanh
911 750.000.000
31/12 cộng tổng phát sinh 450.000.000 450.000.000
56. 54
2.2.5 kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính
2.2.5.1Kếtoán chi phítài chính
chi phí tài chính phát sinh trong kỳ chủ yếu là chi phí về lãi vay
Tài khoản sử dụng : TK 635 “chi phí tài chính”
chứng từ sử dụng: giấy báo nợ
Quy trình hạch toán: Khi phát sinh chi phí tài chính, kế toán căn cứ
vào các chứng từ ghi vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 635
Có TK 112
Từ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 635 –chi phí tài chính
ví dụ : có giấy báo nợ của ngân hàng VIB như sau:
Biểu số 2.11
Ngân hàng TMCP quốc tế việt nam
VIB
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Long khánh
Ngân hàng chúng tôi xin chân trọng thông báo tài khoản của quý khách đã
được ghi nợ với nội dung sau:
số tài khoản: 0700238676
số tiền: 2.350.000
số tiền bẵng chữ: hai triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Loại tiền: VNĐ
Diễn giải: thu lãi tháng 12
Giao dịch viên Kiểm soát
(ký tên) (ký tên)
GIẤY BÁO NỢ
Ngày 31/12/2011
57. 55
kế toán căn cứ vào giấy báo nợ số S00235 (biểu số 2.11)ghi vào sổ nhật
ký chung theo định khoản:
Nợ TK 635: 2.350.000
Có TK 112: 2.350.000
Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 635 (biểu số 2.12)
Biểu số 2.12:
Công ty TNHH Dich Vụ Thương Mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
(trích) sổ cái
Tài khoản 635- chi phi tài chính
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
… … …. … …
31/12 S00235 trả lãi vay ngân hàng 1121 2.350.000
…. … …. …. ….
31/12
kết chuyển chi phí tài
chính
911 15.400.000
cộng phát sinh 15.400.000 15.400.000
2.2.5.2 Kế toán Doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính phát sinh trong kỳ chủ yếu là do nhận tiền lãi ngân
hàng, chiết khấu thanh toán được hưởng do công ty thanh toán sớm tiền hàng.
Mẫu số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng BTC)
58. 56
Tài khoản sử dụng:
TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
chứng từ sử dụng :
Giấy báo có, phiếu thu.
Trình tự kế toán:
Khi phát sinh doanh thu tài chính kế toán cắn cứ vào các chứng từ ghi
vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 111, 112
Có TK 515
Căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 515 “ doanh thu hoạt
động tài chính”
Ví dụ : có giấy báo có của ngân hàng VIB
biểu số 2.13:
Ngân hàng TMCP quốc tế việt nam
VIB
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Long khánh
Ngân hàng chúng tôi xin chân trọng thông báo tài khoản của quý khách đã
được ghi có với nội dung sau:
số tài khoản: 0700238676
số tiền: 850.000
số tiền bẵng chữ: tám trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.
Loại tiền: VNĐ
Diền giải: lãi nhập vốn
Giao dịch viên Kiểm soát
(ký tên) (ký tên)
GIẤY BÁO CÓ
ngày 30/12/2011
59. 57
Căn cứ váo giấy báo có (biểu số 2.13) kế toán vào sổ nhật ký chung:
Nợ TK 112: 850.000
Có TK 515: 850.000
Căn cứ vào nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 515 ( biểu số 2.14)
biểu số 2.14:
Công ty TNHH Dich Vụ Thương Mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 515 - doanh thu tài chính
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
…. …. …. …. …. ….
30/12 NT000321 Lãi tiền gửi 1121 850.000
31/12 PT12/18
Thu tiền chiết
khấu thanh toán
1111 3.500.000
31/12 CTK0000045 kết chuyển 911 15.360.000
cộng phát sinh 15.360.000 15.360.000
2.2.6 Kế toán thu nhập khác
Các khoản thu nhập khác chủ yếu phát sinh trong quá trính sản xuất
kinh doanh là thu thanh lý, quà biếu tặng của các đơn vị khác tặng doanh nghiệp,
thu vi phạm hợp đồng.
Mẫu số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC Ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng
BTC)
60. 58
Tài khoản sử dụng:
TK711 “ thu nhập khác”
Chứng từ sử dụng :
phiếu thu, giấy báo có….
Trình tự kế toán:
Khi phát sinh doanh thu khác, căn cứ vào các chứng từ kế
toán ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 111,112
Có TK 711
Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái TK 711 “ Thu nhập khác”
Ví dụ :
61. 59
Biểu sổ 2.15
Công ty TNHH Dich Vụ Thương Mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
PHIẾU THU
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
SỐ:12/20
Nợ :111
Có : 711
Họ tên người nhận tiền: Lê Thị Mai Phương
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do thu : Thu tiền lề
Số tiền: 800.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn ba triệu bốn trăm năm mươi
nghìn đồng chẵn)
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người
nhậntiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu thu (biểu số 2.15 ) kế toán vào sổ nhật ký chung, theo
định khoản:
Nợ TK 111 : 800.000
Có TK 711: 800.000
Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái Tk 711 (biểu số 2.16)
Mẫu số: 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC Ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng
BTC)
62. 60
Biểu số 2.16:
Công ty TNHH Dich Vụ Thương Mại Long Khánh
tiểu khu 3, thị trấn Lương Sơn ,Lương Sơn, Hòa Bình
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 711 – Thu nhập khác
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
…. …. …. …. …. ….
30/12 PT12/19 Thu thanh lý 1111 1.200.000
31/12 PT12/20 Thu tiền lề 1111 800.000
31/12 CTK0000045 kết chuyển 911 6.360.000
cộng phát sinh 6.360.000 6.360.000
2.2.6Kế toán xác địnhkết quả kinhdoanh
Nội dung: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Thương
Mại Long Khánh được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi tháng) và
được xác định như sau:
Kết quả hoạt động Doanh thu Giá vốn CPBH,
bán hàng thuần hàng bán CPQLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu BH - Các khoản giảm trừ doanh thu
= - -
Mẫu số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số:
48/2006/QĐ- BTC Ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng
BTC)
63. 61
Tài khoản sử dụng
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Trình tự kế toán
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí và
thuế thu nhập doanh nghiệp vào tài khoản 911.
Các bút toán kết chuyển được kế toán tiến hành định khoản như sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 5.335.040.000
Có TK 632: 5.335.040.000
- Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511: 6.380.000.000
Có TK 911: 6.380.000.000
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 430.000.000
Có TK 6421: 430.000.000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 450.000.000
Có TK 6422: 450.000.000
- Kết chuyển doanh thu tài chính:
Nợ TK 515: 15.360.000
Có TK 911: 15.360.000
- Kết chuyển chi phí tài chính:
Nợ TK 911: 15.400.000
Có TK 635: 15.400.000
64. 62
- Kết chuyển thu nhập khác :
Nợ TK 711: 6.360.000
Có TK 911: 6.360.000
Xác định Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp =
6.380.000.000 -5.335.040.000-430.000.000-
450.000.000+15.360.000-15.400.000+6.360.000 = 171.280.000
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
= 171.280.000 25=42.820.000
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
= 171.280.000- 42.820.000 =128.460.000
Căn cứ vào chứng từ kết chuyển kế toán vào sổ cài TK 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
65. 63
Biểu số 2.17:
(trích) SỔ CÁI
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 12 năm 201
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 CTK0000045 K/c giá vốn hàng bán 632 5.335.040.000
31/12 CTK0000045 K/c doanh thu thuần 511 6.380.000.000
31/12 CTK0000045 K/c chi phí bán hàng 6421 430.000.000
31/12 CTK0000045
K/c chi phí quản lý doanh
nghiệp
6422 450.000.000
31/12 CTK0000045 K/C doanh thu tài chính 515 15.360.000
31/12 CTK0000045 K/C chi phí tài chính 635 15.400.000
31/12 CTK0000045 K/C thu nhập khác 711 6.360.000
31/12 CTK0000045
K/c chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành
8211 42.820.000
31/12 CTK0000045
K/c lợi nhuận chưa phân
phối
4213
128.460.000
Cộng phát sinh tháng 12 6.401.720.000 6.401.720.000
66. 64
Biểu số 2.18:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2011 Đvt:VNĐ
CHỈ TIÊU
Mã
số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
A B C 1 2
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 VI.08 6.380.000.000 5.230.000.000
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10 6.380.000.000 5.230.00.000
4. Giá vốn hàng bán 11 5.335.040.000 4.353.000.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20 1.044.960.000 890.000.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 15.360.000 8.200.000
7. Chi phí tài chính 22 15.400.000 7.800.000
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
{30 = 20 + (21 - 22) - 24}
24
30
880.000.000
164.920.000
760.000.000
130.400.000
10. Thu nhập khác 31 6.360.000 4.350.000
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 - -
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50 VI.09 171.280.000 134.750.000
14. Chi phí thuế TNDN 51 42.820.000 33.687.5000
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60 128.460.000 101.062.500
67. 65
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI LONG KHÁNH
3.1 Nhận xét về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH DịchVụ Thương
Mại Long Khánh em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của công ty như sau:
3.1.1 Ưu điểm
- Mô hình tổ chức kế toán của nhà máy là mô hình kế toán tập trung.
Việc lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán này vừa đảm bảo cho bộ máy kế
toán gọn nhẹ, hiệu quả, vừa tiết kiệm được chi phí.
- Kế toán bán hàng ở công ty được kết hợp chặt chẽ đồng bộ giữa kế
toán chi tiết và kế toán tổng hợp. Hệ thống kế toán chi tiết bán hàng phản ánh rõ
ràng, đầy đủ, chính xác tình hình bán hàng và xác định kết quả của từng loại
hàng hóa.
- Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của công ty. Công ty có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh song
loại nghiệp vụ không nhiều, sử dụng hình thức kế toán này giúp việc ghi chép
được rõ ràng, dễ ghi chép, đối chiếu.
- Cơ chế định giá bán sản phẩm linh hoạt, luôn bám sát với sự biến động
của cơ chế thị trường để có sự điều chỉnh linh hoạt, tối đa hóa lợi nhuận .
- Về quá trình hạch toán, chứng từ, tài khoản
68. 66
+ Khâu tổ chức hạch toán ban đầu, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được thực hiện theo đúng chế độ do nhà nước quy định. Trình tự luân
chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán khoa học, đầy đủ, ghi chép kịp thời.Việc lưu
trữ chứng từ, tài liệu kế toán đã sử dụng cũng được sắp xếp, phân loại bảo quản
theo đúng quy định, không để xảy ra việc mất chứng từ gốc.
+ Về chứng từ: công ty đã xây dựng cho mình hệ thống mẫu biểu chứng
từ phù hợp với chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành, quy định việc ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể.
3.1.2 Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên thì kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH DịchVụ Thương Mại Long Khánh còn tồn tại môt
số nhược điểm sau:
- công ty vẫn còn làm kế toán theo phương pháp thủ công. Việc ghi chép còn
nhiều, tiến độ công việc thực hiện còn chậm
- Các tài khoản khác như doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phải thu
khách hàng… đều mở các tài khoản chi tiết đối với hàng hóa, thành phẩm, dịch
vụ. Tuy nhiên đến tài khoản 911 lại không mở tài khoản chi tiết.
- Công ty chưa phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cho hàng bán trong kỳ mà kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh.
Điều này dẫn đến kết quả kinh doanh xác định chưa thực chính xác.
- Trong các phương thức tiêu thụ hàng hóa công ty chưa có một hình thức cụ
thể nào nhằm động viên, khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng
hoặc mua hàng của công ty với khối lượng lớn. Công nợ khách hàng nhiều do
bên kế toán trong quá trình đám phán hợp đồng còn mềm dẻo dẫn đến vốn được
thu hồi chậm.
69. 67
- Các kế toán viên kinh nghiệm còn thiếu nên ít nhiều còn gặp khó khăn trong
việc giải quyết các nghiệp vụ phức tạp.
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long
Khánh
Kế toán là công cụ thiết yếu để quản lý tài chính trong doanh nghiệp nói
riêng và nền kinh tế nói chung. Với sự đòi hỏi ngày càng cao của thị trường thì
việc hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý là vấn đề vô cùng cần thiết. Qua quá
trình thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty em xin đề xuất một số ý kiến như sau:
Thứ nhất: Về mẫu sổ kế toán áp dụng: công ty nên điều chỉnh sử dụng các
mẫu sổ kể toán cho phù hợp với quy định của Bộ tài chính, như thế sẽ tạo điều
kiện thuận lợi hơn trong việc đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với nhau. Ví
dụ như mẫu sổ cái và sổ nhật ký chung nên thay đổi như sau: đối với sổ cái thì
thêm cột: “trang sổ nhật ký chung”, “số thứ tự dòng” còn ở sổ Nhật ký chung thì
thêm cột “ đã ghi sổ cái”, “trang”, “dòng”
Thứ hai:Về hệ thống tài khoản, nên mở tài khoản chi tiết cho tài khoản
911- xác định kết quả kinh doanh như:
TK 9111- Xác định kết quả kinh doanh hàng hóa
TK 9112- Xác định kết quả kinh doanh thành phẩm
TK 9113- Xác định kết quả kinh doanh dịch vụ
Để theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ
để có thể biết được điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình kinh doanh. Từ đó đề
ra những biện pháp hợp lý nhằm thúc đẩy kinh doanh hơn nữa.
70. 68
Thứ ba: công ty nên phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp cho từng mặt hàng để xác định chính xác cụ thể lãi lỗ cho từng mặt hàng,
xây dựng kế hoạch bán hàng, phục vụ công tác kế toán quản trị.
Để phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Căn cứ vào điều kiện kinh doanh của công ty nên
chọn tiêu thức giá vốn hàng bán.
CPBH phân bổ CPBH phát sinh trong kỳ
cho hàng đã bán Tổng giá vốn hàng bán
CPQLDN phân bổ CPQLDN phát sinh trong kỳ Giá vốn hàng bán
cho hàng đã bán Tổng giá vốn hàng bán của từng sản phẩm
Thứ tư: Công ty nên có hình thức khuyến khích đối với khách hàng
thuộc đối tượng thanh toán tiền hàng sớm hoặc mua hàng với khối lượng lớn.
Trong thời gian tới công ty nên đưa thêm nghiệp vụ chiết khấu thương
mại đối với khách hàng mua hàng với khối lượng lớn và thực hiện chiết khấu
thanh toán với khách hàng thanh toán tiền hàng sớm theo một tỷ lệ nhất
định trên doanh thu chưa có thuế GTGT nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ thành
phẩm và khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng, hạn chế vốn bị
chiếm dụng.
Để hạch toán nghiệp vụ liên quan đến chiết khấu thương mại kế toán sử
dụng tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại.
TK 5211 dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại phát sinh
trong kỳ của công ty do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm và tình hình kết
chuyển các khoản chiết khấu thương mại để xác định kết quả kinh doanh cuối
kỳ.
Trong kỳ, khi có nghiệp vụ chiết khấu thương mại phát sinh, căn cứ
vào chứng từ chứng minh kế toán hạch toán:
= x Giá vốn hàng bán
của từng sản phẩm
= x
71. 69
Nợ TK 5211
Nợ TK3331
Có TK 1311, 1111,1121…
Cuối kỳ thực hiện kết chuyển sang 511 để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 5211
Thứ năm: Công ty cũng nên thay đổi làm thủ công này để sủ dụng phần
mềm kế toán. Việc sử d ụng phần mềm kế toán giúp cho việc ghi chép giảm đi,
việc lưu trữ sổ sách cũng giảm bớt gánh nặng các nhân viên phòng kế toán giảm
nhẹ được công việc kế toán từ đó cung cấp thông tin nhanh kịp thời. Đồng thời
việc sử dụng phần mềm cũng giúp công ty giảm bớt nguồn nhân lực tiết kiệm chi
phí.
Thứ sáu: Về công tác quản lý công nợ phải thu khách hàng: cuối kỳ kế
toán công ty cần xác định cac khoản nợ phải thu khó đòihoặc có khả năng không
đòi được để trích lập dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo. kế toán sử dụng tài khoản 1592 “dự phòng
phải thu khó đòi” để phản ánh khoản này.Việc trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hiện nay được quy định cụ thể trong thông tư 228/2009/ TT- BTC
Thứ bảy: Do sự đòi hỏi ngày càng cao của thị trường cùng với sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp công ty phải thư ờng xuyên trau dồi nâng
cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng việc tạo cho cán bộ học tập cử cán
bộ tham gia các buổi hội thảo … đặc biệt cần nâng cao trình độ tin học của nhân
viên.
72. 70
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để
đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với
mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế-
tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và
hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để giúp cho doanh nghiệp quản lý
được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả có một vị trí đặc biệt quan trọng nhất là đối
với các doanh nghiệp Thương mại. Vì vậy việc hoàn thiện quá trình hạch toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH DịchVụ Thương Mại Long
Khánh em đã đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của công ty và nhận thấy bộ máy kế toán của công ty có nhiều ưu
điểm, song bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục.Với
mong muốn giúp công ty phần nào khắc phục được những hạn chế đó em đã
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện bộ máy tổ chức kế toán nói chung
và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng. Tuy
nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên trong bài luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
kế toán cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH DịchVụ
73. 71
Thương Mại Long Khánh đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Th.S Mai Thị Bích
Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hòa Bình, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
LÊ THỊ HÀ
74. 72
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .....3
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh....3
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .........................................3
1.1.2 Ý nghĩa và Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .....4
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.....................4
1.2 Các phương thức bán hàng............................................................................................5
1.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu ............................................6
1.3.1 kế toán doanh thu ..........................................................................................................6
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ..................................................................9
1.4 Kế toán giá vốn hàng bán .......................................................................................11
1.4.1 Phương pháp kế toán hàng tồn kho ........................................................................11
1.4.2 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho .......................................................12
1.4.3 Kế toán giá vốn hàng bán.........................................................................................13
1.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh...........................................................................15
1.5.1 Kế toán chi phí bán hàng ...........................................................................................15
1.5.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ..................................................................17
1.6 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính ....................................................20
1.7 Kế toán chi phí khác và thu nhập khác ...............................................................23
1.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.....................................................23
1.9 kế toán xác định kết quả kinh doanh.........................................................................24
1.10. Sổ kế toán sử dụng.....................................................................................................27
CHƯƠNG 2THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI...29
75. 73
LONG KHÁNH ....................................................................................................................29
2.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh ...29
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại
Long Khánh............................................................................................................................29
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty ..................................................................30
2.1.3 Đặc điểm công tác kế toán của công ty.................................................................32
2.1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty...................................................................................32
2.1.3.2 Hình thức kế toán của công ty ..............................................................................34
2.2 Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh ....................................................................36
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng ..................................................................................36
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán .......................................................................................40
2.2.3 Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng, thuế phải nộp ...........................42
2.2.3.1 Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng.....................................................42
2.2.3.2 Kế toán thuế GTGT phải nộp................................................................................45
2.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ....................................................................48
2.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng..........................................................................................48
2.2.4.2 kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp...................................................................51
2.2.5 kế toán chi phí tài chính và doanh thu tài chính ..............................................54
2.2.5.1 Kế toán chi phí tài chính...........................................................................................54
2.2.5.2 Kế toán Doanh thu tài chính.................................................................................55
2.2.6 Kế toán thu nhập khác...............................................................................................57
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
LONG KHÁNH ....................................................................................................................65
3.1 Nhận xét về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh.....................................................65
76. 74
3.1.1 Ưu điểm ........................................................................................................................65
3.1.2 Nhược điểm...................................................................................................................66
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Dịch Vụ Thương Mại Long Khánh ..........................67
KẾT LUẬN ............................................................................................................................70